Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tài liệu Cây niệt dó (Wikstroemia indica L C.A. Mey họ Trầm Thymelaceae) pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.41 KB, 8 trang )





Cây niệt dó
(Wikstroemia indica L C.A. Mey họ Trầm Thymelaceae)



Tên khác: Dó niệt, Dó chuột, Liễu ca vương căn, Độc trừ căn, Địa miên căn, Ngư
đảm căn, Định vô căn, Địa cốc căn, Cửu tín thái, Thạch miên bì, Cửu tín dược,
Tiêu sơn dược, Đông bì tử, Đại hoàng đầu thụ.



Tên khoa học: Wikstroemia indica L C.A. Mey họ Trầm Thymelaceae.

Mô tả: Niệt dó là loại cây nhỏ, cao 50-100cm, màu hồng sẫm, phần nhiều nhánh,
vỏ có nhiều sợi xơ. Lá mọc đối không có cuống, phiến lá hình thuôn, dài 2-5cm,
rộng 8-16mm, mép nguyên có nhiều gân lá chạy xiên. Hoa màu vàng lục, mọc
thành chùm. ở ngọn cây, đài hoa hình ống hơi có lông. Quả mọng hình trứng khi
chín có màu đỏ sẫm, hạt có vỏ ngoài mỏng, vỏ trong cứng màu đen nhạt.

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây mọc hoang ở rừng thưa, bờ bụi nhiều nơi trong nước. Thu hái rễ cây vào mùa
hạ - thu- đông. Rửa sạch, phơi khô hoặc nấu một đêm, mở nắp cho bay bớt chất
độc rồi phơi khô, khi dùng nấu thêm 3 giờ, mở nắp để giảm độc tố.

Thành phần hoá học


Trong Niệt dó có các chất Wikstromin, Aretigemin, Natairesinol, Proresinol,
Wikstromol, Daphnoretin, Genkwanin.

Tính vị, công dụng chủ trị: Niệt dó vị cay, đắng, tính lạnh, có độc, tiêu sưng, thủng,
giảm đau, tán kết trục ứ, tiêu nước. Trị ho gà, hen suyễn, tuyến lâm ba kết hạch,
viêm tuyến mang tai, viên amydal, phong hủi, ác sang, viêm phổi, bế kinh.

Liều dùng: uống 8-12g, dùng đắp tại chỗ hoặc sắc nước rửa ngoài không kể liều
lượng. Nước ta dùng vỏ thay Cam toại gọi là Nam cam toại.

Nghiên cứu dược lý lâm sàng

Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc rễ và vỏ thân tác dụng ức chế tụ cầu khuẩn, liên
cầu khuẩn, tan máu, cầu khuẩn viêm phổi, dung dịch pha trong cồn có tác dụng ức
chế một số vi khuẩn.

Tác dụng tiêu u, bướu: Nước sắc Niệt dó thí nghiệm trên chuột bạch nhỏ có tác
dụng ức chế u bướu. Một số hoạt chất của Niệt dó tác dụng tăng cường lưu thông
máu, chống viêm, lợi tiểu.

Điều trị viêm phổi: Dùng dung dịch tiêm mỗi lần 2ml, một ngày 2-3 lần, tiêm bắp
hoặc sử dụng dạng viên. Điều trị 53 ca viêm phổi, lành bệnh hoàn toàn 25 ca (các
chứng trạng hết, chụp X quang phổi không còn vết), 17 ca bệnh chuyển biến tốt (hạ
nhiệt độ, các triệu chứng giảm; chụp X quang vết mờ còn ít). Một bệnh nhân viêm
phổi cấp tính sinh mủ, đã dùng kháng sinh 15 ngày không khỏi, chuyển qua điều
trị bằng Niệt dó dạng thuốc sắc, sau 4 ngày, nhiệt độ hạ xuống bình thường, sau 20
ngày bệnh giảm nhiều, sau 2 tháng thì lành bệnh.

Điều trị viêm thận: Người lớn dùng mỗi ngày 10g tươi (tương đương 6g khô).
Dùng nước sắc thêm đường chia 2 lần uống trong ngày. Thuốc tác dụng kháng

viêm, tiểu lợi. Nếu bệnh do nhiễm khuẩn da và viêm họng chuyển qua viêm thận,
sau khi uống Niệt dó hết viêm, hết phù.

Tác dụng gây sẩy thai: Dùng rễ Niệt dó 8-10cm, đường kính 0,5-1cm, bỏ vỏ ngoài,
để lại lớp vỏ thứ hai, gọt thành hình chuỳ, gọt trơn, một đầu buộc vào dây, sát
trùng, luồn đầu nhỏ vào cổ tử cung, dùng băng băng lại 24 giờ thay thuốc 1 lần,
làm đến lúc ra thai. Đã điều trị có thai 1-3 tháng 3 ca, 4-6 tháng 107 ca, 7 tháng 5
ca, sau khi làm 1 lần ra thai đạt tỷ lệ 86%, ngoài ra, làm 2-4 lần thai đều ra. Nếu
châm cứu thêm huyệt Quan nguyên, Đại hoành thì tác dụng mạnh hơn

Điều trị bệnh phong: Sử dụng 2500g Niệt dó, mỗi lần cho 3000ml nước sắc. 6giờ,
sắc 2 lần, lọc qua mỗi lần uống 15ml, 1 ngày uống 3 lần, đã điều trị 31 ca trong đó
có 2 ca chuyển biến xấu phải ngừng thuốc. Bệnh nhân còn lại phần lớn dùng thuốc
2 ngày đã chuyển biến khá. Sau khi dùng thuốc 2 tháng, bệnh chuyển biến tốt 10
ca, 7 ca không lành do bệnh phát trên 5 năm, bệnh nặng. Đối với bệnh phong nổi
mụn đỏ, tác dụng mạnh.

Điều trị viêm phế quản mãn tính: Sử dụng 5 kg rễ Niệt dó thêm nước nấu 2 lần,
mỗi lần nấu 4 giờ, lọc trong, cô đặc còn 6000ml, thêm đường và chất chống lên
men. Mỗi lần uống 20ml, 1 ngày uống 3 lần, điều trị một liệu trình 10 ngày, sau đó
nghỉ nửa tháng lại tiếp tục uống thuốc. Đã điều trị 120 ca, một liệu trình lành bệnh
đạt 72,5%. Khi uống thuốc, có phản ứng phụ làm đau bụng, lợm giọng, buồn nôn,
đau dạ dày thì phải ngừng thuốc

Phương thuốc

Bị viêm phổi, viêm Amydal, viêm vú, viêm tổ chức tổ ong, viêm tuyến mang tai,
viêm hạch lâm ba, phong thấp xương, khớp đau nhức: Rễ Niệt dó chế thành dịch
tiêm, mỗi lần tiêm 2ml, tiêm bắp 1-2 lần/ngày


Trị sơ gan cổ chướng: Dùng rễ Niệt dó lấy lớp vỏ thứ 2-30g nấu chín kỹ

Đại táo 12g

Đường đỏ 30g

Làm viên bằng hạt đậu xanh, mỗi lần uống 5-7 viên với nước sôi để nguội, mỗi
ngày uống 1 lần. Thuốc dược lực mạnh, người suy nhược, phụ nữ có thai, trẻ em
không được dùng, bệnh sơ gan giai đoạn cuối cũng không được sử dụng

Trị nhọt thành mủ chưa vỡ: Vỏ, rễ Niệt dó dã nhỏ đắp quanh mụn nhọt, chừa một
lỗ cho mủ chảy ra.

Trị viên cổ tử cung: dùng nước sắc Niệt dó 10% rửa và bôi tại chỗ.

Trị rắn cắn và chứng sưng đau nhức: rễ Niệt dó cửu chưng cửu sái, mỗi lần uống
10 đến 20g, sắc uống nóng hoặc uống với rượu.

Trị tên đạn, dằm đâm vào thịt: dùng rễ Niệt dó và đường đỏ giã nhỏ đắp chỗ bệnh


×