Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Một số giải pháp triển khai nghị quyết đại hội XIII của Đảng về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2021 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.09 KB, 13 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI XIII CỦA ĐẢNG VỀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Tóm tắt
Trong nghị quyết Đại hội XIII, Đảng ta tiếp tục khẳng định về tầm quan trọng
của chất lượng nguồn nhân lực, một trong những yếu tố then chốt để tiến hành thành
cơng q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với kinh tế tri thức trong
bối cảnh đất nước đang hội nhập ngày càng sâu rộng với quốc tế. Bài viết tập trung
đưa ra một số lý luận về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao, từ đó đánh
giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực đồng thời đưa ra giải pháp để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực theo tinh thần nghị quyết đại hội XIII của Đảng về nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2021 – 2025.
Từ khóa: Đại hội XIII; Nguồn nhân lực; Giải pháp.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh nước ta đang tham gia ngày càng sâu rộng vào chuỗi giá tr ị toàn
cầu, vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đang tr ở nên hết s ức cấp bách
nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra . Nhận thức rõ vấn đề này, tại Đại hội XIII,
Đảng tiếp tục nhấn mạnh về phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện hơn,
đầy đủ hơn và chính xác hơn “Phát tri ển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo,
quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở chú trọng nâng cao, tạo bước chuy ển
biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo gắn v ới cơ ch ế
tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh nghiên cứu, chuy ển giao, ứng
dụng và phát triển khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo; kh ơi dậy khát v ọng
phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy giá tr ị văn hóa, s ức m ạnh con
người Việt Nam, tinh thần đoàn kết, tự hào dân tộc trong sự nghiệp xây d ựng và
bảo vệ Tổ quốc”[1]. Việc đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực từ đó đưa
ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện nay là cần thi ết.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phạm vi nghiên cứu

1



Nghiên cứu tập trung đánh giá và đưa ra giải pháp nâng cao ch ất l ượng ngu ồn
nhân lực giai đoạn 2021 – 2025.
2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Nghiên cứu sử dụng các số liệu liên quan nguồn nhân l ực ở Vi ệt Nam đ ược thu
thập từ kết quả điều tra, đánh giá trong các báo cáo, bài báo khoa h ọc đã đ ược công
bố tại các hội thảo khoa học, hội nghị và trên mạng Internet.
2.3. Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá
Khi thu thập đủ các số liệu cần thiết nguồn nhân lực ở Việt Nam tác giả đưa ra
các phân tích, đánh giá về thực trạng chất lượng nguồn nhân lực hiện nay.
3. NỘI DUNG
3.1. Hiểu đúng về nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao
Nguồn nhân lực khác với nguồn lực tự nhiên, nguồn lực vật ch ất, ngu ồn l ực
cơng nghệ, nguồn lực tài chính... ở chỗ, trong quá trình vận động và phát tri ển, nó
ln chịu sự tác động của những qui luật sinh, tử tự nhiên và cả nh ững y ếu t ố xã
hội dẫn đến tình trạng lao động có việc làm hoặc th ất nghiệp. Chính vì v ậy, ngu ồn
nhân lực là một khái niệm rất phức tạp và được tiếp cận nghiên cứu dưới những
góc độ khác nhau theo đối tượng và mục tiêu của các ngành khoa h ọc đ ặc thù. Có
quan điểm cho rằng: Thơng thường những nguồn lực làm c ơ s ở cho chi ến l ược phát
triển của một nước có thể là nguồn lực tự nhiên như tài nguyên thiên nhiên, v ị trí
địa lý, có thể là cơ sở vật chất kỹ thuật đã được tạo ra trong các giai đo ạn tr ước đó,
có thể là nguồn lực ngồi như vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, thị trường, cũng
có thể là nguồn nhân lực,... lịch sử cho thấy, nguồn nhân lực là ngu ồn l ực c ơ b ản
nhất trong sự phát triển của mọi quốc gia từ trước đến nay. Cho dù có những ngu ồn
lực khác mà khơng có những con người tương xứng, đủ khả năng khai thác những
nguồn lực đó, đủ trình độ nắm bắt và làm chủ kỹ thuật công ngh ệ hi ện đ ại và n ếu
khơng có một mơi trường kinh tế, chính trị, xã hội thuận l ợi cho con ng ười ho ạt
động, thì khó có thể đạt được sự phát tri ển như mong muốn. Theo giáo trình kinh
tế lao động, thì: nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực con người, là một trong
những nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế xã h ội. Ngu ồn nhân l ực

2


khác với các nguồn lực khác (nguồn lực tài chính, nguồn lực vật ch ất, ngu ồn l ực
công nghệ) là ở chỗ: trong quá trình vận động, nguồn nhân lực chịu tác động của
yếu tố tự nhiên (sinh, chết) và yếu tố xã hội (vi ệc làm, th ất nghi ệp...). Chính vì v ậy,
nguồn nhân lực là một khái niệm khá phức tạp, được nghiên cứu dưới nhiều giác
độ khác nhau. Nguồn nhân lực còn được hiểu như là nơi sinh s ản, nuôi dưỡng và
cung cấp nguồn lực con người cho sự phát tri ển. Cách hi ểu này mu ốn ch ỉ rõ ngu ồn
gốc tạo ra nguồn lực con người, nghiêng về sự biến động tự nhiên của dân s ố và
ảnh hưởng của nó tới sự biến động nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực còn được hi ểu
như một yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình phát tri ển kinh tế xã h ội, là t ổng
thể những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động. Cách hi ểu này c ụ th ể
hơn và có thể lượng hóa được, đó là năng lực lao động của xã hội, bao g ồm những
người có khả năng lao động, tức là bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất trong
nguồn nhân lực. Trong lý luận về lực lượng sản xuất, con người được coi là l ực
lượng sản xuất hàng đầu, là yếu tố quan trọng nhất, quyết định s ự vận đ ộng và
phát triển của lực lượng sản xuất, quyết định quá trình sản xuất,quyết định năng
suất lao động và tiến bộ xã hội. Ở đây, con người được xem xét từ góc độ là l ực
lượng lao động cơ bản của xã hội. Theo Thuyết lao động xã h ội thì ngu ồn nhân l ực
được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân l ực là ngu ồn cung c ấp s ức
lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho s ự phát tri ển. Do
đó, nguồn nhân lực bao gồm tồn bộ dân cư có c ơ th ể phát tri ển bình th ường . Theo
nghĩa hẹp: Nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát
triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có tham gia vào
nền sản xuất xã hội tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động,
là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao
động. Trong lý thuyết về tăng trưởng kinh tế, thì nguồn nhân lực chính là nguồn lực
chủ yếu tạo động lực cho sự phát triển. Vì vậy việc cung ứng đầy đủ và kịp thời
nguồn nhân lực theo yêu cầu của nền kinh tế là yếu tố đóng vai trị quyết định đảm

bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội. Do đó, bất cứ hiện tượng thiếu hoặc thừa

3


sức lao động đều 3 gây ra những khó khăn cho sản xuất xã hội và ảnh hưởng trực
tiếp tới tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đây là đối tượng của môn Kinh tế phát triển.
Theo thuyết về vốn con người, thì yếu tố con người được coi là yếu tố quan
trọng nhất của quá trình sản xuất, là phương tiện đ ể phát tri ển kinh t ế - xã h ội.
nguồn nhân lực được coi như mọi nguồn lực khác (như vốn, công nghệ, tài nguyên
thiên nhiên, đất đai), cho nên cần phải đầu tư cho con ng ười. Liên hi ệp qu ốc cũng
có cách tiếp cận tương tự và cho rằng: Nguồn nhân lực là tất cả những ki ến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan h ệ t ới s ự phát
triển của mỗi cá nhân và của đất nước”. Quan ni ệm này xem xét ngu ồn l ực con
người chủ yếu ở phương diện chất lượng con người và vai trò, sức mạnh của nó đối
với sự phát triển xã hội. Chính vì vậy, Liên hiệp quốc đã kêu gọi các qu ốc gia quan
tâm hơn nữa tới nguồn nhân lực, vì:đầu tư vào vốn con người trước h ết có tỷ l ệ thu
hồi vốn cao hơn so với đầu tư cho các nguồn lực khác ti ết ki ệm đ ược vi ệc s ử d ụng
và khai thác các nguồn lực khác, lợi ích thu đ ược từ đ ầu tư này có tính lan t ỏa đ ồng
đều hơn so với đầu tư vào các nguồn lực khác. Ngoài ra khi nói t ới ngu ồn nhân l ực
phải nói tới cơ cấu của lao động, bao gồm cả cơ cấu đào tạo và cơ cấu ngành nghề.
Khi nói nguồn nhân lực cần nhấn mạnh sự phát triển trí tuệ, thể lực và trình độ
chun mơn nghiệp vụ của con người, bởi vì trí lực là yếu tố ngày càng đóng vai trị
quyết định sự phát triển nguồn nhân lực.
Từ quan niệm về nguồn nhân lực có thể hiểu nguồn nhân lực chất lượng cao là
khái niệm để chỉ một con người, một người lao động cụ thể có trình độ lành nghề
(về chuyên môn, kỹ thuật) ứng với một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại
lao động về chuyên môn kỹ thuật nhất định . Giữa chất lượng nguồn nhân lực và
nguồn nhân lực chất lượng cao có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nói đến chất
lượng nguồn nhân lực là muốn nói đến tổng thể nguồn nhân lực của một quốc gia,

trong đó nguồn nhân lực chất lượng cao là một bộ phận cấu thành đặc biệt quan
trọng, là nhóm tinh túy nhất, có chất lượng nhất, cho nên khi nói về nguồn nhân lực
chất lượng cao khơng thể khơng đặt nó trong tổng thể vấn đề chất lượng nguồn
nhân lực nói chung của đất nước. Nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn nhân l ực
4


phải đáp ứng được yêu cầu của thị trường, đó là có kiến thức chun mơn, kinh tế, tin
học; có kỹ năng: kỹ thuật, tìm và tự tạo việc làm, làm việc an tồn, làm việc h ợp tác;
có thái độ, tác phong làm việc tốt, trách nhiệm với công việc.
3.2. Thực tiễn phát triển nguồn nhân lực thời gian qua
3.2.1. Mặt tích cực
Trong những năm qua, hệ thống văn bản pháp luật về phát triển nguồn nhân
lực đã được ban hành tương đối đầy đủ và ngày càng được hoàn thiện. Cụ thể, Quốc
hội đã ban hành Bộ luật Lao động năm 2012, Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014,
Luật Giáo dục năm 2019, Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức… Chính phủ đã ban
hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành luật, đồng thời ban
hành nhiều cơ chế, chính sách về phát triển nguồn nhân lực. Hệ thống văn bản này
đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi và tạo động lực cho việc thúc đẩy phát tri ển
nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng.
Bên cạnh hệ thống văn bản pháp luật được ban hành khá cụ thể, hệ thống b ộ
máy quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực đã từng bước được kiện toàn
theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của công tác quản lý nhà nước
trên phạm vi cả nước, đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ phát triển mới. Hiện nay, hệ
thống cơ quan quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ở nước ta bao gồm các
bộ có chức năng, nhiệm vụ thực hiện quản lý nhà nước về những lĩnh vực chuyên
ngành liên quan đến phát triển nguồn nhân lực như Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Nội vụ; các bộ có chức năng quản lý nhà
nước trong một số lĩnh vực chuyên ngành liên quan tới phát triển nguồn nhân lực đó
như Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; tất cả các bộ, ngành, địa phương trên cả

nước đều có các cơ sở trực thuộc trực tiếp cung ứng dịch vụ công liên quan đến phát
triền nguồn nhân lực trong phạm vi quản lý của mình.
Thực hiện Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam th ời kỳ 2011-2020 và
Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duy ệt
Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020, các b ộ, ngành và đ ịa
5


phương đã xây dựng, ban hành, tổ chức tri ển khai thực hi ện chi ến l ược, quy ho ạch
phát triển nhân lực; thực hiện nhiều giải pháp, chính sách nhằm thu hút, tuy ển
dụng, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, bước đầu đã
đạt được những kết quả quan trọng.
Nguồn nhân lực của đất nước được tăng cường cả về quy mô và chất lượng.
Lực lượng lao động cả nước tăng từ 50,4 triệu người năm 2010 lên 56,2 tri ệu người
năm 2020. Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 40% năm 2010 tăng lên kho ảng 65% năm
2020. Nguồn nhân lực chất lượng cao cũng tăng đáng kể, trong đó có m ột s ố ngành
đạt trình độ khu vực và quốc tế như: y tế, cơ khí, cơng nghệ, xây dựng.
Tuy nhiên, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực ch ất l ượng cao
còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Cụ th ể, ở bình di ện qu ốc gia, m ới
đưa ra chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam nói chung, chưa có chi ến
lược, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Trong chi ến l ược, quy
hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 chưa xác đ ịnh được nhu
cầu cụ thể về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao của cả n ước
nói chung cũng như của từng bộ, ngành, địa phương nói riêng. Vì v ậy, ch ưa có c ơ s ở
xây dựng một chính sách phát triển nguồn nhân lực ch ất lượng cao th ống nh ất,
đồng bộ để thu hút, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, s ử dụng và tr ọng d ụng
một cách hiệu quả, hợp lý.
Thực tế cho thấy, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn l ớn, ch ất l ượng đào t ạo
thấp, cơ cấu ngành nghề chưa hợp lý, thiếu lao động có trình độ, năng l ực, kỹ năng

tay nghề cao, thừa lao động thủ công, không qua đào tạo; thi ếu cán b ộ lãnh đ ạo,
quản lý, quản trị doanh nghiệp có trình độ năng lực cao; thiếu đội ngũ chuyên gia
trong các ngành kinh tế, kỹ thuật và công nhân lành ngh ề. C ạnh tranh qu ốc t ế b ằng
lao động phổ thông, giá nhân công rẻ đang ngày càng không mang lại hi ệu quả và
khiến chúng ta yếu thế. Sự kém phát triển, thi ếu hụt ngu ồn nhân l ực có ch ất l ượng
cao đang trở thành trở ngại lớn cho tiến trình cơng nghi ệp hóa, hi ện đ ại hóa đ ất
nước và hội nhập quốc tế.

6


Bên cạnh đó, một bộ phận khơng nhỏ cán bộ, cơng chức, viên chức trong các
cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập chưa đáp ứng được yêu c ầu,
nhiệm vụ. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của H ội nghị Trung ương l ần
thứ bảy, khóa XII đã chỉ rõ: “... nhìn tổng thể, đội ngũ cán bộ đơng nhưng chưa mạnh;
tình trạng vừa thừa, vừa thiếu cán bộ xảy ra ở nhiều nơi; sự liên thơng giữa các cấp,
các ngành cịn hạn chế. Tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số
chưa đạt mục tiêu đề ra. Thiếu những cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, nhà khoa học và
chuyên gia đầu ngành trên nhiều lĩnh vực”. Năng lực của đội ngũ cán bộ chưa đồng
đều, có mặt cịn hạn chế, yếu kém; nhiều cán bộ, trong đó có cả cán bộ cấp cao thiếu
tính chuyên nghiệp, làm việc khơng đúng chun mơn, sở trường; trình độ ngoại ngữ,
kỹ năng giao tiếp và khả năng làm việc trong môi trường quốc tế cịn nhiều hạn chế.
Khơng ít cán bộ trẻ thiếu bản lĩnh, ngại rèn luyện.
3.2.2. Một số vấn đề đặt ra
Cùng với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại và sự phát triển của tri
thức, người lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật đang ngày chiếm vai trò quan
trọng trong sự nghiệp đổi mới của đất nước. Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở
2019 đã phản ánh một bức tranh rõ nét về trình độ chun mơn kỹ thuật của người lao
động


Việt

Nam.

Sau 10 năm, trình độ học vấn của lực lượng lao động đã được nâng cao; phân bố lực
lượng lao động theo trình độ học vấn cao nhất đạt được tăng mạnh ở các nhóm trình
độ cao và giảm mạnh ở các nhóm trình độ thấp: lực lượng lao động đã tốt nghiệp
trung học phổ thông trở lên tăng 13,5 điểm phần trăm so với năm 2009 (năm 2019 là
39,1%; năm 2009 là 25,6%); không thay đổi đối với nhóm trung học cơ sở và giảm
mạnh ở 3 nhóm trình độ thấp hơn.
Hình 1: Tỷ lệ lực lượng lao động theo trình độ học vấn, 2009 - 2019
Đơn vị: %

7


(Nguồn: Tổng cục dân số - Kế hoạch hóa gia đình)
Trình độ học vấn của người lao động đã được nâng cao, tuy nhiên, khoảng cách
khác biệt giữa các vùng cịn khá lớn. Trình độ học vấn của lực lượng lao động giữa
khu vực thành thị và khu vực nông thơn, giữa các vùng kinh tế - xã hội có sự chênh
lệch đáng kể: Tỷ trọng người tham gia lực lượng lao động đã tốt nghiệp trung học
phổ thông trở lên ở khu vực thành thị cao gấp hai lần khu vực nông thôn (tương ứng
là 58,8% và 29,9%); khoảng cách khác biệt về tỷ trọng dân số tham gia lực lượng lao
động có trình độ trung học phổ thơng trở lên giữa các vùng kinh tế - xã hội cao nhất
là gần 30 điểm phần trăm. Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ là hai vùng đạt
được thành tựu tốt nhất về nâng cao trình độ học vấn của lực lượng lao động (tỷ lệ
dân số tham gia lực lượng lao động đạt trình độ trung học phổ thông trở lên tương
ứng là 52,5% và 46,4%), trong khi đó Tây Ngun và Đồng bằng sơng Cửu Long có tỷ
lệ thấp nhất (tương ứng là 28,1% và 22,6%). Toàn quốc có 80.8% dân số từ 15 tuổi
trở lên khơng có trình độ chun mơn kỹ thuật. Một nửa trong số 19,2% người có

trình độ chun mơn kỹ thuật là người có trình độ từ đại học trở lên.
Hình 2: Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên theo trình độ chun mơn kỹ
thuật,
giới tính, thành thị, nơng thơn và vùng kinh tế xã hội.
Đơn vị: %

8


(Nguồn: Tổng cục dân số - kế hoạch hóa gia đình)
Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên được đào tạo chuyên môn kỹ thuật ở khu vực
thành thị cao hơn khu vực nơng thơn: Đào tạo trình độ cao đẳng và d ưới cao đ ẳng ở
khu vực thành thị cao hơn gần hai lần khu vực nông thơn; đào t ạo trình đ ộ đ ại h ọc
và trên đại học ở thành thị cao hơn gần bốn lần so với khu vực nông thôn. Tuy
nhiên, không có sự khác biệt đáng kể khi xét theo gi ới tính, t ỷ tr ọng nam có trình đ ộ
từ sơ cấp trở lên cao hơn nữ 2,2 điểm phần trăm, lần lượt là 20,3% và 18,1%.
Có thể nói, sau 10 năm, tỷ lệ dân số có trình độ đại h ọc tr ở lên đã tăng h ơn hai
lần. Mức sống càng cao, tỷ lệ dân số có trình độ chun mơn kỹ thu ật càng cao.
Đồng bằng sơng Hồng là vùng có tỷ lệ dân s ố đã qua đào tạo cao nh ất c ả n ước, c ứ
100 người từ 15 tuổi trở lên thì gần 28 người có trình độ chun mơn kỹ thu ật. Lao
động có việc làm theo trình độ chun mơn kỹ thuật. Tỷ trọng lao động có việc làm
được đào tạo chuyên môn kỹ thuật chiếm 23,1% (hơn ba phần tư lao động có việc
làm chưa được đào tạo, chiếm 76,9%). Đa số lao động có việc làm ch ưa qua đào t ạo
đang cư trú ở khu vực nông thơn. Tỷ trọng lao động có vi ệc làm và khơng có chun
mơn kỹ thuật ở khu vực nơng thơn cao gấp 1,3 lần ở khu vực thành thị (84,4% so
với 60,7%).
9


Từ năm 2007, Việt Nam bước vào thời kỳ cơ cấu dân số vàng, khi nhóm từ 1460 tuổi chiếm trên 2/3 và đến năm 2019, tỉ lệ này xấp xỉ 70%, tương đương hơn 67

triệu người. Đây là cơ hội vàng để phát triển kinh tế, xây dựng và bảo vệ tổ quốc
trong tình hình mới với lực lượng lao động trẻ dồi dào.
Hình 3: Tháp dân số Việt Nam, 2009 - 2019

(Nguồn: Tổng cục dân số - Kế hoạch hóa gia đình)
Tuy nhiên, ngay từ năm 2011, Việt Nam đã bắt đầu bước vào già hoá dân số khi tỉ
lệ người trên 65 tuổi chiếm 7%. Nếu tỉ lệ này đạt 14%, sẽ bước sang giai đoạn dân số
già và nếu chiếm 21% là dân số siêu già, trên 30% là siêu siêu già , năm 2011, tỉ lệ
người trên 60 tuổi tại Việt Nam chỉ chiếm chưa tới 10% thì đến 2018 đã tăng lên
11,95%. Năm 2019, tỉ lệ này tiếp tục chạm mốc 14%, trong đó người trên 65 tuổi xấp
xỉ 8%. Các mơ hình tính tốn cho thấy, nếu khơng có các chính sách can thiệp, đến năm
2038, tỉ lệ người trên 60 tuổi ở nước ta sẽ tăng lên trên 20%, tương đương 21 triệu
người, trong đó người trên 65 tuổi chiếm trên 14%. Khi đó, Việt Nam chính thức bước
sang giai đoạn dân số già. Đến năm 2049, tỉ lệ người cao tuổi có sẽ chiếm khoảng 25%
dân số, tức là cứ 4 người dân có một người cao tuổi.
3.3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Như đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội
5 năm 2016 – 2020 nêu rõ tồn tại về chất lượng nguồn nhân lực “Chất
lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng
yêu cầu phát triển; còn nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành, chưa quan
10


tâm đúng mức đến kỹ năng xã hội, kỹ năng sống và khả năng tự học,
kỹ năng sáng tạo… Một số nhiệm vụ đổi mới giáo dục và đào tạo triển
khai còn chậm, lung túng, hiệu quả thấp”[2] đồng thời chỉ ra định
hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nhân lực chất
lượng cao trong 5 năm tới. Cụ thể:
Một là, cần hiểu đúng nguồn nhân lực chất lượng cao để có chính sách tập trung phát
triển. Quan niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao cũng có nơi, có lúc cịn bị hiểu sai lệch,

đồng nhất với bằng cấp, trình độ. Nguồn nhân lực chất lượng cao là để chỉ các đối tượng lao
động làm thơng thạo bất kỳ một nghề nào đó, việc thành thạo đó khiến họ trở thành một lao
động giỏi và kỹ năng chun mơn tốt trong nghề của mình. Là nguồn nhân lực đào tạo
chuyên sâu để đáp ứng được yêu cầu khắt khe về chất lượng đào tạo và tay nghề của thị
trường lao động hiện nay. Để phát huy vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao, Nhà
nước cần tiến hành điều tra, khảo sát thường xuyên về nhân lực và chất lượng nhân lực ở
tất cả các ngành, các cấp, địa phương và cả nước; bảo đảm cân đối cung – cầu nhân lực để
phát triển kinh tế – xã hội trong phạm vi cả nước và từng ngành, từng cấp như văn kiện
đại hội XIII đã nêu “Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn
nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế. Tập trung
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là
lao động ở nông thôn” [3].
Hai là, xây dựng chiến lược, quy hoạch cụ thể theo ngành nghề then chốt để phát
triển đất nước nhanh và bền vững. Tập trung vào một số mũi nhọn, như: kinh tế tri thức,
kinh tế số, phân tích dữ liệu, cơng nghệ sinh học, vật liệu mới, thương mại điện tử, ứng
phó với biến đổi khí hậu, quản trị phát triển xã hội…
Ba là, đổi mới chất lượng giáo dục, đào tạo theo hướng quản lý chất lượng giáo dục,
đào tạo, đồng thời tăng quyền tự chủ của các cơ sở đào tạo. Giao cho một số cơ quan nhà
nước cùng với các tổ chức xã hội nghề nghiệp nhanh chóng xây dựng các cơ sở đánh giá
và kiểm định chất lượng lao động qua đào tạo, cấp giấy phép hành nghề. Đẩy mạnh giáo
dục kỹ năng, ứng dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật, công nghệ thông tin, công nghệ số
trong giáo dục – đào tạo. Thực hiện theo lộ trình phổ cập kỹ năng số, kỹ năng bảo đảm an
toàn, an ninh mạng đạt trình độ cơ bản cho người dân. Bên cạnh đó cần “phổ cập trung
11


học phổ thông gắn với phân luồng trong giáo dục” đồng thời “Nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo” [4].
Bốn là, bảo đảm chất lượng và hiệu quả của công tác quy hoạch, bổ nhiệm, thi tuyển và

đãi ngộ. Làm tốt công tác này sẽ tạo ra những chuyển biến tích cực, bền vững về mặt số
lượng và chất lượng cũng như sự phân bổ hợp lý nguồn nhân lực. Để thu hút, trọng dụng
nhân tài và nguồn nhân lực chất lượng cao, việc đãi ngộ là một nội dung cần được chú trọng
bởi việc sắp xếp cán bộ đúng chuyên môn, phát huy được khả năng, có chế độ lương, thưởng
thỏa đáng sẽ giúp họ có thể n tâm, có điều kiện tồn tâm, tồn ý cho công việc. Theo Nghị
quyết Đại hội XIII, điểm mấu chốt trong giai đoạn phát triển mới hiện nay là là ưu tiên phát
triển NNL cho công tác lãnh đạo, quản lý. Với sự phát triển của đất nước, chất lượng đội
ngũ lãnh đạo quản lý luôn là vấn đề quyết định. Giai đoạn nào cũng cần những người lãnh
đạo, người đứng đầu có năng lực phẩm chất, có năng lực quản trị tốt nhằm góp phần đưa
đất nước phát triển. Có lãnh đạo đủ tâm, đủ tầm, phong trào sẽ đi lên và ngược lại.
Năm là, thực hiện đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng và phát triển khoa học – công
nghệ; đổi mới sáng tạo, khơi dậy khát vọng phát triển, phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh
con người Việt Nam. Để phát triển nhanh phải phát triển dựa vào đổi mới sáng tạo trên cơ
sở đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại. Đồng thời, phát huy hệ giá trị văn
hóa, sức mạnh con người Việt Nam theo đúng tinh thần Đại hội XIII của Đảng: “Thực
hiện những giải pháp đột phá nhằm ngăn chặn có hiệu quả sự xuống cấp về đạo đức, lối
sống, đẩy lùi tiêu cực và các tệ nạn xã hội. Bảo vệ và phát huy các giá trị tốt đẹp, bền
vững trong truyền thống văn hoá Việt Nam. Đẩy mạnh giáo dục, nâng cao nhận thức, ý
thức tôn trọng và chấp hành pháp luật, bảo vệ mơi trường, giữ gìn bản sắc văn hoá, dân
tộc của người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ. Từng bước vươn lên khắc phục các hạn chế
của con người Việt Nam; xây dựng con người Việt Nam thời đại mới, gắn kết chặt chẽ,
hài hoà giữa giá trị truyền thống và giá trị hiện đại” [5].
4. Kết luận
Trong bối cảnh nước ta đang hội nhập và tham gia ngày càng sâu rộng vào chuỗi
giá trị toàn cầu, vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đang trở nên hết sức cấp
bách nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra . Để hiện thực hóa được nội dung quan
12


trọng này trong văn kiện đại hội XIII của Đảng, trước tiên cần tập trung phát triển

nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản
lý và các lĩnh vực then chốt. Có chính sách đãi ngộ nhân tài phù hợp với thực tiễn, xây
dựng chiến lược, quy hoạch cụ thể theo ngành nghề then chốt để phát triển đất nước
nhanh và bền vững đồng thời, cần thực hiện đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng và phát
triển khoa học – công nghệ; đổi mới sáng tạo, khơi dậy khát vọng phát triển, phát huy
giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam.
5. Tài liệu tham khảo
1. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Tập 2, Nxb CTQG, 2021, tr. 127.
2. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Tập 2, Nxb CTQG, 2021, tr. 70.
3. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Tập 2, Nxb CTQG, 2021, tr. 138.
4. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Tập 2, Nxb CTQG, 2021, tr. 129.
5. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII. T ập 1 , Nxb CTQG,2021,
tr.143.
6.Cổng thông tin điện tử Tổng cục dân số - Kế hoạch hóa gia đình:
/>7. Phạm Thị Hạnh. Phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong b ối
cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tạp chí Cộng sản, tháng 2/2020.
8. Lê Dỗn Sơn, Xây dựng và phát huy nguồn lực con người ở Việt Nam , Tạp chí
Lý luận Chính trị, số 8/2018.
9. Tạp chí cộng sản, Website: .

13



×