Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Mô hình tăng trưởng kinh tế của việt nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4 0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.13 KB, 16 trang )

MƠ HÌNH TĂNG TRƯỞN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC
CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP 4.0

Tóm tắt
Cách mạng cơng nghiệp 4.0 mang đến nhiều biến đổi cho nền kinh tế thế giới, trong đó
có Việt Nam. Để hạn chế nguy cơ tụt hậu và bắt kịp đà tăng trưởng của các quốc gia trong
khu vực, thoát bẫy thu nhập trung bình và đạt mục tiêu phát triển đến năm 2030, Việt Nam
cần có sự chuyển đổi trong mơ hình tăng trưởng kinh tế, từ mở rộng về số lượng sang nâng
cao chất lượng, tận dụng lợi thế nước đi sau, tập trung vào năng suất và đổi mới công nghệ.
Từ khóa: Mơ hình tăng trưởng, Cách mạng cơng nghiệp 4.0, Việt Nam
1.MỞ ĐẦU
Từ năm 2011, sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam,
việc chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế luôn được xem là vấn đề
trọng tâm của nước ta. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản về chủ trương, đường
lối và các chính sách để thực hiện nhiệm vụ này, cụ thể: Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mơ hình tăng
trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 2020; Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về “Một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới
mơ hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh
của nền kinh tế”; Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020;
Nghị quyết số 142/2016/QH13 ngày 12/4/2016 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về Kế hoạch về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020... Gần đây
nhất là Nghị quyết

1


Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã tái khẳng định định hướng phát triển
đất nước giai đoạn 2021 - 2030: “Đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền


kinh tế, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước…; đẩy mạnh chuyển đổi số quốc
gia, phát triển kinh tế số trên nền tảng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, gắn kết hài hòa, hiệu quả
thị trường trong nước và quốc tế”.
Thập kỷ 2020 - 2030 là giai đoạn quyết định để Việt Nam chuyển mình thành một nước
cơng nghiệp. Đây là mốc quan trọng và mở ra nhiều cơ hội phát triển cho kinh tế nước ta,
đặc biệt là dưới tác động của q trình tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và Cách mạng
công nghiệp (CMCN) 4.0. Cuộc CMCN 4.0 đang diễn ra và mang lại những cơ hội lớn
cùng với những thách thức đối với Việt Nam. Đây chính là thời điểm mà năng lực sáng tạo
cần được thể hiện đúng vai trò, đúng xu thế chung của thế giới: xây dựng quốc gia phát
triển dựa vào khoa học và cơng nghệ, đổi mới sáng tạo thay vì dựa vào vốn, tài nguyên, lao
động như hiện nay. CMCN 4.0 tạo đột phá công nghệ, thay đổi cơ bản phương thức sản
xuất với sự kết hợp giữa hệ thống thực và hệ thống ảo; phá bỏ các giới hạn về vật chất của
q trình phát triển; có thể tạo ra quy mô và tốc độ phát triển nhanh và mạnh chưa từng có
tiền lệ trong lịch sử về kinh tế - xã hội và mơi trường trên tồn cầu, trong khu vực và trong
từng nền kinh tế.
Theo đánh giá chung của nhiều nhà nghiên cứu kinh tế, tăng trưởng mà Việt Nam có
được trong hơn 10 năm qua phần lớn là do tác động của tự do hóa đúng thời điểm, lợi thế
về vị trí địa lý, tài nguyên phong phú, lao động dồi dào... Liệu Việt Nam có thể tiếp tục tăng
trưởng nhanh và bền vững, dần bước vào nhóm các nước có thu nhập cao như: Hàn Quốc
và Đài Loan đã làm được trong thời gian qua; hay Việt Nam lại bước theo vết xe đổ của
một số quốc gia lân cận như: Thái Lan, Malaysia sau một thời gian dài vẫn loay hoay chưa
thể thoát ra khỏi mức thu nhập trung bình hay rơi vào bẫy thu nhập trung bình là một câu
hỏi lớn.
2. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ĐẾN KINH TẾ VIỆT
NAM
CMCN 4.0 là mơ hình cách mạng mới cho sản xuất, sử dụng các hệ thống sản xuất
không gian mạng, bao gồm: các mạng cảm biến trực tuyến, máy móc và các hệ thống cơng
nghệ thơng tin nhằm mở rộng tồn bộ chuỗi giá trị. Việt Nam cùng với 5 nước ASEAN:
Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan được đánh giá sẽ trở thành khu

vực phát triển Internet nhanh nhất trên thế giới với hơn 480 triệu người dùng vào năm 2020
(Rizqy Anandhika, 2017). CMCN 4.0 mang đến cả cơ hội và thách thức cho tăng trưởng
kinh tế Việt Nam.
2.1. Sơ lược về Cách mạng công nghiệp 4.0
CMCN 4.0 trở thành một chủ đề được thảo luận thường xuyên cho các doanh nghiệp,
trường đại học và trung tâm nghiên cứu (Hermann, 2015). Thuật ngữ “Cách mạng công
nghiệp 4.0” (Industry 4.0) bắt nguồn từ một dự án trong Chiến lược công nghệ cao của


Chính phủ Đức và được sử dụng rộng rãi sau Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) lần thứ 46
(năm 2016) tại Thụy Sĩ.


Hình 1. Các cuộc cách mạng cơng nghiệp

Nguồn: Petrillo và cộng sự (2018)

Cuộc CMCN đầu tiên là cách mạng về động cơ hơi nước, chuyển lao động thủ công
sang cơ khí chế tạo. Cuộc CMCN thứ hai xây dựng trên các phát minh máy móc chạy bằng
điện tạo ra sản xuất hàng loạt. Các thiết bị điện tử và công nghệ thông tin được xem là nền
tảng của CMCN thứ ba về tự động hóa sản xuất/chế tạo. CMCN 4.0 hướng đến tự động hóa
hiện tại và các cơng nghệ trao đổi dữ liệu trong sản xuất như: hệ thống vật lý điện tử (CPS),
Internet kết nối vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud computing)... Bước đầu tiên trong
CMCN 4.0 thường là số hóa liên quan đến cơng nghệ kỹ thuật số. Đây cũng được coi là mơ
hình kinh tế mới và mang đến nhiều cơ hội tăng giá trị sản xuất ở các nước đang phát triển
(UNIDO, 2017; Petrillo và cộng sự, 2018).
Hình 2. Cơng nghệ trong Cách mạng công nghiệp 4.0

Nguồn: Petrillo và cộng sự (2018)



Cuộc CMCN 4.0 hứa hẹn mang lại những lợi ích kinh tế to lớn cũng như mở ra những
cơ hội mới (Kagermann, 2014). CMCN 4.0 và các khái niệm hiện tại, ví dụ như: nhà máy
thơng minh, hệ thống vật lý điện tử (CPS), Internet kết nối vạn vật (IoT) và Internet dịch vụ
(IoS) sẽ tạo ra sự thay đổi mơ hình tổ chức cơng việc, mơ hình kinh doanh (Kagermann và
cộng sự, 2013) và công nghệ sản xuất. CMCN 4.0 là một cách tiếp cận để kiểm sốt q
trình sản xuất bằng cách đồng bộ hóa thời gian bởi việc tích hợp và điều chỉnh sản xuất
(Kohler và Weisz, 2016). Chính vì vậy, nhiều nỗ lực đã được bắt đầu trong việc giải quyết
các vấn đề liên quan đến hoạt động hiệu quả của một doanh nghiệp, tập đoàn lớn. Các nỗ
lực này bao gồm: xác định chức năng nổi bật, sản xuất tinh gọn và quá trình tối ưu
(Quezada và cộng sự, 2017; Moeuf và cộng sự, 2018), hướng đến nâng cao khả năng cạnh
tranh và tính bền vững về kinh tế, chất lượng sản phẩm, dịch vụ và quy trình của nhà sản
xuất hoặc doanh nghiệp (M. Peris-Ortiz và cộng sự, 2015).
Bên cạnh đó, mục tiêu của CMCN 4.0 là thúc đẩy mơ hình sản xuất linh hoạt về các sản
phẩm và dịch vụ được sản xuất trên nền tảng kỹ thuật số (K. Zhou và cộng sự, 2015). Cơng
ty sản xuất có thể nhận mua hàng hoặc hướng dẫn tùy chỉnh thông qua dịch vụ đám mây và
ngay lập tức thực hiện thay đổi dây chuyền sản xuất theo phương pháp hiệu quả để phục vụ
cho các yêu cầu về chất lượng và nhu cầu khác nhau của khách hàng. Không những thế,
một trong những đặc điểm độc đáo của CMCN 4.0 là ứng dụng trí tuệ nhân tạo
(Tjandrawinata, 2016). Một hình thức được dự đốn có nhiều doanh nghiệp sản xuất áp
dụng là sử dụng robot để thay thế sức người trong một số khâu/công đoạn của q trình
hoạt động nhằm giảm chi phí, nâng cao năng suất chất lượng, tạo ra lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp. CMCN 4.0 cũng sẽ dẫn đến những phương thức mới để tạo ra giá trị và mơ
hình kinh doanh mới; giải quyết một số thách thức trên thế giới hiện nay như: hiệu quả tài
nguyên, năng lượng và thay đổi nhân khẩu học. CMCN 4.0 cho phép tăng năng suất và
hiệu quả tài nguyên liên tục trên toàn bộ mạng lưới giá trị.
2.2. Cơ hội và thách thức của Cách mạng công nghiệp 4.0 đối với Việt Nam
2.2.1. Cơ hội
CMCN 4.0 mang đến cho Việt Nam nhiều cơ hội như: (i) giúp các công ty tăng năng
suất, hiệu quả lao động, loại bỏ lãng phí và chi phí thấp hơn, do đó tăng lợi nhuận; (ii) thay

đổi, cải tạo môi trường làm việc, tăng sức khỏe người lao động; (iii) giảm áp lực tới hệ
thống hạ tầng cơ sở giao thông; (iv) nâng cao chất lượng cuộc sống người dân do giảm chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chính phủ và người dân Việt Nam đều đặt nhiều kỳ vọng vào cuộc CMCN lần thứ tư:
67% số người được hỏi mong đợi CMCN 4.0 tác động đến hoạt động của họ; 65% cho
rằng, CMCN 4.0 mang đến lợi ích và cơ hội đáng kể cho cơng ty, sự nghiệp và tương lai
(World economic Forum, 2018). Mật độ người dùng di động ở Việt Nam vượt xa các nước


có thu nhập tương đương ở ASEAN. Số người dùng Internet của Việt Nam (tính đến tháng
6/2021)


là gần 70 triệu người, chiếm hơn 70% dân số Việt Nam1. Sự gia tăng số người sử dụng di
động vào Internet là điều kiện đầu tiên cho sự phát triển hệ thống sản xuất có điều khiển
(Guzikova và cộng sự, 2020). Chi cho nghiên cứu và phát triển (R&D)/GDP, định hướng
của Chính phủ hay số người sử dụng Internet là những “lợi thế” cơ bản của Việt Nam so với
các quốc gia trong khu vực (xem Bảng 1).
Bảng 1. Một số chỉ tiêu về CMCN 4.0 ở Việt Nam và một số quốc gia (2017 - 2018)
Chỉ số

Việt Nam

Malaysia

Indonesia

Thái Lan

Philippines


Điểm số

3.1

5.9

4

4.6

4

Xếp hạng/100

90

23

61

41

59

Điểm số

4.3

8.3


5.4

7

6.3

Xếp hạng/100

92

4

69

29

47

Điểm số

1.9

3.4

2.6

2.1

1.8


Xếp hạng/100

77

30

44

63

85

Điểm số
Chi cho nghiên cứu và phát triển (R&D)
trong % GDP
Xếp hạng/100

0.2

1.3

0.1

0.5

0.1

34


30

96

62

89

Điểm số

4

6.5

5

5

4.6

Xếp hạng/100

70

21

55

53


69

Điểm số

3.5

6.2

4.6

4.2

3.5

Xếp hạng/100

62

15

40

45

63

Điểm số

3.6


5.2

4.4

3.7

4.2

Xếp hạng/137

71

14

33

65

46

Điểm số

7

7.4

5.1

6.7


4.5

Xếp hạng/100

13

7

61

20

69

Điểm số

5

6.6

4.6

5

4.4

Xếp hạng/100

53


30

69

51

76

Điểm số

3.8

5.3

4.5

3.8

3.4

Xếp hạng/100

43

7

23

45


63

Điểm số

4.6

6

4.1

6.3

5.5

Xếp hạng/100

87

60

94

49

69

Điểm số

4


4.9

3.9

4.4

3.8

Xếp hạng/137

79

46

46

42

83

Công nghệ và đổi mới (0 - 10 điểm)
Nền tảng công nghệ (0 - 10)
Khả năng đổi mới (0 - 10)

Vốn nhân lực (0 - 10)
Lực lượng lao động trong tương lai
(0 - 10)
Chất lượng hệ thống giáo dục (0 10)
Đầu tư và thương mại toàn cầu
Khung chính sách (1 - 10)

Định hướng của Chính phủ (1 - 7)
Tài nguyên bền vững (0 - 10)
Sự sẵn sàng về công nghệ (0 - 10)

1

dunginternet-680523#:~:text=Theo%20s%E1%BB%91%20li%E1%BB%87u%20th%E1%BB%91ng%20
k
%C3%AA,l%C3%A0%20g%E1%BA%A7n%2070%20tri%E1%BB%87u%20ng%C6%B0%E1%BB%9Di.


Chỉ số

Việt Nam

Malaysia

Indonesia

Thái Lan

Philippines

4

5.5

4.8

4.9


4.6

Xếp hạng/137

112

35

67

56

73

Điểm số

4.2

5.4

5

4.9

4.7

Xếp hạng/137

93


17

39

42

51

Chuyển giao công nghệ và đầu tư trực Điểm số
tiếp nước ngoài (FDI) (0 - 10)
Xếp hạng/137

4.1

5.4

4.7

4.8

4.5

89

13

44

40


63

Điểm số

91.3

42.6

24.9

49.2

43.4

Xếp hạng/137

47

79

90

75

78

Điểm số

46.6


91.7

67.3

94.7

46.3

Xếp hạng/137

88

26

56

24

89

Mức độ có sẵn các công nghệ mới
nhất (0 - 10)
Mức độ hấp thụ công nghệ của
doanh nghiệp (0 - 10)

Số người sử dụng Internet
Số thuê bao di động kết nối
mạng/100 dân


Điểm số

Nguồn: Guzikova và cộng sự (2020)

Việc giảm thách thức về an toàn an ninh mạng cũng là một cơ hội cho Việt Nam dưới
tác động của CMCN 4.0. Trước đây, mức độ an tồn thơng tin của Việt Nam và các doanh
nghiệp cịn thấp, nhiều tổ chức doanh nghiệp chưa có nhận thức và đầu tư tương xứng cho
vấn đề an toàn thơng tin (Phạm Thị Thanh Bình và Lê Thị Thu Hương, 2018). Luật An
ninh mạng năm 2018 cùng nhiều văn bản pháp lý và các sáng kiến nỗ lực thực thi như: Chỉ
thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường bảo đảm an
tồn, an ninh mạng, triển khai đầy đủ mơ hình bốn lớp bảo đảm an tồn thơng tin gồm: lực
lượng tại chỗ; tổ chức hoặc doanh nghiệp giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp; tổ chức hoặc
doanh nghiệp độc lập kiểm tra, đánh giá định kỳ; kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống
giám sát quốc gia của Bộ Thông tin và Truyền thơng; Chương trình an ninh mạng “Make in
Vietnam”... đã giúp Việt Nam cải thiện đáng kể về an toàn, an ninh mạng. Năm 2020, chỉ số
An tồn thơng tin mạng toàn cầu của Việt Nam tăng 25 bậc trong hai năm, đứng thứ 25
trong 194 quốc gia, vùng lãnh thổ được xếp hạng, thứ 7 trong khu vực châu Á - Thái Bình
Dương và thứ 4 khu vực ASEAN, xếp sau Singapore, Malaysia và Indonesia1.
2.2.2. Thách thức
Bên cạnh những cơ hội to lớn, CMCN 4.0 cũng mang đến nhiều thách thức cho nền
kinh tế của Việt Nam, cụ thể:
Thứ nhất, CMCN 4.0 có thể dẫn đến gia tăng thất nghiệp: Mặt trái của CMCN 4.0 là có
thể phá vỡ nhiều ngành công nghiệp ở mọi quốc gia, khi robot thay thế con người trong
nhiều lĩnh vực. Việt Nam được cho là quốc gia có tỷ lệ lao động bị máy móc đào thải trong
ngành cơng nghiệp chế biến - chế tạo cao nhất ASEAN do bản chất ngành chế biến - chế
tạo của Việt Nam hiện chủ yếu là lao động lắp ráp, chế biến giản đơn ở những công đoạn có
thể dùng máy móc thay thế. Dự đốn sẽ có 74% trong tổng số lao động ngành chế biến chế tạo của Việt Nam có mức độ rủi ro cao, bị thay thế do tự động hóa. Con số này cao hơn
nhiều so với
1


/>

KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC
GIA

các nước trong khu vực như: Philippines (54%), Thái Lan (58%) và Indonesia (67%) (Ban
Kinh tế Trung ương, 2017).
Thứ hai, thách thức về chính trị, xã hội và thể chế: CMCN 4.0 dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp
tăng, chênh lệch giàu - nghèo tăng do lợi ích kinh tế của nhà đầu tư, người phát minh tăng
nhiều hơn so với lao động thông thường. Thể chế quốc gia có thể biến đổi do tình trạng
thối hóa cơng nghiệp sớm, gia tăng các trí tuệ nhân tạo trong các hoạt động. Ngồi ra,
CMCN 4.0 cịn thách thức trong việc xây dựng thể chế và pháp luật do sự xuất hiện các
mối quan hệ kinh tế - xã hội mới trên nền tảng số như: các loại tài sản mới, các mơ hình
kinh doanh mới, hoạt động kinh doanh xun biên giới. Sự khơng tương thích giữa thể chế,
pháp luật và thực tiễn kinh tế có thể tạo ra xung đột hoặc cản trở phát triển.
Thứ ba, vấn đề về hạ tầng công nghệ và quản trị ứng dụng, dữ liệu: Hạ tầng viễn thông,
công nghệ thơng tin cịn chậm về tốc độ, chưa đáp ứng được các yêu cầu phát triển Internet
vạn vật, thành phố thông minh, phương tiện tự động, sản xuất thông minh…; việc tiếp cận
dịch vụ băng rộng ở khu vực nông thơn, miền núi cịn hạn chế; hạ tầng vật lý chưa đáp ứng
được yêu cầu ứng dụng các phương thức quản lý thông minh; hệ thống hạ tầng cơ sở dữ
liệu dùng chung quốc gia còn chậm được triển khai; cơ sở dữ liệu quy mô quốc gia tạo nền
tảng cho kinh tế số còn phân tán, còn thiếu, chưa được chuẩn hóa và đồng bộ; hạ tầng thanh
tốn số chưa tận dụng được các hạ tầng chung, độ phủ chưa lớn, chưa đồng bộ; hạ tầng
điện phục vụ cho hạ tầng viễn thơng cịn có những điểm chưa đáp ứng được yêu cầu 1. Tốc
độ mở rộng của hạ tầng hầu như chưa theo kịp tốc độ tăng của nhu cầu. Mặc dù Việt Nam
đã có một số cơ sở pháp lý trong việc quản trị cũng như tích cực huy động các nguồn lực
phát triển hạ tầng nhưng việc phát triển, quản lý, cả về ứng dụng và dữ liệu từ các ứng
dụng vẫn cịn nhiều khó khăn và chưa hiệu quả. Theo khảo sát của Văn phòng Chính phủ,
năm 2018, trong khoảng 700 hệ thống thơng tin, cơ sở dữ liệu tại các bộ, ngành, địa
phương chỉ có khoảng 70 hệ thống thơng tin, cơ sở dữ liệu được kết nối với nhau (chiếm tỷ

lệ 10%), hầu hết chỉ trong ngành, lĩnh vực hoặc nội bộ bộ, ngành, địa phương. Theo đánh
giá của các bộ, ngành, địa phương, nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do: thiếu
hành lang pháp lý thúc đẩy việc kết nối, chia sẻ dữ liệu (31/66 đơn vị, chiếm tỷ lệ 46,9%);
thiếu dữ liệu (27/66 đơn vị, chiếm tỷ lệ 40,9%); thiếu nền tảng kết nối, chia sẻ (49/66 đơn
vị, chiếm tỷ lệ 74,3%); dữ liệu chưa được chuẩn hóa (47/66 đơn vị, chiếm tỷ lệ 71,2%);
thiếu chuẩn kết nối, chia sẻ (28/66 đơn vị, chiếm tỷ lệ 57,5%) 2. Tuy nhiên, nếu khắc phục
được điểm yếu, CMCN 4.0 có thể giúp GDP của Việt Nam tăng thêm 8 - 18 tỷ USD mỗi
năm3.
Thứ tư, rủi ro lớn hơn về an tồn, an ninh thơng tin do các hoạt động kinh tế - xã hội
được thực hiện nhiều hơn trên môi trường số: Thay vì các giao dịch trực tiếp, nhiều hoạt
động trao đổi, giao dịch được diễn ra thông qua các nền tảng số. Nếu khơng có sự kiểm
sốt chặt chẽ và thông tin phù hợp, rủi ro giao dịch có thể tăng lên.

1
2

/> />
22


KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2021 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2022:
ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ VÀ LÀNH MẠNH TÀI CHÍNH TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID19
3

Đánh giá của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng tại Diễn đàn cấp cao Công nghệ thông tin Truyền thông Việt Nam năm 2018, ngày 18/7/2018.

23


Thứ năm, rủi ro về cạnh tranh và tụt hậu: CMCN 4.0 tạo ra thách thức phát triển kinh tế

và cơng nghệ đối với các nước đi sau vì các mơ hình kinh doanh mới có thể tạo ra sức cạnh
tranh vượt trội và có thể dẫn đến độc quyền trong sản xuất, kinh doanh. Ngồi ra, CMCN
4.0 cịn tạo ra rủi ro tụt hậu xa hơn đối với các nước chậm thay đổi, không kịp thời tranh
thủ các lợi ích của cuộc CMCN 4.0.
Thứ sáu, mặc dù nhận được nhiều sự quan tâm nhưng so với các quốc gia khác trong
khu vực, Việt Nam chưa sẵn sàng cho thực hiện CMCN 4.0.
Mức độ sẵn sàng về công nghệ, sự đổi mới thực tế, khung chính sách và các tiêu chí
cịn lại đều chỉ xếp vị trí ở nửa sau của xếp hạng. Điều này khá tương đồng với kết quả
khảo sát của Bộ Công Thương và Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc – UNIDO
(2019), phần lớn các doanh nghiệp công nghiệp của Việt Nam (85%) chưa có sự chuẩn bị
tham gia CMCN 4.0 và một số nhỏ (13%) doanh nghiệp đang ở mức “mới bắt đầu”. Số
doanh nghiệp cịn lại ở mức “trình độ cơ bản” hoặc có “kinh nghiệm”. Hai cơng nghệ phổ
biến nhất hiện nay – điện toán đám mây và kết nối thiết bị với thiết bị/sản phẩm – cũng
chỉ được một trong mười doanh nghiệp ứng dụng. Doanh nghiệp ứng dụng các công nghệ
khác, đặt biệt là chế tạo đắp dần (in 3D) và phân tích và quản trị dữ liệu (Big data) chiếm
tỷ lệ khơng đáng kể. Nhìn chung, tỷ lệ doanh nghiệp ứng dụng các cơng nghệ tiên tiến có
xu hướng tăng theo quy mô doanh nghiệp và vượt trội đối với các ngành dầu khí, cơ khí,
thiết bị điện, sản phẩm điện tử.
3. ĐỀ XUẤT MƠ HÌNH TĂNG TRƯỞNG CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
3.1. Đề xuất mơ hình tăng trưởng của Việt Nam đến năm 2030
Mục tiêu phát triển của Việt Nam trong giai đoạn tới được nêu trong Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 là: “Phấn đấu đến năm 2030, là nước đang phát
triển có cơng nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; có thể chế quản lý hiện đại, cạnh
tranh, hiệu lực, hiệu quả; kinh tế phát triển năng động, nhanh và bền vững, độc lập, tự chủ
trên cơ sở khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo gắn với nâng cao hiệu quả trong hoạt
động đối ngoại và hội nhập quốc tế; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, phát huy sức
sáng tạo, ý chí và sức mạnh toàn dân tộc... Phấn đấu đến năm 2045, Việt Nam trở thành
nước phát triển, thu nhập cao”.
Hiện nay, Việt Nam đang đứng trước việc giải bài toán bẫy thu nhập trung bình, và thập

kỷ 2020 - 2030 là giai đoạn quyết định để Việt Nam chuyển mình thành một nước công
nghiệp. Để làm được điều này, trong bối cảnh CMCN 4.0, Việt Nam bắt buộc phải lựa chọn
mơ hình tăng trưởng dựa trên tích lũy tri thức và cơng nghệ, chú trọng cải thiện chất lượng
và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, khuyến khích chuyển dịch sang những ngành
nghề, dịch vụ địi hỏi trình độ cơng nghệ, trí tuệ và mang lại giá trị gia tăng cao. Để hiện
thực hóa ý tưởng trên, bên cạnh việc tăng cường đầu tư và tích lũy vốn, để bắt kịp các quốc
gia trong


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC
GIA

khu vực, Việt Nam nên tận dụng lợi thế nước đi sau, theo đó, nên tập trung vào việc tiếp
nhận và hấp thụ công nghệ thay vì phát minh mới. Việc lựa chọn con đường theo hướng
phát minh công nghệ mới chỉ nên thực hiện khi hội tụ đủ vốn con người và các điều kiện
thuận lợi khác.
Việc chuyển đổi mơ hình tăng trưởng dựa trên sáng tạo và đổi mới công nghệ diễn ra
trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động, vừa tạo ra cơ hội cho phát triển nhưng cũng
nảy sinh nhiều thách thức mới, đòi hỏi phải đổi mới tư duy và sáng tạo, cam kết mạnh mẽ
và chỉ đạo quyết liệt, thống nhất từ trung ương đến địa phương; phải cải cách mạnh mẽ thể
chế thị trường của nền kinh tế để mở rộng không gian và tạo động lực mới cho huy động
và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực; khuyến khích và tạo điều kiện để tất cả tầng lớp nhân
dân đều tham gia vào quá trình đổi mới và phát triển đất nước. Để làm được điều đó, Việt
Nam cần xây dựng được nền tảng chính sách cho đổi mới sáng tạo. Bản chất của hoạt động
đổi mới sáng tạo là có rủi ro. Chấp nhận rủi ro địi hỏi phải có sự kiên trì để đạt mục tiêu
dài hạn, quyết định lựa chọn đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu và phát triển (R&D). Do đó,
phải có văn hóa chấp nhận rủi ro và khuyến khích tinh thần khởi nghiệp nhằm tạo điều kiện
cho đổi mới sáng tạo.
Với quan điểm trên, mơ hình tăng trưởng đề xuất cho Việt Nam đến năm 2030 như sau:
Hình 3. Mơ hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đến năm 2030

Mơ hình cũ
Mở rộng về số lượng
Gia tăng số lượng lao động đầu vào,
sự gia nhập thị trường của các doanh
nghiệp, cơ hội thương mại, đầu tư,
FDI và ODA.
Giải pháp
- Đổi mới (tự do hóa).
- Hội nhập (AFTA, WTO...).
- Thu hút FDI.
- Hoàn thiện khung pháp lý và chính sách.
- Phát triển cơ sở hạ tầng…

Mơ hình mới
Nâng cao chất lượng, tận dụng lợi thế
của nước đi sau
Tăng cường đầu tư và tích lũy vốn (tư bản và
con người), tập trung tiếp nhận và hấp thụ công nghệ
thay vì phát minh mới, khuyến khích đổi mới
sáng tạo.

Giải pháp
- Ổn định kinh tế vĩ mơ, hồn thiện thể chế.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia thông
qua đổi mới sáng tạo.
- Nâng cao năng suất lao động.
- Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng.
- Hồn thiện kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng số.

Nguồn: Nhóm tác giả


3.2. Giải pháp thực hiện mơ hình tăng trưởng kinh tế đến năm 2030
Để hiện thực hóa ý tưởng trên, một số giải pháp Việt Nam cần ưu tiên là:
(i) Tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mơ, hồn thiện thể chế, xây dựng nhà nước kiến tạo,
phát triển, liêm chính và hành động
Hồn thiện thể chế, xây dựng nhà nước kiến tạo, phát triển, liêm chính là khâu đột phá
chiến lược của Việt Nam trong giai đoạn tới. Điều này càng trở nên cấp thiết hơn đối với
24


KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2021 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2022:
ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ VÀ LÀNH MẠNH TÀI CHÍNH TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID19

việc xây dựng và phát huy các động lực tăng trưởng mới là đổi mới sáng tạo và ứng dụng
công

25


nghệ mới. Quá trình xây dựng nhà nước kiến tạo phát triển, liêm chính và hành động cần
thực hiện các giải pháp cơ bản sau:
- Cân bằng quyền lực trong bộ máy nhà nước và giải quyết quan hệ lợi ích phù hợp với
điều kiện kinh tế thị trường;
- Tôn trọng và bảo vệ sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, hoàn thiện hệ thống
pháp lý đảm bảo quyền tiếp cận thông tin, mở rộng sự tham gia của doanh nghiệp và
người dân vào quá trình hoạch định và thực thi chính sách;
- Thực hiện phân cấp quản lý và phân cấp ngân sách giữa trung ương và địa phương,
giữa các cấp chính quyền nhằm đảm bảo sự gắn kết giữa nhiệm vụ được giao với
nguồn lực tài chính;
- Đề cao trách nhiệm giải trình và đạo đức công vụ, xây dựng và thực thi nghiêm các

chế tài nhằm ngăn chặn, xử lý các hành vi cửa quyền, độc quyền; cơ chế xin - cho; lợi
ích nhóm; tham nhũng, củng cố lòng tin của các nhà đầu tư, doanh nghiệp và toàn xã
hội.
(ii) Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia thông qua đổi mới sáng tạo, thúc đẩy
khởi nghiệp sáng tạo, khát vọng dân tộc và rút ngắn khoảng cách phát triển
Tăng năng suất lao động, phát triển nhanh và bền vững, bao trùm, thoát bẫy thu nhập
trung bình, rút ngắn khoảng cách phát triển và đưa Việt Nam thành một nước phát triển,
sánh vai với cường quốc năm châu, khát vọng về một Việt Nam hùng cường ln là mục
tiêu và là mong mỏi Chính phủ và mỗi người dân Việt Nam. Trong bối cảnh đó, khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo là một trong những động lực quan trọng cho phát triển đất nước,
chuyển đổi mô hình tăng trưởng, góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao
động và sức cạnh tranh của nền kinh tế và năng lực cạnh tranh quốc gia.
Để thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo, các giải pháp cơ bản bao gồm:
- Hỗ trợ khởi tạo các doanh nghiệp mới;
- Hỗ trợ đổi mới, tái cấu trúc, bắt đầu hướng kinh doanh mới của các doanh nghiệp;
- Thúc đẩy doanh nhân và tinh thần doanh nhân.
(iii) Nâng cao năng suất lao động
Năng suất lao động là chìa khóa để nâng cao năng lực của doanh nghiệp nói riêng và
nền kinh tế nói chung. Nâng cao năng suất lao động cần được xem là một trong những giải
pháp trọng yếu trong giai đoạn tới. Để nâng cao năng suất lao động, ba nội dung trọng yếu
trong giai đoạn tới gồm:
- Thu thập, phân tích và xây dựng hệ thống thơng tin và dữ liệu quốc gia về năng suất
lao động và tiền lương;
- Xây dựng phong trào năng suất quốc gia và nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp
trong xã hội về tầm quan trọng của năng suất lao động;
- Hợp tác với các đối tác phát triển để thực hành nâng cao năng suất lao động.


(iv) Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu của thị trường lao
động trong kỷ nguyên mới

Nếu vẫn giữ nguyên hiện trạng như hiện nay, Việt Nam sẽ vướng phải bức “trần thủy
tinh” công nghệ và nhanh chóng rơi vào bẫy thu nhập trung bình. Để vượt qua khó khăn đó,
chúng ta cần (i) cải cách hệ thống giáo dục; (ii) nội lực hóa kỹ năng và công nghệ phải là
ưu tiên quan trọng nhất của các chính sách và giải pháp trong thời gian tới. Nội lực hóa
cơng nghệ và kỹ năng cần được hiểu là lao động trong nước phải dần thay thế cho lao động
nước ngồi trong tất cả các cơng đoạn, lĩnh vực sản xuất. Việc giảm dần sự phụ thuộc vào
nước ngoài và nâng cao dần năng lực của nguồn nhân lực trong nước chính là hai mặt của
q trình nội lực hóa cơng nghệ. Để đẩy nhanh q trình này, ưu tiên hàng đầu là tập trung
phát triển nguồn nhân lực công nghiệp. Nguồn nhân lực công nghiệp chất lượng cao là lợi
thế động của Việt Nam trong thập kỷ mới và những giai đoạn tiếp theo. Phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao địi hỏi có nhiều giải pháp đồng bộ ở cả tầm vĩ mô và vi mô, bao
gồm:
- Xác định rõ nhu cầu và định hướng chiến lược phát triển nguồn nhân lực công nghiệp;
- Tập trung nâng cấp chất lượng các cơ sở đào tạo và tăng cường gắn kết giữa đào tạo
với doanh nghiệp;
- Đổi mới và nâng cao chất lượng các chương trình đào tạo.
(v) Hoàn thiện kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng số
Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số cơng trình hiện đại, đặc biệt
là hạ tầng số, được coi là một trong những chiến lược trọng tâm của Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030. Phát triển hạ tầng số được ưu tiên trong bối cảnh
CMCN 4.0 và dịch COVID-19, cụ thể:
- Xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng chất lượng cao trên toàn quốc;
- Quy hoạch lại băng tần, phát triển mạng di động 4G, 5G;
- Mở rộng kết nối Internet trong nước;
- Phát triển hạ tầng kết nối Internet vạn vật (IoT).
Việc xây dựng hạ tầng số được thực hiện đi kèm với xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
quốc gia và thực thi các biện pháp đảm bảo hạ tầng kỹ thuật an tồn, an ninh thơng tin. Các
khu vực được ưu tiên thực hiện là các thành phố lớn, khu công nghệ cao, khu công nghệ
thông tin tập trung, khu công nghiệp, khu chế xuất, trung tâm nghiên cứu và phát triển, đổi
mới sáng tạo, cơ quan nhà nước, trường học, bệnh viện.



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Ban Kinh tế Trung ương (2017), Báo cáo: Việt Nam với Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

2.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020.

3.

Guzikova, L., Van, L.T.H., Nechitaylo, I., Dedyukhina, N., (2020), Impact of the fourth
industrial revolution on the sustainability of Vietnam’s economic development. IOP Conf.
Series: Materials Science and Engineering 940 (2020) 012031.

4.

Hermann, M., Pentek, T., Otto, B.: (2015), Design Principles for Industrie 4.0
Scenarios: A Literature Review. Working Paper No. 01/2015, Technische Universität
Dortmund - Fakultät Maschinenbau, Audi Stiftungslehrstuhl Supply Net Order
Management.

5.

Kagermann, H. Chancen von (2014), Industrie 4.0 nutzen. In: Bauernhansl, T., ten
Hompel, M., Vogel-Heuser, B. (eds.) Industrie 4.0 in Produktion, Automatisierung und
Logistik, pp. 603 - 614. Springer Vieweg, Wiesbaden


6.

Kohler, D, & Weisz, J.D. (2016), Industry 4.0: The challenges of the transforming
manufacturing. Germany: BPI France

7.

K. Zhou, T. Liu and L. Zhou (2015), Industry 4.0: Towards future industrial
opportunities and challenges in Fuzzy Systems and Knowledge Discovery (FSKD), in
12th International Conference, China.

8.

M. Peris-Ortiz, J. Álvarez-García and C. Rueda-Armengot (2015), Achieving
Competitive Advantage through Quality Management, Springer, Cham.

9.

Moeuf, A., Pellerin, R., Lamouri, S., Tamayo-Giraldo, S., Barbaray, R. (2018), The
industrial management of SMEs in the era of Industry 4.0. Int. J. Prod. Res. 56 (3), 1118 1136.

10. Petrillo, A., Felice, F.D., Cioffi, R., Zomparelli, F. (2018), Fourth Industrial Revolution:
Current Practices, Challenges, and Opportunities.
11. Rizqy Anandhika (2017), ASEAN should benefit from Industry 4.0. The Jakarta Post,
August 28, 2017.
12. Quezada, L.E., da Costa, S.E.G., Tan, K.H., (2017), Operational excellence towards
sustainable development goals through industry 4.0. Int. J. Prod. Econ. 190, 1 - 2.
13. Tjandrawinata, R.R. (2016), “Industri 4.0: Revolusi industri abad ini dan pengaruhnya
pada bidang kesehatan dan bioteknologi”. Jurnal Medicinus, Vol 29, Nomor 1, Edisi
April.

14. UNIDO (2017), Industry 4.0 - Opportunities and chanllenges of the New Indutrial
Revolution for developing countries and economies in transition. Panel discussion, January
2017.
15. World Economic Forum (2018), The Global competitiveness Report 2018.



×