Mẫu 11a - TM KHCN
THUYẾT MINH
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ1
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ NHIỆM VỤ
1
Tên nhiệm vụ
“NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG VƠ
TÍNH CÂY SA NHÂN TÍM (Amomum longiligulare
T L. Wu) BẰNG PHƯƠNG PHÁP NUÔI CẤY MÔ
TẾ BÀO THỰC VẬT”
2 Thời gian thực hiện: 24 tháng
(Từ tháng 07/2021 đến tháng 7/2024)
3
Cấp quản lý
Cấp tỉnh
Cấp cơ sở
4
Tổng kinh phí thực hiện:
Nguồn
, trong đó:
Kinh phí (đồng)
- Từ Ngân sách nhà nước
0
- Từ nguồn ngoài ngân sách nhà
nước
5
Đề nghị phương thức khoán chi:
Khoán đến sản phẩm cuối cùng
x
Khoán từng phần, trong đó:
- Kinh phí khốn: đồng
- Kinh phí khơng khốn: ………….
….triệu đồng
6
Lĩnh vực khoa học
Tự nhiên;
Nông nghiệp;
Kỹ thuật và công nghệ;
7
Y, dược.
Chủ nhiệm nhiệm vụ
Họ và tên: Nguyễn Thái Dương
Ngày, tháng, năm sinh: 02/09/1991 Giới tính: Nam
Nữ:
Học hàm, học vị/ Trình độ chun mơn: Thạc sĩ sinh học
1
Bản Thuyết minh nhiệm vụ này dùng cho hoạt động nghiên cứu ứng dụng và phát triển công
nghệ thuộc 4 lĩnh vực khoa học nêu tại mục 6 của Thuyết minh.
1
Chức danh khoa học: Cán bộ khoa học Chức vụ: Phụ trách kế hoạch kỹ thuật
Điện thoại: Số cố định: 02033873350 Số di động: 0335140590
E-mail:
Tên tổ chức đang công tác: Trung tâm khoa học và Sản xuất lâm nông nghiệp
Quảng Ninh
Địa chỉ tổ chức: Khu Lâm Sinh II, phường Minh Thành, TX Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh
8
Thư ký khoa học của nhiệm vụ
Họ và tên: KS. Nguyễn Thị Lịch
Ngày, tháng, năm sinh: 14/9/1989. Giới tính: Nam
Nữ:
Học hàm, học vị/ Trình độ chun mơn: Kỹ sư Nơng nghiệp
Chức danh khoa học: Cán bộ khoa học
Điện thoại: Số cố định:
Chức vụ: ............................................
Số di động: 0383346042
E-mail: ........................................................................
Tên tổ chức đang công tác: Trung tâm khoa học và Sản xuất lâm nông nghiệp
Quảng Ninh
Địa chỉ tổ chức: Khu Lâm Sinh II, phường Minh Thành, TX Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh
9
Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ
Tên tổ chức (hoặc cá nhân) chủ trì nhiệm vụ: Trung tâm khoa học và sản xuất
lâm nông nghiệp Quảng Ninh
Điện thoại: 02033873002
Website:
Địa chỉ: Khu Lâm Sinh II, phường Minh Thành, TX Quảng Yên, tỉnh Quảng
Ninh
Họ và tên thủ trưởng tổ chức: Nguyễn Thái Duy
Số tài khoản: 3713.0.1068.072.00000
Mã quan hệ ngân sách: 1068.072
Kho bạc nhà nước thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh
Tên cơ quan chủ quản: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh
1
0
Các tổ chức phối hợp chính thực hiện nhiệm vụ (nếu có)
2
Tổ chức 1: Ban Quản lý Vườn quốc gia Bái Tử Long
Tên cơ quan chủ quản: UBND tỉnh Quảng Ninh
Điện thoại : 02033793365
Fax: 02033793365
Địa chỉ: Xã Hạ Long, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Họ và tên thủ trưởng tổ chức: Nguyễn Thanh Phương
Số tài khoản: 8005201001044
Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Tổ chức 2: Ban Quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn – Kỹ Thượng
Tên cơ quan chủ quản: Chi cục Kiểm Lâm Quảng Ninh
Điện thoại: 02033858125
Fax: 02033858125
Địa chỉ: Khu 7, Thị trấn Trới, Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Họ và tên thủ trưởng tổ chức: Ngọc Lê Huy
Số tài khoản: 44510000338989
Ngân hàng Thương mại cổ phần đầu tư và phát triểnViệt Nam, chi nhánh Quảng
Ninh, phịng giao dịch Hồnh Bồ
Tổ chức 3: Ban Quản lý Di Tích Và Vườn Quốc Gia Yên Tử
Tên cơ quan chủ quản: Chi cục Kiểm Lâm Quảng Ninh
Điện thoại: 0333.854.153
Email:
Địa chỉ: Dốc Đỏ - P.Phương Đơng - TP.ng Bí - T.Quảng Ninh
Họ và tên thủ trưởng tổ chức:
Số tài khoản:
Tổ chức 3: UBND Huyện Cô Tô
Tên cơ quan chủ quản: Chi cục Kiểm Lâm Quảng Ninh
Điện thoại: 090.485.7899
Email:
Địa chỉ: khu 2, thị trấn Cô Tô, Huyện Cô Tô, Tỉnh Quảng Ninh
Họ và tên thủ trưởng tổ chức: Nguyễn Việt Dũng
Số tài khoản:
1
1
Cán bộ thực hiện nhiệm vụ
(Ghi những người có đóng góp khoa học và thực hiện những nội dung chính thuộc
tổ chức hoặc cá nhân chủ trì và tổ chức phối hợp tham gia thực hiện nhiệm vụ. Kỹ thuật
viên, nhân viên hỗ trợ lập danh sách theo mẫu này có xác nhận của tổ chức hoặc cá nhân
3
chủ trì và gửi kèm theo hồ sơ khi đăng ký)
T
T
Họ và tên,
học hàm,
học vị
ThS.
1
Nguyễn
Thái Dương
KS. Nguyễn
2
Thị Lịch
KS. Đinh
3
4
Thu Huế
ThS. Ngô
Thị Nguyệt
5
CN. Trần
Thị Hà
6
KSTH.
Nguyễn
Huy Đông
2
Nội dung công việc tham gia
Thời gian
làm việc
cho nhiệm
vụ
(Số tháng
quy đổi2)
- Chủ nhiệm đề tài. Xây dựng thuyết minh, đề
cương, kế hoạch, tổ chức điều hành thực hiện
nhiệm vụ.
- Tham gia thực hiện các nội dung cơng việc:.
Tham gia chỉ đạo nghiên cứu, xây dựng quy
trình.
Viết báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng kết...
- Thư ký đề tài, - Tham gia thực hiện các nội
dung công việc:. Tham gia chỉ đạo nghiên cứu,
xây dựng quy trình.
Viết báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng kết.
- Tham gia hội thảo, viết báo cáo tổng kết.
Điều tra, - Tham gia thực hiện các nội dung
công việc:. Tham gia nghiên cứu, xây dựng
quy trình.
- Tham gia thực hiện các nội dung công việc:.
Tham gia chỉ đạo nghiên cứu, xây dựng quy
trình.
Viết báo cáo chun đề, báo cáo tổng kết mơ
hình, tổng hợp số liệu, xử lý số liệu
- Tham gia thực hiện các nội dung công việc:.
Tham gia chỉ đạo nghiên cứu, xây dựng quy
trình.
Tổng hợp số liệu, xử lý số liệu. Viết báo cáo
chuyên đề.
Điều tra, khảo sát, thu thập mẫu, tham gia
theo dõi vườn giống; đánh giá đặc điểm hình
thái, bảo tồn tại chỗ, chuyển chỗ cây Tùng La
Hán lá dài; phân tích đa dạng di truyền nguồn
gen, Xây dựng giải pháp duy trì quần thể
nguồn gen,Tham gia chỉ đạo trồng, chăm sóc
mơ hình, tổng hợp số liệu, xử lý số liệu
Một (01) tháng quy đổi là tháng làm việc gồm 22 ngày, mỗi ngày làm việc gồm 8 tiếng.
4
12
12
10
11
9
10
7
KS.Nguyễn
Thế Yêm
Điều tra, khảo sát, thu thập mẫu. Tham gia xác
định chỉ thị phân tử trong định danh loài và
phân tích đa dạng di truyền nguồn gen cây Sa
Nhân Tímtại Quảng Ninh. Viết báo cáo chuyên
đề
10
II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG KH&CN VÀ PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ
12
Mục tiêu của nhiệm vụ (Bám sát và cụ thể hoá định hướng mục tiêu theo đặt
hàng)
Mục tiêu tổng qt:
Góp phần hồn tất cơ sở khoa học và kinh tế, phục vụ cho yêu cầu đưa cây Sa nhân tím vào
trồng rộng rãi ở Việt Nam, tạo thêm nguồn dược liệu Sa nhân cho thị trường trong nước và
xuất khẩu, đồng thời góp phần phủ xanh chống xói mịn và c ải thiện đời sống cho người
nông dân.
Mục tiêu chi tiết:
- Bước đầu xác định được về giống Sa nhân tím cho năng suất và chất lượng cao.
- Hồn thiện quy trình nhân giống vơ tính, quy trình ra bầu, chăm sóc tại vườn ươm
cây Sa nhân tím.
13
Tình trạng nhiệm vụ
Mới
Kế tiếp hướng nghiên cứu của chính nhóm tác giả
Kế tiếp nghiên cứu của người khác
14
Tổng quan tình hình nghiên cứu, luận giải về mục tiêu và những nội dung
nghiên cứu của nhiệm vụ
Đối tượng nguồn gen
□Thuộc đối tượng nguồn gen quý, hiếm, đặc hữu của Việt Nam đang bị suy
giảm hoặc có nguy cơ mất đi.
Thuộc đối tượng nguồn gen có giá trị kinh tế - xã hội, y học, an ninh, quốc
phịng, khoa học và mơi trường đã được đánh giá các chỉ tiêu sinh học.
□ Thuộc đối tượng nguồn gen cần cho công tác tạo giống, lai tạo giống, nghiên
cứu khoa học và đào tạo.
□ Thuộc đối tượng nguồn gen có nguồn gốc từ nước ngồi đã thích nghi và phát
triển ổn định ở điều kiện Việt Nam và có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất.
14.1 Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của nhiệm vụ
1.Giới thiệu khái quát về vị thuốc có tên “Sa nhân”
Trong y học cổ truyề n Trung Quốc cũng như ở Việt Nam có nhiều vị thuốc được lấy từ
cùng một bộ phận của một số loài cây thuốc cùng chi (Genus), cùng họ (Family) thì thường
5
mang chung một tên gọi. Hơ n nữa, các bộ phận này, sau khi thu hái l ại được chế biến (làm
khơ, sao tẩm) như nhau nên về tính vị, tác dụng chữ a bệnh của vị thuốc cũng tương tự như
nhau. Ví dụ: vị thuốc “Kim ngân hoa” là hoa phơi khơ của một số lồi cây thuốc cùng chi
Lonicera, họ Caprifloliaceae ; “Thiên niên kiện” cũng là Thân rễ phơi khơ của một số lồi
cây thuốc thuộc chi Homalomena, họ Araceae. Tuơng tự nhu vậy, vị thuốc “Sa nhân” là
khối hạt khô, thu hái lúc quả già của một số loài thuộc chi Amomum (A. villosum;
A.ovoideum; A. longiligurae; A. xanthioides và A. thyrsoideum), họ Gừng (Zingiberaceae)
[4,5,8,9,11,12,17,18,19.] Theo lý luận của y học cổ truyền, vị thuốc Sa nhân nói chung có vị
cay, mùi thơm, tính ấm vào 3 kinh th ận, tỳ, vị, có tác dụng ơn trung, hành khí, chỉ thống,
khai vị tiêu thực, an thai [ 4,8,11,12,18,19]. Ngoài ra, các tác giả trong nuớc nhu Nguyễn
Thị Phuơ ng Lan, 2004; Đỗ Tất Lợi,1999 [11], Đào Lan Phuơ ng, 1995 [12] và nhiều nguời
khác [17,19] cũng nhu ở nuớc ngoài (Jiang Lin, Li Zhengyu (1990) Chemical Abstract, 113.
1990. 86484 p; Fan L., Xin Du Yuanching (1995) Chemical Abstract, 127. 1997. 245494
Th.) khi nghiên cứu về thành phần hóa học trong hạt của 5 lồi Sa nhân trên đều cho rằng
thành phần chính là tinh dầu (1,5 - 3,5%). Trong tinh dầu có tới vài chục hợp chất khác
nhau, trong đó chủ yếu là bornyl acetat, camphor, camphen, borneol, limonene. hàm luợ ng
c ủa các chất này có thể hơi chênh lệch ở các loài Sa nhân khác nhau, nhung là những thành
phần hóa học chủ yếu t ạo nên công dụng chữa bệ nh của vị thuốc “Sa nhân”.
[8,11,12,17,18,19,25]. Hi ện đã thố ng kê đuợc tới 60 bài thuốc khác nhau có sử dụng vị
thuốc Sa nhân [ 5,8,11,15,17,19]. H ạt Sa nhân còn đuợc giã nhỏ, ngâm ruợu ngậm, chữa
sâu răng, hôi miệng hay đuợc dùng làm gia vị, tinh dầu hạt chế ruợu mùi [11,19].
Sa nhân đuợc sử dụng làm thuốc khá phổ biến trong y học cổ truyền Trung Quốc, Nhật
Bản, Triều Tiên, Lào, Thái Lan, Indonesia và Việt Nam...
[4,8,9,11,12,17,
18,19,20,23,25,27]. Trong đó, chỉ có Trung Quốc, Lào, Thái Lan và Việt Nam là những
nuớc có nhiều Sa nhân, khơng chỉ sử dụng cho yêu cầu quốc nội mà còn đưa ra thuơng mại
quốc tế [15,16,17,19,20,23,25,26,27 ].
Sa nhân ở Việt Nam vố n vẫn đuợc coi là lo ại duợc liệu đặc sản có giá trị kinh tế cao. Mặc
dù Sa nhân ở nuớc ta chủ yếu đuợc thu hái từ cây mọc tự nhiên, nhung hàng năm vẫn đuợc
xuất khẩu ra thị truờ ng quốc tế. Trong những năm truớc thập kỷ 90, luợng xuất khẩu uớc
tính tới vài trăm tấn Sa nhân/năm, nhung mặt hàng này gần đây đã bị gi ảm sút đi rất nhiề u
[15,16,17,23].
2. Nghiên cứu về thực vật học lồi Sa nhân tím
Nhu trên đã đề cập, Sa nhân là tên gọi chung của một số loài cùng chi Amomum Roxb.,
thuộc họ Gừng (Zingiberaceae).
Chi Amomum Roxb. trên thế giới đuợc biết có khoảng 150 lồi, phân bố tập trung ở vùng
nhiệt đới châu Á và Australia. Trong đó ở Ản Độ có 48 lồi; ở Indonexia bao gồm đảo
Borneo có 30 lồi, đảo Java có 13 lồi; ở Trung Quốc cũng đã biết có 24 lồi [21].
Ở Việt Nam, theo nghiên c ứu gần đây nhất của Nguyễn Quốc Bình (2011) cũng đã mơ tả
đuợc 21 lồi [1 ].
Riêng lồi Sa nhân tím (Amomum longiligulare T.L.Wu ), vào năm 1975 mới đuợc T.L.Wu
phát hiện và mô tả đầu tiên ở đảo Hải Nam, Trung Quốc [ 5,29]. Ở Việt Nam, loài thực vật
này đuợc Nguyễn Chiều phát hiện thấy ở tỉnh Đăk Lắk năm 1984 và công bố tên khoa học
6
năm 1986 [5]. Trong khi đó, một số cơng trình nghiên c ứu về phân loại thực vật ở Đông
Duơng và ở Việt Nam truớc đây của F. Gagnepain, 1937 [ 24]; Nguyễn Tiến Bân và đồng
nghiệp, 1984 (Danh l ục Thực Vật Tây Nguyên) [1] và Phạm Hoàng Hộ, 1993 [7] đều chua
đề cập lồi Sa nhân tím kể trên.
Về hình thái thực vật của thân, lá, hoa c ủa lồi Sa nhân tím nhìn bên ngồi t uơng đối
giống với một số loài Sa nhân khác (Sa nhân thân cao - A. ovoideum, Sa nhân đỏ - A.
villosum và Sa nhân tía - A. xanthioides). Tuy nhiên có 2 đặc điểm khác biệt quan trọng
nhất của loài Sa nhân tím (A. longiligulare) là luỡi bẹ (ligule) nhọn, dài 1,5 - 4,0 cm và mào
của trung đới có 3 thùy trịn, trong khi đó luỡi bẹ của các lồi kia đầu tròn, dài duới 1 cm và
mào của trung đới chỉ xẻ hai thùy tròn [5,12,14,15, 16,17,21,29]. (Phụ lục 2 - Ảnh 1 & 2).
* Sau đây là phần mơ t ả đầy đủ về hình thái thực vật của lồi Sa nhân tím (Amomum
longiligulare T L. Wu), thuộc họ Gừng ( Zingiberaceae):
Cây dạng cỏ cao, sống nhiều năm, thuờng mọc thành đám, có thân rễ bị lan trên mặt đất;
thân mang lá cao 1-2m ho ặc hơn. Lá mọc so le thành hai dãy huớng lên phía ngọ n; phiế n
lá thn dài, 20-35cmx5-8cm, đầu lá có mũi nhọn, vị nát có mùi thơm. Luỡi bẹ dài 1,54,0cm, đầu nhọn, mỏng và khơng có lơng (đây là đặc điểm quan trọng nhất để phân biệt với
các loài Sa nhân khác, chỉ có luỡi bẹ ngắn duới 1 cm).
Cụm hoa dạng bông phân nhánh, mọc từ gốc hay thân rễ, gồm 5-10 hoa, màu trắng. Mỗi
hoa có 2 lá b ắc nhỏ; đài hình ống, dài 1,5cm, đầu xẻ 3 thùy hình thn; cánh mơi hình thìa,
gần trịn, 1,7-2,5x1,6-2,3cm, đầu cánh môi nhô ra thành 2 thùy, dọc theo giữa cánh mơi có
3 sọc màu tía hồ ng, ở giữ a màu vàng. Nhị có trung đới phát triển thành dạng mào, có 3
thùy ơm lấy nhị. B ầu hình trứng, 3 ơ; vịi nhụy hình chỉ, dài gần 2cm, đầu nhụy gần bao
phấn và ở duới trung đới.
Quả nang hình trứng hoặc gần hình cầu, có thể có 3 cạnh tù, chiề u dài 1,1-2,5cm; đuờng
kính 1,0-2,3cm; vỏ quả có gai đơn hoặc kép; màu tím nâu hay tím hồ ng, khi chín chuyển
sang màu tím đen. Hạt nhiều, 13-28 hạt; hạt hình đa diện, màu nâu đen; áo hạt màu trắng, vị
ngọt; hạt già c ắn vỡ có mùi thơm đặc trung.
Mùa hoa quả: một năm có hai vụ. Vụ hè-thu: hoa từ cuối tháng 4 đến tháng 6, quả già tháng
7-8. Vụ này có nhiều hoa quả, nên cịn gọi là vụ chính. Vụ thu-đơng có ít hoa quả hơn nên
gọi là vụ phụ, hoa tháng 7-8, quả già tháng 9-10 (đây cũng là một đặc điểm nữ a khác biệt
của lồi Sa nhân tím, vì các lồi Sa nhân khác chỉ có một vụ hoa quả trong năm, từ tháng 48).
Phân bố: Trên thế giới: Trung Quốc (Hải Nam); Lào (cao nguyên Pôlôven)
[2,5,17,21,25,29].
Ở Việt Nam: Theo một tài liệu tổng hợp về Sa nhân tím ở Việt Nam, của Nguyễn Tập, 2007
thì lồi Sa nhân này mới ghi nhận đuợc phân bố chủ yế u ở các tỉnh phía nam, bao gồm:
Quảng Nam (huyệ n Trà My Tây) ; Quảng Ngãi (Sơ n Hà, Sơ n Tây, Ba Tơ); Bình Đị nh
(Vĩnh Thạnh, Tây Sơ n) ; Phú n (Sơ n Hịa, Sơng Hinh) ; Ninh Thu ận (Ninh Bắc, Ái Sơn);
Kon Tum (Ngọc Hồi, Sa Thày); Gia Lai (K'Bang, An Khê); Đắk Lắk (Krông Năng, Krơng
Ana, M'Đrăk, Krơng Bơng, Lắk) ... [2,5,14,15,16,17,21,26].
14.1.1. Ngồi nước (Phân tích đánh giá được những cơng trình nghiên cứu có liên quan và
7
những kết quả nghiên cứu mới nhất trong lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ; nêu được
những bước tiến về trình độ KH&CN của những kết quả nghiên cứu đó)
1.Nghiên cứu trồng Sa nhân tím trên thế gi ới
Trung Quốc là nuớc sớ m tiến hành nghiên cứu trồng Sa nhân. Ngay từ năm 1965, trong tập
tài liệu “Huớ ng dẫn kỹ thuật nuôi trồng và chế biến duợc liệu” của Ban huấn luyện đào tạo
cán bộ Duợc liệu Trung Quốc, đã đề cập về kỹ thuật trồng loài Sa nhân đỏ (A. villosum
Lour.) [18]. Trong tài liệu này, các nhà Duợc học Trung Quốc đã đề cập một số vấn đề, nhu:
cây giống đem trồng là các nhánh con; thời vụ trồng từ tháng 3-7; nơi trồng cần có độ tàn
che trên 50%; cây trồng sau 3 năm có hoa quả và cho thu ho ạch 3,5 kg/mẫu/năm... [18].
Những vấn đề về kỹ thuật trồng Sa nhân đỏ (A. villosum Lour.) ở trên chua đuợc lý gi ải đầy
đủ hoặc vẫn còn chung chung, song đây cũng là tài liệu đầu tiên trên thế giới nói về trồng
Sa nhân.
Đuợc biết, ở vùng Xisom Bana (Vân Nam - Trung Quốc) có trồng lồi Sa nhân tía (A.
xanthioides Wall. ex Baker). Cây giống (nhánh con) của loài này cũng đuợc Catherin
Aubertin (2004) đua về trồng ở tỉnh Phông Xa Lỳ (Lào). Đất trồng Sa nhân tía có độ pH 4-6;
mật độ trồng 10.000 cây/ha; với chi phí cơng lao động đuợc tính ra là 101 cơng/ha/năm.
[20]. Tuy nhiên, do thời gian thực hiện dự án trồng Sa nhân tía của Catherin Aubertin trong
2 năm, nên tác giả chua đua ra đuợc những kết quả thực nghiệm cuối cùng. Bên cạnh 2 lồi
trên, trong một ấn phẩm của FAO (9/2002) cũng thơng báo vắn tắt, ở Lào cịn trồng cả lồi
Sa nhân đỏ (A. villosum Lour.) và Sa nhân tím (A. longiligulare T L. Wu) tại tỉnh Champasac
và Sa La Van. Nhung trong tài liệu này không thấy đề cập cụ thể về kết quả trồng [20].
Loài Sa nhân được nghiên cứu trồng nhiều hơn cả là SA NHÂN TÍM (A. longiligulare T L.
Wu). Cây được trồng thử tại Trung Quốc, Lào và Việt Nam, trong đó Việt Nam l ại là nơi
nghiên cứu trồng đầu tiên [5,14].
14.1.2. Trong nước (Phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu trong nước thuộc lĩnh vực
nghiên cứu của nhiệm vụ, đặc biệt phải nêu cụ thể được những kết quả KH&CN liên quan
đến nhiệm vụ mà các cán bộ tham gia nhiệm vụ đã thực hiện. Nếu có các nhiệm vụ cùng bản
chất đã và đang được thực hiện ở cấp khác, nơi khác thì phải giải trình rõ các nội dung kỹ
thuật liên quan đến nhiệm vụ này; Nếu phát hiện có nhiệm vụ đang tiến hành mà nhiệm vụ
này có thể phối hợp nghiên cứu được thì cần ghi rõ Tên nhiệm vụ, Tên Chủ nhiệm và cơ
quan chủ trì nhiệm vụ đó)
Ở Việt Nam, ngay từ năm 1984, trong hợ p phần nghiên cứ u về cây thuốc thuộc Chương
trình Tây Nguyên II, Nguyễ n Chiều, Nguyễ n Tập và các đồng nghiệp đã phát hiện thấy một
đám Sa nhân mọc tự nhiên ở huyện M’Đrăk (tỉnh Đắc Lắc) có nhiều quả hơn hẳn loài Sa
nhân đỏ (A. villosum) cùng phân bố trong khu vực. Cây giống của cả 2 loại Sa nhân này đã
được đem về trồng thử tại Trạm nghiên cứu Dược liệu tỉnh Đắc Lắc (khoảng 500m2/loài),
nhưng đến năm 1986 mới xác định được tên của loài Sa nhân tím có nhiều quả là Amomum
longiligulare T L. Wu; đồng thời cũng khẳng định, đây là loài Sa nhân khi đem trồng cũng
8
cho thu hoạch quả hơn các loài khác [5,12,14,15]. Tuy nhiên do Chương trình Tây Nguyên
II đã sớ m kết thúc sớm (1985), nên việc trồng thử Sa nhân tím ở Đắc Lắc mặc đù đã có kết
quả tốt, nhưng chưa đưa ra được dẫn liệu kỹ thuật nào [14]. Đến năm 1992, trong một đề
tài cấp nhà nước (KY. 02. 04), Sa nhân tím là một trong vài cây thuốc đặc sản được lựa chọn
để nghiên c ứu trồng thử. Cây giống được lấy tại xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình
Định đem trồng xen dưới tán rừng tự nhiên cũng tại đó và trồng dưới tán rừng trồng keo lá
tràm ở Lâm trường Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình với tổng diệ n tích cả 2 nơi gần 2ha. Đến cuối
năm 1994, khi tồn bộ chương trình “Tạo nguồn nguyên liệu làm thuốc - KY.02” kết thúc, Sa
nhân tím tr ồng chưa cho thu ho ạch chính thức, song đề tài cũng đã rút ra một số kết luận
bước đầu quan trọng như: Sa nhân tím có thể trồng được ở nhiều nơi; đất trồng có khả năng
giữ ẩm; độ tàn che thích hợp dưới 30% (Lơ Sa nhân tím trồng dưới tán Keo lá tràm, khi cây
khép tán (t ừ 1996), Sa nhân không phát tri ển được và dần bị đào thải). Giống đem trồng là
các nhánh con; vào mùa xuân; kho ảng cách trồng 1x1m/nhánh (10.000 cây/ha); khơng bón
phân; cây trồng được 18-24 tháng tuổi bắt đầu có một số cá thể có hoa (vụ bói) [15]. Đáng
tiếc là đề tài chỉ được thực hiện trong 2 năm, đến khi kết thúc vẫn chưa thu được những kết
quả cuối cùng.
Gần đồng thời với nghiên cứu trên, Zheng Haishui và He Kejun (1991) ở Viện Nghiên Cứu
Lâm nghiệp nhiệt đới Trung Quốc, đã tiến hành trồng Sa nhân tím (A. longiligulare T L.
WU) dưới tán rừng trồng Cao su 3-4 năm tuổi, độ tàn che 50%, bước đầu cho kết quả tốt
[25]. Sa nhân trồng ở đây bằng các nhánh con, kho ảng cách trồng 0,6- 0,7m/cây, trên phần
đất 50% diện tích khơng bị cây Cao su che bóng. Cây trồng sau 3-4 năm cho thu hoạch,
năng suất 80-120kg quả khô/ha/năm, tương đương 2400-3600 tệ (đơn vị tiền Trung Quốc)
[25]. Tuy nhiên, trong mơ hình này, các Tác gi ả ở Việ n nghiên cứu Lâm nghiệp Trung Quốc
chưa nói rõ về thời vụ trồng, kỹ thuật chăm sóc (có bón phân hay khơng), đồng thời cũng
chưa đề cập về tình hình sinh trưởng, phát triển của cây Sa nhân tím, nhất là khi cây đã trở
lên thành thục tái sinh (ra hoa qu ả nhiều, chính thức cho thu ho ạch).
Vài năm gần đây, tại các tỉnh miền Trung nước ta cũng có một số người nghiên cứu trồng Sa
nhân tím. Nguyễn Thanh Phương ở Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Nam Trung Bộ
(2006), trồng Sa nhân tím dưới tán rừng Keo lá tràm 3 năm tuổi và rừng tự nhiên nghèo kiệt
tại huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, khi cây mới chỉ 8 tháng tuổi đã bắt đầu có hoa? Trong khi
đó Sa nhân tím trồng xen Cà phê, khi cây 30 tháng tuổi mới bắt đầu thấy có cây ra hoa qu ả.
Thậm chí Sa nhân trồng xen cây ăn quả ở vườn gia đình, khi được 30 tháng tuổi vẫn chưa ra
hoa quả [13]. Những thí nghiệm này ở cùng địa điểm, nhưng các kết quả l ại khác nhau,
song không thấy tác gi ả gi ải thích. Năm 2006, Nguyễn Ngọc Đạo ở Trung Tâm giống cây
trồng Bình Định cũng thí nghiệm trồng Sa nhân tím tại huyện Vĩnh Sơn, với 2 mơ hình: dưới
tán rừng Keo lai 0,4 ha (xã Vĩnh Sơn) và dưới tán rừng tự nhiên 0,6 ha (xã Vĩnh Hảo). Ở cả
hai nơi, sau 3 năm, Sa nhân trồng mới ra hoa quả lần đầu [6]. Tại xã Cam An B ắc, thị xã
Cam Ranh, tỉnh Khánh Hịa, Trương Văn Châu ở Hội nơng dân thị xã (2007) có trồng Sa
nhân tím xen ở vườn trồng Điều 8 tuổi (khơng rõ diện tích thí nghiệm). Kết quả khi cây Sa
nhân được 24 tháng tuổi chưa thấy có hoa quả và cây trồng cũng sinh trưởng phát triển
kém. Theo tác gi ả, nguyên nhân là do môi trường đất trồng Điề u khô hạn, nên Sa nhân
9
trồng khơng có kết quả như mong muốn [3].
Việc nghiên cứ u trồng Sa nhân tím ở Việt Nam khơng thể không đề cập tới kết quả trồng của
Viện Dược liệu, cũng do Nguyễn Tập và các đồng nghiệp tiến hành. Theo các tác giả này từ
năm 2004-2006, trong khuôn khổ c ủa một đề tài do Dự án lâm sản ngồi gỗ (LSNG) tài trợ,
Sa nhân tím trồng 2,09 ha thuần loại, trên đất sau nương rẫy (đã trồng Chè sau bỏ hoang)
thuộc vùng đệm vườn Quốc gia (VQG) Tam Đảo, tại thơn Hịa Bình 2 xã Qn Chu, huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, đã mang lại kết quả khả quan. Sa nhân tím trồng bằng các nhánh
con, lấy t ừ cây mọc tự nhiên ở tỉnh Đắc Lắc; thời vụ trồng vào tháng 11 năm 2004; khoảng
cách trồng 1x1m/cây (10.000 cây/ha); có bón lót bằng phân chuồng và bón thúc bằng phân
NPK. Kết quả khi cây trồng được t ừ 18-24 tháng tuổi (tính từ ngày mọc) bắt đầu ra hoa quả
lứ a bói [16]. Đáng tiếc là đề tài phải kết thúc vào tháng 6/2006, nhưng sang năm 2007, Sa
nhân tím trồng ở đây mới chính thức cho thu hoạch quả. M ặc dù vậy, đây là nghiên cứu đầu
tiên cho biết Sa nhân tím trồng vào mùa đông ở miền Bắc vẫn cho kết quả tốt. Đồ ng thời
cũng đã phát hiện, trong quần thể Sa nhân tím trồng ở xã Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên lần này thấy có loại cây ra quả to và cây ra quả nhỏ hơi khác nhau, nhung
chua rõ liệu đây có là đặc điểm của 2 giống trong lồi Sa nhân tím hay khơng [16].
Nhu vậy, qua phần tổng quan trên đây cho thấy, hiện đã có tới 10 cơng trình đề cập đến việc
trồng thử nghiệm Sa nhân tím trên thế giới, trong đó ở Việt Nam có 8 [3,6,9,12,13,14,15,16],
Trung Quốc 1 [25] và ở Lào 1 [27]. Có thể do hạn chế bởi nhiều lý do, trong đó chủ yếu về
thời gian nghiên cứu thuờng chỉ có 2 đến 3 năm/ đề tài, nên trong tất cả những cơng bố này
đều chua có đuợc đầy đủ các dẫn liệu cần thiết về kỹ thuật trồng Sa nhân tím.
Đó là:
Nhân giống: Chu a có nghiên cứu nhân giống từ hạt và trong nhân giống vơ tính,
chua có ai đề cập về tính hiệ u quả giữa các loại nhánh bánh tẻ, nhánh non và nhánh già.
-
Mật độ trồng: Hiện cịn ít tài liệu đề cập c ụ thể về vấn đề này.
-
Thời vụ trồng cũng chua thống nhất về thời vụ nào là tốt nhất.
Đặc biệt chua có cơng trình nào đua ra đuợc các dẫn liệu về năng suất, cũng nhu
những lợi ích khác về mơi truờ ng khi trồng Sa nhân tím.
Ngồi ra, nhu trong tài liệu về kết quả trồng Sa nhân tím gần đây của Viện Duợc Liệu
có nêu ra vấn đề: Trong quần thể Sa nhân tím trồng có 2 dạng quả to và quả nhỏ. Liệu đây
có thể là những dấu hiệu về giống hay không (?).
Tất c ả những câu hỏi trên đây cần đuợc quan tâm nghiên cứu, nhằm hoàn thiện hơ n về cơ
sở khoa học trong việc nhân trồng cây Sa nhân tím ở nuớc ta.
14.2 Luận giải về việc đặt ra mục tiêu và những nội dung cần nghiên cứu của nhiệm vụ
(Trên cơ sở đánh giá tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước, phân tích những cơng trình
nghiên cứu có liên quan, những kết quả mới nhất trong lĩnh vực nghiên cứu nhiệm vụ, đánh
giá những khác biệt về trình độ KH&CN trong nước và thế giới, những vấn đề đã được giải
quyết, cần nêu rõ những vấn đề còn tồn tại, chỉ ra những hạn chế cụ thể, từ đó nêu được
10
hướng giải quyết mới - luận giải và cụ thể hoá mục tiêu đặt ra của nhiệm vụ và những nội
dung cần thực hiện trong nhiệm vụ để đạt được mục tiêu)
Tài nguyên di truyền là tài sản riêng của mỗi quốc gia, đồng thời cũng là tài sản chung
của thế giới. Tài nguyên di truyền sinh vật là một bộ phận của giống, là vật liệu ban đầu để
lai tạo giống mới và là hạt nhân của đa dạng sinh học nên giữ vai trò rất quan trọng trong
chiến lược phát triển nông nghiệp của mỗi quốc gia. Với nhận thức đó, Việt Nam đã sớm
xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật cho việc quản lý bảo tồn nguồn gen. Từ
năm 1987 đến nay, mặc dù cịn nhiều hạn chế, khoa học và cơng nghệ đã đóng góp đáng kể
trong việc lưu giữ, bảo tồn và khai thác phát triển nguồn gen, đóng góp khơng nhỏ vào phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong giai đoạn tiếp theo, với mục tiêu và các nội dung
đã đề ra của Chương trình quốc gia về bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen, khoa học
cơng nghệ sẽ tiếp tục đóng vai trị then chốt và là động lực để thúc đẩy bảo tồn và sử dụng
bền vững nguồn gen sinh vật, nguồn tài nguyên vô giá của đất nước.
Việt Nam được ghi nhận là một trong những nước có đa dạng sinh học cao của thế
giới với nhiều kiểu hệ sinh thái, các loài sinh vật và nguồn gen phong phú, đặc hữu. Đến
nay Việt Nam đã xác định được khoảng 49.200 loài sinh vật, bao gồm 7.500 loài/chủng vi
sinh vật; 20.000 loài thực vật trên cạn và dưới nước; 10.500 loài động vật trên cạn; 2.000
lồi động vật khơng xương sống và cá ở nước ngọt; có trên 11.000 lồi sinh vật biển. Do đó,
Việt Nam là một trong 10 trung tâm đa dạng sinh học phong phú nhất thế giới, được xếp
hạng thứ 16 trên thế giới về sự đa dạng tài nguyên sinh vật/tài nguyên di truyền, là nơi có
nguồn gen cây trồng và vật nuôi địa phương đa dạng của thế giới.
Tuy vậy, sự đa dạng tài nguyên thực vật nói trên đang bị đe dọa nghiêm trọng do hậu
quả của chiến tranh, của việc khai thác bừa bãi và thiếu ý thức, do thiên tai, do thói quen
canh tác lạc hậu, do sự gia tăng dân số kèm theo q trình đơ thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ
tại khắp các vùng trong cả nước, đặc biệt là sự biến đổi khí hậu, nước biển dâng mà Việt
Nam là 1 trong số 5 quốc gia trên thế giới bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất. Bên cạnh đó,
bối cảnh tồn cầu cũng đặt ra những thách thức và những cơ hội mới. Mức độ biến đổi khí
hậu trở nên nghiêm trọng hơn và ngày càng tác động tiêu cực đến tài nguyên di truyền.
Quảng Ninh là một những trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế trọng
điểm phía bắc. Quảng Ninh có nhiều Khu kinh tế, Trung tâm thương mại Móng Cái là đầu
mối giao thương giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc và các nước trong khu vực.
Vị trí địa lý của Quảng Ninh là tỉnh ở địa đầu phía đơng bắc Việt Nam. Diện tích tự
nhiên tồn tỉnh là 611.081,3 ha. Trong đó đất nông nghiệp 243.833,2 ha, đất chuyên dùng
36.513 ha, đất ở 6.815,9 ha, đất chưa sử dụng 268.158,3 ha. Toàn tỉnh có 398.653,37ha diện
tích đất có rừng (tỷ lệ che phủ rừng tồn tỉnh là 55%); có 3 khu Bảo tồn thiên nhiên chiếm
diện tích 33.659,8ha; 2 khu di sản thiên nhiên với diện tích 171,083ha. Số lồi nguy cấp,
q hiếm được ưu tiên bảo vệ là 224 lồi và có 144 cây được vinh danh. Trên cơ sở đó
Chính phủ, quy định về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, q, hiếm, có một
số lồi tiêu biểu cho các nhóm như: Về động vật rừng: Bồ câu nâu, Báo gấm, Báo lửa, Sơn
dương, Rái cá, Trăn hoa, Khỉ đuôi vàng, Tắc kè, Kỳ đà vân, Trăn đất, Khỉ đuôi dài, Nai. Về
11
Động vật biển có: Đồi mồi, Vích, Cá heo, Hải sâm, Bào ngư, Tu hài, Trai ngọc môi đen,
Trai ngọc mơi vàng, Ốc Tù và, Ốc đụn đực, 12 lồi San hơ, 15 lồi cá. Về Thực vật có Kim
giao, Lim xanh, Lát hoa, Trai lý, Tùng La Hán lá dài, Lá khơi, Bách bệnh và 03 lồi cỏ
biển; trong đó có Tùng La Hán lá dài.
Với tiềm năng, lợi thế sẵn về tài nguyên thiên nhiên và vị trí địa chiến lược quan
trọng, Quảng Ninh là tỉnh có nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển kinh tế toàn diện, hiện đại,
có khả năng hội nhập quốc tế sâu rộng hơn. Quảng Ninh với vùng và khu vực; thúc đẩy quá
trình hội nhập quốc tế trên cơ sở khai thác tối đa các tiềm năng và lợi thế của tỉnh để thu
hút đầu tư, phát huy nội lực phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững và đảm bảo vững
chắc về quốc phòng - an ninh; thực hiện một trong 3 khâu đột phá chiến lược, xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số cơng trình hiện đại
Trên cơ sở đó, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo và lập quy hoạch bám sát đề cương
nhiệm vụ quy hoạch đã được HĐND tỉnh thông qua Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ,
công nghiệp hiện đại, trung tâm du lịch quốc tế, là một trong những đầu tàu kinh tế của
Miền Bắc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, đảm bảo môi trường bền
vững; xây dựng Quảng Ninh trở thành khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng - an
ninh và phòng tuyến hợp tác, cạnh tranh kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị, trật tự
an toàn xã hội. Là vùng động lực phát triển kinh tế quốc gia với định hướng phát triển du
lịch – công nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững; là vùng di sản văn hóa, lịch sử quốc tế,
di sản và kỳ quan thiên nhiên thế giới.
Những năm gần đây, UBND tỉnh Quảng Ninh đã chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng
cường ngăn chặn việc khai thác Tùng La Hán và đã đạt kết quả bước đầu. Hiện nay từ
nguồn sẵn có, một số vườn ươm trên địa bàn tỉnh đã tiến hành gieo hạt, chiết cành để cung
cấp cho người chơi cây cảnh trong vùng nhưng sản lượng không đáng kể.
Nhiệm vụ thu thập, lưu giữ và đánh giá nguồn gen cây Sa Nhân Tímlà cơng việc cần
thiết nhằm tránh xói mịn nguồn gen, đồng thời tạo nguồn vật liệu khởi đầu phong phú để
thực hiện các mục tiêu nghiên cứu khoa học, đào tạo, phát triển nguồn gen và trao đổi nguồn
gen quốc tế. Trên cơ sở đó, Trung tâm Khoa học và Sản xuất Lâm Nông nghiệp Quảng Ninh
đã thực hiện đề tài: ““NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG VƠ TÍNH CÂY SA
NHÂN TÍM (Amomum longiligulare T L. Wu) BẰNG PHƯƠNG PHÁP NUÔI CẤY MÔ TẾ
BÀO THỰC VẬT”" nhằm đưa giống cây Sa Nhân phục vụ các mục tiêu nghiên cứu khoa
học, đào tạo, phát triển kinh tế và khai thác nguồn gen.
15
Liệt kê danh mục các cơng trình nghiên cứu, tài liệu có liên quan đến nhiệm
vụ đã trích dẫn khi đánh giá tổng quan
(Tên cơng trình, tác giả, nơi và năm cơng bố, chỉ nêu những danh mục đã được trích dẫn
để luận giải cho sự cần thiết nghiên cứu nhiệm vụ)
1. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) và nhiều tác giả khác (1984). Danh lục thực vật Tây
Nguyên. Việ n Khoa họ c Việt Nam, trang 176-181.
2. Nguyễ n Quốc Bình (2011). Nghiên cứu phân lo ạ i họ Gừ ng Zingiberaceae ở Việt
12
Nam. Luậ n án tiến sĩ sinh học. Việ n ST&TNSV, Việ n KH tự nhiên và CN. Quốc gia.
3. Trương Văn Châu (2007). Nghiên cứu xây dựng mơ hình nhân giống và trồng cây Sa
nhân tím trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (Báo cáo kết quả thực hiện đề tài cấp tỉnh). Địa
chỉ website:
4. Võ Văn Chi (1997). Từ điển cây thuốc Việt Nam; NXB Y học, trang 1009 -1010.
5. Nguyễn Chiều (1986). Phát hiện loài Sa nhân mới (Amomum longiligulare T. L. Wu) ở
tỉnh Đăk Lăk. Thông báo dược liệ u.
6. Nguyễn Ngọc Đạo (2006). Trồng thử nghiệm Sa nhân tím trên đất Vĩnh Sơn (Báo cáo
kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu cấp tỉnh). Địa chỉ website: http:// wwww.do stb
inhdinh.org, vn
7. Phạm Hoàng Hộ (2000). Cây cỏ Việt Nam; NXB trẻ, Quyển III, trang 434-437
8. Hội đồng dược điển Việt Nam (2009). Dược điển Việt Nam - lần xuất bản thứ tư, Nhà
xuất bả n Y học.
9. Nguyễn Thị Phương Lan (2004). Nghiên cứu các loài Sa nhân mọc hoang ở các xã
miền núi tỉnh Ninh Thuậ n (Luận văn Thạc sĩ khoa học Dược họ c - Đại học Dược Hà
Nội).
10. Đinh Đoàn Long & Đỗ Lê Thăng (2009). Cơ sở di truyền học phân tử và tế bào; NXB
Đại học Quốc gia Hà Nộ i. Trang 323-327.
11. Đỗ Tất Lợi (1999). Nhữ ng cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Tái bả n lầ n thứ 8; NXB
Y học; trang 400 - 402.
12. Đào Lan Phương (1995). Nghiên cứ u một số loài mang tên Sa nhân ở Miề n Bắc Việt
Nam (Luậ n án PTS. Dược học - Đại học Dược Hà Nộ i)
13. Nguyễn Thanh Phương (2006). Nghiên cứ u xây dựng mơ hình trồ ng Sa nhân tím (A.
longiligulare T.L. Wu) tại huyện Sơn Hòa tỉnh Phú Yên. (Báo cáo tổng kết đề tài NC
cấp tỉnh). Địa chỉ website: http ://wwww.socialforestry.org.vn
14. Nguyễ n Tập, Nguyễn Chiề u và Mai Nghị (1985). Nhữ ng cây thuốc đặc sản ở Tây
Nguyên - Báo cáo khoa học thuộc "Chương trình Tây Nguyên II: 1980-1985".
15. Nguyễ n Tập, Nguyễ n Chiề u và nhiều người khác (1995). Nghiên cứ u bảo vệ tái sinh
hai cây thuốc đặc sản Sa nhân, Vàng đắng và tạo thêm nguồn nguyên liệu chiết
berberin ở Việt Nam (Báo cáo kết quả đề tài cấp Nhà nước KY. 02.04 (1992 - 1995)).
16. Nguyễ n Tập, Phạ m Thanh Huyền, Lê Thanh Sơn, Ngô Đức Phương, Cù Hả i Long,
Ngô Văn Trại, Vũ Văn Quyết (2007). Kết quả bước đầu trồng Sa nhân tím ở vùng đệm
VQG. Tam Đảo thuộc xã Quân Chu, huyện Đạ i Từ, tỉnh Thái Nguyên; Tạp chí Dược
liệu, Số 3+4/2007 - tập 12; trang 74 - 77.
17. Nguyễ n Tập (2007). Sa nhân tím (Sách chuyên đề Dự án LSNG); NXB Lao độ ng; 56
trang.
18. Ban Huấn luyện đào tạo cán bộ duợc liệ u Trung Quốc (1965). K ỹ thuật nuôi trồ ng và
chế biến duợc liệ u; NXB Y học, Bắc Kinh - Bản d ịch c ủa Nguyễn Văn Lan, Đỗ Tất
Lợi, Nguyễn Văn Thạch, NXB Nông nghiệp, Hà Nội năm 1979: Trang 613 - 634.
19. Nhiề u tác giả (2006). Cây thuốc và độ ng vật làm thuốc ở Việt Nam, T.2; Tái bả n lầ n
thứ nhất; NXB KH & KT; trang 643 - 648.
Tiếng nước ngoài
20. Catherine Aubertin (2004). Cardamom (Amomum spp.) in Laos PDR: The hazardous
future of an agroforest system product. In: Koen Kusters and Brian Belcher (Editors);
13
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
16
Forest product, livelihoods and conservation - Case International forestry Research
(CIFOR) - Bogor, Indonesia; p. 43-60.
Nguyen Quoc Binh (1999). Amomum Roxb. In: L. S. De Padua, N. Bunyapraphatsara
& R. H. M. J. Lemmens (Editors); Plant Resources of South. East Asia; No 12 (1) Medicinal and Poisonous Plants 1; Backhuys Publishers, Leiden; p. 113 - 119.
Dasuki S. M., Kamaruzaman M., Sulaiman S. F. (2000). Genetic variation and
relationship among the species of Zingiberaceae by using random amplified
polymorphic DNA maker (RAPD - PCR). Abstracts of the third regional IMT - GT
uninet conference; Universitas Sumatera Utara, Indonesia; pp. 52-55.
Vu Van Dung, Jenne De Berr, et al. (2002). An overview of the NTFP Sub - sector in
Vietnam; FSI & NTFP Project; p. 45 - 56.
Gagnepain F. (1937). Zingiberaceae, Lecomte H. (Ed.), Flore Générale de L'Indo Chine, Tomus VI. Paris; pp. 25-121.
Zheng Haishui & He Kejun (1991). Intercropping in Rubber Plantation and Its
Economuc benefit: Rubber - Amomum longiligulare; Research Institute of Tropical
Forestry; CAF, P. R. China and Development Research Centre, Canada.
Nguyen Tap, Pham Thanh Huyen, Le Thanh Son, Ngo Duc Phuong, Cu Hai Long, Ngo
Van Trai, Vu Van Quyet (2007). Initial achievement in planting Amomum longiligulare
in Quan Chu commune, Dai Tu district, Thai Nguyen province. In: Proceedings of the
International Workshop on the Role of NTFPs in Poverty alleviation and biodiversity
conservation, Hanoi, June 2007; IUCN; p. 118 - 122.
Information and analysis for sustainable forest management: Linking national and
International efforts in South and Southeast Asia; Non - wood forest products in 15
countries of tropical Asia an overview; EC - FAO partnership programme (2000 2002); p. 102 - 188.
Wang P., Huang F., Zhou L., Cao L., Liang S., Xu H. & Liu J. (2000). Analysis of A.
villosum species and some adunterants of Zingiberaceae by RAPD-PCR. Zhong Yao
Cai, 23 (2): 71-74.
Wu, Z. Y. & P. H. Raven, eds. (2000). Flora of China. Vol. 24 (Flagellariaceae through
Marantaceae). Science Press, Beijing, and Missouri Botanical Garden Press, St. Louis,
p. 347-356.
Nội dung nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm của nhiệm vụ và
phương án thực hiện
(Liệt kê và mô tả chi tiết những công việc của từng nội dung nghiên cứu và triển khai thực
nghiệm phù hợp cần thực hiện để giải quyết các vấn đề và tạo ra sản phẩm theo đặt hàng,
kèm theo nhu cầu về nhân lực, trong đó chỉ rõ những nội dung mới, những nội dung kế
thừa kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ trước đó, dự kiến những nội dung có tính rủi ro
và giải pháp khắc phục – nếu có; nội dung thuê chuyên gia trong, ngồi nước thực hiện
nếu có khơng kê khai ở mục này, sẽ được kê khai ở mục 20)
16.1. Nội Dung Nghiên cứu
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
14
Thí nghiệm thực hiện tại Trung tâm khoa học và Sản xuất lâm nông nghiệp Quảng Ninh
Vật liệu nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên giống cây Sa nhân tím, là giống có dược tính cao được thị
trường ưa chuộng.
Vật liệu nghiên cứu là những chồi cây Sa nhân tím được thu thập từ vườn cây đầu dòng
của Viện Nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ.
Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng thời gian khử trùng bằng HgCl2 0,1% đến hiệu quả
khử trùng chồi Sa nhân tím.
Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ một số chất điều tiết sinh trưởng đến khả
năng nhân nhanh chồi Sa nhân tím
Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ một số loại Auxin (NAA, IBA) đến khả
năng ra rễ cho chồi Sa nhân tím.
Phương pháp nghiên cứu
Điều kiện ni cấy
Các giai đoạn của q trình ni cấy, được duy trì ở các điều kiện ni cấy như sau: Ánh
sáng: 2000- 2500 lux; thời gian chiếu sáng: 8- 10h/ngày; nhiệt độ 250C; và độ ẩm 60- 70%;
Kỹ thuật nuôi cấy được sử dụng theo phương pháp của Kanwar và cộng sự năm 2006 [2].
Các thí nghiệm tiến hành
Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng thời gian khử trùng bằng HgCl2 0,1% đến hiệu quả
khử trùng chồi cây Sa nhân tím
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng HgCl2 0,1% đến khả
năng vô trùng chồi Sa nhân tím.
Thí nghiệm bố trí với 6 cơng thức (CT), CT1 làm đối chứng (ĐC) chỉ lắc 5 phút với nước
cất vơ trùng khơng dùng hóa chất , các công thức từ CT2 - CT6 khử trùng mẫu bằng
HgCl2 0,1% với thời gian dao động từ 5, 10, 15, 20 và 25 phút.
Mẫu sau khi khử trùng xong, cấy vào môi trường khởi động để đánh giá hiệu quả khử
trùng. Các chỉ tiêu theo dõi là: tỷ lệ mẫu sạch (%), tỷ lệ mẫu nhiễm (%), tỷ lệ mẫu chết
(%).
Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ một số chất điều tiết sinh trưởng đến khả
năng nhân nhanh chồi Sa nhân tím.
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ Kinetin đến nhân nhanh chồi cây Sa
nhân tím: Thí nghiệm bố trí với 7 cơng thức (CT), nồng độ Kinetin được bổ sung từ CT1
đến CT7 là: 0,0 mg/l, 1,0 mg/l; 2,0 mg/l; 3,0 mg/l; 4,0 mg/l; 5,0 mg/l; 6,0 mg/l.
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP đến nhân nhanh chồi cây Sa nhân
15
tím: Thí nghiệm bố trí với 7 cơng thức (CT), nồng độ Kinetin được bổ sung từ CT1 đến
CT7 là: 0,0 mg/l, 1,0 mg/l; 2,0 mg/l; 3,0 mg/l; 4,0 mg/l; 5,0 mg/l; 6,0 mg/l.
Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng kết hợp của BAP và IAA đến nhân nhanh chồi cây
Sa nhân tím: Thí nghiệm bố trí với 6 cơng thức (CT), nồng độ BAP phù hợp nhất ở thí
nghiệm 4 được kết hợp IAA với liều lượng cho các công thức (từ CT1 đến CT7) lần lượt
là: 0,0 mg/l, 0,1 mg/l, 0,2 mg/l, 0,3 mg/l, 0,4 mg/l và 0,5 mg/l, 1,0 mg/l.
Các chi tiêu theo dõi là: Hệ số nhân chồi (lần), chất lượng chồi.
Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ một số loại Auxin (NAA,IBA) đến khả
năng ra rễ chồi Sa nhân tím.
Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ IBA đến khả năng ra rễ chồi Sa nhân
tím: Thí nghiệm bố trí với 6 công thức (CT), nồng độ IBA được bổ sung từ CT1 đến CT6
lần lượt là: 0,0 mg/l, 0,1 mg/l, 0,2 mg/l, 0,3 mg/l, 0,4 mg/l và 0,5 mg/l.
Thí nghiệm 6: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả năng ra rễ chồi Sa nhân
tím: Thí nghiệm bố trí với 6 cơng thức (CT), nồng độ NAA được bổ sung từ CT1 đến CT6
lần lượt là: 0,0 mg/l, 0,1 mg/l, 0,2 mg/l, 0,3 mg/l, 0,4 mg/l và 0,5 mg/l.
Các chỉ tiêu theo dõi: Số rễ trung bình (rễ/chồi), chất lượng rễ.
17
18
Thí nghiệm thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Phương án phối hợp với các tổ chức nghiên cứu và cơ sở sản xuất trong nước
(Trình bày rõ phương án phối hợp: tên các tổ chức phối hợp chính tham gia thực hiện nhiệm
vụ và nội dung công việc tham gia trong nhiệm vụ, kể cả các cơ sở sản xuất hoặc những người
sử dụng kết quả nghiên cứu; khả năng đóng góp về nhân lực, tài chính, cơ sở hạ tầng-nếu có).
Phương châm phối hợp: Đối với các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực nghiên cứu trong
các nội dung nghiên cứu của đề tài sẽ kết hợp cùng nghiên cứu nội dung đó để phát huy hết thế
mạnh của từng tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nhất cho đề tài.
19
Phương án hợp tác quốc tế (nếu có)
(Trình bày rõ phương án phối hợp: tên đối tác nước ngoài; nội dung đã hợp tác- đối với đối
tác đã có hợp tác từ trước; nội dung cần hợp tác trong khuôn khổ nhiệm vụ; hình thức thực
hiện. Phân tích rõ lý do cần hợp tác và dự kiến kết quả hợp tác, tác động của hợp tác đối
với kết quả của nhiệm vụ)
Phương án thuê chuyên gia (nếu có)
20
1. Thuê chuyên gia trong nước
16
Số
TT
Họ và tên, học
hàm, học vị
Thuộc tổ
chức
Lĩnh vực
chuyên môn
Nội dung thực
hiện và giải trình
lý do cần thuê
Thời
gian
thực
hiện
quy đổi
(tháng)
1
2. Thuê chuyên gia nước ngồi
Số
TT
Họ và tên,
học hàm, học
vị
Quốc
tịch
Thuộc
tổ
chức
Lĩnh
vực
chun mơn
Nội
dung
thực hiện và
giải trình lý
do cần thuê
Thời gian
thực hiện
quy đổi
(tháng)
1
21
Tiến độ thực hiện
Các nội dung, công
việc chủ yếu cần được
thực hiện; các mốc
đánh giá chủ yếu
1
Xây dựng thuyết minh
đề cương
2
Nội dung 1 Mục tiêu
tổng quát:
Kết quả phải đạt
Thuyết
cương
duyệt
minh
được
đề
phê
Thời gian
(bắt đầu,
kết thúc)
Cá nhân,
tổ chức
chủ trì*
4/20227/2022
Chủ nhiệm
nhiệm vụ
Trung tâm
KH&SX LNN
QN
Góp phần hồn tất cơ sở
khoa học và kinh tế,
phục vụ cho yêu cầu
đưa cây Sa nhân tím
vào trồng rộng rãi ở Việt
Nam, tạo thêm nguồn
dược liệu Sa nhân cho
thị trường trong nước và
xuất khẩu, đồng thời
góp phần phủ xanh
chống xói mịn và c ải
thiện đời sống cho
17
người nông dân.
2.1
Mục tiêu chi tiết:
Bước đầu xác định được
về giống Sa nhân tím cho
năng suất và chất lượng
cao.
01 Quy trình kỹ thuật
nhân giống cây Sa
Nhân
Tímbằng
phương pháp ni
cấy mơ tế bào thực
vật.
Từ tháng
7/2022 –
10/2022
* Chỉ ghi các tổ chức, cá nhân có tên tại Mục 7, 8, 9, 10, 11, 20
III. SẢN PHẨM KH&CN CỦA NHIỆM VỤ
22
Sản phẩm KH&CN chính của nhiệm vụ và yêu cầu chất lượng cần đạt (Liệt
kê theo dạng sản phẩm)
Dạng I: Mẫu (model, maket); Sản phẩm (là hàng hố, có thể được tiêu thụ trên thị
trường); Vật liệu; Thiết bị, máy móc; Dây chuyền cơng nghệ; Giống cây trồng; Giống
vật nuôi và các loại khác;
Số
T
T
(1
)
1
Tên sản phẩm cụ
thể và chỉ tiêu
chất lượng chủ
yếu của sản phẩm
Đơn
vị đo
Mức chất lượng
Mẫu tương tự
(theo các tiêu
chuẩn mới
Cần đạt
nhất)
Trong
Thế
nước
giới
(2)
(3)
(4)
Giống Sa Nhân
Tím.
giống
Có thể sinh
trưởng phát
triển tốt sau
khi ra bầu.
(5)
x
(6)
Dự kiến
số
lượng/quy
mơ sản
phẩm tạo
ra
(7)
1
22.1. Mức chất lượng các sản phẩm (Dạng I) so với các sản phẩm tương tự trong
nước và nước ngoài (Làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn để xác định các chỉ tiêu về
chất lượng cần đạt của các sản phẩm của nhiệm vụ)
- Giống sa nhân tím thuần chủng,.
18
Dạng II: Nguyên lý ứng dụng; Phương pháp; Tiêu chuẩn; Quy phạm; Phần mềm máy
tính; Bản vẽ thiết kế; Quy trình cơng nghệ; Sơ đồ, bản đồ; Số liệu, Cơ sở dữ liệu; Báo
cáo phân tích; Tài liệu dự báo (phương pháp, quy trình, mơ hình,...); Đề án, qui hoạch;
Luận chứng kinh tế-kỹ thuật, Báo cáo nghiên cứu khả thi và các sản phẩm khác
T
T
1
Ghi
Tên sản phẩm
Yêu cầu khoa học cần đạt
Báo cáo chun đề
kết quả nhân giống
vơ tính cây Sa
Nhân Tím.
Nêu được các cơng thức vào mẫu, nhân
nhanh, tạo rễ cây sa nhân tím
chú
01 bản
Dạng III: Bài báo; Sách chuyên khảo và các sản phẩm khác
Dự
Số
T
Tên sản phẩm
Yêu cầu khoa học cần đạt
T
kiến
nơi
cơng
bố
(Tạp
Ghi
chí,
Nhà
xuất
chú
bản)
22.2 Trình độ khoa học của sản phẩm (Dạng II & III) so với các sản phẩm tương
tự hiện có (Làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn để xác định các yêu cầu khoa học cần
đạt của các sản phẩm của nhiệm vụ)
Phương pháp nghiên cứu của nhiệm vụ là những phương pháp chuẩn và đang
được áp dụng rộng rãi ở trong và ngoài nước. Đối tượng nguồn gen được nghiên cứu
trên nhiều quần thể tự nhiên khác nhau và trải rộng. Cán bộ nghiên cứu tham gia thực
hiện nhiệm vụ có kinh nghiệm trong nghiên cứu bảo tồn. Do vậy trình độ khoa học của
các sản phẩm thuộc nhiệm vụ này sẽ đảm bảo chất lượng khoa học yêu cầu
- Về báo cáo phân tích kết quả nghiên cứu sẽ đầy đủ và chi tiết hơn các công bố trước.
Các kết quả nghiên cứu bổ sung thêm kiến thức lý luận và thực tiễn cho các
chương trình bảo tồn, chọn giống cây dược liệu và trồng rừng kinh tế.
22.3 Kết quả tham gia đào tạo sau đại học
T
Cấp đào tạo
Số lượng
Chuyên ngành đào tạo
T
(1) (2)
(3)
(4)
Thạc sỹ
Tiến sỹ
19
Ghi
chú
(5)
22.4 Sản phẩm dự kiến đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng:
23
Khả năng ứng dụng và phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu
23.1 Khả năng về thị trường (Nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, nêu tên và
nhu cầu khách hàng cụ thể nếu có; điều kiện cần thiết để có thể đưa sản phẩm ra thị
trường?)
23.2 Khả năng về ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào sản xuất kinh doanh
(Khả năng cạnh tranh về giá thành và chất lượng sản phẩm)
23.3 Khả năng liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong quá trình
nghiên cứu và triển khai ứng dụng sản phẩm
Hiện nay, đang có rất nhiều doanh nghiệp lớn có tiềm lực kinh tế, có thị trường, đầu
tư vào các lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp, họ rất quan tâm đến các loại cây cảnh quý
hiếm, truyền thống, vì vậy cơ quan chù trì nhiệm vụ và các đơn vị phối hợp thực hiện
có thể liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, ngay trong quá trình nghiên cứu.
Một số đơn vị, cá nhân đã cam kết phát triển các loại cây Sa Nhân Tím
23.4 Mơ tả phương thức chuyển giao
(Chuyển giao cơng nghệ trọn gói, chuyển giao cơng nghệ có đào tạo, chuyển giao
theo hình thức trả dần theo tỷ lệ % của doanh thu; liên kết với doanh nghiệp để sản
xuất hoặc góp vốn với đơn vị phối hợp nghiên cứu hoặc với cơ sở sẽ áp dụng kết quả
nghiên cứu theo tỷ lệ đã thỏa thuận để cùng triển khai sản xuất; tự thành lập doanh
nghiệp trên cơ sở kết quả nghiên cứu tạo ra…)
Nhiệm vụ thực hiện chuyển giao sản phẩm là giống Sa Nhân Tím và quy trình nhân
giống, chăm sóc Sa Nhân Tím
24
Phạm vi và địa chỉ (dự kiến) ứng dụng các kết quả của nhiệm vụ
Phạm vi ứng dụng của nhiệm vụ rất rộng, các Viện nghiên cứu, các trường Đại học
có chuyên ngành sinh học và trồng trọt cây lâm nghiệp; Các công ty hoa cây cảnh...
Đặc biệt người dân địa phương trong tỉnh Quảng Ninh hoặc các công ty Lâm Nghiệp,
các Vườn quốc gia, các Khu bảo tồn thiên nhiên... có thể ứng dụng các kết quả của
nhiệm vụ về biện pháp gây trồng một số loài cây Sa Nhân Tímđể bảo vệ, phát triển, tăng
giá trị kinh tế trồng rừng trên một đơn vị diện tích mà vẫn giữ được rừng tự nhiên tăng
giá trị phòng hộ.
25 Tác động và lợi ích mang lại của kết quả nghiên cứu
20
- Địa điểm thực hiện nhiệm vụ là nơi có vùng sinh thái đặc trưng cho Quảng Ninh
vì thế áp dụng công nghệ đã thành công cho các xã khác có nhu cầu phát triển Sa Nhân
Tímkhá dễ dàng và đạt hiệu quả như mong muốn.
- Việc xây dựng được Qui trình kỹ thuật khai thác, trồng trọt, thu hoạch cây Sa
Nhân Tímsẽ là đóng góp mới về mặt khoa học ở trong nước và trên thế giới.
25.2 Đối với tổ chức chủ trì và các cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu
Nhiệm vụ mang lại lợi ích khoa học và kinh tế lớn cho nơi ứng dụng kết quả nghiên
cứu, cụ thể như sau:
Trong quá trình triển khai nhiệm vụ, sẽ góp phần bồi dưỡng nâng cao kiến thức kỹ
thuật gây trồng phát triển cây Sa Nhân Tímcó giá trị không chỉ cho cán bộ của tổ chức
chủ trì nhiệm vụ mà cịn cho các cán bộ, cộng tác viên ở địa phương tham gia thực hiện
nhiệm vụ, tăng cường năng lực nghiên cứu cho cán bộ nghiên cứu cấp cơ sở. Góp phần
tạo dựng cơ sờ hạ tầng (nhà đơn giàn), một số trang thiết bị cần thiết (hệ thống phun
mù, máy đo pH, máy bơm, bộ hẹn giờ, máy phun thuốc sâu) trong nghiên cứu ờ nhũng
đơn vị tham gia thí nghiệm và xây dựng mơ hình.
Mang lại hiệu quà kinh tế lớn cho địa phuơng, doanh nghiệp, hộ gia đình khi tham
gia xây dụng mơ hình và ứng dụng kết quả nghiên cứu (dự kiến hiệu quả tăng 1,5 đến 2
lần so với trồng các loại cây tương tự).
25.3 Đối với kinh tế - xã hội và môi trường
(Nêu những tác động dự kiến của kết quả nghiên cứu đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội và môi trường)
Nhiệm vụ thành công sẽ tạo ra một vùng sản xuất cây Sa Nhân Tímlà hàng hoá đặc
thù, mang thương hiệu riêng, vừa mang lại hiệu quả kinh tế trực tiếp cho người dân vừa
tạo thêm sự hấp dẫn du khách trong và ngoài nước đến với Quảng Ninh, từ đó gián tiếp
tăng thu ngân sách cho địa phương.
Kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ tác động tích cực tới sự phát triển kinh tế xã
hội của các huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh. Tuyển chọn, bảo tồn, phục tráng, nâng
cao chất lượng giống đưa vào sản xuất góp phần làm tăng nhanh số lượng Tùng La
Hán lá dài. Sản phẩm của nhiệm vụ ứng dụng vào thực tiễn sẽ giúp cải thiện đời sống
của cộng đồng địa phương tham gia trồng Tùng La Hán lá dài. Đồng thời, áp dụng qui
trình kỹ thuật nhân giống, gây trồng, ni dưỡng rừng Sa Nhân Tím tại Quảng Ninh
theo hướng xen canh sẽ nâng cao hiệu quả trên một đơn vị sử dụng đất, góp phần ổn
định về xã hội tránh các tác động tiêu cực vào rừng tự nhiên.
- Xã hội
+ Tạo thêm công ăn việc làm cho người nông dân. Tạo cho người dân biết trồng
cây cảnh - cây trang trí, đem lại hiệu quả kinh tế đồng thời nâng cao kiến thức cho người
dân về trồng trọt và có ý thức trong việc bảo tồn cây q.
- Mơi trường:
+ Việc nghiên cứu triển khai nhiệm vụ không ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường
21
và sức khỏe con người, cụ thể là: Sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật thân thiện
với mơi trường, áp dụng phương pháp canh tác theo GAP nên lượng phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật sử dụng rất hạn chế, sử dụng các loại thuốc có nguồn gốc sinh học,
phân bón đi theo hướng bổ sung chủ yếu là phân hữu cơ, lượng phân bón được các
nhà khoa học nghiên cứu về phân bón nghiên cứu và tính toán lượng sử dụng với
lượng tối ưu cho cây trồng để tạo ra năng suất và chất lượng, không ảnh hưởng đến
môi trường và kinh tế.
+ Đem lại nguồn lợi về kinh tế, cịn có ý nghĩa lớn trong việc bảo vệ rừng, làm
giảm xói mịn đất, chống sạt lở, lũ quét cho các khu vực rừng đầu nguồn.
+ Góp phần vào cơng tác bảo tồn các lồi có nguy cơ bị tuyệt chủng nói riêng và
bảo tồn đa dạng sinh học nói chung.
- Về kinh tế: Sa Nhân Tím là cây dược liệu có nhu cầu lớn, giá lại cao nên khi
trồng cây này rộng rãi sẽ tạo thêm thu nhập cho người nơng dân. Góp phần cải thiện
đời sống cho hộ gia đình. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty kinh
doanh dược và dược liệu về chủ động nguồn nguyên liệu trong nước và tăng lợi nhuận.
+ Trồng Sa Nhân Tím đem lại nguồn thu mới cho người dân tại tỉnh Quảng Ninh,
chắc chắn việc trồng cây dược liệu này sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn những cây
trồng nông nghiệp khác hiện đang được trồng ở đây.
+ Các xã miền núi của tỉnh Quảng Ninh có vùng sinh thái và điều kiện tự nhiên
tương tự như huyện Hoành Bồ, Ba Chẽ có thể ứng dụng mơ hình trồng Sa Nhân Tím và
đưa vào cơ cấu cây trồng của xã, tăng thu nhập cho người nông dân.
22
23