Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm rượu Vodka.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.84 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Chưa bao giờ Thương hiệu lại trở thành một chủ đề thời sự được các
doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước, các hiệp hội thương mại quan
tâm một cách đặc biệt như hiện nay, nhất là khi nền kinh tế toàn cầu đang phát
triển, khi Việt nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại
thế giới WTO. Nhiều hội thảo, hội nghị đã được tổ chức, hàng trăm bài báo và
cả những trang website thường xuyên đề cập đến các khía cạnh khác nhau
của thương hiệu, thậm chí thương hiệu của một tỉnh hay một quốc gia cũng
được đưa ra thảo luận.
Các doanh nghiệp trên thế giới từ lâu đã nhận biết sâu sắc rằng thương
hiệu là một tài sản hết sức to lớn. Thương hiệu là phương tiện ghi nhận, bảo
vệ và thể hiện thành quả của doanh nghiệp. Nó đem lại sự ổn định và phát
triển thị phần, nâng cao lợi thế cạnh tranh, tạo danh tiếng và lợi nhuận. Không
một doanh nghiệp nào không bỏ công sức và tiền của để tạo dựng và phát
triển thương hiệu. Họ gìn giữ, bảo vệ và phát triển thương hiệu bằng tất cả tài
năng, trí tuệ, mồ hôi và nước mắt của nhiều thế hệ.
Mặc dù vậy với nhiều doanh nghiệp Việt Nam, việc tạo dựng và quản
trị thương hiệu vẫn còn là vấn đề xa lạ và mới mẻ. Một số doanh nghiệp quan
niệm đơn giản, tạo dựng thương hiệu chỉ thuần tuý là đặt tên cho sản phẩm mà
không nhận thức đầy đủ để có một thương hiệu có giá trị là cả một quá trình
bền bỉ, với những nỗ lực liện tục và cần được trợ giúp bởi các phương pháp và
kỹ năng chuyên biệt.
Xuất phát từ tầm quan trọng của thương hiệu, vai trò của sản phẩm
Vodka, cũng như thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu Vodka ở
Công ty cổ phần Cồn - Rượu Hà nội, trong quá trình thực tập tại Công ty em
đã chọn cho mình đề tài “s” với mong muốn nâng cao kiến thức thực tế về
thương hiệu đồng thời có thể đưa ra một số kiến nghị giúp công ty hoàn thiện
chiến lược phát triển thương hiệu cho sản phẩm này.
1
Chuyên đề tốt nghiệp


Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phần Cồn - Rượu Hà nội.
Chương II: Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm rượu
Vodka ở Công ty.
Chương III: Một số đề xuất xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm
rượu Vodka đối với Công ty.
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu để hoàn thiện đề tài em đã nhận
được sự hướng dẫn tận tình của Ths. Trần Thị Thạch Liên cũng như sự tạo
điều kiện thuận lợi của Ban lãnh đạo Công ty và sự giúp đỡ nhiệt tình của các
anh chị trong phòng Kế hoạch tiêu thụ. Tuy nhiên do kiến thức và kinh
nghiệm thực tế còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các thày cô để em có
thể hoàn thiện hơn chuyên đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN CỒN - RƯỢU HÀ
NỘI
1.1 Sự hình thành, phát triển và đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu
1.1.1Thông tin chung về công ty
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Cồn rượu Hà nội
- Tên giao dịch: HALICO.JSC (Ha Noi Liquor Joint Stock Company)
- Tên viết tắt: Halico
- Địa chỉ trụ sở chính: 94 Phố Lò Đúc, Quận Hai Bà Trưng, Hà nội
- Điện thoại: +84 (4) 8213147
+84 (4) 9783575/ 9713249
- Fax: (84.4)9783 575/ 8212 662
- Điện thoại: +84 (8) 8296 888
- Fax: (84.8) 8296 888

- Email: Maito:
- Website: Http:// www.halico.com.vn/
- Tài khoản ngân hàng:1500.311000007 (tài khoản tại Ngân hàng Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn Hà nội)
- Mã số thuế:0100102245
- Logo

Since 1898
- Slogan: Men say hồn việt
3

Chuyên đề tốt nghiệp
- Hình thức pháp lý: Từ T12/2006 công ty chuyển thành: “Công Ty cổ phần
Cồn - Rượu Hà nội” theo quyết định số 2980/2006 QĐ - BCN ngày
20/10/2006
- Ngành nghề kinh doanh: Sau khi chuyển sang Công ty cổ phần, mục tiêu
hoạt động chính của Công ty là duy trì và khai thác có hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh với các sản phẩm truyền thống. Đồng thời khi có điều kiện,
Công ty sẽ mở rộng thêm các lĩnh vực hoạt động kinh doanh khai thác khác
để phát huy hết tiềm năng sẵn có của mình. Công ty dự kiến kinh doanh các
ngành nghề:
 Sản xuất cồn và các loại đồ uống có cồn, không có cồn;
 Sản xuất buôn bán các loại bao bì;
 Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại: đồ uống có cồn và không có cồn,
các loại thiết bị vật tư, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất rượu, cồn.
Các mặt hàng công nghệ phẩm, thực phẩm;
 Tư vấn, chuyển giao công nghệ cung cấp thiết bị, dây chuyền sản xuất
rượu, cồn;
 Đại lý, buôn bán các tư liệu sản xuất, các mặt hàng tiêu dùng;
 Sản xuất, chế biến các sản phẩm về lương thực, thực phẩm;

 Kinh doanh khách sạn, nhà ở và dịch vụ cho thuê nhà ở, văn phòng,
cửa hàng;
 Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá;
 Kinh doanh hàng hoá và các ngành nghề khác mà pháp luật không cấm
1.1.2.Quá trình ra đời và phát triển của công ty
 Nhà máy Rượu Hà Nội được thành lập năm 1898 tại số 94 phố Lò Đúc.
Đây là một trong những nhà máy ở Đông Dương do chi nhánh thuộc công
ty Fontaine của Pháp xây dựng: nhà máy Rượu Nông Pênh, nhà máy Rượu
Bình Tây và ba nhà máy ở đồng bằng Bắc Bộ là: Rượu Hà Nội, Rượu Nam
Định, Rượu Hải Dương trong đó nhà máy Rượu Hà Nội có quy mô lớn
hơn cả..
 Năm 1942, các nhà máy rượu ở đồng bằng Bắc Bộ đều phải ngừng sản
xuất vì thiếu nguyên liệu do gạo bị Nhật quản lý và do máy móc thiết bị
4
Chuyên đề tốt nghiệp
quá cũ kỹ. Những năm kháng chiến chống Pháp, nhà máy đã bị kẻ địch
biến thành trại giam.
 Khi hoà bình lập lại ở Đông Dương, nhà máy trở thành kho chứa hàng hoá,
vật tư của ngành công thương. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954,
Miền Bắc thắng lợi đi lên CNXH, nhà máy được chính phủ Việt Nam tiếp
quản, cùng với sự nỗ lực không ngừng của tập thể nhà máy đến ngày
21/11/1955, nhà máy được phục hồi và sản xuất để phục vụ cho y tế, quốc
phòng và nhân dân theo quyết định của Bộ trưởng Bộ công nghiệp.
 Đầu tháng 5/1956, toàn bộ máy móc thiết bị đã được tu sửa hoàn toàn và
tiến hành nghiệm thu toàn phần, cho sản xuất không tải để hiệu chỉnh. Sau
10 ngày sản xuất thử thấy máy móc thiết bị tốt. Ngày 19/5/1956 nhà máy
được khánh thành, cho ra sản phẩm đầu tiên đánh dấu sự ra đời và phát
triển nhà máy Rượu Hà Nội.
 Trong những năm 1959-1960, được sự giúp đỡ của các chuyên gia Trung
quốc, nhà máy sản xuất thành công cồn tinh chế đảm bảo chất lượng trong

nước và quốc tế với công suất 5 triệu lít/năm. Từ bước đột biến này đã ra
đời một phong trào nghiên cứu sản xuất và đã cho ra thị trường hàng loạt
các loại rượu Vodka và các loại rượu màu để đáp ứng nhu cầu trong nước
và xuất khẩu với giá trị kinh tế và giá trị sử dụng cao
 Năm 1969 nhà máy thay phương pháp Amylô bằng phương pháp Usami có
khả năng dịch hóa và đường hóa cao, phù hợp nguyên liệu ngô, khoai, sắn,
nguyên liệu ẩm mốc kể cả nguyên liệu bị ngập nước đồng thời cơ giới hóa
toàn bộ khâu làm nguội nguyên liệu từ 100
o
C đến 30
o
C, rút ngắn thời gian
làm nguội nguyên liệu từ 24h xuống còn 15 phút
 Tháng 3 năm 1982 nhà máy rượu Hà nội cùng nhà máy bia Hà nội, nhà
máy thủy tinh Hải phòng và phòng nghiên cứu rượu bia sáp nhập thành xí
nghiệp liên hiệp Rươu – Bia - Nước giải khát I
5
Chuyên đề tốt nghiệp
 Năm 1991, nhà nước áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt cho sản phẩm rượu bia
làm đẩy giá thành lên cao khiến cho việc tiêu thụ của nhà máy gặp nhiều
khó khăn, sản xuất bị đình trệ, công nhân phải nghỉ chờ việc
 Tháng 7/1994, Nhà máy Rượu Hà Nội chính thức đổi tên thành Công ty
Rượu Hà nội (Hanoi Liquor Company) theo quyết định của Bộ Công
nghiệp nhẹ ký ngày 01/03/1991 về thành lập, giải thể và sắp xếp lại các
doanh nghiệp Nhà nước
 Năm 2004, Công ty rượu Hà Nội chuyển đổi thành Công ty TNHH Nhà
nước MTV Rượu Hà Nội theo quyết định số 172/2004/QĐ-BCN ngày
20/12/2004 của Bộ Công Nghiệp.
 Tháng 12/2006 công ty chuyển thành công ty cổ phần Cồn - Rượu Hà nội
1.1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp

1.1.3.1. Đặc điểm sản phẩm
Bảng 1: Danh mục sản phẩm và đặc điểm sản phẩm
STT Sản Phẩm Đặc điểm sản phẩm
1 Lúa mới Được nấu từ ngũ cốc giàu tình bột. Rượu đạt độ tinh
khiết cao, trong suốt, không có vẩn đục và tạp chất lạ,vị
nồng đượm.
2 Nếp mới Rượu được nấu từ ngũ cốc, có vị cay thấm dần trong
lưỡi nhờ men cổ truyền của người dân được công ty chắt
lọc, tìm tòi, nghiên cứu, nuôi cấy mà thành
3 Vodka Hà Nội Vodka đỏ được nấu từ ngũ cốc và ngô.Vodka xanh được
chưng cất từ gạo.
4 Rượu Hà Nội Rượu mang hương vị thanh tao, quyến rũ nồng ấm.
5 Thanh Mai Sản xuất từ mơ lâu năm, màu vàng nâu sóng sánh.
6 Rượu Chanh Rượu màu vàng chanh,vị chanh tươi tự nhiên, thơm mát
chua chua hòa với hơi rượu mạnh
7 Vang Chát Rượu dành cho phụ nữ, vị êm dịu. Đây là đồ uống lý
6
Chuyên đề tốt nghiệp
tưởng cho sức khỏe, giúp quá trình tiêu hóa và làm giảm
nguy cơ đau tim
8 Champangne Là loại rượu có chất lượng đã đạt được nhiều giải
thưởng tại các hội chợ quốc tế hàng công nghiệp các
năm 1994,1996
9 Anh Đào Là loại rượu nhẹ, chất rượu ngọt dịu mát,màu đỏ thắm
10 Rượu Nếp
Cẩm
Màu nâu đen sóng sánh, vị thơm thảo dược ngào ngạt, vị
ngọt hài hòa, êm dịu, vị cay thơm nồng dễ chịu.

Sản phẩm của công ty tuy nhiều nhưng Vodka là loại sản phẩm chiếm tỷ trọng

cao nhất trong cơ cấu sản phẩm (85%) . Điều đó cũng cho thấy vai trò của sản
phẩm Vodka trong tổng sản phẩm của công ty. Nó cũng cho thấy tầm quan
trọng của việc phát triển thương hiệu sản phẩm này đối với việc phát triển
thương hiệu của công ty. Tuy nhiên đây cũng là một sự mất cân đối trong cơ
cấu sản phẩm của công ty vì các sản phẩm còn lại tuy nhiều song cũng chỉ
chiếm một lượng nhỏ (15%) trong cơ cấu sản phẩm
1.1.3.2.Thị trường tiêu thụ
a.Thị trường trong nước
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhìn chung sản phẩm của công ty chủ yếu là phục vụ nhu cầu trong
nước, tuy nhiên công ty vẫn đang cố gắng mở rộng thị trường bằng cách khai
thác triệt để thị trường hiện có và thâm nhập vào các thị trường mới.
Công ty Rượu Hà Nội có hệ thống đai lý phân phối và tiêu thụ tại các
tỉnh, thành phố trong cả nước và ngày càng được mở rộng. Công ty cũng tham
gia rộng rãi vào các hoạt động xúc tiến thương mại, triển lãm, hội chợ trong
nước và quốc tế tổ chức tại Việt Nam và đạt được nhiều giải thưởng cao.
Bảng 2: Hệ thống đại lý các khu vực qua một số năm
Khu vực, lãnh thổ Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Khu vực miền Bắc Đại lý 60 93 166
Khu vực miền Trung Đại lý 8 24 25
Khu vực miền Nam Đại lý 15 18 22
Cộng Đại lý 83 135 215
b.Thị trường quốc tế
Qua gần 30 năm phát triển thị trường quốc tế, sản phẩm của công ty
Rượu Hà Nội đã xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới, nhất là thị trường
truyền thống như các nước khu vực Đông Âu. Những năm gần đây, sản phẩm
của Công ty đã được các nước Châu Á đón nhận và đánh giá cao như các
nước Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan. Đặc biệt là thị trường đòi hỏi khắt khe
về chất lượng như Nhật Bản, thì sản phẩm của công ty cũng đã có mặt để đáp

ứng nhu cầu ngày một tăng của người tiêu dùng Nhật Bản.
1.1.3. 3.Về khách hàng
Nhóm khách hàng của công ty rất đa dạng: từ những người có thu nhập
thấp, trung bình đến những người có thu nhập khá và trong tương lai công ty
đang nghiên cứu, tìm tòi để cho ra dòng sản phẩm dành cho những người có
8
Chuyên đề tốt nghiệp
thu nhập cao, cạnh tranh với sản phẩm nước ngoài. Có thể đưa ra một số phân
loại như sau:
- Phân loại khách hàng theo thu nhập:
+ Với khách hàng có thu nhập khá: công ty có dòng sản phẩm phục vụ
là Whisky, Vodka xanh, Vodka đỏ.
+ Với khách hàng có thu nhập trung bình sẽ phù hợp với sản phẩm lúa
mới, nếp cẩm, thanh mai, anh đào…
+ Với khách hàng có thu nhập thấp: công ty có sản phẩm rượu nước
đóng can bán với giá tương đương rượu do dân nấu.
- Phân loại khách hàng theo giới tính:
+ Với khách hàng là nam giới: khách hàng nam giới thường uống
những loại có nồng độ cồn tương đối cao vì vậy công ty đưa ra những
sản phẩm như: Vodka (39.5 độ), lúa mới 45 độ, nếp mới…
+ Với khách hàng là nữ giới: thường thích những loại rượu nhẹ, có mùi
thơm dịu của hoa quả phù hợp với rượu chanh, anh đào, sâm panh…
- Phân loại khách hàng theo khu vực: mỗi một khu vực có một sở thích, thị
hiếu khác nhau do đó sản phẩm của công ty cũng phải đáp ứng theo từng vùng
khác nhau
1.1.3.4. Về lao động
- Hiện nay tổng số lao động của công ty là 478 người bao gồm cả lao động
gián tiếp và trực tiếp. Có thể phân lao động công ty theo nhiều tiêu thức khác
nhau, cụ thể:
Bảng 3: Cơ cấu nhân lực của Công ty năm 2006

(Đơn vị: người)
TT Phân loại Số
lượng
Tỷ trọng
9
Chuyên đề tốt nghiệp
1 Phân loại theo hợp đồng
Hợp đồng không xác định thời hạn
Hợp đồng thời hạn từ 12 đến 36 tháng
470
8
98,33%
1,67%
2 Tính chất lao động
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
371
104
72,49%
27,51%
3 Phận loại theo trình độ lao động
Đại học và trên đại học
Cao đẳng và trung cấp
Công nhân kỹ thuật
Lao động khác
64
6
264
144
13,39%

1,26%
55,22%
30,13%
Tổng cộng 478 100,00%
(Nguồn:Phòng TC-LĐ-TL)
 Xét theo cơ cấu nam nữ một cách tổng thể: ta thấy tỉ lệ nam nữ là tương
đương nhau do đây là ngành sản xuất không có đặc thù về lao động như
các ngành may mặc, cơ khí tuy nhiên xét cụ thể từng bộ phận trong công ty
ta thấy lao động nữ tập trung chủ yếu ở phân xưởng rượu mùi. Đây là nơi
chiết rượu , đóng chai, dãn nhãn, đóng hộp nên mức độ lao động nhẹ
nhàng phù hợp lao động nữ giới. Xét ở khu sản xuất gián tiếp thì không có
sự phân biệt nam nữ
 Xét theo cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp ta có đồ thị :
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhìn vào đồ thị ta thấy cơ cấu lao động theo tính chất sản xuất có sự chênh
lệch rõ rệt nhưng số lượng lao động gián tiếp vẫn còn khá cao xấp xỉ tỉ lệ
LĐGT:LĐTT là 1:3.5, cho thấy bộ máy quản lý vẫn còn khá cồng kềnh
 Xét cơ cấu theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Ta thấy trình độ đại học
và sau đại học là 64 người chiếm 13,39% so với tổng lao động của toàn
công ty và chiếm 61.5% so với lao động gián tiếp. Như vậy nếu xét chung
trong tổng lao động công ty thì tỉ lệ này là thấp tuy nhiên nếu xét riêng
trong lao động gián tiếp mà chính là đội ngũ lãnh đạo thì đây lại là một tỉ
lệ khá cao. Trong tương lai công ty đang muốn nâng cao trình độ lao động
gián tiếp nên dự định tuyển thêm 20 lao động có chuyên môn nghiệp vụ
đại học. Điều này có ảnh hưởng nhất định đến việc nhận thức của đội ngũ
lao động đối với vai trò của thương hiệu trong sự phát triển của doanh
nghiệp cũng như việc tổ chức các lớp đào tạo nâng cao nhận thức cho cán
bộ công ty về vai trò thương hiệu.
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương chính, tiền thưởng, phụ cấp

lương, các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn). Hình thức thưởng chủ yếu là tiền.
Bảng 4: Bảng lương bình quân của Công ty từ năm 2004-2006
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Năm Số lao động Lương binh quân(ng đ)
2004 602 3000
2005 478 5000
2006 478 5000
(Nguồn: Phòng TC – LĐ –TL)
1.1.4.Môi trường kinh doanh
1.1.4.1. Sự quản lý của nhà nước
Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh rượu ngoài chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế VAT như các sản phẩm khác thì đây còn là ngành
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (được áp dụng từ năm 1991), điều này ảnh hưởng
rất lớn đến sản xuất kinh doanh
Bảng 5: Thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng cho mặt hàng rượu
STT Loại rượu Thuế suất
Từ 25/12/2001 Từ 29/11/2005
1 Rượu trên 40º 75% 65%
2 Rượu từ 20º đến 40º 30% 30%
3 Rượu <20º, rượu hoa quả 20% 20%
4. rượu thuốc 15% 20%
( Nguồn: Phòng KHTT )
Ta có thể thấy rõ mức thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng ở đây là rất
cao ảnh hưởng lớn đến giá thành sản xuất làm cho giá bán tăng, đòi hỏi người
quản lý phải có những biện pháp quản lý phù hợp để không ngừng tìm ra các
giải pháp giảm giá thành.
1.1.4.2. Đối thủ cạnh tranh
a.Đối thủ cạnh tranh trong nước

Hiện nay các công ty sản xuất rượu trong nước khá nhiều, đây là khó
khăn với công ty rượu Hà nội nhất là trong giai đoạn đất nước ta trở thành
12
Chuyên đề tốt nghiệp
thành viên chính thức của WTO, môi trường kinh doanh mới mở ra với nhiều
thời cơ nhưng cũng không ít thách thức. Có thể nêu ra một số đối thủ cạnh
tranh của công ty :
* Các công ty rượu
- Công ty Vang Thăng Long với sản phẩm chính là rượu Vang đã được giới
tiêu dùng ưa chuộng và có một vị trí đứng nhất định trên thị trường rượu trong
nước tiến tới xuất khẩu ra nước ngoài. Sản phẩm phân bố khắp thị trường
miền Bắc và miền Trung.
- Công ty Anh Đào Hà nội cũng là một trong các công ty sản xuất rượu lớn
trên thị trường và là một trong các đối thủ cạnh tranh đáng chú ý của công ty
rượu Hà nội
- Công ty rượu Đồng Xuân – Phú Thọ có chất lượng rượu đạt yêu cầu và
được thị trường rượu tín nhiệm, tiêu biểu cho khu vực miền núi. Công ty đã có
sản phẩm xuất khẩu tuy không nhiều nhưng cũng là đối thủ khá mạnh
* Các làng nghề truyền thống
- Rượu Bàu Đá – Bình Định: không dùng men bột công nghiệp mà là men
bánh dân gian, thường là men Trường Định ( Bình Hòa), Bả Canh (Đập Đá),
nước đổ vào cơm rượu đã ủ phải lấy từ giếng đá ong không lấy nước giếng
đất, giếng bê tông, xi măng; họ cũng không nấu nồi nhôm mà bằng nồi đồng
có nắp bằng đất nung, cất rượu bằng ống tre… từ đó cho ra loại rượu thơm
đặc biệt, khó tả, vị ngọt thanh dễ uống
- Rượu Cần - dân tộc Mường: nguyên liệu làm ra từ gạo nếp, loại gạo thơm
ngon nhất là nếp cẩm và men lá cây với cách ủ rất bài bản và tỉ mỉ. Rượu
được sản xuất chủ yếu để phục vụ, thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt của cộng đồng
người Mường tuy nhiên ngày nay nó cũng đã được kinh doanh ở một số nơi
và được du khách ưa chuộng

13
Chuyên đề tốt nghiệp
- Rượu San Lùng – Lào Cai: có hương vị thơm ngát, đậm đà, đầm ấm, ngọt
ngào. Nguyên liệu được chọn từ thóc nương vào sữa ở độ dẻo. Trước khi nấu,
thóc được ngâm đến khi nẩy mọng, chưng ủ cùng cao lương thảo dược. Rượu
được chưng cách thủy 2 lần: lần đầu khử tạp, lọc cốt; lần sau làm lạnh bằng
những lá thơm với nước suối Pò Xèn. Rượu đã được nhiều người biết đến và
cũng đã được bán ở nhiều nơi
* Rượu do dân tự nấu
- Không thể thống kê hết được có bao nhiêu hộ nấu rượu trên thị trường.
Với họ công nghệ nấu rượu rất đơn giản, gon nhẹ, chỉ cần một nồi nấu nguyên
liệu, chum vại, cát bằng nồi sắt, đồng hoặc nhôm, vòi voi hoặc ruột gà để làm
lạnh, dùng men thuốc bắc để đường hóa sau đó lên men và cất rượu. Chính vì
vậy mà rất đơn giản để có được rượu nhưng do đó chất lượng cũng không có
gì đảm bảo và uống thường dễ đau đầu
- Rượu do dân tự nấu có ưu điểm là giá rẻ, không phải vận chuyển, tiện cho
những mua do thường chỉ phục vụ cho người dân xung quanh nhà nấu rượu.
Rượu do dân nấu bao bì đơn giản thường bán theo dạng rượu nước, đóng vào
can nhựa, chai và thường trốn thuế.Những người sủ dụng rượu do dân tự nấu
chiếm tỷ trọng lớn, đây là một khó khăn đối với những công ty sản xuất rượu
nói chung vì không thể kiểm soát hoạt động của họ và khó có biện pháp đối
phó
b. Rượu nhập ngoại
Hiện nay trên thị trường rượu có rất nhiều sản phẩm nhập ngoại từ Anh,
Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha. Rượu này có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, có uy tín,
đa dạng, phong phú thường nhắm tới đối tượng khách hàng có thu nhập cao.
Đây là đối thủ cạnh tranh trong tương lai của công ty khi mà công ty
đang muốn phát triển những sản phẩm có chất lượng cao hướng tới khách
hàng thu nhập cao trên thị trường
14

Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của công ty
Bảng 6: Kết quả kinh doanh của Công ty năm2006
TT Chỉ tiêu Đơn vị
tính
TH
2005
KH
2006
TH
2006
Tỷ lệ %
Bảng B C 1 2 3 4=3/1 5=3/2
1 Giá trị sản xuất CN tỷ đ 148.5 195.6 233.3 157.1 119.3
2 Tổng doanh thu
- Doanh thu CN
tỷ đ 239.5
234.4
336.1
331.1
401.5
398.4
167.6
170
119.5
120.3
3 Sản phẩm sản xuất
- Rượu
- Cồn
tr lít 6.5

2.4
7.7
3.0
9.3
3.2
143.1
133.3
120.8
106.7
4 Rượu tiêu thụ tr lít 7.0 7.7 9.0 128.5 116.8
5 Giá trị xuất khẩu USD 52100 50000 30003 57.6 60.0
6 Giá trị nhập khẩu USD 830000 650000 541950 65.3 83.4
7 Lợi nhuận tỷ đ 35.1 55 60 170.9 109.1
8 Các khoản nộp ngân sách Tỷ đ 53.3 90 100 187.6 111.1
( Nguồn: Phòng KTTC)
Dựa vào kết quả sản xuất – kinh doanh theo các chỉ tiêu ta có nhận xét:
 Việc sử dụng hợp lý dây chuyền sản xuất đã tăng đáng kể năng suất sản
lượng, mặc dù công ty trong thời gian qua đã nghỉ sửa chữa bảo dưỡng
thiết bị định kỳ 1,5 tháng. Do vậy, đến hết tháng 10/2006 Công ty đã hoàn
thành kế hoạch sản xuất – kinh doanh được giao và chủ động xin điều
chỉnh nâng một số chỉ tiêu kế hoạch lên 10%, được Tổng công ty chấp
nhận.
 Rượu tiêu thụ tăng so với năm 2005 là 46,8% nhưng thực tế vẫn không đáp
ứng được nhu cầu thực tế và hiện nay sản lượng rượu Vodka vẫn chiếm tỷ
trọng là 85% kết cấu mặt hàng. Công tác xuất khẩu vẫn chưa đạt được kế
hoạch đề ra (mới chỉ đạt 60% đề ra mặc dù chỉ còn hai tháng cuối năm)
chứng tỏ việc phát triển thị trường ra nước ngoài gặp khó khăn. Doanh thu
năm 2006 tăng 67,6% so với năm 2005 và đạt vượt mức kế hoạch do sản
lượng và năng suất tăng nhờ đó nộp ngân sách nhà nước cũng tăng 87,6%
15

Chuyên đề tốt nghiệp
có thể nói rằng năm 2006 là một năm hoạt động rất thành công của Công
ty.
- Kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất kinh doanh của công ty 4 năm
trước:
Bảng 7: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2003-2006
(đơn vị : ngh đồng)
TT Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005 30/06/2006
1 Tổng tài sản 44.890.187 58.904.589 119.601.673 168.305.515
2 Vốn chủ sở hữu 19.957.172 38.010.735 62.182.557 39.517.689
3 Nguồn vốn KD 17.543.906 30.493.083 51.726.187 37.096.494
4NV Nhà nước 19.331.904 34.616.517 55.141.858 39.437.689
5 Doanh thu 111.490.205 115.036.771 240.137.560 202.720.678
6 Lợi nhuận trước thuế 2.210.146 11.802.426 35.103.896 44.925.924
7 Nộp ngân sách 34.900.066 47.434.445 86.251.932 79.619.834
8 Lợi nhuận sau thuế 1.444.529 8.441.989 25.274.805 31.866.471
9 Nợ phải trả 24.933.015 20.893.853 57.419.115 28.787.825
Trong đó:
- Nợ ngân sách 8.588.233 9.430.123 15.562.262 19.022.242
- Nợ ngân hàng - - - -
- Nợ quá hạn - - - -
10 Nợ phải thu 4.104.617 1.597.065 3.653.488 8.442.239
Trong đó:
Nợ khó đòi 211.178 - - -
(Nguồn:Phòng KTTC)
Dựa vào bảng số liệu cho thấy:
- Doanh thu của Công ty tăng dần qua các năm, năm 2003 là 111,5 tỷ đồng
lên 115 tỷ đồng năm 2004 tức tăng 3,1% và trong 2 năm qua từ 240,1 tỷ đồng
năm 2005 lên 401,5 tỷ đồng đến tháng 11/2006 tức tăng 67,64%. Chi phí năm
2003 là 109,3 tỷ đồng giảm xuống 103,2 tỷ đồng năm 2004 tức giảm 6,5% và

giảm từ 205 tỷ đồng năm 2005 lên 157,8 tỷ đồng tính đến tháng 11/2006 tức
giảm 23%. Như vậy trong thời gian qua Công ty đã có kết quả sản xuất kinh
doanh cao với doanh thu không ngừng tăng và chi phí giảm.
16
Chuyên đề tốt nghiệp
- Vốn chủ sở hữu: tăng từ 19957172 nđ lên 39517689 nđ tương ứng tăng
198,01% trong vòng 4 năm cho thấy tốc độ tăng trưởng của đồng vốn chủ sở
hữu cũng như sự quan tâm đầu tư của công ty
- Lợi nhuận sau thuế tăng từ 1.444.529 nđ lên 31.866.471nđ tức tăng hơn 22
lần khẳng định sự hoạt động lớn mạnh của công ty. Điều này kéo theo sự đóng
góp cho ngân sách nhà nước không ngừng tăng theo
1.3.Cơ cấu sản xuất của công ty
1.3.1.Bộ phận sản xuất chính
1.3.1.1.Xí nghiệp cồn
- Xí nghiệp cồn: là xí nghiệp sản xuất chính có nhiệm vụ sản xuất cồn
CA, MA, RA dùng để pha chế rượu. Tổng số cán bộ nhân viên là 25 người,
được chia thành các tổ sản xuất như tổ nấu, tổ vận chuyển, tổ chưng cất, tổ lò
hơi, tổ CO2… Bộ máy quản lý có 5 người là Giám đốc xí nghiệp, Phó giám
đốc và 3 đốc công và kỹ sư với các nhiệm vụ cụ thể:
Giám đốc phân xưởng: phụ trách chung hoạt động của xí nghiệp
Phó giám đốc: điều hành sản xuất trực tiếp
Kỹ sư: thống kê phân xưởng
3 Đốc công: trực tiếp theo dõi, đôn đốc sản xuất 3 ca
- Quy trình công nghệ sản xuất cồn:
+ Quá trình đường hóa: gồm 3 tháp, mỗi tháp hai tầng. Nguyên liệu là bột
ngũ cốc được xay nhỏ cho vào nấu chín với nước và Enzyme, sau đó được
làm nguội để thực hiện quá trình đường hóa.
+ Lên men: ngũ cốc sau khi đường hóa tiếp tục được giảm nhiệt độ để thực
hiện quá trình lên men. Khu lên men gồm 18 tháp chia làm 2 công đoạn cấy
men và lên men. Trong quá trình lên men được cấy nấm lên men.

17
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tháp cất: bao gồm 3 tháp cất, hoạt động cất được thực hiện sau quá trình
lên men. Cồn được bay hơi qua tháp cất và ngưng đọng cho ra sản phẩm cồn
tinh khiết
Sản phẩm của xí nghiệp cồn là nguyên liệu cho Xí nghiệp Rượu mùi.
1.3.1.2Xí nghiệp rượu mùi
- Xí nghiệp rượu mùi: là xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất các loại rượu mùi
như rượu cam, rượu chanh chủ yếu là rượu Vodka… Tổng số cán bộ và nhân
viên, công nhân sản xuất là 100 người trong đó có 94 công nhân, được chia
thành các tổ pha chế, tổ đóng chai, tổ bao bì, tổ chọn rượu, tổ vận chuyển
thành phẩm vào kho thành phẩm… Cơ cấu tổ chức quản lý gồm 1 giám đốc, 1
phó giám đốc, 2 đốc công, 1 nhân viên và 1 kỹ sư với các nhiệm vụ sau:
 Giám đốc: phụ trách chung các hoạt động của xí nghiệp
 Phó giám đốc: Điều hành trực tiếp sản xuất RM + RV
 Đốc công: theo dõi, đôn đốc sản xuất
 Nhân viên: phân tích các chỉ số, chỉ tiêu Rượu
 Kỹ sư: làm nhiệm vụ thống kê phân xưởng
- Bộ phận sản xuất rượu mùi nói chung, tổ pha chế nói riêng đóng vai trò quan
trọng trong việc tạo ra hương vị riêng của sản phẩm và quyết định đến việc
sản phẩm có chất lượng như thế nào từ đó ảnh hưởng đến thương hiệu của
Công ty. Đây là bộ phận giữ bí quyết công nghệ tạo nên sự khác biệt cho sản
phẩm Vodka của công ty so với sản phẩm Vodka của công ty khác cũng như
các sản phẩm rượu mùi khác.
- Quy trình công nghệ sản xuất rượu mùi được thể hiện qua sơ đồ sau:

18
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2.Bộ phận sản xuất phụ trợ
19

Cồn Đường Nước
Hương liệu
hoa quả
Nấu đường Xử lý
Axit
Phẩm t.p
Pha chế
Tàng trữ
tách cặn, lọc
Rượu trong
Chiết chai, đậy
nút
Dán nhãn
Kiểm tra rượu
Bao gói
Đai két Nhập kho thành phẩm
chai, nút
(Nguồn: phòng KHTT)
SƠ ĐỒ 1: QUY TRÌNH SẢN XUẤT RƯỢU MÙI
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tổ điện - cơ khí: là một xí nghiệp phụ trợ có nhiệm vụ phục vụ cho các xí
nghiệp chính như sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, đảm bảo điện cho
quá trình sản xuất … giúp cho quá trình sản xuất được nhịp nhàng cân đối,
liên tục và có hiệu quả.
- Tổng số cán bộ, công nhân viên là 23 người được chia thành các tổ như tổ
điện, tổ mộc, tổ nguội. Bộ phận quản lý gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và
một kỹ sư với các nhiệm vụ cụ thể
1.3.3.Bộ phận phục vụ
- Bộ phận phục vụ của công ty có nhiệm vụ chung là phục vụ các bộ phận
khác trong quá trình sản xuất kinh doanh cả về mặt cơ sở vật chất, trang thiết

bị cho đến sức khoẻ, đời sống cán bộ công nhân viên, bao gồm: bộ phận y tế,
ban bảo vệ, tổ trông xe, nhà ăn, tổ kho, cửa hàng giới thiệu sản phẩm
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
1.4.1.Bộ máy quản trị
- Công ty có hình thức pháp lý là công ty cổ phần do đó bộ máy quản trị được
quy định theo luật Doanh nghiệp 2005, bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban giám đốc với 1 giám đốc, 2 phó giám đốc
và 1 kế toán trưởng. Chủ tịch hội đồng quản trị của công ty hiện nay là ông
Hoàng Nguyện
1.4.2.Các phòng chức năng
- Công ty hiện nay có 8 phòng chức năng với các nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng :
phòng tài chính kế toán, phòng hành chính, phòng tổ chức lao động tiền lương,
phòng kế hoạch tiêu thụ, phòng kỹ thuật công nghệ, phòng KCS, phòng kỹ
thuật cơ điện và phòng vật tư.
MÔ HÌNH BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẨN CỒN - RƯỢU
HÀ NỘI
20
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
21
Ban kiểm soát Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
kỹ thuật
Kế toán trưởng
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòn
g
KTCN

Phòng
KCS
Phòng
KTCĐ
Phòng
KTTC
Phòng
TCLĐ
-TL
Phòng
VT
Phòng
KHTT
Chi nhánh
miền Nam
Cửa
hàng
GTSP
Nhà
ăn
TT
Đại hội đồng cổ đông
PHH
C
Kho tàng
Đội xe
Xí nghiệp
Cồn
Xí nghiệp
Rượu mùi

Xí nghiệp
Phục vụ,
(Nguồn: Phòng TC-LĐ-TL)
Chuyên đề tốt nghiệp
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
SẢN PHẨM RƯỢU VODKA Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
CỒN-RƯỢU HÀ NỘI
2.1 Các yếu tố cấu thành thương hiệu sản phẩm rượu Vodka của Công ty
- Hiện nay trong các văn bản pháp lý của Việt Nam không có định nghĩa
thương hiệu. Tuy nhiên, thương hiệu không phải là một đối tượng mới trong
sở hữu trí tuệ, mà là một thuật ngữ phổ biến trong marketing thường được
người ta sử dụng khi đề cập tới:
* Nhãn hiệu hàng hoá (thương hiệu sản phẩm): Theo điều 785 của Bộ luật
dân sự quy định: “nhãn hiệu hàng hoá là những dấu hiệu dùng để phân biệt
hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau.
Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó
được thể hiện bằng màu sắc.
* Tên thương mại của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh
(thương hiệu doanh nghiệp): theo điều 14 của nghị định 54/2000/NĐ-CP quy
định tên thương mại được bảo hộ là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong
hoạt động kinh doanh, đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Là tập hợp các chữ cái, có thể kèm theo chữ số, phát âm được
- Có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với các chủ thể
kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh
* Các chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hoá: Điều 786 Bộ luật dân sự
quy định “tên gọi xuất xứ hàng hoá là tên địa lý của nước, địa phương dùng để
chỉ xuất xứ của mặt hàng từ nước, địa phương đó với điều kiện những mặt
hàng này có tính chất, chất lượng đặc thù dựa trên các điều kiện địa lý độc đáo
và ưu việt, bao gồm các yếu tố tự nhiên, con người hoặc kết hợp cả hai yếu tố
đó.”

22
Chuyên đề tốt nghiệp
- Điều 14 Nghị định 54/2000/NĐ-CP quy định: “chỉ dẫn địa lý được bảo hộ”
là thông tin về nguồn gốc địa lý của hàng hoá đáp ứng đủ các điều kiện:
• Thể hiện dưới dạng một từ ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc hình ảnh, dùng
để chỉ một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, địa phương thuộc một quốc
gia
• Thể hiện trên hàng hoá, bao bì hàng hoá hay giấy tờ giao dịch liên quan tới
việc mua bán hàng hoá nhằm chỉ dẫn ra rằng hàng hoá nói trên có nguồn
gốc tại quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương mà đặc trưng về chất
lượng, uy tín, danh tiếng hoặc các đặc tính khác của các loại hàng hoá này
có được chủ yếu do nguồn gốc địa lý tạo nên.
* Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Hoa kỳ: Thương hiệu là một cái
tên, một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ, hay tổng hợp tất
cả các yếu tố kể trên nhằm xác định một sản phẩm hay dịch vụ của một (hay
một nhóm) người bán và phân biệt các sản phẩm (dịch vụ) đó với các đối thủ
cạnh tranh”.
Một thương hiệu có thể được cấu tạo bởi hai phần:
- Phần phát âm được: là những yếu tố có thể đọc được, tác động vào thính
giác của người nghe như tên công ty, tên sản phẩm, câu khẩu hiệu, đoạn nhạc
hát đặc trưng và các yếu tố phát âm được khác.
- Phần không phát âm được: là những yếu tố không đọc được mà chỉ có thể
cảm nhận được bằng thị giác như hình vẽ, biểu tượng, màu sắc, kiểu dáng
thiết kế, bao bì, và các yếu tố nhận biết khác.
Công ty cổ phần Cồn-Rượu Hà nội là một công ty con trong tổng công
ty bia rượu nước giải khát Hà nội Habeco. Cùng với những danh tiếng, thương
hiệu mà công ty mẹ đã xây dựng và đạt được, công ty cổ phần Cồn-Rượu Hà
nội với dòng sản phẩm chính là Vodka cũng đã tạo dựng cho mình một chỗ
đứng nhất định trên thị trường, gây dựng được một thương hiệu khá mạnh
trong ngành đồ uống có cồn.

23
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.1 Tên thương hiệu
Đặt tên thương hiệu là một trong những quyết định quan trọng nhất trong
đảm bảo sự tồn tại và phát triển thương hiệu. Tên thương hiệu là tên mà doanh
nghiệp sử dụng để giới thiệu sản phẩm và phản ánh tính cách thương hiệu của
mình
Dòng sản phẩm Vodka của công ty được mang tên VODKA HÀ NỘI. Đây là
một cái tên đơn giản, dễ đọc, hàm chứa nhiều ý nghĩa:
- Đơn giản và dễ đọc: tên sản phẩm Vodka có thể nói là một cái tên dễ hiểu,
dễ đọc bởi bản thân chữ Vodka đã là tên một dòng rượu trên thế giới đồng
thời chữ Hà nội lại là một địa danh cũng tương đối dễ đọc đối với người nước
ngoài vì vậy tên sản phẩm là Vodka Hà nội là một cái tên dễ phát âm ở nhiều
nước khác nhau. Tính dễ đọc cũng là một ưu điểm của tên thương hiệu bởi nó
dễ dàng được truyền miệng và tạo nên ấn tượng khó phai trong trí nhớ. Đây
cũng là một cái tên dễ dịch ra nhiều thứ tiếng mà không sợ bị hiểu nhầm ra
các ý nghĩa khác nhau.
- Ý nghĩa: Trong tên của sản phẩm đã cho ta thấy được đó là sản phẩm gì và
cũng như xuất xứ sản phẩm. Vodka là một dòng rượu, Hà nội vừa cho thấy
sản phẩm là của Hà nội vừa cho biết sản phẩm là của công ty cổ phần Cồn-
rượu Hà nội vì công ty vẫn được mọi người gọi là công ty Rượu Hà nội nên
nếu đọc tên sản phẩm là Vodka Hà nội thì người tiêu dùng có thể biết đó là
sản phẩm của công ty Rượu Hà nội. Như vậy, tên sản phẩm đã có sự liên kết
với tên công ty, có sự kế thừa một phần thương hiệu đã có của công ty và phù
hợp với logo công ty. Điều này rất quan trọng đối với tên một thương hiệu.
Tuy nhiên tên sản phẩm vodka không phải là một cái tên độc nhất và khác
biệt vì Vodka như đã nói là tên một dòng rượu vì vậy nó vẫn được các công ty
khác sử dụng cho sản phẩm Vodka của họ như Vodka Đồng Xuân, Vodka của
công ty cổ phần rượu Bình Tây, công ty cổ phần rượu Hà thành, Vodka Thủ
đô...và Hà nội là tên một địa danh nên vẫn được sử dụng rộng rãi và phổ biến.

Theo nghĩa thuần tuý, nó là một cái tên chung, có thể gây tranh luận và không
24
Chuyên đề tốt nghiệp
hiệu quả trong việc phân biệt. Vì tên sản phẩm gắn địa danh Hà nội nên sẽ
khó đăng ký bảo vệ và nó cũng không khác biệt so với các sản phẩm khác
được tạo nên trên cùng một vị trí địa lý. Cùng với đó, tên Vodka Hà nội vẫn
chưa truyền đạt được các lợi ích sản phẩm muốn đem lại cho người tiêu dùng
Mặt khác, cái tên VODKA HÀ NỘI không được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
hàng hoá nên không được pháp luật bảo vệ dễ dẫn đến các công ty khác lấy
tên hoặc làm hàng nhái, hàng giả mà không có căn cứ xử lý.
2.1.2 Biểu tượng ( logo)
Logo là biểu tượng của một công ty hay một sản phẩm, đựơc thể hiện qua
hình vẽ, hoa văn, kiểu chữ hay một dấu hiệu đặc biệt để tạo sự nhận biết qua
mắt nhìn của khách hàng.
- Sản phẩm Vodka của công ty cũng như các sản phẩm khác của công ty đều
sử dụng chung logo của công ty làm logo sản phẩm. Logo này được sử dụng
trong tất cả các giao dịch của công ty, xuất hiện như một dấu hiệu nhận diện
trên thư tín kinh doanh, ấn phẩm và các văn bản nội bộ.

Since 1898
- Trong logo của công ty nổi bật lên hình ảnh của nậm rượu, là hình ảnh gợi
cho khách hàng về sản phẩm kinh doanh của công ty là đồ uống có cồn mà cụ
thể là rượu. Phía dưới là tên thương mại của công ty, dấu hiệu của việc đăng
ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá như một sự khẳng định thương hiệu đã được
khẳng định, và cuối cùng là năm thành lập của công ty. Có thể nói logo của
công ty đơn giản, dễ nhớ và ý nghĩa, gợi cho khách hàng về sản phẩm cũng
như tên công ty giúp cho khách hàng khi nhìn logo có thể biết công ty chuyên
kinh doanh về lĩnh vực gì cũng như khi nhìn sản phẩm rượu có thể gợi nhớ
25


×