Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Thúc đẩy hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Hạ Long (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.81 KB, 99 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam kết rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao động
của chính tác giả thu được chủ yếu trong thời gian học và nghiên cứu và chưa
được công bố trong bất cứ một chương trình nghiên cứu nào của người khác.
Những kết quả nghiên cứu và tài liệu của người khác (trích dẫn, bảng, biểu,
công thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) được sử dụng trong luận văn này đã
được các tác giả đồng ý và trích dẫn cụ thể.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn và pháp luật
về những cam kết nói trên.
Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2018


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại Khoa Quản trị Kinh doanh,
Trường Đại học Ngoại thương, tôi đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn của các
thầy cô giáo, sự động viên của gia đình và bạn bè. Đến nay, tôi đã hoàn thành được
luận văn thạc sĩ của mình để kết thúc quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu Trường Đại học Ngoại thương, các thầy
cô giáo trong Khoa Quản trị Kinh doanh đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi được
học hỏi, tích luỹ và nâng cao kiến thức.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS. Tăng
Văn Nghĩa vì sự tận tình, tâm huyết của thầy trong quá trình hướng dẫn tôi hoàn
thành luận văn thạc sĩ này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo và các đồng
nghiệp tại Ngân hàng BIDV - chi nhánh Hạ Long đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp đỡ tôi hoàn thành nội dung đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp


đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2018
Nguyễn Thị Tuyết Lan


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................ix
TÓM TẮT LUẬN VĂN...........................................................................................x
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài.................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................3
6. Kết cấu của luận văn....................................................................................4
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHCN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................5
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay KHCN tại các ngân hàng thương
mại.................................................................................................................... 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản........................................................................5
1.1.1.1. Ngân hàng thương mại.......................................................5
1.1.1.2. Tín dụng...............................................................................5
1.1.1.3. Tín dụng NHTM..................................................................8

1.1.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay............................15


iv
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay KHCN của các ngân
hàng thương mại.......................................................................................21
1.1.4.1. Các nhân tố chủ quan.......................................................21
1.1.4.2. Các nhân tố khách quan...................................................26
1.2. Kinh nghiệm về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân và bài học rút
ra.................................................................................................................... 30
1.2.1. Hoạt động cho vay KHCN tại một số NHTM điển hình................30
1.2.1.1. Ngân hàng TNHH một thành viên ANZ...........................30
1.2.1.2. Ngân hàng TNHH MTV HSBC........................................32
1.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho ngân hàng BIDV - Chi nhánh Hạ
Long……………………………………………………………………….35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHCN TẠI NGÂN
HÀNG BIDV - CHI NHÁNH HẠ LONG............................................................37
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Hạ Long.............................................................................................37
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...................................................37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức................................................................................37
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng BIDV chi nhánh Hạ
Long thời gian qua....................................................................................38
2.1.3.1. Kết quả hoạt động huy động vốn.......................................38
2.1.3.2. Kết quả hoạt động tín dụng...............................................39
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hạ Long............................................45
2.2.2. Cơ cấu cho vay KHCN của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long...............................................................45
2.2.2.1. Cơ cấu cho vay theo loại sản phẩm tín dụng KHCN........45



v
2.2.2.2. Cơ cấu theo tổng dư nợ cho vay........................................46
2.2.3. Chính sách sản phẩm cho vay KHCN tại BIDV Hạ Long.............46
2.2.4. Chính sách lãi suất cho vay KHCN tại ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hạ Long.........................................48
2.3. Đánh giá hoạt động cho vay KHCN tại BIDV- Chi nhánh Hạ Long..50
2.3.1. Những kết quả đạt được..................................................................50
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.....................................................51
2.3.2.1. Hạn chế..............................................................................51
2.3.2.1. Nguyên nhân......................................................................54
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHCN TẠI
NGÂN HÀNG BIDV - CHI NHÁNH HẠ LONG................................................62
3.1. Định hướng hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hạ Long............................................62
3.2. Một số giải pháp thúc đẩy cụ thể đẩy hoạt động cho vay KHCN tại
Ngân hàng BIDV - Chi nhánh Hạ Long......................................................64
3.2.1. Thúc đẩy quản trị quan hệ khách hàng đối với hoạt động cho vay
65
3.2.2. Đa dạng hoá các sản phẩm cho vay KHCN....................................66
3.2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long trong hoạt động cho vay KHCN..68
3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định tài sản đảm bảo...........................71
3.2.5. Một số giải pháp hỗ trợ khác..........................................................74
3.2.5.1. Thúc đẩy các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng............74
3.2.5.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hoạt động cho vay
KHCN.............................................................................................76



vi
3.2.5.3. Củng cố thương hiệu của Ngân hàng trên thị trường mục
tiêu…………………………………………………………………77
3.2.5.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động cho vay
KHCN và đầu tư cơ sở vật chất.....................................................78
3.3. Một số kiến nghị.....................................................................................81
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ.................................................................81
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước...............................................82
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng BIDV......................................................85
KẾT LUẬN............................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................88
I.

Tài liệu tham khảo tiếng Việt.........................................................88

II.

Tài liệu tham khảo tiếng Anh...........................................................89


vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Ý nghĩa

ANZ

Ngân hàng TNHH một thành viên ANZ (Việt Nam)


ATM

Automatic Teller Machine (Máy rút tiền tự động)

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam

BIDV Hạ Long

Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam –
chi nhánh Hạ Long

HSBC

Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam)

KHCN

Khách hàng cá nhân

NHBL

Ngân hàng bán lẻ

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


NHTM

Ngân hàng thương mại

RRTD

Rủi ro tín dụng


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Phân loại tín dụng

Trang
10

Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn giai đoạn 2015-2017

39

Bảng 2.2: Chỉ tiêu hoạt động tín dụng giai đoạn 2015-2017

40

Bảng 2.3: Thu dịch vụ ròng giai đoạn 2015-2017

44


Bảng 2.4: Cơ cấu cho vay theo loại sản phẩm tín dụng

45

Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động cho vay KHCN

47


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 2.1:

Sơ đồ tổ chức của BIDV – chi nhánh Hạ Long

38


x

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hiện nay, những thay đổi tích cực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội và
khoa học công nghệ đã làm thay đổi quan điểm của các ngân hàng thương mại
(NHTM) đối với hoạt động ngân hàng dành cho KHCN . Các NHTM đã chú trọng
nhiều hơn đến việc phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ (NHBL). Phát triển hoạt
động bán lẻ là một trong 10 mục tiêu ưu tiên của chiến lược phát triển Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đến năm 2020.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hạ Long (BIDV
Hạ Long) là chi nhánh còn non trẻ của BIDV, hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh với những nét đặc thù về điều kiện tự nhiên, xã hội và con người, đã có những
thành công nhất định trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay
KHCN (cho vay KHCN) nói riêng. Trong thời gian tới, BIDV Hạ Long cần thiết
phải thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay KHCN,
phục vụ mục tiêu chiến lược của BIDV, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và
ổn định chính trị của tỉnh Quảng Ninh.
Luận văn “Thúc đẩy hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hạ Long” với mục tiêu khảo sát thực trạng hoạt
động cho vay KHCN của BIDV Hạ Long (trong giai đoạn 2015-2017), từ đó đề
xuất những giải pháp hợp lý nhằm phát triển hoạt động cho vay KHCN của BIDV
Hạ Long trong thời gian tới (định hướng đến 2020 theo định hướng mục tiêu chiến
lược của BIDV).
Luận văn giải quyết được những nội dung chính về lý luận và thực tiễn như
sau:
Đầu tiên, luận văn trình bày những cơ sở lý luận chung về phát triển hoạt
động cho vay KHCN của NHTM: Để trình bày nội dung này một cách hệ thống,
luận văn đã bắt đầu với việc trình bày các khái niệm cơ bản về ngân hàng thương
mại, tín dụng, cho vay.., sau đó đi sâu phân tích khái niệm, đặc điểm, vai trò của
hoạt động cho vay KHCN... Trên cơ sở khái niệm phát triển hoạt động cho vay
KHCN, luận văn cũng đã làm rõ nội dung phát triển và các tiêu chí đánh giá hoạt


xi
động cho vay KHCN từ phía ngân hàng và từ phía khách hàng. Khảo sát thực tiễn
của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam để đúc rút kinh nghiệm cũng là một
phần trong nội dung này.
Tiếp theo, luận văn khảo sát thực trạng hoạt động cho vay KHCN tại BIDV
Hạ Long trên cơ sở phân tích các báo cáo tài chính trong giai đoạn 2015-2017 và

những vấn đề liên quan như cơ cấu tổ chức, định hướng phát triển... để từ đó đánh
giá được những ưu điểm, những mặt còn tồn tại trong hoạt động cho vay KHCN
của BIDV Hạ Long. Đây chính là những cơ sở để đúc rút và đề xuất các giải pháp
cho phát triển hoạt động cho vay KHCN - một nội dung quan trọng của luận văn.
Thứ ba, luận văn đề đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động cho vay KHCN
tại BIDV Hạ Long trong thời gian tới. Các giải pháp được đề xuất gắn liền với
chiến lược phát triển của BIDV đến năm 2020, trên cơ sở những thực trạng và điều
kiện cụ thể tại tỉnh Quảng Ninh. Các giải pháp đề xuất đối với BIDV Hạ Long về
hoàn thiện cơ chế chính sách tín dụng, đa dạng hóa sản phẩm cho vay, xây dựng đội
ngũ cán bộ vững mạnh, hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin, nâng cao hiệu quả
kiểm soát rủi ro tín dụng và các giải pháp đồng bộ định hướng đến thị trường và
khách hàng nhằm mục đích tạo ra sự phát triển toàn diện và bền vững của BIDV Hạ
Long trong thời gian tới. Song song với việc đề xuất giải pháp, những kiến nghị đối
với Chính phủ, đối với Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và đối với BIDV đưa ra
nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động ngân hàng nói chung và cho việc hiện
thực hóa những giải pháp đã đề xuất.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng, mang lại lợi
nhuận trực tiếp đối với các ngân hàng thương mại (NHTM). Tuy nhiên, cho vay cũng là
hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chính vì vậy, các NHTM luôn chú trọng đến việc phát
triển hoạt động cho vay với mục đích ổn định và phát triển ngân hàng, mặt khác đảm bảo
cung ứng vốn cho sản xuất kinh doanh, ổn định sản xuất kinh doanh cho toàn bộ nền kinh
tế. Trong thời gian gần đây, cho vay KHCN (cho vay KHCN) là mảng hoạt động được
sự quan tâm đầu tư phát triển của các NHTM nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BIDV) nói riêng; BIDV đã định hướng hoạt động cho vay KHCN là một

trong mười mục tiêu chiến lược phát triển đến năm 2020. Là một trong những chi nhánh
còn non trẻ tại khu vực Bắc Bộ, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Hạ Long (BIDV Hạ Long) luôn bám sát định hướng phát triển của BIDV, qua đó
góp phần phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
tỉnh Quảng Ninh, nâng cao vị thế, uy tín của BIDV. Trong những năm qua, hoạt động cho
cho vay KHCN của BIDV Hạ Long đã được đầu tư phát triển và đã đạt được những
thành quả tích cực. Tuy nhiên, đánh giá một cách khách quan thì hoạt động cho vay
KHCN của BIDV Hạ Long còn tồn tại một số hạn chế cần được bổ sung hoàn thiện để
phát triển trong giai đoạn tiếp theo. Những hạn chế trong hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân có thể kể đến như: Quy mô dư nợ KHCN tuy có tăng nhưng nhìn chung còn
chậm và chưa ổn định, hoạt động mở rộng cho vay KHCN chưa đạt hiệu quả tốt nhất;
Sản phẩm cho vay KHCN chưa tạo được dấu ấn riêng của BIDV, một số sản phẩm chưa
thực sự tối ưu và đem lại tiện ích cho khách hàng so với các Ngân hàng khác; Đối tượng
cho vay KHCN còn hạn hẹp, mới chỉ tập trung cho vay đối với KHCN có thu nhập cao
và các cán bộ công nhân viên của hệ thống; Chưa cung cấp được nhiều lợi ích đi kèm sản
phẩm cho vay đối với KHCN, chưa chú trọng đến gia tăng ứng dụng công nghệ ngân
hàng hiện đại cho khách hàng; Dư nợ cho vay KHCN không có tính bền vững cao, chịu
ảnh hưởng lớn của chính sách quản lý của NHNN. Lợi nhuận thu được từ cho vay KHCN
nói chung và cho vay trung dài hạn còn khiêm tốn; Công tác quản lý khi cấp tín dụng có
nhiều khó khăn khi khoản vay có đảm bảo bằng tiền lương, chứng minh nguồn thu nhập
để trả nợ.


2
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động cho vay KHCN đối với đời sống
kinh tế, chính trị tỉnh Quảng Ninh và đối với chính BIDV Hạ Long, tôi chọn chủ đề:
“Thúc đẩy hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Hạ Long" làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình với mong muốn tìm
hiểu thực trạng hoạt động cho vay của BIDV Hạ Long, để từ đó có những giải pháp hợp
lý cho chiến lược phát triển hoạt động cho cho vay KHCN của BIDV Hạ Long.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động cho vay là một
nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu
nhập, nhưng cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các NHTM.
Tín dụng trong điều kiện trong nền kinh tế mở, cạnh tranh và hội nhập vẫn tiếp tục
đóng một vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân hàng và đang đặt ra những yêu
cầu mới về nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Trong hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh
BIDV Hạ Long tuy là một chi nhánh mới thành lập nhưng đã thu hút một lượng lớn
tiền gửi và thực hiện nhiều hoạt động cho vay với số dư không nhỏ. Chi nhánh hiện là
đối tác cung cấp vốn quan trọng cho nhiều khách hàng doanh nghiệp lớn của nền kinh
tế. Trong đó, hoạt động cho vay của chi nhánh chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng tài
sản của chi nhánh nói riêng và của toàn hệ thống nói chung.
Những năm vừa qua, hoạt động cho vay của chi nhánh bên cạnh nhiều thành
tựu đã đạt được, vẫn còn tồn tại khá nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả hoạt động cho
vay chưa được cao và chưa xứng với qui mô của Chi nhánh, chưa đáp ứng một cách
tốt nhất nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Từ đó có thể nhận thấy việc đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân
hàng cần được quan tâm và nâng cao hơn nữa trong thời gian tới để có thể đưa hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng phát triển hơn.
Trên thực tế, những đặc thù riêng về điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý, khí hậu, tài
nguyên.) và xã hội tại tỉnh Quảng Ninh có tác động rõ rệt đến việc triển khai và kết quả
của hoạt động cho vay KHCN ở thị trường này. Cho đến thời điểm thực hiện đề tài này,
chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về hoạt động cho vay KHCN tại BIDV Hạ
Long được công bố. Như vậy, việc thực hiện đề tài “Thúc đẩy hoạt động cho vay KHCN


3
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hạ Long" là hoàn toàn
mới mẻ và hy vọng sẽ mang lại những kết quả tích cực đối với hoạt động của BIDV Hạ

Long trong thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung làm rõ những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về hoạt động cho
vay KHCN, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay KHCN của BIDV Hạ Long, từ đó đề
xuất các giải pháp phù hợp cho việc phát triển hoạt động cho vay KHCN tại BIDV Hạ
Long trong thời gian tới (định hướng đến 2020).
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho cho vay
KHCN của NHTM. Trên cơ sở đó, Luận văn tập trung trên đối tượng nghiên cứu cụ thể
là thực trạng hoạt động cho vay KHCN của BIDV Hạ Long; các giải pháp được đề xuất
được tiến hành đối với BIDV Hạ Long.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay
KHCN tại BIDV Hạ Long.
Về không gian, Luận văn nghiên cứu hoạt động cho vay KHCN của NHTM tại Việt
Nam và chủ yếu tập trung tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Hạ Long (BIDV Hạ Long).
Về thời gian, Luận văn nghiên cứu từ thời điểm 2015 khi BIDV Hạ Long được
thành lấp theo Quyết định số 589/QĐ-NHNN ngày 25/4/2015 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước cho đến 2020 trên cơ sở đề xuất một số giải pháp tăng cường hoạt động
cho vay KHCN tại BIDV Hạ Long.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành Luận văn, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm:
phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp so sánh – đối chiếu, phương pháp thống
kê, phương pháp quy nạp – diễn dịch...
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được chia
thành 3 chương:


4

-

Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động cho vay KHCN của các ngân hàng
thương mại.

-

Chương 2: Khái quát thực trạng cho vay KHCN của Ngân hàng thương mại và
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long.

-

Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long.


5

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHCN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay KHCN tại các ngân hàng thương mại
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
 1.1.1.1. Ngân hàng thương mại
Theo khái niệm “ngân hàng thương mại” một cách ngắn gọn trong Luật các Tổ
chức tín dụng: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật
này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một
số các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản. Như vậy, có thể thấy rằng NHTM có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế:

huy động nguồn tiền nhàn rỗi rải rác trong xã hội, tập trung và cấp tín dụng cho các
khách hàng là tổ chức kinh tế, KHCN nhằm mục đích phục vụ phát triển kinh tế, xã
hội.
NHTM có chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và cung ứng
dịch vụ ngân hàng.
 1.1.1.2. Tín dụng


Khái niệm

- Tín dụng là sự trao đổi các tài sản hiện tại để nhận các tài sản cùng loại trong
tương lai.
- Tín dụng là quan hệ mua bán quyền sử dụng vốn, giá cả và lãi suất.
- Tín dụng là quan hệ kinh tế, theo đó một người thoả thuận để người khác sử
dụng số tiền hay tài sản của mình trong một thời gian nhất định với các điều kiện có
hoàn trả vốn và lãi.
- Một cách chung nhất, khái niệm tín dụng theo pháp luật ngân hàng Việt Nam
ghi nhận rằng, tín dụng là quan hệ vay (mượn) dựa trên cơ sở tin tưởng và tín nhiệm
giữa bên cho vay (mượn) và bên đi vay (mượn). Theo đó, bên cho vay chuyển giao


6
một lượng vốn tiền tệ (hoặc tài sản) để bên vay sử dụng có thời hạn. Khi đến hạn, bên
vay có nghĩa vụ hoàn trả vốn (tài sản) ban đầu và lãi suất.
Liên quan đến khái niệm về tín dụng, có các định nghĩa về hoạt động tín dụng,
cấp tín dụng, chúng ta cần phân biệt như sau:
- Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn
vốn huy động để cấp tín dụng dưới các hình thức khác nhau.
- Hoạt động cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử
dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,

cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác theo quy định của pháp
luật ngân hàng.


Bản chất và nguyên tắc

Về bản chất của tín dụng, hoạt động này mang các dấu hiệu đặc trưng như sau:
- Quan hệ tín dụng thiết lập trên cơ sở tin tưởng và tín nhiệm. Chủ thể tham gia
vào quan hệ này gồm ít nhất là 2 bên: bên cho vay và bên đi vay.
- Tín dụng là quan hệ chuyển giao để sử dụng có thời hạn.
- Hình thức pháp lý của hoạt động vay mượn giữa các bên được thể hiện thông
qua hợp đồng vay tài sản, thông thường, tài sản này được biểu hiện dưới dạng một
lượng tiền tệ nhất định. Như vậy, đối tượng của quan hệ tín dụng là vốn tiền tệ, trong
một số trường hợp khác có thể là tài sản (tín dụng thuê mua).
- Vốn là một “hàng hóa” đặc biệt trong nền kinh tế thị trường. Các quan hệ tín
dụng phát sinh từ nhu cầu về vốn của nền kinh tế.
Tín dụng phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản:
- Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích
- Nguyên tắc hạn chế rủi ro, khắc phục tổn thất.
- Nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi.
- Nguyên tắc cho vay phải bảo đảm


Phân loại


7
Dựa vào tính chất của quan hệ vay mượn, hoạt động tín dụng được phân biệt
thành: tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng quốc tế, tín dụng thương mại
(tín dụng hàng hóa).



Tín dụng ngân hàng:

Là quan hệ tín dụng giữa các tổ chức tín dụng với khách hàng (tổ chức, các
doanh nghiệp và cá nhân… Trong đó, chủ thể cho vay là các tổ chức tín dụng, chủ thể
đi vay là cá nhân và các tổ chức.
Hình thức pháp lý của quan hệ tín dụng ngân hàng có thể được thể hiện dưới
dạng:
+ Hợp đồng tín dụng ngân hàng
+ Hợp đồng thuê mua tài chính
+ Các thỏa thuận chiết khấu giữa ngân hàng và khách hàng
+ Các cam kết bảo lãnh giữa ngân hàng và khách hàng.


Tín dụng nhà nước:

Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng phát sinh trong quá trình nhà nước sử
dụng tạm thời vốn của các chủ thể khác trong xã hội.
Trong quan hệ này, nhà nước là người đi vay; các cá nhân, tổ chức khác là bên
cho vay. Mục đích của loại hình tín dụng này nhằm bù đắp bội chi ngân sách nhà
nước, bổ sung vốn cho đầu tư phát triển. Ngày nay, Chính phủ hạn chế việc bù đắp bội
chi ngân sách nhà nước bằng động thái phát hành tiền. Thay vào đó, chính phủ có thể
thông qua hoạt động tín dụng nhà nước để vay của nhân dân dưới hình thức phát hành
các loại tín phiếu, trái phiếu kho bạc nhà nước để huy động vốn của các cá nhân, các
tổ chức. Trường hợp thiếu nguồn vốn đầu tư, Chính phủ phát hành trái phiếu Chính
phủ, công trái để huy động vốn.


Tín dụng quốc tế:


Là quan hệ sử dụng vốn tạm thời theo nguyên tắc có hoàn trả, phát sinh giữa
chính phủ, tổ chức kinh tế nước này với chính phủ, tổ chức kinh tế nước khác hoặc
với các tổ chức tài chính quốc tế, nhằm thỏa mãn nhu cầu bù đắp thiếu hụt ngân sách
nhà nước hoặc nhu cầu vốn kinh doanh.


8


Tín dụng thương mại: (Tín dụng hàng hóa)

Là quan hệ tín dụng giữa thương nhân với thương nhân khác thông qua hình
thức mua bán chịu hàng hóa (mua hàng trả chậm), dựa trên cơ sở hối phiếu. Tín dụng
thương mại còn gọi là tín dụng hàng hóa vì đối tượng của tín dụng thương mại là hàng
hóa, dịch vụ.
Đây là loại tín dụng trực tiếp giữa người mua và người bán không qua trung gian
là ngân hàng và không phải trả các chi phí dịch vụ, lãi suất thấp. Đối tượng của tín
dụng thương mại là hàng hoá. Cơ cở của tín dụng thương mại là hối phiếu
Dựa theo thời hạn tín dụng, tín dụng được phân biệt thành tín dụng ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn
- Thời hạn tín dụng được hiểu là khoản thời gian từ thời điểm người đi vay nhận
vốn vay để sử dụng vào mục đích vay cho đến thời hạn phải trả nợ cả vốn lẫn lãi theo
hợp đồng tín dụng.
- Theo pháp luật hiện hành, thời hạn tín dụng bao gồm:


Ngắn hạn tối đa 12 tháng.




Trung hạn 12 tháng-5 năm.



Dài hạn: trên 5 năm

 1.1.1.3. Tín dụng NHTM
Tín dụng NHTM là một khái niệm rất cơ bản trong lĩnh vực tài chính - ngân
hàng. Theo các mục đích khác nhau, khái niệm này có thể được tiếp cận dưới các góc
độ khác nhau, từ khía cạnh đơn giản đến toàn diện, từ góc độ lý thuyết đến quan điểm
ứng dụng... Xuất phát gốc từ khái niệm tín dụng, có thể bao gồm nhiều loại tín dụng
khác nhau như tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng Nhà nước, tuy
nhiên trong giới hạn của vấn đề nghiên cứu, ở đây chỉ trình bày khái niệm tín dụng
NHTM qua những nội dung cơ bản đã được đề cập trong Luật các Tổ chức tín dụng.
Tín dụng NHTM bao gồm các nội dung sau:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ đối tượng sở hữu (NHTM) sang
đối tượng sử dụng (khách hàng). Sự chuyển nhượng vốn này xuất phát từ nguyên tắc


9
hoàn trả, NHTM khi chuyển giao vốn cho khách hàng sử dụng phải có cơ sở để tin
rằng khách hàng sẽ hoàn trả đúng thời hạn dựa trên việc đánh giá mức độ tín nhiệm
của ngân hàng.
- Sự chuyển nhượng vốn là có thời hạn
- Sự chuyển nhượng vốn có kèm chi phí
Như vậy, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các chủ
thể khác trong xã hội. Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, do vậy trong
quan hệ tín dụng với các chủ thể kinh tế khác, ngân hàng có thể vừa là người đi vay,
vừa là người cho vay.

Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động vốn dưới hình thức nhận tiền
gửi của các chủ thể kinh tế, các cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu,
trái phiếu ngân hàng.
Với tư cách là người cho vay, ngân hàng cấp tín dụng đáp ứng kịp thời vốn cho
quá trình sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các chủ thể kinh tế, cá nhân, từ đó
góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa ngày càng phát triển.
Bất kỳ sự chuyển giao quyền sử dụng tạm thời có hoàn trả về tài sản và dựa trên
cơ sở lòng tin đều phản ánh quan hệ tín dụng. Mối quan hệ tín dụng này được thể hiện
dưới các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, và cho thuê tài chính. Tuy nhiên,
trong hoạt động tín dụng, cho vay là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất tại các NHTM.
Kinh tế thị trường ngày một phát triển, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
ngày càng khốc liệt, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tăng lợi nhuận, hạn chế
được rủi ro và đứng vững được trên thị trường, các ngân hàng ngày càng đưa ra nhiều
hình thức tín dụng đa dạng. Người ta thường phân loại tín dụng theo một số tiêu chí
như thời hạn tín dụng, bảo đảm tín dụng..., cụ thể như bảng 1.1.


10

Bảng 1.1: Phân loại tín dụng
Căn cứ phân loại tín dụng

Các loại tín dụng

Thời hạn tín dụng

Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng trung hạn
Tín dụng dài hạn


Bảo đảm của tín dụng

Tín dụng có bảo đảm
Tín dụng không có bảo đảm

Mục đích sử dụng vốn tín dụng

Tín dụng bất động sản
Tín dụng công thương nghiệp
Tín dụng nông nghiệp
Tín dụng tiêu dùng
Tín dụng đầu tư tài chính

Chủ thể vay vốn

Tín dụng doanh nghiệp
Tín dụng cá nhân, hộ gia đình
Tín dụng cho các tổ chức tài chính

Phương thức hoàn trả

Tín dụng hoàn trả nhiều lần
Tín dụng hoàn trả một lần
Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu

Hình thái giá trị tín dụng

Tín dụng bằng tiền
Tín dụng bằng tài sản
Tín dụng bằng uy tín


Tính chất hoàn trả

Tín dụng hoàn trả trực tiếp
Tín dụng hoàn trả gián tiếp

Việc phân loại các hình thức tín dụng giúp cho các ngân hàng có được thuận lợi
trong việc quản lý các loại hình tín dụng. Một loại hình tín dụng cụ thể có thể được
xem xét theo các tiêu chí khác nhau, và vì vậy, từ các hình thức như trong Bảng 1.1,
chúng ta có thể kết hợp để có các hình thức tín dụng cụ thể.
(Nguồn: />1.1.2. Đặc điểm cho vay KHCN của các Ngân hàng thương mại

 1.1.2.1. Đặc điểm cho vay KHCN
a) Khái niệm


11
Cho vay là một quan hệ kinh tế, trong quan hệ này người cho vay chuyển giao
quyền sử dụng tiền trong một thời gian nhất định cho người đi vay. Khi đến hạn trả nợ
người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền gốc và lãi vay. Như vậy cho vay được hiểu
như sau:
Cho vay phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là người cho vay (NHTM)
còn bên kia là người vay (khách hàng vay vốn)
KHCN: là cá nhân có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.
Đối tượng vay vốn là những khách hàng có nhu cầu vốn để mua nhà, sửa chữa
nhà, xây dựng nhà, mua ô tô, mua các thiết bị gia dụng, thực hiện các phương án sản
xuất kinh doanh và đáp ứng một số yêu cầu khác. Các phương thức vay vốn đa dạng
như: cho vay từng lần, cho vay trả góp, cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm, cho vay
theo hạn mức.

Vì vậy: cho vay KHCN là hình thức cấp tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai
trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho KHCN một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn
trả cả gốc và lãi. Đối tượng KHCN bao gồm cá nhân và hộ gia đình có giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể.
Mục đích vay bao gồm vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh, cụ thể như
sau:
- Vay tiêu dùng: Là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu cá nhân, hộ gia đình.
Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có
thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện, vận chuyển, xây
dựng, du lịch, du học, chữa bệnh.
- Vay sản xuất kinh doanh: Là hình thức tài trợ cho mục đích bổ sung vốn lưu
động; thanh toán tiền mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các chi phí
sản xuất kinh doanh cần thiết; xây dựng, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh...
Cho vay KHCN đã phát triển từ lâu trên thế giới, nhưng là một khái niệm chưa
được phát triển rộng rãi ở thị trường Việt Nam. Hiện nay xu hướng tiêu dùng tăng cao
để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống tăng nhanh, nhất là ở các thành phố lớn.


12
Chính vì thế, các sản phẩm tín dụng cá nhân của ngân hàng được khách hàng rất quan
tâm. Đây là cơ sở để các ngân hàng tự tin đẩy mạnh mảng kinh doanh tín dụng này.
b) Đặc điểm cho vay KHCN của các ngân hàng thương mại
 Quy mô khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn
Cho vay KHCN thường phục vụ cho hai mục đích chủ yếu: phục vụ đời sống,
tiêu dùng hàng ngày và bổ sung vốn cho hoạt động buôn bán, kinh doanh sản xuất hộ
cá thể. Số tiền cho vay thường bị giới hạn bởi các điều kiện tín dụng của ngân hàng do
đó những khoản vay này thường có quy mô nhỏ. Tuy nhiên số lượng các khoản vay
lớn, điều này xuất phát từ nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất, đối tượng của cho vay KHCN bao gồm tất cả cá nhân và hộ gia đình

có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể. Cá nhân là khách hàng của loại
hình cho vay này có thể thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, có mức thu nhập
khác nhau... Do đó số lượng khách hàng là rất lớn.
Thứ hai, sự phát triển của xã hội, của quy mô dân số ngày càng tăng dẫn đến nhu
cầu tín dụng của KHCN phong phú và đa dạng. Khi chất lượng cuộc sống và trình độ
dân trí được nâng cao, người dân càng có nhu cầu vay ngân hàng để cải thiện và nâng
cao mức sống.


Cho vay KHCN thường có chi phí bình quân cao

Do đặc điểm của KHCN là số lượng nhiều và phân tán rộng nên để duy trì và
phát triển hoạt động cho vay KHCN, các NHTM sẽ tốn kém nhiều chi phí cho các
hoạt động:
- Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong việc tiếp
cận đối tượng KHCN ở từng địa bàn, khu vực.
- Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác từ
khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ.
- Ngoài ra, còn có các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm,
điện, nước, điện thoại, công tác hỗ trợ chi phí nhân viên...
Quy mô của từng món vay nhỏ, nhưng số lượng các khoản vay nhiều trong khi
chi phí để thực hiện một khoản vay KHCN không chênh lệch nhiều so với một khoản
vay doanh nghiệp có quy mô lớn. Vì vậy chi phí bình quân trên một đồng vốn cho vay


13
mà ngân hàng phải chi cao hơn các loại cho vay khác.


Cho vay KHCN thường có rủi ro cao


Trong hoạt động cho vay KHCN, chất lượng các thông tin tài chính của khách
hàng thường không cao và không đầy đủ, điều này gây khó khăn trong việc đánh giá
trực tiếp năng lực trả nợ của khách hàng. Đây cũng là yếu tố góp phần làm tăng rủi ro
trong hoạt động cho vay KHCN. Mặt khác, nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ
nguồn thu nhập mà không nhất thiết phải từ kết quả sử dụng những khoản vay. Thêm
nữa, nguồn trả nợ của người đi vay có thể biến động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình
làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của khách hàng, đây chính là
những nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay cho ngân hàng của KHCN ..
Vì vậy, cho vay KHCN có rủi ro cao hơn so với các loại cho vay trong lĩnh vực
thương mại và công nghiệp. Xuất phát từ những đặc điểm đó, lãi suất cho vay của loại
hình cho vay KHCN thường cao hơn lãi suất cho vay trong các lĩnh vực khác.
 1.1.2.2. Phân loại các khoản cho vay KHCN
Các loại hình khoản vay KHCN được phân chia theo các hình thức sau đây:
- Mục đích sử dụng vốn vay
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay KHCN bao gồm: Vay tiêu
dùng và vay sản xuất kinh doanh.


Vay tiêu dùng

Là khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình như: xây
nhà, sửa nhà, mua xe ô tô, du học, chữa bệnh, cưới hỏi…


Vay sản xuất kinh doanh

Là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư của
cá nhân, hộ gia đình như: bổ sung vốn lưu động, mua sắm tài sản cố định, đầu tư cơ sở
vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư kinh doanh chứng khoán, vàng.

- Phương thức cho vay
Theo tiêu thức này, cho vay KHCN chủ yếu bao gồm: Cho vay từng lần, cho vay
trả góp, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay theo hạn mức tín dụng.


14


Cho vay từng lần

Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và Ngân hàng đều phải làm
các thủ tục cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Đây là hình thức cho vay theo món khi
khách hàng có nhu cầu.


Cho vay trả góp

Đây là hình thức cho vay mà Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận
số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn
trong thời hạn vay.


Cho vay theo hạn mức thấu chi

Là phương thức cho vay mà Ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp nhận cho
khách hàng chi vượt số tiền có trên số dư tài khoản thanh toán của khách hàng tới một
hạn mức nhất định, trong thời gian nhất định. Hiện nay, phương thức cho vay này
đang được các NHTM thực hiện ngày càng rộng rãi bởi tính ưu việt của nó.



Cho vay theo hạn mức tín dụng

Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương pháp cho vay mà Ngân hàng và khách
xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng, duy trì hạn mức cho vay được tính từ
thời điểm hạn mức cho vay bắt đầu có hiệu lực, cho đến thời điểm hạn mức tín dụng
đó hết hiệu lực hoặc hạn mức cho vay khác thay thế.
Biện pháp đảm bảo khoản vay
Theo tiêu thức này, cho vay KHCN chủ yếu bao gồm:
- Cho vay có tài sản đảm bảo
- Cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp).
Trong cả hai hình thức cho vay đều có kì hạn linh hoạt: ngắn hạn hoặc trung và
dài hạn.
- Cho vay có tài sản đảm bảo
Là loại cho vay mà Ngân hàng đưa ra điều kiện khách hàng vay phải thế chấp tài
sản, cầm cố hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp)


×