Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tài liệu HIỂU THÊM VỀ BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ: DÒNG TIỀN TÀI SẢN, DÒNG TIỀN NỢ VÀ DÒNG TIỀN CHỦ SỞ HỮU pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.61 KB, 11 trang )

1

HIỂU THÊM VỀ BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ: DÒNG TIỀN TÀI
SẢN, DÒNG TIỀN NỢ VÀ DÒNG TIỀN CHỦ SỞ HỮU

NCS. ThS. Phạm Long, Giảng viên Khoa Ngân hàng-Tài Chính, Đại học Kinh tế Quốc
dân; Kinh tế trưởng, Công ty tài chính BIDV

“Đã có khái niệm dòng tiền lại còn xuất hiện khái niệm dòng tiền tài chính, đôi khi
còn dòng tiền tự do. Vậy những khái niệm này được hiểu như thế nào? Bạn chỉ
hiểu được khi bạn biêt thế nào là Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và những khái niệm
phái sinh”. Phạm Long


Có thể khẳng định rằng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập trên cơ sở hai báo cáo
tài chính quan trọng khác là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh.
Việc hiểu thấu đáo Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh là cơ sở để
lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Sau đó, việc hiểu thấu đáo Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ là nền tảng để nắm bắt vận động của dòng tiền trong doanh nghiệp và những vấn
đề tài chính liên quan. Xét trên phương diện dự án đầu tư, quá trình xác định dòng
tiền ròng hàng năm dựa trên lợi nhuận sau thuế, khấu hao, lãi vay và những khoản
mục điều chỉnh khác khi có khác biệt trong cơ cấu vốn đầu tư tài trợ cho dự án.
Toàn bộ những khoản mục đó phải được phân tích và dự báo cẩn trọng. Nói một
cách khác, nếu xem dự án là một doanh nghiệp có tính độc lập tương đối, thì để
xác định dòng tiền chính xác, cần phải dự báo chính xác Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho dự án mà doanh nghiệp
đang phân tích. Các báo cáo tài chính này có sự gắn kết chặt chẽ với nhau và
những nguyên tắc cơ bản trong việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ được nghiên
cứu để vận dụng trong việc xác định dòng tiền của dự án.

Chính vì vậy, mục tiêu của bài viết này là tìm hiểu thấu đáo hơn Báo cáo lưu


chuyển tiền tệ của doanh nghiệp và những khái niệm phái sinh trên cơ sở tóm lược
những nét khái quát của Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh.

I. Bảng cân đối kế toán
2

Bảng cân đối kế toán là một bức tranh ghi nhận giá trị kế toán của một doanh
nghiệp tại một thời điểm. Bảng cân đối kế toán có hai phần: phần một tài sản và
phần hai là nợ và vốn chủ sở hữu. Bảng cân đối kế toán chỉ rõ những tài sản mà
doanh nghiệp sở hữu và cách thức tài trợ cho chúng. Dưới đây là đồng nhất thức
mô tả Bảng cân đối kế toán:

Tài sản  Nợ + Vốn chủ sở hữu.

Ở đây vốn chủ sở hữu được xác định là chênh lệch giữa tài sản và nợ của doanh
nghiệp.

Bảng 1 mô tả Bảng cân đối kế toán của Doanh nghiệp A năm 20X2 (thời điểm cuối
năm) và 20X1 (thời điểm cuối năm). Các khoản mục tài sản trên Bảng cân đối kế
toán được liệt kê theo trình tự thanh khoản từ cao xuống thấp. Cấu trúc bên tài sản
phụ thuộc vào bản chất kinh doanh và cách thức điều hành doanh nghiệp của nhà
quản lý. Nhà quản lý phải ra quyết định về cơ cấu tiền, chứng khoán khả mại, phải
thu v.v….

Các khoản mục nợ và vốn chủ sở hữu được liệt kê theo trình tự phải thanh toán (từ
ngắn hạn đến dài hạn). Bên nợ và vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế toán phản
ánh loại và tỷ phần tài trợ, nó phụ thuộc vào việc lựa chọn cơ cấu vốn của doanh
nghiệp: cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu; giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.

Bảng 1. Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp A (đơn vị là triệu đvtt)

Tài sản 20X2 20X1 Nợ và vốn CSH 20X2 20X1
Tài sản lưu động:

Nợ ngắn hạn:

Tiền 140 107 Phải trả 213 197
Phải thu 294 270 Vay ngắn hạn 50 53
Dự trữ 269 280 Nợ ngắn hạn khác 223 205
TSLĐ khác 58 50
Tổng nợ ngắn hạn
486 455
Tổng TSLĐ
761 707
Nợ dài hạn:

Tài sản cố định:
Vay dài hạn ngân
hang
471 458
3

Nhà xưởng, thiết
bị
1423 1274 Nợ dài hạn khác 117 104
Trừ khấu hao tích
luỹ
(550) (460)
Vốn chủ sở hữu:

Nhà xưởng, thiết

bị ròng
873 814 Cổ phiếu ưu đãi 39 39
Tài sản cố định vô
hình
245 221 Cổ phiếu thường
(mệnh giá 1/cổ phiếu)

55 32
Tổng TSCĐ 1118 1035 Thặng dư vốn 347 327
Thu nhập giữ lại 390 347
Trừ cổ phiếu ngân
quỹ
(26) (20)

Tổng VCSH
805 725
Tổng tài sản
1879 1742
Tổng nợ và vốn CSH

1879 1742
Lưu ý: Vay dài hạn ngân hàng tăng 471 triệu đvtt- 458 triệu đvtt = 13 triệu đvtt. Đây
là chênh lệch giữa vay mới trị giá 86 triệu đvtt và hoàn trả nợ gốc trị giá 73 triệu
đvtt. Cổ phiếu ngân quỹ tăng trị giá 6 triệu đvtt. Điều này phản ánh việc mua lại 6
triệu đvtt cổ phiếu của doanh nghiệp A.
Doanh nghiệp A thông báo phát hành cổ phiếu thường mới trị giá 43 triệu đvtt.
Doanh nghiệp A đã phát hành 23 triệu cổ phiếu ở mức giá 1,87/cổ phiếu. Mệnh giá
của cổ phiếu thường đã tăng 23 triệu đvtt, và thặng dư vốn tăng 20 triệu đvtt.

II. Báo cáo kết quả kinh doanh


Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp qua một
thời kỳ. Nếu Bảng cân đối kế toán giống như bức hình chụp nhanh, thì Báo cáo kết
quả kinh doanh giống như cuốn băng Video ghi lại những gì đã làm giữa hai bức
hình. Bảng 2 mô tả Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp A trong năm
20X2.

Thông thường, Báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm một số phần. Phần hoạt động
phản ánh doanh thu và chi phí từ hoạt động chính của doanh nghiệp. Một chỉ tiêu
có ý nghĩa rất quan trọng là thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT). Nó phản ánh
4

thu nhập trước thuế và chi phí tài trợ. Ngoài phần hoạt động là phần phản ánh thu
nhập từ hoạt động tài chính và phần phản ánh thu nhập từ hoạt động bất thường.

Bảng 2. Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp A
(trong năm 20X2, đơn vị triệu đvtt)
Tổng doanh thu hoạt động 2262
Giá vốn hàng bán (1655)
Chi phí bán hàng và quản lý (327)
Khấu hao (90)
Thu nhập từ hoạt động 190
Thu nhập khác 29
Thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT) 219
Chi phí trả lãi vay (49)
Thu nhập trước thuế 170
Thuế (84)
Trả ngay: 71
Nộp chậm: 13


Thu nhập ròng 86
Thu nhập giữ lại: 43
Trả cổ tức: 43
Lưu ý: Có 20 triệu cổ phiếu đang lưu hành. Thu nhập trên cổ phiếu và cổ tức trên cổ
phiếu có thể được xác định như sau:
Thu nhập trên cổ phiếu = Thu nhập ròng/Tổng cổ phiếu lưu hành
= 86/29 = 2,97đvtt/cổ phiếu
Cổ tức trên cổ phiếu = Cổ tức/Tổng cổ phiếu lưu hành
= 43/29 = 1,48đvtt/cổ phiếu


III. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cùng với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh
doanh là những báo cáo tài chính quan trọng nhất của doanh nghiệp. Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ giải thích sự thay đổi tiền của doanh nghiệp. Nguyên tắc quan trọng
5

được vận hành ở đây là tiền giảm khi tài sản tăng hay nguồn vốn giảm và tiền tăng
khi tài sản giảm hay nguồn vốn tăng. Lưu ý trong bảng 1, tiền tăng từ 107 triệu đvtt
năm 20X1 lên 140 triệu đvtt năm 20X2.

Bước đầu tiên trong việc xác định thay đổi tiền là chỉ ra dòng tiền từ hoạt động.
Đây là dòng tiền bắt nguồn từ hoạt động thông thường của doanh nghiệp - sản xuất
và bán hàng hoá hay dịch vụ. Bước thứ hai là tiến hành điều chỉnh đối với dòng
tiền từ hoạt động đầu tư. Bước cuối cùng là điều chỉnh đối với dòng tiền từ hoạt
động tài trợ. Hoạt động tài trợ là thanh toán ròng trả cho chủ nợ và chủ sở hữu (loại
trừ chi phí trả lãi vay) được thực hiện trong năm.

Ba bộ phận của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được xác định dưới đây:


Dòng tiền hoạt động

Để xác định dòng tiền hoạt động, chúng ta bắt đầu với thu nhập ròng. Thu nhập
ròng được phản ánh trên Báo cáo kết quả kinh doanh với giá trị là 86 triệu đvtt.
Bây giờ chúng ta cần phải bổ sung trở lại các khoản mục chi phí không phải bằng
tiền và tiến hành điều chỉnh cho những thay đổi trong tài sản lưu động và nợ ngắn
hạn. Kết quả là dòng tiền từ hoạt động.

Bảng 3. Dòng tiền từ hoạt động của doanh nghiệp A (năm 20X2, đơn vị triệu đvtt)
Thu nhập ròng 86
Khấu hao 90
Thuế nộp chậm 13
Thay đổi trong tài sản và nợ:
Phải thu (24)
Dự trữ 11
Phải trả 16
Vay ngắn hạn ngân hàng (3)
Nợ ngắn hạn khác 18
Tài sản lưu động khác (8)
Dòng tiền từ hoạt động 199
6


Dòng tiền từ hoạt động đầu tư
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư bắt nguồn từ những thay đổi trong tài sản cố định:
mua tài sản cố định và bán tài sản cố định. Dòng tiền đầu tư của doanh nghiệp A
được xác định dưới đây:

Bảng 4. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp A

(năm 20X2, đơn vị triệu đvtt)
Mua tài sản cố định (198)
Bán tài sản cố đinh 25
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư (173)

Dòng tiền từ hoạt động tài trợ
Dòng tiền vào hay ra của các chủ nợ và chủ sở hữu bao gồm những thay đổi trong
vốn chủ sở hữu và nợ.

Bảng 5. Dòng tiền từ hoạt động tài trợ của doanh nghiệp A
(năm 20X2, đơn vị triệu đvtt)
Hoàn trả nợ gốc (bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng) (73)
Tiền thu được từ vay dài hạn mới 86
Trả cổ tức (43)
Mua lại cổ phiếu (6)
Tiền thu được từ phát hành cổ phiếu mới 43
Dòng tiền từ hoạt động tài trợ 7

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là kết hợp dòng tiền hoạt động, dòng tiền từ hoạt động
đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài trợ.

Bảng 6. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp A
(năm 20X2, đơn vị triệu đvtt)
Dòng tiền hoạt động:

Thu nhập ròng 86
Khấu hao 90
7

Thuế nộp chậm 13

Thay đổi trong tài sản và nợ:
Phải thu (24)
Dự trữ 11
Phải trả 16
Vay ngắn hạn ngân hang (3)
Nợ ngắn hạn khác 18
Tài sản lưu động khác (8)
Dòng tiền từ hoạt động 199
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư:

Mua tài sản cố định (198)
Bán tài sản cố đinh 25
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư (173)
Dòng tiền từ hoạt động tài trợ:

Hoàn trả nợ gốc (bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng) (73)
Tiền thu được từ vay dài hạn mới 86
Trả cổ tức (43)
Mua lại cổ phiếu (6)
Tiền thu được từ phát hành cổ phiếu mới 43
Dòng tiền từ hoạt động tài trợ 7
Thay đổi tiền (trên Bảng cân đối kế toán) 33

Một số điểm cần lưu ý. Khi nghiên cứu các báo cáo tài chính ở trên nói
chung và báo cáo lưu chuyển tiền tệ nói riêng, chúng ta cần quan tâm tới một số
khía cạnh sau. Thứ nhất là khái niệm tài sản lưu động ròng – chênh lệch giữa tài
sản lưu động và nợ ngắn hạn. Tài sản lưu động ròng đạt giá trị dương khi tài sản
lưu động lớn hơn nợ ngắn hạn. Tài sản lưu động ròng của doanh nghiệp A vào cuối
năm 20X2 là 275 (761 – 486) triệu đvtt và vào cuối năm 20X1 là 252 (707 – 455)
triệu đvtt.


Bên cạnh việc đầu tư vào tài sản cố định, doanh nghiệp có thể đầu tư vào tài sản
lưu động ròng (thay đổi trong tài sản lưu động ròng). Thay đổi trong tài sản lưu
động ròng của toàn bộ năm 20X2 là chênh lệch giữa tài sản lưu động ròng ở thời
8

điểm cuối năm 20X2 và tài sản lưu động ròng ở thời điểm cuối năm 20X1. Kết quả
là 23 triệu đvtt (275 – 252). Thay đổi trong tài sản lưu động ròng thường đạt giá trị
dương đối với một doanh nghiệp đang trong trạng thái tăng trưởng.

Việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ở trên về phương diện kế toán nhằm mục đích
chỉ ra thay đổi tiền giữa hai thời điểm lập Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
A và sự thay đổi đó là +33 triệu đvtt. Tuy nhiên, chúng ta sẽ xem xét dòng tiền
dưới một giác độ khác – giác độ “tài chính”. Ở đây, giá trị của doanh nghiệp phụ
thuộc vào khả năng tạo ra các dòng tiền tài chính. Rõ ràng, dòng tiền không phải là
tài sản lưu động ròng. Chẳng hạn, tăng dự trữ đòi hỏi sử dụng tiền; nhưng bởi cả
dự trữ và tiền đều là tài sản lưu động, do đó động thái này không hề tác động tới tài
sản lưu động ròng. Trong tình huống này, tăng một khoản mục thuộc tài sản lưu
động ròng (dự trữ) đồng thời với việc giảm dòng tiền.

Giá trị của doanh nghiệp luôn luôn bằng giá trị của nợ cộng với giá trị của vốn chủ
sở hữu. Hay nói một cách khác, dòng tiền nhận được từ các tài sản của doanh
nghiệp (CF(A)) phải bằng dòng tiền của các chủ nợ (CF(B)) cộng với dòng tiền
của các chủ sở hữu (CF(S)):

CF(A)  CF(B) + CF(S)

Bước đầu tiên trong việc xác định dòng tiền của doanh nghiệp là phải xác định
được dòng tiền hoạt động. Dòng tiền hoạt động là dòng tiền được tạo ra bởi hoạt
động kinh doanh, bao gồm bán hàng hoá và dịch vụ.


Chỉ tiêu Triệu đvtt
Thu nhập trước thuế và lãi vay 219
Khấu hao 90
Thuế đã nộp -71
Dòng tiền hoạt động 238

Một bộ phận quan trọng khác cấu thành dòng tiền của doanh nghiệp là thay đổi
trong tài sản cố định. Ví dụ, khi doanh nghiệp A bán một bộ phận tài sản cố định
9

trong năm 20X2, doanh nghiệp thu được 25 triệu đvtt. Thay đổi ròng trong tài sản
cố định bằng số tiền thu được từ bán tài sản cố định trừ đi số tiền bỏ ra để mua tài
sản cố định. Kết quả là tiền ròng được sử dụng cho chênh lệch này:

Chỉ tiêu Triệu đvtt
Mua tài sản cố định - 198
Bán tài sản cố định 25
Dòng tiền đầu tư ròng -173 (bằng gia tăng TSCĐ hữu hình và
vô hình = 149 + 24)

Dòng tiền cũng được sử dụng để đầu tư vào tài sản lưu động ròng. Đối với doanh
nghiệp A, trong năm 20X2, gia tăng tài sản lưu động ròng là 23 triệu đvtt.

Tổng dòng tiền được tạo ra bởi các tài sản của doanh nghiệp A (triệu đvtt)
Dòng tiền hoạt động 238
Dòng tiền đầu tư -173
Gia tăng tài sản lưu động ròng -23
Tổng dòng tiền của doanh nghiệp 42


Như trên đã đề cập, dòng tiền của doanh nghiệp luôn bằng dòng tiền của chủ nợ và
dòng tiền của chủ sở hữu. Các chủ nợ nhận được khoản thanh toán lãi và hoàn trả
gốc cũng như trong mối quan hệ với huy động nợ mới của doanh nghiệp. Nợ dài
hạn của doanh nghiệp A tăng 13 triệu đvtt (chênh lệch giữa 86 triệu đvtt nợ mới
huy động và 73 triệu đvtt hoàn trả gốc cũ). Vì thế, gia tăng nợ dài hạn là hiệu ứng
ròng của động thái vay mới và hoàn trả lãi và dư nợ cũ.

Dòng tiền của chủ nợ (triệu đvtt)
Lãi suất 49
Hoàn trả dư nợ cũ 73
Hoàn trả lãi suất và dư nợ cũ 122
Tài trợ nợ mới cho doanh nghiệp -86
Tổng dòng tiền nhận được 36

10

Các chủ sở hữu cũng hưởng một phần trong dòng tiền của doanh nghiệp. Đó chính
là hiệu ứng ròng của việc nhận cổ tức cộng với việc mua lại cổ phiếu hiện đang lưu
hành và phát hành cổ phiếu mới.

Dòng tiền của chủ sở hữu (triệu đvtt)
Cổ tức 43
Doanh nghiệp mua lại cổ phiếu 6
Tiền nhận được bởi chủ sở hữu 49
Doanh nghiệp phát hành cổ phiếu mới -43
Tiền ròng nhận được bởi chủ sở hữu 6

Bảng 7. Dòng tiền của doanh nghiệp (triệu đvtt)
Doanh nghiệp A
Dòng tiền tài chính

Năm 20X2
Dòng tiền của doanh nghiệp
Dòng ti
ền hoạt động
(EBIT + Khấu hao –
Thuế)
238
Dòng ti
ền đầu t
ư
(bán tài sản cố định trừ mua
tài sản cố định)
-173
Chênh lệch tài sản lưu động ròng
-23
Tổng 42
Dòng tiền của các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
Chủ nợ
(lãi suất cộng với hoàn trả dư nợ cũ trừ huy
động nợ mới của doanh nghiệp)
36
Chủ sở hữu
(cổ tức cộng với mua lại cổ phiếu trừ phát
hành cổ phiếu mới của doanh nghiệp)
6

Tổng 42


11


IV. Kết luận

Trên đây là toàn bộ lý luận cơ bản về các báo cáo tài chính trọng yếu của doanh
nghiệp. Rõ ràng, hầu như toàn bộ các chỉ tiêu tài chính được xây dựng dựa trên số
liệu của các báo cáo tài chính. Do đó, trong các quyết định đầu tư của doanh
nghiệp (các dự án), việc dự báo được các khoản mục cơ bản trên các báo cáo tài
chính (báo cáo tài chính dự báo) đóng một vai trò nòng cốt cho việc tính toán các
chỉ tiêu của dự án. Đồng thời qua việc nghiên cứu các báo cáo tài chính nói chung
và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ nói riêng ở trên, chúng ta đã và đang tiếp cận tới
những khía cạnh cốt lõi của cơ sở xác định ròng tiền trong các dự án của doanh
nghiệp. Khi quan niệm dự án là một doanh nghiệp “độc lập” tương đối thì các dòng
tiền ròng hoạt động của dự án cũng chính là các dòng tiền ròng của doanh nghiệp
“độc lập” tương đối đó. Vấn đề dòng tiền của doanh nghiệp đã được luận giải khá
đầy đủ ở trên. Lưu ý rằng chênh lệch tiền giữa hai thời điểm lập Bảng cân đối kế
toán là tiền dưới giác độ kế toán, chứ không phải dòng tiền của doanh nghiệp hay
dòng tiền tài chính. Dòng tiền của doanh nghiệp (dòng tiền tài chính) là cơ sở để
định giá doanh nghiệp. Nếu giả sử doanh nghiệp có được dự báo về các dòng tiền
tài chính qua các năm hoạt động, thì tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền tài chính
này là cơ sở để xác định giá trị hiện tại của doanh nghiệp. Đối với một dự án, các
dòng tiền ròng hoạt động được tạo ra ở những mốc thời gian khác nhau của dự án
được chiết khấu về hiện tại để xác định giá trị gia tăng mà dự án đóng góp vào tổng
giá trị doanh nghiệp. Nguyên tắc xác định dòng tiền ròng hoạt động của dự án
không thể tách rời nguyên tắc xác định dòng tiền tài chính của doanh nghiệp. Nói
tóm lại việc nghiên cứu các báo cáo tài chính trên là vô cùng cần thiết và những
luận giải cơ bản liên quan tới việc xác định dòng tiền doanh nghiệp sẽ được áp
dụng cho việc xác định dòng tiền của dự án.

×