Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

tổng quan về trái phiếu và thị trường trái phiếu Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.04 KB, 11 trang )



BÀI TẬP LỚN
MƠN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN

Chủ đề 2:
Nghiên cứu về trái phiếu và thị trường trái phiếu
Việt Nam

GVHD:………..
Lớp:………
Sinh viên thực hiện:

Hà Nội, 2022


NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU
1. Khái niệm trái phiếu

Theo luật chứng khốn Việt Nam ngày 29-06-2006, có hiệu lực ngày 1-1-2007, quy
định: “Trái phiếu là loại chứng khốn xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với 1 phần vốn nợ của tổ chức phát hành trái phiếu”.
2. Bản chất của trái phiếu

Bản chất kinh tế của trái phiếu là tín dụng. Trong đó:
Người phát hành với tư cách là người đi vay.
Người mua trái phiếu là người cho vay và được gọi là trái chủ.
3. Vai trò của trái phiếu
- Đối với thị trường kinh tế:


• Trái phiếu được xem là một nguồn huy động vốn nhanh chóng và hiệu quả cho
-

-

nền kinh tế nói chung.
• Giúp thị trường vốn hồn thiện và đa dạng hơn.
• Giảm sự tập trung vào nguồn vốn ngân hàng.
Đối với Chính phủ:
• Trái phiếu giúp giải quyết nhu cầu về vốn cho các dự án đầu tư, bù đắp cho sự
thiếu hụt ngân sách quốc gia, khơng cịn phải phụ thuộc vào nguồn thu thuế từ
dân.
• Giúp Chính phủ thực hiện được chính sách tiền tệ.
• Giúp Chính phủ thu hút được lượng vốn tiền mặt từ nhiều tầng lớp khác nhau

-

trong lưu thơng tiền tệ.
• Đảm bảo được khối lượng tiền tệ lưu thông một cách hợp lý.
• Thực thi chức năng quản lý vĩ mơ nền kinh tế - xã hội có hiệu quả hơn.
Đối với các doanh nghiệp:
• Đảm bảo nguồn vốn ổn định và dài hạn.
• Phát hành trái phiếu là một giải pháp tối ưu để tránh làm loãng quyền sở hữ
trong trường hợp doanh nghiệp không muốn phát hành trái phiếu rộng rãi. Nhất
2
2


là khi có những dự án tốt, lợi nhuận cao và khơng muốn chia sẻ cho các nhà đầu



tư.
Mức rủi ro đối với trường hợp đầu tư vào trái phiếu thấp hơn cổ phiếu giúp

doanh nghiệp giảm chi phí khi sử dụng vốn.
- Đối với nhà đầu tư:
• Đảm bảo tính ổn định và ít rủi ro hơn so với cổ phiếu.
• Đảm bảo nhận tiền lãi ổn định hơn.
4. Đặc trưng của trái phiếu
- Trái phiếu có mệnh giá (cịn gọi là giá trị danh nghĩa):
• Mệnh giá trái phiếu là số tiền ghi trên bề mặt của trái phiếu ở dạng chứng chỉ.
• Giá trị này được coi là số vốn gốc, là căn cứ để xác định số lợi tức tiền vay mà
người phát hành phải trả.
• Ở Việt Nam, trái phiếu có mệnh giá 100.000 đồng và bội số của 100.000 đồng
-

theo quy định của Luật chứng khốn.
Trái phiếu có thời hạn: Thời hạn của trái phiếu là thời hạn đi vay của tổ chức phát

hành (thụ trái) đối với trái chủ và được ghi rõ trên bề mặt của trái phiếu.
- Trái phiếu có quy định lãi suất:
• Trái phiếu có quy định lãi suất và thời hạn trả lãi.
• Lãi suất này được tính theo tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá của trái phiếu.
• Lãi suất là căn cứ để xác định lợi tức trái phiếu.
- Trái chủ thường được hưởng quyền lợi nhất định từ chủ thể phát hành.
5. Đặc điểm cơ bản của trái phiếu
- Chủ thể phát hành trái phiếu khơng chỉ có Cơng ty, mà cịn có Chính phủ Trung
-

ương và chính quyền địa phương.

Bất cứ doanh nghiệp hoặc cá nhân nào cũng có thể mua trái phiếu, kể cả chính phủ.
Những loại trái phiếu có ghi tên của trái chỉ được gọi là trái phiếu ghi danh, cịn

-

ngược lại thì được gọi là trái phiếu vơ danh.
Người mua trái phiếu chỉ là người cho chủ thể phát hành vay tiền và là chủ nợ của
chủ thể phát hành trái phiếu. Khác với người mua cổ phiếu là người Chủ sở hữu

-

Công ty.
Thu nhập của trái phiếu là tiền lãi, là khoản thu cố định thường kỳ và không phụ

-

thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của cơng ty phát hành.
Trái phiếu là chứng khốn nợ, vì vậy khi Công ty bị giải thể hoặc phá sản thì trước
hết Cơng ty phải có nghĩa vụ thanh tốn cho các Chủ trái phiếu trước, sau đó mới
chia cho các Cổ đông.

6. Phân loại trái phiếu
a) Phân loại theo chủ thể phát hành
- Trái phiếu Chính phủ:
3
3





Là một loại chứng khốn do Chính phủ phát hành nhằm mục đích huy động
vốn trung và dài hạn cho Chính phủ. Nguồn thu từ trái phiếu có thể được sử
dụng để bù đắp thiếu hụt tạm thời cho ngân sách nhà nước, dùng để thực
hiện dự án cơng trình quốc gia hoặc tài trợ cho các mục đích khác của Chính


-

phủ theo kế hoạch phân bổ ngân sách từng năm.
Trái phiếu Chính phủ Việt Nam có ba loại: Tín phiếu Kho bạc, Trái phiếu

Kho bạc và Công trái xây dựng Tổ Quốc.
Trái phiếu Chính quyền địa phương: Là loại trái phiếu do Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phát hành nhằm huy động vốn cho cơng

-

trình, dự án đầu tư của địa phương.
Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh: Là loại trái phiếu do doanh nghiệp, tổ
chức tài chính, tín dụng, ngân hàng chính sách của Nhà nước thuộc đối tượng
được quy định tại Luật quản lí nợ cơng phát hành và được Chính phủ bảo lãnh

-

thanh toán.
Trái phiếu doanh nghiệp: Là loại trái phiếu được phát hành bởi các công ty

hoặc các định chế tài chính có nhu cầu huy động vốn cho hoạt động kinh doanh.
b) Phân loại theo lợi tức trái phiếu.
- Trái phiếu có lãi suất biến đổi (gọi là lãi suất thả nổi): Là loại trái phiếu mà lợi

tức sẽ được trả trong những kỳ có sự khác nhau. Và được tính theo 1 lãi suất có
-

sự biến đổi theo lãi suất tham chiếu của trái phiếu.
Trái phiếu có lãi suất bằng không: Loại trái phiếu mà người mua không nhận
được lãi. Nhưng được mua với mức giá thấp hơn so với mệnh giá (mua chiết

-

khấu). Và được hoàn trả bằng mệnh giá khi trái phiếu đó đáo hạn theo quy định.
Trái phiếu có lãi suất cố định: Loại trái phiếu mà lợi tức được xác định dựa

theo tỷ lệ phần trăm (%) cố định tính theo mệnh giá.
c) Phân loại theo phương thức đảm bảo.
- Trái phiếu có đảm bảo: Là loại trái phiếu được bảo đảm thanh toán toàn bộ
hoặc một phần gốc, lãi khi đến hạn bằng tài sản của doanh nghiệp phát hành
hoặc tài sản của bên thứ ba, hoặc bảo lãnh thanh toán của tổ chức tài chính, tín
-

dụng có chức năng cung cấp dịch vụ bảo lãnh thanh tốn.
Trái phiếu khơng có đảm bảo: Là trái phiếu khi phát hành khơng có kèm tài
sản đảm bảo hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, mà chủ yếu dựa vào uy tín và

thương hiệu của chủ thể phát hành.
d) Phân loại theo hình thức trái phiếu.
4
4


-


Trái phiếu vô danh: Là loại trái phiếu không ghi tên của người mua và trong

-

sổ sách của người phát hành. Trái chủ là người được hưởng quyền lợi.
Trái phiếu ghi danh: Là loại trái phiếu có ghi tên của người mua và trong sổ

sách của người phát hành.
e) Phân loại theo tính chất trái phiếu.
- Trái phiếu chuyển đổi: Là loại trái phiếu do công ty cổ phần phát hành, cho
phép người sở hữu trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường của
doanh nghiệp phát hành theo những điều kiện đã được xác định trong phương
-

án phát hành trái phiếu.
Trái phiếu có thể mua lại hay cịn gọi là trái phiếu thu hồi: Là loại trái phiếu
được phát hành với điều khoản cho phép người phát hành có thể mua lại tồn

bộ hay một phần những trái phiếu đã phát hành trước ngày đáo hạn.
7. Lợi thế của đầu tư trái phiếu
- Lãi trái phiếu không phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của cơng ty, dù làm ăn thua
-

lỗ, công ty vẫn phải trả đủ tiền lãi, không cắt giảm hoặc bỏ như cổ phiếu.
Nếu công ty ngừng hoạt động, thanh lý tài sản, người sở hữu trái phiếu được trả tiền

-

trước người có cổ phần ưu đãi và cổ phần thông thường.

Đầu tư trái phiếu rủi ro không lớn, tiền lãi từ trái phiếu hàng năm là như nhau và sẽ

-

nhận được tiền gốc vào năm đáo hạn trái phiếu.
Có thể chuyển nhượng trái phiếu thông qua sàn giao dịch hoặc bán lại cho công ty.
8. Rủi ro của đầu tư trái phiếu
- Rủi ro tài chính: Là rủi ro về khả năng thanh tốn, trong đó người phát hành trái
phiếu khơng đủ khả năng tài chính để hồn trả đầy đủ, đúng hạn các khoản tiền
-

phải trả (vốn, lãi) như họ đã cam kết cho trái chủ.
Rủi ro lãi suất: Lãi suất là yếu tố thường xuyên liên tục biến động, phản ánh
những thay đổi về tương quan cung cầu vốn tiền tệ, cung cấp tín dụng trên thị
trường tài chính. Cũng từ đó dẫn tới những thay đổi liên tục về tỷ suất sinh lời cần
thiết của trái phiếu. Những thay đổi này đem lại rủi ro cho trái chủ và vì thế nó cần

-

phải được bù đắp lại bằng những thay đổi về trị giá của trái phiếu.
Rủi ro thanh khoản: Được hiểu là rủi ro về khả năng chuyển đổi trái phiếu thành
ngân quỹ (tiền mặt) trên thị trường, bao gồm cả yếu tố thời gian và giá cả khi

-

chuyển đổi.
Rủi ro sức mua hay rủi ro do lạm phát gây ra: Lạm phát gây nên sự thay đổi giá
trị, sức mua của tiền tệ. Từ đó gây nên những thiệt hại nhất định cho các nhà đầu tư

5

5


trái phiếu. Lạm phát sẽ ảnh hưởng đến giá trị của các khoản tiền lời và vốn đầu tư
trái phiếu.
9. Bất lợi khi đầu tư trái phiếu so với các loại hình đầu tư khác
- Cũng phải chịu rủi ro về sự mất giá của đồng tiền mà lợi tức có thể bù đắp khơng
-

tương xứng.
Giá trị tài sản đầu tư khơng tăng, đơi khi cịn bị giảm do chiết khấu trước hạn định

trong điều kiện bất lợi của thị trường trái phiếu.
- Khơng được hồn trả trước hạn.
- Phải tự quản lý trái phiếu hay phải chịu chi phí lưu ký khi ký gửi chứng khoán.
- Người đầu tư không được quản trị công ty, không được hưởng lợi nhuận cao.
10. Điều kiện phát hành trái phiếu ở Việt Nam
• Đối với trái phiếu khơng chuyển đổi:
- Doanh nghiệp có thời gian hoạt động tối thiểu là một (01) năm kể từ ngày
-

doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động.
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của năm liền kề trước năm phát hành
phải có lãi theo báo cáo tài chính được kiểm tốn bởi Kiểm tốn Nhà nước hoặc
tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Báo cáo
tài chính được kiểm toán của doanh nghiệp phát hành phải là báo cáo kiểm tốn
nêu ý kiến chấp nhận tồn phần. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu
trước ngày 01 tháng 4 hàng năm chưa có báo cáo tài chính năm của năm liền kề
được kiểm tốn thì phải có:
+ Báo cáo tài chính được kiểm tốn của năm trước năm liền kề với kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh có lãi.
+ Báo cáo tài chính q gần nhất với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có
lãi được kiểm tốn (nếu có).
+ Báo cáo tài chính của năm liền kề với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
có lãi được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê

-

duyệt theo Điều lệ hoạt động của công ty.
Đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn và các hạn chế khác về đảm bảo an toàn
trong hoạt động đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện quy định tại

-

pháp luật chuyên ngành.
Có phương án phát hành trái phiếu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và

chấp thuận.
• Đối với phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền: Doanh
nghiệp phát hành ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định ở trên còn phải đáp
ứng các điều kiện sau:
6
6


-

Thuộc đối tượng được phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo

-


chứng quyền.
Đảm bảo tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam

-

theo quy định của pháp luật hiện hành.
Các đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi phải cách nhau ít nhất sáu (06) tháng.
CHƯƠNG 2: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM

1. Các loại trái phiếu trên thị trường Việt Nam

Tại Việt Nam hiện nay, thị trường trái phiếu giao dịch với đa dạng các sản phẩm, cụ
thể:
a) Trái phiếu Chính phủ
- Trên thị trường trái phiếu của Việt Nam, thị trường trái phiếu Chính phủ đóng vai

-

trị then chốt, nhằm đáp ứng hai mục tiêu:
• Là kênh huy động vốn hiệu quả cho ngân sách nhà nước
• Là thị trường chuẩn cho thị trường tài chính.
Về mục đích phát hành: Bộ Tài chính phát hành trái phiếu Chính phủ để nhằm

-

mục đích huy động vốn cho ngân sách nhà nước.
Về kế hoạch phát hành: Hàng năm, Kho bạc Nhà nước sẽ cơng bố kế hoạch phát
hành trái phiếu Chính phủ. Bên cạnh đó, khối lượng phát hành dự kiến trong quý
chia theo từng kỳ hạn sẽ được Kho bạc Nhà nước công bố ngay tại thời điểm đầu

quý để các nhà đầu tư chủ động bố trí nguồn vốn tham gia vào các phiên phát hành

-

trái phiếu Chính phủ.
Về phương thức phát hành: Đấu thầu, bảo lãnh, bán lẻ chính là 3 phương thức

-

phát hành trái phiếu Chính phủ.
Về nhà tạo lập thị trường: Trong các phiên phát hành trái phiếu Chính phủ, nhà
tạo lập là các chủ thể duy nhất có thể tham gia vào, trái phiếu Chính phủ bảo lãnh
theo phương thức đấu thầu để mua trái phiếu cho khách hàng hoặc cho chính mình.

b) Trái phiếu Chính phủ bảo lãnh
- Đây là kênh dùng để huy động vốn cho:
• Ngân hàng Chính sách của Nhà nước
• Các doanh nghiệp
• Tổ chức tài chính, tín dụng thuộc đối tượng được cấp bảo lãnh Chính phủ theo
-

quy định tại Điều 32, Điều 33 của Luật Quản lý nợ công.
Trên thị trường trong nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính
sách xã hội chính là 2 đối tượng phát hành trái phiếu chính phủ bảo lãnh.
7
7


-


Về phương thức phát hành: Đấu thầu, bảo lãnh, đại lý, bán lẻ (chỉ đối với doanh
nghiệp phát hành là tổ chức tín dụng) là những phương thức phát hành trái phiếu
Chính phủ bảo lãnh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thực hiện việc tổ chức
phát hành trái phiếu Chính phủ bảo lãnh theo quy định về phát hành trái phiếu

doanh nghiệp.
c) Trái phiếu chính quyền địa phương
- Đây là kênh dùng để huy động vốn cho chính quyền địa phương và được phát hành
để đầu tư cho các chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa
-

phương.
Về phương thức phát hành: Đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành là 3 phương
thức để phát hành TPCQĐP.
Hiện tại, trái phiếu mà các địa phương phát hành là theo phương thức đấu thầu, bảo
lãnh phát hành.

d) Trái phiếu doanh nghiệp
- Đây là kênh huy động vốn cho các doanh nghiệp để phát triển sản xuất kinh doanh.
- Có 2 hình thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp:
• Phát hành ra cơng chúng
• Phát hành riêng lẻ
- Đối với trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ: Doanh nghiệp phát hành ra trái phiếu

này nhằm mục đích:
• Đầu tư cho các chương trình, dự án
• Tăng quy mơ vốn hoạt động
• Tái cơ cấu nợ
Có 3 phương thức để phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ: Đấu thầu, bảo
lãnh, bán lẻ (chỉ đối với doanh nghiệp phát hành là tổ chức tín dụng).

-

Đối với trái phiếu doanh nghiệp phát hành ra công chúng: Điều kiện chào bán,
hồ sơ đăng ký chào bán thực hiện theo quy định của Luật Chứng khoán, Nghị định
58/2012/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Chứng khoán và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán và Nghị định 60/2014/NĐ-CP

sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP.
2. Tình hình thị trường trái phiếu Việt Nam hiện nay
Thị trường thu hút nhiều nhà đầu tư tham gia hiện nay là thị trường trái phiếu Việt
Nam. Thị trường này hiện đang có thêm nhiều đổi mới và phát triển, mang lại nhiều
kết quả khả quan bởi những quy định mới được ban hành về khung pháp lý.
8
8


a) Thị trường trái phiếu Chính phủ

Nửa đầu năm 2021, thị trường trái phiếu Chính phủ đã ghi nhận những thay đổi lớn:
-

Về khối lượng huy động vốn TPCP: Tính đến ngày 30/06/2021 đạt 138.525 tỷ đồng

-

khối lượng phát hành TPCP.
Về kỳ hạn phát hành: Kỳ hạn phát hành đạt mức 12,24 bình qn năm; trong đó,
trái phiếu có kỳ hạn từ 5 năm trở lên là 100% và trái phiếu có kỳ hạn từ 10 năm trở

-


lên là 88,23%.
Về lãi suất phát hành: Lãi suất phát hành TPCP đang ở mức thấp kỷ lục, lãi suất
phát hành bình quân đạt 2,27% tính đến thời điểm ngày 30/6/2021 (so với cuối năm

-

2020 giảm 0,59%).
Về cơ cấu nhà đầu tư trên thị trường TPCP: Tỷ lệ nắm giữ TPCP của các ngân hàng
thương mại tính đến tháng 6/2021 tiếp tục giảm, ở mức 42,04% (so với cuối năm
2020 giảm 3,2%); đạt 57,96% tỷ lệ nắm giữ của khối bảo hiểm và các nhà đầu tư

khác (so với cuối năm 2020 tăng 3,2%).
b) Thị trường trái phiếu doanh nghiệp
- Thị trường trái phiếu doanh nghiệp đã ghi nhận nhiều sự thay đổi trong năm nửa
đầu năm 2021 (theo thông tin Cổng thông tin điện tử Bộ tài chính). Cụ thể:
• Khối lượng phát hành TPDN riêng lẻ là 176.828 tỷ đồng (so với cùng kỳ năm

-

2020 tăng 8,1%).
Khối lượng phát hành TPDN ra công chúng là 15.375 tỷ đồng (tương đương

50,3% khối lượng phát hành ra công chúng của năm 2020)
So với năm 2020, khối lượng phát hành TPDN ra công chúng năm 2021 có xu
hướng tăng, đạt 8% (cao hơn mức 6% của năm 2020). Điều này cho thấy thay vì
chỉ phát hành TPDN riêng lẻ thì các doanh nghiệp đã lựa chọn phát hành trái phiếu
ra công chúng để huy động vốn. Theo đánh giá chung, đây là tín hiệu tốt trên thị
trường TPDN, gia tăng tính cơng khai minh bạch và hạn chế được các rủi ro.


9
9


10
10



×