CHƯƠNG 4: VỐN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
Mã chương: MH32.04
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm tài sản cố định và vốn cố định.
- Phân biệt được các loại tài sản cố định theo các tiêu thức phân loại.
- Trình bày được nội dung hao mòn tài sản cố định.
- Giải thích được hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
- Tính đúng khấu hao tài sản cố định theo các phương pháp đã học.
- Lập đúng kế hoạch khấu hao tài sản cố định tại doanh nghiệp.
- Làm đúng các bài tập thực hành, thảo luận về tính khấu hao tài sản cố định.
- Nghiêm túc khi nghiên cứu.
- Cẩn thận, chính xác trong luyện tập.
- Tuân thủ theo đúng chế độ tài chính.
Nội dung chính:
1. Tài sản cố định và vốn cố định trong doanh nghiệp
1.1. Tài sản cố định
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của TSCĐ trong doanh nghiệp
a. Khái niệm
- TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu thoả mãn các tiêu chuẩn của
TSCĐ, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, gồm cả những TSCĐ có
hình thái chật chất (nhà cửa, máy móc, thiết bị, vật kiến trúc...) và những TSCĐ
khơng có hình thái vật chất như: chi phí quyền sử dụng đất, bản quyền bằng sáng
chế, quyền phát minh, phầm mềm vi tính theo chế độ tài chính hiện. Những tư
liệu lao động có đầy đủ 4 tiêu chuẩn sau đây được coi là TSCĐ:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TSCĐ đó.
+ Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin cậy.
+ Có thời hạn sử dụng hữu dụng từ 01 năm trở lên.
+ Có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên.
- Những tư liệu lao động không đủ một trong 4 tiêu chuẩn trên được coi là
công cụ lao động nhỏ và được đài thọ bằng nguồn vốn lưu động.
b. Đặc điểm
- Tham gia trực tiếp, gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ hữu hình khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, mặc dù bị hao mòn
về giá trị song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng
phải loại bỏ.
66
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mịn dần và
gí trị của chúng được chuyển dịch từng phần vào giá thành của sản phẩm làm ra
dưới hình thức khấu hao.
1.1.2. Phân loại và kết cấu TSCĐ
a. Phân loại TSCĐ
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện, TSCĐ gồm 2 loại:
+ TSCĐ hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất,
đảm bảo 4 tiêu chuẩn của TSCĐ, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, nhưng
vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc,
thiết bị...
+ TSCĐ vơ hình: Là những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn 4 tiêu chuẩn của TSCĐ vơ hình, tham gia
vào nhiều chu kỳ kinh doanh: Chi phí liên quan trực tiếp đến quyền sử dụng đất,
chi phí về quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế...
- Căn cứ vào tính chất của TSCĐ trong kinh doanh
+ TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ do doanh nghiệp
sử dụng cho mục đích kinh doanh tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào sản xuất
kinh doanh.
+ TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng.
+ TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước.
- Căn cứ vào quyền sở hữu
+ TSCĐ tự có: Là những TSCĐ mua sắm, xây dựng hoặc hình thành từ
nguồn vốn của doanh nghiệp (vốn do NSNN cấp, do nhận vốn liên doanh, vốn cổ
phần, do đi vay dài hạn...)
+ TSCĐ đi thuê bao gồm:
TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê của đơn vị
khác về sử dụng theo hợp đồng đã ký. Th hoạt động khơng có sự chuyển giao
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản (thuê quyền sử dụng
đất thường là thuê hoạt động vì quyền sở hữu không chuyển giao cho bên thuê
khi hết thời hạn thuê).
TSCĐ th tài chính: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp có quyền sử dụng
và có quyền sở hữu.
b. Kết cấu của TSCĐ
* Khái niệm:
Kết cấu của TSCĐ là tỷ trọng giữa nguyên giá một loại TSCĐ nào đó so với
tổng nguyên giá toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu TSCĐ
67
- Tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình cơng nghệ
+ Ngành cơng nghiệp cơ khí chế tạo thì tỷ trọng máy móc, thiết bị thường
chiếm tỷ trọng cao.
+ Ngành công nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế biến sữa, dầu ăn, chế biến
hoa quả thường tỷ trọng máy móc, thiết bị thấp hơn...
- Trình độ trang bị kỹ thuật và hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Đối với
doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao thì máy móc, thiết bị chiếm tỷ trọng lớn,
nhà cửa chiếm tỷ trọng thấp. Cịn các doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật thấp thì
ngược lại.
- Loại hình tổ chức sản xuất: Có tổ chức sản xuất theo lối dây chuyền thì
cơng cụ vận chuyển nội bộ chiếm tỷ trọng thấp, nhưng kết cấu về máy móc, thiết
bị lại chiếm tỷ trọng cao. Ngược lại đối với các doanh nghiệp không tổ chức sản
xuất theo lối dây chuyền thì cơng cụ vận chuyển chiếm tỷ trọng cao, máy móc,
thiết bị lại chiếm tỷ trọng thấp.
1.2. Vốn cố định
1.2.1. Khái niệm
Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
TSCĐ. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu
kỳ kinh doanh và hồn thành 1 vịng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về
mặt giá trị.
1.2.2. Đặc điểm của vốn cố định
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn cố định
chu chuyển giá trị dần dần từng phần chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hồn thành 1 vịng
chu chuyển vốn.
- Vốn cố định chỉ hồn thành 1 vịng chu chuyển khi tái sản xuất được
TSCĐ về mặt giá trị, tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
2. Khấu hao TSCĐ
2.1. Hao mòn TSCĐ và khấu hao TSCĐ
2.1.1. Hao mòn TSCĐ
a. Những vấn đề chung về hao mòn TSCĐ
- Trong quá trình sử dụng, do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác
nhau nên TSCĐ của bị hao mòn dần.
- Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham
gia vào hoạt động kinh doanh, do tác động của các nhân tố của môi trường tự
nhiên, do tiến bộ của khoa học kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
b. Các loại hao mòn TSCĐ
68
b1. Hao mịn hữu hình
- Khái niệm
Hao mịn hữu hình là sự hao mòn cả về giá trị và mặt vật chất của TSCĐ
trong quá trình sử dụng.
- Biểu hiện:
+ Về mặt vật chất là sự hao mịn có thể nhận thấy được từ sự thay đổi trạng
thái vật lý ban đầu ở các bộ phận chi tiết của TSCĐ dưới sự tác động của ma sát,
tải trọng, nhiệt độ, hố chất.
+ Về mặt giá trị sử dụng đó là sự giảm sút về chất lượng, tính năng kỹ thuật
ban đầu trong q trình sử dụng và cuối cùng khơng sử dụng được nữa. Muốn
khôi phục lại giá trị sử dụng phải tiến hành sửa chữa và thay thế.
+ Về mặt giá trị đó là sự giảm dần giá trị của TSCĐ, cùng với quá trình
chuyển dịch dần từng phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất.
- Ngun nhân và mức độ hao mịn hữu hình.
+ Trước hết phụ thuộc vào các nhân tố trong quá trình sử dụng TSCĐ như:
thời gian, cường độ sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ.
+ Các nguyên nhân về tự nhiên môi trường: Độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng, tác
động của các hố chất.
+ Mức độ hao mịn hữu hình cịn phụ thuộc vào chất lượng chế tạo TSCĐ
(Chất lượng nguyên vật liệu được sử dụng, trình độ kỹ thuật công nghệ chế tạo...)
Nhận thức rõ các nguyên nhân ảnh hưởng đến hao mịn hữu hình giúp các
có các biện pháp cần thiết, hữu hiệu để hạn chế nó.
b2. Hao mịn vơ hình
* Khái niệm:
Hao mịn vơ hình là sự giảm sút về giá trị của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ
khoa học kỹ thuật (được biểu hiện ra ngoài ở sự giảm sút giá trị trao đổi của TSCĐ).
* Phân loại hao mịn vơ hình
- Hao mịn vơ hình loại 1
TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do đã có những TSCĐ như cũ song giá mua lại
rẻ hơn. Do đó trên thị trường các TSCĐ cũ bị mất đi một phần giá trị của nó.
Tỷ lệ hao mịn vơ hình loại 1
V1
Gd Gh
100
Gd
V1:Tỷ lệ hao mòn loại 1
Gđ: Giá mua ban đầu của TSCĐ
Gh: Giá mua hiện tại của TSCĐ
- Hao mòn vơ hình loại 2
69
TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do có những TSCĐ mới, tuy mua với giá trị
như cũ nhưng lại hồn thiện hơn về mặt kỹ thuật, do đó TSCĐ cũ bị mất đi một
phần giá trị của mình. Đó chính là phần giá trị TSCĐ cũ khơng chuyển dịch được
vào giá trị sản phẩm kể từ khi có TSCĐ mới xuất hiện và sử dụng phổ biến thì
điều kiện sản xuất sẽ do các TSCĐ mới quyết định.
Phần giá trị chuyển dịch được tính vào giá trị sản phẩmsẽ được tính theo
mức của TSCĐ mới. Do đó, doanh nghiệp cịn dùng TSCĐ cũ để sản xuất thì cứ
một sản phẩm sản xuất ra sẽ mất đi một phần giá trị chênh lệch giữa mức giá trị
chuyển dịch của TSCĐ cũ và TSCĐ mới, do không được xã hội chấp nhận tính
vào giá trị sản phẩm.
Tỷ lệ hao mịn vơ hình loại 2
V2
GK
100
Gd
V2: Tỷ lệ hao mịn vơ hình loại 2
Gk: là giá trị của TSCĐ cũ khơng chuyển dịch được vào giá trị sản phẩm.
- Hao mòn vơ hình loại 3
TSCĐ bị mất giá hồn tồn do chấm dứt chu kỳ sống của sản phẩm, tất yếu
dẫn đến những TSCĐ sử dụng để chế tạo các sản phẩm đó cũng bị lạc hậu, mất
tác dụng.
Hoặc trong các trường hợp máy móc, thiết bị, quy trình cơng nghệ còn nằm
trên các dự án thiết kế, các văn bản dự thảo phát minh song đã trở nên lạc hậu lỗi
thời, do đã có nhiều máy móc, thiết bị, bản quyền, phát minh khác tiến bộ hơn,
giá lại rẻ hơn tại thời điểm đó.
* Ngun nhân của hao mịn vơ hình
- Ngun nhân cơ bản của hao mịn vơ hình là sự phát triển của tiến bộ khoa
học kỹ thuật.
- Do đó biện pháp khắc phục có hiệu quả hao mịn vơ hình, là doanh nghiệp
khấu hao nhanh thu hồi vốn nhanh, thường xuyên đổi mới kỹ thuật công nghệ sản
xuất, ứng dụng kịp thời những tiến bộ khoa học kỹ thuật.
2.1.2. Khấu hao TSCĐ
a. Khái niệm
Khấu hao TSCĐ là việc tính tốn và phân bổ 1 cách có hệ thống giá trị phải
khấu hao (hoặc nguyên giá) của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt
thời gian sử dụng TSCĐ.
- Giá trị hao mòn luỹ kế: Là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí sản
xuất kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo.
Giá trị cịn lại = Nguyên giá - Hao mòn luỹ kế (khấu hao luỹ kế)
b. Một số quy định khi tính khấu hao TSCĐ
70
- TSCĐ đã khấu hao đủ thì khơng trích khấu hao kể từ ngày khấu hao đủ.
- TSCĐ thuê tài chính thì bên đi th trích khấu hao.
- TSCĐ th hoạt động thì bên đi th khơng trích khấu hao.
- TSCĐ đầu tư bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, quỹ phúc lợi khi hoàn thành
đưa vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, phúc lợi tập thể thì khơng trích
khấu hao vào chi phí kinh doanh mà chỉ tính hao mịn để ghi giảm vốn cố định
mỗi năm 1 lần vào cuối năm. Mức tính hao mịn theo phương pháp khấu hao
đường thẳng.
K
NG
TSd
Trong đó:
MK: Mức khấu hao năm
NG: Nguyên giá TSCĐ
Tsd: Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ
c. Ý nghĩa của việc tính khấu hao TSCĐ
- Trích khấu hao chính xác, làm cho giá thành sản phẩm chính xác, từ đó lợi
nhuận được xác định chính xác.
- Trích khấu hao chính xác giúp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng ra TSCĐ.
2.2. Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định
Theo thơng tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính.
2.2.1. PP khấu hao đường thẳng (PP khấu hao tuyến tính cố định, phương pháp
khấu hao bình quân)
a. Đặc điểm
Phương pháp này được tính khấu hao cho từng TSCĐ cá biệt, mức khấu hao
TSCĐ là như nhau trong suốt thời gian sử dụng.
b. Nội dung
- Tính mức khấu hao hàng năm của TSCĐ (MK)
NG
K
TSd
Trong đó:
MK: Mức khấu hao hàng năm (Số tiền khấu hao)
NG: Nguyên giá TSCĐ
Tsd: Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ
Mk
M k =
tháng 12
71
12: Số tháng trong năm
MK tháng cuối cùng = NG – khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến tháng trước
tháng cuối cùng.
- Tỷ lệ khấu hao (TK): là tỷ lệ % giữa số tiền khấu hao hàng năm so với
nguyên giá TSCĐ
M
1
TK K 100 hoặc TK
100
Tsd
NG
+ Trong công tác quản lý, người ta thường sử dụng các loại tỷ lệ khấu hao:
tỷ lệ khấu hao của từng TSCĐ; tỷ lệ khấu hao của từng loại TSCĐ; tỷ lệ khấu hao
tổng hợp bình quân của các loại TSCĐ trong doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân được xác định bằng 2 cách:
MK
Cách 1: T K
NG
T K : Tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân năm
MK: Tổng số tiền khấu hao TSCĐ trong năm
NG : Ngun giá TSCĐ bình qn phải tính khấu hao trong năm
n
Cách 2: T K ( f i TKi )
i 1
fi : Tỷ trọng của từng loại TSCĐ
TKi: Tỷ lệ khấu khao của từng loại TSCĐ
i = 1,n là loại TSCĐ
c. Chú ý
- Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ là thời gian TSCĐ phát huy được tác
dụng cho sản xuất kinh doanh (tính bằng thời gian hoặc số lượng sản phẩm mà
doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng TSCĐ đó.
- Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá có sự thay đổi thì doanh
nghiệp phải xác định lại mức khấu hao hàng năm theo công thức sau :
MK =
GTCL trên sổ kế toán
Tsd xác định lại của TSCĐ (hoặc Tsd còn lại của TSCĐ)
d. Ưu, nhược điểm của phương pháp
- Ưu điểm :
+ Phương pháp này đơn giản, tính chính xác cao.
+ Phương pháp này biết trước được thời hạn thu hồi vốn.
- Nhược điểm :
+ Phương pháp này khơng thật phù hợp với loại TSCĐ có mức độ hoạt động
không đều nhau giữa các kỳ trong năm hay giữa các năm khác nhau.
+ Trong trường hợp không lường được hết sự phát triển nhanh chóng của
khoa học cơng nghệ, doanh nghiệp có thể bị mất vốn cố định.
72
Ví dụ: Cơng ty A mua 1 TSCĐ (mới 100%) với giá ghi trên hoá đơn là 119
triệu đồng, chiết khấu mua hàng là 5 triệu đồng, chi phí vận chuyển là 3 triệu
đồng, chi phí lắp đặt chạy thử là 3 triệu đồng.
- TSCĐ có tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm, thời gian sử dụng của TSCĐ là 10
năm, tài sản được đưa vào sử dụng ngày 1/1/2017.
- Sau 5 năm sử dụng, doanh nghiệp nâng cấp TSCĐ với tổng chi phí là 300
triệu đồng, thời gian sử dụng được đánh giá lại là 6 năm (tăng 1 năm so với thời
gian sử dụng đã đăng ký ban đầu), ngày hoàn thành đưa vào sử dụng là 1/1/2022.
Yêu cầu: Hãy xác định số tiền khấu hao của TSCĐ trước và sau khi nâng cấp.
Bài giải
- Trước khi nâng cấp
NG = 1.190 – 50 +30 +30 = 1.200 (triệu đồng)
NG 1.200
MK =
=
=120 (triệu đồng/năm)
Tsd
10
Mức khấu hao tháng: 120/12 = 10 (triệu đồng / tháng)
Vậy hàng năm trích 120 triệu đồng chi phí khấu hao vào chi khí kinh doanh.
- Sau khi nâng cấp: NG = 1.200 + 300 = 1.500 (triệu đồng)
+ Số khấu hao luỹ kế đã trích: 120 x 5 = 600 (triệu đồng)
+ GTCL trên sổ kế toán: 1.500 – 600 = 900 (triệu đồng)
MK =
GTCL trên sổ kế toán
Tsd xác định lại của TSCĐ
=
900
600
= 15
Mức khấu hao tháng:
M
k
tháng
=
Mk
12
=15/12 = 1,25 (triệu đồng /tháng)
Từ tháng 1/2022 trở đi, doanh nghiệp trích khấu hao vào chi phí kinh doanh
mỗi tháng là 1.250.000 đồng đối với TSCĐ vừa được nâng cấp.
2.2.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
a. Nội dung
Thep phương pháp này số tiền khấu hao hàng năm của TSCĐ được tính
bằng cách lấy GTCL của TSCĐ ở đầu năm của năm tính khấu hao nhân (x) với tỷ
lệ khấu hao cố định hàng năm.
b. Công thức
- Xác định mức khấu hao hàng năm của TSCĐ
MKi = Gđi x TKĐ
Trong đó:
73
MKi: Số tiền KH TSCĐ năm thứ i
Gđi: GTCL của TSCĐ đầu năm thứ i
TKĐ: Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ
i: là thứ tự các năm sử dụng TSCĐ (i=1,n)
Giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i được xác định bằng cách, lấy nguyên
giá TSCĐ trừ (-) khấu hao luỹ kế đến đầu năm thứ i.
- Xác định tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ (tỷ lệ khấu hao nhanh).
+ Tỷ lệ KH cố định hàng năm của TSCĐ được xác định:
TKĐ = TK x Hđ
Trong đó:
TK: Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng
Hđ: Hệ số điều chỉnh
+ Theo kinh nghiệm, các nhà kinh tế ở các nước thường sử dụng :
Thời gian sử dụng
Hệ số điều chỉnh
3 - 4 năm (Tsd ≤ 4 năm)
1,5
5 - 6 năm (4 < Tsd ≤ 6 năm
2
Trên 6 năm trở lên
2,5
c. Ưu, nhược điểm của phương pháp
- Ưu điểm :
+ Khả năng thu hồi vốn nhanh
+ Phòng ngừa được mất giá do hao mịn vơ hình
- Nhược điểm
+ Số khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng không đủ bù đắp giá trị ban đầu của TSCĐ.
+ Để khắc phục được nhược điểm này, nửa thời gian cuối của thời gian phục
vụ, ta có thể sử dụng phương phápkhấu hao tuyến tính cố định.
Ví dụ: Doanh nghiệp X mua 1 thiết bị, theo giá hoá đơn là 80 triệu đồng, chi
phí bốc dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chạy thử lần đầu, tổng cộng là 100 triệu đồng.
Tuổi thọ kỹ thuật của thiết bị được xác định là 6 năm, tuổi thọ kinh tế của thiết bị
được xác định là 5 năm. Dự kiến chọn thời gian hữu ích của TSCĐ phải tính khấu
hao là 5 năm, thu thanh lý TSCĐ là không đáng kể.
Yêu cầu: Hãy xác định mức khấu hao hàng năm của TSCĐ
Giải
- Tỷ lệ KH cố định (tỷ lệ khấu hao nhanh)
74
TK
1
1
100 100 20%
TSd
5
TKĐ = TK x Hđ = 20% x 2 = 40%
- Số khấu hao hàng năm được xác định theo bảng sau :
Số khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần ĐVT : trđ
TT
Cách tính khấu hao
Số KH
từng năm
Số KH
luỹ kế
GTCL của
TSCĐ
1
100 x 40%
40
40
60
2
(100-40) x 40%
24
64
36
3
(100-64) x 40%
14,4
78,4
21,6
4
(100-78,4) x 40%
8,64
87,04
12,96
5
(100-87,04) x 40%
5,184
92,224
7,776
2.2.3. PP khấu hao theo số dư giảm dần kết hợp với khấu hao đườngthẳng
- Để khắc phục nhược điểm của phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
cũng như phương pháp khấu hao đường thẳng, người ta sử dụng kết hợp cả 2
phương pháp trên.
- Đặc điểm của PP này là trong những năm đầu sử dụng TSCĐ (thông
thường là 70% sử dụng của TSCĐ), người ta sử dụng phương pháp khấu hao theo
số dư giảm dần, còn những năm cuối (30% thời gian sử dụng TSCĐ cịn lại) thì
sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Những năm cuối, khi mức khấu hao xác định theo khấu hao số dư giảm dần
bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình qn giữa giá trị còn lại và thời
gian còn lại của TSCĐ, kể từ năm đó, mức khấu hao được tính theo phương pháp
khấu hao đường thẳng.
GTCL của TSCĐ
MK =
Số năm sử dụng còn lại của TSCĐ
Ví dụ: Theo VD ở mục 2.2.2, nếu cứ tiếp tục khấu hao thì sẽ thiếu 7,776
triệu đồng so với vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ, vì vậy đến năm thứ 4 người ta sẽ
chuyển sang phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Mức khấu hao ở năm thứ 4 và năm thứ 5 là: 21,6 : 2 = 10,8 (triệu đồng)
Số tiền khấu hao TSCĐ theo phương pháp kết hợp ĐVT : triệu đồng
TT
Cách tính KH
Số KH từng năm
Số KH luỹ kế
GTCL của
TSCĐ
1
100 x 40%
40
40
60
2
(100 - 40) x 40%
24
64
36
75
3
(100 - 64) x 40%
14,4
78,4
21,6
4
21,6 : 2
10,8
89,2
10,8
5
21,6 : 2
10,8
100
-
2.2.4. Phương pháp khấu hao theo sản lượng
a. Đặc điểm của phương pháp
Phương pháp này thường áp dụng cho những TSCĐ hoạt động có tính chất
mùa vụ và những TSCĐ trực tiếp liên quan đến việc sản xuất ra sản phẩm.
b. Nội dung phương pháp
- Xác định số khấu hao hàng năm của TSCĐ
M K Qx M K
MK: Số khấu hao hàng năm của TSCĐ theo theo phương pháp sản lượng
Qx: Sản lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành trong năm
M K : Mức khấu hao bình qn tính cho 1 đơn vị sản phẩm
- Xác định mức khấu hao bình qn tính cho 1 đơn vị sản phẩm
NG
MK
QS
Trong đó:
NG: Là nguyên giá TSCĐ (giá trị phải khấu hao)
QS : Tổng sản lượng dự tính cả đời hoạt động của TSCĐ (theo công suất
thiết kế).
- Mức khấu hao hàng tháng của TSCĐ
Mk/tháng =Q × ̅̅̅̅
Mk
𝑀𝑘/𝑡ℎá𝑛𝑔 Mức khấu hao hàng tháng của TSCĐ
Q: Sản lượng sản phẩm dự kiến sản xuất hoàn thành trong tháng
M K : Mức khấu hao bình qn tính cho 1 đơn vị sản phẩm
→ Sau khi tính được sốkhấu hao từng tháng, có thể tính sốkhấu hao năm
bằng tổng sốkhấu hao của 12 tháng trong năm.
Ví dụ:
Cơng ty A mua 1 máy ủi đất (mới 100%) với nguyên giá 432 triệu đồng.
Công suất thiết kế của máy ủi này là 30 m3/giờ. Sản lượng theo công suất thiết kế
của máy ủi là 2.400.000 m3. Khối lượng sản phẩm dự kiến đạt được ở năm thứ
nhất của máy ủi được cho ở bảng sau:
Tháng
Khối lượng sản phẩm hoàn
thành (m3)
Tháng
Khối lượng sản phẩm
hoàn thành (m3)
1
14.000
7
15.000
76
2
15.000
8
14.000
3
18.000
9
16.000
4
16.000
10
16.000
5
16.000
11
18.000
6
14.000
12
18.000
Yêu cầu: Hãy xác định số khấu hao hàng tháng và số khấu hao năm của
máy ủi đất theo phương pháp khấu hao sản lượng.
Giải
- Xác định mức khấu hao bình qn tính cho 1 đơn vị sản phẩm
NG 432.000.000
̅̅̅̅
Mk =
=
=180 (đ/m3 )
Qs
2.400.000
- Số khấu hao ở các tháng và năm thứ nhất được tính như sau:
Tháng
Khối lượng sản
phẩm hồn thành
trong tháng (m3)
Mức khấu hao bình
qn tính cho 1m3
(đ/m3)
Mức khấu hao
tháng (đồng)
1
14.000
180
2.520.000
2
15.000
180
2.700.000
3
18.000
180
3.240.000
4
16.000
180
2.880.000
5
16.000
180
2.880.000
6
14.000
180
22.520.000
7
15.000
180
2.700.000
8
14.000
180
2.520.000
9
16.000
180
2.880.000
10
16.000
180
2.880.000
11
18.000
180
3.240.000
12
18.000
180
3.240.000
Cộng
190.000
34.200.000
Cách 2: Số khấu hao năm của TSCĐ ở năm thứ nhất:
M K Q M K 190.000 180 34.200.000 (đ)
c. Ưu, nhược điểm của phương pháp
77
- Ưu: Thích hợp với loại TSCĐ có mức độ hoạt động không đều giữa các
thời kỳ. Số khấu hao phù hợp hơn với mức độ hao mòn của TSCĐ.
- Nhược: Việc khấu hao có thể trở nên phức tạp khi trình độ quản lý TSCĐ
cịn yếu và khơng thực hiện nghiêm túc, chính xác việc ghi chép ban đầu.
2.3. Phạm vi tính khấu hao
- Mọi TSCĐ hiện có của công ty (gồm cả tài sản chưa dùng, không cần
dùng, chờ thanh lý) đều phải tính khấu hao theo quy định hiện hành. Khấu hao
TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh hạch tốn vào chi phí kinh doanh, khấu
hao TSCĐ chưa dùng, khơng cần dùng, chờ thanh lý hạch tốn vào chi phí khác.
- Đối với TSCĐ chưa khấu hao hết đã hư hỏng, mất mát, phải xác định
nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường. Chênh lệch
giữa giá trị còn lại của tài sảnvới tiền bồi thường và giá trị thu hồi, được hạch
tốn vào chi phí khác của cơng ty.
- Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động, phải trích khấu hao đối với
TSCĐ cho thuê.
- Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính, phải trích khấu hao TSCĐ thuê tài
chính như TSCĐ thuộc sở hữu của theo quy định hiện hành.
- Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vơ hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi
nhận là TSCĐ vơ hình nhưng khơng được trích khấu hao.
2.4. Chế độ tính khấu hao và lập kế hoạch khấu hao TSCĐ
2.4.1. Chế độ tính khấu hao
- Việc phản ánh tăng hay giảm nguyên giá TSCĐ trong kỳ được thực hiện
tại thời điểm tăng hay giảm TSCĐ đó trong tháng.
- Việc trích hoặc thơi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo nguyên tắc
tròn tháng. TSCĐ tăng, giảm, ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh trong
tháng, được trích hoặc thơi trích khấu hao từ tháng tiếp theo.
- Ngoài ra theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, các có quyền sử
dụng TSCĐ để cầm cố, thế chấp, cho thuê (thuê hoạt động)… nhưng doanh
nghiệp vẫn phải tính và tích khấu hao đối với những TSCĐ này vào chi phí kinh
doanh trong kỳ.
2.4.2. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ
a. Khái niệm và ý nghĩa lập kế hoạch khấu hao TSCĐ
* Khái niệm
Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ là việc xác định số tiền phải tính kế hoạch
cũng như việc phân phối, sử dụng quỹ khấu hao trong kỳ kế hoạch
* Ý nghĩa
- Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ hàng năm là 1 nội dung quan trọng để quản
lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
78
- Thơng qua kế hoạch khấu hao TSCĐ, có thấy được nhu cầu tăng, giảm vốn
cố định trong năm kế hoạch, khả năng nguồn tài chính để đáp ứng như cầu đó.
- Kế hoạch khấu hao là 1 căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xem xét, lựa
chọn các quyết định đầu tư, đối mới TSCĐ trong tương lai.
b. Trình tự lập kế hoạch khấu hao
Bước1: Xác định nguyên giá TSCĐ đầu năm kế hoạch phải tính khấu hao
- Trong tổng nguyên giá TSCĐ có đến đầu năm kế hoạch, có thể có 1 số
TSCĐ khơng thuộc phạm vi khấu hao. Vì vậy, số tài sản này phải loại trừ khi tính
ngun giá đầu kỳ cần khấu hao.
- Thơng thường kế hoạch khấu hao được lập từ cuối quý 3 năm báo cáo. Do
đó, để xác định chính xác tổng giá trị TSCĐ hiện có vào đầu năm kế hoạch,
doanh nghiệp phải kiểm kê để xác định nguyên giá TSCĐ đến ngày 30/9 năm báo
cáo, đồng thời dự kiến tình hình tăng, giảm TSCĐ trong quý 4 để xác định.
NGđ = NG3 + NGt4 – NGg4
NGđ: NG TSCĐ đầu năm kế hoạch phải tính khấu hao
NG3: NG TSCĐ ngày 30/9 năm báo cáo, phải tính khấu hao
NGt4: NG TSCĐ tăng, cần tính khấu hao quý 4 năm báo cáo
NGg4: NG TSCĐ giảm, cần thơi tính khấu hao q 4 năm báo cáo
- Xác định cơ cấu nguồn hình thành nên TSCĐ ở đầu năm kế hoạch.
TLi
NGi
100
NGđ
TLi: Tỷ lệ NG TSCĐ đầu tư từ nguồn vốn i
NGi: NG TSCĐ được đầu tư từ nguồn vốn i
i: Nguồn vốn đầu tư (nguồn vốn chủ sở hữu, vốn vay…)
Bước 2: Xác định ngun giá bình qn TSCĐ phải tính khấu hao trong năm kế hoạch
- Công thức:
NG K NGđ NGt NG g
NG K : Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao năm kế hoạch
NGđ: NG TSCĐ đầu năm kế hoạch phải tính khấu hao
NGt : Nguyên giá bình qn TSCĐ tăng phải tính khấu hao năm kế hoạch
NG g : Nguyên giá bình quân TSCĐ giảm thơi tính khấu haonăm kế hoạch
- Việc tăng (giảm) TSCĐ trong năm kế hoạch diễn ra không phải cùng 1 thời
điểm, do đó phải dùng PP bình qn gia quyền để tính giá trị bình qn TSCĐ
79
phải tính khấu hao tăng (giảm) trong kỳ. Để đơn giản, TSCĐ phải tính khấu hao
tăng hoặc giảm trong kỳ được tính theo ngun tắc trịn tháng.
n
NGt i Tsdi
NG t
12
i 1
n
NGgi (12 Tsdi )
NG g
12
i 1
Trong đó:
NGti: Ngun giá TSCĐ i tăng phải tính khấu hao trong năm kế hoạch
NGgi: Nguyên giá TSCĐ i giảm thơi tính khấu hao trong năm kế hoạch
Tsdi: Thời gian sử dụng TSCĐ i trong năm (tính bằng tháng)
12: Số tháng trong năm
(12 – Tsd): Thời gian không phải tính khấu hao.
Bước 3 : Xác định số tiền khấu hao năm kế hoạch
M K NG K T K
Trong đó:
MK: là số tiền khấu hao năm kế hoạch
NG K : Ngun giá bình qn TSCĐ phải tính khấu hao năm kế hoạch
T K : Tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân năm
Bước 4: Phân phối và sử dụng số tiền khấu hao trong năm
- Nguyên tắc phân phối và sử dụng số tiền khấu hao, là trước kia ứng ở
nguồn nào mua sắm. TSCĐ thì nay trả về nguồn đó theo tỷ trọng đã xác định ở
bước 1.
- Việc phân phối số tiền khấu hao dựa vào cơ cấu vốn đầu tư TSCĐ đầu năm
kế hoạch. Thông thường tại doanh nghiệp có nguồn chính để đầu tư TSCĐ:
Nguồn vốn chủ sở hữu; nguồn vốn đi vay.
- Tiền khấu hao phân phối cho nguồn vốn đầu tư được tính như sau :
Mki = Mk x TLi
Ví dụ: Theo tài liệu kế tốn doanh nghiệp X có tình hình TSCĐ như sau
(đơn vị tính: triệu đồng )
Tính đến ngày 30/9 năm báo cáo:
- Tổng giá trị TSCĐ phải tính khấu hao là 1.800.
- Dự kiến quí 4 năm báo cáo doanh nghieepj sẽ tăng thêm 1 số TSCĐ mới có
nguyên giá 300, thanh lý một số TSCĐ có nguyên giá 100.
+ Dự kiến tình hình biến động TSCĐ của năm kế hoạch như sau:
80
- Tháng 3 doanh nghiệp sẽ đưa vào sử dụng 1 phân xưởng sản xuất phụ bằng
vốn tự bổ sung của trị giá 400, trong đó có 40 là TSCĐ khơng phải tính khấu hao.
- Tháng 4 doanh nghiệp sẽ thanh lý một nhà kho có nguyên giá 120 (đã khấu
hao hết) bằng nguồn vốn ngân sách cấp.
- Tháng 6 doanh nghiệp sẽ mua đưa vào sử dụng 1 dây chuyền sản xuất giá
trị 108 bằng nguồn vốn cổ phần.
- Tháng 8 doanh nghiệp sẽ thanh lý, nhà kho nguyên giá 90 (đã khấu hao hết).
- Tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân của năm kế hoạch như năm báo cáo là
10%. Căn cứ vào tài liệu, hãy lập kế hoạch khấu hao cho doanh nghiệp X.
Căn cứ vào tài liêu trên hãy hãy lập kế hoach khấu hao TSCĐ của doanh
nghiệp. Biết rằng tồn bộ TSCĐ phải tính khấu hao hình thành từ các nguồn:
ngân sách cấp chiếm 40%, vốn tự bổ sung là 35%, vốn vay ngân hàng 25%.
Giải:
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Bước 1: Tổng nguyên giá TSCĐ trích khấu hao đầu năm kế hoạch.
NGđ = NG3 + NGt4 - NGg4
Trong đó:
NGđ: Nguyên giá TSCĐ đầu năm kế hoạch phải tính khấu hao
NG3: Nguyên giá TSCĐ 30/9 năm báo cáo, phải tính khấu hao
NGt4: Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao tăng quí 4 báo cáo
NG4: Nguyên giá TSCĐ giảm thơi tính khấu hao q 4 báo cáo
NGđ = 1.800 + 300 - 100 = 2.000
Bước 2: Tính ngun giá và ngun giá bình qn TSCĐ phải tính hoặc
thơi tính khấu hao năm kế hoạch:
- Ngun giá bình qn TSCĐ phải tính khấu hao tăng năm kế hoạch:
n
NGt
NG
i 1
ti
Tsdi
12
Bảng tính nguyên giá BQ TSCĐ tăng phải tính khấu hao Đơn vị: Trđ
Tháng
TSCĐ tăng
Nguyên Tháng
giá
sử dụng
Ngun giá bình qn TSCĐ
tăng, phải tính khấu hao
3
PX sản xuất phụ
400
9
(400 - 40) x 9:12 = 270
6
Dây chuyền sản xuất
108
6
108 x 6 : 12 = 54
Cộng
508
_
324
- Nguyên giá bình qn TSCĐ giảm thơi tính khấu hao năm kế hoạch:
81
n
NGg
NG
i 1
gi
(12 Tsdi )
12
Bảng tính nguyên giá BQ TSCĐ giảm thơi tính khấu hao năm kế hoạch
Đvt: Trđ
NG BQ TSCĐ giảm, thơi tính
KH
Tháng
TSCĐ giảm
NG
Tháng SD
4
Nhà kho thanh lý
120
4
120 x (12 - 4) : 12 = 80
8
TSCĐ thanhlý
90
8
90 x (12 - 8) : 12 = 30
210
_
Cộng
110
Tính nguyên giá bình qn TSCĐ phải tính khấu hao năm kế hoạch
NGkh = NGđ + NGt - NGg
NGkh: Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao năm kế hoạch
NGđ: Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao đầu năm kế hoạch
NGt: Ngun giá bình qn TSCĐ phải tính khấu hao tăng năm kế hoạch.
NGg: Ngun giá bình qn TSCĐ giảm thơi tính khấu haonăm kế hoạch
NGkh = 2.000 + 324 - 110 = 2.214
+ Bước 3: Xác định số tiền khấu hao TSCĐ trích trong năm kế hoạch.
M kh = NGkh x Tk
Trong đó:
Mkh : Mức khấu hao bình qn năm.
Tk : Tỷ lệ khấu hao bình quân năm.
M kh = 2.214 x 10% = 221,4
+ Bước 4: Phân phối quỹ khấu hao.
- Tiền khấu hao TSCĐ đầu tư từ nguồn ngân sách cấp: 221,4 x 40% = 88,56
.Để lại nhằm mục đích tái đầu tư TSCĐ.
- Số tiền khấu hao TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn vay ngân hàng.
221,4 x 25% = 55,35. Để trả vốn và lãi vay ngân hàng.
- Số tiền khấu hao TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn tự có.
221,4 x 35% = 77,49. Để lại bổ sung nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
BIỂU KẾ HOẠCH KHẤU HAO TSCĐ
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị: Trđ
Ước TH
Kếhoạch
1
Tổng giá trị TSCĐ đầu năm
2.000
a.
Trong đó cần tính khấu hao
2.000
82
2
Tổng giá trị TSCĐ tăng trong năm
508
a.
Trong đó cần tính khấu hao
468
b.
Bình qn cần tính khấu hao
324
3
Tổng giá trị TSCĐ giảm trong năm
210
a.
Trong đó cần tính khấu hao
210
b.
Bình qn cần tính khấu hao giảm
110
4
Tổng giá trị TSCĐ đến cuối năm (1+2+3)
2.298
a.
Trong đó cần tính khấu hao
2.258
b.
Bình qn cần tính khấu hao
2.214
5
Tỷ lệ khấu hao bình quân
10%
6
Số tiền khấu hao trong năm kế hoạch
221,4
3. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
3.1. Bảo toàn vốn cố định (VCĐ)
3.1.1. Sự cần thiết khách quan và nội dung bảo toàn VCĐ của doanh nghiệp
a. Sự cần thiết khách quan bảo tồn VCĐ
- Kinh doanh trong mơi trường cạnh tranh của kinh tế thị trường, việc bảo
tồn vốn nói chung, vốn cố định nói riêng là u cầu có tính sống còn đối với mỗi
doanh nghiệp.
- Sự cần thiết khách quan phải bảo toàn VCĐ bắt nguồn từ đặc điểm riêng
của loại vốn này. Những đặc điểm đó là:
+ VCĐ thường chiếm tỷ trọng lớn; quy mơ và trình độ máy móc, thiết bị
quyết định tới khả năng tăng trưởng và cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Chu kỳ vận động của VCĐ thường dài hơn gấp nhiều lần so với vốn lưu
động. Thời gian sử dụng của TSCĐ từ 5 - 10 năm. Nên đồng VCĐ luôn bị đe doạ
bởi những rủi ro từ các nguyên nhân chủ quan và khách quan làm thất thốt vốn
như lạm phát, hao mịn vơ hình, thiên tai hoặc kinh doanh kém hiệu quả.
+ Về phương diện tuần hồn, VCĐ cũng có những nét khác vốn lưu động.
vốn lưu động được tái tạo bù đắp toàn bộ một lần sau khi kết thúc chu kỳ sản
xuất. Trong khi đó VCĐ lại được bù đắp dần dần từng phần. Trong khi có một bộ
phậnVCĐ được chuyển hoá thành tiền tệ - quỹ khấu hao (Phần động) thì phần
cịn lại của VCĐ (Phần tĩnh) lại được cố định trong giá tri còn lại của TSCĐ.
Muốn bảo tồn VCĐ phần tĩnh phải nhanh chóng chuyển sang phần động, đây là
một q trình dễ làm thất thốt VCĐ.
b. Nội dung bảo toàn vốn cố định
- Trên mặt lý thuyết bảo tồn VCĐ có nghĩa là phải thu hồi đầy đủ toàn bộ
phần giá trị đã ứng ra ban đầu để mua sắm TSCĐ.
83
- Điều này chỉ là lý tưởng và đúng trong điều kiện;
+ Nền kinh tế khơng có lạm phát.
+ Đồng tiền ln có sức mua ổn định
+ Khơng có hao mịn vơ hình.
- Những điều kiện này khó có thể có được, nhất là trong điều kiện kinh tế thị
trường mở cửa và sự gia tăng mạnh mẽ của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong điều
kiện đó việc thu đủ nguyên giá TSCĐ trở nên vô nghĩa. Với từng ấy không đủ để
tái sản xuất giản đơn TSCĐ. Do vậy bảo toàn VCĐ phải được hiểu một cách đầy
đủ là:
+ Phải thu đủ giá trị thực của TSCĐ để sao cho ít nhất với lượng giá trị thu
hồi cũng có thể tái đầu tư được năng lực sử dụng ban đầu của TSCĐ.
+ Ở đây giá trị thực và ngyên giá TSCĐ có thể là những đại lượng khác
nhau. Song điều quan trọng là cả hai đại lượng này ít nhất phải cùng một sức mua
để tạo ra một giá trị sử dụng tương đương, điều đó mới đúng nghĩa thực của bảo
tồn vốn.
+ Vì vậy nội dung bảo tồn VCĐ ln bao gồm 2 mặt: Hiện vật và giá trị.
Trong đó bảo tồn về mặt hiện vật là tiền đề để bảo toàn VCĐ về mặt giá trị.
+ Bảo tồn VCĐ về mặt hiện vật khơng chỉ là giữ ngun hình thái vật chất
và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn là duy trì thường
xun năng lực sản xuất ban đầu của nó.
- Trong quá trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất
mát TSCĐ, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng nhằm duy trì và nâng cao
năng lực hoạt động của TSCĐ, không để TSCĐ hư hỏng trước thời hạn quy định.
+ Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là duy trì được sức mua của vốn cố định
ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu bất kể sự biến động của
giá cả, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
+ Trường hợp doanh nghiệp không những duy trì được sức mua của vốn cố
định mà cịn mở rộng quy mơ vốn đầu tư ban ban đầu thì doanh nghiệp đã phát
triển được vốn của mình.
3.1.2. Các biện pháp bảo toàn vốn cố định
a. Đánh giá đúng giá trị của TSCĐ
a1. Khái niệm
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị của nó tại một thời điểm nhất định.
a2. Tác dụng
- Tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động của vốn cố định, quy
mơ vốn phải bảo toàn.
- Điều chỉnh kịp thời giá trị của TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi
phí khấu hao không để mất vốn cố định.
84
a3. Các phương pháp đánh giá: (có 3 phương pháp)
* Đánh giá TSCĐ theo giá nguyên thuỷ:
- Khái niệm:
- Nguyên giá là tồn bộ các chi phí thực tế của doanh nghiệp đã chi ra để có
được TSCĐ cho đến khi đưa vào hoạt động bình thường gồm:
+ Giá mua thực tế TSCĐ.
+ Các chi phí vận chuyển, bốc dỡ lắp đặt, chạy thử,
+ Lãi tiền vay đầu tư TSCĐ khi chưa bàn giao và đưa TSCĐ vào sử dụng,
+ Thuế và lệ phí trước bạ nếu có.
- Ý nghĩa:
+ Cách đánh giá này giúp cho doanh nghiệp thấy được số vốn đầu tư mua
sắm TSCĐ ở thời điểm ban đầu.
+ Là căn cứ để xác định số tiền khấu hao chính xác để tái sản xuất giản đơn TSCĐ.
* Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục (giá đánh lại):
- Khái niệm:
+ Giá đánh lại là giá trị để mua sắm TSCĐ ở thời điểm đánh giá.
+ Đánh giá lại TSCĐ phản ánh tồn bộ chi phí để tái sản xuất những TSCĐ
mua sắm ở những thời điểm khác nhau về cùng một thời điểm đánh giá.
- Ưu điểm của phương pháp này:
+ Là thống nhất mức giá cả TSCĐ được mua sắm ở các thời điểm khác nhau
về thời điểm đánh giá lại, loại trừ biến động của giá cả. Từ đó là căn cứ để xem
xét điều chỉnh mức khấu hao, loại trừ ảnh hưởng của hao mịn vơ hình.
+ Đánh giá lại là vấn đề phức tạp vì thế thường sau một số năm nhất định
nguời ta mới tiến hành đánh giá lại một lần.
+ Theo quy định hiện hành các doanh nghiệp được đánh giá lại TSCĐ trong
các trường hợp như sau:
Kiểm kê đánh giá lại tài sản theo quyết định của nhà nước,
Thực hiện cổ phần hố,
Đa dạng hố hình thức sở hữu,
Dùng tài sản để góp vốn cổ phần hay liên doanh,
Điều chỉnh giá để đảm bảo giá trị thực tế của TSCĐ theo chủ trương của nhà nước.
* Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại:
- Khái niệm:
Là xác định phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa chuyển dịch vào giá trị sản phẩm.
85
Giá trị cịn lại có thể tính theo giá trị ban đầu (gọi là giá trị nguyên thuỷ còn
lại) hoặc có thể tính theo giá đánh lại (gọi là giá trị khơi phục cịn lại).
- Cơng thức:
Gđt = Cđt x Gct, C dt
NGt
𝑁𝐺
𝐶𝑑𝑡 = 𝑡
𝑁𝐺0
NGo
Gđt: Giá trị còn lại của TSCĐ được đánh giá lại tại thời điểm t
Cđt: Chỉ số đánh giá lại TSCĐ ở thời điểm t
Gct: Giá trị cịn lại của TSCĐ tính theo giá ngun thuỷ ở thời điểm t
NGt: Giá trị hiện tại của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
NG0: Giá trị nguyên thuỷ của TSCĐ
- Ý nghĩa:
Cách đánh giá này cho phép thấy được mức độ còn phải thu hồi vốn đầu tư
đến thời điểm đánh giá, từ đó giúp cho việc lựa chọn chính sách khấu hao để thu
hồi vốn đầu tư cịn lại nhằm bải tồn vốn cố định.
b. Lựa chọn phương pháp khấu hao, xác định mức khấu hao thích hợp
- Mục đích là khơng để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hưởng của hao mịn vơ hình.
- Nguyên tắc chung là mức khấu hao phải phù hợp với hao mòn thực tế của TSCĐ.
- Nếu khấu hao thấp hơn mức hao mịn thực tế sẽ khơng đảm bảo thu hồi đủ vốn.
- Ngược lại, nếu khấu hao nhiều làm tăng chi phí một cách giả tạo làm giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải xem xét một cách cụ thể
mối quan hệ giữa chi phí sản xuất đầu vào với giá bán đầu ra để có chính sách khấu
hao thích hợp, vừa đảm bảo thu hồi đủ vốn, vừa không gây sự biến động giá cả.
- Trong trường hợp TSCĐ có hao mịn lớn cần áp dụng phương pháp khấu
hao nhanh để hạn chế ảnh hưởng của hao mịn vơ hình.
c. Sửa chữa TSCĐ.
* Mục đích ý nghĩa của sửa chữa TSCĐ.
- Sửa chữaTSCĐ nhằm duy trì năng lực hoạt động bình thường của TSCĐ
trong cả thời kỳ hoạt động của nó, vì vậy sửa chữa cũng được coi là 1 biện pháp
bảo toàn vốn cố định.
- Nếu không sửa chữa kịp thời TSCĐ sẽ bị hư hỏng trước thời hạn phục vụ
gây thất thốt vốn cố định khơng thu hồi đủ vốn.
* Phân loại sửa chữa:
Căn cứ vào đặc điểm kinh tế và kỹ thuật người ta chia làm 2 loại: Sửa chữa
thường xuyên và sửa chữa lớn:
- Sửa chữa thường xuyên: Phạm vi sửa chữa nhỏ, thời gian sửa chữa ngắn, chi
phí sửa chữa ít, phải được duy tiến hành thường xuyên theo quy phạm kỹ thuật.
86
- Sửa chữa lớn:
+ Được tiến hành theo định kỳ, có thời gian sửa chữa lâu, chi phí sửa chữa
lớn, yêu cầu kỹ thuật cao.
+ Để đảm bảo vốn chi cho công tác sửa chữa lớn thông thường người ta phải
trích trước vào giá thành sản phẩm hàng năm một khoản chi phí gọi là chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ.
+ Trên thực tế hiện nay, người ta thường dùng vốn lưu động chi cho công tác
sửa chữa lớn.
+ Đánh giá hiệu quả sửa chữa lớn.
Điều quan trọng ở đây không phải là dùng nguồn vốn nào để sửa chữa lớn, mà
vấn đề của doanh nghiệp là sử dụng vốn sửa chữa lớn như thế nào để có hiệu quả.
Yêu cầu phải đảm bảo duy trì năng lực hoạt động bình thường của máy móc,
thiết bị trong đời hoạt động của nó.
Phải cân nhắc giữa chi phí sửa chữa lớn bỏ ra với việc thu hồi hết giá trị còn
lại của máy móc, thiết bị để quyết định có tiếp tục sửa chữa hay thôi sửa chữa để
thanh lý, nhượng bán đổi mới TSCĐ.
Những cân nhắc đó thường được xem xét ở lần sửa chữa cuối cùng.
Công thức đánh giá hiệu quả sửa chữa lớn:
H SCL
PSCL Pn
C dt Gct
Trong đó:
HSCL: Hiệu quả sửa chữa lớn TSCĐ
PSCL: Chi phí về sửa chữa lớn
Pn: Giá trị thiệt hại có liên quan tới việc ngừng TSCĐ để sửa chữa lớn
Cđt: Chỉ số đánh giá lại TSCĐ
Gct: Giá trị còn lại của TSCĐ theo giá nguyên thuỷ
(Cđtx Gct) Giá trị hiện còn của TSCĐ đã được đánh giá lại theo thời giá thị
trường tại thời điểm sửa chữa.
Nếu HSCL1 chứng tỏ việc đầu tư chi phí cho sửa chữa lớn có hiệu quả.
Nếu HSCL 1 chứng tỏ việc đầu tư khơng có hiệu quả vì chi phí bỏ ra lớn hơn
hoặc bằng giá tri có thể thu hồi của TSCĐ. Trường hợp này doanh nghiệp tùy tình
hình cụ thể mà cân nhắc thanh lý TSCĐ để đổi mới TSCĐ.
Ví dụ: Doanh nghiệp A có một thiết bị dự kiến đưa vào sửa chữa lần cuối
cùng. Giá nguyên thuỷ của thiết bị là 40 triệu đồng, giá trị còn lại tại thời điểm sửa
chữa là 8 triệu đồng, chỉ số đánh giá của TSCĐ là 0,8. Chi phí sửa chữa lớn dự
kiến là 6 triệu đồng dự kiến giá trị thiệt hại có liên quan đến thời gian tác nghiệp
trong thời gian sửa chữa là 3,6 triệu đồng, hãy đánh giá hiệu quả sửa chữa lớn.
87
H SCL
6 3,6 9,6
1,5
8 0,8 6,4
HSCL = 1,5 Chi phí sửa chữa lớn cao hơn giá trị cịn lại của TSCĐ nên
sửa chữa lớn khơng có hiệu quả.
d. Chú trọng đổi mới trang thiết bị phương pháp công nghệ sản xuất, đồng thời
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có cả về thời gian lẫn công suất, kịp thời
thanh lý các TSCĐ không cần dùng hoặc đã hư hỏng. Không dữ trữ quá mức các
TSCĐ chưa cần dùng.
Để giải quyết các vấn đề trên doanh nghiệp phải giải quyết tốt những vấn đề sau:
- Tổ chức tốt quá trình sản xuất, quá trình lao động, cung ứng và dự trữ vật tư.
Sử dụng các biện pháp giáo dục và khuyến khích kinh tế đối với người lao động.
- Thực hiện tốt chế độ bảo sửa chữa dự phịng TSCĐ. Khơng để hư hỏng
trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường gây thiệt hại ngừng sản xuất.
- Khi sửa chữa lớn TSCĐ phải xem xét hiệu quả của việc sửa chữa lớn TSCĐ.
e. Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong
kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định
- Nếu việc tổn thất do các nguyên nhân khách quan phải thực hiện các biện
pháp như: Mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phịng tài chính, trích trước chi phí
dự phịng giảm giá các khoản đầu tư tài chính.
- Nếu việc tổn thất TSCĐ do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra phải
chịu trách nhiệm bồi thường cho doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp nhà nước ngoài các biện pháp nêu trên cần thực hiện
tốt quy chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn vốn. Đây là căn cứ pháp lý ràng
buộc trách nhiệm quản lý vốn giữa các cơ quan nhà nước, đại diện cho quyền sở
hữu và trách nhiệm của các doanh nghiệp. Đồng thời tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp quyền chủ động hơn trong quản lý và sử dụng hiệu quả số vốn cố định đã
được giao.
3.2. Kiểm tra và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp:
- Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định là một nội dung
quan trong của hoạt động tài chính doanh nghiệp.
- Nhờ kiểm tra người quản lý tài chính doanh nghiệp có những căn cứ chính
xác để đưa ra các quyết định như: Điều chỉnh quy mô và cơ cấu đầu tư, đầu tư
mới hay hiện đại hoá TSCĐ và các biện pháp khai thác năng lực sản xuất của
TSCĐ hiện có.
- Để tiến hành kiểm tra tài chính đối Với hiệu quả sử dụng vốn cố định cần
xác định đóng đắn hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và
TSCĐ của doanh nghiệp.
3.2.1. Xác định hệ thống chỉ tiêu kiểm tra
88
Có 2 hệ thống chỉ tiêu:
a. Các chỉ tiêu tổng hợp
+ Những chỉ tiêu này nhằm phản ánh về mặt chất việc sử dụng vốn cố định
của doanh nghiệp.
+ Thông qua các chỉ tiêu này người quản lý tài chính có thể so sánh kết quả
quản lý giữa kỳ này với kỳ trước, giữa đơn vị mình với các có quy mô sản xuất
tương tự... để rút ra những trọng điểm cần quản lý.
(1) Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định
- Khái niệm:
Là quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu (hoặc doanh thu) thuần với số dư bình qn
vốn cố định vốn trong kỳ.
- Cơng thức:
TTh
HSVCĐ =
̅̅̅̅̅
𝑉𝐶Đ
Trong đó:
HSVCĐ : Hiệu suất sử dụng vốn cố định
TTh: Doanh thu (Doanh thu thuần )
̅̅̅̅̅
𝑉 : Vốn cố định bình quân trong kỳ
𝐶Đ
- Số vốn bình qn trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số học
giữa số vốn cố định ở đầu kỳ và cuối kỳ.
VCĐđk + VCĐck
̅̅̅̅̅
𝑉𝐶Đ =
2
Vốn cố định đầu
Nguyên giá TSCĐ
Khấu hao lũy kế
=
kỳ (cuối kỳ)
đầu kỳ (cuối kỳ)
đầu kỳ (cuối kỳ)
Khấu hao lũy
Khấu hao lũy + Khấu hao
Khấu hao
=
kế cuối kỳ
kế đầu kỳ
tăng trong kỳ
giảm trong kỳ
- Doanh thu thuần bằng doanh thu thực hiện trừ đi các khoản chiết khấu bán
hàng, giảm giá hàng bán, trị giá hàng bán bị trả lại, thuế gián thu (nếu có).
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
(2) Hiệu suất sử dụng TSCĐ
- Khái niệm:
Là quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu thuần với nguyên giá bình quân TSCĐ trong kỳ.
- Công thức:
HSTSCĐ =
89
TTh
̅̅̅̅̅
NG
Trong đó:
HSTSCĐ: Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Tth: Doanh thu hoặc doanh thu thuần
̅̅̅̅̅
NG: Nguyên giá bình quân TSCĐ trong kỳ
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần .
(3) Chỉ tiêu hàm lượng VCĐ (Mức đảm nhiệm VCĐ)
- Khái niệm: Là quan hệ tỷ lệ giữa số dư bình quân VCĐ trong kỳ với doanh
thu thuần trong kỳ.
- Cơng thức:
̅̅̅̅̅
𝑉𝐶Đ
MđVCD =
Tt
Trong đó:
MđVCĐ: Mức đảm nhiệm VCĐ.
̅̅̅̅
𝑉
𝐿Đ : VCĐ bình quân trong kỳ
TTh: Doanh thu hoặc doanh thu thuần
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra 1 đồng doanh thu hoặc doanh thu
thuần cần bao nhiêu đồng vốn VCĐ.
(4) Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VCĐ.
- Khái niệm: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế thu
nhập và số VCĐ sử dụng bình qn trong kỳ.
- Cơng thức:
TSVCĐ =
Trong đó:
Prịng
×100
̅̅̅̅̅
𝑉
𝐶Đ
TSVCĐ: Tỷ suất lợi nhuận
Prịng : Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập)
̅̅̅̅̅
𝑉𝐶Đ : Vốn cố định bình qn trong kỳ.
Chú ý: Chỉ tính tốn lợi nhuận có sự tham gia trực tiếp của TSCĐ tạo ra. Vì
thế cần loại những khoản thu nhập khác như lãi về hoạt động tài chính, lãi do góp
vốn liên doanh, lãi khác...vì khơng có sự tham gia của VCĐ.
-Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ cứ 100 đồng VCĐ bình quân tham
gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoăc sau thuế thu nhập)
b. Các chỉ tiêu phân tích.
(1) Hệ số hao mịn TSCĐ:
- Khái niệm: Là quan hệ tỷ lệ giữa số tiền khấu hao luỹ kế với nguyên giá
TSCĐ tại thời điểm đánh giá.
- Công thức:
90