Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

2TIỂU LUẬN tâm lý học đại CƯƠNG đề tàicơ CHẾ HÌNH THÀNH và PHÁT TRIỂN các HIỆN TƯỢNG tâm lý NGƯỜI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.72 KB, 24 trang )

GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM
HỌC VIỆN PHẬT GIÁO VIỆT NAM TẠI TP.HỒ CHÍ MINH


BÀI TIỂU LUẬN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
Đề tài:

CƠ CHẾ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC HIỆN
TƯỢNG TÂM LÝ NGƯỜI
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Ngô Minh Duy
Sinh viên thực hiện: Dương Thị Ngọc Ánh
Pháp danh:TN.Huệ Trạm
Mã sinh viên: TX 6009
Lớp: ĐTTX Khóa VI
Chuyên ngành: Triết học phật giáo

Tp.HCM, năm 2020


GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM
HỌC VIỆN PHẬT GIÁO VIỆT NAM TẠI TP.HỒ CHÍ MINH


BÀI TIỂU LUẬN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
Đề tài:

CƠ CHẾ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC HIỆN
TƯỢNG TÂM LÝ NGƯỜI
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Ngô Minh Duy
Sinh viên thực hiện: Dương Thị Ngọc Ánh
Pháp danh:TN.Huệ Trạm


Mã sinh viên: TX 6009
Lớp: ĐTTX Khóa VI
Chuyên ngành: Triết học phật giáo

Tp.HCM, năm 2020


GVHD: ThS. Ngô Minh Duy

Tâm Lý Học Đại Cương

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................

Ngày….tháng…năm 2018
ThS. Ngô Minh Duy

MỤC LỤC




A Lời mở đầu
1.Lý do chọn đề tài:
Sau một thời gian học tập và tìm hiểu về bộ mơn tâm lý học, tôi đã hiểu và tiếp
thu được một số khái niệm, nhận ra tầm quan trọng cũng như ý nghĩa của tâm
lý học. Tâm lý học ln có một vị trí to lớn trong cuộc sống và hoạt động con
người. Có thể nói rằng mọi thời kì lịch sử, mọi lĩnh vực hoạt động xã hội đều có
sự đóng góp của tâm lý học. Tâm lý học là ngành khoa học nghiên cứu hành vi,
tinh thần và tư tưởng của con người (cụ thể đó là những cảm xúc, ý chí và hành
động). Tâm lý học cũng chú tâm đến sự ảnh hưởng của hoạt động thể chất, trạng
thái tâm lý và các yếu tố bên ngoài lên hành vi và tinh thần của con người. Có
thể nói tâm lý học giúp tôi nhận thức tốt hơn về con người cũng như trong cuộc
sống ngày nay, đặc biệt là trong đời sống tình cảm và đó là một trong số nội
dung trong bộ môn này đem lại, cũng là phần tơi cảm thấy thích thú nhất trong
q trình học. Vì vậy tơi đã chọn chủ đề sự hính thành và phát triển tâm lý
người làm bài tiểu luận này để hiểu sâu hơn về các hiện tượng tâm lý là cái gì
đó rất thiêng liêng, cao q và rất khó định hình. Nó rất khó hình thành, ổn
định, bền vững, khó bị phá bỏ. Tâm lý chi phối xúc cảm về cường độ, tốc độ và
nội dung đồng thời nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy nhận thức sâu sắc. Và sau
đây, tôi xin bắt đầu đề cập đến nội dung của bài. Xin chân thành cảm ơn.
2.Phương pháp nghiên cứu:
Học viên chọn phương pháp phân tích và đánh giá để làm sáng tỏ đề tài.
3.Nội dung nghiên cứu:
Vì kiến thức hạn chế,học viên chỉ đi xâu nghiên cứu các hiện tượng tâm lý của
con người trân bình diện cơ bản nhất.
4.Bố cục tiểu luận:
Gồm 4 phần :
Mở đầu&Nội dung,Nội dung gồm có 5 mục và 18 tiểu mục.
Phần kết luận & Tài liệu tham khảo

1

5


A. Nội dung
1.1. Hiện tượng tâm lí là gì?
Khi ta nhìn, quan sát thấy một sự vật hiện tượng, biểu tượng đó xuất hiện trong
đầu của chúng ta. Đó chính là biểu tượng tâm lí.
Khi chúng ta vui hoặc buồn, trạng thái vui hay buồn đó cũng là tâm lí.
Khi chúng ta suy nghĩ và đưa ra một nhận định, đánh giá nào đó, những nhận
định đánh giá của chúng ta cũng là các hiện tượng tâm lí.
Lại nữa, có những cái khơng diễn ra tức thời như q trình suy nghĩ hay như
trạng thái vui, buồn mà nó chỉ là những cái khái quát từ các hiện tượng tâm lí
khác. Ví dụ, khi ta nói u lao động thì chúng ta đã đề cập đến một nét tính cách
của con người. Đối với một con người như vậy họ rất trân trọng, quý trọng sản
phẩm của lao động.
Trong ngôn ngữ Việt, bên cạnh thuật ngữ tâm lí còn có thuật ngữ tâm hồn. Đôi
khi người ta tách chữ tâm riêng, chữ hồn riêng. Trong Từ điển tiếng Việt (1988),
tâm hồn được định nghĩa là ý nghĩ và tình cảm, làm thành đời sống nội tâm, thế
giới bên trong của mỡi con người.
Các hiện tượng tâm lí, tâm hồn của con người đều có nguồn gốc từ bên ngồi, là
sự phản ánh thế giới khách quan. Thế giới vật chất được chuyển vào não, dưới
các dạng biểu tượng, hình ảnh đó khơng dừng lại ở mức độ xơ cứng, bất biến.
Nhờ có các giác quan, chúng ta có được những biểu tượng về các sự vật, hiện
tượng của thế giới khách quan. Từ vơ số các hình ảnh, biểu tượng về những
ngơi nhà có thực, trong óc con người dần khái qt hố, thu gọn tất cả những
biểu tượng đó vào một khái niệm: nhà. Chính ngơn ngữ đã giúp cho khả năng
nhận biết của con người về thế giới bên ngồi tăng lên một cách đột phá.
Cũng nhờ có ngôn ngữ, tư duy của con người đã chuyển sang một bước ngoặt vĩ
đại: từ tư duy bằng tay con người chuyển sang tư duy bằng khái niệm. Nhờ có
tư duy bằng khái niệm, con người đã có khả năng “nhìn” sâu vào những cái mà

bằng mắt thường khơng thể nhìn thấy. Bằng mắt, con người khơng thể nào nhìn
thấy đường đi của hạt ánh sáng song bằng tư duy thì có thể.
Như vậy có thế nhận thấy các hiện tượng tâm lí-thế giới nội tâm của con người,
mặc dù là sự phản ánh thế giớ bên ngồi song nó là các hiện tượng tinh thần.
Thế giới tinh thần này cũng có những cơ chế, quy luật hoạt động cho riêng
mình. Bản thân nó có cấu trúc phức tạp. Để có thể nghiên cứu sâu hơn các hiện
tượng tâm lí, người ta phân chia chúng thành các lớp hiện tượng khác nhau.
1.2. Các cách phân loại
- Phân chia thành ý thức và vô thức
- Căn cứ vào thờ gián tồn tại:
2
6


+ Q trình
+ Trạng thái
+ Thuộc tính
2. CÁC Q TRÌNH NHẬN THỨC
2.1. Nhận thức cảm tính
2.1.1. Khái niệm
Mỡi sự vật, hiện tượng quanh ta đều được thể hiện ra bên ngoài hàng loạt các
đặc điểm như màu sắc(xanh, đỏ...), trọng lượng (nặng, nhẹ...), khối lượng (to,
nhỏ...). Chúng ta biết được những thuộc tính đó là nhờ bộ não. Biểu tượng của
những thuộc tính bề ngồi của sự vật hiện tượng khi sự vật, hiện tượng đang
trực tiếp tác động vào ta được gọi là các biểu tượng nhận thức cảm tính. Q
trình chúng ta nhận biết được các thuộc tính đó là q trình nhận thức cảm tính.
Ví dụ: khi ta nhắm mắt, người bạn đặt vào lòng bàn tay ta một vật gì đó. Nếu
khơng sờ mó, nắm ,bóp, ta chỉ có thể cảm nhận được vật đó nặng hay nhẹ, nóng
hay lạnh.
Chúng ta đang quan sát ngơi nhà. Trong đầu chúng ta khi đó xuất hiện hình ảnh

ngơi nhà.Chúng ta có cảm giác nóng, lạnh, trong đầu có hình ảnh ngơi nhà…đó
chính là biểu tượng nhận thức cảm tính. Khi chúng ta đang cảm thấy nóng hoặc
khi chúng ta đang nhìn ngơi nhà thì đó là q trình nhận thức cảm tính.
Đặc điểm chung nhất của nhận thức cảm tính là chỉ phản ánh được những thuộc
tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng khi sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác
động vào giác quan chúng ta.
Nhận thức cảm tính bao gồm 2 q trình chính là cảm giác và tri giác.
2.1.2. Cảm giác
2.1.2.1. Khái niệm
Cảm giác là q trình tâm lí phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật hiện
tượng đang trực tiếp tác động vào giác quan của ta.
Cảm giác là hình thức phản ánh tâm lí, sơ đẳng, đơn giản nhất. Biểu tượng của
nó chỉ là những thuộc tính riêng rẽ của sự vật. Tuy nhiên nó lại đóng vai trò
khởi đầu cho các q trình tâm lí khác như tưởng tượng, tư duy, trí nhớ…Cảm
giác cũng là khâu đầu tiên trong sự nhận thức hiện thực khách quan của con
người.
2.1.2.2. Các loại cảm giác.
Cảm giác bên ngồi
- Cảm giác nhìn (thị giác) cho chúng ta biết thuộc tính ánh sáng, mầu sắc, kích
thước của đối tượng.
- Cảm giác nghe (thính giác) cho chúng ta biết những thuộc tính của âm thanh.
3
7


- Cảm giác ngửi (khứu giác) giúp con người nhận biết được mùi
- Cảm giác nếm (vị giác) giúp chúng ta nhận biết các loại vị: mặn, nhạt, đắng,
cay…
- Cảm giác da: (mạc giác) cho ta biết về nhiệt độ, va chạm.
Cảm giác bên trong:

- Cảm giác vận động
- Cảm giác thăng bằng
- Cảm giác nội tạng.
2.1.2.3. Các quy luật cơ bản của cảm giác.
Quy luật ngưỡng cảm giác (Quy luật về tính nhạy cảm)
Muốn có cảm giác thì phải có kích thích. Tuy nhiên cường độ kích thích phải
đạt đến độ nhất định mới có thể gây ra được cảm giác. Mức độ đó được gọi là
ngưỡng cảm giác.
Ngưỡng cảm giác là cường độ tối thiểu của kích thích để có thể gây ra được
cảm giác.
Quy luật này còn gọi là quy luật về tính nhạy cảm bởi lẽ khi nói đến tính nhạy
cảm cao thì điều đó có nghĩa là chỉ cần cường độ kích thích nhỏ nhưng đã có thể
có cảm giác. Ví dụ, người ta nói một người nào đó có đơi tai rất thính có nghĩa
là với âm thanh khá nhỏ, trong khi người khác chưa nghe thấy thì người đó đã
nghe thấy. Như vậy độ nhạy cảm càng cao thì có nghĩa là ngưỡng cảm giác càng
thấp.
Điểm đáng lưu ý ở đây là khi chúng ta nói đến ngưỡng cảm giác là chúng ta đề
cập đến đại lượng vật lí, ví dụ như cường độ âm thanh, trọng lượng…còn khi ta
nói độ nhạy cảm thì đó lại là “đại lượng” tâm lí. Do khơng đo được trực tiếp độ
nhạy cảm của giác quan nên người ta phải đo nó một cách gián tiếp, thơng qua
việc đo các kích thích vật lí bên ngồi.
● Quy luật thích ứng cảm giác
Để phản ánh được tốt nhất và bảo vệ hệ thần kinh, cảm giác của con người có
khả năng thích ứng với kích thích.
Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với sự
thay đổi của cường độ kích thích : khi cường độ kích thích tăng thì độ nhạy
cảm giảm và ngược lại, độ nhạy cảm tăng khi cường độ kích thích giảm. Ví dụ,
khi đang ở chỡ sáng (cường độ kích thích mạnh), di vào chỡ tối (cường độ kích
thích yếu) thì lúc đầu ta khơng nhìn thấy gì, sau đó dần dần mới nhìn rõ mọi vật.
Điều này là do độ nhạy cảm tăng dần.

Tất cả các giác quan đều tuân theo quy luật thích ứng. Tuy nhiên mức độ khác
nhau. Cảm giác thị giác có khả năng thích ứng cao. Trong bóng tối tuyệt đối, độ
nhạy cảm với ánh sáng tăng gần 200.000 lần sau 40 phút. Bên cạnh đó, cảm
giác đau hầu như khơng thích ứng.
Khả năng thích ứng của cảm giác cũng có thể được phát triển do rèn luyện. Ví
dụ, cơng nhân luyện kim có thể chịu đựng được nhiệt độ cao tới 500 – 600C
trong hàng giờ đồng hồ.
4
8


● Quy luật tác động lẫn nhau của cảm giác
Các cảm giác không tồn tại độc lập mà luôn tác động qua lại lẫn nhau. Do sự tác
động qua lại như vậy, tính nhạy cảm của cảm giác bị thay đổi. Kích thích yếu
lên cơ quan phân tích này lại làm tăng độ nhạy cảm của giác quan kia. Ngược
lại, tác động mạnh lên giác quan này làm giảm độ nhạy cảm của cơ quan phân
tích khác.
Ví dụ, khi nghe nhạc, có ánh sáng mầu kèm theo thì các bản nhạc cũng được
cảm nhận rõ nét hơn.
2.1.3. Tri giác
2.1.3.1. Khái niệm
Tri giác là một q trình tâm lí nhận thức cảm tính, phản ánh một cách trọn vẹn
các thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác động vào giác
quan ta.
Cũng giống với cảm giác, tri giác là một q trình nhận thức cảm tính.
- Là một q trình vì có khởi đầu, diễn biến và kết thúc.
- Là quá trình nhận thức vì biểu tượng tri giác giúp cho con người nhận biết
được hiện thực khách quan bên ngồi
- Là cảm tính vì chỉ gọi là biểu tượng tri giác khi sự vật, hiện tượng đang trực
tiếp tác động vào giác quan.

Tuy nhiên biểu tượng tri giác là là một hình ảnh trọn vẹn về sự vật, hiện tượng.
Biểu tượng này được cấu thành từ các cảm giác. Ví dụ hình ảnh ngơi nhà mà
chúng ta đang nhìn thấy bao gồm những cảm giác khác nhau về mầu sắc, kích
thước. Lẽ đương nhiên đó khơng phải là một tổng số học mà là một tổng thể các
cảm giác.
2.1.3.2. Các loại tri giác
- Tri giác không gian: tri giác không gian giúp chúng ta nhận biết được kích
thước, hình dạng, khoảng cách, phương hướng của đối tượng.
- Tri giác thời gian: tri giác thời gian là sự phản ánh độ lâu, vân tốc và tính kế
tục của các hiện tượng
- Tri giác vận động: phản ánh những thay đổi về vị trí của các sự vật trong
khơng gian
Ngồi cách phân loại theo đối tượng tri giác như trên còn có cách phân loại theo
giác quan. Theo cách phân loại này, chúng ta có các loại tri giác: thị giác, thính
giác, khức giác…
2.1.3.3. Các quy luật cơ bản của tri giác
Quy luật về tính đối tượng của tri giác
Hình ảnh mà tri giác đem lại bao giờ cũng là biểu tượng của một sự vật, hiện
tượng nhất định của thế giới bên ngồi. Tính đối tượng của tri giác nói lên cái
mà tri giác đem lại. Trong quy luật này đã hàm chứa tính chân thực của tri giác.
1.3.3.2. Quy luật về tính lựa chọn của tri giác:
Tri giác khơng thể phản ánh được tồn bộ những kích thích đang tác động lên
giác quan của con người ở tại một thời điểm. Do vậy để tri giác, con người phải
5
9


tách đối tượng ra khỏi bối cảnh.
Sự lựa chọn của tri giác cũng khơng mang tính cố định. Nó phụ thuộc vào nhiều
yếu tố bên ngoài cũng như bên trong của chủ thể.

Quy luật về tính lựa chọn của tri giác được ứng dụng nhiều trong thực tiễn: kiến
trúc, quảng cáo, quân sự (nguỵ trang), trong giáo dục và dạy học.
Quy luật về tính có ý nghĩa của tri giác:
Tri giác của con người gắn chặt với tư duy, với bản chất của sự vật, hiện tượng.
Chính vì lẽ đó, biểu tượng tri giác cho phép chúng ta gọi tên được sự vật hiện
tượng, có thể xắp xếp chúng vào một nhóm, lớp nhất định.
● Quy luật về tính ổn định của tri giác:
Tính ổn định của tri giác thể hiện ở chỗ trong các điều kiện khác nhau nhưng
nội dung của biểu tượng tri giác vẫn không thay đổi. Ngơi nhà, dù có cách xa
chúng ta hàng ngàn mét và hình ảnh của nó trên võng mạc nhỏ hơn hình ảnh của
một người
đang đứng trước mặt chúng ta thì ngôi nhà vẫn được tiếp nhận to hơn so với con
người. Sự ổn định tri giác còn thể hiện ở cả về mầu sắc, kích thước...
● Quy luật tổng giác:
Quy luật này thể hiện ở chỗ nội dung các biểu tượng tri giác còn phụ thuộc vào
nội dung đời sống tâm lí của chủ thể: thái độ, nhu cầu, cảm xúc, động cơ...
(Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ – Nguyễn Du).
●Tri giác nhầm
Trong một số trường hợp, hình ảnh của tri giác không phù hợp với thực tại. Cần
phân biệt tri giác nhầm với ảo giác. Tri giác nhầm là quá trình chúng ta vẫn
đang tri giác (sự vật, hiện tượng vẫn đang tác động vào giác quan) song biểu
tượng tri giác không tương xứng với thực tiễn. Ví dụ, khi ta nhìn cái thìa đang
để trong nửa cốc nước, ta thấy như cái thìa bị gãy ở chỡ mặt nước. Hoặc các ví
dụ trong hình…ảo giác là hiện tượng con người vẫn “nhìn” thấy, ví dụ, nhìn
thấy rắn rết bò đầy trên giường nhưng thực tế không có, nghe thấy tiếng nói
nhưng xung quanh khơng có ai. Tri giác nhầm là hiện tượng bình thường còn ảo
giác là hiện tượng bệnh lí.
Cảm giác và tri giác đều là q trình nhận thức cảm tính. Trong thực tế, khi
chúng ta quan sát sự vật hiện tượng thì sự xuất hiện của cảm giác và tri giác là
đan xen nhau, có thể cái này xuất hiện trước cái kia. Ví dụ, “bắt mắt” là mầu đỏ,

sau đó chúng ta mới quan sát tổng thể ngơi nhà. Cũng có thể hình ảnh ngơi nhà
xuất hiện trước, sau đó với xuất hiện các cảm giác.
6
10


2.2. Tư duy
2.2.1. Tư duy là gì?
Cảm giác, tri giác đã giúp cho con người nhận biết được các của sự vật, hiện
tượng. Tuy nhiên đó mới chỉ là các đặc điểm bên ngoài. Để nhận biết được cái
bên trong, cái cốt lõi của các sự vật hiện tượng đó, con người cần đến tư duy.
Tư duy là một quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những
liên hệ, quan hệ có tính quy luật của sự vật hiện tượng khách quan mà trước đó
ta chưa biết.
2.2.2. Các đặc điểm tư duy
-Tư duy xuất phát từ hoàn cảnh có vấn đề
Hồn cảnh có vấn đề có thể là một bài toán, một nhiệm vụ cần phải giải quyết…
Cùng một hoàn cảnh song đối với người này là hồn cảnh có vấn đề nhưng đối
với người khác lại khơng. Như vậy hồn cảnh có vấn đề là hồn cảnh kích thích
con người suy nghĩ.
-Tính gián tiếp của tư duy
Tư duy nhận biết được bản chất của sự vật hiện tượng nhờ sử dụng công cụ (các
dụng cụ đo đạc, máy móc…); các kết quả cả nhận thức (quy tắc, cơng thức, quy
luật…). Tính gián tiếp của tư duy còn thể hiện ở chỡ nó được thể hiện thơng qua
ngơn ngữ.
- Tính trừu tượng và khái qt của tư duy:
Tư duy phản ánh cái bản chất, cái chung nhất cho một loại, một lớp hiện tượng
sự và khái quát chung bởi khái niệm. Nhờ có tư duy, con người có thể đi sâu
vào đối tượng, cho phép họ nhận thức được những vấn đề mà cảm giác, tri giác
không tiếp cận được.

- Tư duy liên quan chặt chẽ tới ngôn ngữ
Tư duy trừu tượng không thể tồn tại nếu khơng có ngơn ngữ. Nhờ có ngơn ngữ,
tư duy có được tính khái qt và gián tiếp. Cũng nhờ có ngôn ngữ, những sản
phẩm của tư duy mới được truyền đạt cho người khác. Trong lâm sàng tâm thần,
ngôn ngữ dược coi là hình thức của tư duy và việc phân loại các rối loạn hình
thức tư duy được trên ngôn ngữ.
- Tư duy liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính
Nhận thức cảm tính thu thập tư liệu. Các biểu tượng của nhận thức cảm tính là
nguyên liệu cho tư duy. Tư duy phát triển cũng giúp định hướng nhận thức cảm
tính.
2.2.3. Các thao tác tư duy
- So sánh
Dùng trí óc đối chiếu các đối tượng hoặc những thuộc tính, bộ phận ...để xem
xét sự giống nhau hay khác nhau, đồng nhất hay không đồng nhất.
7

11


So sánh là cơ sở của mọi hiểu biết và của tư duy. Chúng ta nhận biết thế giới
khơng ngồi cách thông qua so sánh và phân biệt với một vật gì khác thì chúng
ta khơng thể có ý niệm nào và khơng thể nói lên một điểm nào về sự vật đó cả.
- Phân tích và tổng hợp
Phân tích: dùng óc phân chia đối tượng thành bộ phận, thuộc tính, quan hệ.
Tổng hợp: kết hợp những đối tượng, thuộc tính quan hệ v.v.. thành tổng thể
- Trừu tượng hố và khái quát hoá
Trừu tượng hoá: gạt bỏ những bộ phận, thuộc tính, quan hệ thứ yếu, chỉ giữ lại
những yếu tố cần thiết của đối tượng để tư duy.
Khái qt hố là dùng trí óc bao quat nhiều đối tượng khác nhau trên cơ sở một
số thuộc tính, quan hệ, bộ phận giống nhau sau khi đã gạt bỏ những điểm khác

nhau.
Khái quát hoá là loại tổng hợp mới sau khi đã trừu tượng hoá
tư duy, các thao tác được thực hiện theo một hệ thống nhất định
2.2.4.Các loại tư duy
2.2.4.1. Theo lịch sử hình thành
- Tư duy trực quan-hành động:
Đây là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ được thực hiện nhờ sự cải tổ các
tình huống bằng các hành động vận động có thể quan sát được. Loại tư duy này
có ở cả động vật cao cấp.
- Tư duy trực quan-hình ảnh:
Đây là loại tư duy mà việc giải quyết các nhiệm vụ được thực hiện bằng sự cải
tổ tình huống chỉ trên bình diện hình ảnh mà thơi. Loại này đã phát triển mạnh ở
tre nhỏ.
- Tư duy trừu tượng:
Loại tư duy được thực hiện trên cơ sở sử dụng các khái niệm, kết cẳu logic,
được tồn tại trên cơ sở tiếng nói.Ba loại tư duy trên tạo thành các giai đoạn của
phát triển tư duy trong quá trình phát sinh chủng loại và cá thể.
2.2.4.2. Theo hình thức biểu hiện của vấn đề (nhiệm vụ) và phương thức giải
quyết vấn đề
- Tư duy thực hành:
Tư duy thực hành là loại tư duy mà nhiệm vụ của nó được đề ra một cách trực
quan, dưới hình thức cụ thể, phương thức giải quyết là những hành động thực
hành. Ví dụ, tư duy của người thợ sửa xe hơi khi xe hỏng.
- Tư duy hình ảnh cụ thể:
Đây là loại tư duy mà nhiệm vụ của nó được đề ra dưới hình thức một hình ảnh
cụ thể và sự giải quyết nhiệm vụ cũng được dựa trên những hình ảnh đã có. Ví
dụ, suy nghĩ xem từ trường về nhà đi đường nào là tối ưu cho xe máy.
- Tư duy lí luận:Đó là loại tư duy mà nhiệm vụ được đề ra dưới hình thức lí
luận và việc giải quyết nhiệm vụ đó đòi hỏi phải sử dụng hệ thống khái niệm
8

12


trừu tượng, những tri thức lí luận. Ví dụ giải quyết các bài tốn về kinh doanh.
2.3. Ngơn ngữ:Mặc dù ngơn ngữ khơng phải hồn tồn là q trình nhận thức
song nó gắn bó một cách mật thiết với tư duy nên chúng ta đề cập sâu thêm về
hiện tượng tâm lí này cũng là nhằm hiểu sâu sắc hơn lĩnh vực nhận thức.
2.3.1. Khái niệm về ngôn ngữ
Con người có khả năng truyền đạt kinh nghiệm cá nhân cho người khác và sử
dụng kinh nghiệm của ngươì khác vào hoạt động của mình nhờ có ngơn ngữ.
Ngơn ngữ là hiện tượng xã hội – lịch sử . Do sống và hoạt động cùng nhau nên
con người có nhu cầu giao tiếp.Nói một cách chung nhất, ngơn ngữ là một hệ
thống kí hiệu từ ngữ.
Ngơn ngữ - hệ thống kí hiệu từ ngữ gồm 3 bộ phận:
- Ngữ âm
- Từ vựng
- Ngữ pháp – hệ thống các quy tắc thành lập từ, cấu thành câu (từ pháp và cú
pháp), sự phát âm (âm pháp).
Các đơn vị của ngôn ngữ là âm vị, hình vị, từ, câu, ngữ đoạn, văn bản...
2.2.3.2. Các chức năng của ngôn ngữ.
- Chức năng chỉ nghĩa:
Ngôn ngữ để chỉ chính sự vật, hiện tượng, tức là thay thế chúng. Nói một cách
khác, ý nghĩa của sự vật, hiện tượng có thể được khách quan hố lần nữa và có
thể di chuyển đi nơi khác, làm cho con người có thể nhận thức được chúng ngay
cả khi chúng không xuất hiện trước mặt.
Chức năng chỉ nghĩa còn được gọi là chức năng làm phương tiện tồn tại, truyền
đạt và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội - lịch sử lồi người.
Ngơn ngữ khác hẳn với những tiếng kêu của động vật. Về bản chất, động vật
khơng có ngơn ngữ.
- Chức năng thông báo:

Ngôn ngữ được dùng để truyền đạt, tiếp nhận thông tin, để biểu cảm và nhờ đó,
điều chỉnh, thúc đẩy hoạt động của con người.
Chức năng thông báo của ngôn ngữ còn được gọi là chức năng giao tiếp.
- Chức năng khái qt hố:
Ngơn ngữ khơng chỉ một sự vật, hiện tượng riêng rẽ mà cả một loại, lớp có
chung một/một số thuộc tính: phạm trù, khái niệm, thuật ngữ...Nhờ vậy nó là
phương tiện đắc lực cho hoạt động trí tuệ.
Ngơn ngữ vừa là cơng cụ tồn tại của hoạt động trí tuệ, vừa là phương tiện lưu lại
kết quả của hoạt động này. Do vậy hoạt động trí tuệ khơng bị gián đoạn, khơng
bị lặp lại và có cơ sở cho sự phát triển tiếp theo.
Chức năng khái qt hố của ngơn ngữ còn gọi là chức năng nhận thức hay
chức năng làm công cụ hoạt động trí tuệ.
Trong 3 chức năng của ngơn ngữ kể trên, chức năng giao tiếp là chức năng cơ
bản nhất. Chỉ trong quá trình giao tiếp, con người mới lĩnh hội được tri thức về
hiện thực, điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với hồn cảnh sống.
9
13


Về thực chất, chức năng nhận thức cũng là quá trình giao tiếp, ở đây là giao tiếp
với chính bản thân mình. Còn chức năng chỉ nghĩa chỉ là điều kiện để thực hiện
hai chức năng kia.
2.3.3. Vai trò của ngôn ngữ đối với nhận thức
Vai trò của ngôn ngữ đối với nhận thức cảm tính.
- Đối với cảm giác: ảnh hưởng mạnh đến ngưỡng cảm giác.
- Đối với tri giác: làm cho quá trình tri giác dễ dàng hơn, đặc biệt trong quan
sát.
- Đối với trí nhớ:
Vai trò của ngơn ngữ trong nhận thức lí tính.
Gắn bó rất mật thiết với tư duy. ở người trưởng thành, tư duy và ngôn ngữ

không tách rời nhau.
Ngôn ngữ là phương tiện để truyền tải tư duy.
2.4. Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và lí tính.
+ Nhận thức của con người bắt đầu từ nhận thức cảm tính.
+ Các biểu tượng nhận thức cảm tính được trí nhớ lưu giữ lại.
+ Nhiều biểu tượng cùng loại với nhau được “cô đặc” lại vào từ.
+ Các từ, khái niệm (hoặc cũng có thể các biểu tượng cảm tính) được sử dụng
cho tư duy: giải quyết một nhiệm vụ nào đó.
+ Biểu tượng cảm tính càng phong phú thì hệ thống khái niệm cũng phong phú
theo và là điều kiện tốt cho tư duy.
+Tư duy, ngơn ngữ phát triển nó sẽ định hướng, lựa chọn, hỗ trợ đắc lực (cùng
với cảm xúc, tình cảm) cho nhận thức cảm tính.
3. ĐỜI SỐNG TÌNH CẢM
3.1. Khái niệm
Trong đời sống cũng như trong các tài liệu tâm lí học, thuật ngữ tình cảm được
sử dụng theo 2 nghĩa:
- Lĩnh vực đời sống tình cảm của con người.
-Thuộc tính nhân cách: tình u, lòng thù hận...
Lĩnh vực đời sống tình cảm của con người cũng là một chỉnh thể, bao gồm từ
mức độ thấp như các rung động cho đến cảm xúc và phức tạp nhất là tình cảm.
Để dễ phân biệt, thay vì gọi đời sống tình cảm, người ta thường dùng cụm từ
cảm xúc, tình cảm.Mọi hoạt động của con người đều nhằm thoả mãn những nhu
cầu nhất định. Nếu thoả mãn nhu cầu, con người cảm thấy khoan khoái, dễ chịu.
Trái lại, nếu không được thoả mãn nhu cầu, con người cảm thấy khó chịu, bực
bội, chán nản. Tồn bộ những hiện tượng: vui sướng, bực bội, chán nản…là các
hiện tượng cảm xúc.
Cảm xúc, tình cảm là những hiện tượng tâm lí phản ánh mối quan hệ của sự vật
hiện tượng có liên quan tới sự thoả mãn nhu cầu của chủ thể.
- So sánh tình cảm và nhận thức:
10

14


-Cơ sở sinh lí của cảm xúc:
Có thể nói ở góc độ sinh lí, cảm xúc được điều hành và kiểm soát bởi 2 cơ chế:
thần kinh và thể dịch. Sự gắn bó chặt chẽ này là cơ sở cho nhiều nghiên cứu đo
các phản ứng cảm xúc gián tiếp qua các chỉ số sinh lí (xem thêm trong giáo
trình).
- Phân biệt cảm xúc và tình cảm:
3.2. Các mức độ của tình cảm.
3.2.1. Sắc thái cảm xúc của cảm giác
Đây là mức độ thấp nhất của phản ánh cảm xúc, đi kèm theo cảm giác. Ví dụ,
mầu xanh lá cây thường gây ra trạng thái khoan khoái, nhẹ nhõm; mầu đỏ kèm
theo một cảm xúc rạo rực, nhức nhối.Trong tiếng Việt: đỏ lòm, xanh lè, inh tai,
nhức óc...nói lên sắc thái cảm xúc của cảm giác.Sắc thái cảm xúc: thoáng qua,
khơng mạnh mẽ, mang tính chất rất cụ thể, gắn liền với cảm giác nhất định và
không được chủ thể ý thức một cách rõ ràng, đầy đủ.
3.2.2. Rung cảm
Là những cảm xúc ban đầu, có cường độ thấp, chưa biểu lộ rõ net ra bên ngoài.
Những rung cảm thường thống qua, khơng rõ nét và dễ mất đi, khơng đẻ lại
dấu vết gì: buồn thoảng qua, vui thoảng qua...
3.2.3.Cảm xúc
Đây là mức độ phản ánh cao hơn, thường là sự thể hiện cụ thể, trực tiếp một
tình cảm nào đó.Cảm xúc có những đặc điểm: xẩy ra nhanh, mạnh, rõ rệt hơn so
với mầu sắc của cảm xúc, được chủ thể ý thức rõ nét hơn.
Trong cảm xúc cũng có một số dạng đặc biệt:
+ Xúc động: Xúc động là dạng cảm xúc có cường độ mạnh, xảy ra trong thời
gian ngắn, chủ thể vẫn ý thức được song khó có khả năng làm chủ được hành vi
của mình ( Cả giận mất khôn – thành ngữ).
+ Tâm trạng: Tâm trạng là một dạng cảm xúc diễn ra trong một thời gian dài,

cường độ thể hiện yếu, nhiều khi chủ thể không ý thức được nguyên nhân:
Hôm nay trời nhẹ lên cao
Tơi buồn khơng hiểu vì sao tơi buồn. (Xuân Diệu)
Tâm trạng là một trạng thái tâm lí (cụ thể ở đây là cảm xúc), làm nền cho các
hoạt động của con người và ảnh hưởng rõ rệt đến toàn bộ hành vi của chủ thể...
Trạng thái stress cũng là một trạng thái đặc biệt của cảm xúc. Nó được xem ở
góc độ là sự đáp ứng (cả về sinh lí, tâm lí và hành vi) của chủ thể đối với những
tác động/ tình huống gây stress. Trạng thái stress có thể ảnh hưởng tốt hoặc
khơng tốt đến các hoạt động của con người.
3.2.4.Tình cảm:
Đó là thái độ ổn định của con người đối với hiện thực xung quanh và đối với
bản thân mình.Tình cảm là thuộc tính của nhân cách. Nó có các đặc điểm: ổn
định, được ý thức rõ ràng.Trong tình cảm có một dạng đặc biệt, có cường độ rất
mạnh, thời gian tồn tại khá lâu dài và được ý thức rõ ràng: sự say mê.
11
15


Có say mê tích cực nhưng cũng có say mê tiêu cực thường được gọi là đam mê.
Con người có nhiều loại tình cảm khác nhau. Có thể phân chia thành tình cảm
cấp thấp và tình cảm cáp cao. Tình cảm cấp thấp liên quan đến sự thoả mãn nhu
cầu sinh lí, tình cảm cấp cao liên quan đến sự thoả mãn nhu cầu xã hội của
người.
3.3.Đặc điểm của tình cảm
3.1.Tính nhận thức
Tình cảm được hình thành trên cơ sở những cảm xúc của con
người trong quá trình nhận thức về đối tượng. Trong tình cảm, chủ thể
ln nhận thức được nguyên nhân gây ra chúng, nhận thức được rằng tại
sao mình có tình cảm với người này mà khơng có tình cảm với người
khác.

Được biểu hiện ở chỡ ngun nhân gây nên tình cảm thường được
nhận thức rõ ràng.
Ví dụ: Khi tôi bắt gặp một người ăn xin tới xin tiền thì tơi sẽ cho
người đó trong mức có thể của mình, nhưng nếu người đó có đủ sức lao
động thì tơi sẽ cân nhắc lại.
Trong cuộc sống, ta cần nhận thức rõ điều mình nên làm, mình cho
là đúng cũng như trường hợp trên, mình là sinh viên mà đi cho người còn
đủ sức lao động thì thật là vơ nghĩa, điều đó sẽ khiến họ trở nên lười
biếng hơn.


Ta cần nhận thức rõ điều mình nên làm, mình cho là
đúng, cần làm và làm chủ của bản thân minh.

3.2.Tính xã hội
Tình cảm chỉ có ở con người, được hình thành trong quá trình giao
tiếp và diễn ra trong môi trường xã hội chứ không phải là những phản
ứng sinh lý đơn thuần.
1.1.

Tính ổn định

Tình cảm là thuộc tính tâm lý, là những kết cấu tâm ổn định,
tiềm tàng của nhân cách, khó hình thành và khó mất đi
12

16


Trong bản thân chúng ta, không một ai giống ai, mọi người có

cách nhìn nhận khác nhau tùy thuộc vào sự ổn định tâm lý của mỡi
người
Ví dụ: Khi hai người quen nhau dù gần hay xa vẫn luôn quan
tâm, nhớ về nhau tình cảm đó khó mất đi và rất bền vững, nó dựa trên
tiềm tàng của nhân cách.


1.2.

Cũng như những người mắc bệnh trầm cảm khó có thể
thay đổi họ. Tâm lý mỗi người thường rất ổn định, thể
hiện tâm hồn của người đó, và kể cả cách sống của họ.

Tính khái qt

Tình cảm có được là do tổng hợp hóa, động hình hóa, khái qt
hóa những cảm xúc đồng loại.
1.3.

Tính chân thực

Tình cảm được biểu hiện ở chỗ phản ánh một cách chân thực
chính xác nội tâm thực sự của con người, cho dù người đó cố tình che
đậy bằng hình thức nào đó ở bên ngồi.
Ví dụ: Khi nghe tin rớt đại học dù đó là sự thật nhưng vẫn cố gắng
mỉm cười trước mọi người.


1.4.


Tình cảm phản ánh chính xác nội tâm của con người. Vì
vậy con người cố gắng che đậy đến đâu thì cũng khơng
bao giờ che đậy được tình cảm thật sự của mình.

Tính đối cực

Hay cịn gọi là tính hai mặt. Mang tính chất đối lập nhau: yêughét, vui-buồn, dương tính-âm tính….thiếu những rung động tương
phản thì nó sẽ dẫn đến sự bão hịa và buồn tẻ.
Ví dụ: Hai chị em sinh đơi dù rất giống về mặt ngoại hình
nhưng lại mang hai tính cách khác nhau
3.2.Các quy luật của tình cảm
Con người luôn luôn sống trong xã hội, trong các mối quan hệ người
13
17


người. Vì vậy tình cảm của người này có thể truyền lây sang người
khác.
3.2.1.Quy luật thích ứng
Một xúc cảm, tình cảm được lặp đi lặp lại nhiều lần một cách
không thay đổi thì cuối cùng sẽ bị suy yếu, bị lắng xuống. Đó là hiện
tượng “chai sạn” tình cảm.
Biểu hiện: “ Sự xa cách đối với tình yêu giống như gió với lửa,gió
sẽ dập tắt những tia lửa nhỏ,nhưng lai đốt cháy,bùng nổ những tia lửa
lớn”
(Ngoại ngữ Nga)
Ví dụ: Một người thân của chúng ta đột ngột qua đời, làm cho ta và gia
đình đau khổ, vất vả, nhớ nhung… nhưng năm tháng và thời gian cũng lui
dần vào dĩ vãng, ta cũng phải nguôi dần để sống.
Biết trân trọng những gì mình đang có

3.2.2.Quy luật lây lan
Tình cảm của người này có thể truyền, lây sang người khác.
Biểu hiện: Vui lây, buồn lây, đồng cảm
3.3.3.Quy luật tương phản
Trong quá trình hình thành và biểu hiện tình cảm sự xuất hiện
hoặc suy yếu của một tình cảm này có thể làm tăng hoặc giảm của một
hiện tượng khác diễn ra dồng thời
3.3.4.Quy luật di chuyển
Là hiện tượng tình cảm, cảm xúc có thể di chuyển từ người này
sang người khác
3.3.5.Quy luật pha trộn
Trong đời sống tình cảm của con người, nhiều khi hai tình cảm đối
cực sẽ xảy ra, có thể xảy ra cùng một lúc nhưng không loại trừ nhau,
chúng pha trộn vào nhau.

14
18


3.3.6. Quy luật về sự hình thành tình cảm
Tình cảm được hình thành từ những xúc cảm đồng loại, chúng
được động hình hóa, tổng hợp hóa và khái qt hóa mà thành
Đời sống tình cảm rất phong phú,đa dạng và phức tạp chính vì vậy
chúng ta phải nắm bắt được tình cảm của bản thân.
Tình cảm được xây dưng từ những xúc cảm, nhưng khi đã được
hình thành thì tình cảm lai chi phối và thể hiện qua các xúc cảm đa dạng.
3.4.Vai trò của đời sống tình cảm






Tình cảm có vai trò vơ cùng to lớn trong cuộc sống và hoạt
động của con người. Tình cảm giúp thúc đẩy con người hoạt
động, giúp con người vượt qua những khó khăn trở ngại gặp
phải trong quá trình hoạt động. Sự thành công của mọi việc phụ
thuộc vào không nhỏ vào thái độ của con người đối với cơng
việc đó.
Con người khơng có cảm xúc khơng thể tồn tại được.
Tình cảm vừa là điều kiện, vừa là phương tiện, nội dung là mục
đích giáo dục.

3.5.Mối quan hệ giữa đời sống và nhận thức
Giữa tình cảm và q trình nhận thức có mối quan hệ qua lại, tác động
và có sự thúc đẩy phát triển


Tình cảm tác động đến nhận thức theo hai hướng:
+ Nếu tình cảm lành mạnh, đúng đắn sẽ làm cho quá trình nhận
thức tốt hơn.. Tình cảm là động lực mạnh mẽ thúc đẩy và chi phối
nhận thức, kích thích sự tìm tòi và sáng tạo của con người.
+ Tuy nhiên, tình cảm cũng có thể làm nhuộm màu, biến dạng
nhận thức. Tình cảm có thể làm cho kết quả của nhận thức khơng
hồn tồn đúng với hiện thực khách quan.
15

19


5. HOẠT ĐỘNG VÀ NHÂN CÁCH

5.1. Hoạt động.
5.1.1. Khái niệm hoạt động:Khái niệm của triết học: Hoạt động là quan hệ biện
chứng của chủ thể với khách thể bao gồm:
- Q trình khách thể hố: chủ thể chuyển những đặc điểm của
mình vào đối tượng.
- Q trình chủ thể hố khách thể: chủ thể tiếp thu những đặc điểm
của khách thể vào năng lực của bản thân.
5.1.2. Các loại hoạt động
+ Về phương diện cá thể, có thể chia thành các loại hoạt động:
- Vui chơi
- Học tập
- Lao động.
+ Về phương diện sản phẩm, có thể chia thành:
- Hoạt động thực tiễn: tạo ra sản phẩm vật chất. Còn gọi là hoạt động bên ngồi.
- Hoạt động lí luận; sản phẩm tinh thần. Còn gọi là hoạt động bên trong.
5.1.3. Cấu trúc của hoạt động.
Theo các nhà tâm lí học mác xít, có thể phân tích hoạt động thành các thành tố
cấu thành:Mỗi hoạt động của con người được thúc đẩy bởi một hay một số động
cơ. Đơn vị của hoạt động là hành động. Hành động nhằm đạt được mục đích
nhất định. Trong một hồn cảnh cụ thể, hành động được thực hiện bởi một loạt
16
20


các thao tác. Kết quả cuối cùng là sản phẩm của hoạt động.Ví dụ, hoạt động
học tập của sinh viên được thúc đẩy bởi động cơ nghề nghiệp (và có thể có cả
các động cơ cá nhân khác).
5.1.4. Các loại nhu cầu của con người:
-Nhu cầu sinh học/sinh lí: là những nhu cầu cần để duy trì sự tồn tại của cơ thể
người. Ví dụ, nhu cầu về ăn, uống, nhu cầu tình dục.

-Nhu cầu vật chất: là những đòi hỏi về vật chất.
-Nhu cầu tinh thần: rất đa dạng và phong phú. Đó là những nhu cầu vè đạo đức,
thẫm mĩ, nhu cầu về nhận thức và giao tiếp, nhu cầu lao động cũng như các hoạt
động xã hội.Maslow, một nhà tâm lí học Mĩ xếp nhu cầu của con người thành 5
bậc:Một điều không kém phần quan trọng là khi xem xét hành động/hành vi của
con người, cần phải xem xét xem những hành động/ hoạt động đó do động cơ
gì. Nói cách khác là cần quan tâm đến lĩnh vực động cơ-nhu cầu của mỗi con
người.
5.1.5. Kĩ năng, kĩ xảo và thói quen.
+ Hành động tự động hoá:
Hành động tự động hoá là những hành động vốn lúc đầu có sự kiểm sốt mạnh
mẽ của ý thức sau do lặp đi lặp lại nhiều lần, trở thành tự động.
+ Kĩ năng và kĩ xảo:
Kĩ năng là khả năng vận dụng những tri thức vào thực tiễn. Khi nào kĩ năng
được luyện tập thường xuyên trở thành tự động hố, khi đó trở thành kĩ xảo.
5.2. Nhân cách
5.2.1. Một số khái niệm
17
21


+ Con người: thực thể tự nhiên (động vật có vú) và là thực thể xã hội ( chủ thể
của các hoạt động cá nhân và xã hội). Con người là một sáng tạo mới của lịch
sử.
+ Cá nhân: đại diện cho lồi người, bất kì một con người nào tồn tại trong mỗi
cộng đồng.
5.2.2. Cấu trúc của nhân cách
5.2.2.1. Cấu trúc theo kiểu, loại
* Phân kiểu dựa theo khí chất ưu thế:
- Kiểu nhân cách nóng nảy. Đây là nhân cách của người có kiểu thần kinh

mạnh, khơng cân bằng, hưng phấn mạnh hơn ức chế. Họ là những người nhanh
thay đổi khí sắ, yêu, ghét rõ ràng, bộc trực, thẳng thắn, dễ nổi nóng, chú ý đến
những cái lớn. Họ là người dễ có sáng kiến song kém bền bỉ trong cơng việc.
- Kiểu nhân cách bình thản. Kiểu thần kinh của nhân cách dạng này là mạnh,
cân bằng, không linh hoạt. Các mối quan hệ của họ khong rộng, hình thành
chậm nhưng bền. Trong cơng việc họ chậm nhưng chắc, có khả năng thực hiện
cơng việc một cách bền bỉ.
5..2.2.2. Cấu trúc ba khối: Cái Nó - Cái Tôi, Siêu tôi:
Nhân cách, theo Freud, gồm 3 bộ phận, 3 "con người" bé nhỏ: Cái Nó (Id); cái
Tơi "Ego" và cái Siêu tơi (Super Ego).
+ Cái Nó. Đây là con người của bản năng, đòi hỏi thoả mãn mọi nhu cầu và phải
thoả mãn ngay lập tức. Ví dụ, khi đói, con người bản năng này thúc đẩy cơ thể
phải có những hành động để thoả mãn cái đói. Trong thành phần của Cái nó chỉ
có vơ thức.
+Cái Tôi- con người của hiện thực. Không thể thoả mãn nhu cầu bằng mọi giá
mà cần phải tính đến hồn cảnh hiện thực. Phần nhân cách Cái Tôi thực hiện
các hoạt động chống lại Cái Nó bằng cách giành quyền làm chủ các ham muốn,
18
22


quyết định xem những đòi hỏi ấy có thể được thoả mãn hay khơng? phải trì
hỗn đến thời điểm khác hay phải loại bỏ hồn tồn? Freud đã ví Cái Nó như
con ngựa, thích chạy hướng nào tuỳ thích.
4.2.2.3. Cấu trúc yếu tố:
+ Nhân cách bao gồm 4 nhóm thuộc tính chính. Mơ hình nay đang được đề cập
nhiều trong các giáo trình tâm lí học trong nước:
- Xu hướng: Đó là hệ thống những động cơ, mục đích thúc đẩy, quy định tính
lựa chọn thái độ và tính tích cực của con người. Xu hướng bao gồm một hệ
thống các nhu cầu, hứng thú, niềm tin, thế giới quan, lí tưởng tác động qua lại

và liên hệ mật thiết với nhau.
- Tính cách: hệ thống thái độ, hành vi của con người đối với mọi người xung
quanh, đối với xã hội và đối với bản thân.
- Khí chất: nói về động thái (cường độ, nhịp độ..) của các hiện tượng tâm lí cá
nhân.
4. 2.2.4. Cấu trúc hai mặt Đức Tài.
Đây là mơ hình truyền thống ở trong nước, các nhà tâm lí học đã đúc kết lại:
3. Các con đường hình thành nhân cách.
Nhân cách con người khơnG được sinh ra mà là được hình thành. Trong quá
trình hình thành nhân cách thì giáo dục, hoạt động, giao tiếp và tập thể có vai trò
quyết định và tạo ra những con đường cơ bản nhất.
3.1. Giáo dục
Giáo dục đóng vai trò chủ đạo trong sự phát triển của nhân cách.
Giáo dục: toàn bộ các tác động sư phạm trực tiếp và gián tiếp, trong nhà trường,
gia đình và ngồi xã hội.
3.2. Hoạt động.
Tâm lí được hình thành và thể hiện trong hoạt động: thông qua hoạt động và
bằng hoạt động, chủ thể thực hiện quá trình kép – nhập tâm và xuất tâm. Bằng
hoạt động và thông qua hoạt động con người lĩnh hội cũng như truyền đạt kinh
nghiệm xã hội - lịch sử.
3.3 Giao tiếp:
Giao tiếp là điều kiện để con người thực hiên các hoạt động cùng nhau, nhằm
lĩnh hội kinh nghiệm xã hội - lịch sử..
3.4. Tập thể:
Mọi sự giao tiếp của con người đều diễn ra trong nhóm. Các tổ chức, hoạt động
của nhóm đều là điều kiện cho sự hình thành nhân cách của con người.
19
23



B. Kết luận














Tâm lý là một thuộc tính tâm lý, một đặc trưng quan trọng
nhất của nhân cách con người.
Cảm giác là q trình tâm lí phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ
của sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào giác quan
của ta.
Tri giác là một quá trình tâm lí nhận thức cảm tính, phản ánh
một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngồi của sự vật, hiện
tượng đang trực tiếp tác động vào giác quanh ta.
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người bằng cách
tác động vào đối tượng, tạo ra sản phẩm nhằm thoả mãn
những nhu cầu (trực tiếp/gián tiếp) của bản thân và xã hội.
Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, thuộc tính tâm lí của
mỡi cá nhân, biểu hiện bản sắc, giá trị xã hội của con người
đó. Theo tiếng Việt: nhân - người, cách - cách thức, cách lối,
cốt cách. Nhân cách: đó là cách thức, cách lối làm người.

Tình cảm đã làm cho những biểu hiện cảm xúc của con người
khác xa với cảm xúc con vật.
Tình cảm hình thành do tổng hợp từ những cảm xúc đồng
loại. một phần nhờ vào mơi trường sống, hồn cảnh kinh tế…
Tình cảm phụ thuộc vào sự ổn định tâm lý mọi người và phản
ánh nội tâm thật sự của con người.
Giao tiếp là con đường để loài người thực hiện di truyền xã
hội. Nhờ có giao tiếp, con người có thể nhận thức được thế
giới, nhận thức được chính bản thân

C. Tham khảo






PGS.TS Huỳnh Văn Sơn và ThS. Lê Thị Hân (chủ biên),
PGS.TS Trần Thị Thu Mai – ThS. Nguyễn Thị Uyên Thy
(2017), Giáo Trình Tâm Lý Học Đại Cương, NXB Đại học
Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh
https//baigiang.violet.vn
https//luutrudrive.com
ampn.vn
20

24




×