Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

cho vay KHCN tại VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.67 KB, 35 trang )

MÔN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2
ĐỀ TÀI: CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM


MỤC LỤC

I.

Lý thuyết
1. Khái niệm cho vay và các hình thức cho vay
 Khái niệm cho vay:

“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả
thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.”
 Các hình thức cho vay ( điều 30, điều 27 thơng tư 39/2016/TT-NHNN)


Vay từng lần

Ngân hàng căn cứ vào từng kế hoạch, phương án kinh doanh, từng khâu hoặc từng
loại vật tư cụ thể để cho vay. Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng
lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn khơng thường xuyên hoặc khách hàng mà ngân hàng
xét thấy cần thiết phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát kiểm tra quản lý việc sử dụng
vốn vay chặt chẽ an tồn.


Vay hợp vốn


Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương
án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối
hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy
chế này và Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước ban hành.


Vay lưu vụ

Phương thức cho vay này là việc tổ chức tài chính cho người vay với mục đích ni
trồng, chăm sóc cây trồng, vật ni có tính chất theo mùa vụ, theo chu kỳ sản xuất liền kề
trong năm hoặc các loại cây trồng có lưu gốc, cây cơng nghiệp có thu hoạch hàng năm.


Như vậy, tổ chức tín dụng và khách hàng sẽ thỏa thuận số dư nợ gốc của chu kỳ
trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian
của 2 chu kỳ sản xuất liên tiếp.


Vay theo hạn mức

Các tổ chức tín dụng sẽ xác định và thỏa thuận với người vay một mức nợ tối đa.
Mức nợ này sẽ được duy trì trong khoảng thời gian nhất định. Với hạn mức quy định,
ngân hàng thương mại sẽ cho khách hàng vay từng lần. Ít nhất mỗi năm 1 lần, ngân hàng
sẽ đánh giá lại các mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian của mức dư nợ này.


Vay theo hạn mức cho vay dự phịng

Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi

hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực
của hạn mức tín dụng dự phịng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phịng.


Vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán

Phương thức vay này là việc tổ chức tín dụng chấp nhận cho khách hàng chi vượt
quá số tiền được phép trên tài khoản thanh toán để thực hiện thanh toán giao dịch cần
thiết. Mức thấu chi tối đa được duy trì cho hình thức này là khoảng 1 năm.


Vay quay vịng

Trường hợp vay này ngân hàng thương mại và khách hàng sẽ thỏa thuận để áp dụng
cho khoản vay với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh khơng q 1 tháng.
Người vay được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu kỳ
kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không được vượt q 3 tháng.


Vay tuần hồn
Khách hàng và ngân hàng thương mại thỏa thuận cho vay ngắn hạn với điều kiện

 Đến kỳ thanh tốn, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn thêm 1 khoảng

thời gian nhất định với một hoặc toàn phần của số dư nợ gốc của khoản vay.
 Kể từ ngày giải ngân ban đầu, thời gian vay vốn không vượt quá 1 năm và không vượt

quá 1 chu kỳ hoạt động kinh doanh.
 Người vay khơng có khoản nợ xấu nào khác tại thời điểm xem xét khoản vay. Người


vay sẽ không được hưởng quyền kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận nếu có phát
sinh nợ xấu trong khi vay.


Vay kết hợp


Đây là khoản vay cuối cùng, kết hợp tất cả các phương thức vay nói trên nếu doanh
nghiệp phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh theo quy định, cũng như phù hợp với
đặc điểm của khoản vay.
2. Nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân
 Đối tượng cho vay

“Với đặc điểm đối tượng vay vốn là các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác có nhu cầu
sử dụng vốn phục vụ mục đích tiêu dùng, đầu tư hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh của cá nhân, hộ gia đình đó. Khác với các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế,
khách hàng cá nhân thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng song không
thường xuyên và chịu sự ảnh hưởng nhiều của mơi trường kinh tế, văn hóa – xã hội.
Chính vì vậy, ở mỗi khu vực khác nhau, nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân cũng rất
khác nhau.”


Thời gian và giá trị khoản vay
- Thời gian vay vốn

Thời gian vay vốn của khách hàng cá nhân được chia làm nhiều loại, bao gồm các
khoản vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Những khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của
cá nhân và hộ gia đình thì thời hạn vay chủ yếu là khoản vay trung và dài hạn.
-


Giá trị khoản vay
Thơng thường thì các khoản cho vay khách hàng cá nhân có quy mơ vốn thường nhỏ
hơn cho vay đối tượng khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Tuy nhiên, đối với
các NHTM hoạt động theo định hướng là Ngân hàng bán lẻ thường có số lượng các khoản
vay khách hàng cá nhân chiếm tỉ trọng lớn.


Chi phí cho vay

Đối với các khoản cho vay khách hàng cá nhân, chi phí mà NHTM bỏ ra thường lớn
cả về chi phí nhân lực và cơng cụ. Bởi đối tượng cho vay khách hàng là cá nhân có diễn
biến phức tạp, số lượng các khoản vay là lớn, song quy mô mỗi khoản vay lại tương đối
nhỏ.


Rủi ro

“Các khoản cho vay khách hàng cá nhân bao giờ cũng tiềm ẩn rủi ro tín dụng cao.
Bởi đối tượng cho vay là các cá nhân, hộ gia đình có tình hình tài chính dễ thay đổi tùy


theo tình trạng cơng việc và sức khỏe của họ. Bên cạnh đó, các cá nhân thường có khả
năng khả lý tài chính yếu cùng với đó là nguồn lực tài chính cịn bị nhiều yếu tố khác chi
phối bao gồm những yếu tố thường xuyên và bất thường như tai nạn, bệnh tật... nên rủi ro
của các khoản vay riêng lẻ thường có rủi ro cao.
3. Quy định vay vốn của NHNN – Thông tư 39/2016/TT-NHNN
Ngày 30 tháng 12 năm 2016, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành
Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với khách hàng (Thơng tư 39)
3.1.


Về khách hàng vay vốn

Theo quy định tại BLDS 2015, chủ thể tham gia quan hệ dân sự chỉ bao gồm pháp nhân,
cá nhân). Để thực hiện quy định mới này của Bộ luật dân sự, Thông tư 39 (khoản 3 Điều
2) quy định khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng (TCTD) là pháp nhân, cá nhân. Như
vậy, các tổ chức khơng phải là pháp nhân (ví dụ như hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác
khơng có tư cách pháp nhân) không đủ tư cách chủ thể vay vốn tại TCTD. Trường hợp
vay phục vụ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác, khách hàng vay là cá nhân có thể vay
để đáp ứng nhu cầu vốn của chính cá nhân đó và nhu cầu vốn của hộ kinh doanh, doanh
nghiệp tư nhân mà cá nhân đó là chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân.
Đồng thời, Thông tư 43 cũng quy định cho phép cá nhân vay vốn tiêu dùng cho mục đích
tiêu dùng của cá nhân và gia đình của cá nhân vay vốn.
3.2.

Về lãi suất

Trên cơ sở quy định tại Điều 466, 468 BLDS 2015 và quy định tại Điều 91 Luật các
TCTD 2010, Thông tư 39 quy định cụ thể về lãi suất cho vay như sau:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (TCTD) và khách hàng thỏa thuận
về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm
của khách hàng, trừ trường hợp cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam thì lãi suất thỏa
thuận khơng vượt q mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn. Như vậy, quy
định về trần lãi suất chỉ áp dụng đối với trường hợp cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt
Nam thuộc các lĩnh vực ưu tiên quy định tại Thông tư 39.
b) Thông tư 39 bổ sung quy định về nghĩa vụ trả lãi cho tiền lãi chậm trả, cụ thể: Trường
hợp khách hàng khơng trả đúng hạn tiền lãi, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do
TCTD và khách hàng thỏa thuận nhưng khơng vượt q 10%/năm tính trên số dư lãi
chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.



c) Thông tư 39 cũng quy định trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách
hàng phải trả lãi trên phần dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả; lãi
suất áp dụng do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong
hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
3.3. Về thời hạn cho vay
Thực hiện quy định của BLDS 2015 về cách tính thời hạn, Thơng tư 39 quy định thời hạn
cho vay được tính từ ngày tiếp theo của ngày TCTD giải ngân vốn vay cho khách hàng
cho đến hết ngày khách hàng phải trả hết nợ gốc và lãi tiền vay theo thỏa thuận của TCTD
và khách hàng. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn cho vay là ngày lễ hoặc ngày
nghỉ hàng tuần, thì chuyển sang ngày làm việc tiếp theo. Đối với thời hạn cho vay khơng
đủ một ngày thì thực hiện theo quy định tại BLDS 2015 về thời điểm bắt đầu thời hạn.
3.4.

Về công khai hợp đồng mẫu, điều kiện giao dịch chung

Thực hiện quy định tại Điều 405, 406 BLDS 2015, Thông tư 39 quy định rõ: Trường hợp
sử dụng hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung trong giao kết thỏa thuận cho
vay, TCTD phải thực hiện:
a) Niêm yết công khai hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cho vay tại trụ sở
và đăng tải trên trang thông tin điện tử của TCTD;
b) Cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho khách
hàng biết trước khi ký kết thỏa thuận cho vay và có xác nhận của khách hàng về việc đã
được tổ chức tín dụng cung cấp đầy đủ thông tin.
3.5. Đảm bảo minh bạch trong hoạt động cho vay, bảo vệ quyền lợi của khách hàng
Để đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động cho vay, bảo vệ quyền lợi của người vay,
Thông tư 39, Thơng tư 43 đã có quy định cụ thể về trách nhiệm của TCTD như sau:
a) TCTD có trách nhiệm cung cấp cho khách hàng đầy đủ các thông tin trước khi xác lập
thỏa thuận cho vay: Lãi suất cho vay; nguyên tắc và các yếu tố xác định, thời điểm xác

định lãi suất cho vay đối với trường hợp áp dụng lãi suất cho vay có điều chỉnh; lãi suất
áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn; lãi suất áp dụng đốivới lãi chậm trả; phương pháp
tính lãi tiền vay; loại phí và mức phí áp dụng đối với khoản vay; các tiêu chí xác định
khách hàng vay vốn theo lãi suất cho vay.
b) Thỏa thuận cho vay phải có nội dung thỏa thuận về mức lãi suất cho vay và phương
pháp tính lãi đối với khoản vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ
%/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời
gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức


lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là 365 ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực
tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó.
Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, TCTD và khách hàng phải thỏa thuận
nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho
vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức
lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất.
Riêng lãi suất cho vay tiêu dùng, Thông tư 43 quy định công ty tài chính ban hành quy
định về khung lãi suất cho vay tiêu dùng áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống trong
từng thời kỳ, trong đó bao gồm mức lãi suất cho vay cao nhất, mức lãi suất cho vay thấp
nhất đối với từng sản phẩm cho vay tiêu dùng.
c) TCTD thông báo cho khách hàng về việc chuyển nợ quá hạn đối với nợ gốc. Nội dung
thông báo tối thiểu gồm: số dư nợ gốc bị quá hạn, thời điểm chuyển quá hạn, lãi suất áp
dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn. Đồng thời, khi thực hiện quyền chấm dứt cho vay, thu
hồi nợ trước hạn theo thỏa thuận, TCTD phải thông báo cho khách hàng về việc chấm dứt
cho vay, thu hồi nợ trước hạn với nội dung thời điểm chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước
hạn, số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn; thời hạn hoàn trả số nợ gốc này, thời điểm chuyển
nợ quá hạn và lãi suất áp dụng.
d) Đối với hoạt động cho vay tiêu dùng của công ty tài chính tiêu dùng, Thơng tư 43 quy
định một số nội dung tối thiểu phải có trong quy định nội bộ về cho vay tiêu dùng của
cơng ty tài chính, trong đó phải có nội dung:

(i) Biện pháp đơn đốc, thu hồi nợ phù hợp với đặc thù của khách hàng và quy định của
pháp luật, trong đó thời gian nhắc nợ do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhưng phải
trong khoảng thời gian từ 7 giờ đến 21 giờ và không bao gồm biện pháp đe dọa đối với
khách hàng;
(ii) Bộ phận chuyên trách và phương thức tiếp nhận, xử lý góp ý, phản ánh, khiếu nại của
khách hàng.
3.6.

Mục đích vay vốn

Thơng tư 39 khơng giới hạn mục đích vay vốn như quy chế cũ mà chia nhu cầu vay vốn
thành 02 nhóm: (i) Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống; và (ii) Cho vay phục vụ hoạt động
kinh doanh, hoạt động khác, trừ những nhu cầu vốn không được cho vay. Thông tư 39
cũng bổ sung các quy định áp dụng riêng đối với hoạt động cho vay phục vụ hoạt động
nhu cầu đời sống và cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phù hợp với
đặc điểm của từng mảng cho vay này (như phương án sử dụng vốn, phương thức cho vay,
thời hạn cho vay, lưu giữ hồ sơ).


3.7.

Những nhu cầu vốn không được cho vay

Thông tư 39 đã bỏ quy định về đảo nợ tại Quy chế cho vay 1627 và quy định cụ thể một
số nhu cầu vốn khơng được cho vay nhằm kiểm sốt chặt chẽ chất lượng tín dụng, nhưng
vẫn đảm bảo phù hợp với nhu cầu thực tế như:
a) Cho vay để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường
hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong q trình thi cơng xây dựng cơng
trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;

b) Cho vay để trả nợ khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác và trả nợ khoản vay
nước ngoài, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau đây: (i) Là khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh; (ii) Thời hạn cho vay
không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ; (iii) Là khoản vay chưa thực
hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
3.8. Về phí liên quan đến hoạt động cho vay
Thơng tư 39 đã kế thừa các quy định tại Thông tư 05/2010/TT-NHNN về phí. Đồng thời,
bổ sung thêm một loại phí là “phí cam kết rút vốn” từ thời điểm thỏa thuận cho vay có
hiệu lực đến ngày giải ngân vốn vay lần đầu. Đây là loại phí mà thơng lệ quốc tế, các
TCTD đều được thu để bù đắp chi phí thu xếp vốn cho vay của TCTD tránh trường hợp
khách hàng đã thực hiện ký kết thỏa thuận về cho vay và được TCTD bố trí nguồn vốn để
vay nhưng khách hàng không thực hiện rút vốn.
3.9. Về phương thức cho vay
Thông tư 39 đã bổ sung một số phương thức cho vay cho phù hợp với thực tế hoạt động
tín dụng (như cho vay quay vịng, cho vay tuần hồn, cho vay lưu vụ). Trong đó, một số
phương thức cho vay được quy định chặt chẽ và có điều kiện áp dụng, như: Phương thức
cho vay tuần hoàn, chỉ áp dụng đối với khoản vay ngắn hạn và khách hàng khơng có phát
sinh nợ xấu...
Thơng tư 39 cũng chỉnh sửa quy định về một số phương thức cho vay cho phù hợp với
nhu cầu quản lý nhà nước: như cho vay thấu chi tài khoản thanh toán để thực hiện các
dịch vụ thanh toán trên tài khoản; bổ sung thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự
phịng (khơng q 1 năm) đối với phương thức cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng...


3.10. Vê thứ tự thu hồi nợ
Thông tư 39 quy định tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về thứ tự thu nợ gốc, lãi
tiền vay. Đối với khoản nợ vay bị quá hạn trả nợ, tổ chức tín dụng thực hiện theo thứ tự
nợ gốc thu trước, nợ lãi tiền vay thu sau.
3.11. Về thời điểm cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Thông tư 39 quy định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ phải được thực hiện trước hoặc trong

thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày đến kỳ hạn, thời hạn trả nợ đã thỏa thuận.
3.12. Về chuyển nợ quá hạn
Theo quy chế cho vay tại 1627, đối với khoản nợ vay không trả nợ đúng hạn, được tổ
chức tín dụng đánh giá là khơng có khả năng trả nợ đúng hạn và khơng chấp thuận cho cơ
cấu lại thời hạn trả nợ, thì toàn bơ số dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng đó là nợ quá hạn.
Tuy nhiên Thơng tư 39 quy định tổ chức tín dụng chỉ chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ
gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ chức
tín dụng chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

II.

Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân
1. Tiềm năng cho vay khách hàng cá nhân tại VN

Theo dự báo của McKinsey, đến cuối năm 2020, châu Á sẽ đạt hơn 900 tỷ USD
doanh thu bán hàng ngân hàng bán lẻ, tốc dộ tăng trưởng bình quân đạt 14%/năm. Việt
Nam cũng là một trong những thị trường tiềm năng của cho vay khách hàng cá nhân nhờ
vào các lợi thế :
Về mặt dân số, Việt Nam có lượng dân số xếp thứ 14 trên thế giới, với hơn 90 triệu
người, tỷ lệ dân số trẻ khá cao với trên 60% dân số nằm trong độ tuổi lao động.
Về mặt thu nhập,mức thu nhập bình quân đầu người tại Việt Nam ngày càng tăng.
Đối tượng thuộc tầng lớp trung lưu ( nhóm người có mức sống trên 15 USD/ngày) ở Việt
Nam cũng đang gia tăng mạnh mẽ. Theo World Bank (WB), trong giai đoạn 2014 – 2016
trung bình mỗi năm Việt Nam có 1,5 triệu người gia nhập tầng lớp trung lưu và ước tính
đến năm 2018 tầng lớp trung lưu tại Việt Nam chiếm khoảng 16,3%, tăng hơn 20% trong
giai đoạn 2010 – 2017.
Nhu cầu chi tiêu & tiêu dùng: nhu cầu mua sắm tiêu dùng của người dân cũng ở
ngày càng tăng và chiếm đến 66-67% GDP và Việt Nam hiện đang là quốc gia có chi tiêu
tiêu dùng trong GDP cao thứ 2 trong khối ASEAN 5. Hoạt động chi tiêu của người dân



cũng chủ yếu chi cho các hàng hóa tiêu dùng như ô tô, đồ gia dụng, điện thoại thông
minh, hoạt động giải trí du lịch.

Mức tin cậy khi vay vốn: Theo FTCR (FT Confidential Research: bộ phận nghiên
cứu độc lập của tờ Financial Times) đánh giá người Việt Nam là những người đi vay đáng
tín cậy. Năm 2017, 65% dân số Việt Nam cho biết đơn xin vay vốn của họ đều được chấp
nhận. Trong số những quốc gia ASEAN có thể tiếp cận nguồn vay chính thống, Việt Nam
có tỷ lệ chấp thuận cho vay cao nhất.
Tiềm năng phát triển cho vay cá nhân: Thị trường tài chính tiêu dùng tại Việt Nam
có cơ hội lớn để tăng trưởng vì dư nợ vay tiêu dùng so với tổng thu nhập quốc dân GDP
chỉ mới đạt 22%. Trong khi, chỉ số này tại các thị trường phát triển trong khu vực là hơn
70%, như Thái Lan lên tới 80%. (TS.LêThịAnhQuyên, 2020)
Chính vì những lợi thế trên, Việt Nam đang trở thành thị trường tiềm năng của hệ
thống NHTM đặc biệt là lĩnh vực cho vay KHCN và cho vay cá nhân dần trở thành xu thế
chính và chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập của ngân hàng.
2. Thực trạng cho vay KHCN
2.1.

Các sản phẩm CV KHCN

Hiện nay, Các sản phẩm cho vay KHCN rất đa dạng và mang đặc trưng riêng của
từng NHTM. Số lượng sản phẩm và tiện ích của các sản phẩm cho vay KHCN ở mỗi ngân
hàng là khác nhau, giúp cho khách hàng có nhiều lựa chọn phù hợp với nhu cầu của mình
hơn . Các sản phẩm cho vay KHCN thường được chia ra làm 5 loại chính như sau:
Cho vay bất động sản





Mục đích khoản vay: Đáp ứng nhu cầu mua nhà, hợp thức hóa nhà đất, xây dựng hoặc sửa
chữa nhà ở.



Giá trị khoản vay : nhỏ hơn nhiều so với cho vay KHDN nhưng cũng tương đối lớn so
với các sản phẩm cịn lại trong danh mục cho vay KHCN



Tài sản đảm bảo: các ngân hàng yêu cầu khách hàng cần có tài sản đảm bảo cho khoản
vay này.



Mức lãi suất cho vay mua nhà tại các ngân hàng phổ biến 7-9%/năm trong thời gian ưu
đãi. Hết thời gian ưu đãi, biên độ cộng thường là 3,5-4%.
Cho vay tiêu dùng



Mục đích khoản vay: Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng: mua ô tô, mua đồ dùng sinh hoạt trong
gia đình, chi phí cho việc đi du học...



Đối tượng KH: Khách hàng chủ yếu là những người có việc làm và thu nhập ổn định như
cơng nhân viên hưởng lương.




Tài sản đảm bảo: với loại hình cho vay tiêu dùng nhỏ lẻ các ngân hàng thường cho vay
mà không cần tài sản đảm bảo và thu nợ thông qua quỹ lương của khách hàng vay vốn.
Đối với các khoản vay lớn hơn như vay mua ơ tơ thì ngân hàng cũng u cầu tài sản đảm
bảo là chiếc ô tô được mua, với việc cho vay để đi du học thì ngân hàng giữ sổ tiết kiệm
mà ngân hàng cho khách hàng vay hình thành nên.



Mức lãi suất: Lãi suất vay tín chấp các ngân hàng ưu đãi khoảng từ 10 - 15%/năm và
khoảng 20%/năm đối với các cơng ty tài chính. Khi hết ưu đãi, các ngân hàng thường áp
dụng mức lãi suất từ 15 - 35%/năm.
Cho vay sản xuất kinh doanh
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh khi bị thiếu hụt về vốn để bổ sung vốn lưu
động, mua sắm máy móc trang thiết bị... các KHCN thường tìm đến ngân hàng để xin vay.
Số lượng khách hàng đến giao dịch lớn nhưng doanh số giao dịch thì khơng cao (so với
cho vay sản xuất kinh doanh của KHDN) và cũng cần có tài sản đảm bảo.
Mức lãi suất: cho vay sản xuất kinh doanh tại các ngân hàng phổ biến 6,6-8,6%/năm
trong thời gian ưu đãi. Hết thời gian ưu đãi, biên độ cộng thường là Lãi suất tiết kiệm +
3,5-4,2%.
Cho vay nông nghiệp
Đối tượng là các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản. Sản phẩm cho vay này ngồi mục đích thu lợi nhuận cịn có mục đích xã
hội: nó góp phần làm thay đổi tập quán làm ăn của nông dân, chuyển từ sản xuất nhỏ lẻ
sang sản xuất lớn nhằm nâng cao đời sống của nhân dân.


-Mức lãi suất: cho vay sản xuất nông nghiệp tại các ngân hàng phổ biến 6-10%/năm
trong tùy từng thời hạn vay
Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá

Là sản phẩm áp dụng cho các cá nhân có sổ tiết kiệm gửi tiền tại ngân hàng chưa
đáo hạn hoặc đang nắm giữ một lượng giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh tốn có nhu cầu
sử dụng tiền. Đây là loại hình cho vay có rủi ro thấp vì khoản vay của khách hàng được
đảm bảo bằng chính những giấy tờ có giá hay khoản tiền gửi của khách hàng hoặc người
có liên quan tại ngân hàng.
Mức lãi suất: cho cầm cố sổ tiết khiệm tại các ngân dao động khoảng 7-8% trong tùy
từng thời kỳ
Điều kiện và nguyên tắc cho vay
-

Có tư cách pháp nhân

-

Chứng minh được nguồn trả nợ và mục đích vay

-

Phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết khi xin vay vốn

-

Vốn cho vay phải được hoàn trả đầy đủ cả tiền gốc và tiền lãi, theo đúng hạn đã ấn định
Thời gian cho vay có thể là ngắn hạn (thời gian cho vay dưới 12 tháng), trung hạn
(thời gian cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng), dài hạn (thời gian cho vay từ 60 tháng trở
lên)
NH và khách hàng thỏa thuận thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ sản xuất – kinh
doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng
và nguồn vốn cho vay của NH. Đối với các pháp nhân Việt Nam vì nước ngồi, thời hạn
cho vay khơng q thời hạn hoạt động cịn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép

hoạt động tại Việt Nam đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời
hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam
2.2.

Phương thức cho vay

-

Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng
làm thủ tục vay vốn cẩn thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

-

Cho vay trả góp: là phương thức cho vay mà khi vay ngân hàng và khách hàng thỏa thuận
số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kì hạn trong
thời gian cho vay.


-

Cho vay theo hạn mức thấu chi: là phương thức cho vay mà ngân hàng thỏa thuận bằng
văn bản chấp thuận cho vay chi vượt số tiền khách hàng có trong tài khoản của mình phù
hợp với quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Riêng đối với các khoản vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên trong hoạt động
sản xuất kinh doanh thì phương thức cho vay là hạn mức tín dụng ngân hàng và khách
hàng thỏa thuận một mức dư nợ vay tối đa duy trì trong một khoảng thời gian nhất định
được sử dụng khá phổ biến.
2.3.


Hạn mức tín dụng

Hạn mức này tuỳ thuộc vào từng ngân hàng, ví dụ một số ngân hàng như:


Ngân hàng BIDV:
Hạn mức cho vay tiêu dùng thế chấp cá nhân khá cao so với mặt bằng chung, có
thể giải ngân tối đa 1 tỷ đồng với vay theo món (vay mua nhà, mua xe,…) và 500
triệu đồng đói với cho vay thấu chi. Thời gian cho vay linh hoạt, lên đến 84 tháng.



Ngân hàng Agribank:
Hạn mức tín dụng khách hàng cá nhân tối đa lên tới 300 triệu đồng, trong đó hạn
mức thấu chi qua thẻ tín dụng 30 triệu đồng. Thời hạn duy trì hạn mức cho vay tối
đa là 3 năm.



Ngân hàng Techcombank:
Hạn mức tín dụng có thể đạt mức tối đa theo nhu cầu vay vốn của khách hàng, lên
tới 5 tỷ đồng. Thời gian cấp hạn mức và thời gian vay vốn từng Khế ước nhận nợ
tối đa 12 tháng. Phương thức giải ngân linh hoạt, có thể giải ngân một hoặc nhiều
lần. Trả lãi hàng tháng và vốn trả cuối kỳ của từng khế ước nhận nợ.

2.4.

Quy trình vay vốn

Hiện nay, khách hàng cá nhân thực hiện vay vốn chủ yếu phải trải qua các bước 1 như

sau để có thể được chấp thuận khoản vay.
B1: Tiếp nhận hồ sơ khách hàng.
Khách hàng cần phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo đúng yêu cầu của ngân hàng và
mỗi ngân hàng lại có những yêu cầu riêng về các giấy tờ cần thiết và mỗi sản phẩm vay
lại có u cầu khác nhau về giấy tờ. Ví dụ, ....... Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng.
1 (TheBank, 2019)


Ngân hàng sẽ thực hiện kiểm định lại thông tin và tính xác thực của hồ sơ, các loại giấy
tờ. Ngân hàng có thể xác minh lại thơng tin thơng qua các nguồn như: hồ sơ vay vốn
trước đó của KH qua trung tâm Thơng tin tín dụng Quốc gia (CIC), các cơ quan mà khách
hàng trực tiếp xin vay, các ngân hàng khác mà KH đã từng thực hiện vay vốn trước đó...
Các hồ sơ thủ tục khách hàng cần chuẩn bị:
Hồ sơ pháp lý:


CMND hoặc hộ chiếu của khách hàng vay;



Sổ hộ khẩu hoặc KT3 trong trường hợp chưa có hộ khẩu tại nơi muốn vay vốn



Đăng ký kết hơn (trường hợp đã có vợ hoặc chồng) hoặc Xác nhận tình trạng hơn nhân
(trường hợp độc thân)
Hồ sơ tài chính:
Bao gồm tất cả các hồ sơ chứng minh nguồn thu nhập của khách hàng, ví dụ:




Nguồn thu từ lương: hợp đồng lao động còn hạn, bảng lương hoặc sao kê lương.



Nguồn thu từ kinh doanh: Đăng ký kinh doanh, sổ sách bán hàng, hóa đơnn (nếu có);



Nguồn thu từ cho thuê tài sản: Chứng từ chứng minh quyền sở hữu tài sản thuê, chứng từ
chứng minh thu nhập từ tài sản th.



Nguồn thu khác: khách hàng phải có giấy tờ để xác thực khoản thu của mình.
Hồ sơ mục đích sử dụng vốn:
Đơn giản nhất là bạn dùng tiền để làm gì thì bạn cần chuẩn bị chứng từ liên quan
đến mục đích sử dụng vốn của bạn để cung cấp cho Ngân hàng. Theo quy định của Pháp
luật, các khoản vay Ngân hàng đều phải chứng minh có mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
Ví dụ, một số trường hợp như sau:



Mục đích sử dụng vốn là Mua nhà, Mua xe: Khách hàng cần chuẩn bị hợp đồng mua
bán, giấy đặt cọc, các thông báo nộp tiền (nếu có)



Mục đích xây sửa nhà: KH cần chuẩn bị sổ đỏ của ngơi nhà xây sửa, bản dự tốn xây sửa






Mục đích kinh doanh: cần chuẩn bị đăng ký kinh doanh, báo cáo tài chính hoặc báo cáo
thu chi các năm trước, định hình kế hoạch và nhu cầu vốn trong năm tương lai (cụ thể
Ngân hàng sẽ hướng dẫn thêm);



Mục đích tiêu dùng: Mục đích này hiện đang được Ngân hàng hỗ trợ, Khách hàng hầu
như không bị yêu cầu hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn. Thay vào đó một số Ngân
hàng yêu cầu Khách hàng ký cam kết sử dụng vốn vay tiêu dùng hợp pháp.
Ngoài những giấy tờ thường được yêu cầu chung, mỗi ngân hàn cịn có thể có những
u cầu thêm riêng về chuẩn bị giấy tờ cho việc tiếp nhận hồ sơ. Có thể nói, bước chuẩn
bị hồ sơ là bước quan trọng nhất đối với khách hàng và đối với cả ngân hàng vì hồ sơ
chính là căn cứ mà ngân hàng có thể đánh giá chính xác điểm tín dụng của khách hàng
trong bước xếp hạng tín nhiệm, từ đó, ngân hàng mới đưa ra quyết định lãi suất, thời hạn,
và số tiền ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng hay khơng. Chính vì
vậy, khách hàng khi vay vốn NH cần phải chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, thông tin phải rõ ràng,
chuẩn xác hợp pháp để thời gian ngân hàng xác minh thông tin nhanh gọn, giảm bớt thời
gian xử lý hồ sơ cũng như xử lý khoản vay.
B2: Phân tích tín dụng
Sau khi tiếp nhận và xác minh lại thông tin hồ sơ, ngâ hàng sẽ thực hiện phân tích
tín dụng nhằm xác định rủi ro và các biện pháp hạn chế rủi ro. Hay nói cách khách, ngân
hàng sẽ thực hiện xếp xếp hạng tín nhiệm nội bộ tại bước này. Nội dung phân tích tín
dụng thường bao gồm: thu thập và phân tích thơng tin nhằm xác định uy tín, tư cách pháp
lý, khả năng tài chính và khả năng thanh toán của người đi vay trong quá khứ, hiện tại và
cả tương lai. Sau khi phân tích tín dụng, ngân hàng sẽ đưa ra các lời đề nghị về khoản vốn
KH được vay, thời hạn, lãi suất, phương thức trả và các mục khác liên quan đến khoản

vay đề khách hàng lựa chọn có chấp nhận vay vốn hay khơng. Nếu KH chấp nhận vay
vốn thì sẽ được xét duyệt cho vay.
B3: Xét duyệt cho vay
Sau khi thực hiện bước 2, hồ sơ vay vốn của khách hàng sẽ được cán bộ quản trị rủi
ro phê duyệt hoặc do giám đốc/tổng giám đốc chi nhánh phê duyệt được vay vốn. Tùy
từng chi nhánh và từng chính sách của ngân hàng mà người phê duyệt cho vay sẽ khác
nhau.
B4: Giải ngân
Hợp đồng vay vốn sẽ được thiết lập sau khi KH chấp nhận khoản vay và được phê
duyệt bởi cán bộ quản trị rủi ro hoặc do tổng/phó giám đốc chi nhánh phê duyệt và được
giải ngân theo như hợp đồng đã thỏa thuận.


1. quy trình tín tín dụng chung
( nguồn topbank)


2.5.

Chấm điểm tín dụng

Trong quy trình tín dụng dù là cho vay khách hàng hay giải ngân cho doang nghiệp
lớn hoặc nhỏ thì việc chấm điểm tín dụng là khâu vô cùng quan trọng. Đây được coi là
bước then chốt để ngân hàng có thể đưa ra các quyết định giải ngân đúng đắnc xugn như
là nền móng để quản lý rủi ro tín dụng và để tránh nợ xấu ra tăng ảnh hưởng đến hoạt
động của ngân hàng.
Có hai phương pháp cơ bản được để đánh giá tín nhiệm của khách hàng:
-

Phương pháp thứ nhất là phương pháp chuyên gia: là phương pháp thu nhập và xử lý

những đánh giá dự báo bằng việc tập hợp các câu hỏi thơng tin từ KH từ đó hỏi các ý kiến
chun gia giỏi, đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính để xác định mức độ rủi
ro của KH. Xem xét rủi ro bằng việc nhờ các chuyên gia đánh giá giúp cho kết quả đánh
giá được tin cậy tuy nhiên phương pháp này tốn nhiều chi phí và thời gian.

-

Phương pháp thống kê: đây là phương pháp dựa trên số liệu thực tiễn, thường các NH sẽ
lấy số liệu này thơng qua trung tâm thơng tin tín dụng quốc gia CIC và số liệu có sẵn của
NH và thơng qua mơ hình thống kê đã xây dựng sẽ đưa ra một kết quả nhanh với chi phí
thấp. Tuy nhiên phương pháp này cần có bộ dữ liệu thực sự tốt.
Tại Việt Nam, các dữ liệu thơng tin tín dụng của KH cịn chưa được xây dựng hồn
hảo và có nhiều yếu tố sai sót nên các ngân hàng kể cả CIC đã sử dụng tích hợp hai
phương pháp thống và phương pháp chuyên gia để thực hiện chấm điểm tín dụng KH.
Tùy vào từng ngân hàng mà việc xây dựng phương pháp chấm điểm tín dụng lại có các
yếu tố và điểm khác nhau về trọng số của các yếu tố.2
Theo ngân hàng MSB và trung tâm thông tin tín dụng quốc gia CIC thì điểm tín
dụng được tạo ra từ 5 trọng số cơ bản3, bao gồm:



Lịch sử thanh toán: ( chiếm 35%): lịch sử thanh toán cho biết toàn bộ trạng thái trả tiền
đúng hay trễ hạn của các khoản nợ trước đó của khách hàng. Việc trả nợ đúng hạn được
coi là yếu tố quan trọng nhất thể hiện uy tín của KH trong việc vay vốn.



Các khoản nợ tín dụng tính đến thời điểm hiện tại ( chiếm 30%): phản ánh tất cả các
khoản nợ gồm khoản tín chấp và khoản thế chấp mà ngân hàng đã cung cấp cho KH. Nếu
KH sử dụng gần hết hạn mức thì ngân hàng sẽ đánh giá KH có nguy cơ trả nợ trễ hoặc

khơng có khả năng trả nợ.



Thời gian có lý lịch tín dụng ( chiếm 15%): là khoảng thời gian khoản tín dụng được mở.
Nếu thời gian này càng dài thì việc đánh giá rủi ro KH sẽ càng chính xác hơn.
2 (LêThịThanhTân & TS.ĐặngThịViệtĐức, 2017)
3




Khoản vay tín dụng mới ( Chiếm 10%): đây là yếu tố thể hiện mức độ mở tài khoản tín
dụng mới và những khoản vay mới của Khách hàng. việc mở một tài khoản mới sẽ là một
điểm “xấu” trong lịch sử tín dụng của KHLoại tín dụng ( chiến 10%): phản ánh tất cả các
loại tín dụng mà KH có ( vay tiêu dùng, vay thế chấp, vay đóng học phí...). Nhiều chuyên
gia cho rằng việc KH biết sử dụng các khoản tín dụng khác nhau thì sẽ có khả năng xử lý
tốt các khoản vay.
Theo tiêu chí chấm điểm của CIC thì thang điểm chấm tín dụng của khách hàng cá
nhân sẽ dao động từ 150 điểm đến 750 điểm và xếp hạng tín dụng cũng sẽ từ hạng E – rủi
ro cao nhất đến hạng A – rủi ro thấp nhất.


Theo MSB thì các tiêu chí chủ yếu tập trung vào các quan hệ với ngân hàng, bao
gồm 5 tiêu chí như trên. Nhưng đối với VCB thì các tiêu chí lại được dựa trên hai nhóm
đó là chỉ tiêu về nhân thân và chỉ tiêu về quan hệ với ngân hàng và những khách hàng có
tổng điểm về <0 ở nhóm chỉ tiêu nhân thân sẽ bị từ chối cho vay mà khơng cần xem xét
đến nhóm tiêu chí thứ hai.
Bảng 1. Các chỉ tiêu chấm điểm thông tin cá nhân
1


Tuổi

2

Trình độ học vấn

3

Nghề nghiệp

4

Thời gian cơng tác

5

Thời gian làm cơng việc hiện tại

6

Tình trạng cư trú

7

Cơ cấu gia đình

8

Số người ăn theo


9

Thu nhập cá nhân/năm

10

Thu nhập gia đình/năm


Bảng 2. Các chỉ tiêu chấm điểm quan hệ với ngân hàng
1Tình
hình
trả
nợ
với
NH

Ch
ưa
gia
o
dịc
h
0
2Tình Ch
hình ưa
chậm gia
trả lãi o
dịc

h

Chư
a
bao
giờ
quá
hạn
40
Chư
a
bao
giờ
chậ
m
trả
lãi
0
40
3Tổng <1 100nợ
00t 500t
hiện r
r
tại
25 10
4Các
Ch Chỉ
dịch ỉ
sd
vụ sử gửi thẻ

dụng TK
15 5
5Số
>5 100dư
00t 500t
tiền
r
r
gửi
40 25
TK
năm
trước

Q
hạn
<30
ngày

Q
hạn
>30
ngày

0
Chưa
bị
chậm
2 năm
gần

đây

-5
Có lần
chậm
trả lãi
2 năm
gần
đây

0
-5
500 – >1 tỷ
1 tỷ
5
-5
Tiết
Khơng
kiệm
và thẻ
25
20100tr

-5
<20tr

10

0


Bảng 3. Hệ thống ký hiệu xếp hạng tín dụng nội bộ cá nhân của Vietcombank


Đ XM
i ứ
ể c
m
đ

r

i
r
o
> AT
= h

4 p
0
0
3 AT
5 h
1 ấ
- p
4
0
0
3 AT
0 h
1 ấ

- p
3
5
0
2 BT
5 h
1 ấ
- p
3
0
0
2 BT
0 B
1

Cấp tín
dụng ở
mức tối
đa
Cấp tín
dụng ở
mức tối
đa

Cấp tín
dụng ở
mức tối
đa

Cấp tín

dụng
theo
phương
pháp bảo
hiểm tiền
vay

thể
cấp
tín
dụng với


2
5
0

việc xem
xét hiệu
quả
phương
án
vay
vồn

bảo hiểm
tiền vay
1 BT Tập trung
5 B thu hồi
1

nợ
2
0
0
1 CT Từ chối
0 B cấp
tín
1
dụng
1
5
0
5 CC Từ chối
1 a cấp
tín
- o dụng
1
0
0
1 CC Từ chối
- a cấp
tín
5 o dụng
0
< DC Từ chối
0 a cấp
tín
o dụng
Nguồn: hệ thống xếp hạng tín dụng nơi bơ VCB4 (LêThịHạnh,
2017)

Dựa và quy trình vay vốn chung, có thể nhận thấy rằng quy trình vay vốn tại các
NHTM rất phức tạp và có nhiều yêu cầu từ hồ sơ bản thân đến chứng minh nguồn gốc thu
nhập và các giấy tờ khác đã khiến cho khách hàng cảm thấy khó khăn hơn trong việc xin
vay vốn tại các NH. Với nhiều yêu cầu về giấy tờ, ngân hàng có thể bỏ qua rất nhiều
khách hàng có mức độ tín nhiệm tốt, nguồn thu ổn định như (LêThịHạnh, 2017)ng lại
4 Luận án tiến sĩ kinh tế Lê Thị Hạnh năm 2017


khơng thể chứng minh nguồn thu nhập của mình. Ví dụ, trường hợp cá nhân làm nghề
nuôi dê núi, thu nhập hằng năm luôn ổn định trên 300 triệu/năm và muốn vay thêm vốn
để mở rộng mơ hình chăn ni của mình nhưng do bn bán cho khách lẻ nên khơng thể
có giấy tờ chứng minh thu nhập và bị từ chối cho vay do thiếu hồ sơ chứng minh thu
nhập. Trong những trường hợp như vậy, ngân hàng sẽ bị bỏ lỡ một khách hàng tốt cho
mình.
Bên cạnh việc phức tạp về hồ sơ, có thể nhận thấy quy trình cho vay vốn cịn đang
nghẽn ở điểm thẩm định và quyết định giải ngân. Theo như sơ đồ quy trình tín dụng
chung, ta có thể thấy người tiếp xúc với khách hàng, người quyết thẩm định khoản vay,
người xem xét phê duyệt khoản vay và người nắm giữ ngân quỹ giải ngân là khác nhau.
Chính bởi sự phức tạp này khiến cho thời gian xét duyệt khoản vay kéo dài và gây khó
khăn trong việc thương lượng các điều khoản của khoản vay tạo ra sự bất tiện cho người
đi vay cũng như nhân viên tín dụng trực tiếp làm việc với khách hàng khiến cho thời gian
xét duyệt các khaorn vay chủ yếu kéo dài từ 2-5 ngày ( tùy vào loại khoản vay)

Nguồn: trung tâm thông tin tín dụng quốc gia VN
2.6.

Xử lý tài sản đảm bảo

2.6.1. Đăng kí vay vốn bằng tài sản đảm bảo
Như đã đề cập tại phần các sản phẩm cho vay KHCN của các NHTM thì KH có thể vay

vốn bằng cách đăng kí tài sản đảm bảo để tăng khả năng chứng minh năng lực trả nợ của
mình.


Các loại tài sản mà KH có thể đưa ra làm tài sản đảm bảo cho KH theo thông tư
07/2003/TT/NHNN, bao gồm:


TSĐB là quyền tài sản : ví dụ quyền tác giả, quyền sở hữu cơng nghiệp, quyền
địi nợ, quyền nhận bảo hiểm, lợi tức và các quyền phát sinh từ các tài sản cầm
cố...



TSĐB là các giấy tờ có giá: ví dụ trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu – ngoại từ cổ
phiếu của chính NH định vay vốn, sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, tín phiếu....



TSĐB là các phương tiện giao thơng, máy móc, thiết bị hoặc nhà ở, cơng trình
gắn liền với đất và các tài sản gắn liền với nhà ở, cơng trình..

Các loại tài sản đảm bảo phải là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên đảm bảo, xác định
được giá trị và không phải là tài sản cấm giao dịch hoặc các tài sản đang thuộc diện
tranh chấp hoặc đang bị cầm cố.
Để đăng kí TSĐB để vay vốn, KH phải tuân theo các bước:
B1: Kê khai thông tin
Kể khai đầy đủ thông tin của bên đảm bảo tài sản bao gồm: hồ sơ pháp lý,
CMND/căn cước...
B2: Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu TS của bên đảm bảo

B3:Chứng nhận thông tin bên nhận TSĐB
2.6.2. Xử lý tài sản đảm bảo
-

Đối với các TSĐB là các TSCĐ, nhà đất,...

Trong trường hợp KH khơng có khả năng hồn trả khoản vay thì NH có quyền
xử lý tài sản đảm bảo để bù đắp vào những tổn thất của mình. Có 4 phương thức để
NH có thể xử lý TSĐB
• Bên đảm bảo tự bán tài sản
• Bán đấu giá tài sản
• Bên nhận đảm bảo sở hữu tài sản
• Phương thức khác

Số tiền thu được từ việc xử lý TSĐB sẽ tuân theo thứ tự ưu tiên:
a) Thanh toán nợ vay bao gồm cả gốc và lãi vay
b) Thanh tốn các chi phí thủ tục tố tụng
c) Thanh tốn các chi phí phát sinh trong quá trình đấu giá tài sản.


-

Đối với TSĐB là quyền địi nợ:

Bên có nghĩa vụ trả nợ phải thực hiện thanh toán cho bên nhận thế chấp trong
thời hạn (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của bên nhận
thế chấp. Nếu bên có nghĩa vụ khơng thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ trả nợ, theo quyết định của mình, bên nhận thế chấp có quyền (i) thu giữ tài sản để
xử lý theo Điều 63 Nghị định sơ 163/2006/NĐ-CP; hoặc (ii) u cầu bên có nghĩa vụ
trả số tiền gốc, lãi và lãi quá hạn; hoặc (iii) yêu cầu bên thế chấp tiếp tục thực hiện

nghĩa vụ bảo đảm; hoặc (iv) khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp.
-

Đối với TSĐB là TS hình thành trong tương lai:
Nếu tài sản bị xử lý là nhà ở thương mại, bên nhận thế chấp sẽ nhận chính tài
sản thế chấp trong trường hợp chủ đầu tư chưa bàn giao nhà cho bên thế chấp hoặc
nếu chủ đầu tư đã bàn giao nhà cho bên thế chấp, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy
chứng nhận cho bên mua nhà khi nhà ở đó được bán để thanh toán cho nghĩa vụ
được bảo đảm. Nếu tài sản bị xử lý là nhà ở xã hội, bên nhận thế chấp phối hợp với
chủ đầu tư chấm dứt hợp đồng với bên thế chấp để bán lại nhà ở đó cho đối tượng
được mua nhà ở xã hội nếu chủ đầu tư đã bàn giao nhà cho bên thế chấp hoặc nếu
chủ đầu tư chưa bàn giao nhà, bên nhận thế chấp phối hợp với chủ đầu tư bán lại nhà
ở đó cho đối tượng được mua nhà ở xã hội theo quy định pháp luật.

Trường hợp số tiền thu được từ việc xử lý TSĐB vược quá những khoản mục chi phí trên
thì NH buộc phải đem trả lại cho KH còn nếu sau khi xử lý TSĐB vẫn không đủ để bù
đắp khoản nợ của NH thì NH sẽ buộc phải làm thủ tục tố tụng để lấy lại đủ khoản nợ.
Ví dụ : vay vốn mua nhà VinHome tại Techcombank
B1: tiếp nhận khách hàng
Để đi vay vốn, KH cần phải viết đơn đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ có tài
sản đảm bảo theo mẫu của TCB để vay vốn. Trong mẫu đơn đề nghị, bao gồm tổng quan
thông tin của KH vay vốn, nguồn thu nhập, TSĐB và cam kết của khách hàng về khoản
vay, ví dụ: đồng ý ủy quyền để Bên nhận đặt cọc nhà VinHomes giao cho TCB bản gốc
đặt cọc nhà hoặc hợp đồng mua nhà tại; đồng ý TCB có tồn quyền xử lý tài sản đảm bảo
để thu hồi nợ vay trong trường hợp KH vay vốn không thực hiện được đủ nghĩa vụ trả nợ
(Mục K: trang 9, Đơn đề nghị - tài liệu đính kèm5)
B2:Phê duyệt đơn đề nghị
Sau khi KH đăng kí vay vốn sẽ được duyệt bằng công cụ hỗ trợ phê duyệt tín dụng
(IDC) của Techcombank chấm hồ sơ KH trước và sau đó tiếp tục được chấm bởi bộ phận
5 Link tài liệu đính kèm ( />usp=sharing)



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×