Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Giải pháp nhằm mở rộng cho vay các Tổng công ty tại sở giao dịch I, Vietinbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.58 KB, 59 trang )

Mục lục
Mục lục..........................................................................................................................................................1
mở đầu..........................................................................................................................................................3
Chơng I ........................................................................................................................................................5
Hoạt động cho vay của các NHTM với các Tổng Công Ty...........................................................................5
I - Hoạt động cho vay của các NHTM.......................................................................................................5
1. Khái niệm, vai trò hoạt động cho vay của các NHTM .....................................................................5
1. 1. Khái niệm..................................................................................................................................5
1.2. Vai trò.........................................................................................................................................6
2. Phân loại các khoản cho vay:.............................................................................................................8
2.1. Theo thời hạn cho vay..................................................................................................................9
2.2. Theo lĩnh vực đầu t..................................................................................................................9
2.3. Theo mức độ đảm bảo.............................................................................................................10
2.4. Theo phơng pháp hoàn trả........................................................................................................10
2.5. Theo thành phần kinh tế.........................................................................................................11
3. Nội dung chủ yếu trong hoạt động cho vay của các NHTM...........................................................11
3.2. Giải ngân, quản lý món vay và thu nợ.....................................................................................16
3.3. Thanh lý hợp đồng tín dụng và lu giữ hồ sơ khách hàng........................................................17
4. Các nhân tố ảnh hởng đến quy mô cho vay của một NHTM........................................................18
II - Tổng Công ty và hoạt động cho vay của NHTM đối với các Tổng Công ty...................................20
1. Tổng Công ty - mô hình DNNN mới ở Việt Nam .........................................................................20
1.1. Hoàn cảnh ra đời của Tổng Công ty ở nớc ta...........................................................................20
1.2. Địa vị pháp lý và tổ chức một Tổng Công ty. .......................................................................22
1.3. Chế độ tài chính Tổng Công ty ...........................................................................................24
2. Hoạt động cho vay các Tổng Công ty của một NHTM...................................................................26
2.1. Các đặc điểm của khách hàng có ảnh hởng tới hoạt động cho vay các Tổng Công ty.........26
2.2. Vai trò hoạt động cho vay các Tổng Công ty của các ngân hàng...........................................27
Chơng II ......................................................................................................................................................29
Thực trạng hoạt động cho vay các Tổng Công ty Nhà nớc tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thơng...29
I - Khái quát về Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thơng Việt Nam ...................................................29
1. Sự ra đời và phát triển của Sở giao dịch........................................................................................29


1.1. Sự ra đời của Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thơng..........................................................29
1.2. Về cơ cấu tổ chức, điều hành và các hoạt động cơ bản của Sở giao dịch..........................29
1.3. Các đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hởng tới hoạt động của Sở giao dịch nói chung, hoạt
động cho vay nói riêng.....................................................................................................................31
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch...........................................................................32
2.1. Huy động vốn:..........................................................................................................................32
2.2. Tình hình sử dụng vốn............................................................................................................35
2.3 Hoạt động kinh doanh đối ngoại và thanh toán ........................................................................39
II - Thực trạng hoạt động cho vay và mở rộng cho vay các Tổng Công ty tại Sở giao dịch...................40
1. Kết quả thu đợc...............................................................................................................................40
2. Các hoạt động cụ thể.......................................................................................................................43
2.1. Tìm kiếm, thẩm định và quyết định cho vay....................................................................43
2.2. Giải ngân quản lý, kiểm soát món vay và thu nợ....................................................................49
3. Các biện pháp Sở giao dịch đã áp dụng nhằm mở rộng cho vay các Tổng Công ty......................50
Chơng III .....................................................................................................................................................52
Giải pháp mở rộng cho vay các Tổng Công ty tại Sở giao dịch...................................................................52
I - Định hớng hoạt động của Sở giao dịch trong thời gian tới với vấn đề mở rộng cho vay các Tổng
Công ty.....................................................................................................................................................52
1. Định hớng, mục tiêu của Sở giao dịch trong thời gian tới.................................................................52
1.1. Về huy động vốn.....................................................................................................................52
1.2. Về sử dụng vốn........................................................................................................................52
1.3. Về kinh doanh đối ngoại và thanh toán...................................................................................53
2. Vấn đề mở rộng cho vay các Tổng Công ty..................................................................................53
II. Giải pháp cho vay các Tổng công ty...................................................................................................55
1. Thực hiện chiến lợc khách hàng hớng vào Tổng công ty:..............................................................55
1
1.1 Đề ra phơng hớng thực hiện chiến lợc khách hàng của Ngân hàng công thơng phù hợp với
điều kiện của Sở giao dịch:..........................................................................................................55
1.2 Tăng cờng các mối quan hệ với các Tổng công ty:....................................................................56
2. Chủ động tiếp cận các phơng án, dự án của các Tổng Công ty để cho vay.................................59

3. Nâng cao chất lợng thẩm định tín dụng và kiểm soát khoản vay..............................................60
4. Đảm bảo nguồn huy động đáp ứng đợc nhu cầu vay vốn của các Tổng Công ty...........................62
5. Giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa Sở giao dịch với các cơ quan, tổ chức...............................63
5.1. Đối với ngân hàng Công thơng Việt Nam và các chi nhánh Ngân hàng Công thơng bạn.....63
5.2. Đối với cá ngân hàng khác trên địa bàn...................................................................................63
5.3. Đối với các cơ quan chức năng....................................................................................................64
III - Kiến nghị........................................................................................................................................66
1. Đối với Ngân hàng Công thơng Việt Nam.....................................................................................66
2. Đối với NHNN Việt Nam.................................................................................................................66
3. Về phía Chính phủ.......................................................................................................................67
Kết luận......................................................................................................................................................68
Tài liệu tham khảo......................................................................................................................................69
2
mở đầu
Mở rộng cho vay, tăng d nợ lành mạnh và nâng cao thu nhập
ngân hàng luôn là một trong những mục tiêu dài hạn của một ngân hàng
thơng mại (NHTM). Để thực hiện điều đó, các ngân hàng đã sử dụng
nhiều biện pháp, nhằm vào nhiều nhóm khách hàng. Sự ra đời và phát
triển của các Tổng Công ty Nhà nớc theo các Quyết định 90/ TTg và
91/TTg ở nớc ta cũng đã đợc các NHTM tập trung khai thac nhằm vào
mục tiêu trên. Là những doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN) quy mô lớn,
hoạt động theo mô hình mới, các Tổng Công ty có những lợi thế căn
bản với t cách là khách hàng của một ngân hàng. Mở rộng cho vay các
Tổng Công ty không chỉ có ý nghĩa với việc kinh doanh của ngân hàng,
nó còn giúp các Tổng Công ty mau chóng ổn định, phát triển sản xuất
- kinh doanh, góp phần thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế chung.
Tuy vậy, điều này hoàn toàn không đơn giản, bởi ngân hàng phải kết
hợp giữa mở rộng với nâng cao hiệu quả cho vay, trong điều kiện
cạnh tranh ngày càng gay gắt. Hơn nữa các Tổng Công ty đợc thành
lập hớng tới mô hình tập đoàn kinh tế ở nớc ta trong những điều kiện

riêng và có những đặc điểm riêng mà để mở rộng cho vay cần phải có
những giải pháp phù hợp.
Qua thời gian thực tập tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công th-
ơng Việt Nam, thực hiện kết hợp lý thuyết với thực tiễn, em chọn đề
tài Giải pháp nhằm mở rộng cho vay các Tổng Công Ty tại Sở giao
dịch I - ngân hàng công thơng Việt Nam . Chuyên đề đi từ những nội
dung mang tính lý luận trong hoạt động cho vay đối với các Tổng
Công ty của một NHTM, tới các vấn đề thực tiễn trong hoạt động ấy
của Sở giao dịch I để rồi đa ra những giả pháp, kiến nghị cụ thể nhằm
mở rộng cho vay với đối tợng trên. Nó là một sự đóng góp vào việc
nghiên một vấn đề đợc đề cập nhiều trên báo chí nhng vẫn còn ít ỏi
dới quy mô một đề tài nghiên cứu. Để thực hiện đề tài, ngời viết đã
vận dụng các phơng pháp lôgic - lịch sử, so sánh - thống kê, chuẩn
tắc và thực chứng trong phân tích và đa ra các kết luận. Ngoài phần
mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba chơng:
- Chơng I:
Hoạt động cho vay của một NHTM đối với các
Tổng Công Ty
- Chơng II:
Thực trạng hoạt động cho vay các Tổng Công Ty tại
Sở giao
dịch I
- Chơng III
: Giải pháp mở rộng cho vay các Tổng Công Ty tại
Sở giao dịch I
3
Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Đăng Khâm cùng các thầy,
cô giảng viên khoa Ngân hàng - Tài chính, Đại học KTQD, cô Vũ Ngọc
Liên, cán bộ tín dụng và các cô chú anh chị cán bộ tại Sở giao dịch I
- Ngân hàng Công thơng Việt Nam dã tận tình giúp dỡ em hoàn thành

đề tài.
4
Chơng I
Hoạt động cho vay của các NHTM với các
Tổng Công Ty
Chơng này trình bày những nội dung cơ bản về hoạt động cho vay
(hoạt động cho vay) cuả các NHTM , về mô hình Tổng Công Ty (TCT) và
đặc điểm của hoạt động cho vay các TCT cuả các NHTM. Mục tiêu của ch-
ơng nhằm tạo cơ sở của việc đa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng
cho vay những khách hàng vay tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thơng
Việt Nam.
I - Hoạt động cho vay của các NHTM
1. Khái niệm, vai trò hoạt động cho vay của các NHTM
1. 1. Khái niệm
Theo nghĩa thông thờng, cho vay là việc chuyển giao một số tiền hay
tài sản nhất định cho ngời khác sử dụng với điều kiện có hoàn trả lại. Khái
niệm phổ biến này đợc dùng rộng rãi trong đời sống thờng ngày, từ những
món tiền hay tài sản có giá trị lớn cho tới những món tiền lớn hay đồ vật có
giá trị nhỏ. Với khái niệm này, hoạt động cho vay hay quan hệ vay mợn nói
chung có 2 đặc điểm chính là:
- Thứ nhất trong quan hệ ấy, chỉ có sự chuyển giao quyền sử dụng
(tiền, tài sản) mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu các tài sản hay số
tiền đó.
- Thứ hai, ngời cho vay đợc hoàn trả lại sau một thời gian nhất định
theo sự thoả thuận giữa hai bên ngời cho vay và ngời đi vay.
Ngời cho vay có nhận đợc một khoản lãi nào không cũng phụ thuộc
vào sự thoả thuận này, và trong đời sống thờng ngày không phải bao giờ ngời
cho vay cũng lấy lãi.
Còn đối với các NHTM hay là các tổ chức tín dụng (TCTD) nói chung
thì cho vay là một nội dung nghiệp vụ, đó là việc NHTM giao cho khách

hàng một khoản tiền nhất định trong một thời gian nhất định với điều kiện là
họ phải hoàn trả lại cùng với một khoản tiền vợt trội đóng vai trò là tiền lãi.
Nh vậy, ngoài hai đặc điểm vừa nêu đối với cho vay nói chung, hoạt động
cho vay của các NHTM còn có đặc trng thứ ba là ngời cho vay (các NHTM)
luôn đòi hỏi một khoản tiền lãi ngoài khoản tiền gốc mà họ đã cho vay. Với
một khoản vay mợn thông thờng, ngời cho vay có thể không đòi hỏi một
khoản lãi nào, điều này có thể xuất phát từ những mối quan hệ cá nhân, hoặc
ngời cho vay không phải là ngời kinh doanh tiền,...; song đối với các NHTM,
bao giờ họ cũng phải thu lãi, ít nhất là phải đủ để trả lãi cho ngời gửi tiền vào
ngân hàng, bởi vì họ cũng là những ngời kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. ở
5
Việt Nam, theo Quy chế cho vay ban hành kèm Quyết định 324/2001/ QĐ -
NHNN1, thì cho vay là một hình thức cung cấp tín dụng, theo đó TCTD giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Nh vậy, ta
cũng cần phân biệt giữa cho vay và cấp tín dụng: một ngân hàng có thể cấp
cho khách hàng các khoản tín dụng bằng các nghiệp vụ cho vay, cho thuê tài
chính, bảo lãnh ngân hàng, tín dụng chứng từ,... Cho vay chỉ là một hình thức
cấp tín dụng, song nó lại là một hình thức chủ yếu và quan trọng nhất của các
NHTM. Chúng ta sẽ thấy rõ điều đó qua phân tích vai trò của hoạt động cho
vay.
1.2. Vai trò
Đối với bản thân các NHTM- những doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ-
cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất. Trớc hết, đó là hoạt động đóng
góp lớn nhất vào thu nhập, và khoản mục cho vay luôn chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng tài sản của một NHTM. ở Mỹ, các khoản cho vay thờng
chiếm khoảng 60% tổng tài sản của các NHTM và đem về từ 65 - 70% thu
nhập. Cũng lu ý là ở Mỹ cũng nh các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển
thì các NHTM thờng thực hiện rất nhiều nghiệp vụ, và tỷ trọng thu về dịch vụ
thờng lớn hơn rất nhiều so với ở các nớc kém phát triển khác. Còn ở các nớc

kém phát triển hơn nh Việt Nam ta, hoạt động cho vay còn đóng góp nhiều
hơn trong tổng thu nhập của các NHTM, chẳng hạn với Ngân hàng Công th-
ơng Việt Nam là hơn 90%, Ngân hàng ngoại thơng là khoảng 80%. Mặt
khác, nếu nhìn từ góc độ lịch sử, cho vay là một trong những hoạt động khởi
thuỷ của các NHTM. Cùng với các nghiệp vụ bảo quản vàng bạc và các đồ
vật quý giá, những ngời thợ vàng, nguồn gốc đầu tiên của các NHTM cũng
tiến hành cho vay bằng vàng bạc để kiếm lời bởi họ phát hiện ra rằng ở một
thời điểm bất kỳ các biên lai trình để rút vàng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong
số tiền vàng họ nắm giữ. Nguyên lý này giờ đợc mang tên của chính những
ngời phát hiện ra nó, nguyên lý thợ kim hoàn, và nó còn đợc các chủ ngân
hàng áp dụng. Cho tới ngày nay, dù xã hội đã phát triển với những bớc tiến
nhảy vọt thì cho vay vẫn cứ là một trong ba hoạt động cơ bản chứng tỏ sự tồn
tại của một NHTM, đó là nhận tiền gửi, cho vay và làm dịch vụ thanh toán.
Nếu nh cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM, thì
đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nó cũng giữ một vị trí thiết yếu không
kém. Cùng với hoạt động nhận tiền gửi, các ngân hàng đã tạo tiền qua
cho vay nền kinh tế. Các lý thuyết đã chỉ ra phần lớn các khoản vay ngân
hàng đều tạo ra các khoản tiền gửi ngân hàng khác, và nh vậy bằng cách cấp
một kho tăng khối tiền tệ ản vay, một khoản tiền gửi mới sẽ đợc tạo ra ở một
ngân hàng nào đó và khối tiền tệ sẽ tăng lên. Quá trình sẽ diễn ra theo chiều
ngợc lại khi ngân hàng thu nợ. Tất nhiên, khả năng tạo tiền của các nớc là
không giống nhau do tỷ lệ dự trữ ở các NHTM từ lợng tiền huy động đợc
(gồm cả dự trữ bắt buộc và dự trữ tự nguyện) và tỷ lệ giữa tiền trong dân là
khác nhau, song trong một trừng mực nào đó thì khả năng ấy cũng phụ thuộc
vào khả năng tăng d nợ cho vay của họ. Mặt khác, hoạt động cho vay còn
6
làm giảm hệ số giữ tiền mặt trong nền kinh tế, bởi các chủ thể có thể dễ dàng
vay ngân hàng cho các nhu cầu chi tiêu, qua đó làm. Các tác động trên của
hoạt động cho vay tới mức cung tiền đợc cho bởi công thức:
MS = m. H

m =
Trong đó: MS là mức cung tiền (M
1
)
H là tiền cơ sở
m là số nhân tiền tệ
s là tỷ lệ giữa tiền mặt trong lu thông và tiền gửi
r là tỷ lệ dự trữ thực tiễn
hoạt động cho vay của các NHTM do đó góp phần thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia. Lãi suất các món vay thờng bám rất sát vào mức lãi
suất chiết khấu của ngân hàng Trung ơng có tác dụng chi phối lãi suất thị tr-
ờng tác động tới các chỉ tiêu lạm phát, rồi tới các biến số vĩ mô khác của nền
kinh tế.
hoạt động cho vay của các NHTM cũng tạo điều kiện thực hiện thành
công các chơng trình kinh tế lớn của Nhà nớc. Nh chúng ta đều biết trong
nền kinh tế thị trờng hiện đại này, bên cạnh yếu tố tự do cuả thị trờng, cuả
bàn tay vô hình chínhphủ cũng đóng một vai trò tích cực trong các quá trình
kinh tế. Một trong những thể hiện của nó là sự khuyến khích đầu t từ phía
chính phủ vào một số lĩnh vực hoặc thành phần đợc cho là cần thiết, và một
trong số các u đãi thờng đợc áp dụng là u đãi về tín dụng. Ngoài việc trực tiếp
cho vay dới hình thức tín dụng Nhà nớc, Chính phủ còn khuyến khích các
NHTM đầu t vào những lĩnh vực , những thành phần kinh tế mong muốn,
chẳng hạn việc Ngân hàng Trung ơng Đức nhận chiết khấu các loại chứng
khoán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tạo động lực để các ngân hàng
cho vay vốn khách hàng này mạnh hơn nhiều, thực hiện đợc mục tiêu Nhà n-
ớc đặt ra. Đối với nớc ta thì điều này càng có ý nghĩa bởi nó còn đáp ứng đợc
yêu cầu của một nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN với cơ sở kinh tế là
vai trò chủ đạo của các DNNN. Các NHTM có khả năng huy động để đầu t
tập trung, trọng điểm, tăng quy mô của các doanh nghiệp, cải thiện kỹ thuật,
công nghệ sản xuất đóng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc; nâng cao hiệu quả của nền sản xuất
xã hội thông qua việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng doanh
nghiệp.
Về phía các doanh nghiệp, vốn vay ngân hàng là một nguồn quan
trọng, góp phần hình thành một cơ cấu vốn tối u, qua đó nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Ta hiểu ngắn gọn cơ cấu vốn tối đa của một công ty là cơ cấu
vốn làm tối đa hoá giá trị thị trờng ( hay giá cả cổ phiếu) của công ty đó, và
với cơ cấu vốn tối u này thì chi phí vốn bình quân đợc cho bởi công thức sau
đây là thấp nhất:
WACC = Wd. Kd (1- t) + Wp + WsKs
Trong đó
- WACC là chi phí vốn bình quân
7
- Wd, Wp, Ws lần lợt là tỷ trọng của nợ vay, vốn huy động từ cổ phiếu
u đãi và cổ phiếu thờng (hay lợi nhuận giữ lại). Vốn vay có tác dụng khuyếch
đại lợi nhuận qua đòn cân nợ: DFL = . Đòn cân nợ DFL chính là thay đổi của
thu nhập của mỗi cổ phiếu thờng thay đổi 1% của lợi nhuận hoạt động
( EBIT); là lãi suất tiền vay (R) là một loại chi phí hợp lý đợc trừ ra khỏi lợi
nhuận hoạt động khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Do vậy, theo công
thức tính chi phí vốn bình quân, doanh nghiệp chỉ phải thực chịu mức lãi suất
(1 - t), trong đó Kd là lãi suất tiền vay và t là thuế suất thuế thu nhập. Tuy
vậy, không phải doanh nghiệp sẽ dùng toàn bộ vốn vay để tài trợ cho hoạt
động của mình, bởi thờng thì đến một giới hạn nào đó, các ngân hàng sẽ đòi
hỏi lãi suất cao hơn để bù đắp mức rủi ro tăng lên mà họ phải gánh chịu; Hơn
nữa càng sử dụng nhiều nợ vay thì quyền tự chủ kinh doanh của doanh
nghiệp càng bị ảnh hởng. Nh vậy, các doanh nghiệp sẽ cân nhắc một tỷ lệ vốn
vay hợp lý để có một cơ cấu vốn tối u, và các NHTM đã giúp các doanh nghiệp
tìm ra một cơ cấu vốn có chi phí rẻ nhất. Trong điều kiện một nền kinh tế mà hệ
thống thị trờng còn cha hoàn chỉnh nh ở Việt Nam ta, việc huy động vốn bằng
phát hành cổ phiếu. trái phiếu rất khó khăn, và hơn nữa phần lớn các doanh

nghiệp nớc ta hiện nay không phải là công ty cổ phần, thì nguồn vốn vay NHTM
lại càng chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng nguồn huy động của doanh nghiệp.
Nhng để đợc một ngân hàng cho vay, các doanh nghiệp lại phải có
những điều kiện nhất định. Một điều kiện thờng thấy là các doanh nghiệp
phải giải trình tình hình tài chính đợc thể hiện qua sổ sách kế toán, các báo
cáo tài chính, định kỳ chuyển cho ngân hàng các tài liệu thể hiện hoạt động
kinh doanh và sử dụng vốn vay. Chính bởi vậy nó tạo ra sức ép đối với các
doanh nghiệp trong việc thực hiện hạch toan kinh doanh, góp phần quản lý
giám sát nền kinh tế, lành mạnh hoá môi trờng kinh doanh. Sự sẵn có của các
khoản cho vay khiến các doanh nghiệp an tâm hơn về vốn lu động, có khả
năng đầu t nhiều hơn vào hàng dự trữ nếu thấy có lợi mà vốn lu động tự có
của họ không đáp ứng nổi. Các khoản cho vay lãi dài hạn của ngân hàng lại
tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu t vào tài sản cố định đầu t vào sản xuất,
cải tiến công nghệ nâng cao năng lực sản xuất. Và dù là cho vay theo hình
thức nào thì lãi suất vốn vay cùng sự kiểm tra giám sát ngân hàng thúc đâỷ
các doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả để có lãi hoàn trả đợc
nợ ngân hàng, tạo uy tín để tiếp tục vay vốn ngân hàng.
Nói tóm lại, cho vay là một hoạt động chủ yếu của các NHTM , qua đó
các NHTM góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, cung cấp một
trong những nguồn vốn chính cho các doanh nghiệp , từ đó nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng nh của toàn bộ nền kinh tế,
thực hiện các chơng trình kinh tế của Nhà nớc.
2. Phân loại các khoản cho vay:
Tuỳ theo các tiêu thức phân loại chúng ta có các loại cho vay khác nhau:
8
2.1. Theo thời hạn cho vay
Theo tiêu thức này, ngời ta chia các khoản cho vay thành cho vay ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn. Mặc dù hầu hết các nớc đều thống nhất về điều
này, nhng thời gian cụ thể đợc quy định cho từng loại lại không hoàn toàn
đồng nhất. ở các nớc phơng Tây ngời ta cho vay ngắn hạn có thời hạn nhỏ

hơn 1 năm; các khoản cho vay trung hạn có thời hạn từ trên 1 năm tới 7 năm;
các món cho vay dài hạn có kỳ hạn dài hơn. Tuy vậy cũng có nhiều khoản
cho vay có thời hạn tới 10 năm (nh cho vay tiêu dùng) vẫn đợc coi là cho vay
trung hạn. Còn ở Việt Nam hiện nay, theo quy chế cho vay thì cho vay ngắn
hạn cũng có thời hạn đến 1 năm; cho vay trung hạn có thể tới 5 năm; cho vay
dài hạn có thời gian từ 5 năm trở lên nhng không quá thời hạn hoạt động còn
lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân,
không quá 15 năm với cho vay các dự án phục vụ đời sống. Vậy cũng là một
quy định mới vì trớc đây (trớc khi có quyết định 200/QDNN1 ngày
28/6/2000 ) chúng ta coi cho vay trung hạn có thời hạn từ 1 - 3 năm, và cho
vay dài hạn tới 3- 5 năm. Tất nhiên đây chỉ là sự khác nhau do quy ớc, nhng
nó có tác động lớn tới hoạt động cho vay, bởi vì điều đó đi kèm với sự quản
lý của NHNN.
Phân loại các món vay theo thời hạn là phổ biến của mọi NHTM. Họ
sẽ căn cứ vào đối tợng cho vay mà quyết định loại cho vay cho phù hợp
(thuộc loại ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn, và thời hạn cụ thể), từ đó mà áp
dụng các phơng thức kiểm tra, kiểm soát món vay phù hợp. Với cách phân
loại này, các ngân hàng sẽ xây dựng một cơ cấu hợp lý các khoản cho vay
ngắn, trung và dài hạn, từ đó tạo ra cơ cấu kỳ hạn tối u của tài sản, phù hợp
với kỳ hạn của nguồn vốn huy động, kết hợp tốt nhất giữa khả năng sinh lời
và khả năng thanh khoản. Ngợc lại, cũng căn cứ vào nhu cầu vay vốn của
khách hàng về các món vay ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn mà ngân hàng
lập kế hoạch huy động sao cho thoả mãn những nhu cầu đó.
2.2. Theo lĩnh vực đầu t
Theo cách phân loại này ta có thể chia các khoản cho vay thành:
- Cho vay thơng mại và công nghiệp
- Cho vay bất động sản
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay cá nhân
- Cho vay khác

Tuỳ theo điều kiện và yêu cầu quản lý ta có thể chia nhỏ hơn nữa các
lĩnh vực trên để đợc các loại cho vay với lĩnh vực hẹp hơn. Phân loại các món
vay theo lĩnh vực rất có ý nghĩa trong việc kết hợp giữa đa dạng hoá để giảm
rủi ro với chuyên môn hoá ở mức độ phù hợp. Các NHTM thờng dựa vào các
lợi thế của mình (lợi thế về vị trí, về trang thiết bị công nghệ, về quy mô. về
đội ngũ cán bộ,...) để chuyên môn hoá vào một hay một số lĩnh vực nhằm
khai thác triệt để các lợi thế ấy, dự báo tốt về động thái các ngành mình cho
vay, khả năng hoàn trả đúng hạn các khoản vay của khách hàng... Tuy vậy xu
9
hớng của thế giới hiện nay vẫn là hớng tới các ngân hàng đa năng, trong đó
sự chuyên môn hoá diễn ra ở cấp độ các phòng ban hay bộ phận của ngân
hàng. Bằng cách chia các khách hàng vay ra các lĩnh vực khác nhau, ngân
hàng có thể theo dõi động thái của nền kinh tế và từng lĩnh vực để mở rộng
cho vay vào lĩnh vực này hay rút bớt vốn khỏi lĩnh vực kia. Chẳng hạn khi thị
trờng bất động sản suy giảm ở các nớc Đông Nam á và Việt Nam thì các
ngân hàng phải có hớng thu hẹp đầu t vào đối tợng này để chuyển sang cho
vay các đối tợng khác có hiệu quả hơn. Mặt khác trong nền kinh tế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc, Chính phủ cũng thờng có những u đãi với những
lĩnh vực nhất định. Đây cũng là những mối quan tâm thờng xuyên của các
NHTM.
2.3. Theo mức độ đảm bảo.
Các ngân hàng có thể cho vay có hay không có đảm bảo tuỳ theo tín
nhiệm cũng nh độ rủi ro của phơng án xin vay vốn. Từ đảm bảo của khách
hàng ở đây chỉ đợc hiểu theo nghĩa hẹp là đảm bảo bằng tài sản thế chấp,
cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba. Các đảm bảo này có mục đích giảm bớt
rủi ro mất mát trong trờng hợp ngời vay không trả đợc nợ hay không muốn
trả nợ khi đáo hạn. Các tài sản đợc đem ra thế chấp thờng là các bất động sản
trong khi ấy các tài sản đợc cầm cố lại là những động sản nhỏ chứng khoán
và các giấy tờ có giá khác, vật t, ... Yêu cầu cơ bản đối với các tài sản đem ra
cầm cố, thế chấp là chúng phải có tính thị trờng, tức là có khả năng thanh lý

đợc. Thờng thì các ngân hàng cho vay dới mức giá trị thanh lý của các tài sản
đảm bảo bởi khi mà giá trị các tài sản ấy còn lớn hơn gía trị của món vay thì
khách hàng còn có động lực trả nợ. ở Việt Nam các ngân hàng có thể cho
vay tới 70 - 75% giá trị tài sản thế chấp hoặc tới 90% giá trị các số tiết kiệm
cầm cố. Tuy vậy cũng cần khẳng định mục đích của các đảm bảo trên là tạo
động lực buộc khách hàng trả nợ chứ chẳng ngân hàng nào muốn thanh lý
những tài sản đảm bảo ấy đẻ bù đắp cho ngững món cho vay không thể thu
hồi.
Trờng hợp khách hàng có tín nhiệm, có tình hình tài chính vững mạnh
và lợi nhuận có đợc từ dự án sẽ cho vay là khả quan thì ngân hàng có thể cho
vay không cần đảm bảo, điều mà các sở Việt Nam ta gọi là cho vay tín chấp.
Điều đó giải thích tại sao nhiều ngân hàng cấp những khoản cho vay lớn nhất
lại không cần đảm bảo. Đó là các khoản cho vay những khách hàng chủ yếu,
những công ty có quan hệ thờng xuyên với ngân hàng, có tình hình tài chính
vững mạnh với lợi nhuận tơng đối ổn định bởi hệ thống quản lý có hiệu quả
và các sản phẩm dịch vụ đợc thị trờng sẵn sàng chấp nhận. Trờng hợp này ít
nhiều tơng tự việc cho vay các tổng công ty ở nớc ta hiện nay. Chúng ta sẽ trở
lại vấn đề này ở các phần sau. Nh vậy, để quyết định món vay là có đảm bảo
hay không có đảm bảo các ngân hàng phải dựa vào những yếu tố nhất định
nh đã phân tích.
2.4. Theo phơng pháp hoàn trả
10
Các khoản cho vay còn có thể đợc hoàn trả một lần hay trả góp. Cho
vay hoàn trả một lần thì khoản tiền vay đợc hoàn trả toàn bộ một lần vào thời
gian đáo hạn theo hợp đồng tín dụng, lãi suất có thể đợc trả theo những thời
hạn nhất định (chẳng hạn theo tháng, theo quý hay năm). Trong khi ấy, cho
vay trả góp đòi hỏi việc hoàn trả theo định kỳ theo nguyên tắc trả dần trong
suốt thời gian thực hiện hợp đồng. các khoản trả nợ có thể bằng nhau (trả
theo niên kim cố định) hoặc không bằng nhau tuỳ theo thoả thuận. Thông th-
ờng các ngân hàng áp dụng phơng thức trả góp với các khoản cho vay trung

dài hạn (TDH) để đâùu t vào các dự án mở rộng sản xuất kinh doanh hay đầu
t mới, hay đầu t vào bất động sản còn các khoản cho vay hoàn trả một lần lại
thờng đợc áp dụng với cho ngắn hạn hơn. theo quy chế cho vay hiện nay, các
khoản cho vay ngắn hạn đợc cấp hai hình thức là cho vay theo món và theo
hạn mức tíh dụng.
2.5. Theo thành phần kinh tế
Ta cũng có thể phân các khoản cho vay ra thành cho vay DNNN và
cho vay ngoài quốc doanh. Đây là cách phân loại không đợc nhấn mạnh
trong các nền kinh tế TBCN nhng đối với nền kinh tế thị trờng theo định h-
ớng XHCN ở nớc ta nó lại rất có ý nghĩa thực tiễn. Kinh tế Nhà nớc giữ vai
trò chủ đạo; nhà nớc có chính sách khác nhau với từng khu vực kinh tế chẳng
hạn việc quy định các DNNN không cần phải có tài sản thế chấp khi vay vốn
tại các NHTMQD, các u tiên và hạn chế khác liên quan tới mở rộng hay thu
hẹp tín dụng ngân hàng tới các thành phần kinh tế nói chung. Mặt khác mỗi
thành phần kinh tế lại có những đặc điểm riêng biệt, và pohải nói một cách
công bằng là ngân hàng sẽ có thái độ ứng xử khác nhau trong hoạt động cho
vay các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Đây cũng là điều
hợp lý. Lu ý là trong cách phân loại này ta cũng có thể phân chia chi tiết hơn
nữa, chẳng hạn đối với cho vay ngoài quốc doanh, cho vay cá nhân; cho vay
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần; cho vay doanh nghiệp t nhân;
cho vay vốn đầu t nớc ngoài. Đối với cho vay DNNN, bao gồm cho vay các
DNNN độc lập và cho vay các Tổng công ty và thành viên của chúng. Đề tài
này sẽ tập trung vào vấn đề mở rộng cho vay các Tổng công ty, một loại hình
DNNN quy mô lớn.
Trên đây là một số cách phân loại các khoản cho vay, và chúng còn có
thể có nhiều cách phân loại khác nữa theo từng yêu cầu quản lý. Mỗi cách
phân loại dựa trên một tiêu thức nhất định do vậy có những ý nghĩa riêng.
Các NHTM trên thực tế sẽ thờng áp dụng nhiều cách phân loại đồng thời
nhằm đạt hiệu quả nhất trong hoạt động cho vay cũng nh hoạt động của toàn
ngân hàng. Tiếp sau đây ta đi xem xét nội dung chủ yếu trong hoạt động cho

vay của các NHTM.
3. Nội dung chủ yếu trong hoạt động cho vay của các NHTM
Đối với một NHTM, muốn cho vay nền kinh tế thì trớc hết nó phải có
một chính sách cho vay nằm trong hệ thống chính sách kinh doanh của nó.
11
Điều này là hết sức cần thiết bởi mặc dù các NHTM hoạt động trong một
hành lang hẹp của các quy định quản lý của NHTW và chính phủ, nhng các
luật lệ và quy định ấy vẫn không đảm bảo chắc chắn rằng hoạt động cho vay
của ngân hàng là an toàn lành mạnh và có lợi cho ngân hàng. Các quy định
ấy cũng không thể chỉ ra các vấn đề cụ thể khi tiến hành cho vay nh số tiền,
kỳ hạn, phơng thức cho vay. . . . mà điều đó đợc quyết định thế nào phải do
chính ngân hàng dựa theo các giới hạn trên. Do vậy cần phải có một chính
sách cho vay rõ ràng để xác định phơng hớng sử dụng vốn đợc hình thành từ
những cổ đông và ngời gửi tiền. Chính sách cho vay của ngân hàng sẽ đóng vai
trò hớng dẫn đối với cán bộ tín dụng (CBTD), đơn giản hoá và thúc đẩy nhanh
quá trình ra quyết định, đồng thời hình thành một mức độ đồng nhất trong hoạt
động cho vay. Để làm đợc điều ấy, chính sách cho vay của ngân hàng sẽ bao
gồm các nội dung từ chiến lợc của ngân hàng trong hoạt động cho vay (mục
tiêu, nguyên tắc u tiên,....); chế độ, thể lệ tín dụng; phơng pháp thẩm định tín
dụng, hồ sơ vay nợ; tổ chức kiểm tra, quản lý việc thực hiện các hợp đồng tín
dụng. Thực tiễn đã chỉ ra rủi ro ngân hàng sẽ tăng lên nếu nó không có chính
sách cho vay, hoặc nếu có nhng không triển khai đến toàn bộ những ngời thực
hiện, hoặc nếu chính sách cho vay ấy không đồng bộ. Việc thực hiện cho vay sẽ
là việc áp dụng chính sách cho vay vào hoạt động thực tiễn. Dới đây là các bớc
mà ngân hàng thờng trải qua khi cho vay một khách hàng. (ở đây do yêu cầu
của vấn đề nghiên cứu, ngời viết sẽ nhấn mạnh vào các khách hàng là tổ chức
kinh tế (TCKT) )
3.1 Tìm kiếm và thẩm định
Các ngân hàng có thể có đợc yêu cầu vay vốn do khách hàng đa tới
hoặc chủ động tìm đến với các khách hàng có nhu cầu để đề nghị phục vụ.

Khi đã có yêu cầu xin vay vốn, điều đầu tiên CBTD phải làm là hớng dẫn
khách hàng về thủ tục và điu kiện đợc xin vay vốn. Nếu khách hàng đã nhất
trí với các điều kiện và thủ tục ấy thì CBTD hớng dẫn họ lập hồ sơ vay vốn để
ngân hàng chính thức nghiên cứu, thẩm định. Mục đích của thẩm định tín
dụng là xác định khả năng và ý muốn của ngời vay trong việc hoàn trả tiền
vay phù hợp với các điều khoản của hợp đồng tín dụng, (hay là ớc lợng rủi ro
không hoàn trả), từ đó đa ra quyết định cho vay hay từ chối, và nếu cho ay thì
cho vay bao nhiêu ? Với kỳ hạn và lãi suất nào? Phơng thức cho vay. . . . Khi
tiến hàngân hàng thẩm định, ngân hàng phải trả lời cho hai loại câu hỏi lớn là
phải thẩm định cái gì, thẩm định các yếu tố nào và các nguồn thông tin lấy từ
đâu. Chúng ta sẽ đi vào xem xét cách trả lời với mỗi loại câu hỏi trên.
Trả lời câu hỏi thẩm định cái gì ? Các ngân hàng lại thờng chia ra
thành thẩm định các yếu tố về bản thân khách hàng và thẩm định về phơng
án, dự án xin vay vốn. Khi thẩm định các yếu tố về bản thân khách hàng , các
ngân hàng thờng vận dụng 5 chữ C của Mỹ hay 5 chữ M của Nhật Bản trong
các phân tích. Tựu trung lại chúng bao gồm:
Năng lực vay nợ: Các ngân hàng quan tâm trớc tiên đến năng lực pháp
lý và năng lực hành vi dân sự của khách hàng. Là khách hàng cá nhân họ
12
phải là những công dân đến tuổi trởng thành nếu không họ phải đợc cha mẹ
hay ngời giám hộ bảo lãnh và cùng ký vào đơn xin vay tiền. Đối với các
TCKT, ngân hàng xem xét xem nó có đủ t cách pháp nhân không, các giấy tờ
xác minh t cách ấy, tính độc lập và tự chịu trách nhiệm trong đa ra các quyết
định của nó thế nào ? ; ai là ngời có thẩm quyền đại diện cho công ty trong
quan hệ vay mợn ? Đây là những yếu tố mà bắt buộc ngân hàng phải xem
xét.
Hai là uy tín của khách hàng : Uy tín ở đây không chỉ trong quan hệ
của khách hàng với ngân hàng, mà còn trong các quan hệ tín dụng cũng nh
kinh tế với các ngân hàng và đối tác khác. Lịch sử các mối quan hệ này của
khách hàng trong đó có việc thực hiện các hợp đồng tín dụng thờng rất có giá

trị khi đánh giá uy tín của họ. Tuy nhiên không phải lúc nào ngân hàng cũng
nắm đợc rõ ràng các yếu tố này mà còn phải phán đoán sự sẵn lòng trả nợ
cũng nh sự cố gắng thực hiện hợp đồng tín dụng. Tất nhiên cũng cần nhận
thức rằng không phải bao giờ một khách hàng có uy tín trong việc vay mợn ở
quá khứ cùng chắc chắn thực hiện đầy đủ các hợp đồng tín dụng. Có điều là
trong trờng hợp họ không làm nh vậy, uy tín bao lâu gây dựng của họ sẽ bị
ảnh hởng, và đây cũng là một cái gì đó khách hàng cân nhắc.
Ba là năng lực tài chính của khách hàng: ở đây, các NHTM sẽ xác
định vốn kinh doanh của doanh nghiệp xin vay, và họ sẽ không bao giờ cấp
một món vay nào do doanh nghiệp nếu không đợc đảm bảo bằng vốn kinh
doanh. Vốn kinh doanh là một trong những tiêu chuẩn đo lờng sức mạnh tài
chính của khách hàng, và cũng là một yếu tố quyết định tới khối lợng tín
dụng mà ngân hàng sẵn lòng cung cấp. Các ngân hàng còn phải xem xét khả
năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và hoàn
trả nợ của ngời vay. Điều này đợc thực hiện thông qua phân tích các chỉ tiêu
đặc trng tài chính của doanh nghiệp nh tỷ lệ thanh toán nhanh; tỷ lệ thanh
toán hiện hành; vốn lu động thực tế chủ sở hữu; vòng quay vốn lu động; hệ số
tài trợ trong tổng tài sản . . . cũng nhận thấy là năng lực tài chính của doanh
nghiệp, trong đó có yếu tố lợi nhuận, chịu tác động của nhiều yếu tố nội tại
của doanh nghiệp ấy, đó là khả năng quản lý, khả năng kỹ thuật - công nghệ,
sức cạnh tranh. Đây cũng là những đối tợng trong thẩm định của ngân hàng,
và tất nhiên họ sẽ đánh giá cao các doanh nghiệp có hệ thống quản lý có hiệu
lực, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có sức cạnh tranh tốt trên thị trờng.
Bốn là thẩm định tài sản thế chấp, cầm cố (nếu có): Về nguyên tắc
những tài sản đem cầm cố, thế chấp phải thực quyền sở hữu của ngời vay, và
ngời vay phải chứng minh đợc điều đó trớc ngân hàng bằng những tài liệu
hợp pháp. Không chỉ nh vậy, CBTD còn phải thẩm định giá trị những tài sản
ấy một cách chính xác theo giá cả thị trờng hiện tại và giá trị thanh lý ( thờng
thấp hơn nhiều giá cả thị trờng hiện tại) nếu ngời vay không trả nợ, sự biến
động về giá cả của những tài sản đó.

Năm là các điều kiện kinh tế: Đây tuy không phải là yếu tố thuộc về
bản thân khách hàng nhng nó lại tác động tới khả năng trả nợ của khách hàng
với vai trò là môi trờng hoạt động của cả các doanh nghiệp và ngân hàng.
Cũng chính bởi vậy, các điều kiện ấy cũng sẽ tác động tới sự thành công hay
13
thất bại của các phơng án, dự án sử dụng vốn vay của khách hàng, do đó
chúng ta sẽ đợc xem xét trong thẩm định phơng án, dự án xin vay. ở đây, ta
có thể nói chung là CBTD sẽ phải liên tục tổng hợp và phân tích các thông tin
về nhịp độ tăng trởng kinh tế của đất nớc, nh tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, lãi
suất chiết khấu của NHTW, cân đối ngân sách, cân đối thanh toán và tỷ giá
hối đoái . . . Cụ thể hơn nữa, CBTD phải có và phân tích đợc các thông tin về
lĩnh vực hoạt động của khách hàng. Ngời ta nói CBTD cũng phải là nhà dự
đoán kinh tế cùng chính sách ở điểm này.
Tiếp đến là thẩm đinh ph ơng án, dự án xin vay: Nếu xét một cách toàn
diện các yếu tố của phơng án, dự án xin vay vốn ngân hàng không thể tách
rời khỏi các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng vừa xét ở trên bởi một lý do
đơn giản là phơng án xin vay vốn nào cũng phải xuất phát từ những khách
hàng cụ thể để thực hiện kế hoạch hay chiến lợc phát triển sản xuất kinh
doanh (SXKD) của mình với các điều kiện cụ thể. Bởi vậy, ngân hàng phải
xem xem phơng án sử dụng vốn vay có phù hợp với kế hoạch SXKD, tiếp đó
là điều kiện thị trờng hay không; các điều kiện để thực hiện thành công ph-
ơng án, các định mức kinh t ế - kỹ thuật, các số liệu về thu nhập và chi phí
cũng nh lợi nhuận dự kiến có hợp lý không? Điều này xuất phát từ mối quan
hệ tay ba ngân hàng - doanh nghiệp - thị trờng. Đối với những yêu cầu xin
vay vốn ngắn hạn bổ sung cho vốn lu động nguồn trả nợ trực tiếp nhất là
doanh thu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ hình thành từ nguồn vốn vay. Ngân
hàng thờng thiết lập một tơng quan giữa khoản tiền xin vay với doanh thu
theo kế hoạch và doanh thu thực hiện của phơng án SXKD. Mặc dù tại thời
điểm xem xét, doanh thu thực hiện cha xuất hiện, nhng ngân hàng lại phải dự
đoán đợc nó căn cứ vào các thông tin đã có và những dự đoán về thị trờng,

doanh thu ấy phụ thuộc trực tiếp vào tiêu thụ, tức là nhu cầu thị trờng và sức
cạnh tranh của sản phẩm. Kết hợpvới các yếu tố đã phân tích về bản thân
khách hàng, ngân hàng sẽ rút ra kết luận cho mình về số tiền có thể chấp
nhận cho vay trong tổng doanh thu đó. Một vấn đề có tính nguyên tắc là chỉ
những phơng án với hiệu quả đợc tính trong khoảng thời gian một chu kỳ sản
xuất hoặc năm dơng lịch mới là đối tợng của cho vay vốn lu động.
Đối với các dự án xin vay vốn TDH, thì việc thẩm định sẽ phức tạp
hơn, bởi vì các khoản cho vay này chứa đựng nhiều rủi ro hơn. Các ngân
hàng thờng thẩm định dự án từ nhiều phơng tiện kỹ thuật, thị trờng và tài
chính của dự án, từ đó khẳng định tính khả thi kinh tế - kỹ thuật của dự án,
xác định đợc thời điểm thực hiện dự án, lịch trình giải ngân, trả nợ đợc trù
tính trong dự án, từ đó mà quyết định cho vay hay từ chối. Trớc tiên, ngân
hàng cũng phải thẩm định về thị trờng sản phẩm, dịch vụ và dịch vụ sẽ cung
cấp nh đối với cho vay ngắn hạn. Đó là nhu cầu của thị trờng đối với các loại
sản phẩm dịch vụ đó, và liệu chúng có đáp ứng đợc các nhu cầu đó hay
không? Các sản phẩm dịch vụ ấy sẽ cạnh tranh thế nào trớc các sản phẩm
dịch vụ cạnh tranh hiện hữu và tiềm năng? Sẽ là thuận lợi cho doanh nghiệp
cũng nh ngân hàng nếu nh doanh nghiệp độc quyền cung ứng các sản phẩm
dịch vụ ấy, nhng trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh thờng diễn ra rất gay
gắt, nó không chỉ là nỗi lo lắng của các giám đốc doanh nghiệp và còn là của
14
các nhà ngân hàng. Thẩm định kỹ thuật dự án cũng quan hệ chặt chẽ tới ph-
ơng diện thị trờng của dự án. ở đây, ngân hàng quan tâm tới qui mô của dự
án, xem có phù hợp vói khả năng tiêu thụ sản phẩm và khả năng cung cấp
nguyên vật liệu, năng lực quản lý của doanh nghiệp không? Tiếp đó ngân
hàng xem xét tới công nghệ và trang thiết bị, xem xem chủ đầu t đã đa ra các
phơng án lựa chọn nào và tại sao lại lựa chọn công nghệ thiết bị hiện tại? Số
lợng, công suất, quy cách, chủng loại danh mục thiết bị, tính đồng bộ của dây
truyền sản xuất, năng lực hiện có của doanh nghiệp so với quy mô của dự án
nh thế nào? Địa điểm xây dựng dự án có phù hợp không? Tất cả các yếu tố

trên sẽ tào ra đặc tính kỹ thuật của sản phẩm thế nào? Đây cũng là căn cứ xác
định chu kỳ sống của sản phẩm, một yếu tố có ý nghĩa khi xem xét đầu t.
Việc thẩm định kỹ thuật có thể đợc thực hiện bởi các bộ phận chuyên trách
hoặc do CBTD tự phụ trách. Tuy nhiên có nhiều trờng hợp do trình độ
chuyên môn hoá của CBTD còn thấp hoặc tính phức tạp của dự án ngân hàng
phải thuê các chuyên gia t vấn.
Về phơng diện tài chính, ngân hàng có thể sử dụng các phơng pháp
khác nhau sử dụng các loại chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án nh
giá trị hiện tại (NPV), tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR), thời gian hoàn vốn, tỷ
suất lợi ích trên chi phí (B/C) . . . . Ta sẽ đi vào một số phơng pháp cụ thể.
Theo phơng pháp giá trị hiện tại ròng (NPV), ngời ta xác định giá trị
hiện tại ròng của dự án theo công thức:
NPV =
Trong đó n là thời gian hoạt động của dự án ( tính theo năm); t là năm
thứ t; i là lãi suất chiết khấu mà ngân hàng cũng nh chi phí cơ hội và những
rủi ro đặc thù của lĩnh vực đầu t; Ct
t
là dòng tiền phát sinh hàng năm, có thể
âm (-) hoặc dơng (+), để tính đợc chỉ tiêu này phải lập đợc bảng dự trù thu
nhập và chi phí hàng năm. Điều này cũng có ý nghĩa để ngân hàng phát triển
vay và thu nợ. Dự án đợc coi là có hiệu quả tài chính nếu NPV>0.
Phơng pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR): IRR chính là mức lãi suất
chiết khấu làm cho NPV = 0. Nó đo lờng tỷ lệ hoàn vốn đầu t của một dự án.
Dự án đợc cho là có hiệu quả tài chính khi IRR > lãi suất chiết khấu i.
Phơng pháp thời gian thu hồi vốn: Thời gian thu hồi vốn là độ dài thời
gian dự tính cần thiết để các luồng tiền vòng của dự án bù đắp đợc chi phí
của nó. Công thức tính.
Dự án có thời gian thu hồi vốn càng ngắn nghĩa là tính thanh khoản
của nó càng cao, và càng đợc u thích hơn. Đây là một thớc đo đánh giá mức
độ rủi ro của dự án đầu t; đồng thời nó còn là căn cứ quan trọng để ngân hàng

xác định thời hạn cho vay (hay thời gian thu hồi nợ vay).
Khi thẩm định dự án đầu t để cho vay trung dài hạn, ngân hàng thờng
vận dụng tổng hợp nhiều phơng pháp trong đó coi mỗi chỉ tiêu là
một con số thể hiện một mặt của dự án. Ngời ta còn có thể sử dụng
nhiều chỉ tiêu khác nữa, nh chỉ tiêu tỷ lệ lợi ích trên chi phí (B/C), chỉ số
doanh lợi PI (PI = , PV là thu nhập ròng hiện tại, P là vốn đầu t và PV = NPV
+ P), ... Qua thẩm định tín dụng với dự án xin vay vốn trung dài hạn, ngân
15
hàng không chỉ xác định tính hiệu quả tài chính của dự án mà còn xác định
khối lợng vốn ngân hàng nên cho vay, thời gian giải ngân thu nợ nếu cho
vay.
Nh vậy, chúng ta đã xem xét các yếu tố mà ngân hàng cần thẩm định
khi quyết định cho vay. Để thẩm định đợc các yếu tố đó (về bản thân khách
hàng và về phơng án/ dự án xin vay vốn) ngân hàng phải có đủ thông tin đợc
thu thập từ các nguồn khác nhau bằng nhiều phơng tiện khác nhau. Thông
qua phỏng vấn trực tiếp ngời xin vay, cán bộ tín dụng có thể đánh giá đợc
phần nào năng lực, t cách đạo đức của khách hàng, cũng nh để giải thích
những điều cha rõ trong hồ sơ tín dụng. Nguồn thứ hai là hệ thống sổ sách
của ngân hàng, với nhiều thông tin tín dụng, thanh toán có giá trị có thể cho
biết về uy tín của khách hàng trong việc hoàn trả các món vay, số d trên các
tài khoản, tình hình thanh toán công nợ... Ba là các nguồn thông tin bên
ngoài, chẳng hạn việc ngân hàng thuê các Công ty chuyên nghiệp điều tra thu
thập thông tin về khách hàng, hay nhờ các ngân hàng bạn hay bạn hàng của
khách hàng để xác định uy tín của anh ta. Một số nớc còn có hệ thống thông
tin tín dụng chung do ngân hàng Trung ơng hay hiệp hội các ngân hàng điều
hành (CIC ở Việt Nam là một ví dụ về hình thức này). Bốn là các chuyến
viếng thăm khách hàng, qua đó CBTD có thể thu thập những thông tin rất
khách quan về tình hình hoạt động của họ. Năm là những thông tin do khách
hàng cung cấp từ các hồ sơ vay vốn và sổ sách kế toán. Đây là nguồn thông
tin chính thức mà khách hàng phải trình lên ngân hàng khi xin vay. Trong

nguồn này các báo cáo tài chính giữ một vị trí quan trọng, và ngân hàng th-
ờng phân tích các báo cáo này với những chỉ tiêu đặc trng tài chính trong một
số năm trớc thời điểm xin vay.
Tóm lại bằng cách kết hợp nhiều nguồn thông tin, sử dụng nhiều công
cụ và phơng pháp khác nhau, ngân hàng thẩm định những yếu tố tín dụng về
khách hàng và phơng án, dự án xin vay vốn. Từ đó ngân hàng đi tới quyết
định cho vay hay từ chối và nếu cho vay thì đồng thời phải quyết định quy
mô, thời hạn, lãi suất món vay; cách giải ngân, thu nợ; các biện pháp đảm
bảo tín dụng nếu cần thiết cùng các vấn đề liên quan khác. ở một ngân hàng
thờng có sự phân cấp uỷ quyền trong việc quyết định cho vay. Điều này càng
thấy rõ ở mức phán quyết mà chi nhánh của NHTM (ở ngân hàng có chi
nhánh) có thể quyết định cho vay. Nhiều khi một hội đồng gồm nhiều thành
viên đợc thành lập để thẩm định và quyết định cho vay đối với các dự án lớn,
có tính phức tạp cao.
3.2. Giải ngân, quản lý món vay và thu nợ.
Đây lần lợt là những bớc tiếp theo quyết định cho vay của ngân hàng,
thực hiện quá trình kiểm tra trong và sau khi cho vay (việc kiểm tra trớc khi
cho vay đã đợc thực hiện ở khâu thẩm định tín dụng) Mục đích của toàn bộ
ba hoạt động này nhằm vào phát triển vay đúng tiến độ, đúng đối tợng, kiểm
soát và quản lý chặt chẽ món vay để đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay
đúng mục đích, thực hiện đợc kế hoạch trả nợ, đồng thời có thể phát hiện
16
sớm nhất những khó khăn phát sinh để có biện pháp xử lý nhằm hạn chế thấp
nhất rủi ro đối với ngân hàng. Các công việc cụ thể là:
Khi phát tiền vay, cán bộ tín dụng tuân thủ nguyên tắc phải có vật t, tài
sản tơng đơng là đối tợng ghi trong hợp đồng tín dụng kết hợp với các phơng
thức thanh toán, ngân hàng có thể thanh toán trực tiếp với ngời cung cấp của
khách hàng mà không qua trung gian.
Sau khi phát tiền vay, cán bộ tín dụng vẫn thờng xuyên quản lý kiểm
tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Ngoài việc liên tục theo dõi sự vận

động của vốn, ngân hàng còn chú ý cả tới tình hình kinh doanh chung của
khách hàng và tình hình thị trờng giá cả... bằng nhiều nguồn thông tin khác
nhau. Nhiều công việc đã đợc tiến hành trong bớc thẩm định tín dụng, nhng
cùng với thời gian các yếu tố xem xét có thể thay đổi. Phát hiện sớm nhất
những dấu hiệu của khoản cho vay có vấn đề, ngân hàng có thể có biện pháp
thích hợp. Ngân hàng có thể thu hồi khoản vay trớc hạn, nếu khách hàng sử
dụng vốn sai mục đích. Ngân hàng cũng có thể yêu cầu thêm tài sản thế
chấp, cầm cố khi giá trị thị trờng của các tài sản này giảm ngoài dự kiến...
Đối với những khó khăn mang tính khách quan, ngân hàng sẽ cùng khách
hàng cùng nhau tháo gỡ. Cán bộ tín dụng có thể cho doanh nghiệp có lời
khuyên hay cố vấn cho họ về các vấn đề sản xuất kinh doanh; ngân hàng tìm
cách giúp doanh nghiệp thu hồi các hoá đơn chậm trả, thanh toán hàng tồn
kho hay giảm bớt dự trữ quá mức; sắp xếp, cấu trúc lại các khoản vay bằng
định lại kỳ hạn nợ hay rút bớt mức chi trả định kỳ trong một thời gian ...
Để việc thu nợ diễn ra thuận lợi. Cán bộ tín dụng có các biện pháp
nhắc nhở đôn đốc (từ nhẹ tới nặng); định kỳ tổng kết việc thực hiện kế hoạch
trả nợ của khách hàng. Với các khoản nợ có vấn đề, ngân hàng xử lý theo hai
hớng: biện pháp khai thác và biện pháp thanh lý. Bởi nhiều lý do, ngân hàng
thờng thích biện pháp thứ nhất hơn, tất nhiên còn phải dựa vào nhiều yếu tố
nh nguyên nhân của khó khăn trong chi trả, thái độ của ngời vay đối với các
khoản nợ, khả năng chi trả của họ (dù cần phải có thời gian), các chi phí cho
việc thu hồi cùng nh thái độ của các chủ nợ khác. Các việc làm cụ thể của
biện pháp này đã nêu ở trên.
Tóm lại, ngân hàng giải ngân đúng đối tợng và tiến độ sản xuất kinh
doanh, quản lý và giám sát chặt chẽ món vay sẽ tăng hiệu quả hoạt động cho
vay, giảm tới mức thấp nhất rủi ro có thể có với các khoản vay.
3.3. Thanh lý hợp đồng tín dụng và lu giữ hồ sơ khách hàng.
Sau khi thu nợ đầy đủ hoặc giải quyết các tồn tại về khoản vay, ngân
hàng và khách hàng tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng. Về phía mình
ngân hàng sẽ tổng kết và đánh giá toàn bộ quá trình cho vay, rút ra kinh

nghiệm, bài học cần thiết, đồng thời đa ra các yêu cầu mới. Các ngân hàng
cũng lu trữ hồ sơ khách hàng rất cẩn thận, dù họ còn quan hệ với ngân hàng
nữa hay không. Nhiều NHTM ở các nớc tiên tiến có hẳn bộ phận chuyên
trách, và công việc này đợc thực hiện bằng nhiều phơng tiện hiện đại nh máy
tính, các phần mềm quản lý khách hàng. ở nớc ta, công việc trên do mỗi cán
17
bộ tín dụng đảm nhận, và cũng có thể đa vào phòng quản lý khách hàng; các
lu trữ vẫn chủ yếu dới dạng hồ sơ giấy tờ mà thôi.
Nh vậy, chúng ta vừa xem xét quá trình từ khi ngân hàng xây dựng
chính sách cho vay tới việc vận dụng nó và thực tiễn. Công việc đó bắt đầu
bằng tìm kiếm khách hàng và dự án, phơng án, thẩm định tín dụng để đi tới
quyết định cho vay, và kết quả là một hợp đồng tín dụng đợc ký kết giữa
khách hàng và ngân hàng; tiếp đó là giải ngân và quản lý, kiểm soát món vay
để nó phát huy hiệu quả và thu nợ hoặc giải quyết những tồn tại: cuối cùng là
thanh lý hợp đồng tín dụng và lu trữ hồ sơ khách hàng. Đây là một quá trình
liên tục trong cho vay một khách hàng, nhng là một quá trình riêng lẻ nếu
xem xét tới hoạt động cho vay của ngân hàng tới toàn bộ nền kinh tế. Và d nợ
của từng khách hàng riêng lẻ sẽ quyết định tổng d nợ của ngân hàng. Bây
giờ, nhìn từ giác độ chung, ta thử xem các yếu tố nào tác động đến quy mô
cho vay của ngân hàng.
4. Các nhân tố ảnh hởng đến quy mô cho vay của một NHTM.
Có nhiều nhân tố ảnh hởng đến quy mô cho vay của ngân hàng. Các
nhân tố ấy có thể tác động từ hai phía là phía cung và phía cầu đối vớ các
khoản cho vay của ngân hàng ấy. Đó là:
Thứ nhất là các nhân tố nội tại (các nhân tố bên trong) của một ngân
hàng, trong đó trớc hết phải kể đến khả năng cho vay của ngân hàng. Quy
mô, cơ cấu, tính ổn định của nguồn vốn ảnh hởng trực tiếp tới quy mô các
khoản cho vay mà ngân hàng cung cấp, bởi vì họ là ngời đi vay để cho vay
Với các nguồn ký thác lớn và ổn định, ngân hàng có thể an tâm giành phần
lớn hơn vốn này để cho vay, chỉ cần giữ lại tỷ lệ dự trữ tự nguyện nhỏ mà vẫn

đáp ứng đợc các nhu cầu thanh khoản; với tỷ lệ ký thác trung dài hạn càng
cao, ngân hàng càng có khả năng cho vay trung dài hạn. Vốn tự có cũng là
yếu tố tác động đáng kể, một ngân hàng có vốn tự có lớn có thể cho vay với
kỳ hạn dài hơn, rủi ro cao hơn, bởi vậy quy mô loại này có thể lớn hơn.
Ngoài ra khả năng cho vay của ngân hàng còn chịu sự chi phối của các tỷ lệ
giới hạn (nếu có) của ngân hàng Trung ơng, chẳng hạn theo luật tài chính tín
dụng ở nớc ta, d nợ cao nhất của tài chính tín dụng với một khách hàng
không quá 15% vốn tự có của tài chính tín dụng đó.
Cùng thuộc về các nhân tố nội tại của ngân hàng, đội ngũ nhân viên
tác động mạnh tới quy mô cho vay bởi họ chính là ngời thực hiện hoạt động
cho vay, họ cũng là ngời làm Marketing ngân hàng, tạo ra hình ảnh một ngân
hàng trong tâm trí khách hàng. Tiếp đó, phải kể tới lãi suất, chất lợng và địa
bàn phục vụ. Ngân hàng với lãi suất hấp dẫn so với các đối thủ cạnh tranh có
khả năng mở rộng quy mô cho vay, nâng cao d nợ. Nhng trên thị trờng hiện
nay, giá cả rẻ hay đắt phải đặt trong mối quan hệ với chất lợng hàng hoá dịch
vụ. Bởi vậy để toàn diện ta nói lãi suất cho vay rẻ so với chất lợng phục vụ có
tác dụng tốt với tăng d nợ. Địa bàn của ngân hàng lại ảnh hởng tới quy mô
cho vay trên ký thác cao hơn ở các vùng nông thôn. Nhân tố vị trí cũng gắn
liền với các môi trờng hoạt động khác nhau của các ngân hàng.
18
Thứ hai là tính cạnh tranh trong môi tr ờng hoạt động của ngân hàng.
Đối với hoạt động cho vay, cạnh tranh diễn ra trên hai giác độ, đó là giữa các
ngân hàng với nhau và giữa ngân hàng với các nguồn thay thế đáp ứng nhu
cầu vốn của doanh nghiệp. Để tăng d nợ trong điều kiện phải cạnh tranh với
nhiều ngân hàng khác là điều không đơn giản, ngợc lại họ rất dễ bị mất
khách hàng do các biện pháp lôi kéo của các đối thủ. Với chính ngân hàng để
mở rộng cho vay, họ phải cung cấp các điều kiện vay vốn hấp dẫn để không
những giữ vững khách hàng hiện có mà còn lôi kéo các khách hàng mới. Mặt
khác, trong nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều
nguồn khác nhau, trong đó có thể vay từ ngân hàng, từ phát hành chứng

khoán... Do vậy mà một nớc có thị trờng chứng khoán phát triển cao, vai trò
đáp ứng vốn của ngân hàng với các khách hàng Công ty giảm đi.
Thứ ba các chính sách kinh tế vĩ mô, Trong đó có chính sách tài chính
và chính sách tiền tệ. Nếu ngân hàng Trung ơng nới lỏng chính sách tiền tệ
bằng nhiều biện pháp, các ngân hàng có thể gia tăng quy mô cho vay của họ.
Các ngân hàng chuyên môn hoá về một số lĩnh vực có thể tăng nhanh d nợ
khi những lĩnh vực hay khách hàng đó đợc u đãi từ Chính phủ. Khi quyết
định tăng mức chi tiêu của mình thì Chính phủ đã làm tăng nhu cầu tín dụng
ngân hàng. Chính phủ cũng có thể đầu t trực tiếp, hay bảo lãnh để các dự án
đợc vay vốn ngân hàng. Sự điều chỉnh các sắc thuế tác động tới sự mở rộng
hay thu hẹp các lĩnh vực kinh doanh, đem lại kết quả tơng ứng với quy mô
cho vay của các ngân hàng. Ngoài chi tiêu và các sắc thuế, Chính phủ còn có
thể có nhiều u đãi hay hạn chế với lĩnh vực này hay lĩnh vực khác, khu vực
này hay khu vực khác của nền kinh tế. Tác động tới nhu cầu vay vốn ngân
hàng của các doanh nghiệp.
Thứ t là môi tr ờng kinh tế Sự tăng trởng ổn định của nền kinh tế các
kỳ vọng vào tơng lai của các nhà kinh doanh khuyến khích họ vay vốn ngân
hàng, mở rộng sản xuất kinh doanh. Cũng trong điều kiện ấy, ngân hàng mới
an tâm mở rộng cho vay, nhất là các món vay có kỳ hạn dài. Các nhân tố
thuộc về môi trờng kinh tế tác động tới hoạt động cho vay của ngân hàng cả
từ phía cung và phía cầu.
Thứ năm là các yếu tố thuộc về chủ quan của khách hàng, nhất là các
khách hàng thờng xuyên của ngân hàng. Có thể nói, nhu cầu vay vốn ngân
hàng của doanh nghiệp cũgn là một loại phản ứng của chủ doanh nghiệp toí
các điều kiện khách quan. ở đây nhấn mạnh nhóm khách hàng truyền thống
và tiềm năng bởi nhu cầu vay vốn ngân hàng của họ tác động trực tiếp tới khả
năng mở rộng cho vay của ngân hàng hơn là nhóm khách hàng khác. Các yếu
tố này là tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, kế hoạch và chiến l-
ợc kinh doanh, nhu cầu thị trờng với loại sản phẩm dịch vụ doanh nghiệp
đang hoặc sẽ cung cấp...

Trên đây là một số nhân tố tác động tới quy mô cho vay của một ngân
hàng. Từ các nhân tố ấy, các ngân hàng có thể đề ra các biện pháp nhằm mở
rộng cho vay, tăng d nợ dựa vào các điều kiện mình có, và thích hợp với môi
trờng kinh doanh. Đó cũng là ý nghĩa của mục này đối với đề tài nghiên cứu
19
nhằm vào mở rộng cho vay các Tổng Công ty tại Sở giao dịch I - Ngân hàng
Công thơng. Đây cũng là mục kết thúc phần trình bày những nội dung cơ bản
trong hoạt động cho vay của các NHTM. Tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu về
Tổng Công ty và hoạt động cho vay của NHTM với nhóm khách hàng này.
II - Tổng Công ty và hoạt động cho vay của NHTM
đối với các Tổng Công ty.
1. Tổng Công ty - mô hình DNNN mới ở Việt Nam
Để đáp ứng tốt nhu cầu của một nhóm khách hàng mục tiêu, một
doanh nghiệp phải có những hiểu biết chung về nhóm khách hàng ấy. Cũng
nh vậy, để mở rộng cho vay các Tổng Công ty, trớc hết NHTM phải có những
hiểu biết nhất định về đặc điểm chung của nhóm khách hàng này. Đây chính
là nhiệm vụ của phần này.
1.1. Hoàn cảnh ra đời của Tổng Công ty ở nớc ta.
Trong nền kinh tế thị trờng, dới sự chi phối của các quy luật kinh tế
khách quan nh quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật tích tụ và tập
trung sản xuất... diễn ra một xu hớng cơ bản là sự tập trung sản xuất kinh
doanh để hình thành các tập đoàn kinh doanh dới nhiều hình thức và mức độ
khác nhau. Trong kinh tế chính trị học chúng ta đã từng biết đến các dạng tập
đoàn kinh doanh nh các-ten (cartel), xanhđica (syndicate),
côngxoocxiom(consortium), tơ-rớt (trust) hay công-glô-mêra (conglometra)
và xu hớng tập đoàn hoá vẫn ngày càng diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. Một
tập đoàn kinh doanh có thể hình thành bằng nhiều cách, nhiều hình thức: đó
có thể là quá trình một công ty làm ăn phát đạt, mở rộng đầu t, thành lập các
công ty trực thuộc, các chi nhánh. Nó có thể kêu gọi đầu t từ các công ty
khác. Đây là hệ quả trực tiếp nhất của quá trình tập trung và tích tụ t bản.

Đó có thể là quá trình thôn tính theo kiểu cá lớn nuốt cá bé, khi một
công ty mua đợc một lợng đủ lớn cổ phần của một hoặc nhiều công ty khác,
đủ để nắm quyền kiểm soát công ty này ở hội đồng quản trị, từ đó, nó đặt các
công ty này đi theo quỹ đạo của nó. ở hai hình thức này xuất hiện kiểu quan
hệ Công ty mẹ (holding company hay parent company) - Công ty con (son
company), quan hệ trụ sở - chi nhánh...
Tập đoàn kinh doanh cũng có thể đợc hình thành từ quá trình đàm
phán, tự nguyện liên kết với nhau giữa các Công ty, trong đó thờng có một
công ty mạnh nhất đứng ra dàn xếp. Các tập đoàn kinh doanh nh trên (xanh-
đi-ca, cac- ten...) là những dạng của hình thức này. Các công ty này thờng giữ
cổ phần của nhau và do lợi ích chung của mình, chúng sẽ liên kết chặt chẽ
với nhau.
Nếu nhìn từ giác độ lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các tập đoàn kinh
doanh đợc hình thành bằng nhiều mô hình liên kết: Liên kết dọc diễn ra giữa
các doanh nghiệp tham gia vào các công đoạn khác nhau của việc sản xuất
kinh doanh một loại sản phẩm, dịch vụ, từ việc cung nmgs các đầu vào cho
tới sản xuất và tiêu thu đầu ra. Liên kêt ngang diễn ra giữa các doanh nghiệp
20
cùng ngành hoạt động để tạo ra một quy mô sản xuất kinh doanh lớn hơn.
Liên kêt thành khối lại diễn ra giữa các công ty sản xuất kinh doanh trong
những lĩnh vực khác nhau, ít có mối liên hệ ngang - dọc nh trên.
Hiện nay, các tập đoàn kinh doanh có vai trò chi phối nhiều nền kinh
tế trên thế giới nh các cheabol ở Hàn Quốc, các tập đoàn kinh doanh của Mỹ,
Nhật. Các Công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia cũng là những dạng tập đoàn
kinh doanh. Ngay ở các nớc láng giềng với Việt Nam ta, nhiều tập đoàn kinh
doanh đã hình thành và phát triển, đóng vai trò lớn trong nền kinh tế quốc
dân (Thái Lan, Malaysia). Trong tình trạng nền kinh tế thế giới có nhiều biến
động mạnh vừa qua, xu hớng sáp nhập, hợp nhất các Công ty đã diễn ra càng
phổ biến và mạnh mẽ.
ở Việt Nam, từ những năm 1960 ở miền Bắc đã hình thành và phát

triển các liên hiệp xí nghiệp và Tổng Công ty trong hệ thống các DNNN, và
đặc biệt bùng nổ vào cuối thập kỷ 70 đầu thập kỷ 80 trên phạm vi toàn quốc.
Cho đến năm 1994, đã tồn tại khoảng 150 Tổng Công ty và liên hiệp xí
nghiệp đợc tổ chức hoạt động theo cơ chế tập trung bao cấp kèm theo một số
chức năng quản lý Nhà nớc. Sự lẫn lộn giữa chức năng quản lý Nhà nớc và
chức năng hoạt động kinh doanh đã biến các mô hình này thành một cấp
hành chính trung gian, khiến quá trình tích tụ và tập trung hoá không đợc
thực hiện tốt. Tất nhiên các mô hình này đã có những đóng góp lớn trong thời
kỳ chiến tranh, nhng sau này, nhất là khi nền kinh tế đã chuyển sang cơ chế
thị trờng, các Tổng Công ty và liên hiệp xí nghiệp theo mô hình ấy ngày càng
tỏ ra không phù hợp, không còn lý do để tồn tại. Các quyết định 217 và nghị
định 388 ra đời đã tăng cờng tính độc lập, tự chủ trong kinh doanh của các
DNNN, mang lại nhiều tác dụng tích cực, đồng thời càng làm lu mờ vai trò
của các liên hiệp xí nghiệp và Tổng Công ty nh trên. Tuy nhiên sau một thời
gian hoạt động. Hệ thống DNNN lại bộc lộ những nhợc điểm lớn. Đó là: sản
xuất còn manh mún, phân tán, chồng chéo và trùng lắp về các chức năng
kinh doanh; khả năng tái đầu t qua tích tụ rất hạn chế do quy mô nhỏ; kỹ
thuật, công nghệ lạc hậu, hiệu quả sản xuất thấp. Hậu quả là khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp này thấp, đặc biệt là trong cạnh tranh quốc tế;
mặt khác, nhiều DNNN cạnh tranh bừa bãi, gây tổn hại cho nền kinh tế nội
địa hạn chế vai trò chủ đạo của hệ thống kinh tế quốc doanh.
Để khắc phục các nhợc điểm trên, ngày 7/3/1997, thủ tớng Chính phủ
đã ra các quyết định 90/TTg và 91/ TTg về sắp xếp lại các DNNN, đồng thời
cho phép thành lập các Tổng Công ty Nhà nớc. Mục đích của việc này là: tạo
ra điều kiện để thúc đẩy tích tụ, tập trung và tái đầu t; nâng cao khả năng
cạnh tranh của hệ thống DNNN trên thị trờng trong và ngoài nớc; thực hiện
chủ trơng xoá bỏ dần chế độ bộ chủ quản và cấp hành chính chủ quản, sự
phân biệt giữa các doanh nghiệp Trung ơng và địa phơng. Việc thành lập các
Tổng Công ty Nhà nớc là một bộ phận của quá trình đổi mới, tổ chức và sắp
xếp lại các DNNN, hình thành các tập đoàn kinh doanh mạnh của Nhà nớc.

Khác với các nền kinh tế thị trờng tự do, đây là quá trình diễn ra theo ý chí
của Nhà nớc. Xuất phát của điều này là: thứ nhất nền kinh tế của nớc ta là
nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN, nên
21
phải củng cố và tăng cờng vai trò chủ đạo của hệ thống DNNN; thứ hai, thị
trờng ở nớc ta mới ở giai đoạn đầu, còn cha đồng bộ, cộng thêm các khó
khăn khác nên nếu để các tập đoàn kinh doanh hình thành một cách tự nhiên
thì sẽ mất rất nhiều thời gian. Thứ ba, nền kinh tế của ta đã tạo ra một số điều
kiện ban đầu cho quá trình tập đoàn hoá, đó là nhu cầu liên kết các doanh
nghiệp có tính đặc thù của ngành kinh tế - kỹ thuật (nh Bu chính - viễn
thông, điện lực, hàng không...) nhu cầu tập trung để tạo thế mạnh trớc các đối
tác nớc ngoài...
Đến nay trên toàn quốc có 17 TCT91, 74TCT90 với 1750 đơn vị thành
viên hạch toán độc lập
1
, chiếm 72% tổng số vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp,
67% lao động tạo ra 50% tổng doanh thu và hơn 83% lợi nhuận của toàn hệ
thống DNNN
2
. Sau những năm đầu hoạt động, các Tổng Công ty đã phát huy
nhiều tác dụng tích cực: Tập hợp đợc sức mạnh toàn Tổng Công ty trong
tham gia đấu thầu, bảo lãnh vay vốn tín dụng thực hiện chiến lợc đầu t phát
triển và đổi mới công nghệ (rõ nhất là các TCT 91), xây dựng và mở rộng thị
trờng, giảm thiểu sự cạnh tranh hỗn loạn giữa các DNNN với nhau trên thị tr-
ờng trong nớc, bình ổn giá cả. Nhng việc thành lập Tổng Công ty mang tính
chủ quan lại bộc lộ một số nhợc điểm một loạt Tổng Công ty đợc thành lập
trên cơ sở gom các doanh nghiệp cùng chức năng lại thành một Tổng Công
ty, vốn giao cho Tổng Công ty là tổng vốn các thành viên nắm giữ, dẫn tới
tình trạng Tổng Công ty chỉ nắm vai trò quản lý hành chính; tình trạng độc
quyền trong kinh doanh tăng lên đặc biệt đối với các Tổng Công ty 91; quan

hệ giữa Tổng Công ty - thành viên còn nhiều trục trặc, ... Trong giới hạn đề
tài, ta sẽ không đi sâu vào những nội dung này, mà để cho vay các Tổng
Công ty, ngân hàng phải căn cứ vào các điều kiện thực tế của nó, đồng thời
các văn bản pháp lý liên quan.
1.2. Địa vị pháp lý và tổ chức một Tổng Công ty.
Các Tổng Công ty ra đời trực tiếp từ các quyết định 90/TTg, 91/TTg
ngày 7/3/1997 của Thủ tớng Chính phủ. Ngoài việc chịu chi phối bởi các văn
bản pháp quy nh đối với các DNNN, các Tổng Công ty còn có các văn bản
quy định, hớng dẫn nh Nghị định 39/CP ngày 27/6/1998 ban hành điều lệ
mẫu về tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Nhà nớc; Quyết định 838 tài
chính/QĐ/TCDN ngày 28/8/1999 ban hành quy chế tài chính mẫu Tổng
Công ty Nhà nớc; Quy chế Công ty tài chính trong Tổng Công ty Nhà nớc chỉ
tị 135/TTg ngày 4/3/2000 về xây dựng Quy chế hoạt động của Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát trong Tổng Công ty và một số văn bản khác. Với
một Tổng Công ty cụ thể thì địa vị và tổ chức của Tổng Công ty đợc quy định
cụ thể ở Điều lệ và quy chế tài chính của nó. ở đây chúng ta chỉ xem xét
các điểm cơ bản.
Tổng Công ty Nhà nớc là những DNNN có t cách pháp nhân Việt Nam
do Thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập (đối với các Tổng Công ty quan
trọng - Tổng Công ty 91); do Bộ trởng Bộ quản lý ngành kinh tế kỹ thuật
1
Thơng mại, số 28/2002
2
Thời báo ngân hàng, số 21/ 2002
22
hoặc tơng đơng, UBND tỉnh hoặc tơng đơng thành lập (TCT 90) theo uỷ
quyền của Thủ tớng Chính phủ. Tổng Công ty có vốn và tài sản độc lập và tự
chịu trách nhiệm với các khoản nợ trong phạm vi số vốn do Tổng Công ty
quản lý. Tổng Công ty có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo quy định hiện hành, mối quan hệ giữa Tổng Công ty với các cơ quan

(Thủ tớng Chính phủ, Bộ tài chính, các bộ và UBND thành lập ... ) là rất phức
tạp, nhiều quy định còn thiếu cụ thể. Điều này khiến nhiều cơ quan Nhà nớc
can thiệp vào hoạt động của các Tổng Công ty hay gây ảnh hởng trong việc
ra các quyết định.
Về tổ chức, Tổng Công ty đợc quản lý bởi Hội đồng quản trị và điều
hành bởi Tổng giám đốc (TGĐ). Hội đồng quản trị có 5 hoặc 7 thành viên do
thủ tớng cơ quan ra quyết định thành lập Tổng Công ty bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo nhiệm kỳ 5 năm. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm về sự phát
triển của Tổng Công ty theo nhiệm vụ Nhà nớc giao; có quyền nhận vốn do
Nhà nớc giao cho Tổng Công ty; xem xét phê duyệt phơng án do Tổng Giám
đốc đề nghị về giao vốn cho các đơn vị thành viên và phơng án điều hoà vốn
và các nguồn lực giữa các thành viên đó. Hội đồng Quản trị thành lập Ban
kiểm soát để giúp mình thực hiện kiểm tra, giám sát Tổng Giám đốc, bộ máy
giúp việc và các thành viên Tổng Công ty. Tổng Công ty do thủ trởng cơ
quan quyết định thành lập Tổng Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm theo để nghị
của Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng Công ty
và chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị, trớc ngời bổ nhiệm mình và pháp
luật về điều hành hoạt động của Tổng Công ty. Tổng Giám đốc cùng Chủ tịch
Hội đồng quản trị ký nhận vốn và các nguồn lực khác của Nhà nớc để quản lý
sử dụng theo mục tiêu nhiệm vụ Nhà nớc giao cho Tổng Công ty; giao hoặc
điều hoà vốn giữa các thành viên Tổng Công ty theo phơng án đã đợc Hội đồng
quản trị phê duyệt; điều hành Tổng Công ty theo các nghị quyết, quyết định của
Hội đồng quản trị.
Tổng Công ty gồm các đơn vị thành viên là những DNNN hạch toán
độc lập, hạch toán phụ thuộc hay đơn vị hành chính sự nghiệp. Các thành
viên hạch toán độc lập có quyền tự chủ kinh doanh, chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và cam kết của mình trong phạm vi vốn do doanh nghiệp quản lý,
sử dụng. Các doanh nghiệp này có t cách pháp nhân hạn chế, bởi nó chịu sự
ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với Tổng Công ty theo quy định tại Điều
lệ Tổng Công ty và của đơn vị.

Các thành viên hạch toán phụ thuộc không có t cách pháp nhân. Nó có
quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Tổng Công ty, Tổng Công ty
chịu trách nhiệm cuối cùng về nghĩa vụ tài chính phát sinh do sự cam kết của
các đơn vị này. Các thành viên là đơn vị sự nghiệp hoạt động theo nguyên tắc
lấy thu bù chi, đợc Tổng Công ty hỗ trợ nếu thiếu hụt ngân sách hoạt động.
Giữa Tổng Công ty và đơn vị thành viên có các mối quan hệ về tổ
chức, về sản xuất kinh doanh và tài chính. Về mặt sản xuất kinh doanh, các
thành viên phụ thuộc chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Tổng Công ty. Đối với thành
viên độc lập, thực hiện kế hoạch của mình trên cơ sở bảo đảm các mục tiêu,
chỉ tiêu, các cân đối lớn, các định mức kinh tế kỹ thuật chủ yếu phù hợp với
23
kế hoạch chung của toàn Tổng Công ty; đồng thời mở rộng kinh doanh để
khai thác tối u có nguồn lực mình có, đáp ứng nhu cầu thị trờng. Tổng Công
ty lựa chọn thị trờng thống nhất và phân công giữa các đơn vị thành viên. Về
quan hệ tài chính, ta trình bày ở mục sau, về chế độ tài chính của Tổng Công
ty.
1.3. Chế độ tài chính Tổng Công ty
Đây là vấn đề rất đợc các ngân hàng quan tâm khi cho vay các Tổng
Công ty. Ta xét một số nội dung sau:
a. Đối với Tổng Công ty:
Tổng Công ty đợc quyền thay đổi cơ cấu vốn và tài sản phục vụ cho
kinh doanh; đợc điều hoà vốn giữa các thành viên cho tơng ứng với nhiệm vụ
kinh doanh; có thể huy động khấu hao của các thành viên hạch toán độc lập
để phục vụ nhu cầu đầu t tập trung dới hai hình thức là vay - trả với lãi suất
nội bộ hoặc có thể đợc ghi giảm vốn của đơn vị bị huy động trong trờng hợp
đặc biệt; Tổng Công ty đợc vay vốn và các quỹ nhàn rỗi của các thành viên
độc lập cũng nh cho vay lại các thành viên khác theo lãi suất nội bộ. Tổng
Công ty cũng có thể huy động vốn dới nhiều hình thác khác nh vay ngân
hàng, đợc bảo lãnh cho thành viên vay vốn trong và ngoài nớc.
Đối với quản lý doanh thu, chi phí kinh doanh: Doanh thu của Tổng

Công ty gồm doanh thu của các doanh nghiệp thành viên, chi phí cũng gồm
chi phí của các đơn vị thành viên cộng thêm chi phí của cơ quan Tổng Công
ty. Cũng nh vậy, lợi nhuận của Tổng Công ty là tổng lợi nhuận của các đơn vị
thành viên Tổng Công ty đợc trích lập và sử dụng các quỹ tập trung nh quỹ
dự trữ tài chính, quỹ đầu t phát triển, quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo,
quỹ phúc lợi và khen thởng. Các quỹ này đợc hình thành trực tiếp lợi nhuận
của các thành viên phụ thuộc, từ việc trích một tỷ lệ nhất định từ các quỹ t-
ơng ứng ở các doanh nghiệp thành viên độc lập. Hai quỹ dự trữ tài chính và
đầu t phát triển có vai trò cực kỳ quan trọng trong đầu t tập trung và phòng
ngừa rủi ro ở cấp độ Tổng Công ty. Bởi vậy, Tổng Công ty có thể vay quỹ dự
trữ tài chính, quỹ khấu hao cơ bản đa vào các quỹ này để từ đó hỗ trợ cho các
thành viên khác.
Về công tác kế toán, Tổng Giám đốc có trách nhiệm lập quyết toán
hàng năm của toàn Tổng Công ty bao gồm cả đơn vị thành viên. Báo cáo
quyết toán tài chính tổng hợp của Tổng Công ty gồm phần hạch toán tập
trung của Tổng Công ty và phần tổng hợp báo cáo quyết toán cả các doanh
nghiệp thành viên hạch toán độc lập và các đơn vị sự nghiệp.
b. Đối với các đơn vị thành viên.
Với các thành viên hạch toán độc lập, chế độ tài chính phần lớn giống
nh các DNNN không thuộc các Tổng Công ty khác, nhng có một số ràng
buộc cũng nh quyền lợi do mỗi quan hệ với Tổng Công ty, do quy chế tài
chính Tổng Công ty và của đơn vị quy định. Ngoài số vốn đợc Tổng Công ty
24
giao, nó đợc huy động từ nhiều nguồn khác để hoạt động kinh doanh theo sự
phân cấp của Tổng Công ty, đồng thời tự chịu trách nhiệm về hiệu quả của
việc huy động vốn. Nó cũng phải chịu sự điều động về vốn và tài sản của
Tổng Công ty. Đối với việc vay để đầu t xây dựng cơ bản mua máy móc thiết
bị phải lập phơng án báo cáo Tổng Giám đốc trình Hội đồng quản trị phê
duyệt trớc khi thực hiện. Doanh nghiệp cũng phải lập kế hoạch tài chính trình
Tổng Công ty phê duyệt, tổ chức thực hiện và định kỳ báo cáo trình thực hiện

kế hoạch đó cho Tổng Công ty.
Chế độ tài chính với đơn vị hạch toán phụ thuộc nh đã trình bày ở phần
1.2
c. Công ty tài chính:
Đây là một đặc điểm trong hoạt động tài chính Tổng Công ty. Hiện
nay nhiều Tổng Công ty đã thành lập các Công ty tài chính theo Quyết định
số 104/ QĐ - NH 5 ngày 02/05/1999 của Thống đốc NHNN Việt Nam về
việc ban hành mẫu điều lệ Công ty tài chính trong Tổng Công ty Nhà nớc,
trong đó có các TCT 91 nh Bu chính - viễn thông, Tổng Công ty dệt may,
Tổng Công ty cao su, Tổng Công ty tàu thuỷ... Công ty tài chính là một đơn
vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty có t cách pháp nhân, đợc
cấp vốn điều lệ ban đầu (không dới 30 tỷ đồng), thực hiện hạch toán kinh
doanh độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh
và những cam kết của Công ty nh các đơn vị thành viên độc lập khác. Công
ty tài chính do đặc thù của mình, ngoài chịu sự quản lý của Tổng Công ty về
chiến lợc phát triển, về tổ chức và nhân sự còn phải chịu sự quản lý của
NHNN về nội dung và phạm vi hoạt động nghiệp vụ. Công ty tài chính thực
hiện các nghiệp vụ huy động và cho vay vốn ngắn, trung, dài hạn đối với
Tổng Công ty và các đơn vị thành viên cùng nhiều nghiệp vụ khác. Mức lãi
suất u đãi cho vay và huy động của nó do Tổng Giám đốc quyết định theo uỷ
quyền của Hội đồng quản trị và dự trên khung lãi suất do thống đốc NHNN
quy định. Tổng Công ty sẽ chịu trách nhiệm về các khoản cho vay các doanh
nghiệp ngoài Tổng Công ty do Hội đồng quản trị Tổng Công ty chấp nhận
cũng nh các quyết định của Tổng Công ty có liên quan đến hoạt động của
Công ty tài chính.
Trong thực tế hiện nay, Công ty tài chính mới đợc thành lập ở loại
TCT 91, và quy mô phạm vi hoạt động còn hẹp do đó cha thể hiện vai trò to
lớn trong huy động và điều hoà vốn cho Tổng Công ty, nhng trong thời gian
không xa nó có tiềm năng phát triển mạnh. Đó là một xu hớng chung của các
tập đoàn kinh doanh trên thế giới, giúp Tổng Công ty quản lý tập trung,

thống nhất nguồn tài chính và thực hiện chức năng kinh doanh tài chính - tiền
tệ. Các Công ty tài chính ra đời góp phần hoàn thiện tổ chức Tổng Công ty
nh là tập đoàn kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực. Sự chuyên môn hoá giúp Công
ty tài chính có thể tìm kiếm, huy động tốt các nguồn vốn trong nớc và quốc tế
để đáp ứng cho nhu cầu của Tổng Công ty với hiệu quả cao. Các Công ty tài
chính nh vậy sẽ vừa là một đối thủ cạnh tranh nhng vừa là đối tác quan trọng
của ngân hàng trong cho vay Tổng Công ty mẹ của chúng hay các đơn vị thành
25

×