Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Triển khai chính sách phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn của tỉnh Hà Nam giai đoạn 20212025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.76 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
………………………

HOÀNG THỊ HỒNG

TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG
NÔNG THÔN CỦA TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2021-2025

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


HÀ NỘI, NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
………………………

HỒNG THỊ HỒNG

TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG
NÔNG THÔN CỦA TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2021-2025

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ

: 834.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN HOÀNG


HÀ NỘI, NĂM 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Triển khai chính sách phát triển cơ sở hạ
tầng nơng thôn của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021-2025” là công trình nghiên cứu
độc lập của riêng tơi. Các số liệu, kết quả, ý kiến nêu trong luận văn là trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu
khoa học nào trước đây./.
Hà Nam, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Hồng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Nguyễn Hoàng –
Hiệu trưởng trường Đại học Thương Mại đã tận tình trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn,
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Trường Đại học
Thương mại, cùng tập thể các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ và cán bộ quản lý của
nhà thường đã tận tình truyền đạt những kiến thức khoa học quý báu và tạo các điều
kiện thuận lợi giúp tơi trong suốt q trình học tập chun ngành quản lý kinh tế tại

nhà trường.
Xin chân thành cảm ơn Tỉnh ủy – HĐND – UBND tỉnh Hà Nam, Sở Nông
nghiệp và Phát triển và Nông thôn tỉnh Hà Nam, Văn phịng UBND tỉnh, Cục
Thống kê tỉnh, Sở Cơng thương tỉnh Hà Nam, Sở Giao thông vận tải tỉnh Hà Nam,
Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Y tế tỉnh Hà Nam, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh Hà
Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, cung cấp thông tin cần thiết để tơi
hồn thành luận văn của mình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, người thân và tồn
thể bàn bè, đặc biệt là các bạn học viên lớp CH25BQLKT.N2 đã cổ vũ, khích lệ,
động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện, luận văn sẽ khơng tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự thông cảm và chia sẻ của Quý Thầy
giáo, Cô giáo và người đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nam, tháng năm 2021
Học viên

Hoàng Thị Hồng


iii
MỤC LỤC
Tác giả luận văn............................................................................................................. i
Một là: Phải thực sự phát huy vai trò chủ thể của người dân, chú trọng công tác tuyên truyền, vận
động làm thay đổi nhận thức của cán bộ và nhân dân; cần làm rõ được quan điểm “dựa vào nội
lực là chính, nhà nước đóng vai trị định hướng, hỗ trợ”, từ đó xóa dần tư tưởng trông chờ, ỷ lại,
thụ động trong triển khai thực hiện. Đa dạng hóa các hình thức tun truyền phù hợp theo từng
thời kỳ, đồng thời nâng cao chất lượng thông tin tuyên truyền về những kinh nghiệm hay, điển
hình tốt trong phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn để nhân rộng............................................31

Hai là: Biết chọn điểm mang tính đột phá theo hướng dễ làm trước, khó làm sau và có lộ trình
thực hiện để tạo động lực thực hiện. Đầu kỳ tập trung cao cho việc ra qn làm đường giao thơng
thơn, xóm; giữa kỳ tập trung phát triển các mơ hình sản xuất, nâng cao thu nhập; tập trung quyết
liệt tích tụ ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Huy động được cả hệ thống chính
trị vào cuộc để tồn dân, tồn xã hội tham gia phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn và quan trọng
nhất là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền. Có cơ chế, chính sách kích cầu, khơi dậy nguồn lực
tại chỗ của nhân dân trong phát triển cơ sở hạ tầng nơng thơn nói riêng và xây dựng nơng thơn
mới nói chung, đồng thời biết phát huy tối đa quy chế dân chủ cơ sở, công khai, minh bạch các
nguồn đầu tư. Đặc biệt quan tâm hỗ trợ phát triển sản xuất tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên
kết với doanh nghiệp, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm; phải gắn xây dựng nông thôn mới với
tái cơ cấu nông nghiệp và thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương......31


iv


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

An ninh – quốc phịng

AN-QP

Câu lạc bộ


CLB

Cơng nghệ thơng tin

CNTT

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH

Hội đồng nhân dân

HĐND

Hợp tác xã

HTX

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

HTXDVNN

Kinh tế - xã hội

KT-XH

Nông thơn mới

NTM


Trung tâm Văn hóa – Thể thao

TTVH-TT

Ủy ban nhân dân

UBND

Văn hóa nghệ thuật

VHNT

Văn hóa, Thể thao và Du lịch

VHTTDL


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1: Tiêu chí đánh giá chính sách phát triển cơ sở hạ tầng nơng thơn của tỉnh theo Bộ tiêu chí
Quốc gia về NTM........................................................................................................20
Hình 1. Cơ cấu kinh tế tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2020...................................................34
Bảng 2: Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010-2020................37
Hình 2: Bản đồ quy hoạch tưới và cơng trình thủy lợi.........................................................40
đến năm 2020 – tầm nhìn năm 2030...............................................................................40
Hình 3: Bản đồ quy hoạch tiêu và cơng trình thủy lợi.........................................................41
đến năm 2020 – tầm nhìn năm 2030...............................................................................41
Bảng 3.1 Hỗ trợ kết cấu hạ tầng phát triển hạ tầng giao thông nông thôn...............................43
Bảng 3.2 : Cơ chế hỗ trợ bổ sung....................................................................................44
Hình 4: Sơ đồ đường giao thơng nơng thơn tỉnh Hà Nam...................................................45

Hình 5: Sơ đồ lưới điện 220-110KV tỉnh Hà Nam đến năm 2025..........................................48
Bảng 4: Kết quả dự báo nhu cầu điện tỉnh Hà Nam giai đoạn 2015-2025...............................49


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, nông nghiệp, nông dân và nông thôn luôn có vị trí chiến lược
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để
phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, ở nước ta hơn 65% dân số sống ở nông thôn
với gần 70% số lực lượng lao động làm việc, sinh sống nhờ vào hoạt động sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp, sản phẩm nông nghiệp trong nước là nguồn cung cấp lương
thực, thực phẩm cho tiêu dùng, tạo nguyên liệu cho nền sản xuất công nghiệp, cung
cấp trực tiếp và gián tiếp cho các ngành kinh tế khác phát triển, tạo sự ổn định, bảo
đảm sự bền vững cho xã hội phát triển. Ðứng trước yêu cầu phát triển đất nước,
Ðảng và Nhà nước chủ trương xây dựng một nền nông nghiệp theo hướng hiện đại,
đồng thời xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng hiện đại, cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, lấy
nơng dân là vị trí then chốt trong mọi sự thay đổi cần thiết, với ý nghĩa phát huy
nhân tố con người, khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của nông dân vào công
cuộc xây dựng nông thôn mới.
Tỉnh Hà Nam là một địa bàn trọng điểm khu vực đồng bằng Bắc Bộ, là cửa
ngõ phía Nam của Thủ đơ Hà Nội, là tỉnh có nhiều tiềm năng và lợi thế trong phát
triển kinh tế - xã hội do có vị trí địa lý, đường giao thơng đi lại thuận lợi với đường
sắt, đường thủy, nhiều tuyến đường Quốc lộ chạy qua. Xác định, đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn là nhiệm vụ quan trọng nhằm tạo động lực phát triển kinh tế xã hội, cũng là một nội dung được tỉnh đặc biệt quan tâm thực hiện. Trong giai đoạn
2010-2020, thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới, bằng nhiều hình thức
huy động nguồn lực từ ngân sách Trung ương, địa phương và lồng ghép nguồn vốn
từ các Chương trình mục tiêu trên địa bàn, đặc biệt là sự tham gia đóng góp ngày
công, hiện vật của nhân dân, tỉnh Hà Nam đã huy động đầu tư tới 30.935 tỷ đồng
cho xây dựng các tiêu chí nơng thơn mới từ xã đến huyện, tỉnh đã hỗ trợ xây dựng

đường thơn xóm, trục chính nội đồng trên 320.000 tấn xi măng và gần 90.000m 3 đá
thải, đá lẫn đất cho xây dựng đường thôn, xóm, đường trục chính nội đồng, huy
động việc tham gia đóng góp cơng sức và hiến đất, hiến tài sản để làm đường
GTNT của người dân rất lớn với tổng diện tích 309.054 m 2 và nhiều tài sản khác với
tổng giá trị quy đổi gần 49 tỷ đồng và đã triển khai bê tơng hóa được 2.204,8 km


đường giao thơng thơn, xóm (làm mới 288,7km, nâng cấp cải tạo 1.916,1km); 505,9
km đường trục xã (làm mới 33,1km đường xã, nâng cấp cải tạo 472,8km); hỗ trợ đá
cấp phối để cứng hóa trên 1.000 km đường trục chính nội đồng tập trung kiên cố
được trên 150 km kênh mương cấp 3; tập chung đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ
tầng lưới điện đảm bảo yêu cầu sản xuất, đầu tư cơ sở vật chất trường học và triển
khai xây dựng, sửa chữa nâng cấp đưa vào sử dụng 3.010 phòng học các cấp; Triển
khai xây mới, nâng cấp đưa vào sử dụng 50 nhà văn hoá xã và 451 nhà văn hóa, khu
thể thao thơn, xóm, 83/83 xã đạt chuẩn tiêu chí Cơ sở hạ tầng thương mại nông
thôn, đạt 100%; 100% số xã (83/83xã ) đạt tiêu chuẩn tiêu chí thơng tin và truyền
thơng; Các hình thức tổ chức sản xuất trong nơng thơn đã phát triển tạo điều kiện
giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho nơng dân; tồn tỉnh đã tích tụ được
375,68/652 ha đất nông nghiệp; xây dựng được 161 mô hình sản xuất lúa, rau củ
quả, hoa, cây dược liệu, cây ăn quả tham gia chuỗi liên kết sản xuất nông sản sạch;
các địa phương đã huy động nhiều nguồn vốn khác nhau để đầu tư nâng cấp, sửa
chữa và xây mới các trạm y tế xã, bổ sung trang thiết bị cùng với cơ sở vật chất và
chất lượng dịch vụ y tế cho người dân nông thôn được nâng lên, góp phần đảm bảo
sức khỏe cộng đồng; có 03 nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt với tổng công suất
khoảng 300-330 tấn/ngày đêm với tổng lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh
được vận chuyển về các nhà máy xử lý khoảng 280 - 300 tấn/ngày. Đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện; Thu nhập bình qn khu
vực nơng thôn năm 2020 đạt 50,5 triệu đồng/người/năm, tăng xấp xỉ 3,7 lần so với
năm 2010; tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh từ 10,68% năm 2010 xuống còn 1,84% năm
2020 (trong đó 0,65% hộ nghèo đa chiều theo chuẩn nơng thơn mới ), khoảng cách

giữa thành thị - nông thôn dần được thu hẹp. Cảnh quan môi trường được cải thiện
ngày càng xanh - sạch - đẹp, an ninh trật tự, an tồn xã hội ở nơng thơn được đảm
bảo và giữ vững, là một trong những điển hình trong xây dựng nông thôn mới của
vùng Đồng bằng sông Hồng và của cả nước.
Tuy nhiên thực tế có thể nhìn nhận, ngay từ giai đoạn đầu của q trình triển
khai chính sách về phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, Hà Nam là tỉnh mới được tái
lập, xuất phát điểm của các xã thấp, bình qn đạt 5,7 tiêu chí/xã trong xây dựng
nông thôn mới, (năm 2010) nguồn lực của Nhà nước, Doanh nghiệp và người dân
còn hạn chế, nhiều xã khó khăn, hạ tầng kỹ thuật thiếu đồng bộ; chủ yếu dựa trên
phát triển sản xuất nông nghiệp, ngành nghề nông thôn chưa phát triển, quy mô nhỏ,


sử dụng lao động thủ công, hiệu quả đầu tư thấp; việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động nơng thơn và q trình đơ thị hóa chậm. Sản xuất nông nghiệp nhỏ
lẻ, manh mún, giá trị gia tăng thấp, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế
chiếm tỷ lệ cao, tỷ lệ lao động trong nơng nghiệp cịn lớn, sản xuất trong các khu
cơng nghiệp, cụm tiểu thủ công nghiệp mới đi vào hoạt động và hiệu quả chưa cao
nên chưa có sức thu hút lao động vào làm việc. Thu nhập bình quân đầu người tại
thời điểm ban đầu thấp chỉ đạt 13,8 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ hộ nghèo còn cao
10,68% (năm 2010) là rào cản trong q trình triển khai chính sách phát triển cơ sở
hạ tầng nông thôn của tỉnh Hà Nam
Xuất phát từ thực tế đó, tơi chọn đề tài “Triển khai chính sách phát triển cở hạ
tầng nơng thơn của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021-2025” làm luận văn của mình.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở Việt Nam có rất nhiều cơng trình nghiên cứu đề tài về Chính sách xây dựng
nơng thơn mới nói chung hay chính sách phát triển cơ sở hạ tầng nơng thơn mới nói
riêng được nhiều tác giả nghiên cứu với cách tiếp cận cũng như phương pháp
nghiên cứu khác nhau, mỗi tác giả đã tìm ra cho mình những hướng đi phù hợp để
đạt được hiệu quả cao.
Trong luận văn, tác giả sẽ tham khảo và phân tích những cơng trình nghiên

cứu sau đây là một số kết luận rút ra từ tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên
quan đến luận văn:
- Luận án Tiến sỹ Chính trị học “Vai trị của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong
q trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay” của tác
giả Nguyễn Tiến Toàn (năm 2019) - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Tác
giả đưa ra cơ sở lý luận về vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong xây dựng
nơng thơn mới ở Việt Nam, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực trạng vai trị hệ
thống chính trị cấp cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, rút ra những hạn
chế, tồn tại như: Nhóm hạn chế liên quan đến chủ trương, chính sách, pháp luật, quy
định về xây dựng nơng thơn mới; nhóm hạn chế liên quan trực tiếp đến hệ thống
chính trị cấp cơ sở; nhóm hạn chế liên quan đến đội ngũ cán bộ trong hệ thống
chính trị cấp cơ sở; hạn chế liên quan đến hệ thống chính trị cấp trên... Cuối cùng,
tác giả đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm phát huy vai trị của hệ thống chính trị
cấp cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở thành phố Hà Nội.


- Bài viết “10 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010-2020: Kết quả và bài học kinh nghiệm” của tác giả Quang
Huy (năm 2020) trên báo điện tử Dân vận (danvan.vn). Tác giả đã đưa ra kết quả,
thành tựu đạt được sau 10 năm thực hiện Chương trình, đó là: Làm thay đổi nhận
thức sâu sắc của cán bộ, đảng viên và người dân về vị trí, vai trị của nơng nghiệp,
nông dân, nông thôn; phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” lan
tỏa mạnh mẽ, sâu rộng, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị các cấp và
toàn xã hội; diện mạo khu vực nông thôn, hệ thống cơ sở hạ tầng thay đổi rõ rệt...
Bên cạnh đó, tác giả cũng đã chỉ ra những tồn tại, hạn chế, đó là: kết quả xây dựng
nông thôn mới chưa đồng đều giữa các vùng, miền trên cả nước; chất lượng đạt
chuẩn và việc duy trì bền vững kết quả của một số địa phương còn hạn chế; môi
trường nông thôn chưa thực sự chuyển biến rõ nét; nhiều giá trị truyền thống đang
dần bị mai một...
- Bài viết “Chương trình nơng thơn mới ở Việt Nam: Một số vấn đề đặt ra và

kiến nghị” của GS. TS. Đỗ Kim Chung và PGS. TS. Kim Thị Dung (năm 2012) Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Bài viết đã đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và chỉ ra một số bất cập
nổi lên đã làm giảm hiệu lực, hiệu quả của các nỗ lực đầu tư của nhà nước, của xã
hội vào phát triển nông thôn. Đồng thời bài viết cũng đề xuất kiến nghị, giải pháp
nhằm hồn thiện chính sách xây dựng nơng thơn mới ở nước ta.
- Xây dựng hạ tầng cơ sở ở nơng thơn trong q trình CNH, HĐH ở Việt Nam
của PGS.TS Đỗ Hoài Nam và TS Lê Cao Đoản biên soạn. Sách do nhà xuất bản
Khoa học xã hội xuất bản năm 2001. Ở cơng trình này, các tác giả đã đưa ra những
khái niệm cơ bản về hạ tầng cơ sở ở nông thôn, hạ tầng cơ sở ở nơng thơn trong q
trình CNH, HĐH ở Việt Nam. Chỉ rõ vai trị, vị trí của hạ tầng cơ sở ở nơng thơn
với q trình CNH, HĐH ở Việt Nam; thực trạng hạ tầng cơ sở ở nông thôn, kinh
nghiệm của một số nước trong phát triển hạ tầng cơ sở ở nơng thơn. Trên cơ sở đó,
các tác giả đề xuất một số giải pháp phát triển hạ tầng cơ sở ở nơng thơn trong q
trình CNH, HĐH ở Việt Nam.
Giáo trình “Huy động và sử dụng các nguồn lực trong phát triển kinh tế nông
thôn - Thực trạng và giải pháp” của Chu Tiến Quang biên soạn. Sách do NXB
Chính trị quốc gia xuất bản năm 2005; Một số kinh nghiệm điển hình về phát triển
nơng nghiệp, nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Lưu Văn


Sủng biên soạn. Sách do NXB Chính trị quốc gia xuất bản năm 2004. Ở hai cơng
trình này, các tác giả cho rằng: sự phát triển kinh tế - xã hội không thể tách rời việc
đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn là điều kiện để thực hiện nhanh q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn, từ đó có điều kiện để thu
hẹp khoảng cách giữa khu vực thành thị và nông thôn.
Bài viết “Chính sách thúc đẩy tiêu dùng các sản phẩm thân thiện mơi
trường” của nhóm tác giả Đinh Văn Sơn và Nguyễn Hoàng Việt – Trường Đại học
Thương mại đăng trên Tạp chí thương mại số 125 ngày 07/01/2019: Bài viết này
trình bày quan điểm về tiêu dùng bền vững và một số chính sách thúc đẩy tiêu
dùng các sản phẩm thân thiện môi trường ở các quốc gia phát triển và ở Việt Nam

hiện nay. Nghiên cứu sử dụng kết quả khảo sát trong khuôn khổ nhiệm vụ khoa
học “Đánh giá thực trạng và đề xuất chương trình, các hoạt động ưu tiên nâng cao
năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam nhằm đáp ứng các điều kiện
về sản phẩm xuất khẩu theo hướng thân thiện với mơi trường” thuộc “Chương
trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững đến năm 2020, tầm
nhìn 2030
Bài viết “Thúc đẩy xuất khẩu bền vững nông sản của Việt Nam dưới tác động
của cách mạng công nghiệp 4.0” của nhóm tác giả Lê Thị Việt Nga và Phạm Minh
Đạt – Trường Đại học Thương Mại đăng trên Tạp chí thương mại số 126 ngày
21/01/2019: Bài viết này nghiên cứu về cách mạng công nghiệp 4.0 và những tác
động của cách mạng 4.0 tới xuất khẩu bền vững hàng nông sản, thực trạng xuất
khẩu hàng nông sản của Việt Nam và thực trạng ứng dụng cách mạng công nghiệp
4.0 trong hoạt động xuất khẩu nông sản ở Việt nam trong những năm vừa qua, trên
cơ sở đó bài viết đánh giá tình bền vững trong hoạt động xuất khẩu nông sản của
Việt Nam và đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu bền vững hàng nông sản của Việt
Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
Mỗi công trình nghiên cứu đều đã đề cập đến một khía cạnh nhất định gắn với
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới, vai trị quan trọng
chính sách phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn và triển khai chính sách phát triển cơ
sở hạ tầng nơng thôn, chỉ những hạn chế, cơ hội và thách thức trong quá trình đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn ở Việt Nam; đồng thời đề xuất một số giải pháp
để nâng cao hiệu quả đầu tự cho phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn ở Việt Nam
trong những năm tới đây.


Mặc dù với các cách tiếp cận dưới mỗi góc độ khác nhau, không gian khác
nhau ở cấp đố cả nước, vùng miền hay lĩnh vực khác nhưng chưa có cơng trình nào
đi sâu vào nghiên cứu việc triển khai chính sách phát triển cơ sở hạ tầng nơng thơn
của tỉnh Hà Nam. Vì vậy, tác giả chọn đề tài về “Triển khai chính sách phát triển cơ
sở hạ tầng của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021-2025” có ý nghĩa cả lý luận và thực

tiễn, đồng thời không trùng lặp với bất cứ cơng trình nào.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Vận dụng lý luận về chính sách phát triển hạ tầng nông
thôn ở Việt Nam và từ thực tiễn triển khai chính sách phát triển cơ sở hạ tầng nơng
thơn của tỉnh Hà Nam để đánh giá và đề xuất một số định hướng, giải pháp, kiến
nghị nâng cao hiệu quả triển khai chính sách phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn của
tỉnh Hà Nam
- Mục tiêu cụ thể:
+ Nắm rõ được thực trạng triển khai chính sách phát triển cơ sở hạ tầng nông
thôn của tỉnh Hà Nam như: Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý phát triển cơ sở hạ
tầng nông thôn; Thực trạng triển khai các chính sách bộ phận phát triển cơ sở hạ
tầng nơng thơn (gồm: Hệ thống và các cơng trình thuỷ lợi, các hệ thống và cơng
trình giao thơng nơng thơn, mạng lưới và thiết bị phân phối, cung cấp điện, hạ tầng
thơng tin, thương mại nơng thơn, văn hóa – y tế - giáo dục, các trạm, trại sản xuất
và cung ứng giống vật nuôi cây trồng, bảo vệ môi trường, kiểm sốt chính sách
phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn)
+ Đưa ra một số định hướng, giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả triển khai
chính sách phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn của tỉnh Hà Nam
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về triển khai chính sách phát triển cơ sở
hạ tầng nông thôn mới ở Việt Nam
- Phân tích, đánh giá thực tiễn triển khai chính sách phát triển hạ tầng nơng
thơn. Qua đó, rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số định hướng, giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả triển khai
chính sách phát triển hạ tầng nông thôn của tỉnh Hà Nam


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu về lý luận và thực tiễn chính sách về phát triển hạ tầng
nơng thơn của tỉnh Hà Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu những nội dung chính trong triển khai chính sách
về phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn của tỉnh Hà Nam. Trong đó, chú trọng vào các
nội dung triển khai: Chính sách phát triển Hệ thống và các cơng trình thuỷ lợi;
Chính sách phát triển Các hệ thống và cơng trình giao thơng nơng thơn.; Chính sách
phát triển mạng lưới và thiết bị phân phối, cung cấp điện; Chính sách phát triển hạ
tầng thơng tin; Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng thương mại nơng thơn; Chính
sách phát triển cơ sở hạ tầng văn hóa – y tế - giáo dục; Chính sách phát triển các
trạm, trại sản xuất và cung ứng giống vật nuôi cây trồng; Chính sách bảo vệ mơi
trường
- Về khơng gian: Nghiên cứu thực hiện chính sách về phát triển cơ sở hạ tầng
nông thôn của tỉnh Hà Nam theo mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chương
trình xây dựng nơng thôn mới.
- Về thời gian: Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách về phát triển cơ sở hạ
tầng nơng thôn của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2020. Đề xuất định hướng, giải
pháp nâng cao hiệu quả triển khai chính sách phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn đến
năm 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Cơ sở lý luận để nghiên cứu đề tài là quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và hệ thống quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn, xây dựng nông thôn mới và phát triển hạ tầng
nông thôn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu đề tài: Phân tích chính sách; phân tích, tổng hợp, thu
thập thông tin, thống kê, dự báo và các phương pháp chung của khoa học xã hội.



* Phương pháp thu thập thông tin: Áp dụng cho việc thu thập thông tin trong
văn kiện các đại hội Đảng, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, các bộ,
ngành và các cơ quan từ Trung ương đến địa phương, thơng tin trong các cơng trình
nghiên cứu về xây dựng nơng thơn mới và chính sách phát triển cơ sở hạ tầng phát
triển nông thôn ở Việt Nam
* Phương pháp phân tích và tổng hợp: Áp dụng cho nghiên cứu quy trình thực
hiện các chính sách về phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn trong thực tiễn quản lý
q trình phát triển nơng thơn, các tài liệu sẵn có và các kết quả nghiên cứu đã có,
nhằm làm sáng tỏ hơn các nội dung. Tổng hợp, phân tích các tài liệu và các cơng
trình nghiên cứu trước đó để xây dựng các căn cứ làm sáng tỏ quan điểm về vấn đề
nghiên cứu. Các tài liệu được phân tích và tổng hợp là tài liệu chính thống, có
nguồn trích dẫn cụ thể, tin cậy, có các thơng tin, số liệu khảo sát thực tế về tình hình
kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến xây dựng nơng thôn mới và phát triển cơ sở hạ
tầng nông thôn của tỉnh Hà Nam
* Phương pháp thống kê, dự báo: Áp dụng để đưa ra những nhận định khách
quan về hiện trạng của thực tiễn, cũng như những vấn đề có thể phát sinh trong xây
dựng nơng thơn mới nói chung và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn của tỉnh Hà
Nam nói riêng.
6. Ý nghĩa nghiên cứu của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ những khía cạnh lý luận trong q trình triển khai
chính sách phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn và hiệu quả của nó trong thực tiễn.
Đồng thời kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc
học tập, nghiên cứu và làm tài liệu tham khảo để tuyên truyền về triển khai chính
phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn trong thời gian tiếp theo.
Về mặt lý luận: Làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến về chính phát triển cơ
sở hạ tầng nơng thơn và quản lý nhà nước về triển khai chính sách phát triển cơ sở
hạ tầng nông thôn. Qua phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng, nêu lên những kết
quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế. Từ
đó, luận văn xây dựng một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
triển khai chính sách phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn .

Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu cho công tác
quy hoạch, kế hoạch lãnh đạo, điều hành quản lý về phát triển cơ sở hạ tầng nông


thơn Bên cạnh đó, luận văn có thể dùng làm tài liệu phục vụ học tập, giảng dạy và
vận dụng vào quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng nơng thơn nói riêng và
xây dựng nơng thơn mới nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, lời cảm ơn, mục lục và các danh mục, kết luận, tài liệu
tham khảo, nội dung chính của đề tài luận văn gồm có 3 chương cơ bản sau:
Chương I: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về triển khai chính sách
phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn của tỉnh Hà Nam
Chương II: Thực trạng triển khai chính sách phát triển cơ sở hạ tầng nơng
thơn của tỉnh Hà Nam
Chương III: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai chính sách
phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021-2025


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ TRIỂN
KHAI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN CỦA
TỈNH HÀ NAM
1.1. Khái quát về cơ sở hạ tầng nơng thơn và chính sách phát triển Cơ sở
hạ tầng nông thôn
1.1.1. Khái quát chung về Cơ sở hạ tầng nông thôn
1.1.1. 1. Khái niệm cơ sở hạ tầng nông thôn
Thuật ngữ cơ sở hạ tầng được sử dụng lần đầu tiên trong lĩnh vực quân sự. Sau
chiến tranh thế giới lần thứ hai nó được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác
nhau nh: giao thơng, kiến trúc, xây dựng Đó là những cơ sở vật chất kỹ thuật được
hình thành theo một “kết cấu” nhất định và đóng vai trị “nền tảng” cho các hoạt
động diễn ra trong đó. Với ý nghĩa đó thuật ngữ “ cơ sở hạ tầng” được mở rộng ra

cả các lĩnh vực hoạt động có tính chất xã hội để chỉ các cơ sở trường học, bệnh viện,
rạp hát, văn hoá.. phục vụ cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá
Như vậy, cơ sở hạ tầng là tổng thể các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật và
kiến trúc đóng vai trị nền tảng cơ bản cho các hoạt động kinh tế, xã hội để được
diễn ra một cách bình thường.
Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm: cơ sở hạ tầng kinh tế và cơ sở hạ tầng kỹ
thuật
+ Cơ sở hạ tầng kinh tế là những cơng trình phục vụ sản xuất nh bến cảng,
điện, giao thông, sân bay
+ Cơ sở hạ tầng xã hội là toàn bộ các cơ sở thiết bị và cơng trình phục vụ cho
hoạt động văn hóa, nâng cao dân trí, văn hố tinh thần của dân c nh trong học, trạm
xá, bệnh viện, công viên, các nơi vui chơi giải trí.
Cơ sở hạ tầng nơng thơn là một bộ phận của tổng thể cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật nền kinh tế quốc dân. Đó là những hệ thống thiết bị và cơng trình vật chất kỹ thuật được tạo lập phân bố, phát triển trong các vùng nông thôn và trong các hệ
thống sản xuất nông nghiệp, tạo thành cơ sở, điều kiện chung cho phát triển kinh tế,
xã hội ở khu vực này và trong lĩnh vực nông nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm cơ sở hạ tầng nông thôn
Nội dung tổng quát của cơ sở hạ tầng nơng thơn có thể bao gồm những hệ
thống cấu trúc, thiết bị và cơng trình chủ yếu sau:


+ Hệ thống và các cơng trình thuỷ lợi, thuỷ nơng, phịng chống thiên tai, bảo
vệ và cải tạo đất đai, tài nguyên, môi trường trong nông nghiệp nông thôn nh: để
điêu, kè đập, cầu cống và kênh mương thuỷ lợi, các trạm bơm]
+ Các hệ thống và cơng trình giao thông vận tải trong nông thôn: cầu cống,
đường xá, kho tàng bến bãi phục vụ trực tiếp cho việc vận chuyển hàng hóa, giao lu
đi lại của dân cư.
+ Mạng lưới và thiết bị phân phối, cung cấp điện, mạng lưới thơng tin liên lạc
+ Những cơng trình xử lý, khai thác và cung cấp nước sạch sinh hoạt cho dân
c nông thôn.
+ Mạng lưới và cơ sở thông nghiệp, dịch vụ cung ứng vật tư, nguyên vật liệu,

mà chủ yếu là những cơng trình chợ búa và tụ điểm giao lưu buôn bán.
+ Cơ sở nghiên cứu khoa học, thực hiện và chuyển giao công nghệ kỹ thuật;
trạm trại sản xuất và cung ứng giao giống vật nuôi cây trồng.
Nội dung của cơ sở hạ tầng trong nông thơn cũng như sự phân bố, cấu trúc
trình độ phát triển của nó có sự khác biệt đáng kể giữa các khu vực, quốc gia cũng
nh giữa các địa phương, vùng lãnh thổ của đất nước. Tại các nước phát triển, cơ sở
hạ tầng nơng thơn cịn bao gồm cả các hệ thống, cơng trình cung cấp gas, khí đốt,
xử lý và làm sạch nguồn nước tưới tiêu nông nghiệp, cung cấp cho nơng dân nghiệp
vụ khuyến nơng.
1.1.1.3. Vai trị cơ sở hạ tầng nông thôn
Cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển sẽ tác động đến sự tăng cường và phát triển
kinh tế nhanh của khu vực nông thôn, tạo điều kiện cạnh tranh lành mạnh, tăng sức
thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước và sức huy động nguồn vốn trong nước vào
thị trường nông nghiệp, nông thơn. Những vùng có cơ sở hạ tầng đảm bảo, đặc biệt
là mạng lưới giao thông đồng bộ, hợp lý sẽ là nhân tố thu hút nguồn lao động, hạ
giá thành trong sản xuất và mở rộng thị trường nông thôn
Cơ sở hạ tầng nông thôn tốt, đồng bộ sẽ giúp giảm giá thành sản xuất, giảm rủi
ro, thúc đẩy lưu thơng hàng hóa trong sản xuất kinh doanh nơng nghiệp và các
ngành liên quan trực tiếp đến nông nghiệp – khu vực sản xuất phụ thuộc nhiều vào
tự nhiên. Tạo điều kiện nâng cao đời sống xã hội, tạo cuộc sống tốt hơn cho nông
dân, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.


1.1.1.4 Ý nghĩa của phát triển cơ sở hạ tầng nơng thơn
Phát triển cơ sở hạ tầng nơng thơn đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, tạo động lực cho sự phát triển bởi hệ thống
cơ sở hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao
năng suất, hiệu quả của nền kinh tế và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
Ngược lại, một hệ thống cơ sở hạ tầng kém phát triển là trở lực lớn đối với sự phát
triển. Cơ sở hạ tầng thiếu và yếu sẽ gây ứ đọng trong luân chuyển các nguồn lực,

khó hấp thụ vốn đầu tư, gây ra những khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến tăng
trưởng kinh tế.
Việc phát triển cơ sở hạ tầng giúp người dân, doanh nghiệp hưởng lợi, tạo
những điều kiện nhất định để ổn định tổ chức phát triển sản xuất, tạo việc làm mới,
tăng thu nhập đáng kể, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã
hội, thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần làm thay đổi cơ bản chất lượng, mức sống
của người dân trên địa bàn một cách mạnh mẽ.
1.1.2 Khái quát về Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng nơng thơn
1.1.2.1. Khái niệm, mục tiêu chính sách và nội dung chính sách phát triển cơ
sở hạ tầng nơng thơn
a) Khái niệm chính sách
Theo Từ điển tiếng Việt thì “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ thể
nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình
thực tế mà đề ra”. Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một
chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một
số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục
tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội.
Một định nghĩa khác, “Chính sách là chuỗi những hoạt động mà chính quyền
chọn làm hay khơng làm với tính tốn và chủ đích rõ ràng, có tác động đến người
dân”.
Như vậy, phân tích khái niệm “chính sách” thì thấy:
- Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra;
- Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và tình hình
thực tế;


- Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất định;
nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính sách được ban hành đều có sự
tính tốn và chủ đích rõ ràng.
- Chính sách cơng là những hoạt động mà chính quyền chọn làm và khơng

làm. Theo cách tiếp cận này thì các hoạt động mà chính quyền làm hoặc khơng làm
phải có tác động, ảnh hưởng lâu dài và sâu sắc đến nhân dân thì mới là chính sách
cơng. Như vậy khơng phải tất cả những việc mà chính quyền làm hoặc khơng làm
đều là chính sách cơng.
- Chính sách cơng là tồn bộ các hoạt động của chính quyền trực tiếp hay gián
tiếp tác động đến cuộc sống của mọi người.
Theo nghiên cứu của các chuyên gia kinh tế học ở Việt Nam và của France
Ellis, Tsaint Geouss đã chỉ ra khái niệm về chính sách “Như là kiểu phương pháp
can thiệp của Nhà nước vào lĩnh vực nào đó theo những mục tiêu và sự can thiệp
cần thiết cũng như mức độ can thiệp thích hợp”.
Từ đố cho thấy một chính sách có các đặc điểm sau:
- Là một phương pháp, biện pháp can thiệp;
- Chủ thể ban hành là Nhà nước;
- Tác động đến các đối tượng cụ thể dựa trên các cơ chế thực thi nhằm đạt
được mục tiêu đề ra.
b) Mục tiêu của chính sách
Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo
vệ góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thơn.
c) Nội dung chính sách phát triển cơ sở hạ tầng nơng thơn
- Chính sách phát triển Hệ thống và các cơng trình thuỷ lợi
- Chính sách phát triển các hệ thống và cơng trình giao thơng nơng thơn
- Chính sách phát triển hạ tầng thông tin


- Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng thương mại nơng thơn
- Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng văn hóa – y tế - giáo dục

- Chính sách phát triển các trạm, trại sản xuất và cung ứng giống vật ni
cây trồng
- Chính sách bảo vệ mơi trường.
1.1.2.2 Quy trình xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách phát triển cơ sở
hạ tầng nơng thơn
* Quy trình xây dựng chính sách
Tổ chức thực thi chính sách là quá trình phức tạp diễn ra trong một thời gian
dài, vì thế việc lập kế hoạch là bước cần thiết và quan trọng, điều này sẽ giúp cơ
quan nhà nước triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động. Kế hoạch phải
được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống các cơ quan triển khai từ
trung ương điều phải lập kế hoạch gồm những nội dung sau:
- Kế hoạch về tổ chức, điều hành: Gồm những về hệ thống các cơ quan chủ
thể và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số lượng và chất lượng nhân sự
tham gia tổ chức thực thi, cơ chế thực thi,...
- Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực như: nguồn lực về tài chính, trang thiết
bị hỗ trợ,...
- Kế hoạch về thời gian triển khai thực hiện: thời gian duy trì chính sách, các
bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền chính sách đến tổng kết rút kinh
nghiệm. Mỗi bước đều có mục tiêu cần đạt được và thời gian cho việc thực hiện
mục tiêu.
- Kế hoạch kiểm tra, đơn đốc thực thi chính sách: Là những về tiến độ, hình
thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính sách.
- Những nội quy, quy chế về tổ chức điều hành: Về trách nhiệm, nhiệm vụ và
quyền hạn của cán bộ công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều
hành chính sách.
- Kế hoạch thực thi chính sách ở cấp nào do lãnh đạo cấp đó xem xét thời
gian, kế hoạch thực thi chính sách, được các chủ thể có liên quan chấp hành thực
hiện, việc điều chỉnh kế hoạch cũng do cấp có thẩm quyền thơng qua kế hoạch
quyết định.



* Tổ chức thực hiện chính sách
- Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Đây là cơng đoạn tiếp theo sau khi chính sách được thơng qua, việc trước tiên
cần làm trong quá trình này là tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện
chính sách phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, đây là một hoạt động quan trọng, có
ý nghĩa lớn đối với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách, phổ biến
tuyên truyền chính sách tốt sẽ giúp các đối tượng tham gia thực thi chính sách và
mọi người dân tham gia thực thi hiểu về mục đích, yêu cầu của chính sách, về tính
đúng đắn của chính sách trong điều kiện hồn cảnh của từng địa phương, đơn vị và
tính khả thi của chính sách,... để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà
nước, đồng thời giúp cho mỗi cán bộ, cơng chức có trách nhiệm thực thi nhận thức
đầy đủ tính chất, trình độ của chính sách đối với đời sống xã hội để chủ động, tích
cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và
triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao.
Việc làm này cần được tăng cường đầu tư về trình độ chun mơn, phẩm chất
chính trị, về trang thiết bị kỹ thuật,... nhằm nâng cao chất lượng tuyên truyền, vận
động, đây là đòi hỏi của thực tế khách quan.
- Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách
Việc phân công, phối hợp của các cơ quan đơn vị tổ chức thực hiện chính sách
theo kế hoạch được phê duyệt chính sách được thực hiện trên phạm vi rộng lớn, tối
thiểu cũng một vùng, miền vì thế mà số lượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi
chính sách là rất lớn, số lượng tham gia bao gồm các đối tượng tác động của chính
sách, nhân dân thực hiện và bộ máy thực thi của nhà nước, không chỉ có vậy các
hoạt động thực hiện mục tiêu chính sách diễn ra cũng hết sức phong phú, đa dạng
theo không gian và thời gian, chúng đan xen nhau, thúc đẩy nhau hay kìm hãm nhau
theo quy luật,...
Bởi vậy muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả thì phải tiến hành phân
công phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương,
các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các q trình ảnh hưởng đến thực hiện

mục tiêu chính sách, trong thực tế thường hay phân cơng các cơ quan chủ trì và các
cơ quan phối hợp thực hiện một chính sách cụ thể nào đó, chính sách có thể tác
động đến một bộ phận dân cư nhưng kết quả tác động lại liên quan nhiều yếu tố,


quá trình thuộc các bộ phận khác nhau nên cần phải phối hợp chúng lại để đạt yêu
cầu quản lý.
Hoạt động phân cơng, phối hợp diễn ra theo q trình thực hiện chính sách
được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách.
- Duy trì chính sách
Có nghĩa là làm cho chính sách được tồn tại và phát huy hiệu quả trong môi
trường thực tế, muốn cho chính sách được duy trì địi hỏi phải có sự đồng tâm hiệp
lực của cả người tổ chức, người thực thi và môi trường tồn tại. Đối với các cơ quan
nhà nước người chủ động thực thi chính sách phải thường xuyên quan tâm tuyên
truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện. Nếu thực hiện còn vướng
những khó khăn do mơi trường thực tế biến động thì các cơ quan nhà nước sử dụng
hệ thống công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi việc thực thi
chính sách, đồng thời chủ động điều chỉnh chính sách cho phù hợp với hồn cảnh
mới. Khi thật sự cần thiết, nhằm bảo đảm lợi ích chung của xã hội, các cơ quan nhà
nước có thể kết hợp sử dụng biện pháp hành chính để duy trì chính sách.
Đối với người chấp hành chính sách có trách nhiệm tham gia thực hiện đầy đủ
theo yêu cầu của nhà nước và vận động lẫn nhau tích cực chấp hành phải làm cho
người dân nhận thức về vai trò, quyền, nghĩa vụ của mình trong việc chấp hành
chính sách, phát huy mạnh mẽ vai trò làm chủ của nhân dân để nhân dân tích cực
tham gia quản lý xã hội. Trong đó vừa chấp hành chính sách vừa tham gia tìm kiếm,
đề xuất các biện pháp thực hiện mục tiêu với cơ quan nhà nước để bổ sung chính
sách ngày càng hoàn thiện hơn. Đồng thời đối tượng thực thi chính sách cũng là chủ
thể tồn tại trong mơi trường sống, vì thế mà họ có thể tác động lại cho mơi trường
thuận lợi hơn.
- Điều chỉnh chính sách

Đây là một hoạt động rất cần thiết diễn ra thường xun trong q trình tổ
chức thực hiện chính sách, nó được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế, theo
quy định thì cơ quan nào ban hành chính sách thì có quyền điều chỉnh, bổ sung
chính sách đó, nhưng trên thực tế thì việc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế chính
sách diễn ra rất năng động, linh hoạt vì thế mà các ngành, các cấp chủ động điều
chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách để thực hiện có hiệu quả miễn là không làm thay


×