Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

CÁC BIỆN PHÁP THÚC đẩy XUẤT KHẨU, CHO ví dụ các QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI, LIÊN hệ THỰC tế tới VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.21 KB, 90 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
BÀI TẬP NHÓM
Đề tài:
CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU, CHO VÍ DỤ
CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI, LIÊN HỆ THỰC TẾ TỚI
VIỆT NAM
Học phần : Kinh tế quốc tế I_4
Lớp chuyên ngành : Kinh tế quốc tế 52A
Nhóm thực hiện : Nhóm 1
Hà Nội, tháng 4/2013
2
LỜI MỞ ĐẦU
MỤC LỤC
3
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU
Xuất khẩu hàng hóa có ý nghĩa quan trọng và ngày càng đóng góp to lớn cho sự tăng
trưởng kinh tế của các quốc gia, tác động tích cực đến cán cân thanh toán quốc tế và sự ổn
định kinh tế vĩ mô. Hàng hóa xuất khẩu có khối lượng lớn, chất lượng cao còn làm tăng vị
thế kinh tế quốc gia trong quan hệ kinh tế quốc tế. Với chiến lược kinh tế mở, các quốc
gia đều thực thi những biện pháp tác động thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa, nhằm phát huy
lợi thế quốc gia trên trường quốc tế.Có những biện pháp trực tiếp tác động đến việc thúc
đẩy xuất khẩu,có những biện pháp lại gián tiếp tác động.Nhưng tất cả đều được vận dụng
và khai thác nhằm mang lại chiều hướng thuận lợi cho xuất khẩu hàng hóa của quốc gia
Sau 7 năm là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và
đang tiếp tục đàm phán tiến tới ký kết Hiệp định thương mại tự do với các nước lớn, môi
trường thương mại đang và sẽ có nhiều cơ hội cùng những thách thức mới đối với hàng
xuất khẩu của Việt Nam. Những năm vừa qua, Việt Nam cũng đã có nhiều cố gắng cho


mục tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu.Năm 2012 kim ngạch xuất khẩu của chúng ta đạt
116,4 tỷ USD,tang 18,23% so với năm 2011.Năm 2012 là năm quan trọng của xuất khẩu
Việt Nam khi lần đầu tiên kim ngạch xuất khẩu cả nước vượt mức 100 tỷ USD và cũng là
lần đầu tiên trong 20 năm Việt Nam xuất siêu trở lại.Tuy nhiên,xuất khẩu nước ta vẫn còn
nhiều khó khăn, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn manh mún, chất lượng chưa
cao, giá cả còn thấp so với các hàng hóa cạnh tranh cùng loại, vì vậy tăng trưởng xuất
khẩu chưa mang tính bền vững. Có nhiều nguyên nhân, trong đó các biện pháp nhằm mục
tiêu thúc đẩy xuất khẩu của chúng ta vẫn còn nhiều bất cập và chưa đồng bộ, nên chưa
thực sự có tác động mạnh đến việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trên thị
trường thế giới.
Để khuyến khích xuất khẩu hàng hóa theo định hướng phát triển kinh tế Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, cần có những nghiên cứu thỏa đáng về các chính
sách kinh tế nói chung và chính sách kinh tế thúc đẩy xuất khẩu nói riêng phù hợp với
môi trường kinh tế quốc tế mới và điều kiện kinh tế trong nước.
 Mục đích nghiên cứu
4
LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống hóa những kiến thức lý luận về những biện pháp kinh tế liên quan đến hoạt
động xuất khẩu hàng hóa; tìm hiểu những vấn đề thực tiễn trong nước và quốc tế để rút ra
những kết luận về cơ hội, thách thức, những thành công, hạn chế và nguyên nhân của nó.
Trên cơ sở đó đề xuất hoàn thiện các chính sách tài chính của Việt Nam trong thời gian
tới nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế bền vững.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chính sách kinh tế có liên quan đến hoạt
động xuất khẩu hàng hóa; những cơ hội và thách thức mới trong tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là việc xuất khẩu hàng hóa (không đề cập đến dịch
vụ, vốn, sức lao động…) của Việt Nam, các chính sách kinh tế được phân tích tập trung
vào chính sách đầu tư, chính sách thuế và chính sách tiền tệ và các ,biện pháp,hỗ trợ có

tác động gián tiếp Trong chính sách tiền tệ, đề tài tập trung phân tích chính sách tỷ giá và
tín dụng hỗ trợ xuất khẩu. Thời gian nghiên cứu thựu tiễn chủ yếu từ thời kỳ đổi mới kinh
tế của Việt Nam, đặc biệt tập trung trong 5 năm gần đây
 Phương pháp nghiên cứu
Thông qua các tài liệu thứ cấp, đề tài đã sử dụng phương pháp tổng hợp thông tin, so
sánh, phân tích; kết hợp với khảo cứu ý kiến từ các tài liệu mà nhóm đã thu thập từ trên
mạng để rút ra các kết luận phù hợp.
 Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu đề tài của nhóm gồm có
các phần chính như sau:
Chuong I: Các biện pháp thường được các quốc giá áp dụng thúc đẩy xuất khẩu
Chương II : Các chính sách thúc đẩy xuất khẩu của các quốc gia trên thế giới
Chương III : Chính sách thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam
Mặc dù nhóm đã cố gắng tìm hiểu nhiều thông tin trên sách báo, trên internet, và kết
hợp với kiến thức thực tế, kiến thức được giảng dạy trên trường Đại học Kinh tế Quốc
dân. Tuy nhiên, với thời gian bó hẹp cũng như lượng kiến thức chưa sâu, tài liệu này
5
LỜI MỞ ĐẦU
không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự góp ý của thầy giáo và các
bạn!
XIN CÁM ƠN!
Nhóm 1 – Kinh tế quốc tế 52A
STT HỌ TÊN
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
6
Chương I: Các biện pháp thường được các quốc gia áp dụng thúc đẩy xuất khẩu
CHƯƠNG I: CÁC BIỆN PHÁP THƯỜNG ĐƯỢC CÁC
QUỐC GIA ÁP DỤNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
I. Khái quát những nhận thức cơ bản về xuất khẩu hàng hóa
1.1. Khái niệm
Xuất khẩu là việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ
làm phương tiện thanh toán.Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động trao đổi mua bán
hàng hóa (bao gồm hàng hóa vô hình và hàng hóa hữu hình ) trong nước . Khi sản xuất
phát triển và trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia có lợi,hoạt động này mở rộng phạm vi ra
ngoài biên giới hoặc thị trường nội địa và các khu chế xuất ở trong nước.
Xuất khẩu hàng hóa có ý nghĩa quan trọng và ngày càng đóng góp to lớn cho sự tăng
trưởng kinh tế của các quốc gia, tác động tích cực đến cán cân thanh toán quốc tế và sự ổn
định kinh tế vĩ mô. Hàng hóa xuất khẩu có khối lượng lớn, chất lượng cao còn làm tăng vị
thế kinh tế quốc gia trong quan hệ kinh tế quốc tế. Với chiến lược kinh tế mở, các quốc
gia đều thực thi những biện pháp tác động thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa, nhằm phát huy
lợi thế quốc gia trên trường quốc tế.
1.2. Các hình thức xuất khẩu
Cũng là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho một quốc gia khác nhưng hiện nay hoạt
động xuất khẩu được các doanh nghiệp vận dụng dưới nhiều hình thức khác nhau, thể
hiện ở một số hình thức chủ yếu sau:
- Xuất khẩu trực tiếp
- Xuất khẩu gia công uỷ thác
- Xuất khẩu ủy thác
- Buôn bán đối lưu

- Xuất khẩu theo nghị định thư
- Xuất khẩu tại chỗ
- Gia công quốc tế
7
Chương I: Các biện pháp thường được các quốc gia áp dụng thúc đẩy xuất khẩu
1.3. Vai trò của xuất khẩu với nền kinh tế
Xuất khẩu hàng hoá là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu thong
hàng hoá của một qúa trình tái sản xuất hàng hoá mở rộng, mục đích liên kết sản xuất với
tiêu dùng của nước này với nước khác. Hoạt động đó không chỉ diễn ra giữa các cá thể
riêng biệt, mà là có sự tham ra của toàn bộ hệ thống kinh tế với sự điều hành của nhà
nước.Xuất khẩu hàng hoá có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi
quốc gia. Nền sản xuất xã hội của một nước phát triển như thế nào phụ thuộc rất lớn vào
hoạt động xuất khẩu. Thông qua xuất khẩu có thể làm gia tăng ngoại tệ thu được, cải thiện
cán cân thanh toán, tăng thu ngân sách, kích thích đổi mới công nghệ, cải biến cơ cấu
kinh tế, tạo công ăn việc làm và nâng cao mức sống của người dân. Đối với những nước
có trình độ kinh tế còn thấp như nước ta, những nhân tố tiềm năng là tài nguyên thiên
nhiên và lao động, còn những yếu tố thiếu hụt như vốn, thị trường và khả năng quản lý.
Chiến lược hướng về xuất khẩu thực chất là giải pháp mở của nền kinh tế nhằm tranh thủ
vốn và kỹ thuật của nước ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng trong nước về lao động và
tài nguyên thiên nhiên dể tạo ra sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế, góp phần rút ngắn
khoảng cách với nước giàu.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sự kim nghạch xuất khẩu của một quốc gia,có
những yếu tố tác động trực tiếp,có những yếu tố tác động gián tiếp,có những yếu tố tác
động ngay tức thì tới hoạt động xuất khẩu,nhưng cũng có yếu tố trong dài hạn mới tác
động.
1.4.1. Chính sách đối ngoại ,quan hệ thương mại của quốc gia với các quốc gia khác và độ mở
cửa thị trường
1.4.2. Chính sách tỷ giá hối đoái.
1.4.3. Chính sách về thuế,lãi suất,tín dụng các chính sách đầu tư,khuyến khích xuất khẩu,các

thủ tục hành chính
8
Chương I: Các biện pháp thường được các quốc gia áp dụng thúc đẩy xuất khẩu
Chính sách về thuế,lãi suất, tín dụng hay sự hỗ trợ về mặt hành chính như giảm nhẹ thủ
tục giấy tờ cho việc xuất khẩu cũng là yếu tố quan trọng thúc đẩy các doanh nghiệp trong
nước xuất khẩu.
1.4.4. Hệ thống tài chính ngân hàng:
Hệ thống TCNH có thể chi phối rất lớn đến hoạt động xuất khẩu. Lợi ích của các doanh
nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào các ngân hàng do hầu hết các hoạt động thanh toán đều
được thực hiện qua ngân hàng
1.4.5. Các hàng rào thương mại:
• Hàng rào thuế quan:
Là tên gọi chung hai loại thuế trong lĩnh vực thương mại quốc tế:thuế nhập khẩu và thuế
xuất khẩu. Thuế nhập khẩu là thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu, còn thuế xuất khẩu là
thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu.Ngoài ra còn các loại thuế quan khác.
- Thuế quan chống bán phá giá:được áp đặt vào những mặt hàng nhập khẩu được xác định
là bán phá giá hoặc sẽ bán phá giá.
- Thuế quan đối kháng:là loại thuế được áp dụng nếu hàng hóa nhập khẩu bị xác định là đã
được chính phủ các nước xuất khẩu trợ cấp trái với quy định của WTO.
- Thuế quan hạn nghạch:là thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu vượt hạn nghạch vào một
quốc gia hay vùng lãnh thổ.
- Thuế quan ưu đãi: Là thuế quan dành hàng hóa nhập khẩu từ một số quốc gia hoặc vùng
lãnh thổ.
Tựu chung thì hàng rào thuế quan là hòn đá cản trở cho các doanh nghiệp sản xuất tham
gia xuất khẩu,việc các quốc gia áp dụng thuế quan đều tác động trực tiếp tới hoạt động
xuất khẩu.
9
Chương I: Các biện pháp thường được các quốc gia áp dụng thúc đẩy xuất khẩu
• Hàng rào phi thuế quan :
Bao gồm các hàng rào định lượng:

- Cấm nhập khẩu: là hàng rào phi thuế quan được áp đặt lên một số hàng hóa ,dịch vụ nhất
định trong một khoảng thời gian nhất định
- Hạn ngạch nhập khẩu (import quota): là lượng hàng hóa được phép nhập khẩu vào một
quốc gia hay vùng lãnh thổ trong một thời kỳ nhất định.
- Cấp phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu: là hàng rào định lượng do chính phủ sử dụng đối
với một số hàng hóa khi xuất hoặc nhập khẩu vào một thị trường xác định.
- Hạn chế xuất khẩu tự nguyện: Là hàng rào phi thuế quan mà quốc gia nhập khẩu đòi hỏi
quốc gia xuất khẩu phải chế xuất khẩu một số loại hàng hóa cụ thể sang nước mình một
cách tự nguyện,nếu không thì sẽ áp dụng biện pháp trả đũa
1.4.6. Các hàng rào liên quan đến giá và quản lý giá:
- Phương thức định giá hải quan:là một hình thức của hàng rào phi thuế quan,việc định giá
hàng nhập khẩu ở mức cao,khiến thuế phải nộp sẽ phải tăng lên.
- Quy định giá bán tối đa trong nước: Để cản trở một số loại hàng hóa nhập khẩu,công cụ
qui đinh giá bán tối đa trong nước được sử dụng bằng cách định giá tối đa cao,người tiêu
dùng phải chịu chi phí bổ sung tối đa trong nước thấp,doanh nghiệp nhập khẩu khó đạt
được lợi nhuận mong muốn,nên cắt giảm sản lượng nhập khẩu.
- Phụ thu và phí: khi tham gia các liên kết kinh tế quốc tế hoặc thực hiện các hiệp định
thương mại đa phương hoặc song phương ,các hàng rào định lượng không được sử
dụng,thuế quan phải cắt giảm theo,thì phụ thu và phí thì được sử dụng.Phụ thu và phí là
khoản tiền được đánh vào hàng hóa nhập khẩu hoặc xuất khẩu.
- Thuế nội địa:Nhằm phân biệt hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa sản xuất trong nước.Thuế
tiêu thụ đặc biệt là một điển hình
10
Chương I: Các biện pháp thường được các quốc gia áp dụng thúc đẩy xuất khẩu
1.4.7. Các hàng rào kĩ thuật
• Tiêu chuẩn kĩ thuật: là những quy định của các quốc gia về tiêu chuẩn kĩ thuật sản xuất và
sản phẩm.
• Quy chuẩn kĩ thuật:là qui định về mức giới hạn của đặc tính kĩ thuật và yêu cầu quản lý
mà sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt
động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con người; bảo

vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người
tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác.
Xuất xứ và nhãn hiệu hàng hóa:Đó là những qui định chặt chẽ về nhãn hàng và xuất xứ
1.4.8. Các hàng rào mang tính hành chính:
• Qui định về thanh toán thuế nhập khẩu:Qui định các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa
thời điểm phải thanh toán thuế nhập khẩu,có thể là thanh toán ngay .Gắn với qui định này
thường là thủ tục hoàn thuế phức tạp và mất thời gian.
• Qui định về quảng cáo: nhằm hạn chế quảng cáo,maketing sản phẩm tới người tiêu dung.
• Đợn vị đo lường,và kích cỡ sản phẩm : qui định về kích cỡ .đơn vị đo lường phù hợp với
thị trường.
1.4.9. Các hàng rào liên quan đến đầu tư:
• Hàm lượng nội địa:qui định thành phần sản phẩm có nguồn gốc nội địa cũng là một hàng
rào thương mại quan trọng.Các qui định này bảo vệ các nhà sản xuất phụ tùng nội
địa,cũng như sản xuất đầu vào của hàng hóa.qui định này tương tự như hạn ngạch tuy
nhiên qui định này không khuyến khích đầu tư nước ngoài mà chỉ làm tăng buôn bán và
có thể làm tăng chi phí do hàng hóa không được kết thúc quá trình sản xuất tại nơi có chi
phí thấp nhất.
11
Chương I: Các biện pháp thường được các quốc gia áp dụng thúc đẩy xuất khẩu
• Tỉ lệ ngoại hối: Nhiều quốc gia qui định tỉ lệ giữa lượng ngoại hối để nhập khẩu và lương
ngoại hối thu được từ xuất khẩu đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài.Tác động của
hàng rào này tới ngành công nghiệp chế biến hàng tiêu dung vì đây là ngành mang lại lợi
nhuận cao và nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước.
• Tỉ lệ sản phẩm xuất khẩu:Đối với một số loại sản phẩm mà nhu cầu tiêu dùng trong nước
đã tới hạn và để bảo hộ thị trường cho doanh nghiệp nội dịa, qui đinh tỉ lệ sản phẩm xuất
khẩu trở thành một hàng rào quan trọng,Tỉ lệ sản phẩm xuất khẩu cao buộc các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có chiến lược kinh doanh dựa vào xuất khẩu sản
phẩm, hạn chế tiêu thụ nội địa.
1.4.10. Các hàng rào liên quan đến doanh nghiệp:
• Đầu vào xuất khẩu,nhập khẩu: Đầu vào gặp khó khăn tạo lên áp lực cho xuất khẩu.

• Doanh nghiệp thương mại nhà nước: phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp thương mại nhà
nước và doanh nghiệp ngoài nhà nước cũng là một loại rào cản thương mại quốc tế. Nhiều
doanh nghiệp thương mại nhà nước được hưởng những ưu đãi trong kinh doanh xuất nhập
khẩu đến chênh lệch giá.
1.4.11. Các yếu tố khác
• Yếu tố về công nghệ,trình độ sản xuất và quy mô nền kinh tế của quốc gia: Yếu tố về
công nghệ và trình độ sản xuất tác động tới chất lượng,giá trị,sự đa dạng và sự cạnh tranh
của hàng hóa xuất khẩu,một quốc gia phải phụ thuộc từ bên ngoài các yếu tố đầu
vào,hàng hóa thâm dụng lao động,công nghệ sản xuất thô sơ lạc hậu,thì khả năng cạnh
tranh của hàng hóa kém,giá trị thu về thấp,ngược lại quốc gia xuất khẩu các hàng hóa có
tính năng ưu việt hơn,đa dạng về chủng loại,khả năng cạnh tranh cao thì giá trị thu về cao
• Năng lực doanh nghiệp sản xuất:Bao gồm năng lực cạnh tranh,Trình độ chuyên môn,khả
năng quản lý, chiến lược phát triển ,sự năng động… Không phải chính phủ sản xuất ra
hàng hóa để mang đi xuất khẩu mà là các doanh nghiệp.Chính phủ chỉ hỗ trợ việc xuất
12
Chương I: Các biện pháp thường được các quốc gia áp dụng thúc đẩy xuất khẩu
khẩu cho doanh nghiệp bằng các chính sách,còn lại bản thân doanh nghiệp phải dựa vào
chính mình để phát triển
Tác động từ các cuộc khủng hoảng kinh tế,biến động chính trị,ảnh hưởng từ thiên
tai,sự thay đổi về nhu cầu,và thị hiếu,…,đều tác động rất mạnh tới hoạt đông xuất khẩu
• Ngoài ra còn các biện pháp tác động gián tiếp tới việc xuất nhập khẩu của quốc gia như
chính sách phát triển nguồn nhân lực,các chính sách tái cơ cấu kinh tế,phát triển cơ sở hạ
tầng,…
13
Chương I: Các biện pháp thường được các quốc gia áp dụng thúc đẩy xuất khẩu
II. Các Biện pháp thường được các quốc gia áp dụng để thúc đẩy xuất
khẩu thời gian gần đây
Có rất nhiều biện pháp và công cụ để các quốc gia áp dụng nhằm thúc đẩy xuất
khẩu.Mỗi một biện pháp hay một công cụ được sử dụng đều có tác động tích cực lẫn tiêu
cực tới nền kinh tế.tùy từng vào giai đoạn phát triển mà các biện pháp này đạt được các

hiệu quả khác nhau.Vì vậy cùng là mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu ,các chính phủ các quốc
gia sẽ có các cách vân dụng các biện pháp và công cụ kinh tế khác nhau theo cách khác
nhau áp dung với những lợi thế đất nước mình mà đạt được mục tiêu đã đề ra.
Dưới đây là các biện pháp phổ biến thường được các quốc gia trên thế giới áp dụng
nhằm đạt mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu:
1. Duy trì đồng nội tệ ở mức thấp (phá giá đồng nội tệ)
Đây là một biện pháp tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động xuất khẩu. Nếu tỷ
giá đồng nội tệ trên đồng ngoại tệ tăng lên thì nó sẽ khuyến khích xuất khẩu. Ngược lại,
nếu tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm thì lại hạn chế xuất khẩu. Thông thường ở các nước
thường sử dụng chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt có sự can thiệp của Nhà nước. Tỷ giá
hối đoái được giao động trong một khoảng nhất định để không gây ảnh hưởng xấu tới các
hoạt động sản xuất kinh doanh.Chính sách tỷ giá hối đoái thích hơp, ổn định sẽ khuyến
khích các doanh nghiệp tích cực đầu tư sản xuất theo hướng xuất khẩu. Có rất nhiều các
quốc gia trên thế giới đã và đang sử dụng biện pháp này rất thành công như mã lai, Hàn
quốc và đặc biệt là nước láng giềng Việt Nam : Trung quốc
2. Chính sách kinh tế đối ngoại,đẩy mạnh quan hệ thương mại của quốc gia với
các quốc gia khác và các tổ chức thương mại quốc tế.
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới xuất khẩu của quốc gia Việc các quốc gia mở
rộng quan hệ thương mại với các quốc gia khác,tham gia nhiều tổ chức thương mại quốc
tế đồng nghĩa với việc thị trường xuất khẩu được mở rộng,quốc gia có nhiều cơ hội và
được hưởng nhiều ưu đãi hơn khi tham gia quan hệ thương mại quốc tế,hàng hóa được tự
do lưu chuyển giữa các nước, tạo điều kiện thuận lợi cho mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu của
quốc gia Chúng ta có thể so sánh về tình hình xuất khẩu Việt Nam qua các giai đoạn phát
14
Chương I: Các biện pháp thường được các quốc gia áp dụng thúc đẩy xuất khẩu
triển tương ứng với tình hình quan hệ thương mại của Việt Nam với các quốc gia khác và
các tổ chức thương mại quốc tế. …
Hay là hiện nay,thế giới đang nóng lên về vấn đề Triều tiên,
Triều tiên là nước gần như bị cô lập hoàn toàn với thế giới,là một quốc gia theo chính
sách kế hoạch hóa tập trung,tự cung cấp.Thương mại của Triều tiên chỉ quan hệ với các

đối tác:
Về Xuất khẩu :
Trung quốc 42%,Hàn quốc 38%, Ấn độ 5%.
Về nhập khẩu :
Trung Quốc 57%, Hàn quốc 38% ,SG 3%, Nga 3%
Tổng giá trị kim nghạch xuất nhập khẩu chưa đến 6 tỷ $. Trong khi tài nguyên thiên
nhiên của Triều Tiên vô cùng phong phú và có trữ lượng lớn.Theo thống kê thì có hơn
200 loại khoáng sản khác nhau ở triều tiên.Riêng lượng dự trữ Magie,Triều tiên đứng thứ
2 TG,dự trữ Vonfram đứng thứ 6 thế giới….
Hay một quốc gia khác là Iran, một quốc gia có nền kinh tế lớn hơn nước ta rất
nhiều.Tổng GDP cả nước đạt gần 570 tỷ USD (năm 2005) Thời gian gần đây ,quan hệ
quốc tế của iran diễn biến rất là xấu.Đặc biệt là với Mĩ.Rất nhiều các quốc gia đã cắt quan
hệ thương mại với Iran,khiến iran ngày càng cô lập.Điều này ảnh hưởng rất là nhiều tới
nền kinh tế Iran nói chung và thương mại quốc tế Iran nói riêng.
Cán cân thương mại của iran (đơn vị tỷ đô)
2.2.1.Chính sách về tài chính, tín dụng xuất khẩu
• Chính sách về thuế.
Chính sách hoàn thuế xuất khẩu: Chính sách hoàn thuế xuất khẩu hiểu một cách
đơn giản, đó là hình thức nhà nước bù đắp tài chính cho doanh nghiệp khi xuất khẩu hàng
hoá, chính phủ sẽ hoàn lại toàn bộ hay một phần thuế nhập khẩu nguyên liệu sản xuất và
khoản thuế quốc nội mà doanh nghiệp đã nộp trong quá trình sản xuất cũng như lưu
chuyển sản phẩm xuất khẩu trong nước. Chính sách này giúp cho các doanh nghiệp có
thể hạ thấp giá thành hàng hóa xuất khẩu.
15
Chương I: Các biện pháp thường được các quốc gia áp dụng thúc đẩy xuất khẩu
Miễn giảm thuế xuất khẩu: Miễn giảm thuế đối với hàng xuất khẩu là Chính
phủ tiến hành miễn hoặc giảm các loại thuế quốc nội và thuế xuất khẩu trong quá trình
sản xuất và kinh doanh các sản phẩm xuất khẩu. Chính sách này cũng giúp doanh
nghiệp xuất khẩu hạ giá thành sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường
quốc tế.

• Chính sách tín dụng.
Hỗ trợ tín dụng xuất khẩu : "Tín dụng xuất khẩu" được hiểu là khoản tín dụng
mà chính phủ nước xuất khẩu cấp cho doanh nghiệp xuất khẩu của nước mình, cho
doanh nghiệp nhập khẩu, hoặc ngân hàng bên nhập khẩu (còn được cọi là tín dụng
thương mại) hoặc khoản cho vay trung và dài hạn, dùng để tài trợ cho các dự án và cung
cấp vốn cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa, để thúc đẩy xuất khẩu, tăng sức cạnh tranh
của hàng hóa xuất khẩu.
Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu : "Bảo hiểm quốc gia về tín dụng xuất khẩu" là dịch vụ
chủ yếu được cung cấp bởi tổ chức tín dụng xuất khẩu (ECA). Nó đề cập đến việc bảo vệ
và bồi thường cho người xuất khẩu khi họ cấp tín dụng thương mại hoặc bảo vệ và bồi
thường cho các ngân hàng khi ngân hàng cho vay trung - dài hạn. Phạm vi bảo hiểm của
Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu bao gồm các khiếu nại tổn thất do không thanh toán
những khoản phải thu, phát sinh từ hoạt động buôn bán hoặc những khoản cho vay
trung - dài hạn vì lý do chính trị, thương mại.
2.3 Các chính sách khác.
Bao gồm các chính sách về thu hút đầu tư nước ngoài,chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng,xây
đựng các đặc khu kinh tế,khu công nghiệp,,,chính sách về xúc tiến thương mại….v v…
16
Chương II: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu ở các nước trên thế giới
CHƯƠNG II: CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
Ở CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI.
I. Chính sách thúc đẩy xuất khẩu của Trung Quốc
1.1. Tổng quan nền kinh tế Trung Quốc
NHÂN TỐ ĐẶC ĐIỂM THUẬN LỢI KHÓ KHĂN
Vị trí địa lý
- Diện tích TQ là
970 vạn km2, là
nước lớn nhất
Châu Á, thư 3
trên TG về diện

tích lãnh thổ có
đường biên giới
đất liền dài khoảng
22. 000 km tiếp
giáp với 15 quốc
gia, có vùng biển
rộng lớn với tuyến
bờ biển giải và rất
nhiều đảo.
Với vị trí địa lý rất thuận lợi
cùng với diện tích đất đai
rộng lớn đã tạo ra cho Trung
Quốc những điều kiện dễ
dàng phát triển mối quan hệ
kinh tế, đặc biệt là quan hệ
mậu dịch với các nước và
khu vực lớn ở Châu Âu,
Châu Mỹ cũng như Đông
Nam Á, Australia và Trung
Á.
Khó khăn trong việc quản lý ,
cũng như ban hành các chính
sách quản lý tới toàn bộ đất
nước,
Phần bổ dân cư , trình độ phát
triển không đồng đều giữa
các vùng miền,
Tiếp giáp với nhiều QG khác
nên cũng bị ảnh hưởng nhiều
bởi các biến động của các

quốc gia láng giềng
Khí hậu
Điều kiện khí hậu rất ưu việt
và đa dạng, nhiệt độ và
lượng nước phân phối hợp lý,
Với kinh nghiệm về nông
lâm ngư nghiệp hàng nghìn
năm kết hợp với điều kiện
thiên nhiên thuận lợi , TQ có
lợi thế rất lớn trong việc phát
triển nông lâm ngư nghiệp,
và trở thành QG đứng đầu
TG về XK nông lâm thủy hải
sản.
Với vị trí địa lý của TQ , TQ
cũng thường xuyên bị chịu
tác động bởi thiên tai, biến
đổi khí hậu, gây thiệt hại lớn
cho kinh tế
Tài nguyên
- Có nguồn tài
nguyên thiên nhiên
vô cùng phong
phú, 150 loại
khoáng sản được
sử dụng trên thế
giới đều được phát
hiện ở Trung
Quốc, trong đó trữ
lượng thăm dò

được của hơn 20
loại như: than,
vonfram, sitilium,
đồng, chì, kẽm,
vanađium,
titan. . . đứng
hàng đầu thế giới,
Nguồn tài nguyên
năng lượng cũng
rất lớn, trữ lượng
than thăm dò được
là 700 tỷ tấn,
đứng thứ nhất thế
- Với nguồn tài
nguyên dồi dào
như vậy đặc biệt là
nguồn tài nguyên
năng lượng rất lớn,
Công nghiệp khai
thác đóng góp
không nhỏ cho
thời kì đầu của
chính sách phát
triển kinh tế của
TQ
Tài nguyên dồi dào phân bổ
khắp đất nước, khiến CP gặp
nhiều khó khăn trong việc
quản lý, đặc biệt là tình trạng
tài nguyên tặc, khai thác trái

phép, hay tình trạng ô nhiễm
môi trường, suy thoái bởi
việc khai thác tài nguyên.
Thiệt hại mà suy thoái và ô
nhiễm môi trường mang lại là
rất nặng nề, việc khăc phục
vô cùng tốn kém. Hiện nay,
TQ là 1 trong những QG ô
nhiễm MT nhất TG, và đó là
1 trong những trở ngại và khó
khăn nhất trong chính sách
quản lý và pt KT-XH của
TQ.
17
Chương II: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu ở các nước trên thế giới
giới. Sản lượng
dầu thô đứng thứ
năm thế giới, .
Rừng của Trung
Quốc cũng đứng
đầu thế giới về
chủng loại gỗ và
sự quý hiếm.
Dân cư
- Có dân số lớn nhất
TG, tính tến cuối
năm 2012, ước
tính khoảng 1, 35
tỷ người, số người
trong độ tuổi lao

động chiếm 61%,
trong đó chiếm
60% trong lực
lượng này là lao
động nông nghiệp
- Tiềm năng về
nguồn nhân lực
của Trung Quốc là
rất lớn và lâu dài,
Nguồn nhân lực
dồi dào này cùng
với truyền thống
lao động cần cù,
sáng tạo và công
tác giáo dục ở đây
rất được coi trọng
nên chất lượng lao
động ngày càng
tăng lên. Đó là tài
sản vô giá và là
nhân tố quan trọng
trong sự nghiệp
phát triển kinh tế
của đất nước này
- Lực lượng lao
động trình độ thâp
vẫn chiếm đa số,
Dân số cao, các
vấn đề về xã hội
và dân cư , việc

làm, chất lượng
sống …tỷ lệ thuận
với số dân TQ,
Chính trị - Xã
hội
Đi theo con đường xã hội chủ
nghĩa, chuyên chính dân chủ
nhân dân, mang màu sắc
Trung Quốc,
Tình hình chính trị-xã hội
Trung Quốc trong những năm
gần đây ổn định, tuy trong
nước và quốc tế có nhiều
biến động nhưng Đảng cộng
sản Trung Quốc vẫn giữ vững
được quyền lãnh đạo. Nội bộ
ban lãnh đạo đã quán triệt
quan điểm xuất phát từ đại
cục, tập trung mọi nguồn lực
để phát triển kinh tế
- Tình trạng tham
nhũng tràn lan
trong giới lãnh đạo
và cán bộ các cấp,
- Phân hóa giàu
nghèo ngày càng
lớn, “ theo nghiên
cứu của đại học
Cape Town :10%
hộ gia đình giàu có

nhất Trung Quốc
đang sở hữu tới
57% thu nhập của
cả nước trong năm
2010. Hệ số Gini
của Trung Quốc là
0. 61, điều này
chứng tỏ bất bình
đẳng ở TQ là rất
lớn
Cơ sở hạ tầng
- Nhờ vào nguồn
vốn đầu tư nước
ngoài khổng lồ và
từ ngân sách chính
phủ, hệ thống cơ
sở hạ tầng sân bay
cầu cảng quy mô
ngày càng lớn và
hiện đại.
- Hiện nay có
khoảng 87 cảng
biển trải dài dọc
bờ biển Trung
Quốc, trong đó có
hơn 10 cảng quốc
tế :”cảng Xiame,
- Thuận lợi cho các
doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh,

dễ dàng thu hút
đầu tư.
- Hệ thống cầu cảng
nhiều và hiện đại,
giúp thương mại
hàng hóa của các
TQ với các quốc
gia trên thế giới
hoạt động dễ dàng
hơn
Nguồn vốn đầu tư chủ yếu
vào cơ sở hạ tầng phục vụ
sản xuất , xuất khẩu đặc biệt
là vào các khu vực khu công
nghiệp, khu chế xuất, đặc khu
kinh tế…nhằm thu hút đầu tư
về địa phương.
Không chú trọng đến cơ sở hạ
tầng dân sự mang tính bền
vững nhằm phục vụ lợi ích
dân cư như nhà máy xử lý
chất thải, khắc phục ô nhiễm,
công viên, trường học, bệnh
viện….
Chênh lệch về cơ sở hạ tầng
giữa các địa phương , vùng
18
Chương II: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu ở các nước trên thế giới
cảng Dalia, cảng
thượng hải, cảng

Huangpu, cảng
chu lai…” và sở
hữu nhiều cảng
quốc tế khác ở các
nước trên thế
giới…
miền. Có những nơi cơ sở vật
chất vô cùng thiếu thốn như
là tân cương, tây tạng, . . hay
là các vùng ở ngoại ô, nông
thôn. . Có nhữn nơi xảy ra
tình trang bỏ hoang các khu
công nghiệp, khu đô thị, . .
gây ra tình trạng lãng phí
nguồn lực
Đầu tư tràn lan , chi ngân
sách trong lĩnh vực cơ sở hạ
tầng lớn, sẽ dễ xảy ra tình
trạng thâm hụt ngân sách ở
các địa phương, tình trạng
tham nhũng ngày càng cao. .
19
Chương II: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu ở các nước trên thế giới
Trong giai đoạn đầu của công cuộc xây dựng kinh tế đất nước, do nhiều nguyên
nhân chủ quan và khách quan, Trung Quốc đã có nhiều va vấp, thất bại. Kể từ khi cải
cách mở cửa từ năm 1978 , Trung Quốc đã chuyển sang một thời đại mới,
Bảng 1
Kinh tế Trung Quốc 2012
Chỉ số về Kinh tế Giá trị
(USD)

Thứ hạng Tốc độ
GDP danh nghĩa
GDP theo PPP
7 874 tỷ
11 782 tỷ
2
2
7, 9%
Thu nhập bình quân đầu người
Thu nhập bình quân đầu người theo
PPP
5 832
8 792
90
91
_
Kim nghạch xuất khẩu
Kim nghạch nhập khẩu
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
2 049 tỷ
1 818 tỷ
3 867 tỷ
1
2
2
7, 6%
4, 3%
6%
Source: INFONET
Đặc biệt từ năm 1992 chính thức thừa nhận thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ

nghĩa với việc đẩy nhanh nhịp độ cải cách và mở cửa, đồng thời thực hiện chiến lược
tăng tốc trong phát triển kinh tế đến nay Trung Quốc đã có những bước ngoặt vô cùng
quan trọng để trở thành một trong những cường quốc mạnh nhất trên TG, cả về tiềm lực
kinh tế lẫn quân sự.
Để đạt được những thành tựu như hôm nay , thì chính phủ Trung Quốc đã phải rất
nỗ lực và quyết tâm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế , phải áp dụng rất nhiều các chính sách
và biện pháp thúc đẩy tăng trưởng, một trong những chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế thành công của Trung Quốc đó là chính sách khuyến khích, thúc đẩy xuất khẩu của
Trung Quốc trong tiến trình mở cửa và cải cách kinh tế từ năm 1979 đến nay.
1.2. Chính sách khuyến khích thúc đẩy xuất khẩu của Trung Quốc.
Có thể nói rằng Trung Quốc là một trong những quốc gia đạt được nhiều thành công
nhất trong việc thúc đẩy xuất khẩu.
20
Chương II: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu ở các nước trên thế giới
Các Chính sách được đưa ra được thực hiện với cách tiếp cận phù hợp với hoàn cảnh
cụ thể của đất nước. , có sự thay đổi qua từng giai đoạn, phù hợp với tình hình kinh tế
trong nước và quốc tế , khơi thông được các nguồn lực của đất nước, hình thành và phát
triển các ngành xuất khẩu, Có sự phối hợp đúng đắn, linh hoạt và có hiệu quả các công
cụ chính sách thúc đẩy xuất khẩu, gắn chính sách thúc đẩy xuất khẩu với những cải cách
toàn diện trong nền kinh tế, Khai thác và phát huy triệt để vai trò của FDI để thúc đẩy,
sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu…
1.3. Chính sách khuyến khích thúc đẩy xuất khẩu thông qua các biện pháp
và chính sách khác.
1.3.1. Chính sách thu hút đầu tư
Trung Quốc chủ trương khuyến khích đầu tư cho xuất khẩu đến mức tối đa. Trung
Quốc đã áp dụng chính sách thu hút và khai thác có hiệu quả dòng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào các hoạt động sản xuất để xuất khẩu. Các rào cản đối với FDI như yêu
cầu về chuyển giao công nghệ, cân đối ngoại tệ và tỷ lệ nội địa hoá được bãi bỏ. Nhờ đó,
dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ồ ạt đổ vào Trung Quốc có xu hướng ngày càng gia
tăng vào những ngành xuất khẩu mà Trung Quốc có lợi thế so sánh. Trong hơn 30 năm

kể từ năm 1980 đến tới cuối năm 2006, Trung Quốc đã “hút” FDI tới 685, 4 tỉ USD với
trên 590. 000 hạng mục công trình, đứng đầu bảng các nước đang phát triển và đứng thứ
5 thế giới. Năm 2008, con số này là 108, 3 tỷ USD, năm 2010 là 105 tỷ USD và đến
năm 2011, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc đã tăng 10, 5% đạt 116 tỷ
USD
21
Chương II: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu ở các nước trên thế giới
Chính sách cơ bản trong việc thu hút FDI của Trung Quốc là:
• Thứ nhất, chính sách phát triển ngành sản xuất: Trong từng giai đoạn, Chính phủ
Trung Quốc ban hành những quy định hướng dẫn đầu tư đối với thương nhân nước
ngoài và danh mục hướng dẫn về ngành sản xuất để thu hút FDI.
• Thứ hai, chính sách phát triển vùng lãnh thổ: Chính phủ Trung Quốc chủ yếu
thông qua các biện pháp như thành lập khu kinh tế đặc biệt, khu phát triển khoa
học kỹ thuật và mở cửa các thành phố ven biển, tạo điều kiện thuận lợi và tập
trung thu hút FDI vào đó.
• Thứ ba, chính sách chi viện về tài chính đối với các xí nghiệp đầu tư nước ngoài.
- Xí nghiệp đầu tư tại Trung Quốc có nhu cầu về vốn căn cứ theo quy định của pháp
luật được vay vốn của các ngân hàng tại Trung Quốc. Thời hạn, lãi suất và phí vay về cơ
bản áp dụng như các xí nghiệp của Trung Quốc
- Căn cứ theo nguyên tắc chủ động và thoả đáng, Chính phủ Trung Quốc cung cấp
sự đảm bảo về rủi ro chính trị, bảo hiểm về thực hiện hợp đồng, bảo hiểm về bảo lãnh
đối với những hạng mục đầu tư trọng điểm trong các lĩnh vực mà chính phủ khuyến khích
đầu tư.
• Thứ tư, ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Trung Quốc ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư nước ngoài
như: Luật xí nghiệp do nước ngoài đầu tư, các quy định và ưu đãi về thuế, ưu đãi về vay
vốn đầu tư, về quyền sử dụng đất…
Bên cạnh đó, Trung Quốc vẫn áp dụng chính sách can thiệp có lựa chọn để hướng
FDI vào các lĩnh vực ưu tiên, từ đó góp phần thúc đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu xuất

khẩu của Trung Quốc.
Ngoài ra, Trung Quốc còn thực hiện tự do hóa mậu dịch, Việc giảm hạn chế nhập
khẩu, quy phạm hoá hạn ngạch nhập khẩu và giấy phép nhập khẩu là một nội dung quan
trọng của tự do hoá mậu dịch. Vì thế Trung Quốc gần đây đã công báo thời gian biểu cho
việc từng bước bãi bỏ hạn chế nhập khẩu đối với 385 loại sản phẩm trong vòng hơn 10
năm kể từ sau ngày vào WTO. Tháng 10 năm 1998, Trung Quốc đưa ra biện pháp
khuyến khích nhập khẩu nguyên liệu để chế biến hàng xuất khẩu. Phần lớn hàng xuất của
TQ hiện nay vốn là loại hàng này. Nhưng để đẩy mạnh xuất khẩu hơn nữa, nguyên liệu
22
Chương II: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu ở các nước trên thế giới
sử dụng cho mục đích xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu trong khi nguyên liệu nhập để
chế biến hàng tiêu thụ nội địa vẫn phải chịu thuế. Tuy nhiên các công ty nhập nguyên
liệu làm hàng xuất khẩu phải nộp tiền ký cược từ 40- 60% giá trị hàng nhập tuỳ theo từng
loại hàng. Sau khi các sản phẩm chế từ nguyên liệu nhập được xuất đi hoặc ít nhất là
nguyên liệu nhập được tái xuất, thì tiền ký cược được hoàn trả lại.
1.3.2. Chính sách phát triển công nghiệp
Trung Quốc phát triển công nghiệp theo chiến lược công nghiệp hóa theo hướng
xuất khẩu, đây là một chiến lược công nghiệp hóa lấy phát triển khu vực sản xuất hàng
xuất khẩu làm động lực lôi kéo phát triển toàn nền kinh tế.
Trong chiến lược này, Chính phủ sẽ ưu tiên phát triển những ngành công nghiệp có
thể xuất khẩu được sản phẩm của mình. Các biện pháp ưu tiên thường được sử dụng
gồm: trợ cấp xuất khẩu, tạo thuận lợi trong tiếp cận tín dụng, hỗ trợ về thông tin thị
trường, tạo thuận lợi cho nhập khẩu đầu vào cho sản xuất, ưu đãi về tỷ giá hối đoái, quy
định về tỷ lệ xuất khẩu đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài, tạo thuận lợi về cơ sở
hạ tầng chẳng hạn như thành lập các khu chế xuất. Theo đuổi chiến lược này, các ngành
công nghiệp xuất khẩu đã đem lại thu nhập cho nền kinh tế, tạo công ăn việc làm và thu
nhập cho người lao động, đem lại nguồn thu ngoại tệ phục vụ cho nhập khẩu các máy
móc cho công nghiệp hóa và đặc biệt là những ảnh hưởng lan tỏa của nó tới các ngành và
lĩnh vực kinh tế khác.
23

Chương II: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu ở các nước trên thế giới
Bảng 2
Theo thống kê của tổng cục thống kê Trung Quốc, năm 2009, số lao động trên toàn quốc có việc làm đạt 779
triệu người trên 793 triệu người trong độ tuổi lao động, thì có đến 297 triệu người làm trong ngành công nghiệp
chiếm 38, 1% việc làm quốc gia, ngành nông nghiệp 216 triệu người chiếm 27, 8%, ngành dịch vụ chiếm 34, 1%.
Với các chính sách phát triển kinh tế của TQ Từ năm 1978 đến năm 2012, cơ cấu kinh tế của TQ đã có sự thay
đổi rõ rang về tỷ trọng của 3 khu vực ngành nghề sản xuất là nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ từ 29,94% , 47,88%
và 24,18% thành 9,7%, 46, 6% và 43, 7%.
Sự chuyển dịch ấy diễn ra đúng hướng, nó phù hợp với các quốc gia có nền kinh tế ở điểm xuất phát thấp
đang vươn lên trong quá trình công nghiệp hóa. Đó chính là kết quả của quá trình điều chỉnh kinh tế và những định
hướng đúng đắn về thực hiện chiến lược công nghiệp hóa theo hướng mở cửa hội nhập.
• Trong giai đoạn đầu tiên của công nghiệp hóa, Trung Quốc có lợi thế ở những
ngành thuộc lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên và nông nghiệp. Vì thế, giai
đoạn này hay được gọi là giai đoạn công nghiệp hóa theo hướng xuất khẩu sơ khai.
Chủ yếu là xuất khẩu các sản phẩm sơ chế, nguyên liệu thô như than , dầu thô, và
khoáng sản và nông sản chiếm tỷ trọng lớn
• Đồng thời tận dụng lợi thế về nhữn ngành thâm dụng lao động như dệt may, đóng
giày, thực phẩm qua chế biến, các sản phẩm gia công công nghiệp, vật liệu xây dựng
. . và những ngành công nghiệp nhẹ khác cùng ngành đóng tàu, v. v. . . được lựa
chọn vì lúc này lợi thế của quốc gia chính là nguồn lao động dồi dào giá rẻ và có tay
nghề không cần cao.
• Ở giai đoạn tiếp theo của công nghiệp hóa theo hướng xuất khẩu, các ngành được
lựa chọn là những ngành thâm dụng tư bản (vốn) và lao động có kỹ năng như sản xuất
24
Chương II: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu ở các nước trên thế giới
hàng điện gia dụng-điện tử, cơ khí đơn giản như chế tạo máy nông nghiệp, sản xuất
xe gắn máy. …
• Ở giai đoạn thứ tư, các ngành được lựa chọn là những ngành thâm dụng công
nghệ như chế tạo máy chính xác, hóa chất, chế tạo ô tô, v. v. .
Các giai đoạn sau được thực hiện gối nên nhau, đồng thời đẩy mạnh sự phát triển về giai

đoạn sau.
Bảng 3
Một hiện tượng nổi bật trong sự phát triển công nghiệp Trung Quốc là sự phát triển của công nghiệp
hương trấn trong thập kỉ 80, đầu thập kỉ 90. Xí nghiệp hương trấn là tên chung chỉ loại hình doanh nghiệp tập
thể do chính quyền hoặc tập thể nông dân ở các hương và trấn ở Trung Quốc thành lập từ sau cải cách 1978. Các
xí nghiệp hương trấn góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và chuyển dịnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động và việc làm ở nông thôn. Trong giai đoạn này, xí nghiệp hương trấn không chỉ tăng nhanh về số lượng và
mở rộng loại hình sở hữu mà phạm vi của nó cũng được mở rộng bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau: gia công
cơ khí, vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm. . . Năm 1987, các loại hình xí nghiệp ở Trung Quốc thu hút 88
triệu lao động và tạo ra giá trị sản lượng 476, 4 tỷ NDT. Đến 1992, các xí nghiệp hương trấn sản xuất ra 1/3
tổng giá trị sản lượng công nghiệp toàn quốc và thu hút 105 triệu lao động. Đến năm 1996, các xí nghiệp hương
trấn đã thu hút 130 triệu lao động, giá trị tạo ra đạt khoảng 1. 700 tỷ NDT, chiếm 20% giá trị tổng sản phẩm
trong nước. Đến năm 1997, Trung Quốc có luật về xí nghiệp hương trấn, và khu vực này có sự chuyển biến.
Nhiều xí nghiệp hương trấn đã chuyển đổi thành các doanh nghiệp tư nhân hoặc các doanh nghiệp cổ phần.
25

×