Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

hoàn thiện công tác lập dự án dầu khí tại tổng công ty thăm dò và khai thác dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 122 trang )

Đề cương chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Ái Liên
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập_ Tự Do_ Hạnh Phúc
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Khoa Đầu tư trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Tên em là: Lê Văn Sơn
Sinh viên lớp: Kinh tế đầu tư 47B - Khoa: Đầu tư
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Sau 4 năm học tạp trên ghế nhà trường và một thời gian thực tập tại Tổng
công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí được sự cho phép cua khoa Đầu tư, sự cho
phép và hướng dẫn tận tình của ThS Nguyễn Thị Ái Liên, em làm chuyên đề thực
tập tốt nghiệp với đề tài: “ Hoàn thiện công tác lập dự án Dầu khí tại Tổng công
ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí”
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em.
Số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của Tổng công ty. Các kết quả nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự chỉ đạo
của cán bộ hướng dẫn.
Hà Nội, Ngày 7 tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Lê Văn Sơn
Sinh viên: Lê Văn Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
Đề cương chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Ái Liên
MỤC LỤC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 1
LỜI CAM ĐOAN 1
Hà Nội, Ngày 7 tháng 5 năm 2009 1
Sinh viên 1
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.1 Tổng quan về Tổng công ty thăm dò và khai thác dầu khí ( PVEP ) 3
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Tổng công ty 3


1.1.1.1 Vài nét về Tổng công ty PVEP 3
1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Tổng công ty Thăm dò và Khai
thác Dầu khí 3
1.1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng công ty PVEP 4
1.1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Tổng công ty 5
1.1.3 Lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty Thăm dò và Dầu Khí Việt Nam 8
1.1.3.1 Hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí 8
1.1.3.2 Hoạt động đầu tư 11
1.1.4 Những thành tựu đạt được của Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu
khí 12
1.1.4.1. Công tác Thăm dò & Gia tăng trữ lượng: 12
1.1.4.2. Phát triển mỏ và Khai thác 14
1.1.4.3. Phát triển dự án mới 16
1.1.4.4. Doanh thu & nộp ngân sách nhà nước và đầu tư 17
1.1.4.5 Các hoạt động xã hội của PVEP 19
1.2 Thực trạng công tác lập Dự án Dầu khí tại Tổng công ty Thăm dò và
Khai thác Dầu khí ( PVEP ) 21
1.2.1 Đặc điểm của các dự án Thăm dò và Khai thác Dầu khí được lập tại
Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí ( PVEP ) 21
1.2.1.1 Khái niệm về dự án Dầu Khí 21
Sinh viên: Lê Văn Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
Đề cương chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Ái Liên
1.2.1.2 Đặc điểm của các dự án Thăm dò và Khai thác Dầu khí 21
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập dự án 25
1.2.2.1 Chất lượng đội ngũ nhân viên lập dự án 25
1.2.2.2 Công nghệ sử dụng cho việc lập dự án 26
1.2.2.3 Nguồn thông tin sử dụng cho việc lập dự án 27
1.2.2.4 Nguồn kinh phí sử dụng cho việc lập dự án 28
1.2.2.5 Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng 28
1.2.2.6 Cơ sở pháp lý 29

1.2.3 Quy trình lập dự án của PVEP 30
1.2.3.1 Xây dựng kế hoạch tìm kiếm cơ hội đầu tư 31
1.2.3.2 Tìm kiếm cơ hội đầu tư 32
1.2. 3.3 Lập báo cáo đánh giá cơ hội đầu tư 33
1.2.3.4 Thẩm định và phê duyệt Báo cáo Đánh giá cơ hội Đầu tư 33
1.2.3.5 Phê duyệt chủ trương tham gia dự án Dầu khí 34
1.2.3.6 Đàm phán, chào hàng, đấu giá và/ hoặc đấu thầu tham Dự án Dầu
khí 35
1.2.3.7 Lập báo cáo đầu tư 35
1.2.4 Phương pháp lập dự án tại PVEP 36
1.2.4.1 Phưong pháp dự báo 36
1.2.4.2 Phương pháp phân tích đánh giá: 37
1.2.5 Nội dung công tác lập dự án tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu
khí 38
1.3 Ví dự dự án minh hoạ: Dự án Thăm dò và Khai thác Dầu khí lô 103- 107
46
1.3.1 Mở đầu 46
1.3.2 Môi trường đầu tư 48
1.3.2.1. Vị trí địa lý, khí hậu, hải vân 48
1.3.2.2 Thuận lợi và khó khăn 51
1.3.3 Đánh giá tiềm năng dầu khí 52
Sinh viên: Lê Văn Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
Đề cương chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Ái Liên
1.3.3.1 Lịch sử đầu tư tìm kiếm – thăm dò 52
1.3.3.2 Khái quát về địa chất khu vực và thực trạng nghiên cứu địa chất -
địa vật lý khu vực lô Hợp đồng 54
1.3.3.3. Hệ thống dầu khí 54
1.3.3.4 Tiềm năng dầu khí 56
1.3.4 Phương án phát triển mỏ 62
1.3.4.1 Các phương án phát triển mỏ 62

1.3.4.2 Dự kiến chi phí 64
1.3.5. Nội dung hợp đồng 64
1.3.5.1 Hình thức hợp đồng: Hợp đồng chia sản phẩm (PSC) 64
1.3.5.2 Thời hạn hợp đồng: 64
1.35.3 Tỷ lệ tham gia của các Bên Nhà thầu 64
1.3.5.4 Người điều hành 65
1.3.5.5 Cam kết công việc và tài chính tối thiểu của giai đoạn thăm dò 65
1.3.5.6 Thuế 65
1.3.5.7 Tỷ lệ thu hồi chi phí: tới 70% cho cả Dầu và Khí 67
1.3.5.8 Tỷ lệ chia lãi 67
1.3.5.9. Hoa hồng 67
1.3.5.10 Phí đào tạo 68
1.3.6 Đánh giá kinh tế 68
1.3.6.1 Phương pháp đánh giá 68
1.3.6.2 Thông số kinh tế đầu vào 69
1.3.6.3. Phân tích hiệu quả đầu tư 71
1.3.6.4 Phân tích độ nhạy 72
1.3.7 Thu xếp tài chính 76
1.3.7.1 Cơ cấu vốn đầu tư 76
1.3.7.2 Tiến độ chi phí 77
1.3.7.3 Hiệu quả kinh tế 78
1.3.7.4 Đánh gía 80
Sinh viên: Lê Văn Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
Đề cương chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Ái Liên
1.3.8 Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội 80
1.3.8.1 Mở rộng và tích lũy kinh nghiệm trong dự án tìm kiếm thăm dò dầu
khí 80
1.3.8. 2.Hiệu quả tạo công ăn việc làm 81
1.3.8. 3 Góp phần đảm bảo an ninh năng lượng 81
1.3.8.4 Cung cấp khí cho khu vực phía Bắc 81

1.3.8.5 Tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước 81
1.3.9 Triển khai dự án 82
1.3.9.1 Bối cảnh và chủ trương triển khai 82
1.3.9.2 Dự kiến triển khai Hợp đồng và các hoạt động dầu khí 82
1.3.9.3 Cơ chế quản lý-điều hành 83
1.3.10 Kết luận và kiến nghị 83
1.4 Đánh giá chung vê công tác lập dự án tại Tổng công ty thăm dò và khai
thác Dầu khí PVEP 86
1.4.1 Những thành tựu đạt được trong công tác lập dự án tại Tổng công ty
Thăm dò và Khai thác Dầu khí 86
1.4.2 Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân chủ yếu trong công tác lập dự án
tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí 89
1.4.2.1 Số liệu đầu vào chưa phong phú và chuẩn xác: 89
1.4.2.2 Phần mềm đánh giá dự án và các chỉ tiêu phân tích tài chính còn
thiếu 90
1.4.2.3 Chất lượng đội ngũ nhân viên còn yếu kém về trình độ 91
1.4.2.4 Nguồn kinh phí sử dụng cho việc lập dự án chưa hợp lý 92
1.4.2.5 Thủ tục xem xét, quy chuẩn và quy trình phê duyệt chưa thống nhất
92
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP
DỰ ÁN DẦU KHÍ TẠI TỔNG CÔNG TY THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC
DẦU KHÍ 95
Sinh viên: Lê Văn Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
Đề cương chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Ái Liên
2.1 Định hướng phát triển của Tổng công ty Thăm dò & Khai thác Dầu khí
trong thời gian tới 95
2.1.1. Định hướng phát triển cụ thể theo từng giai đoạn 95
2.1.1.1. Tìm kiếm thăm dò 95
2.1.2.2 Khai thác dầu khí 97
2.1.2 Số lượng cá dự án của PVEP qua các thời kỳ 99

2.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác lập dự án Dầu khí100
2.2.1 Hoàn thiện quy trình, hệ thống tiêu chuẩn thống nhất cho công tác Lập
dự án 100
2.2.1.1Hoàn thiện quy trình lập dự án 100
2.2.1.2 Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn thống nhất cho việc đánh giá dự
án : 102
2.2.2 Hoàn thiện nội dung Lập dự án 102
2.2.2.1 Nghiên cứu môi trường đầu tư 102
2.2.2.2 Phân tích kĩ thuật 103
2.2.2.3 Phân tích chỉ tiêu tài chính 104
2.2.2.4 Phân tích chỉ tiêu kinh tế- xã hội 107
2.2.3 Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho công tác Lập dự án. .109
2.2.4 Xây dựng kế hoạch và chiến lược đầu tư hợp lý 112
2.2.5. Đầu tư đổi mới khoa học công nghệ 112
2.2.6 Đầu tư hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin phục vụ cho việc lập dự án 113
KẾT LUẬN 115
Sinh viên: Lê Văn Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
Đề cương chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Ái Liên
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước có nhiều thay đổi. Chúng ta đã đạt được
rất nhiều thành tích đáng tự hào trên nhiều lĩnh vực, trong đó phải kể đến ngành
công nghiệp Dầu khí. Đây là ngành công nghiệp mũi nhọn của nước ta, đã đóng góp
đáng kể vào Ngân sách quốc gia và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế- xã hôi.
Và một trong những Tổng công ty trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam góp phần to lớn vào sự phát triển của toàn ngành công nghiệp dầu khí đó
là Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí. Sau nhiều năm hoạt động, Tổng
công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí đã có những bước tiến mang tầm vóc quốc
tế, đã triển khai công tác tìm kiếm và thăm dò Dầu khí ở nhiều nước trên thế giới và
đạt được những kết quả nhất định.
Hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí nhất thiết phải được thực hiện theo

dự án, vì đây là hoạt động mang tính chất lâu dài, phức tạp và cần sự chuẩn bị kĩ
lưỡng. Do đó công tác lập dự án là một trong những nội dung vô cùng quan trọng
trong quá trình hoạt động của Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí vì nó
ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, hiệu quả, tiến độ của dự án sau này. Nhận thức
được tầm quan trọng của công tác lập dự án đối với sự thành công của hoạt động
thăm dò và khai thác dầu khí, nên trong thời gian thực tập tại Tổng công ty Thăm
dò và Khai thác Dầu khí em đã tìm hiểu, nghiên cứu và đi sâu vào đề tài: “ Hoàn
thiện công tác lập dự án Dầu khí tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu
khí”. Với đề tài này, em rất mong mình có thể hiểu rõ hơn công tác lập dự án thăm
dò và khai thác dầu khí tại Tổng công ty.
Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng công tác lập dự án tại Tổng công ty Thăm dò và
Khai thác Dầu khí
Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án tại Tổng công
ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí
Sinh viên: Lê Văn Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
1
Đề cương chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Ái Liên
Tuy vậy, do thời gian tìm hiểu không dài cùng với sự hạn chế và hiểu biết về
kiến thức nên bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để
chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Thị Ái Liên đã tận tình giúp đỡ em
làm đề tài này.
Sinh viên: Lê Văn Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
2
Đề cương chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Ái Liên
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN DẦU KHÍ TẠI
TỔNG CÔNG TY THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ
1.1 Tổng quan về Tổng công ty thăm dò và khai thác dầu khí ( PVEP )

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Tổng công ty
1.1.1.1 Vài nét về Tổng công ty PVEP
PVEP là Tổng công ty hoạt động trong lĩnh vực tìm kiếm thăm dò và khai thác
dầu khí trong và ngoài nước. Sau nhiều năm hoạt động Tổng công ty đã đạt được
những thành tựu to lớn, có những bước phát triển vượt bậc đưa Tổng công ty lên
một tầm cao mới, tích lũy được một lượng vốn lớn, phương tiện công nghệ hiện đại,
đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao. Cùng với sự phát triển vượt bậc của
ngành công nghiệp Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty đã có những bước tiến mang
tầm vóc quốc tế, đã triển khai công tác tìm kiếm và thăm dò Dầu khí ở nhiều nước
trên thế giới và đạt được những kết quả nhất định. Tuy còn gặp một số khó khăn
nhưng với những thành tựu đã có, cùng với chỉ đạo của chính phủ, của Tập doàn và
sự nỗ lực của cán bộ nhân viên Tổng công ty, PVEP đã vượt qua những khó khăn
đó, thu được những thành công và đóng góp to lớn vào sự phát triển của Tập đoàn
Dầu Khí nói riêng và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung.
1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu
khí
Thực hiện chính sách mở cửa của Đảng và Chính phủ nhằm thu hút các Công
ty dầu khí quốc tế đầu tư tìm kiếm thăm dò dầu khí tại Việt Nam, ngay từ năm 1987
Tổng cục Dầu khí (sau là Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam và nay là Tập đoàn Dầu
khí Quốc gia Việt Nam) đã ra quyết định thành lập Công ty PV-II. Ngày 17/11/1988
Tổng cục Dầu khí đã ra Quyết định số 1195/TC-DK thành lập Công ty
Petrovietnam I (PV-I), là tiền thân của Công ty Thăm dò - Khai thác Dầu khí
(PVEP) và Công ty Đầu tư - Phát triển Dầu khí (PIDC) với nhiệm vụ giám sát các
hợp đồng thăm dò, tìm kiếm dầu khí triển khai tại thềm lục địa phía Bắc (PV I) và
phía Nam Việt Nam (PV II). Trong giai đoạn 1990 - 1992, số lượng các hợp đồng
Sinh viên: Lê Văn Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
3
Đề cương chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Ái Liên
chia sản phẩm (PSC) được ký kết tăng cao (thời điểm cao nhất lên tới gần 40 hợp
đồng), quy mô và phạm vi hợp đồng có nhiều thay đổi. Để nâng cao hiệu quả công

tác quản lý, giám sát các hợp đồng PSC cũng như công tác thăm dò và khai thác dầu
khí, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam quyết định đổi tên Công ty PV-I thành Công
ty Giám sát các hợp đồng chia sản phẩm (PVSC) và công ty PV II thành Công ty
Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP).
Với mục tiêu đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác ra nước ngoài, ngày
14/12/2000 Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam đã có Quyết định số 2171/QĐ-HĐQT
thành lập Công ty Đầu tư - Phát triển Dầu khí (PIDC) trên cơ sở tổ chức lại Công ty
PVSC.
Ngày 04/05/2007, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã ra quyết định số
1311/QĐ-DKVN thành lập Công ty mẹ - Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí
trên cơ sở tổ chức lại hai công ty PVEP và PIDC. Tổng Công ty Thăm dò Khai thác
Dầu khí hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, trong đó Công ty mẹ -
Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí là Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà
nước một thành viên do Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam nắm giữ 100% vốn
điều lệ. Việc thành lập Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí nhằm thống nhất
hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí ở Việt
Nam và ở nước ngoài.
Hiện nay PVEP đang giám sát, quản lý, tham gia góp vốn 48 đề án thuộc
phạm vi các hợp đồng PSC, JOC, BC; đề án khai thác dầu khí tự lực cũng như các
nhiệm vụ tìm kiếm thăm dò khác theo phân công của tập đoàn.
1.1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng công ty PVEP
a. Chức năng
Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí ra đời thay mặt cho Tập đoàn Dầu
khí thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư vốn vào các doanh
nghiệp khác trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí ở Việt Nam và ở nước ngoài,
góp phần đóng góp hàng tỷ đồng vào ngân sách Nhà nước mỗi năm.
Sinh viên: Lê Văn Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
4
Đề cương chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Ái Liên
Tổng Công ty thực hiện chức năng thu hút đầu tư, khảo sát hàng trăm km

địa chấn, thúc đẩy Nhà thầu trong công tác khoan tìm kiếm thăm dò và đã có một số
giếng dầu khí, một số mỏ được thẩm lượng và đưa vào khai thác góp phần bổ sung
trữ lượng và tăng sản lượng khai thác của PV.
b. Nhiệm vụ
Khảo sát, nghiên cứu đánh giá tiềm năng triển vọng dầu khí các khu vực mà
Tổng Công ty quan tâm vào các khu vực được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam giao
thực hiện.
Tìm kiếm, thăm dò dầu khí tại các khu vực theo hợp đồng dầu khí, các dự án
đựợc Tập đoàn giao thực hiện, bao gồm các hoạt động, khảo sát địa chấn, địa vật lý,
khoan tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng và phân tích, minh giải, đánh giá trữ lượng và
khả năng thương mại của phát triển dầu khí.
Phát triển, khai thác các mỏ dầu khí. Tham gia thực hiện đầu tư các dự án
liên quan nhằm tăng hiệu quả công tác phát triển khai thác mỏ dầu khí.
Triển khai với quy mô và nhịp độ đầu tư lớn hơn trong hoạt động thằm dò
khai thác trên địa bàn cả nước, đồng thời tích cực mở rộng địa bàn và đẩy mạnh đầu
tư ra nước ngoài.
Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và quản lý đạt tầm quốc tế.
Phát triển kinh doanh song song với bảo vệ môi trường.
c. Quyền hạn
Chủ động quan hệ giao dịch để tìm kiếm cơ hội, lựa chọn dự án, xây dựng
các dự án để quyết định xin đầu tư hoặc hợp tác đầu tư vơi nước ngoài.
Tham gia đàm phán xây dựng các hợp đồng dầu khí và đàm phán xây dựng
ký kết các thỏa thuận khác liên quan đến việc thực hiện hợp đồng.
Tham gia theo dõi việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản và hỗ trợ Nhà thầu triển
khai các hợp đồng dầu khí.
1.1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Tổng công ty
Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí là doanh nghiệp nhà nước, trực
thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Bộ máy quản lý và điều hành của PVEP được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức
năng. Các phòng ban chức năng, các đơn vị trực thuộc hoạt động dưới sự điều hành trực

tiếp của Tổng giám đốc Tổng Công ty trên cơ sở các quy định tại điều lệ tổ chức bộ máy
Sinh viên: Lê Văn Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
5
Đề cương chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Ái Liên
giúp việc và quy chế các đơn vị thành viên. Các phòng ban chức năng có trách nhiệm tư
vấn, cố vấn cho Tổng giám đốc Tổng Công ty các vấn đề thuộc chức năng chuyên môn
của mình. Trưởng phòng trực tiếp lãnh đạo các công việc trong phòng, chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc Tổng Công ty về các công việc liên quan đến trách nhiệm của
phòng mình. Giám đốc các xí nghiệp và các trưởng chi nhánh, liên doanh điều hành và
văn phòng đại diện có trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện các công việc được giao.
Với cơ cấu tổ chức như trên giúp các đơn vị thành viên chủ động hơn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời phát huy ý thức tự giác, có trách nhiệm
với công việc được giao.
Bộ máy tổ chức của PVEP bao gồm:
- Trụ sở TCT PVEP: Gồm 18 Ban chức năng và Văn phòng
- Chi nhánh PVEP tại TP.HCM
- Văn phòng Đại diện PVEP trong nước: Tại TP Vũng Tàu
- Văn phòng đại diện PVEP tại nước ngoài: CHLB Nga, Venezuela
- Công ty thành viên: 10 (hoạt động ở trong nước: 4/ hoạt động ở nước ngoài:
6)
- Công ty liên doanh: 10 (hoạt động ở trong nước: 9/ hoạt động ở nước ngoài:
1) .
Sinh viên: Lê Văn Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
6
Đề cương chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Ái Liên
Sinh viên: Lê Văn Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
7
Hình 1: Sơ đồ tổ chức của PVEP:
Đề cương chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Ái Liên
1.1.3 Lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty Thăm dò và Dầu Khí Việt Nam

1.1.3.1 Hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí
Hoạt động thăm dò khai thác dầu khí của PVEP hiện tại đang diễn ra sôi động
ở cả trong nước và nước ngoài. Ở trong nước, PVEP có hoạt động thăm dò khai
thác ở các bể trầm tích gồm Sông Hồng, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Malay Thổ chu,
Trường Sa. Ở nước ngoài, PVEP đang có dự ở 13 nước thuộc các khu vực có tiềm
năng dầu khí như Trung Đông, Bắc và Trung Phi, Mỹ La tinh, Đông Nam Á. Các
hoạt động bao gồm:
• Khảo sát nghiên cứu đánh giá tiềm năng triển vọng dầu khí các khu vực mà
Tổng Công ty quan tâm và các khu vực được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam giao thực
hiện;
• Tìm kiếm, thăm dò dầu khí tại các khu vực theo hợp đồng dầu khí, các dự án
được Tập đoàn giao thực hiện, bao gồm các hoạt động khảo sát địa chất, địa vật lý,
khoan tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng và phân tích, minh giải, đánh giá trữ lượng và
khả năng thương mại của phát hiện dầu khí;
• Phát triển khai thác các mỏ dầu khí;
• Tham gia thực hiện và đầu tư các dự án liên quan nhằm tăng hiệu quả công
tác phát triển khai thác mỏ dầu khí;
• Xây dựng, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng các công trình thăm dò, khai thác
dầu khí;
• Xuất, nhập khẩu vật tư, thiết bị, tài liệu, mẫu vật phục vụ các dự án thăm dò
khai thác dầu khí, các hợp đồng dầu khí;
• Xuất, nhập khẩu dầu thô thuộc quyền định đoạt của Tổng Công ty trong các
dự án khai thácdầu khí, các hợp đồng dầu khí;
• Đầu tư, mua, bán, chuyển nhượng, ký kết các dự án, hợp đồng dầu khí, các
tài sản dầu khí;
Sinh viên: Lê Văn Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
8
Đề cương chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Ái Liên
• Cung ứng lao động, nhân lực, chuyên gia tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí
(không bao gồm môi giới, giới thiệu, tuyển dụng và cung ứng lao động cho các

doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động);
• Kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
• Kinh doanh dịch vụ khai thuê hải quan;
* Qui trình hoạt dộng thăm dò và khai thác dầu khí
Sinh viên: Lê Văn Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
9
Đề cương chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Ái Liên

Hình 2: Sơ đò dây truyền thăm dò, phát triển và khai thác một mỏ dầu khí
Sinh viên: Lê Văn Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
10
Đánh giá sơ
bộ triển
vọng lô hợp
đồng
Chọn vùng
cấu tạo triển
vọng
Tính trữ
lượng
Thẩm lượng Nghiên cứu
kết quả khoan
và đánh giá
phát hiện
Khoan thăm

Khảo sát
ĐVL nghiên
cứu địa chất
Đánh giá đối

tượng và
chọn vị trí
khoan
Nghiên cứu
vỉa
Lập kế
hoạch phát
triển, khai
thác thử
Thu gom, xử
lý, tang trữ
Vận hành
thử
Lắp đặt
phương tiện,
thiết bị
Khoan khai
thác
Kế hoạch
phát triển,
khai thác thử
Thiết kế, gọi
thầu chế tạo
phương
tiện , thiết bị
GIAI ĐOẠN KHAI THÁC
GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN MỎ
Hoạt động
khai thác thứ
cấp

Đo đếm và
giao bán sản
phẩm
Vận hành
bảo trì giêng
GIAI ĐOẠN THĂM DÒ
Đề cương chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Ái Liên
1.1.3.2 Hoạt động đầu tư
* Xây lắp chuyên ngành dầu khí
- Thiết kế, thi công, bảo dưỡng và sửa chữa các giàn khoan, chân đế, bồn bể,
tháp, hệ thống ống công nghệ của ngành dầu khí trên đất liền và trên biển.
- Sản xuất, chế tạo, lắp đặt và gia công ống công nghệ, ren ống, khớp nối, đầu
nối và các phụ kiện phục vụ trong lĩnh vực khoan, khai thác dầu khí.
- Đóng tàu vận tải dầu, khí và hoá chất.
- Kinh doanh vật tư thiết bị xây dựng và thiết bị phục vụ ngành dầu khí
* Xây dựng công nghiệp:
- Đầu tư xây dựng các nhà máy chế tạo cơ khí, đóng tàu, xi măng, VLXD
- Khảo sát, thiết kế, tư vấn, thi công hệ thống máy móc, thiét bị công nghệ,
thiết bị điều khiển trong xây dựng công nghiệp.
- Đầu tư, thiết kế và tổng thầu các dự án hạ tầng, giao thông, thủy lợi, đê kè,
bến cảng
- Xây dựng nhà máy Khí - Điện, nhiệt điện, lắp đặt hệ thống đường dây tải
điện
* Xây dựng dân dụng:
- Đầu tư, tư vấn, thiết kế, tổng thầu EPC xây dựng văn phòng, khách sạn và
chung cư cao cấp; đặc biệt nhà kết cấu thép, nhà cao tầng và siêu cao tầng
* Đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị.
* Đầu tư bất động sản; kinh doanh văn phòng, siêu thị và nhà ở.
Sinh viên: Lê Văn Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
11

Đề cương chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Ái Liên
1.1.4 Những thành tựu đạt được của Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu
khí
Với quyết tâm cao và sự chỉ đạo sát sao của Lãnh đạo, được tập thể người lao
động nỗ lực thực hiện, về cơ bản PVEP hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch năm 2008.
Cụ thể:
1.1.4.1. Công tác Thăm dò & Gia tăng trữ lượng:
Hoạt động TKTD
* Thu nổ địa chấn
Tính đến 31/12/2008, PVEP đã/đang thực hiện 15 dự án (đã kết thúc 07 dự án
2D và 07 dự án 3D, đang triển khai 01 dự án) với số lượng thu nổ 38.862 km 2D và
6.815 km
2
3D
* Khoan thăm dò thẩm lượng
Tính đến 31/12/2008, PVEP đã và đang thực hiện 20/30 giếng thăm dò (16
trong nước, 04 nước ngoài; đạt 66,7% kế hoạch), 17/19 giếng thẩm lượng (12 trong
nước, 05 nước ngoài; đạt 89,5% kế hoạch).
Gia tăng trữ lượng
Từ hoạt động TKTD nêu trên và mua trữ lượng dầu khí ở nước ngoài (Junin 2)
trong năm, PVEP đã gia tăng được 118,3 triệu tấn quy dầu (so với kế hoạch là 43,3
triệu tấn), trong đó phần trữ lượng gia tăng của PVEP đạt 103,0 triệu tấn quy dầu.
Cụ thể:
Trong nước: 22,2 triệu tấn. Nước ngoài (của PVEP): 96,1 triệu tấn
Đánh giá
Khối lượng công tác TKTD đã thực hiện trong 2008 là rất lớn và cho kết quả
khả quan với tỷ lệ TDTL thành công đạt khoảng 37%. Trong hoạt động TKTD năm
2008, PVEP đã phát huy vai trò chủ động, điều hành quyết liệt để vượt qua nhiều
Sinh viên: Lê Văn Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
12

Đề cương chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Ái Liên
khó khăn để thực hiện nhiệm vụ, đặc biệt là thu nổ địa chấn ở vùng ”nhạy cảm” (lô
05.2, 05-1b&c, 112 v.v ).
Trữ lượng trong nước được gia tăng trong năm 2008 thấp hơn kế hoạch (đạt
67% so với kế hoạch) vì nhiều giếng khoan TDTL phải chuyển sang năm 2009 do
tình trạng thiếu giàn.
Ở nước ngoài, với việc ký được hợp đồng lô Junin 2 ở Venezuela, PVEP hoàn
thành vượt mức kế hoạch đề ra (và hoàn thành mục tiêu gia tăng trữ lượng ở nước
ngoài cho giai đoạn 2008-2015).
Tỷ lệ Trữ lượng mới phát hiện/sản lượng khai thác năm 2008 (Reserve
Replacement Ratio) ở mức khả quan cho sự phát triển bền vững, cụ thể:
 Trong nước: 1,56
 Nước ngoài: 19,8 (không tính Junin 2)
Bảng 1: Gia tăng trữ lượng dầu khí của PVEP năm 2008
Sinh viên: Lê Văn Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
13
Đề cương chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Ái Liên
1.1.4.2. Phát triển mỏ và Khai thác
Phát triển mỏ
PVEP đang triển khai công tác phát triển mỏ tại 15 DA:
(1)
Lô lô 05-1a (Đại
Hùng),
(2)
Lô 15.1 (CLJOC),
(3)
Lô 46-02 (TSJOC),
(4)
Lô 09-2 (HVJOC),
(5)

Lô 16.1
(HLJOC),
(6)
Lô 09-3 (VRJJOC),
(7)
Lô 15-2,
(8)
Lô 01&02,
(9)
Lô 52/97 &
(10)

B&48/95,
(11)
Lô 06.1,
(12)
Lô PM3-CAA,
(13)
Lô PM304,
(14)
Lô 433a & 416b Algeria,
(15)
Lô SK305.
Trong năm 2008, PVEP đã đưa 05 mỏ mới ở trong nước vào khai thác (04
mỏ dầu, 01 mỏ khí):
- Mỏ Cá Ngừ Vàng, Lô 09.2: First oil ngày 25/7/2008;
- Mỏ Bunga Orkid, Lô PM3- CAA: First gas ngày 27/7/2008;
- Mỏ Phương Đông, Lô 15.2: First oil ngày 24/8/2008;
- Mỏ Sư tử vàng, Lô 15.1: First oil ngày 29/10/2008;
- Cụm mỏ Sông Đốc - Lô 46/02: First oil ngày 24/11/2008.

Khai thác
PVEP triển khai công tác khai thác dầu khí ở trong và ngoài nước tại 12 mỏ/lô
( trong đó là 11 mỏ trong nước và 1 mỏ nước ngoài )
Tổng sản lượng khai thác trong năm 2008 như sau:
- Dầu: 7,2 triệu tấn, đạt 95,5% kế hoạch, trong đó phần sản lượng của
PVEP là 2,7 triệu tấn. Cụ thể:
• khai thác trong nước: 7,1 triệu tấn (95.5% kế hoạch); trong đó phần sản
lượng của PVEP đạt gần 2,6 triệu tấn; và
• khai thác ở nước ngoài của PVEP: 0,1 triệu tấn (~ 100% kế hoạch)
- Khí: 6.583 triệu m
3
, đạt 98,3% kế hoạch.
Bảng 2: Sản lượng khai thác của PVEP năm 2008
Sinh viên: Lê Văn Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
14
Đề cương chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Ái Liên
Đánh giá
PVEP hoàn thành kế hoạch đưa 05 mỏ mới ở trong nước vào khai thác trong
năm 2008, nhưng do các nguyên nhân khách quan (thời tiết bất thường ảnh hưởng
đến tiến độ xây dựng/lắp đặt công trình biển; thị trường cung cấp dịch vụ phát triển
mỏ quá tải…), 04/05 mỏ vào khai thác chậm so với kế hoạch (Mỏ Cá Ngừ Vàng, Lô
09.2: chậm tiến độ 25 ngày; Mỏ Bunga Orkid, Lô PM3-CAA: chậm tiến độ 27
Sinh viên: Lê Văn Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
15
Đề cương chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Ái Liên
ngày; Mỏ Phương Đông, Lô 15.2: chậm tiến độ 24 ngày; Mỏ Sư tử vàng, Lô 15.1:
trước tiến độ 14 ngày; Cụm mỏ Sông Đốc - Lô 46/02: chậm tiến độ 04 tháng).
Sản lượng khai thác dầu khí thấp hơn kế hoạch do các nguyên nhân sau:
- Chậm đưa 04/05 mỏ dầu khí mới vào khai thác như nêu trên đây;
- Tình hình khai thác thực tế tại một số mỏ có nhiều diến biến bất thường và

không ổn định (
(1)
PM3-CAA ;
(2)
Cái nước,
(3)
Rạng Đông & Phương Đông - Lô
15.2,
(6)
STĐ – Lô 15.1).
- Công tác dự báo còn bất cập, dẫn đến phải điều chỉnh so với kế hoạch ban
đầu.
1.1.4.3. Phát triển dự án mới
Trong năm 2008, tổng số sự án đã được nghiên cứu đánh giá là 60 cơ hội (khu
vực châu Mỹ Latinh: 10 cơ hội, khu vực Trung Đông: 06 cơ hội, Nga & các nước
SNG: 10 cơ hội, khu vực Đông Nam Á và châu Đại dương: 13 cơ hội, khu vực
Châu Phi: 11 cơ hội và trong nước: 10 cơ hội), tạo tiền đề thuận lợi để ký kết các
dự án mới trong năm 2009.
Trong năm 2008, PVEP đã tập trung nguồn lực để đánh giá các cơ hội đầu tư
mới; ở các thị trường lớn là Nga và Venezuela, PVEP/PVEP đã tranh thủ tối đa sự
chỉ đạo/hỗ trợ tham gia của toàn bộ hệ thống chính trị quốc gia để có được những
dự án quan trọng.
PVEP đã ký được 12 hợp đồng dầu khí mới trong 2008, hoàn thành vượt
mức kế hoạch đề ra (09 dự án). Cụ thể:
- Trong nước: 04 dự án
- Nước ngoài: 08 dự án nước ngoài (
(1)
Lô Champasak &
Saravan - Lào;
(2)

Lô Savanakhet - Lào;
(3)
Lô Tanit,
(4)
Lô Guellala - Tunisia;
(5)

Marine XI - CH Congo (chưa có hiệu lực);
(6)
Lô Danan - Iran;
(7)
Lô Junin -
Venezuela;
(8)
Lô M2 - Myanmar);
Sinh viên: Lê Văn Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
16
Đề cương chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Ái Liên
- Đánh giá
PVEP hoàn thành nhiệm xuất sắc vụ kế hoạch xây dựng dự án mới.
Trong số các dự án mới, dự án Junin 2 ở Venezuela có tầm quan trọng chiến
lược, góp phần đảm bảo PVEP thực hiện thành công mục tiêu chiến lược về gia
tăng trữ lượng dầu khí ở nước ngoài.
Với sự đóng góp của PVEP, lần đầu tiên Tập đoàn dầu khí có những dự án đầu
tiên ở thị trường Nga, một thị trường rất khó khăn đối với các công ty dầu khí nước
ngoài.
1.1.4.4. Doanh thu & nộp ngân sách nhà nước và đầu tư
- Tổng công ty Thăm dò và Khai Thác dầu khí Việt Nam đã đóng góp khoảng
30% vào ngân sách Nhà nước trong năm 2008, giải quyết gần 2000 việc làm cho
người lao động. Xây dựng nhièu công trình công cộng dân dụng, cải thiện cảnh

quan môi trường, là đơn vị đi đầu và góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh
tế xã hội của đất nước.
Doanh thu
Với giá dầu cao (có lúc tăng lên tới hơn 140 USD/thùng) trong hơn nửa đầu
năm 2008 và đi vào sụt giảm vào cuối năm (giá bán trung bình cả năm là ~ 95
USD/thùng), tốc độ tăng trưởng của PVEP ở mức khá cao, đóng góp nguồn thu
quan trọng cho ngân sách nhà nước và Tập đoàn:
- Tổng doanh thu năm 2008 của PVEP ước tính là 30.700 tỷ VND, đạt 101%
kế hoạch (30.368 tỷ VND) được giao, tăng 40,3% so với năm 2007.
Nộp ngân sách Nhà nước ước tính là 10.423 tỷ VNĐ, đạt 106% kế hoạch được
giao cả năm, tăng 92% so với năm 2007.

Sinh viên: Lê Văn Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
17
Đề cương chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Ái Liên
Bảng 3: Chỉ tiêu tài chính của PVEP năm 2008
Bảng 4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của PVEP giai đoạn 2002-
2008
Các chỉ tiêu Đơn vị
tính
Thực hiện Tổng cộng
2002 2002 2004 2005 2006 2007 2008
Gia tăng trữ
lượng cả dự án
Tr.tấn 287
Phát triển mỏ mỏ 1 ` 2 4
Khai thác dầu khí
Dầu thô và cond.
Khí
Tr.tấn

Tr.m
3
3,9
20,1
3,5
481,2
4,5
1.437,1
8,2
4.568,6
8,14
5.515,6
7,33
5.790,7
7,16
5.740
42,7
23.553
Doanh thu dịch
vụ
tỷ.VNĐ 22,9 47,6 49,2 71,1 64,9 81,2 84,48 23,553
Sinh viên: Lê Văn Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
18
Đề cương chuyên đề thực tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Ái Liên
Doanh thu bán
dầu, cond, khí
phía VN
Nộp NSNN
Ngoại tệ
Nội tệ

Phần thu của Tập
đoàn và PVEP
Ngoại tệ
Nội tệ
Tr.USD
tỷ đồng
Tr.USD
Tỷ đồng
Tr.USD
tỷ đồng
349,2
11,3
182,1
3.8
167,1
7,5
371,2
14,5
214,9
4.8
106,3
9,7
487
769,9
212,6
4.8
106,3
9,7
1.164,3
1.607,0

584,9
201.0
579,4
1.406,0
1.726,4
2.195,9
883,5
246.3
842,9
1.942,6
2.395,5
3.270,9
1096,8
97.8
1298,6
2.291,1
3.459,2
2.324,4
1.405,9
1.6712
1.368,6
1880,6
9.903
10.212
4.581
3.204
4.638
8.218
1.1.4.5 Các hoạt động xã hội của PVEP
- Trong năm 2008, PVEP đã có nhiều hoạt động từ thiện như:

Tại Việt Nam:
- Tháng 8/2008, CĐPVEP ủng hộ 400.000.000đ cho 02 tỉnh Bắc Kạn và Thái
Nguyên bị thiệt hại do cơn bão số 4 gây ra.
- Công đoàn các công ty trực thuộc, các công ty liên doanh của PVEP cũng đã
chủ động triển khai các hoạt động xã hội rất có ý nghĩa, kịp thời đến với những địa
phương, nhân dân gặp khó khăn do thiên tai, các gia đình chính sách, đóng góp cho
các chương trình an sinh xã hội với số tiền hàng chục ngàn USD, điển hình là các
đơn vị như Cửu Long JOC (ủng hộ 10,000USD cho tỉnh Phú Thọ xây 4 nhà bị thiệt
hại do cơn bão số 4), Hoàn Vũ JOC (ủng hộ tổng cộng gần 200.000USD cho Hội
chữ thập đỏ các tỉnh miền Trung, phía Nam), Công ty Dầu khí Đại Hùng (ủng hộ
hàng trăm triệu cho các trường trẻ em khuyết tật, trại thương binh An Hải – Vũng
Tàu…)
- Tháng 6/2008, CĐPVEP chuyển 2,5 tỉ đồng hỗ trợ xây 250 nhà Đại đoàn kết
cho 3 tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn và Thái Bình.
Sinh viên: Lê Văn Sơn Lớp: Kinh tế Đầu tư 47B
19

×