Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Tăng cường hoạt động quản lý mối quan hệ khách hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.84 KB, 64 trang )

MỤC LỤC
- Tên cơ quan: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.......3
- Tên gọi tắt: Ngân hàng nông nghiệp.....................................................................3
- Tên viết tắt: NHNo&PTNT Việt Nam..................................................................3
- Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng anh: Viet Nam Bank of Agriculture and
Rural ...........................................................................................................................3
Development................................................................................................................3
- Địa chỉ: Số 2- Láng Hạ- Quận Ba Đình- Hà Nội..................................................3
ĐT: 84 04 8313 700 .........................................................................3
Fax: 84 04 8313 717..................................................................................................3
* Chi nhánh Hà Tĩnh..................................................................................................3
2.3.1. Công tác nguồn vốn ...................................................................................13
2.3.3. Hoạt động dịch vụ......................................................................................15
2.3.4. Kết quả tài chính........................................................................................15

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO đã tạo ra những cơ
hội mới thúc đẩy sự tăng trưởng của các ngành xuất nhập khẩu và đầu tư nước ngoài.
Sự kiện này cũng đặt Việt Nam trước sự cạnh tranh quyết liệt toàn cầu. Và việc tự do
thương mại hóa và xóa bỏ các hàng rào thuế quan đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp
Việt Nam hoạt động kinh doanh ra thị trường quốc tế. Đồng thời các nhà đầu tư nước
ngoài cũng nhanh chóng nhảy vào nước ta kinh doanh nhiều hơn. Trong nền kinh tế
thị trường với môi trường cạnh tranh như ngày nay, khách hàng chính là chìa khóa để
mỗi doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Mọi doanh nghiệp đều nhận thấy rằng
việc duy trì và phát triển khách hàng chính là yếu tố quan trọng trong chiến lược của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn thu hút và duy trì khách hàng sử dụng sản
phẩm/dịch vụ của mình thì ngoài việc phát triển mạng lưới hoạt động, cải tiến chất
lượng sản phẩm/dịch vụ thì còn phải quản lý tốt mối quan hệ với khách hàng của
mình.
CRM đã áp dụng rộng rãi tại các công ty trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Mục
đích của việc áp dụng CRM không chỉ đơn thuần là tạo lập mối quan hệ với khách


hàng mà còn làm thay đổi cách suy nghĩ, thói quen của nhân viên khi làm việc với
khách hàng, tăng cường khả năng sang tạo trong công việc và phát huy vai trò hoạt
động của doanh nghiệp. Hiện nay Việt Nam cũng đã có rất nhiều doanh nghiệp áp
dụng CRM vào trong quá trình hoạt động kinh doạnh và cũng đã thu được những kết
quả khả quan.
Qua quá trình thực tập tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh,
kết hợp những thông tin em tìm hiểu được với những nghiên cứu, tổng hợp kiến thức
đã học trong nhà trường, em đã quyết định chọn đề tài: “Tăng cường hoạt động quản
lý mối quan hệ khách hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà
Tĩnh” cho chuyên đề thực tập của mình.
Nội dung đề tài gồm:
Chương 1: Khái quát chung về NHNo&PTNT Hà Tĩnh
1
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý mối quan hệ khách hàng tại NHNo&PTNT
Hà Tĩnh
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm tăng cường hoạt động quản lý mối
quan hệ khách hàng
2
Chương 1: Khái quát chung về ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Hà Tĩnh
I. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Hà Tĩnh
* Trụ sở chính
- Tên cơ quan: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
- Tên gọi tắt: Ngân hàng nông nghiệp
- Tên viết tắt: NHNo&PTNT Việt Nam
- Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng anh: Viet Nam Bank of Agriculture and Rural
Development.
- Địa chỉ: Số 2- Láng Hạ- Quận Ba Đình- Hà Nội
ĐT: 84 04 8313 700

Fax: 84 04 8313 717
* Chi nhánh Hà Tĩnh
- Tên cơ quan: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh
- Tên gọi tắt: Ngân hàng nông nghiệp Hà Tĩnh
- Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng anh: Viet Nam Bank of Agriculture and Rural
Development Ha Tinh branch.
- Tên gọi tắt bằng tiếng anh: Agribank
- Tên viết tắt tiếng anh: VBAND
- Địa chỉ: Số 01- Phan Đình Phùng- Thành Phố Hà Tĩnh- Tỉnh Hà Tĩnh.
ĐT: 84 039 851 077
Fax: 84 039 855 332
Webside: www.Agribank.com.vn hoặc www.VBAND.com.vn
3
1. Quá trình ra đời của NHNo&PTNT Hà Tĩnh
Năm 1976 Hà Tĩnh và Nghệ An hợp nhất thành tỉnh Nghệ Tĩnh.
Ngày 26/03/1988 Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam được thành lập. Cùng
với toàn hệ thống Ngân hàng phát triển nông nghiệp toàn quốc, ngày 01/10/1988
NHPTNo Nghệ Tĩnh được thành lập và chính thức hoạt động..
Thực hiện Nghị quyết của quốc hội nước CHXHCN Việt Nam về việc chia tỉnh
Nghệ Tĩnh thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Ngày 24/08/1991 thống đốc NHNN
Việt Nam ra quyết định số 115/NH-QĐ giải thể NHPTNo Nghệ Tĩnh thành lập
NHPTNo Nghệ An và NHPTNo Hà Tĩnh.
Trải qua hơn 15 năm hoạt động, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà
Tĩnh đã có nhiều chuyển biến và phát triển vượt bậc.
2. Các giai đoạn phát triển của NHNo&PTNT Hà Tĩnh
2.1. Giai đoạn 1991- 1996: Đây là giai đoạn ngân hàng ổn định và chuyển hoạt động
kinh doanh theo hướng thị trường.
Sau khi thành lập NHNo Hà Tĩnh ổn định và chuyển hướng hoạt động kinh doanh
theo hướng thị trường. Ngân hàng được tái lập trong điều kiện nền kinh tế đất nước
đang còn gặp nhiều khó khăn khi vừa mới thoát khỏi cơn khủng hoảng kinh tế đang

trong quá trình đổi mới toàn diện và mạnh mẽ về mọi mặt. thực trạng đó đặt ra cho
NHPTNo Hà Tĩnh nhiệm vụ hàng đầu là:" nhanh chóng ổn định công tác tổ chức,
chuyển đổi cơ chế hoạt động kinh doanh, huy động vốn và cho vay mở rộng hoạt
động tiền tệ tín dụng ngân hàng, góp phần thúc đẩy KT-XH tỉnh nhà phát triển".
Thời kỳ này công tác tổ chức cán bộ hết sức phức tạp: Số lượng cán bộ đông trong
đó lao động nữ chiếm 65%. Trình độ chuyên môn còn bất cập; đại học cao đặng
chiếm 11%, trung học chiếm 64%; sơ cấp chiếm 23%; chưa qua đào tạo 2%;ngoại
ngữ và tin học hầu như chưa có; năng lực tiếp thị và khả năng ứng xử với tính khắc
nghiệt, nhạy cảm của cơ chế thị trường còn nhiều hạn chế...Đây thực sự là những khó
khăn cho công tác sắp xếp, bố trí cán bộ để thực sự chuyển hoạt động kinh doanh theo
cơ chế mới.
4
Trước khi tách tỉnh trên địa bàn Hà Tĩnh chỉ có 8 NHNo hoạt động tại 8 huyện.
Mỗi chi nhánh có 2 phòng và 2 tổ công tác (phòng kế toán và phòng tín dụng, tổ ngân
quỹ và tổ hành chính nhân sự); đến ngày 04/05/1993 sau khi Hà Tĩnh được thành lập
thêm thị xã Hồng Lĩnh giám đốc NHNo Việt Nam có quyết định số 156/NHNo-QĐ
về việc thành lập chi nhánh NHNo Hồng Lĩnh trực thuộc chi nhánh NHNo tỉnh Hà
Tĩnh. Chi nhánh NHNo tỉnh bố trí 8 phòng nghiệp vụ, gồm: phòng kế hoạch và kinh
doanh, phòng kế toán thanh toán, phòng ngân quỹ, phòng nguồn vốn, phòng tổ chức
cán bộ - đào tạo, phòng kiểm soát, phòng hành chính. Nhằm mở rộng mạng lưới kinh
doanh, chi nhánh đã thành lập 42 bàn tiết kiệm trực thuộc Hội sở và các chi nhánh
huyện, thị để thực hiện chức năng huy động nguồn vốn. Đồng thời thành lập các cửa
hàng kinh doanh tổng hợp và phòng giao dịch thực hiện cho vay vốn ở những vùng
kinh tế tập trung.
Những ngày đầu tách tỉnh cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh gặp nhiều khó khăn.
Trụ sở làm việc các NHPTNo huyện, thị xuống cấp, phương tiện làm việc thiếu thốn,
nơi ăn ở cho cán bộ hầu như chưa có gì.
Sau ngày chia tỉnh, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn NHNo Hà Tĩnh chỉ đạt
37.8 tỷ trong khi dư nợ hữu hiệu 43.3 tỷ, nguồn vốn không đủ phải vay cấp trên 16.8
tỷ. Để mở rộng đầu tư tín dụng nhiệm vụ đạt ra với NHNo là: " tích cực huy động

nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn trong dân cư nhằm ổn định và tự cân đối nguồn vốn
chủ động tăng trưởng dư nợ". Đây là nhiệm vụ hết sức nặng nề bởi nhu cầu tín dụng
trong giai doạn này rất lớn, trong khi thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn thấp,
khối lượng tiền tệ tích lũy để dành trong nhân dân hạn chế dẫn đến việc huy động vốn
gặp khó khăn,
Ngày 27/8/1993 NHNo Việt Nam ban hành văn bản 495D/NHNo-KH " về xây
dưng, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh trong hệ thống NHNo Việt Nam",đây là
bước đột phá chuyển từ điều hành kế hoạch hóa tập trung sang gắn kế hoạch hóa với
kinh doanh.
Để tự cân đối nguồn vốn NHNo Hà Tĩnh đã thực hiện nhiều giải pháp quan trọng
như: đa dạng hóa hình thức huy động vốn, mở thêm mạng lưới huy động, giao kế hoạch
5
huy động cho từng chi nhánh và cá nhân. Tăng cường huy động vốn có kỳ hạn dài
nhằm ổn định nguồn vốn; tranh thủ các nguồn vốn ủy thác đầu tư từ nước ngoài, năm
1995: 8.6 tỷ; năm 1996: 26.7 tỷ góp phần đa dạng hóa lạo hình đầu tư tín dụng.
Bên cạnh các hình thức huy động nguồn vốn truyền thống NHNo Hà Tĩnh đã
chuyển đổi cơ cấu nguồn vốn có kỳ hạn dài bằng cách phát hành kỳ phiếu có mục
đích với kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: năm 1993 đạt 14.4 tỷ, năm 1994 đạt 97 tỷ, năm
1995 đạt 64 tỷ, năm 1996 đạt 93 tỷ, loại hình thức huy động vốn này đảm bảo ổn định
nguồn vốn, chủ động về đầu tư tín dụng.
Giai đoạn này nền kinh tế chuyển hướng phát triển theo kinh tế thị trường nên thời
kỳ này nguồn vốn huy động trên địa bàn hàng năm tăng bình quân 40%, đến cuối năm
1996 đạt 219 tỷ đồng.
Giai đoạn 1995-1996 hoạt động tín dụng lại chuyển hướng đầu tư mới, đó là việc tách
tín dụng trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp ở nông thôn thành hai loại hình: ở nông
thôn có mức sống dưới trung bình. Về tổ chức, NHNo đã tách ra một tổ tín dụng độc lập
chỉ đạo cho vay người nghèo ở văn phòng NHNo tỉnh và đây chính là tiền đề để ra đời
ngân hàng phục vụ người nghèo ở nông thôn thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo
của Đảng và nhà nước, tiền thân của ngân hàng chính sách xã hội sau này. Nhờ những cố
gắng tích cực của NHNo Hà Tĩnh nên trong năm 1995 đã triển khai cho vay người nghèo

với tổng số hộ vay: 16270 hộ, dư nợ 15648 triệu đồng. Trong đó cho vay hộ nghèo bằng
nguồn vốn trong nước 7392 hộ dư 6833 triệu đồng, hộ nghèo vay vốn chương trình KFW
XĐGN là 6878 hộ, dư nợ 8815 triệu đồng
Thực hiện quyết định số 230/QĐ-NH5 ngày 1/9/1995 của Thống đốc NHNN Việt
Nam về thành lập NHNg. Ngày 1/1/1996 NHNg Hà Tĩnh ra đời song trực tiếp vẫn do
NHNo tác nghiệp. Năm 1996 đã cho 20277 lượt hộ nghèo vay vốn với doanh số
25536 triệu đồng , doanh số thu nợ 1980 triệu đồng, cuối năm 1996 có 26463 hộ
nghèo vay vốn có dư nợ 30505 triệu đồng tăng 95% so với năm 1995. Vốn cho vay
bước đầu đã mang lại kết quả thiết thực giải quyêt việc làm cô nghèo thực hiện từng
bước xóa đói giảm nghèo ở nông thôn. Kết quả cho vay hộ nghèo đã góp phần giảm
tỷ lệ hộ đói nghèo gần 50% sau tách tỉnh xuống còn khoảng 30% cuối năm 1996.
6
NHNo Hà Tĩnh cũng đã đơn giản hóa các thủ tục hồ sơ vay vốn, nâng dần mức dư nợ
không phải thế chấp tài sản đối với hộ sản xuất, các chi nhánh đã chú trọng mở rộng
mạng lưới kinh doanh nhằm chuyển tải vốn ngân hàng đến hộ vay thuộc lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn. Năm 1994 đến năm 1996 đã tổ chức mạng lưới chuyển tải
vốn gồm 19 NHNo loại 4 nhằm mở rộng điểm giao dịch trực tiếp của NHNo và thành
lập được 2002 tổ dịch vụ cho vay vốn đến hộ sản xuất với 34222 thành viên, dư nợ
15515 triệu đồng. Trong đó, thông qua tổ chức hội phụ nữ có 457 tổ với 12304 thành
viên, dư nợ đạt 5763 triệu đồng, 1404 tổ tự nguyện với dư nợ 19805 thành viên dư nợ
6405 triệu đồng, 90 tổ hưu trí với 1572 thành viên với dư nợ 2590 triệu đồng. Đây là
kết quả khởi đầu cho việc thực hiện chiến lược mạng lưới chuyển tải vốn đến hộ sản
xuất nông nghiệp nông thôn.
Tổng dư nợ hữu hiệu cuối năm 1996 đạt 198 tỷ đồng gấp 3.8 lần năm 1991. Nợ quá
hạn từ chỗ chiếm 15.91% năm 1991 xuống còn 5% năm 1996. Cơ cấu đầu tư chuyển
dịch theo hướng dư nợ trực tiếp hộ sản xuất tăng từ 24% năm 1991 lên 92.4% năm
1996. Ngoài ra đã cho 26463 hộ nghèo vay vốn với số dư nợ 35455 triệu đồng góp
phần thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng và nhà nước.
2.2. Giai đoan 1997- 2002: Giai đoạn này ngân hàng khắc phục khó khăn và tiếp tục
phát triền.

Đây là giai đoạn lịch sử hết sức quan trọng, giai đoạn bản lề giữa thế kỷ 20 và thế
kỷ 21, thời khắc chuyển giao thiên niên kỷ. Nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngân
hàng nói riêng khắc phục tồn tại, hướng tới tương lai trên bước đường phát triển và
hội nhập.
Thời kì này nền kinh tế Hà Tĩnh đã có bước tăng trưởng khá, GDP bình quân hàng
năm tăng 8%. Để đáp ứng nhu cầu cho vay, các ngân hàng thương mại như ngân hàng
ngoại thương, ngân hàng đầu tư áp dụng lãi suất huy động cao; bên cạnh đó kho bạc
nhà nước, ngành bưu điện huy đọng nguồn vốn cho ngân sách, các quỹ tín dụng nhân
dân huy động vốn để kinh doanh dẫn đến thị trường nguồn vốn bị cạnh tranh gay gắt,
làm cho công tác huy động vốn của NHNo hết sức khó khăn.
7
Nhằm tăng trưởng nguồn vốn phục vụ kinh doanh, NHNo&PTNT Hà Tĩnh đã tích
cực chủ động huy động vốn bằng hình thức và kỳ hạn hấp dẫn, linh hoạt thay đổi lãi
suất để thu hút khách hàng tăng sức cạnh tranh nhưng đảm bảo đầu vào hợp lý.
Giai đoạn này NHNo&PTNT Hà Tĩnh đã hoàn toàn chủ động nguồn vốn phục vụ
kinh doanh, hạ lãi suất đầu vào hợp lý đảm bảo độ chênh lệch tối thiểu 0.4%, đây là
giai đoạn đầu tiên thừa vốn điều về trung tâm điều hành: năm 1998 thừa 18 tỷ, năm
1999 thừa 30.5 tỷ, năm 2000 thừa 61.6 tỷ, năm 2001 thừa 116 tỷ, năm 2002 thừa 178
tỷ.
Nền kinh tế các nước châu Á đã thoát khỏi khủng hoảng, NHNo Việt Nam đổi tên
thành NHNo&PTNT Việt Nam đã xác định hướng đầu tư tập trung cao cho lĩnh vực
nông nghiệp nông thôn. Nhằm thực hiện nghị quyết đại hội Đảng bộ lần thứ 15,
nhiệm vụ đặt ra đối với NHNO&PTNT Hà Tĩnh là: chỉnh sửa những tồn tại về hoạt
động tín dụng giai đoạn trước đây, từng bước ổn định mở rộng hoạt động tín dụng
đáp ứng nhu cầu vốn cho việc đầu tư phát triển kinh tế đặc biệt trên lĩnh vực nông
nghiệp và nông thôn.
Cuối năm 1997, dư nợ là 210 414 triệu đồng. Năm 1998, dư nợ là 205 855
triệu đồng, cuối năm 1999, dư nợ là 214 326 triệu đồng. Dư nợ bình quân trong giai
đoạn này chỉ đạt bình quân 396 triệu đồng/đầu người, trong khi đó, bình quân dư nợ
toàn hệ thống NHNo&PTNT là 1200 triệu đồng/người. Nhờ có sự kết hợp giữa trong

và ngoài ngành nên các năm đầu thời kỳ chỉnh sửa đã giảm thấp nợ quá hạn. Chỉ tính
trong ba năm 1997-1999 toàn chi nhánh đã thu hồi đuợc 27.567 triệu đồng nợ bị kẹt
khó đòi. Song song với việc thực hiện giải pháp nói trên, đã thực hiện chủ trương của
các bộ, ngành và ngân hàng cấp trên để xử lý nợ tồn đọng của quá khứ để lại do
nguyên nhân khách quan; đó là việc chủ trương theo văn bản số 09/CT-NH1 ngày
27/08/1997 của NHNN Việt Nam và công văn hướng dẫn thực hiện số 166/NHNo
Việt Nam ngày 09/09/1997 của NHNo&PTNT Việt Nam về: “Xác định lại thời hạn
nợ của khoản nợ đã cho vay” kết quả đã xử lý được 2911 món vay với số tiền là
22788 triệu đồng, trong đó gia thêm thời hạn nợ 5709 triệu đồng, chuyển cho vay
ngắn sang cho vay trung hạn 15257 triệu đồng.
8
Thực hiện xử lý nợ theo thông tư liên bộ 03/NHNN-BTC ngày 22/11/1997 của
NHNN và bộ tài chính, đã lập thủ tục xin xoá 7961 triệu đồng nợ gốc, chủ yếu là nợ
các DNNN đã có quyết định phá sản, giải thể.
Tuy đã tập trung thu nợ và xử lý theo chính sách nói trên song giai đoạn này nợ qua
hạn vẫn còn cao. Thực hiện chủ trương về xử lý nợ tồn đọng bù đắp từ nguồn trích
lập dự phòng rủi ro theo văn bản số 48 của NHNN, văn bản 238 và 3070 của
NHNo&PTNT Việt Nam, được sự quan tâm của NHNo cấp trên, chỉ trong ba năm
1999-2001 chi nhánh đã sử lý được 35414 triệu đồng từ nguồn rủi ro, tỷ lệ nợ quá hạn
đã giảm thấp từ 11.46% cuối năm 1997 xuống còn 1.59% năm 2002.
Nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ quá hạn toàn chi nhánh đã tập trung củng
cố việc chấp hành quy chế, quy định, biện pháp nghiệp vụ tín dụng, đồng thời thực hiện
nghiêm chỉnh Nghị Định 20/CP của Chính Phủ về xử lý kỷ luật hành chính đối với cán
bộ ngân hàng, đây được coi là công cụ quản lý dư nợ có hiệu quả. Ngày 4/7/2001
NHNo&PTNT Hà Tĩnh có văn bản số 662/NHN0 “Quy chế về quản lý dư nợ sau cho
vay”. Nhờ những biện pháp nói trên của toàn chi nhánh đến năm 2002 chất lượng tín
dụng được tăng cao, hạn chế nợ quá hạn phát sinh, giảm thấp nợ quá hạn.
Tiếp tục thực hiện chính sách đầu tư tín dụng ngân hàng để phát triển kinh tế nông
nghiệp nông thôn theo quyết định 67/CP của Chính Phủ, gắn với việc thực hiện
Thông tư liên tịch 2308, 02 nhằm mở rộng và đẩy mạnh hoạt động đầu tư tín dụng

cho vay hộ sản xuất kinh doanh, hộ nghèo ở thị trường nông nghiệp, nông thôn.
Thực hiện mở sổ đăng ký nhu cầu vay vốn của khách hàng, tổ chức họp dân tuyên
truyền cơ chế chính sách cho vay của NHNo, củng cố thành lập lại tổ vay vốn đối với
hộ sản xuất theo văn bản chỉ đạo số 480 của NHNo&PTNT tỉnh nên loại hình cho vay
hộ sản xuất kinh doanh tăng cả quy mô và tốc độ. Trong giai đoạn từ năm 1997-2002,
tổng doanh số cho vay hộ đạt 1532487 triệu đồng, trong đó có 338209 lượt hộ được
cho vay, dư nợ cuối năm 2002 đạt: 437069 triệu đồng, tăng 35.2 lần so với năm 1996.
Bên cạnh cho vay hộ sản xuất kinh doanh, công tác cho vay xoá đói giảm nghèo
được tiếp tục thực hiện có hiệu quả. Từ năm 1996 đến tháng 10/2002 có 131823 lượt
hộ nghèo vay vốn với doanh số cho vay 243910 triệu đồng, doanh số thu nợ 75074
9
triệu đồng. số hộ có dư nợ 79000 hộ với dư nợ 175800 triệu đồng, tăng gấp 5.7 lần
năm 1996.
Để chuyển tải vốn cho vay hộ sản xuất, kinh doanh NHNo&PTNT Hà Tĩnh đã củng cố
mở rộng mạng lưới chuyển tải vốn đến thị trường nông nghiệp, nông thôn. Kết quả cuối
năm 2002 có 3400 tổ, với 52000 thành viên vay vốn, tổng dư nợ cho vay qua tổ 200000
triệu đồng, chiếm tỉ trọng 47% so tổng dư nợ hộ sản xuất kinh doanh.
Song song với việc mở rộng quy mô tín dụng đối với cho vay hộ SXKD, giai đoạn
này NHNo&PTNT Hà Tĩnh đã có những tích cực thay đổi cơ cấu vốn cho vay trung
hạn từ 15% cuối năm 1996 lên 71% năm 2002, đây là một số cố gắng rất lớn của
NHNo&PTNT Hà Tĩnh. Tranh thủ nguồn vốn UTĐT từ 26731 triệu cuối năm 1996
lên 19266 triệu cuối năm 2002, nhờ đó đã có đủ nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu cho
vay trung hạn đối với hộ sản xuất.
Thực hiện chủ trương đa dạng hoá loại cho vay, NHNo&PTNT Hà Tĩnh đã chủ
trương mở rộng loại tín dụng cho vay cầm cố và tiêu dùng, không giới hạn tại địa bàn
thanh thị mà mở rộng tại địa bàn nông thôn. Kết quả đã đưa dư nợ cho vay tiêu dùng
18076 triệu cuối năm 1999 lên gần 100000 triệu đồng năm 2002; dư nợ cho vay cầm
cố từ 1952 triệu đồng cuối năm 1999 lên 5373 triệu đồng năm 2002.
Nhằm đầu tư khai thác thế mạnh kinh tế đồi, rừng đã khảo sát và phân loại 1200 trang
trại, thực hiện phân loại và tiến hành thiết lập quan hệ tín dụng với loại hình kinh tế này.

Đến cuối năm 2002 đã tiến hành cho vay 24 trang trại với dư nợ 3800 triệu đồng. Số
trang trại không đủ phân loại theo tiêu chí 69 tiến hành cho vay trong hộ.
Đến cuối năm 2002 toàn tỉnh có 13 doanh nghiệp vay vốn NHNo&PTNT với dư nợ
112000 triệu đồng. Trong năm 1996-2002 thực hiện chương trình công nghệ hoá hiện
đại hoá nông nghiệp.
Hoạt động tín dụng giai đoạn 1997-2002 gặp nhiều khó khăn, nhất là đổ vỡ sau
bước đi chập chững ban đầu khi chuyển đổi và thích nghi với cơ chế thị trường. Tuy
vậy, nhờ sự nỗ lực, phấn đấu không mệt mỏi của các thế hệ cán bộ nhân viên toàn chi
nhánh nên hoạt động tín dụng đã được ổn định, đi lên và phát triển, nhất là tăng quy
10
mô huy động vốn và đầu tư, nâng cao chất lượng tín dụng, đa dạng hoá loại hình đầu
tư.
Giai đoạn này NHNo Hà Tĩnh chú trọng mua sắm cơ sở vật chất nhằm từng bước
hiện đại hoá công nghệ ngân hàng phục vụ yêu cầu nhiệm vụ đòi hỏi. Đi đôi với việc
trang bị máy móc, công tác đào tạo tin học được tiến hành đồng thời, đặc biệt từ năm
2000 đến năm 2002 đã tuyển dụng 3 kỹ sư tin học, xây dựng một phòng đào tạo vi
tính, đào tạo cho 100% cán bộ điều hành và tác nghiệp trong toàn chi nhánh vận hành
và sử dụng máy vi tính từ cơ bản trở lên. Có thể nói từ trước tới nay chưa bao giờ
công tác tin học lại được ban lãnh đạo NHNo&PTNT Hà Tĩnh quan tâm và đào tạo có
hiệu quả như giai đoạn 2000-2002.
Đến cuối năm 2002 nguồn vốn huy động trên địa bàn đạt 647 tỷ đồng, tăng gấp
19.8 lần năm 1991 và phát triển có lựa chọn theo hướng đa dạng hoá, bền vững, tỷ
trọng vốn trung, dài hạn ngày càng tăng; nguồn vốn UTĐT đạt 150 tỷ đồng(năm 1991
không có); nguồn vốn cho vay hộ nghèo 190 tỷ đồng; nguồn vốn giải ngân IFA 20 tỷ
đảm bảo không ngừng ổn định và tăng trưởng nguồn vốn góp phần đa dạng hoá đầu
tư tín dụng.
Từ năm 1991-2002 cho 943230 lượt hộ vay với số tiền 2635270 triệu đồng, đưa dư
nợ tín dụng thương mại đạt 560 tỷ tăng gấp 13 lần năm 1991; Trong đó dư nợ từ
nguồn vốn UTĐT đạt 150 tỷ đồng, cơ cấu đầu tư đã được chuyển dịch theo hướng
tăng tỉ trọng cho vay trực tiếp hộ sản xuất kinh doanh(từ 24% năm 1991 tăng lên 79%

năm 2002); Đa dạng hoá loại hình đầu tư phục vụ phát triển các ngành kinh tế, thành
phần kinh tế góp phần khai thác mọi tiềm năng tự nhiên trên địa bàn Hà Tĩnh; chất
lượng tín dụng được nâng cao, nợ quá hạn từ chỗ 18.92% năm 1991 xuống 1.7% năm
2002. Bên cạnh đó đã cho 130700 lượt hộ nghèo vay vốn số tiền 261600 triệu đưa dư
nợ cuối năm 2002 đạt 190 tỷ đồng, vốn cho vay người nghèo mua sắm phương tiện
sản xuất hàng hoá, tăng thu nhập giúp 14826 hộ xoá đói giảm nghèo vươn lên hoà
nhập cộng đồng. Nguồn vốn cho vay trực tiếp hộ sản xuất và người nghèo còn góp
phần hạn chế nạn bán lúa non, cho vay nặng lãi tồn tại từ bao đời nay trong nông thôn
11
Hà Tĩnh, làm ấm lên nghĩa xóm tình làng, góp phần khơi dậy, phục hồi, phát triển nền
văn hoá trong cộng đồng làng xã.
Năm 1991 toàn chi nhánh mới chỉ có 11.2% trình độ đại học, đến năm 2002 tỷ lệ
đại học đã lên đến 40%, 2 người tốt nghiệp sau đại học, nhiều cán bộ có 2 bằng đại
học, trình độ vi tính và ngoại ngữ năm 1991 gần như không có đến năm 2002 đã có
8% cán bộ có trình độ ngoại ngữ từ bằng A trở lên trong đó có 1 cử nhân ngoại ngữ.
Trình độ vi tính đã được phổ cập. Đời sống vật chất tinh thần của cán bộ Hà Tĩnh
bước đầu được cải thiện, từ năm 1991-2000 phải trợ cấp lương, từ năm 2001 đã đủ hệ
số lương theo mức tối đa TW cho phép.
Từ ngày chia tỉnh cơ sở vật chất nhỏ bé và lạc hậu, đến cuối năm 2002 toàn bộ trụ
sở làm việc đã xây dựng kiên cố, 100% nhà làm việc NH cấp II và một số NH cấp III
được xây dựng cao tầng, với trang thiết bị nội thất hiện đại. Từ chỗ chỉ có 1 máy vi
tính cũ từ ngày thành lập, đến cuối năm 2002 về cơ bản đã trang bị đủ nhu cầu máy vi
tính phục vụ cho công tác. 100% các nghiệp vụ được thực hiện trên máy vi tính góp
phần tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh doanh.
2.3. Giai đoạn 2003 đến nay: Đây là giai đoạn NHNo Hà Tĩnh có nhiều đổi mới và
phát triển không ngừng.
Giai đoạn này mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, dịch bệnh nhưng tình
hình kinh tế xã hội Hà Tĩnh tiếp tục ổn định và phát triển. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
8.7%, trong đó công nghiệp-xây dựng tăngn 21.5% , nông lâm ngư nghiệp giảm 1.3%,
thương mai dịch vụ tăng 11.1%. Hà Tĩnh đã triển khai nhiều dự án trọng điểm như:

Dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê, dự án Nhà máy luyện thép liên hợp, trung tâm
nhiệt điện Vũng Áng, công trình thủy điện Ngàn Trươi, hệ thống thủy lợi Sông Trí.
Cơ sở hạ tầng được đầu tư mở rộng và nâng cấp, đời sống kinh tế được nâng cao, an
ninh quốc phòng được giữ vững, văn hóa giáo dục ổn định quy mô và nâng cao chất
lượng. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có bước tăng trưởng mạnh cả về số lượng
và quy mô, góp phần giải quyết công ăn việc làm và tạo sản phẩm cho xã hội. Những
kết quả khả quan của nền kinh tế đã tạo tiền đề thuận lợi cho hoạt động kinh doanh
của NHNo&PTNT tỉnh Hà Tĩnh. NHNo Hà Tĩnh thường xuyên nhận được sự giúp đỡ
12
của các cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, của NHNo&PTNT Việt Nam, sự
phối hợp động bộ, có hiệu quả của các cấp các ngành. Cơ chế hoạt động của
NHNo&PTNT Việt Nam đã tiếp tục được hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý thuận tiện
cho hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Tĩnh.
Tuy có một số khó khăn nhất định song hoạt động kinh doanh những năm qua của
NHNo Hà Tĩnh đã tiếp tục đạt kết quả trên nhiều mặt. Nhằm xây dựng Ngân hàng đa
năng, hiện đại, với nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng,
trong nhiều năm qua NHNo&PTNT Hà Tĩnh đã chú trọng phát triển mạnh các dịch vụ
khách hàng. Ngoài các dịch vụ truyền thống như chuyển tiền, chi trả kiều hối qua hệ
thống Western Union, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ... NHNo&PTNT tỉnh Hà
Tĩnh ngày càng trở thành địa chỉ tin cậy của mọi khách hàng bởi thái độ phục vụ cũng
như số lượng và như chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngày càng tăng
2.3.1. Công tác nguồn vốn
Tổng nguồn vốn năm 2007 đạt 2838 tỷ đồng, tăng 671 tỷ so với năm 2006, tốc độ
tăng 31%, chiếm 66% tổng nguồn vốn tất cả các ngân hàng và quỹ tín dụng trên địa
bàn. Trong đó:
* Nguồn vốn huy động trên địa bàn năm 2007: 2224.822 tỷ đồng, tăng 496.122 tỷ
đồng so với năm 2006, tốc độ tăng 28.7%.
* Nguồn vốn từ dân cư năm 2007: đạt 2139 tỷ đồng, tăng 497 tỷ so với năm 2006,
tốc độ tăng 30.26%. Trong đó:
- Tiết kiệm gửi góp đạt 3.1 tỷ đồng, giảm 12 tỷ so với năm 2006. Khi đã chủ động

được nguồn vốn kinh doanh năm 2007 NHNo&PTNT tỉnh Hà Tĩnh không khoán chi
tiêu tiết kiệm gửi góp đến người lao động.
- Ngoại tệ đạt 20969000 USD tăng 6821000USD so với năm 2006, tốc độ tăng 48%,
đạt 102% kế hoạch.
* Nguồn vốn các tổ chức kinh tế: 430 tỷ đồng, tăng 115 tỷ so với năm 2006, tốc độ
tăng 36.5%.
* Tiền gửi TCTD: 1 tỷ đồng
13
Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian năm 2007
+ Tiền gửi không kỳ hạn 379 tỷ đồng, tăng 79 tỷ so với năm 2006, chiếm tỉ trọng
14.75%.
+ Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng 788 tỷ đồng, tăng 210 tỷ so với năm 2006, tốc
độ tăng 29.75%, chiếm tỉ trọng 54.6%.
+ Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng 1404 tỷ đồng, tăng 322 tỷ so với năm 2006, tốc độ tăng
29.75%, chiếm tỷ trọng 54.6%.
2.3.2. Hoạt động tín dụng
* Tổng doanh số cho vay 3391.8 tỷ đồng
* Tổng doanh số thu nợ 2522.2 tỷ đồng
* Tổng dư nợ đạt 2630 tỷ đồng, tăng 869 tỷ so với năm 2006, tốc độ tăng 49%, đạt
99.7% kế hoạch, chiếm 46% tổng dư nợ tất cả các ngân hàng và quỹ tín dụng trên địa
bàn. Trong đó:
- Dư nợ phân theo nguồn vốn:
+ Dư nợ ngắn hạn thông thường: 1397 tỷ đồng, tăng 454 tỷ so với năm 2006, tốc độ
tăng trưởng 56% chiếm 53% tổng dư nợ.
+ Dư nợ trung hạn thông thường 1247 tỷ đồng, tăng 280 tỷ so với năm 2006, tốc độ
tăng 29%, chiếm 35%.
- Phân theo thành phần kinh tế:
+ Dự nợ doanh nghiệp nhà nước 9.8 tỷ, tăng 4.5 tỷ so với năm 2006, chiếm tỷ trọng
0.38% tổng dư nợ.
+ Dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 466 tỷ đồng, tăng 169 tỷ so với năm

2006, tốc độ tăng 61%, chiếm tỉ trọng 17% tổng dư nợ. Có 254 doanh nghiệp dư nợ,
tăng 9 doanh nghiệp so với năm 2006.
+ Dư nợ hợp tác xã: 6 HTX, dư nợ 1.06 tỷ đồng
+ Dư nợ hộ sản xuất, kinh doanh đạt 2174 tỷ đồng, tăn 695 tỷ so với năm 2006, tốc
độ tăng 47%, chiếm tỉ trọng 83% tổng dư nợ.
* Tín dụng phục vụ các chương trình phát triển kinh tế địa phương
- Chương trình cho vay trồng chè: dư nợ 304 triệu đồng, hiện có 312 hộ dư nợ.
- Cho vay mua sắm nông cụ sản xuất 539 hộ dư nợ 14.5 tỷ đồng.
14
- Cho vay thủy sản: đã cho các hộ vay vốn làm ao hồ, mua giống, thức ăn nuôi trồng
thủy sản, đánh bắt, chế biến...2808 hộ với dư nợ 54 tỷ đồng, tăng 11 tỷ đồng so với
năm 2006.
- Chương trình cho vay kinh tế trang trại cải tạo vườn tạp trồng cây ăn quả, chăn
nuôi đại gia súc...đến cuối năm 2007 còn 170 chủ trang trại có dư nợ 11 tỷ đồng.
- Cho vay hợp tác xã: có 6 HTX dư nợ 106 tỷ đồng
- Cho vay người lao động có thời hạn ở nước ngoài 2145 khách hàng dư nợ 32 tỷ
đồng. Ký hợp đồng trách nhiệm với 37 trung tâm xuất khẩu lao động để bảo lãnh cho
các hộ có nguời đi lao động nước ngoài vay vốn thuận tiện với số dư quỹ bảo lãnh
5.846 tỷ đồng.
- dư nợ cho vay đời sống đối với người hưởng lương, trợ cấp xã hội không phải bảo
đảm bằng tài sản có 20950 khách hàng dư nợ 461 ỷ đồng, tăng 132 tỷ so với năm
2006, tốc độ tăng 40%, bình quân dư nợ 22 triệu đồng/khách hàng.
- Chương trình giải ngân vốn hỗ trợ nông nghiệp nông thôn IFAD: dư nợ vốn IFAD
29 tỷ đồng.
* Nợ quá hạn
Tổng nợ quá hạn 40 tỷ đồng, tăng 10 tỷ so với năm 2006 chiếm 1.06% tổng dư nợ.
Trong đó nợ xấu 8.1 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0.21% trong tổng số dư nợ. Nợ quá hạn và
nợ xấu nằm trong tỷ lệ an toàn vốn.
2.3.3. Hoạt động dịch vụ
- Tổng thu dịch vụ 5.165 tỷ đồng, tăng 1.44 tỷ so với năm trước, tốc độ tăng 39%.

Trong đó dịch vụ chuyển tiền trong nước 2.04 tỷ đồng, tăng 628 triệu so với năm
2006.
- Doanh số mua ngoại tệ 13.8 triệu USD, doanh số bán 13.9 triệu USD.
- Thực hiện chi trả kiều hối 22620 món với tổng số tiền 25.9 triệu USD.
- Nghiệp vụ thẻ: Trong năm phát hành 2528 thể ATM, đưa số thể đã phát hành lên
4778 với số dư trên tài khoản là 5.1 tỷ đồng, số dư bình quân 1 triệu đồng/thẻ.
Nghiệp vụ đại lý chứng khoán: có 35 tài khoản lưu ký với số dư 1.658 tỷ đồng.
2.3.4. Kết quả tài chính
15
Bảng 1.1. Kết quả tài chính trong những năm qua
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006 2007
1.Tổng thu
88 132 107 135 239 431 316 093 465 542
Trong đó
Thu từ kinh doanh 80 257 96 962 231 856 290 662 395 460
Thu ngoài kinh doanh 7 875 10 173 7 575 25 431 70 082
2.Tổng chi
85 977 203 593 201 375 261 058 401 611
Trong đó
Chi lương + PC 12 963 13 362 15 818 18 289 28 324
Chi ăn ca 1 524 1 532 1 617 1 965 2 299
Ngoài giờ 689 1 636 2 263 3 071 4 879
Công tác phí 957 1 144 1 766 1 597 1 552
Chi khác 1 978 1 870 2 275 2 514 3 404
3.Tổng chi chưa lương
73 013 190 231 242 769 373 287
4.Quỹ thu nhập

33 031 -69 732 61 527 78 135 94 499
5.Quỹ tiền lương
12 622 13 323 22 514 33 771
6.Quỹ lương năng suất
2 984 4 225 5 447
Hệ số
Số tiền 2 894 4 225 5 447
Nhận xét
- Tổng thu năm 2004 đạt 107.135 tỷ đồng; tăng 19 tỷ đồng so với năm 2003, tốc độ
tăng là 21.56%.
- Tổng thu năm 2005 đạt 293.431 tỷ đồng; tăng 13 tỷ so với năm 2004, tốc độ tăng là
23.5%.
- Tổng thu năm 2006 là 316.093 tỷ đồng; tăng 76.67 tỷ đồng so với năm 2005, tốc
độ tăng là 32%.
- Tổng thu năm 2007 đạt 465.542 tỷ đồng; tăng 150 tỷ đồng so với năm 2006, tốc độ
tăng 47%; Trong đó thu dịch vụ đạt 5.2 tỷ đồng, tăng 1.4 tỷ đồng so với năm 2006.
Nhận xét: Nhìn vào tốc độ tăng theo từng năm ta thấy tổng thu của
NHNo&PTNT tỉnh Hà Tĩnh tăng dần.
- Tổng chi năm 2004 là 203.593 tỷ đồng; tăng 117.6 tỷ đồng so với năm 2003, tăng
51.4%.
- Tổng chi năm 2005 là 201.375 tỷ đồng, giảm 2.218 tỷ đồng so với năm 2004, giảm
1.1%.
16
- Tổng chi năm 2006 là 261.058 tỷ đồng, tăng 59.683 tỷ đồng so với năm 2005, tăng
29.64%.
- Tổng chi năm 2007 là 401.611 tỷ đồng, tăng 140.236 tỷ đồng so với năm 2006,
tăng 53.7%
Nhận xét: Nhìn vào tốc độ tăng theo từng năm ta thấy tổng chi năm 2005 là
giảm 1.1% còn năm 2006 tăng 29.64% và năm 2007 tăng 53.7%.
- Quỹ thu nhập năm 2007 đạt 94.499 tỷ đồng

- Hệ số lương đạt 1.19 quỹ lương kế hoạch
17
II. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của NHNo&PTNT Hà Tĩnh
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Hà Tĩnh
Hình 1.1. Hệ thống chức năng của NHNo&PTNT Việt Nam


NHNo&PTNT Hà Tĩnh là một chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam, hoạt động
dưới sự quản lý của NHNo Việt Nam
18
TRỤ SỞ
CHÍNH
CÔNG TY
TRỰC
THUỘC
ĐƠN VỊ
SỰ
NGHIỆP
VĂN
PHÒNG
ĐẠI DIỆN
CHI
NHÁNH
CẤP 1
SỞ GIAO
DỊCH
CHI
NHÁNH
CHI
NHÁNH

CẤP 2
PHÒNG
GIAO
DỊCH
CHI
NHÁNH
CẤP 2
PHÒN
G
GIAO
DỊCH
CHI
NHÁNH
CẤP 3
PHÒNG
GIAO
DỊCH
Bộ máy tổ chức của ngân hàng gồm
- Giám đốc Võ Văn Chân
- Phó giám đốc Bùi Thị Tùng phụ trách kế toán ngân qũy
- Phó giám đốc Lưu Văn Minh phụ trách kế hoạch kinh doanh
- Phó giám đốc Trần Sỹ Nghiêm phụ trách tin học, thẻ, chứng khoán
- Cùng với 7 phòng ban phụ trách chuyên môn
Hình 1.2: Bộ máy tổ chức của NHNo Hà Tĩnh


2. Chức năng nhiệm vụ
- Giám đốc: là người đứng đầu trực tiếp chỉ đạo điều hành nhiệm vụ của toàn chi
nhánh, chịu trách nhiệm trước pháp luật về những quyết định của mình. Trợ giúp cho
Giám đốc có 3 phó giám đốc: phó giám đốc kế toán ngân quỹ; phó giám đốc phụ

trách tin học, thẻ, chứng khoán; phó giám đốc kế hoạch kinh doanh.
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực
công việc và phòng nghiệp vụ theo sự phân công, ủy quyền của giám đốc. Do vậy phó
giám đốc là người đầu tiên trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc về
các quyết định của mình trong phạm vi công việc được giao.
Chi nhánh có 7 phòng ban: Phòng kế toán, Phòng kinh doanh ngoại tệ và thị trường
quốc tế, Phòng kiểm soát, Phòng tin học, Phòng kế hoạch kinh doanh, Phòng tổ chức
cán bộ, phòng hành chính.
19
GIÁM ĐỐC
PGĐ Kế toán ngân
quỹ&TT quốc tế
PGĐ phụ trách tin
học,thẻ,chứng khoán
PGĐ Kế hoạch
KD
P.Kế
toán
ngân quỹ
P.KD ngoại
tệ&TT quốc tế
P.Kiểm
soát
P.Tin học
P.Kế
hoạch KD
doanh
P.Tổ chức
cán bộ
P.Hành

chính
+ Phòng kinh doanh: Nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy
động vốn tại địa phương; Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn theo định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam; Tổng hợp theo dõi chỉ tiêu kế
hoạch kinh doanh và quyết toán đến các chi nhánh trên địa bàn; Tổng hợp hoạt động
kinh doanh quý, năm, dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động kinh doanh; Xây
dựng chiến lược khách hàng để cho vay, phân loại khách hàng, đề xuất chính sách đối
với từng loại khách hàng mở rộng đầu tư tín dụng theo hướng khép kín sản xuất, chế
biến, tiêu thụ, trực tiếp làm kinh doanh tín dụng.; Phân tích kinh tế theo ngành nghề
kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn có hiệu
quả cao; Thẩm định, tái thẩm định và đề xuất các biện pháp về cho vay đối với các dự
án thuộc quyền phán quyết của NHNo&PTNT tỉnh Hà Tĩnh và NHNo&PTNT Việt
Nam; Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong và ngoài
nước; Thực hiện nhiệm vụ khác của giám đốc giao.
+ Phòng kế toán ngân quỹ: Có trách nhiệm kiểm nhận và quản lý đầy đủ, đúng, kịp
thời các loại hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công tác hạch toán theo quy định; Trực
tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán kinh doanh, thanh toán theo quy
định của NHNN và NHNo; Xây dựng kế hoạch tài chính của toàn chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Hà Tĩnh, giao chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán chỉ tiêu tài
chính cho các chi nhánh trên địa bàn; Tổng hợp, lưu trữ tài liệu về hạch toán, kế toán
và thực hiện báo cáo theo chế độ quy định; Thực hiện các khoản nộp ngân sách theo
luật; Thực hiện nghiệp vụ kế toán thanh toán trong và ngoài nước; Tổ chức triển khai,
tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ kế toán đến các chi nhánh trên
địa bàn; Mỗi quý một lần báo cáo cho giám đốc biết lãi suất bình quân thực tế về huy
động và cho vay để có hướng điều chỉnh lãi suất cho phù hợp.
+ Phòng tổ chức cán bộ: Xây dựng quy định hoạt động điều hành trong đơn vị và
mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn, chinh nhánh trực thuộc trên địa bàn; Tham
mưu cho giám đốc về định biên và chế độ tiền lương cho cán bộ; Thực hiện công tác
quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ đi học; Quản lý theo dõi trình độ cán bộ; Theo
dõi, quản lý, thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ của các cán bộ, nhân viên theo quy

20
định; Đề xuất và hoàn thiện hồ sơ đúng theo quy chế trong việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ trong phạm vi phân cấp ủy quyền; Trực tiếp quản
lý hồ sơ cán bộ, hoàn tất hồ sơ cho cán bộ nghỉ việc, về hưu, nghỉ khác theo chế độ
của nhà nước; Tư vấn cho giám đốc về tuyển dụng, hợp đồng lao động, tranh chấp lao
động.
+ Phòng hành chính: Trung tâm đầu mối cho cán bộ liên hệ đi công tác, giao tiếp với
khách hàng đến làm việc; Lưu trữ các văn bản pháp luật về định chế có liên quan đến
ngân hàng và các văn bản chỉ đạo điều hành của NHNo&PTNT tỉnh; Thực hiện các
công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo của ban giám đốc;
Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần và thăm hỏi ốm đau,
hiếu, tử CBCNV.
+ Phòng tin học: Tổng hợp, lưu trữ số liệu có liên quan đến hoạt động của ngân hàng;
Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hoạch toán kế toán, kế toán thống kê,
hoạch toán nghiệp vụ và tín dụng cùng các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động
kinh doanh; Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị tin học.
+ Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế: Thanh toán quốc tế qua mạng
SWIFT; Thanh toán đối với hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá xuất khẩu; Thanh toán
biện mậu và Chuyển tiền với nước ngoài.
+ Phòng kiểm soát: Nhằm tiến hành kiểm tra các hồ sơ nhằm hạn chế mức thấp nhất
các rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Tổ chức bộ máy của ngân hàng không ngừng thay đổi trước thay đổi của môi
trường kinh doanh . Sự phát triển của các tổ chức tài chính mới, sự ra đời của các sản
phẩm ngân hàng, sự thay đổi về nhu cầu tiết kiệm hay vay mượn, sự phát triển của
công nghệ, quá trình đa dạng hóa, toàn cầu hóa tạo mối liên kết mới... đều dẫn đến sự
thay đổi bộ máy tổ chức cảu ngân hàng.
Tổ chức bộ máy nhằm mục tiêu chủ yếu là tăng hiệu suất công việc, dẫn đến tăng
thu nhập, giảm rủi ro cho ngân hàng. Mỗi chi nhánh, phòng ban tổ chức ra đều làm
gia tăng chi phí nhân công, chi phí quản lý, chi phí đầu tư... Hơn nữa, nếu phân định
nhiệm vụ không rõ ràng có thể dẫn đến trùng lặp giữa các phòng, các chi nhánh. Tổ

21
chức bộ máy vừa đảm bảo quyền và hiệu quả kiểm soát của ban giám đốc vừa tăng
tính độc lập tương đối của các thành viên.
III. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của NHNo&PTNT Hà Tĩnh
1. Thị trường
Bảng 1.2. Tổng dư dợ trên địa bàn Hà Tĩnh
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tỷ đồng %thị phần Tỷ đồng %thị phần Tỷ đồng %thị phần
NHNo 1672 47.99 1780 47.25 2458 33.5
NHNT 697 20 720 19.11 1730 23.58
NHĐT 341 9.79 380 10.09 1070 14.58
NHCS 472 13.55 567 15.05 730 9.95
NHCT 248 7.12 260 6.9 1270 17.3
Quỹ tín
dụng
54 1.55 60 1.6 80 1.09
Thị trường là nhân tố quan trọng nhất, là xuất phát điểm, tạo lực hút định hướng
cho sự phát triển chất lượng sản phẩm. Sản phẩm, dịch vụ chỉ có thể tồn tại khi nó
đáp ứng được những mong đợi của khách hàng. Xu hướng phát triển và hoàn thiện
chất lượng sản phẩm, dịch vụ phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm và xu hướng vận động
của nhu cầu thị trường. Nhu cầu càng phong phú, đa dạng và thay đổi nhanh càng cần
hoàn thiện chất lượng để thích ứng kịp thời đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng.
Hiện nay ngân hàng nông nghiệp đã mở rộng thêm nhiều chi nhánh, hệ thống các
chi nhanh đang hoạt động rất hiệu quả. Cho đến bây giờ thì ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Hà Tĩnh vẫn khẳng định thị trường truyền thống của mình chủ
yếu là nông nghiệp nông thôn, bên cạnh đó vẫn chú trọng đến thị trường thành thị đặc
biệt là thị phần khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, đảm bảo hoạt động kinh
doanh ổn định, hiệu quả và bền vững.
Tính đến nay thì ngân hàng nông nghiệp Hà Tĩnh vẫn chiếm phần lớn khách hàng
trên địa bàn Hà Tĩnh, chiếm khoảng 40% thị phần

2. Khách hàng
22
Thị trường chủ yếu là nông nghiệp nông thôn nên khách hàng mà NHNo Hà Tĩnh
xác định trọng tâm vẫn là các cá nhân, hộ gia đình. Bên cạnh đó thì ngân hàng đang
chủ động mở rộng đối tượng khách hàng sang phía doanh nghiệp, cụ thể:
- Doanh nghiệp nhà nước
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư 100% nước ngoài
- Tổ chức kinh tế tập thể
- Tổ chức đoàn thể
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- Hộ gia đình và cá nhân
3. Các sản phẩm
Trong nền kinh tế hàng hóa, sản phẩm sản xuất ra để trao đổi trên thị trường. Mỗi
sản phẩm được sản xuất ra nhằm đáp ứng những nhu cầu nhất định của người tiêu
dùng. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và những tiến bộ
kinh tế xã hội, nhu cầu của con người về các loại sản phẩm ngày càng lớn về số
lượng, đa dạng về chủng loại, mẫu mã và yêu cầu cao hơn về chất lượng.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, hệ thống ngân hàng nông
nghiệp Hà Tĩnh đã phát triển và cung cấp cho khách hàng nhiều sản phẩm mới tiện
lợi.

Bảng 1.3. Hệ thống sản phẩm của ngân hàng
STT Sản phẩm dịch vụ STT Sản phẩm dịch vụ
A Lĩnh vực ngân hàng cá nhân B Lĩnh vực KD phục vụ DN
Sản phẩm tiền gửi cá nhân Sản phẩm tiền gửi KH là DN
1 Tài khoản vãng lai 15 Tài khoản vãng lai
2 Gửi tiết kiệm có kỳ hạn 16 Tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn
3 Tiết kiệm gửi góp 17 Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không
có kỳ hạn

23

×