Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.71 KB, 84 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

PHẠM HÙNG MẠNH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2021


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

PHẠM HÙNG MẠNH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ


MÃ SỐ

: 834.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN VIẾT THÁI

HÀ NỘI, NĂM 2021


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn là cơng trình nghiên cứu độc lập của tơi.
Mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn đã được cảm ơn và trích dẫn trung thực.
Các số liệu và thơng tin trong luận văn này hoàn toàn dựa hết trên kết quả
thực hiện của địa bàn nghiên cứu, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được sử dụng
cho việc bảo vệ một học vị nào.
Tác giả luận văn

Phạm Hùng Mạnh


4

LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường
Đại học Thương Mại, các quý thầy cô trường Đại học Thương Mại đã giúp tôi

trang bị kiến thức, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong q trình
tham gia học tập và thực hiện luận văn này.
Với lịng kính trọng và biết ơn, tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn tới thầy
giáo PGS.TS. Nguyễn Viết Thái - đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và động
viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hồn thành luận văn đúng quy
định.
Đặc biệt xin cảm ơn gửi lời đến lãnh đạo UBND huyện Diễn Châu, Chi
cục Thống kê tỉnh Nghệ An, các đồng nghiệp của tôi đã hỗ trợ tôi rất nhiều
trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Do thời gian và điều kiện nghiên cứu có
hạn nên Luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tơi rất mong
nhận được các ý kiến đóng góp từ q thầy cơ giáo, bạn bè đồng nghiệp để
luận văn hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn
Tác giả luận văn

Phạm Hùng Mạnh


5
MỤC LỤC


6

DANH MỤC BẢNG, HÌNH, BIỂU

1.

Bảng


2.

Hình

4.

3.
Biểu
5.


7

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình phát triển kinh tế đất nước thì các thành phần kinh tế là
yếu tố cơ bản cấu thành nên sự phát triển chung về kinh tế, nó là nhân tố
quyết định sự tăng trưởng phát triển đi lên nhanh hay sự kìm hãm nền kinh tế
của một quốc gia. Trong đó, kinh tế hộ gia đình là một tổ chức kinh doanh
thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó các thành viên sở hữu chung, cùng
đóng góp cơng sức để hoạt động kinh tế chung trong quá trình sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực kinh doanh khác do pháp luật quy định.
Kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế tương đối phổ biến và được phát triển
ở nhiều nước trên thế giới. Sự trường tồn của hình thức này đang tự chuyển
mình để trở thành một thành phần kinh tế của xã hội, góp phần quan trọng vào
sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Ở Việt Nam hiện nay, kinh tế
hộ gia đình lại càng có ý nghĩa to lớn bởi nước ta đang bước vào nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa với khoảng 80% dân số đang sinh sống ở nông thôn. Nông thôn
lại là nơi xuất phát tạo ra cơ sở vật chất tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước, trong đó kinh tế hộ gia đình là mơ hình kinh tế có vị trí quan
trọng trong q trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế vĩ mô.
Diễn Châu là một huyện đồng bằng ven biển, là nơi giao nhau giữa các
tuyến đường huyết mạch – đây là lợi thế không nhỏ để phát triển kinh tế về
thương mại, dịch vụ hỗ trợ trong phát triển sản xuất nông – lâm nghiệp. Trong
những năm qua, Diễn Châu không ngừng nỗ lực cố gắng trong phát triển kinh
tế nói chung và kinh tế hộ gia đình nói riêng. Mặc dù vậy, trong những năm
qua, lĩnh vực kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Diễn Châu đang trong
q trình đơ thị hóa, chuyển đổi từ khi tế khu vực nông nghiệp là chuyển từ


8

phát triển kinh tế nông nghiệp dần sang phát triển cơng nghiệp thương mại
dịch vụ nhưng q trình này diễn ra tương đối chậm. Đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay khi nền kinh tế thế giới, khu vực và trong nước có nhiều biến động,
sức mua giảm làm cho một số hộ kinh doanh có nguy cơ phá sản, nhà nước
chỉ mới có chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa có chính
sách riêng để hỗ trợ cho kinh tế hộ.
Từ tình hình thực tiễn đó, nhằm góp phần hồn thiện chính sách phát
triển kinh tế nói chung và kinh tế hộ gia đình nói riêng phù hợp với định
hướng phát triển chung của tỉnh Nghệ An trong thời gian tới, “Phát triển
kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An” là đề tài
được chọn làm nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2.

Tổng quan nghiên cứu đề tài
Vấn đề kinh tế hộ nói chung và kinh tế hộ gia đình nói riêng đã được
quan tâm nghiên cứu, phân tích và đã trở thành chủ trương của Đảng trong
đường lối chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong công cuộc đổi mới. Có

thể nêu ra ở đây những cơng trình như:
Lê Xn Tùng, Các thành phần kinh tế và quan hệ sản xuất, Nxb Sự thật,
Hà Nội, 1989. Tác giả đã đề cập đến các quan điểm lý luận và nhận thức mới
của Đản ta về cách mạng quan hệ sản xuất, những chính sách mới của Đảng
và Nhà nước về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
“Phát triển kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam”, bài nghiên cứu của Mai Thị
Thanh Xuân, Đặng Thị Thu Hiền, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà
Nội, tập 29 số 3, 2013. Bài nghiên cuus của các tác giả đưa ra quan điểm về
kinh tế hộ gia đình. Dựa vào những số liệu khảo sát thực tế, các tác giả đã
đánh giá những thành tựu cơ bản, hạn chế và bất cập trong phát triển kinh tế
hộ và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đề xuất giải pháp
khắc phục nhằm thúc đẩy kinh tế hộ gia đình phát triển theo hướng tích cực
và bền vững.


9

“Kinh tế hộ gia đình trong sản xuất nơng nghiệp, hàng hóa”, Đào Quang
Thiệu, Tạp chí pháp luật và đời sống, số 24, 2010. Bài nghiên cứu của các tác
giả đã đưa ra nhận định về vai trò của 13 triệu hộ nông dân. Lực lượng này là
nền tảng của nền kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh, lương thực, giữ vững an
ninh – chính trị - xã hội. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc xây
dựng mơ hình kinh tế hộ sản xuất nơng nghiệp hàng hóa là rất cần thiết. Bài
nghiên cứu đã đề cập đến các hình thức, nội dung của một số mơ hình kinh tế
hộ và giải pháp phát triển trong nền kinh tế hàng hóa.
Trần Ngọc, Vai trị tài chính của dân cư, hộ gia đình đối với kinh tế nước
ta, Tạp chí Kinh tế phát triển, số 236, 2010. Bài báo nghiên cứu đánh giá vai
trò quan trọng về tài chính của dân cư, hộ gia đình đối với phát triển kinh tế.
Theo đó, đây là bộ phận tài khơng thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân, có vai
trò to lớn trong cung ứng và sử dụng nguồn lực tài chính cho đầu tư, phát

triển.
Cù Mạnh Hảo, Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ
nơng dân tại huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn, Luận văn thạc sĩ khoa Nông
nghiệp, trường Đại học Nông Lam, 2015. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng
phát triển kinh tế nơng hộ có thể khẳng định rằng, kinh tế nơng hộ là hình
thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nơng, lâm, ngư nghiệp với mục đích chủ
yếu là sản xuất hàng hóa. Phát triển kinh tế nơng hộ tại huyện Bình Gia có ý
nghĩa quan trọng về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Tác giả phân tích thực
trạng kinh tế nơng hộ tại huyện Bình Gia hiện nay cịn mang tính chất thuần
nơng. Nguồn gốc chủ nông hộ rất đa dạng (dân bản địa chiếm 63,6%, dân di
dời và dân khai hoang chiếm 25,8%). Tuy nhiên các hộ dân đến khai hoang
thường chịu khó làm ăn hơn hộ dân bản địa cho nên thu nhập của họ cũng khá
hơn.
Ngồi ra cịn có nhiều nghiên cứu khác liên quan tới kinh tế hộ gia đình
và phát triển kinh tế hộ gia đình. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có nhà khoa


10

học nào nghiên cứu và trình bày một cách có hệ thống về phát triển kinh tế hộ
gia đình trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Vì vậy, tác giả coi kết
quả nghiên cứu trong các cơng trình đi trước là những tài liệu tham khảo, gợi
ý và chỉ dẫn quý báu cho luận văn
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển kinh tế hộ gia
đình trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

2.2.

-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển kinh tế hộ gia đình

-

Đánh giá thực trạng chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình qua thực tiễn ở
huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An

-

Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình ở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ
An

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển kinh tế hộ gia đình huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Nội dung: Thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình huyện Diễn Châu, tỉnh
Nghệ An .
- Không gian: Địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
- Thời gian: giai đoạn 2015 - 2020
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

4.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển
kinh tế hộ gia đình nhằm đánh giá khách quan về thực trạng phát triển kinh tế
hộ ở một số địa phương cụ thể.



11

4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu tình hình phát triển KT – XH ở địa phương từ đó đưa ra các
giải pháp giải quyết những khó khăn nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình để
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân huyện Diễn Châu nói riêng và
người dân nơng thơn nói chung.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu kinh tế như phương pháp
thơng kê, thu thập số liệu, phân tích số liệu, so sánh và một số công cụ để xử
lý và phân tích thơng tin, đánh giá thực trạng.
Thu thập số liệu thông qua việc khảo sát và thu thập số liệu từ tài liệu
của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, các cơng trình báo cáo đã cơng bó và từ
số liệu của địa phương nghiên cứu. Các số liệu liên quan đến hộ gia đình, tình
hình hộ gia đình trong sản xuất, đời sống, nguồn lao động, nhà ở, ngành nghề,
trình độ, sức khỏe và mơi trường. Ngồi ra phương pháp thu thập số liệu,
thơng tin trong nghiên cứu bằng cách thừa kế từ các cơng trình nghiên cứu
trước đó, tổng hợp số liệu thơng qua các nguồn số liệu niên giám thông kê và
các số liệu báo cáo, tổng kết của các Sở, Ban, ngành trong huyện Diễn Châu.
Phương pháp so sánh: phương pháp này dùng để phân tích những đặc
trưng mối quan hệ giữa khả năng và thực tế, so sánh đánh giá hiệu qua của
các kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
Phương pháp tiếp cận: tiếp cận nghiên cứu thị trường và thay đổi các cấu
trúc thị trường liên quan tới phát triển kinh tế hộ trên địa bàn. Tiếp cận bằng
lý thuyết kinh tế phát triển nhằm giải quyết mối quan hệ giữa mơ hình kinh tế
gia đình với tăng trưởng và phát triển kinh tế...
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gơm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế hộ gia đình


12

Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện
Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình trên
địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An năm 2020 tầm nhìn đến năm 2025


13

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH
1.1. Tổng quan về phát triển kinh tế hộ gia đình
1.1.1.
1.1.1.1.

Khái quát chung về kinh tế hộ gia đình

Khái niệm hộ
Hộ nơng dân đã có và tồn tại từ rất lâu, nó gắn liền với sự phát triển của
xã hội lồi người và trải qua nhiều hình thức khác nhau. Nó là một trong
những đối tượng được các nhà khoa học, các tổ chức trên các lĩnh vực khác
nhau quan tâm. Đức ở mỗi góc độ khác nhau, họ đưa ra những quan điểm
điểm khác nhau về hộ.
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế người ta đã định nghĩa về hộ
như sau: “Hộ là tất cả những người sống chung một mái nhà, nhóm người đó
bao gồm cả những người cùng chung một huyết tộc và những người làm

công”.
Trên phương diện thống kê, Liên Hợp Quốc cho rằng: “Hộ là những
người cùng sống chung một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân
quỹ”
Theo giáo sư F.Kellis – 1988: “Hộ nông dân là các nông hộ thu hoạch
các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong
sản xuất nơng trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn những cơ bản được
đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một
trình độ khơng cao” [29]

1.1.1.2.

Khái niệm kinh tế hộ gia đình
Hộ gia đình hay còn gọi đơn giản là hộ là một đơn vị xã hội bao gồm
một hay nhóm người ở chung và ăn chung (nhân khẩu). Đối với những hộ có
từ 2 người trở lên, các thành viên ở trong hộ có thể có hay khơng có quỹ thu


14

chi chung hoặc thu nhập chung. Hộ gia đình khơng đồng nhất với khái niệm
gia đình, những người trong hộ gia đình có thể có hoặc khơng có quan hệ
huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân hoặc cả hai.
Kinh tế hộ gia đình là tế bào kinh tế - xã hội được hình thành trên cơ sở
các mối quan hệ: hôn nhân, huyết thống, phong tục, tâm linh, tâm lý, đạo đức.
Kinh tế hộ gia đình là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nông dân và nông
thôn. Kinh tế hộ đã tồn tại từ rất lâu ở các nước nông nghiệp, tự chủ trong sản
xuất – kinh doanh nơng nghiệp, là pháp nhân kinh tế, bình đẳng trước pháp
luật và là chủ thể nền kinh tế thị trường.
1.1.1.3.


Khái niệm về phát triển và phát triển kinh tế hộ gia đình
Trong thuật ngữ khoa học, phát triển được biểu thị như tiến trình đưa xã
hội lên một trình độ cao hơn cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Quá trình phát
triển của xã hội bao gồm cả phát triển kinh tế văn hóa xã hội và chính trị. Như
vậy, có thể hiểu: “Phát triển là một quá trình thay đổi làm tăng cường mức
sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng
trong xã hội”.
Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong
một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng
và tiến bộ mọi mặt của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Kinh tế hộ gia
đình là một thành phần của kinh tế nơng nghiệp, do đó có thể hiểu rằng phát
triển kinh tế hộ gia đình chính là q trình tăng trưởng về sản xuất, gia tăng
về thu nhập, tích lũy của kinh tế hộ gia đình, làm cho kinh tế nơng nghiệp nói
riêng và nền kinh tế nói chung đi lên.
1.1.2. Vai trò, đặc điểm của kinh tế hộ gia đình trong phát triển kinh tế
1.1.2.1. Vai trị kinh tế hộ gia đình trong phát triển kinh tế
Kinh tế hộ gia đình là một trong những thành phần cấu tạo nên nền kinh
tế quốc dân của mỗi quốc gia trên thế giới, nó khơng chỉ tự phát triển, tự ảnh


15

hưởng mà còn ảnh hưởng tới các thành phần kinh tế khác và chịu sự ảnh
hưởng từ các thành phần kinh tế đố. Kinh tế hộ gia đình tồn tại và phát triển
ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của mọi tầng lớp
dân cư trong xã hội. Trong thực tế của mỗi nền kinh tế trong thời gian vừa qua
đã chứng minh sự tồn tại và phát triển của kinh tế hộ gia đình là một tất yếu
khách quan, nó phù hợp với quy luật của sản xuất nơng nghiệp. Kinh tế hộ
gia đình trong phát triển kinh tế ln có những ưu điểm mà khơng có chủ thể

kinh tế nào có được, đặc biệt ở trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn – nơi
là tiền đề cho sự phát triển còn khiêm tốn, địi hỏi nhiều cơng sức đầu tư
cũng như cần có sự quan tâm đúng mức của nhà nước, thì sự phát triển của
hình từ kinh tế này là một tất yếu. Cụ thể, kinh tế hộ gia đình có những vai
trò sau:
Một là, cung cấp lương thực, thực phẩm chủ yếu phục vụ cho đời sống
và nhu cầu của con người.
Ở Việt Nam mỗi năm, các hộ gia đình đã tạo ra một khối lượng nông sản
thực phẩm cực lớn với sự tiến bộ vượt bậc. Kinh tế hộ gia đình với hoạt động
cơ bản là sản xuất và cung cấp các sản phẩm hàng hóa là lương thực, thực
phẩm cho xã hội. Đây là những sản phẩm cần thiết, cho cuộc sống hàng ngày
của con người mà các loại hàng hóa khác khơng thể thay thế.
Kể từ khi Nghị quyết 10 (4/1989) của Bộ chính trị và thực hiện đường
lối đổi mới của Đảng lấy kinh tế hộ là đơn vị sản xuất cơ sở thì kinh tế nơng
nghiệp nước ta đã có bước phát triển mạnh mẽ.
Từ một nước thiếu lương thực, hàng năm phải nhập hàng trăm nghìn tấn
gạo thì cho tới nay nước ta đã trở thành nước xuất gạo lớn thứ hai trên thế
giới. Cà phê, cao su… cũng là những mặt hàng xuất khẩu với một số lượng
lớn mà trong đó kinh tế hộ đóng góp một khối lượng rất lớn.


16

Với nước ta hiện nay, ngay trong giai đoạn này khi mà chúng ta đã cơ
bản giải quyết được vấn đề lương thực nhưng Đảng và Nhà nước vẫn luôn
quán triệt mục tiêu “đảm bảo an ninh lương thực” trong đó vấn đề ổn định và
phát triển kinh tế hộ là rất quan trọng.
Hai là, hình thành đơn vị tích tụ vốn của xã hơi
Kinh tế hộ gia đình với đặc điểm là đơn vị sản xuất cơ sở và tự chủ đã
đóng vai trị là đơn vị tích tụ vốn của xã hội, cùng với các đơn vị trong các

thành phần kinh tế khác tạo lên một tổng thế các nguồn vốn phục vụ cho nhu
cầu về vốn của tồn xã hội. Nguồn vốn mà các hộ gia đình tích tụ được là cơ
sở cho việc chuyển từ kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hóa mang
lại hiệu quả cao. Kết quả này là cơ sở thúc đẩy cho việc chuyển dịch cơ cấu
ngành nghề trong nơng nghiệp, góp phần tích cực và to lớn và sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn. Kinh tế hộ gia đình trong
q trình sản xuất kinh doanh vừa là đơn vị tích tụ vốn vừa đóng vai trị là
đơn vị giải ngân nguồn vốn đó vào việc tái sãn uất hoặc mở rộng ngành nghề,
tạo nguồn đầu tư vào các ngành khác.
Ba là, tạo công ăn việc làm cho người lao động: Kinh tế hộ gia đình
trong quá trình sản xuất cần sử dụng nhiều lao động trong nhiều ngày công.
Tuy nhiên mỗi hộ gia đình sẽ có q trình sản xuất khác nhau, thời điểm khác
nhau và thời kỳ phát triển khác nhau chính vì thế nhu cầu về lao động khơng
giống nhau.
Sử dụng lao động gia đình: Hộ gia đình về cơ bản chủ yếu sử dụng lao
động trong gia đình và những người lao động này cũng là nguồn chủ yếu cung
cấp cho nhu cầu của hộ. Đa số những người lao động trong hộ đều làm việc cho
sự phát triển và mục tiêu sản xuất của như quá trình sản xuất của hộ gia đình.
Sử dụng lao động gia đình ngồi độ tuổi lao động: Trên thực tế, trong
giai đoạn hiện nay đang diễn ra một tình trạng phổ biến là ở mỗi hộ gia đình,


17

việc sử dụng lao động ngoài độ tuổi lao động bao gồm trẻ em và người lớn
tuổi đã góp phần tăng thu nhập cho hộ, giải phóng dần lực lượng lao động
chính ra khổi nơng nghiệp đến một mức hợp lý (Cứ hai lao động này bằng
một lao động chính).
Sử dụng lao động làm thuê: Ở kinh tế hộ gia đình, việc sử dụng lao động
làm th rất ít khi xảy ra ở những hộ gia đình tự túc, tự cấp, sản xuất nhỏ

nhưng lại là việc làm tương đối phổ biến ở những hộ gia đình sản xuất hàng
hóa kinh doanh lớn. Những hộ gia đình này phải đi thuê mướn thêm lao động
và tập trung vào thời điểm vào mùa vụ. Đây là điều cần thiết với mức tiền
công hợp lý đã tạo ra số lượng công ăn việc làm không nhỏ cho những lao
động dư thừa ở nông thôn trong giai đoạn hiện nay.
Kinh tế hộ gia đình trong thời đại hiện nay với quá trình phát triển kinh
tế chóng mặt đang ngày càng cần nhiều nhân công lao động. Trong những
năm vừa qua, kinh tế hộ gia đình đã góp phần giải quyết việc làm cho hàng
triệu người lao động ở nơng thơn nước ta, góp phần không nhỏ trong công
cuộc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Bốn là, đổi mới kỹ thuật sản xuất: Kinh tế hộ gia đình với tư cách là một
thành phần kinh tế tồn tại luôn đổi mới cùng với quá trình đổi mới, phát triển
của nền kinh tế chung. Kinh tế hộ gia đình chịu sự ảnh hưởng tác động của
các thành phần kinh tế khác, của nhiều yếu tố khác. Trong quá trình phát triển,
kinh tế hộ gia đình ln hướng tới sự hồn thiện mình, đổi mới kỹ thuật sản
xuất cũng là một trong những nội dung mà kinh tế hộ gia đình hướng tới toàn
thiện và ngày càng phát triển. Tuy nhiên, sự đổi mới kỹ thuật có thành cơng
hay khơng chịu sự tác động bởi các yếu tố như người lao động trong hộ gia
đình ngày càng tự đúc rút kinh nghiệm, hồn thành tốt hơn cơng việc của
mình và tự phát hiện ra những khó khăn hạn chế trong sản xuất để khắc phục,
nhận ra những mặt thuận lợi để tiếp tục khai thác và phát huy; hộ gia đình


18

thường xuyên cập nhật và đầu tư mới trang thiết bị sản xuất, bắt kịp xu thế
chung của xã hội và của đất nước; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong
sản xuất, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi thành viên trong hộ gia
đình; Sự quan tâm về giáo dục của nhà nước cụ thể là các mạng lưới khuyến
nông này càng lan tỏa, hoạt động có hiệu quả sẽ mang lại cho người lao động

trong hộ gia đình được mở mang hiểu biết, nnag cao trình độ và có vốn kiến
thức cơ bản về những tư liệu sản xuất kết hợp khoa học công nghệ; sự đầu tư
của nhà nước cho nông nghiệp ngày một tăng tạo điều kiện cơ sở tốt nhất cho
kinh tế hộ gia đình có cơ hội tiếp cận những tiến bộ khoa học, công nghệ, nhất
là công nghệ sinh học vào sản xuất.
Năm là, giữ gìn và làm trong sạch mơi trường sinh thái: Ơ nhiễm mơi
trường là vấn đề ngày nay đang được toàn thể nhân loại quan tâm và đang
cùng nhau giải quyết. Giữ gìn và làm sạch môi trường hiện nay là vấn đề đang
được đặt lên ở vị trí hàng đầu. Kinh tế hộ gia đình hàng năm đã góp phần
khơng nhỏ trong cơng cuộc làm trong sạch môi trường sinh thái với hàng triệu
ha cây xanh và các loại cây gieo trồng.
Bảy là, phát triển kinh tế hộ gia đình sẽ giúp khai thác hết mọi tiềm
năng, tiềm lực trong nông nghiệp và nông thôn: Kinh tế hộ gia đình là thành
phần kinh tế khai thác và sử dụng có hiệu quả những tư liệu sản xuất như đất
đai, công cụ lao động. Sản xuất của hộ gia đình đều mang tính đa dạng, tính
phù hợp cao và mang tính phổ biến. Các sản phẩm nơng nghiệp của kinh tế hộ
gia đình mang tính liên tục, khơng phân chia thành các bán thành phẩm,
khơng tính toán được kết quả ngay ở mỗi giai đoạn.
Kinh tế hộ gia đình trong những năm qua đã góp phần không nhỏ vào nền
kinh tế nông nghiệp khởi sắc của nước ta, đạt được những thành tựu to lớn.
Tám là, thực hiện phân công lao động theo đơn vị kinh tế hộ gia đình:
Cùng với quá trình phát triển kinh tế chung của đất nước, kinh tế hộ gia đình


19

đang ngày càng có điều kiện để tích lũy tái sản xuất theo cả chiều rộng và
chiều sâu, khoa học kỹ thuật cơng nghệ cũng như máy móc được áp dụng và
sử dụng vào sản xuất ngày càng nhiều. Trình độ và kỹ năng kinh nghiệm của
người nông dân ngày càng phát triển, số lao động phục vụ cho nhu cầu của

kinh tế hộ về nông nghiệp ngày càng giảm, dẫn đến tình trạng dư thừa lao
động trong nơng nghiệp. Số lao động dư thừa này với trình độ ngày càng
được nâng lên sẽ chuyển dịch sang làm việc tại các ngành, nghề khác, nhất là
các ngành nghề truyền thống sẽ ngày càng phát triển. Với những vấn đề trên
sẽ dân tới diện tích đất nơng nghiệp trên đầu người tăng, năng suất lao động
ngày càng cao, hiệu quả sản xuất của một người lao động sẽ không ngừng
được nâng lên.
1.1.2.2. Đặc điểm kinh tế hộ gia đình trong phát triển kinh tế
Kinh tế hộ gia đình đang tồn tại và phát triển với vai trò là một đơn vị
sản xuất cơ sở của nông nghiệp – nông thôn. Là một thành phần kinh tế độc
lập, tự chủ cùng các thành phần kinh tế khác hình thành lên nền kinh tế thị
trường của nước ta hiện nay. Kinh tế hộ gia đình ln là một tế bào bền vững
và phát triển lành mạnh trong nền kinh tế, nó mang những đặc trưng cơ bản
như sau:
Thứ nhất, đặc trưng về sở hữu: Kinh tế hộ gia đình mang đặc trưng về sở
hữu được thể hiện qua việc các hộ gia đình được nhà nước giao quyền sử
dụng đất đai nông nghiệp ổn định lâu dài mặc dù không được sở hữu. Đây là
tiền đề quan trọng cho sự phát triển của mọi q trình sản xuất trong nơng
nghiệp. Các tư liệu sản xuất khác cũng đều thuộc quyền sở hữu của các thành
viên trong hộ, và tất nhiên mọi sản phẩm làm ra đều thuộc quyền sở hữu của
gia đình. Tất cả những điều này tạo nên đặc trưng khác biệt giữa sở hữu hộ
gia đình và sở hữu tư nhân trong tập thể.


20

Thứ hai, đặc trưng về mục đích sản xuất: Mục đích sản xuất trong kinh
tế hộ gia đình chủ yếu trên cơ sở nhằm đáp ứng nhu cầu về lương thực, thực
phẩm cho hộ, một số ít dư thừa được đem ra để trao đổi. Tuy nhiên trong quá
trình phát triển, mục đích sản xuất đảm bảo nhu cầu của hộ gia đình sẽ giảm

dần và thay vào đó thay bằng nâng cao thu nhập cho các thành viên, cải thiện
đời sống, phụ vụ nhu cầu cao hơn về vật chất và tinh thần của mỗi thành viên
trong gia đình.
Thứ ba, đặc trưng về lao động: Ở kinh tế hộ gia đình, các hộ gia đình
kinh doanh khơng th lao động mà chủ yếu đều sử dụng các thành viên trong
gia đình của họ. Trong các ngành kinh tế khác, việc sử dụng những lao động
trẻ em và những người lớn tuôi là không được phép nhưng trong phát triển
kinh tế hộ gia đình thì người lao động là trẻ em hoặc người lớn tuổi được tính
bằng một lao động chính. Những người lao động trong hộ gia đình làm việc
với tinh thần tự giác cao, tự chủ vì lợi ích của bản thân, gia đình và của tồn
xã hội.
Thứ tư, đặc trưng về mặt tổ chức: Tổ chức của kinh tế hộ gia đình về cơ
bản đều đơn giản, gọn nhẹ, chỉ bao gồm những người trong gia đình, bộ tộc
có quan hệ hơn nhân và huyết thống. Người chủ gia đình sẽ là người nắm
quyền lực cao nhất, điều khiển mọi quá trình sản xuất, hiệu lực cao bởi kỳ
cương, truyền thống của gia đình vốn có.
Thứ năm, đặc trưng về hoạt động kinh tế hộ: Kinh tế hộ gia đình có hoạt
động khá đa dạng, phong phú và có thể tiến hành trên nhiều lĩnh vực ở nhiều
ngành nghề khác nhau. Hoạt động kinh tế hộ có tính phù hợp và tự điều chỉnh
cao, với mỗi thay đổi của mơi trường sản xuất kinh doanh thì hoạt động kinh
tế của hộ có thể tự điều chỉnh phù hợp. Tuy nhiên sự tự phù hợp đó nhanh hay
chậm, chính xác hay khơng cịn phụ thuộc vào điều kiện, khả năng của mỗi
thành viên trong hộ.


21

Thứ sáu, đặc trưng về phân phối: Các sản phẩm do hộ gia đình sản xuất
đầu tiên nhằm đáp ứng theo mỗi nhu cầu của các thành viên trong gia đình,
khi đáp ứng đủ nhu cầu của mỗi thành viên trong gia đình đó thì phần cịn dư

thừa sẽ được đem đi bán hoặc trao đổi theo sự thống nhất của tất cả mọi thành
viên trong gia đình.
Qua sáu đặc trưng trên, kinh tế hộ gia đình thực sự là thành phần kinh tế
phù hợp với yêu cầu của mọi nền kinh tế đang tồn tại, nó là một trong năm
thành phần kinh tế của Đảng, Nhà nước, và nhân dân ta trong quá trình tiến
lên chủ nghĩa xã hội.
1.1.3. Các yêu cầu để phát triển kinh tế hộ gia đình
Để phát triển kinh tế hộ gia đình cần có những yêu cầu như sau:
Thứ nhất, căn cứ vào điều kiện, khả năng của từng hộ gia đình mà chọn
từng cách phát triển kinh tế hộ gia đình. Phát triển kinh tế hộ gia đình bằng
các cách như:
Sản xuất nơng nghiệp theo hướng chỉ sản xuất một loại sản phẩm nông
nghiệp (lương thực, nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản, cây lâm nghiệp, cây cơng
nghiệp…); hoặc có thể nhiều loại kết hợp.
Kết hợp vừa làm nông nghiệp vừa làm ngành nghề như vừa làm rừng
vừa làm nghề mộc; vừa nuôi tằm vừa dệt lụa sản xuất lụa…
Chuyên làm nghề thụ công nghiệp, nghề truyền thống như làm mỹ nghệ,
làm mộc, chế biến nơng sản, làm thổ cẩm, mây tre đan…
Ngồi ra, những hộ gia đình có điều kiện thuận lợi ở những nơi dân cư
tập trung đơng hơn thì có thể mở quán bán những mặt hàng phục vụ cho cuộc
sống hàng ngày của người dân. Còn nếu những người dân khơng có những
điều kiện thuận lợi như vậy có thể trung chuyển sản phẩm theo hình thức bán
lẻ, bn bán, kinh doanh thu gom phân phối…
Thứ hai, để một hộ gia đình ở nơng thơn phát triển được kinh tế thì cần
phải có những điều kiện cần và đủ. Điều kiện cần bao gồm là đất sản xuất như


22

ruộng, đất lâm nghiệp, đất trồng cây hoa màu, đất để chăn nuôi gia cầm gia

súc…, sức lao động, vốn và tài sản của hộ gia đình. Điều kiện đủ bao gồm
kiến thức sản xuất, thị trường thiêu thụ…
Thứ ba, phát triển kinh tế hộ gia đình được sự hỗ trợ của chính quyền địa
phương, Nhà nước, xã hội và các tổ chức kinh tế, xã hội khác cùng tham gia
giải quyết các vấn đề trên cơ sở các hoạt động can thiệp, hỗ trợ các tác động,
chính sách….như: Các hộ kinh tế gia đình nhận được sự hướng dẫn, hỗ trợ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cây trồng vật ni sao cho phù hợp với trình độ,
kinh tế của từng hộ gia đình và phù hợp với từng điều kiện của địa phương.
Phát huy vai trò của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, các tổ chức của
chính phủ, phi chính phủ trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
như điện, đường, trường trạm… các cơng trình thủy lợi, các dự án tạo điều
kiện cho người dân và nông thôn phát triển.
Thứ tư, hộ gia đình cần phải thực hiện tốt những biện pháp để phát triển
kinh tế: Phát huy tốt các mặt tích cực của sản xuất truyền thống, các phong
tục tập quán như kinh nghiệm sản xuất, cách khắc phục tác động khắc nghiệp
của thiên nhiên, biết chọn lọc những giống cây trồng mà địa bàn đã được chọn
lọc có tính thích nghi cao..; Tham gia các hoạt động khuyến nơng, khuyến
lâm, khuyến ngư, tham gia các buổi tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về sản
xuất, giá cả, thị trường…. tham quan học hỏi kinh nghiệm sản xuất trong và
ngoài địa phương, tham gia vào các chương trình xây dựng mơ hình trình
diễn; Học tập và làm theo các mơ hình sản xuất thích hợp như mơ hình
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực chăn nuôi, trồng trọ, mơ
hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nơng thơn, mơ hình nơng lâm
kết hợp….; Tích cực chủ động các nguồn vốn bao gồm vốn vay ưu đãi, hay
các nguồn vay tín dụng, vật tư sản xuất như giống cây trồng, con nuôi phù
hợp cho năng xuất, chất lượng phù hợp với điều kiện của địa phương, ít rủi ro


23


hơn…; Mạnh dạn mua sắm các trang thiết bị máy móc phục vụ cho việc sản
xuất (máy bừa, máy cày…), chế biến, bảo quản nơng sản sau thu hoạch….
1.1.4. Tính tất yếu khách quan tồn tại của kinh tế hộ gia đình
Phát triển kinh tế hộ gia đình từ kinh tế tiểu nông tự cung tự cấp lên kinh
tế hàng hóa là phù hợp với quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường,
đồng thời nó cũng là xu hướng phát triển của nền nông nghiệp các nước trên
thế giới.
Trên thế giới các hộ đều sản xuất hàng hóa và phát triển thành các nơng
trại gia đình. Nơng trại gia đình là hình thức sản xuất kinh doanh phù hợp với
đặc điểm và yêu cầu của quy trình kỹ thuật và quản lý sản xuất nơng nghiệp
nói chung. Vì vậy con đường phát triển kinh tế tiểu nông lên kinh tế nơng trại
sản xuất hàng hóa khơng phải là quy luật riêng của nền kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa mà là quy luật phát triển chung của nền nông nghiệp thế giới.
Đối với Việt Nam, trong quá trình phát triển kinh tế thì việc phát triển
kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hóa cũng là một tất yếu khách quan, phù
hợp với quy luật phát triển nền nơng nghiệp thế giới. Vì vậy sau Nghị quyết
10 (4/1989) thì kinh tế hộ đã được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ và trong
các chủ trương chính sách của Đảng đã nêu rõ: “Lấy kinh tế hộ là đơn vị sản
xuất cơ bản” của xã hội và các hộ có quyền tự quyết trong việc tiến hành sản
xuất kinh doanh của chính mình. Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính
sách khuyến khích các hộ sản xuất hàng hóa (các hộ phát triển thành các trang
trại) như chính sách vay vốn, chính sách thuế….
1.1.5. Nội dung phát triển kinh tế hộ gia đình
Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong
một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng
và tiến bộ mọi mặt của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Kinh tế nông
hộ là một thành phần của kinh tế nơng nghiệp, do đó có thể hiểu rằng: phát


24


triển kinh tế hộ gia đình nơng dân chính là quá trình tăng trưởng về sản xuất,
gia tăng về thu nhập, tích lũy của kinh tế hộ gia đình nơng dân, góp phần làm
cho kinh tế nơng nghiệp nói riêng và nên kinh tế quốc dân nói chung phát
triển.
1.1.5.1. Phát triển quy mô các yếu tố sản xuất của kinh tế hộ gia đình
Các yếu tố sản xuất chủ yếu của kinh tế hộ gia đình ở khu vực nơng thôn
bao gồm: đất đai, vốn, lao động. Phát triển các yếu tố sản xuất là nhằm gia
tăng quy mô đất đai tính trên hộ gia đình nơng dân (hoặc tính trên 1 lao
động); gia tăng vốn đầu tư cho sản xuất và gia tăng số lượng lao động.
1.1.5.2. Nâng cao trình độ sản xuất của chủ hộ
Trình độ của chủ hộ bao gồm trình độ học vấn và kỹ năng lao động.
Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu
những tiến bộ khoa học kỹ thuật (KHKT) và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
Trong sản xuất phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh
dạn áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi
nhuận cao. Điều này rất quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong
SXKD của hộ gia đình.
1.1.5.3. Gia tăng kết quả sản xuất của kinh tế hộ
Kết quả sản xuất của kinh tế hộ biểu hiện ở đầu ra của kinh tế hộ, cụ thể
như: Sản lượng hàng hóa nơng sản, giá trị tổng sản lượng, gía trị sản lượng
hàng hóa, doanh thu... Kết quả này có được là nhờ sự kết hợp các yếu tố: đất
đai, vốn, nguồn lực lao động, trình độ sản xuất của chủ hộ.
1.1.5.4. Nâng cao thu nhập, đời sống và tích lũy của kinh tế hộ
Phát triển triển kinh tế nông hộ cuối cùng phải có tác động tích cực đến
thu nhập của các hộ gia đình nơng dân, phải làm gia tăng thu nhập bình qn
của hộ gia đình nơng dân, gia tăng mức sống, thỏa mãn các điều kiện sống cơ


25


bản như: nhà ở, điện, nước sạch, nhà vệ sinh... Đồng thời, ngày càng gia tăng
mức tích lũy của hộ
1.2. Các chỉ tiêu và các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế hộ gia
đình
1.2.1.

Các chỉ tiêu phát triển kinh tế hộ gia đình
Chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất chủ yếu của hộ nông dân bao gồm:

Đất đai bình quân 1 hộ, 1 lao động, 1 nhân khấu; vốn sản xuất bình quân 1 hộ
và cơ cấu vốn theo tính chất vốn; lao động bình quân/người tiêu dùng bình
quân.
Thứ nhất, chỉ tiêu đánh giá trình độ sản xuất của hộ nơng dân bao gồm:
-

Trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ: chủ hộ là người có vị trí quyết định
trong sự phát triển kỹ thuật của hộ nông dân, quyết định hướng sản xuất kinh
doanh của nơng hộ. Chính vì thế, chủ hộ phải là người được học tập, đào tạo
chuyên môn về phát triển kinh tế, sản xuất nông nghiệp nông thôn. Là hội
viên, nông dân gương mẫu chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước, các chỉ thị, Nghị quyết, của cấp uỷ Đảng,
chính quyền địa phương và Điều lệ, Nghị quyết của Hội, tích cực tham gia
các phong trào thi đua do Hội Nông dân phát động. Đi đầu trong chuyển đổi
cơ cấu kinh tế, năng động sáng tạo trong cơ chế thị trường, dám nghĩ, dám
làm, sử dụng hiệu quả nguồn lao động, đất đai, nguồn vốn.

-

Khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật: Chủ hộ phải là người mạnh dạn ứng

dụng KHKT công nghệ mới vào sản xuất và kinh doanh đạt năng suất, chất
lượng, hiệu quả kinh tế cao trên đơn vị diện tích hoặc trên đồng vốn đầu tư.
Áp dụng mơ hình sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Đi đầu trong
việc thực hiện vệ sinh, an tồn thực phẩm, sản xuất nơng sản sạch gắn với bảo
vệ môi trường và vận động mọi người cùng thực hiện.


×