1
I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM
Vè TH CHM
Tờn ti:
Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ
tại xã Mờng Tè - huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La
khóa luận tốt nghiệp ĐạI HọC
H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Phỏt trin nụng thụn
Lp : K42 - PTNT
Khoa : KT&PTNT
Khoỏ hc : 2010-2014
Ging viờn hng dn: ThS. Lnh Ngc Tỳ
Thỏi Nguyờn, nm 2014
2
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn đánh giá kết thúc quá trình nghiên cứu
và học tập của sinh viên trong các trường Đại học và Cao đẳng. Đây là quá
trình trình tổng hợp và củng cố hệ thống kiến thức đã học, bước đầu làm quen
với thực tiễn góp phần hình thành và rèn luyện kỹ năng, phẩm chất chuyên
môn nghiệp vụ cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp cho sinh viên sau
này khi ra trường.
Trên cơ sở đó được sự đồng ý của khoa KT & PTNT trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên trong thời gian qua tôi tiến hành thực tập tại UBND xã Mường
Tè - huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La với đề tài: “Vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế hộ gia đình tại xã Mường Tè - huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La”.
Để hoàn thành khóa luận này tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,
Ban chủ nhiệm khoa KT & PTNT trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn Lành Ngọc Tú cùng toàn thể các thầy cô
giáo trong khoa KT & PTNT đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài. Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Mường Tè - huyện
Vân Hồ - tỉnh Sơn La và toàn thể nhân dân xã Mường Tè đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Do thời gian có hạn và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên bản
khóa luận này sẽ không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và bạn bè để bản khóa luận này được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày…tháng…năm 2014
Sinh viên thực tập
Vì Thị Châm
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả lựa chọn nhóm hộ điều tra 21
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Mường Tè năm 2013 25
Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả đạt được của ngành trồng trọt 31
Bảng 4.3: Phân công lao động sản xuất nông nghiệp trong các hộ ở các điểm
nghiên cứu năm 2013 36
Bảng 4.4: Đóng góp của phụ nữ trong sản xuất lâm nghiệp 39
Bảng 4.5: Đóng góp của phụ nữ trong hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch
vụ 40
Bảng 4.6: Người đưa ra quyết định trong các khâu trồng trọt, chăn nuôi, kinh
doanh- dịch vụ 42
Bảng 4.7: Vai trò của phụ nữ trong công việc gia đình ở các nhóm hộ điều tra 45
Bảng 4.8: Quyền kiểm soát kinh tế và tài sản của phụ nữ ở các hộ điều tra 48
Bảng 4.9: Thời gian làm nội trợ và nghỉ ngơi của phụ nữ 52
Bảng 4.10: Mối liên hệ giữa vai trò giới, tình trạng bất bình đẳng giới và công
cuộc phát triển 57
4
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Bản đồ vị trí của xã Mường Tè - Huyện Vân Hồ. 22
Hình 4.2: Thời gian lao động sản xuất của phụ nữ ở các hộ điều tra 51
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ
CNH - HĐH
ĐVT
KHHGĐ
KHKT
SL
TC- CĐ- ĐH
THCS
THPT
UBND
Bình quân
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Đơn vị tính
Kế hoạch hóa gia đình
Khoa học kỹ thuật
Số lượng
Trung cấp - Cao đẳng - Đại học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ủy ban nhân dân
6
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
1.4.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học 4
2.1.1. Giới tính và giới 4
2.1.3. Khái niệm về hộ, hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân 6
2.2. Cơ sở thực tiễn 7
2.2.1. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn 7
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá vai trò của người phụ nữ trong phát triển kinh tế
hộ gia đình 11
2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của người phụ nữ trong phát triển
kinh tế hộ nông thôn 11
2.2.4. Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với phát triển của
phụ nữ 13
2.2.5. Tình hình thay đổi của phụ nữ trên thế giới 16
2.2.6. Phụ nữ Việt Nam và vai trò của họ trong phát triển kinh tế hộ gia đình
và trong hoạt động xã hội 17
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu 19
3.1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 19
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: 19
3.2. Nội dung nghiên cứu 19
3.3. Phương pháp nghiên cứu 19
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu 19
3.3.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 21
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu 22
7
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 22
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 26
4.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong phát triển sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn xã Mường Tè 32
4.1.4. Tình hình chung ở các nhóm hộ điều tra 33
4.2. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ ở các nhóm hộ điều tra năm
2013 35
4.2.1. Vai trò của phụ nữ trong sản xuất nông lâm nghiệp, và dịch vụ 35
4.2.2. Vai trò chăm sóc và tái sản xuất sức lao động của phụ nữ trên địa bàn
nghiên cứu 44
4.2.3. Vai trò của phụ nữ trong quan tiếp cận các thông tin, khoa học kỹ thuật
tiến bộ và kiểm soát nguồn lực 46
4.3. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến vai trò của người phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ tại xã Mường Tè- huyện Vân Hồ- tỉnh Sơn La 50
4.3.1. Định kiến giới 50
4.3.2 Gánh nặng công việc 50
4.4. Một số yếu tố thuận lợi và cản trở việc nâng cao vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế hộ tại xã Mường Tè. 54
4.4.1. Yếu tố thuận lợi 54
4.4.2. Yếu tố cản trở 56
4.5. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ tại xã Mường Tè - huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La 58
4.5.1. Nâng cao kiến thức về mọi mặt cho phụ nữ kết hợp với giáo dục truyền
thống, phẩm chất đạo đức trong đông đảo phụ nữ 58
4.5.2. Tuyên truyền vận động phụ nữ tham gia vào các hoạt động xã hội 59
4.5.3. Hỗ trợ vốn cho phụ nữ phát triển kinh tế hộ 60
4.5.4. Làm tốt công tác KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe và đời sống cho phụ nữ . 61
4.5.5. Giải pháp hoạt động khuyến nông và thông tin nông nghiệp đối với phụ
nữ tại xã 61
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 63
5.1. Kết luận 63
5.2. Khuyến nghị 64
5.2.1. Đối với Nhà nước 64
8
5.2.2. Đối với các cấp chính quyền và đoàn thể địa phương 64
5.2.3. Đối với người nông dân 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Phụ nữ có vai trò quan trọng trong đội ngũ đông đảo những lao động
trong xã hội bằng lao động sáng tạo của mình, họ đã góp phần làm giàu cho
xã hội, làm phong phú cuộc sống con người. Phụ nữ luôn thể hiện vai trò của
mình trong các lĩnh vực trong đời sống xã hội, cụ thể là trong lĩnh vực hoạt
động vật chất, phụ nữ là một lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải để nuôi
sống gia đình. Trong lĩnh vực hoạt động tinh thần, phụ nữ có vai trò sáng tạo
nền văn hóa nhân loại. Nền văn hóa dân gian của bất cứ nước nào, dân tộc
nào cũng có sự tham gia bằng nhiều hình thức của đông đảo phụ nữ.
Trong suốt chặng đường đấu tranh dựng nước, giữ nước và xây dựng
đất nước, lịch sử Việt Nam đã ghi nhận những cống hiến to lớn của phụ nữ.
Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm phát huy vai trò của phụ nữ trong
xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tham gia vào tất cả các lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng Ở khu vực nông thôn, cùng
với việc tích cực tham gia vào quá trình phát triển kinh tế hộ gia đình, mỗi
phụ nữ còn tham gia nhiều hoạt động xã hội, góp phần quan trọng trong phát
triển kinh tế xã hội. Trong gia đình, mỗi phụ nữ vừa là người con dâu, người
vợ, người thầy của các con, người thầy thuốc của gia đình chăm lo gia đình,
góp phần xây dựng một gia đình hạnh phúc. Đa số phụ nữ thời nay đã biết
tiếp cận cơ chế mới, biết ứng dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ mới trong
sản xuất nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn.Trong những năm gần đây
một số phụ nữ nông thôn đã trở thành nhà doanh nghiệp trong lĩnh vực sản
xuất ở nông hộ, họ là những người đi đầu trong phong trào nữ nông dân trong
việc CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên, sự đóng góp của phụ nữ
lại chưa được ghi nhận một cách xứng đáng, chưa tương xứng với vị trí, vai
trò của phụ nữ trong các quan hệ xã hội và trong gia đình.
Trong công cuộc xây dưng và bảo vệ đất nước, phụ nữ Việt Nam đã
chứng tỏ sức mạnh và khả năng của giới mình không chỉ thay nam giới trong
sản xuất và quản lý đất nước, giữ những vị trí lãnh đạo quan trọng mà còn
trực tiếp tham gia vào lực lượng vũ trang bảo vệ tổ quốc và góp phần quan
trọng không thể thiếu được trong công cuộc giành và bảo vệ đất nước.
2
Song trong giai đoạn hiện nay phụ nữ đang đứng trước không ít khó
khăn, thách thức. Trình độ tay nghề của phụ nữ nhìn chung còn thấp chưa đáp
ứng được nhu cầu của công cuộc đổi mới. Nền kinh tế đất nước tăng trưởng
chưa vững chắc, sức cạnh tranh thấp nên đời sống của một số bộ phận nữ giới
còn gặp khó khăn, thiếu việc làm và thu nhập chưa ổn định. Định kiến giới và
hạn chế trong nhận thức về bình đẳng giới vẫn là một trong những nguyên
nhân cản trở sự tiến bộ và phát triển của phụ nữ. Sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước và nền kinh tế tri thức trong xu thế hội nhập toàn cầu hóa đặt ra những
yêu cầu ngày càng cao về kiến thức, trình độ, năng lực đối với mỗi người dân
nói chung và phụ nữ nói riêng.
Xã Mường Tè là một xã thuộc huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La với hầu hết
là hộ gia đình sản xuất nông nghiệp. Trong những năm gần đây đời sống của
người dân trong xã được cải thiện vì vậy vấn đề giới cũng được quan tâm
hơn. Người phụ nữ có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ gia đình,
họ được quyền tham gia quyết định các công việc lớn và được chia sẻ các
công việc gia đình nhiều hơn. Qua tìm hiểu các lĩnh vực liên quan đến phụ nữ
nhiều câu hỏi được đặt ra cho bản thân, cho các cấp hội phụ nữ: Vai trò của
phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình hiện nay như thế nào? vai trò của
phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình ra sao? giải pháp nào tháo gỡ
những khó khăn trong quá trình nâng cao năng lực cho phụ nữ. Xuất phát từ
thực tiễn đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ tại xã Mường Tè huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La”, với mong
muốn có cái nhìn tổng thể về tầm quan trọng của phụ nữ trong việc phát triển
kinh tế hộ gia đình, từ đó có các giải pháp để phụ nữ ngày càng có cơ hội hội
nhập vào cộng đồng và có tiếng nói trong gia đình cũng như ngoài xã hội,
nâng cao trình độ hiểu biết và khả năng tiếp cận của phụ nữ.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu được thực trạng về vai trò của người phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ gia đình ở địa phương trong thời gian qua. Từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia
đình ở xã trong thời gian tới.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại địa bàn xã.
3
- Nghiên cứu được vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ ở
địa phương.
- Tìm hiểu được những nguyên nhân ảnh hưởng đến vai trò của người
phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ ở địa phương.
- Tìm hiểu được những yếu tố thuận lợi và cản trở việc nâng cao vai trò
của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã.
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ
nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình trong thời gian tới.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp cho sinh viên bổ sung kiến thức thực tế, nâng cao năng lực, rèn
luyện kỹ năng và phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Đề tài cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho nhà trường, khoa,
các sinh viên khóa tiếp theo.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Những nghiên cứu và kết quả của đề tài là cơ sở khoa khọc cho các tổ
chức nhà nước, các tổ chức xã hội và người dân tham khảo trong việc phát triển
kinh tế hộ gia đình nói riêng cũng như phát triển kinh tế xã hội nói chung.
- Giúp cho toàn xã hội nhận thức được vai trò của phụ nữ.
- Có biện pháp khắc phục phù hợp nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Giới tính và giới
2.1.2.1. Khái niệm giới và giới tính
* Giới tính: Là một thuật ngữ được các ngành khoa học xã hội và các
nhà sinh học dùng để chỉ một phạm trù sinh học, trong ý nghĩa đó nam và nữ
khác nhau về mặt sinh học, tạo nên hai giới tính: nam giới và nữ giới [1],[5].
* Giới: Giới trước hết không phải là phụ nữ. Giới liên hệ đến vai trò
của nam và nữ do xã hội hoặc do một nền văn hóa xác lập nên. Giới có thể
khác nhau giữa nơi này và nơi khác, giữa nền văn hóa này so với nền văn hóa
khác và có thể thay đổi theo thời gian [1],[5].
Giới là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ nhân học, nói đến vai trò,
trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ. Giới đề cập đến
vấn đề phân công lao động, các kiểu phân chia nguồn lực và lợi ích giữa nam
và nữ trong bối cảnh cụ thể [1],[5].
Giới là yếu tố luôn biến đổi cũng như tương quan về địa vị trong xã hội
của nữ giới và nam giới, không phải là hiện tượng bất biến mà liên tục thay
đổi. Nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể. Giới là sản
phẩm của xã hội, có tính xã hội, dùng để phân biệt sự khác nhau trong quan
hệ nam và nữ. Đây là cơ sở để nghiên cứu sự cân bằng về giới và đảm bảo
công bằng trong xã hội.
2.1.2.2. Vai trò của giới
- Vai trò sản xuất: Được thể hiện trong lao động sản xuất dưới mọi hình
thức để tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho gia đình và xã hội [4],[5].
- Vai trò tái sản xuất sức lao động: Bao gồm các hoạt động nhằm duy trì nòi
giống, tái tạo sức lao động. Vai trò này không chỉ đơn thuần là tái sản xuất sinh
học, mà còn cả việc chăm lo, duy trì, phát triển lực lượng lao động cho hiện tại và
tương lai như: Nuôi dạy con cái, nuôi dưỡng các thành viên trong gia đình, làm
công việc nội trợ, vai trò này hầu như của người phụ nữ [1],[4].
- Vai trò cộng đồng: Thể hiện ở những hoạt động tham gia thực hiện ở
mức cộng đồng nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực cộng đồng, thực hiện
các nhu cầu, mục tiêu chung của cộng đồng [4],[5].
5
2.1.2.3. Nhu cầu giới và bình đẳng giới
Hiện nay nhu cầu của giới rất đa dạng và phong phú tùy thuộc vào điều
kiện tự nhiên từng vùng miền, từng cộng đồng cũng như điều kiện kinh tế, xã
hội, văn hóa, chính trị tại địa phương [1],[4].
* Nhu cầu giới thực tế
Là những nhu cầu của phụ nữ và nam giới cần được đáp ứng để thực
hiện tố các vai trò được xã hội công nhận. Nhu cầu này nảy sinh từ đời sống
hàng ngày, là những thứ nhìn thấy được, thiết thực, cụ thể. Có liên quan đến
các trách nhiệm và nhiệm vụ gắn với các vai trò giới truyền thông. Các nhu
cầu giới thực tế có thể được đáp ứng mà không thay đổi vị trí xã hội và địa vị
của những người yếu thế, thường liên quan đến điều kiện sống và làm việc
khó khăn của phụ nữ, được hình thành từ những điều kiện cụ thể mà mỗi giới
trải qua [13],[14].
* Nhu cầu giới chiến lược
Là những nhu cầu thường gây ra thừ vị thế thấp hơn của mỗi giới trong
xã hội. Các nhu cầu này liên quan đến phân công lao động, đến quyền lực, sự
kiểm soát và có thể bao hàm cả những vấn đề như quyền pháp lí, bạo lực gia
đình, tiền công bằng xã hội hoặc sự kiểm soát thân thể. Việc đáp ứng các nhu
cầu chiến lược sẽ làm thay đổi sự phân công lao động, thay đổi vai trò vị trí
và vị thế của giới [13],[15].
* Bình đẳng giới
Có nghĩa là phụ nữ và nam giới có được địa vị như nhau, có cơ hội như
nhau để phát triển tiềm năng và được hưởng thụ bình đẳng và công bằng
những lợi ích của sự phát triển [13],[15].
2.1.2.4. Quan niệm về giới
Quan niệm giới khẳng định và đánh giá cao vai trò của phụ nữ. Quan
niệm này cho rằng để đạt đến bình đẳng giới nam nữ cần thay đổi cơ chế phân
công lao động hiện nay đang quá nhấn mạnh đến mức khác biệt giữa phụ nữ
và nam giới [13],[15].
Vào những năm 1970 người ta đã tìm cách đưa các vấn đề của phụ nữ
vào các chính sách phát triển nhưng nhìn chung, các nhà nghiên cứu cũng như
các nhà làm chính sách đã không thấy hết được vai trò kinh tế to lớn của phụ
nữ. Nhà kinh tế người Đan Mạch là Ester Boserup với cuốn “ Vai trò của
6
người phụ nữ trong phát triển kinh tế” (1970) được coi là người đầu tiên đặt
vấn đề về cách nhìn nhận vai trò của người phụ nữ. Điểm hạn chế của cách
tiếp cận này là coi phụ nữ như một nhóm đặc thù và những giải pháp được
đưa ra cũng là những giải pháp đặc thù [13],[15].
2.1.3. Khái niệm về hộ, hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân
2.1.3.1. Khái niệm hộ
Có rất nhiều quan niệm khác nhau định nghĩa thế nào là hộ:
- “Hộ là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, gồm những
người cùng chung huyết tộc và những người làm công” [3].
- “Hộ là một nhóm người chung một huyết tộc, hay không cùng chung
huyết tộc, ở chung một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung một
ngân quỹ” [3].
- “Hộ là một đơn vị đảm bảo quá trình tái sản xuất nguồn lao động
thông qua việc tổ chức thu nhập chung” [3].
- “Hộ là những người cùng chung huyết tộc, có quan hệ mật thiết với nhau
trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bào tồn chính bản thân họ và cộng đồng”.
2.1.3.2. Khái niệm hộ nông dân
Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa
rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và những hoạt động phi nông nghiệp ở
nông thôn. Sự phân định hoạt động liên quan và không liên quan đến nông
nghiệp trong các hoạt động phi nông nghiệp là khó do vậy nảy sinh khái niệm
“hộ nông dân” [3],[15].
Hộ nông dân là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh tế; các
nguồn lực của hộ nông dân là đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất, sức lao
động…, được góp thành vốn chung, cùng chung một ngân sách; cùng chung
sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi người đều hưởng phần thu nhập và
mọi quyết định đều dựa trên ý kiếm chung của các thành viên và người lớn
trong gia đình.
Đặc điểm hộ nông dân: Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là
một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. Quan hệ giữa tiêu dùng và
snr xuất thể hiện ở trình độ phát triển của hộ tự cấp, tự túc. Trình độ này quyết
định quan hệ giữa hộ nông dân và thị trường [3],[15].
7
2.1.3.4 Khái niệm kinh tế hộ nông dân
Theo Ellis- 1988 thì kinh tế hộ nông dân là: Các nông hộ thu hoạch các
phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản
xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản
được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với
một trình độ không hoàn chỉnh cao [3].
Kinh tế hộ nông dân được phân biệt với các hình thức kinh tế khác
trong nền kinh tế thị trường bởi các đặc điểm sau:
- Đất đai: Nghiên cứu hộ nông dân là nghiên cứu những người sản xuất
có tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai.
- Lao động: Lao động sản xuất chủ yếu là do các thành viên trong hộ tự
đảm nhận. Sức lao động của các thành viên trong hộ không được xem là lao
động dưới hình thái hàng hóa, họ không có khái niệm tiền công, tiền lương.
- Tiền vốn: Chủ yếu do họ tự tạo ra từ sức lao động của họ.
Mục đích chủ yếu của sản xuất trong hộ nông dân là đáp ứng cho nhu
cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ, sau đó phần dư thừa mới bán ra thị trường.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn
2.2.1.1. Vai trò của người phụ nữ trong hoạt động sản xuất phát triển kinh tế
hộ gia đình
Có thể nói người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay trở thành một chủ thể
quan trọng trong đời sống các gia đình. Theo số liệu thống kê của Bộ lao động,
thương binh và xã hội thì hiện nay phụ nữ chiếm khoảng 50% dân số cả nước và
hơn 49% lực lượng lao động. So với thế giới, Việt Nam có tỷ lệ nữ tham gia hoạt
động kinh tế cao 83% trên tổng số nữ trong độ tuổi lao động [10].
Họ cũng là người lao động trong lĩnh vực buôn bán dịch vụ góp phần
tạo nên nguồn thu tiền mặt cho gia đình. Cùng với chồng, người vợ cũng trở
thành người tạo ra nguồn thu nhập chính. Ở nông thôn, khi mà người chồng đi
làm thuê xa kiếm tiền cho gia đình thì người vợ trở thành người lao động
chính, họ là chủ thế chính phát triển kinh tế hộ nông dân ở nông thôn, ở thành
phố, phụ nữ là lực lượng chính phát triển buôn bán - dịch vụ. Và khi là người
làm trong các công sở thì lương tháng của họ cũng như lương của đồng
8
nghiệp nam. Hiện nay, thật khó khẳng định một cách chung chung rằng người
đóng vai trò quan trọng nhất trong gia đình là người chồng hay người vợ [10].
2.2.1.2. Vai trò của phụ nữ trong công việc gia đình
Công việc ở đây là công việc nội trợ nuôi dưỡng và chăm sóc các thành
viên trong gia đình. Nhiều quan niệm cho rằng đây là những việc vặt và
không quan trọng. Đây cũng chính là lí do mà vai trò và địa vị của người phụ
nữ bị hạ thấp, là cơ sở căn bản tạo nên sự bất bình đẳng nam nữ. Trong nền
văn minh nông nghiệp, với sự phát triển của đại gia đình, tính gia trưởng của
đàn ông được đề cao. Người phụ nữ trong các đại gia đình chỉ là những nhân
vật phụ thuộc và vai trò của họ hết sức mờ nhạt. Gánh nặng công việc nội trợ
vẫn đè lên vai người phụ nữ và hầu như chưa có sự chia sẻ của người chồng,
người nam giới [7],[10].
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Thị Nhâm Tuyết (năm 2008), phụ nữ
nông thôn phải làm việc 8 - 16h/ngày gồm cả công việc nội trợ gia đình và
chăm sóc con cái, họ không có thời gian đọc báo, nghe đài, xem văn nghệ
trong khi nam giới chỉ làm 7h/ngày. Phụ nữ thành thị có điều kiện hơn do có
những dịch vụ và trang thiết bị gia đình tốt hơn nhưng thời gian dành cho
công việc gia đình gấp 1,5lần so với nam giới [11].
Trong việc nuôi dạy con cái, phụ nữ có ảnh hưởng rất lớn. Phần lớn các
công việc cho ăn, chăm sóc, dạy học thường do người mẹ đảm nhận, nhất là
thời kỳ em bé còn nhỏ. Sức khỏe và trình độ cũng như kiến thức của người
mẹ giúp cho việc nuôi dạy con cái tốt hơn. Phụ nữ cũng được giao trách
nhiệm chăm sóc người già, người bệnh, người tàn tật. Họ phải làm việc vất
vả, thời gian dài nhưng lại không tạo thu nhập ở hoạt động này so với chồng,
họ phải chịu thiệt thòi nhiều hơn, thậm chí còn bị hiểu lầm bởi sự khó tính của
người già, người bệnh.
Rõ ràng vai trò của phụ nữ trở nên hết sức quan trọng trong việc thực
hiện những công việc nhằm nuôi dưỡng và tái sản xuất lao động của các thành
viên trong gia đình. Những việc đồng thời phải thực hiện hai vai trò quan
trọng là làm kinh tế và nội trợ gia đình đã làm họ tốn rất nhiều thời gian và trí
lực. Hiện nay dù các quan hệ kinh tế - xã hội đã có nhiều thay đổi nhưng quan
hệ giới hầu như chưa có những chuyển biến kịp thời. Do vậy, phụ nữ thay vì
9
được giải phóng, được chia sẻ trong xã hội hiện đại thì vô hình chung họ trở
thành người gánh chịu nhiều trách nhiệm và chịu nhiều thiệt thòi.
2.2.1.3. Vai trò của phụ nữ trong tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực phát triển
- Tiếp cận đất đai:
Tuy luật đất đai năm 1993 đã bảo vệ quyền thừa kế đất đai của phụ nữ,
nhưng các nghiên cứu gần đây cho thấy phụ nữ chỉ có quyền sử dụng đất
trong mối liên hệ với đàn ông. Khi kết hôn phụ nữ về nhà chồng sống và phần
đất của cặp vợ chồng này do gia đình chồng chia cho. Khi ly hôn, người phụ
nữ trong mọi trường hợp đều không được nhận đất bồi thường. Những phụ nữ
góa chồng thì được quyền sử dụng đất nhưng lại gặp khó khăn trong việc
chứng nhận quyền sử dụng đất của mình. Khi trong gia đình có một người con
trai trưởng thành thì thường lấy tên người con trai đó ghi vào giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Khi không có tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thì người phụ nữ rất khó có thể thế chấp để vay vốn vì ở nông thôn tài sản
thế chấp để vay vốn phổ biến nhất là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất [13].
Việc sửa đổi mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong đó ghi tên
cả vợ và chồng hiện nay là một việc làm tích cực tạo thuận lợi cho phụ nữ
trong việc tiếp cận vốn tín dụng.
- Tiếp cận vốn:
Phụ nữ hiện nay có thuận lợi hơn trước đây trong việc vay vốn tín dụng vì
có nhiều nguồn từ các tổ chức chính thống và phi chính thống. Là người tham
gia trực tiếp vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh và cũng tham gia vào các
quyết định phát triển của gia đình, do vậy phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong
việc sử dụng vốn và tiết kiệm. Thông qua sự ủy thác của Ngân hàng chính sách
xã hội, hội phụ nữ các địa phương đã thực hiện việc cho vay vốn tới các hội viên
kết hợp với việc kiểm soát sử dụng vốn và trả lãi [13,[14].
- Tiếp cận với KHKT:
Sự tiếp cận KHKT thông qua hệ thống khuyến nông nhà nước và
khuyến nông tự nguyện hoặc các chương trình, dự án đối với phụ nữ nông
thôn là cần thiết nhưng gặp một số khó khăn. Ngoài công việc sản xuất kinh
doanh, phụ nữ còn phải làm công việc gia đình và tham gia vào các hoạt động
khác. Quỹ thời gian không cho phép họ tham gia vào các khóa tập huấn dài
ngày hoặc ở xa vì thiếu phương tiện đi lại.
10
Thường thì những ý kiến họ nhận được từ các khóa tập huấn có thể
áp dụng ngay vì họ trực tiếp tham gia vào các hoạt động sản xuất, kinh
doanh hay nuôi dạy con cái trong khi nam giới đến khóa tập huấn thường
không chú ý nghe hay tham gia bởi họ nghĩ là họ biết hết. Sau đó, họ lại
không truyền đạt những gì họ học được cho vợ, con. Những người phụ nữ
có trình độ học vấn cao, có khả năng tiếp thu và áp dụng tiến bộ kỹ thuật
tốt hơn. Tuy nhiên, trình độ của phụ nữ nông thôn thấp khiến việc tiếp cận
KHKT của họ bị hạn chế.
- Tiếp cận thông tin:
Vì quá bận bịu với công việc nên việc tiếp cận với các nguồn thông tin
của phụ nữ nông thôn còn khó khăn, chủ yếu thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng, họi họp, ở chợ, những dịp gặp nhau hoặc vào thời gian cùng
làm chung. Điều kiện kinh tế của gia đình và trình độ học vấn của phụ nữ
quyết định đến cơ hội tiếp cận thông tin, xử lý, chon lọc thông tin của họ.
2.2.1.4. Vai trò của phụ nữ trong các hoạt động xã hội, cộng đồng
Gia đình với tư cách là một chủ thể xã hội, khi tham gia sinh hoạt cộng
đồng bao giờ cũng hiện diện vơi tư cách là một chủ thế hoàn thiện. Người phụ
nữ hiện nay rất tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng. Mặc dù chưa đạt
được sự bình đẳng thực sự giữa nam và nữ trong lĩnh vực hoạt động này
nhưng thực tế đã có một tiến bộ đáng kể khi mà người phụ nữ đã hiện diện
với tư cách là người chủ, người đại diện cho gia đình để đi dự các đám hiếu,
hỉ, giáo tiếp đoàn thể, chính quyền, họp làng bản, tổ dân phố, tiếp khách. Như
chúng ta đều biết, trong truyền thống những công việc này đều là của đàn ông
- người chủ gia đình. Điều này có nghĩa là người phụ nữ Việt Nam đang có sự
hòa nhập, sự chuyển đổi vai trò một cách rõ rệt [15].
2.2.1.5. Vai trò của phụ nữ trong việc ra quyết định
Phụ nữ thường cùng chồng bàn bạc để ra quyết định về phát triển kinh
tế, mua sắm, chi tiêu trong gia đình, quyết định từ việc sinh con và học hành,
nghề nghiệp của con cái. Tuy nhiên, thường người chồng đóng vai trò quyết
định cao hơn người vợ, đặc biệt là quyết định trong vấn đề xã hội, vì ý kiến
của phụ nữ ít quan trọng hơn nam giới [10].
11
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá vai trò của người phụ nữ trong phát triển kinh
tế hộ gia đình
Dựa vào mức độ tham gia của phụ nữ trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh: Mức độ tham gia của phụ nữ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh
càng nhiều thì vai trò của họ trong phát triển kinh tế hộ gia đình và cả sự phát
triển kinh tế xã hội càng cao.
Dựa vào thu nhập do phụ nữ tạo ra so với nam giới: Nếu chỉ dựa vào
mức độ tham gia của phụ nữ vào các hoạt động sản xuất kinh doanh thì cũng
chưa đủ để đánh giá vai trò của họ trong phát triển kinh tế hộ gia đình bởi tính
chất công việc khác nhau tạo ra mức thu nhập khác nhau. Do đó, mà ta chỉ sử
dụng chỉ tiêu thu nhập của phụ nữ so với nam giới. Phần trăm thu nhập do
phụ nữ tạo ra càng lớn thì vai trò của họ càng được khẳng định trong gia đình
họ. Họ không chỉ chăm sóc con cái, chăm lo nhà cửa mà còn mang lại thu
nhập cho gia đình. Ngày nay người phụ nữ có quyền tham gia vào các quyết
định của gia đình, các công việc kinh doanh buôn bán. Mặt khác, phần trăm
phụ nữ tham gia các hoạt động sản xuất và gia đình thể hiện vai trò của họ
trong việc nâng cao mức sống gia đình và của toàn xã hội.
2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của người phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ nông thôn
2.2.3.1. Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở nông thôn
Việt Nam là một nước thuộc khu vực Đông Nam Á nên còn lưu giữ rất
nhiều những phong tục tập quán kể cả những phong tục cổ hủ lạc hậu, ở nông
thôn, nơi mà sự tiếp cận của cơ chế thị trường rất chậm, văn minh thường đến
sau cùng, nên những tư tưởng “trọng nam khinh nữ” có cơ hội cản trở phụ nữ
nông thôn tham gia vào các hoạt động xã hội, người dân không dám mạnh
bạo làm ăn, hạn chế tính năng động sáng tạo và đương nhiên cản trở vai trò
của người phụ nữ. Đặc biệt, đối với các dân tộc thiểu số, nơi mà quan niệm về
giới và vai trò của giới vẫn có xu hướng đề cao vai trò của nam giới hơn. Họ
cho rằng chỉ nam giới mới có khả năng đảm đương được các công việc được
xem là quan trọng của gia đình, cộng đồng và xã hội [6].
Ngoài gánh nặng công việc gia đình người phụ nữ còn bị cộng đồng đối
xử bất bình đẳng, họ rất ít khi có cơ hội tham gia các hoạt động, hưởng thụ
văn hóa tinh thần và tiếp cận các dịch vụ thông tin. Công việc chính của
12
người phụ nữ được thừa nhận là chăm sóc con cái, nội trợ, luôn lệ thuộc vào
chồng và con trai. Còn các hoạt động học tập, thi cử và quản lí đất nước là do
nam giới chi phối. Kết quả là người phụ nữ không biết đến hoặc không thể
thực hiện được quyền của họ đã được pháp luật công nhận [12].
2.2.3.2. Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của người phụ nữ
Ở nông thôn, đặc biệt là miền núi phương tiện thông tin nghe nhìn cũng
như báo chí đến với người nông đan rất hạn chế, do vậy việc phụ nữ tiếp cận
và nắm bắt các thông tin khoa học liên quan đến kiến thức phát triển sản xuất
và chăn nuôi gặp nhiều khó khăn.
Tuy phụ nữ đã được bình đẳng với nam giới về tất cả các quyền và
được quy định rõ trong hiến pháp, bộ luật dân sự và luật hôn nhân gia đình
nhưng hầu hết phụ nữ nông thôn không hiểu biết về những văn bản trên và
phải tuân theo các tập quán truyền thống. Phụ nữ bị hạn chế về trình độ
chuyên môn kỹ thuật, sự hiểu biết nên gặp nhiều khó khăn trong việc nắm bắt
thông tin về chính trị, pháp luật và gặp nhiều khó khăn trong áp dụng các tiến
bộ KHKT mơi hay các phương tiện hiện đại vào sản xuất, vào đời sống do
vậy hiểu quả công việc và năng suất lao động thấp [7].
2.2.3.3. Yếu tố vốn đầu tư
Trong phát triển kinh tế, yếu tố vốn là rất quan trọng nhưng trong phát
triển kinh tế hộ gia đình thì hầu hết là gặp khó khăn về vốn. Phụ nữ ít có cơ
hội tiếp cận với các dịch vụ tài chính chính thống do trình đọ học vấn thấp,
các hàng rào về xã hội và văn hóa, bản chất công việc kinh doanh và những
yêu cầu thế chấp ví dụ như việc ghi tên trên giấy chứng nhận sở hữu đất mà
người phụ nữ không thể ghi tên mình vào. Hơn nữ thị trường ở nước ta nhất là
thị trường vốn ở các vùng xa xôi hẻo lánh hoạt động rất kém, cơ chế vay vốn
gặp nhiều khó khăn. Một điều là vay nợ ở khu vực nông thôn chủ yếu được
thực hiện thông qua khu vực phi chính thống với lãi suất rất cao. Do đó, mà
phụ nữ nông thôn đặc biệt là phụ nữ nghèo không có điều kiện mở rộng sản
xuất phát triển kinh tế [15].
2.2.3.4. Khả năng tiếp cận thông tin của phụ nữ
Phụ nữ phải đối mặt với nhiều ràng buộc về thơi gian lớn hơn nam giới.
Họ có thể dành ít thời hơn cho công việc đồng ruộng nhưng lại phải làm việc
nhà nhiều hơn do sự phân công lao động mang tính chất giới về việc chăm sóc
13
con cái và trách nhiệm chăm lo việc nhà. Do vậy, mà phụ nữ ít có điều kiện
tiếp xúc với các nguồn sách báo, thông tin. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng nhận thức và hiểu biết xã hội. Ở nhiều vùng xa xôi hẻo lánh, người
dân ít có cơ hội tiếp xúc với báo chí và các hình thức truyền tải thông tin
khác. Do vậy, mà cơ hội để phụ nữ giao tiếp rộng, tham gia hội họp để bắt
thông tin cũng rất hiếm.
2.2.3.5. Yếu tố chủ quan
Một yếu tố không thể không nhắc đến ảnh hưởng đến vai trò của phụ
nữ đó là nguyên nhân chủ quan do chính họ gây ra. Chính họ cũng cho rằng
những công việc nội trợ, chăm sóc gia đình, con cái…, là công việc của người
phụ nữ, như vậy vô hình chung họ công nhận cái định kiến của xã hội, tự trói
buộc mình để rồi công việc gia đình đè lên đôi vai của họ, họ không còn thời
gian cho việc tham gia các hoạt động xã hội. Họ tự đánh mất vai trò và vị trí
của mình trong gia đình và xã hội [13].
Ta có thể khẳng định rằng, phụ nữ có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự
phát triển của nhân loại. Song có nhiều nguyên nhân gây cản trở sự tiến bộ của
họ trong cuộc sống. Các yếu tố khách quan và chủ quan đã tác động kjoong tốt
khiến cho phụ nữ đặc biệt là phụ nữ nông thôn bị lâm vào vòng luẩn quẩn của
sự nghèo đói và bất bình đẳng. Vì vậy, cần phải tiến tới quyền bình đẳng đối
với phụ nữ trên toàn thế giới. Bình đẳng nam nữ nhằm giải phóng sức lao động
xã hội, xây dựng và củng cố thêm nền văn minh nhân loại.
2.2.4. Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với phát triển
của phụ nữ
Chăm lo quyền lợi của phụ nữ và đẩy mạnh sự nghiệp giải phóng phụ
nữ là quan điểm xuyên suốt lịch sử 80 năm hoạt động của Đảng và 65 năm
hoạt động của Nhà nước và suốt cả cuộc đời của Bác Hồ. Luận cương chính
trị năm 1930 của Đảng khẳng định: “Vấn đề giải phóng phụ nữ và sự nghiệp
giải phóng phụ nữ là một trong 10 nhiệm vụ quan trọng của Đảng”. Năm
1946, bản Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra
đời, tại điều 9 của hiến pháp nêu rõ: “Phụ nữ bình đẳng với nam giới trên mọi
phương diện và được hưởng mọi quyền tự do của công dân”. Để phát huy
tiềm năng lao động nữ thông qua đẩy mạnh sự nghiệp giải phóng phụ nữ, góp
phần phát triển kinh tế, Nghị quyết 04/NQ- TW ra ngày 12/07/1993 của Bộ
14
Chính trị: “Về đổi mới và tăng cường công tác vận động phụ nữ trong tình
hình mới”, càng thể hiện rõ quan điểm và đường lối của Đảng ta.
Sau Nghị quyết Bộ Chính trị, Ban Bí thư TW Đảng 04/NQ- TW ban
hành chỉ thị số 28/CT- TW ngày 19/09/1993 “Về thực hiện Nghị quyết Bộ
Chính trị, đổi mới và tăng cường công tác vận động phụ nữ trong tình hình
mới”. Chỉ thị có đoạn ghi rõ là phải làm cho toàn Đảng, toàn dân thấy rõ vị trí
vai trò của phụ nữ Việt Nam, sự cần thiết đổi mới và tăng cường công tác vận
động phụ nữ, quyết tâm thực hiện tốt Nghị quyết của Bộ Chính trị.
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hiệu quả quản lý của các cơ quan
hành chính Nhà nước ở Trung ương và địa phương đối với công tác phụ nữ,
thực hiện bình đẳng giới nhằm phấn đấu đến năm 2020, phụ nữ được nâng
cao trình độ về mọi mặt, có trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế,có việc
làm, được cải thiện rõ rệt về đơi sống vật chất, văn hóa, tinh thần, tham gia
ngày càng nhiều hơn vào công việc xã hội, bình đẳng trên mọi lĩnh vực; đóng
góp ngày càng lớn hơn cho xã hội và gia đình. Phấn đấu để nước ta là một
trong các quốc gia có thành tựu bình đẳng giới tiến bộ nhất của khu vực [16].
Đặc biệt, trong chiến lược quốc gia về sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam
đến năm 2020 với các nhiệm vụ, giải pháp được nêu rõ, đó là:
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp chính quyền và các tổ chức
trong hệ thống chính trị về bình đẳng giới, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà
nước đối với công tác bình đẳng giới và sự phối hợp liên ngành thúc đẩy sự
tiến bộ của phụ nữ.
2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác phụ nữ và bình đẳng giới;
nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác phụ nữ và bình đẳng giới.
3. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật, chính sách, chương trình, dự án về
bình đẳng giới và các giải pháp phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới nhằm tạo
điều kiện cho sự phát triển của phụ nữ.
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, xây dựng chính
sách khuyến khích phát triển gia đình điển hình gương mẫu theo tiêu chí gia
đình văn hóa.
15
b) Xây dựng hệ thống các mục tiêu quốc gia, chỉ tiêu về bình đẳng giới,
công cụ theo dõi, đánh giá vấn đề lồng ghép bình đẳng giới trong xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật.
4. Nâng cao vị thế của phụ nữ trong mọi lĩnh vực của cuộc sống thông
qua tăng cường sự tham gia lãnh đạo và quản lí của phụ nữ, thực hiện nguyên
tắc bình đẳng giữa nam và nữ, lồng ghép cơ chế, chính sách cụ thể về độ tuổi
trong quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm đối với cán bộ, công chức nữ.
a) Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục và đào tạo, y tế, pháp luật cho
phụ nữ và trẻ em gái.
b) Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo cán bộ nữ.
c) Xây dựng và thực hiện chính sách đặc thù đối với lao động nữ
làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đạo và là người
dân tộc thiểu số.
d) Xây dựng cơ chế đảm bảo thúc đẩy sự tham gia nhiều hơn của phụ
nữ vào các quá trình ra quyết định và tăng tỷ lệ nữ ứng cử đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân các cấp.
5. Quy định trách nhiệm của cơ quan hành chính Nhà nước ở Trung
ương và địa phương trong việc bảo đảm cho nữ cán bộ, công chức tham gia
quản lý Nhà nước.
a) Nghiên cứu đánh giá việc thực hiện Nghị định số 19/2003/NĐ-CP
ngày 07/03/2003 của Chính phủ quy định trách nhiệm của cơ quan hành chính
Nhà nước các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam tham gia quản lý Nhà nước.
b) Xây dựng Nghị định thay thế Nghị định số 19/2003/NĐ-CP ngày
07/03/2003 của Chính phủ để xác định rõ hơn trách nhiệm của cơ quan hành
chính Nhà nước các cấp trong việc bảo đảm cho nữ cán bộ, công chức chue
động tham gia vào quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, chương trình, dự án có liên quan đến phụ nữ và trẻ em.
c) Xây dựng và ban hành quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính
phủ với Trung ương Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
d) Xây dựng và ban hành quy chế về mối quan hệ công tác giữa ủy ban
nhân dân các cấp với Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
16
6. Huy động nguồn lực cho các hoạt động bình đẳng giới và vì sự tiến
bộ của phụ nữ.
7. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bình đẳng giới
nói chung và sự phát triển của phụ nữ nói riêng.
2.2.5. Tình hình thay đổi của phụ nữ trên thế giới
Địa vị của phụ nữ ở các nước đang phát triển trên tất cả các khía cạnh đã
được cải thiện đáng kể trong những năm trở lại đây. Do có sự đầu tư mạnh hơn
vào phụ nữ và các bé gái, cải thiện mực độ tiếp cận các dịch vụ y tế chăm sóc
sức khỏe, phụ nữ tham gia nhiều hơn vào lực lượng lao động và do đó đã được
thu hẹp lại khoảng cách về giới trong vấn đề việc làm và khoảng cách giới trong
tiền lương cũng được thu hẹp lại. Trình độ học vấn của phụ nữ cũng đã có sự cải
thiện đáng kể, tỷ lệ đi học của bé gái đã được tăng lên nhiều. Điều đó đã thu hẹp
khoảng cách về giới trong giáo dục. Tuy, đã có tiến bộ rõ rệt như vậy nhưng sự
bất bình đẳng giới về quyền hạn, nguồn lực và tiếng nói vẫn tồn tại đáng kể
trong các nước đang phát triển. Theo đánh giá của Liên hiệp quốc phụ nữ làm
70% công việc nhưng chỉ hưởng 30% thu nhập của thế giới (40% công việc của
họ không được trả lương), sở hữu 1% tài sản của thế giới, chiếm 70% người
nghèo trên thế giới và 10% ghế quốc hội [15].
Châu Á được xác định là trung tâm kinh tế lớn trong tương lai, nhưng
vẫn còn nhiều nước trong tình trạng bị nghèo đói đe dọa, ở Bangladesh có
80% phụ nữ bị mù chữ, ở một số nước Đông Nam Á như Indonesia,
Philippin, Thái Lan mỗi năm có tới trên 600.000 người đi lao động nước
ngoài, 1,46triệu lao động đi di cư thì 70% là giúp việc gia đình. Đội lốt các
trung tâm giới thiệu việc làm cho phụ nữ ra nước ngoài làm việc có nhiều kẻ
lợi dụng lừa lấy tiền hoặc buôn bán phụ nữ. Do không có việc làm nhiều trẻ
em gái và phụ nữ có thể do chủ quan hoặc khách quan đưa đẩy trở thành gái
mại dâm, họ là nguyên nhân để các dịch bệnh lan rộng đồng thời cũng là nạn
nhân của sự nghèo đói, thiếu hiểu biết, thiếu việc làm, tiếp cận các nguồn lực
bị hạn chế, quyền hạn không bình đẳng, địa vị kinh tế xã hội thấp hơn so với
nam giới. Do đó, đã làm hạn chế khả năng tác động đến các quyết định trong
cộng đồng cũng như ở cấp quốc gia. Phụ nữ rất ít khi có mặt trong quốc hội
và hội đồng nhân dân địa phương và hầu như chưa có sự tiến bộ gì đáng kể
trong lĩnh vực này [15].
17
Một vấn đề nóng bỏng trong xã hội hiện nay là nạn bạo lực gia đình ở
Châu Mỹ La Tinh, nạn nhân của bạo lực gia đình và tình dục đối với phụ nữ
chiếm nhiều hơn bạo lực chính trị. Tại Mỹ cứ 15 giây lại có một phụ nữ bị
đánh đập, ở Ai Cập phụ nữ bị thương tích được đưa đến các cơ quan cơ sở
chữa trị chấn thương chủ yếu nguyên nhân do chồng hành hung. Tại
Bangwladesh, số phụ nữ bị chồng giết chiếm một nửa số vụ giết người trong
cả nước. Thực tế cho thấy chúng ta phải nỗ lực hành động mạnh hơn nữa “Vì
sự tiến bộ của phụ nữ” trên phạm vi toàn cầu vì hòa bình ổn định và phát triển
của nhân loại [10].
2.2.6. Phụ nữ Việt Nam và vai trò của họ trong phát triển kinh tế hộ gia
đình và trong hoạt động xã hội
Trong lịch sử dân tộc người phụ nữ Việt Nam luôn là một lực lượng
cách mạng quan trọng trong công cuộc bảo vệ tổ quốc và kiến thiết đất nước.
Trong phong trào cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam cùng hai cuộc kháng chiến chống Pháp
và chống Mỹ đã thu hút nhiều thế hệ phụ nữ tham gia. Họ là học sinh, trí thức,
là những người công nhân, nông dân, là thiếu nữ hay người vợ, người mẹ tiễn
chồng rồi lại tiễn con, tiễn cháu lên đường chiến đấu. Trong chiến tranh,
người phụ nữ có mặt ở khắp hậu phương, tiền tuyến, là chiến sĩ hay tướng
cầm quyền, là người xoa dịu nỗi đau hay nạn nhân thầm lặng [10].
Không những giỏi việc nước mà họ còn đảm việc nhà. Trong hoàn cảnh
sống còn nhiều khó khăn họ phải lo lắng cho gia đình đủ cơm ăn áo mặc, con
cái được học hành và khỏe mạnh. Và khi người chồng đi vắng thì việc họ,
việc làng người phụ nữ cũng là người lo toan hết. Thiên nhiên đã ban tặng cho
phụ nữ chức năng sinh đẻ và nuôi dưỡng con cái, chăm sóc vun trồng mầm
non của đất nước, bảo tồn và phát triển nòi giống. Để đảm đương trọng trách
này người phụ nữ đã phải chịu bao nỗi cực nhọc nhưng họ cũng tìm thấy
nguồn vui của mình. Mặt khác, họ cũng là người giữ gìn truyền thống, những
giá trị tốt đẹp của thế hệ này qua thế hệ khác, gia đình Việt Nam hiện nay còn
lưu giữu những phẩm chất tốt đẹp như tình nghĩa vợ chồng, lòng hiếu thảo
của con đối với cha mẹ, lòng kính trọng biết ơn người già, sự giúp đỡ lẫn
nhau trong họ hàng làng xóm.