Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

QUY LUẬT QUAN hệ sản XUẤT PHÙ hợp với TRÌNH độ PHÁT TRIỂN của lực LƯỢNG sản XUẤT và vận DỤNG vào sự NGHIỆP đổi mới ở nước TA HIỆN nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.36 KB, 15 trang )

Tiểu-luận-triết - dẫn luận ngôn ngữ
Dâ n luâ n ngôn ngữ (NGO201)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA: LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ
……….o0o……….

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ
PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ VẬN
DỤNG VÀO SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phương Anh
Mã sinh viên: 2114740008
Số thứ tự: 06
Lớp tín chỉ: TRI114. HỌC GHÉP 2
Giáo viên hướng dẫn: TS. Đào Thị Trang

Hà Nội, 2021


MỤC LỤC
MỤC LỤC……………………………………………………………………………….. 1
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………… 2
NỘI DUNG……………………………………………………………………………….
3
I. Nội dung và ý nghĩa của quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất……..………………. 3
1. Đôi nét về phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất…………….
3
a. Phương thức sản xuất là gì? ……………………………………………………………
3


b. Lực lượng sản xuất là gì? ………………………………………………………………
3
c. Quan hệ sản xuất là gì? ………………………………………………………………..
4
2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất…… 5
2.1. Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất…………………………………………
5
2.2. Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất…………………………………….
5
2.3. Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất…………………………………
6
2.4. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất……………….7
II. Sự vận dụng của Đảng ta trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam……………………….
7
1. Những sai lầm về quy luật quan hệ sản xuất - lực lượng sản xuất trước kia…………...
7

1


2. Sự hình thành và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong giai đoạn hiện nay ở
nước
ta………………………………………………………………………………………….. 9
3. Cơng nghiệp hố vận dụng tuyệt vời quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất
và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện
nay………………………………………………………………………………………. 10
III. Liên hệ thực tiễn……………………………………………………………………..
10
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………….. 13

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………
14

LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đang sống trong một thế giới mn hình vạn trạng với tốc độ phát triển mạnh
mẽ. Đi ngược lại lịch sử với quá trình nghiên cứu sự phát triển, C.Mác và Ph.Ăngghen đã
xuất phát từ tiền đề nghiên cứu về lịch sử xã hội là con người hiện thực và tìm ra động
lực thúc đẩy con người hoạt động trong tiến trình lịch sử là nhu cầu và lợi ích.
Ph.Ăngghen nhấn mạnh rằng: “Cái sự hiển nhiên…là trước hết con người cần phải ăn,
uống, ở và mặc, nghĩa là phải lao động…”. Con người, bằng hoạt động của mình đã làm
nên lịch sử, tạo ra xã hội. Qua lôgic lý luận của C.Mác và Ph.Ăngghen, chúng ta đã luận
giải được vai trò của sản xuất vật chất . Và các sự vật, hiện tượng không tồn tại đọc lập,
tách rời mà có mối liên hệ ràng buộc, qua lại lẫn nhau. Từ mối liên hệ chặt chẽ đó, sự
phát triển dần được hình thành, bền vững. Để đạt được những thành tựu đó chúng ta cần
phải có nhận thức sâu sắc về quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển

2


của lực lượng sản xuất và áp dụng quy luật đó vào q trình lao động sản xuất nhằm mục
đích đạt được những thành tựu tốt nhất.
Kinh tế luôn là một mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên thế giới bởi nó quyết
định sự phát triển của một quốc gia. Từ đó tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề
quan trọng của lý luận phát triển về kinh tế. Và một câu hỏi được đặt ra: “Dựa vào đâu để
chúng ta có thể đưa ra một lối đi cho nền kinh tế?”.
Để trả lời cho câu hỏi này, vận dụng triết học Mác – Lênin với quy luật quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ là cơ sở lí luận xác đáng và
đúng đắn nhất. Chính vì vậy, tơi quyết định chọn đề tài: “Quy luật quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và vận dụng vào sự nghiệp đổi mới ở
nước ta hiện nay” để nghiên cứu. Khi nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn được tìm

hiểu rõ hơn về mối liên hệ giữa sản xuất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; qua
đó bổ sung cho mình thêm những kiến thức mới, hình thành lối lý luận lơgic và đóng góp
một phần cơng sức nhỏ bé của mình để tìm ra những lối đi gần nhất cho sự nghiệp đổi
mới của nước ta nhằm phát triển hiệu quả nền kinh tế.

NỘI DUNG
I. Nội dung và ý nghĩa của quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất:
1. Đôi nét về phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất quy định sự vận
động, phát triển của các phương thức sản xuất trong lịch sử. Lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất, còn quan hệ sản xuất tác động trở
lại to lớn đối với lực lượng sản xuất. Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất thì thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, ngược lại, nếu khơng
phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
1.1. Phương thức sản xuất là gì?
- Ở mỗi giai đoạn lịch sử, con người tiến hành sản xuất theo một cách thức nhất định,
tức là có một cách sinh sống, cách sản xuất riêng của mình, đó là phương thức sản xuất.
3


Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất ở những
giai đoạn nhất định trong lịch sử nhất định của xã hội loài người, là sự thống nhất giữa lực
lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng. Muốn sản xuất
được, người ta phải có những mối liên hệ và quan hệ nhất định với nhau; quan hệ của họ
với giới tự nhiên.
- Phương thức sản xuất tham gia vào tất cả mọi mặt trong đời sống kinh tế xã hội.
1.2. Lực lượng sản xuất là gì?
- Lực lượng sản xuất là một hệ thống gồm các yếu tố (người lao động và tư liệu sản
xuất) cùng mối quan hệ (phương thức kết hợp), tạo ra thuộc tính đặc biệt (sức sản xuất)
để cải biến giới tự nhiên, sáng tạo ra của cải vật chất theo mục đích của con người.

- Trong đó thì tư liệu sản xuất đóng vai trị là khách thể, cịn con người là chủ thể:
Tư liệu sản xuất = đối tượng lao đông + tư liệu lao động
+ Nước ta có nguồn tài nguyên dồi dào, có nhiều nơi mà chúng ta còn chưa khám phá
hay chưa khám phá được hết nhưng nhờ vào sự tiến bộ của khoa học cơng nghệ ngày nay mà
con người có thể tạo ra được sản phẩm mới có ý nghĩa quyết định tới chất lượng cuộc sống
và giá trị của nền văn minh nhân loại cũng như việc khám phá ra nhiều điều mới mẻ hơn.
Động lực cuốn hút mọi hoạt động của con người chính là việc tìm ra các đối tượng lao động
mới.
+ Tư liệu lao động dù có tinh xảo và hiện đại đến đâu nhưng tách khỏi con người thì
nó cũng khơng thể thể hiện hết được tác dụng. Cũng như V.I.Lênin có viết: “Lực lượng
sản xuất hàng đầu của tồn thể nhân loại là cơng nhân, là người lao động”. Người lao
động cùng với những kinh nghiệm mà bản thân mình tích lũy được, thói quen lao động
và việc sử dụng các tư liệu sản xuất đã góp phần tạo ra của cải vật chất. Tư liệu sản xuất
chỉ phát huy tác dụng khi nó được kết hợp với lao động sống của con người .
1.3. Quan hệ sản xuất là gì?
- Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người
trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội).
- Quan hệ sản xuất bao gồm:
+ Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất
4


+ Quan hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau
+ Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động
- Quan hệ sản xuất do con người tạo ra nhưng sự hình thành và phát triển một cách
khách quan khơng phụ thuộc vào ý chí con người.
- Quan hệ sản xuất gồm có 3 mặt:
+ Quan hệ sở hữu: Quan hệ giữa người với người trong việc chiếm hữu những tư liệu
sản xuất chủ yếu
+ Quan hệ tổ chức, quản lý: Quan hệ giữa người với người trong việc tổ chức, quản lý

xã hội và trao đổi hoạt động cho nhau
+ Quan hệ phân phối, lưu thông: Quan hệ giữa người với người trong phân phối, lưu
thông sản phẩm làm ra
Trong ba mặt của quan hệ sản xuất thì quan hệ sở hữu chủ yếu là quan hệ cơ bản và
đặc trưng cho từng xã hội. Quan hệ sở hữu quyết định quan hệ về tổ chức quản lý sản
xuất và quan hệ phân phối các sản phẩm làm ra.
2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất
2.1. Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất
- Tính chất của lực lượng sản xuất là tính chất của tư liệu sản xuất và của lao động. Nó
thể hiện tính chất của tư liệu sản xuất là sử dụng công cụ thủ công và tính chất của lao
động là lao động riêng lẻ. Những cơng cụ sản xuất như: búa, rìu, cày, bừa… do một người
sử dụng để sản xuất ra vật dùng không cần tới lao động tập thể, lực lượng sản xuất chủ yếu
là mang tính cá nhân. Khi sản xuất đạt tới trình độ cơ khí hố thì lực lượng sản xuất đòi hỏi
phải được vận động trong sự hợp tác xã hội rộng rãi trên cơ sở chun mơn hố. Tính chất
tự cấp tự túc cơ lập của nền sản xuất nhỏ lúc đó phải được thay thế bởi tính chất xã hội hố
cao.
- Trình độ của lực lượng sản xuất nói lên khả năng của con người thơng qua việc sử
dụng cơng cụ lao động thực hiện q trình cải biến giới tự nhiên nhằm đảm bảo cho sự
sinh tồn và phát triển của mình. Trình độ của lực lượng sản xuất là trình độ phát triển
của cơng cụ lao động của kĩ thuật, trình độ kinh nghiệm kĩ năng lao động của người lao
5


động, quy mơ sản xuất, trình độ phân cơng lao động xã hội… nó quyết định sự hình thành
và biến đổi của quan hệ sản xuất như Mác nói: “Cái cối xay quay bằng tay đưa lại xã hội
có lãnh chúa, cái cối xay chạy bằng hơi nước đưa lại xã hội TBCN”.
2.2. Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
Xu hướng của sản xuất vật chất là không ngừng phát triển, sự biến đổi bao giờ cũng bắt
đầu bằng sự biến đổi của lực lượng sản xuất. Trong q trình sản xuất, con người ln ln

tìm cách cải biến công cụ lao động và chế tạo ra những cơng cụ lao động tinh xảo hơn. Cùng
với đó thì kinh nghiệm sản xuất, thói quen lao động, kĩ năng sản xuất, kiến thức khoa học
của con người cũng tiến bộ. Lực lượng sản xuất trở thành yếu tố động nhất, cách mạng nhất.
Còn quan hệ sản xuất tương đối ổn định, có khuynh hướng lạc hậu hơn sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất là nội dung cịn quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của
nó. Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội dung quyết định hình thức, nội
dung thay đổi trước cịn hình thức thay đổi theo. Tất nhiên trong quan hệ với nội dung thì
hình thức khơng phải là mặt thụ động, nó cũng tác động trở lại đối với sự phát triển của
nội dung. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất cũng hình thành
và biến đổi cho phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phù
hợp đó là động lực làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ. Nhưng lực lượng sản
xuất thường phát triển nhanh còn quan hệ sản xuất có xu hướng ổn định. Khi lực lượng sản
xuất đã phát triển lên một trình độ mới, quan hệ sản xuất cũ khơng cịn phù hợp nữa sẽ nảy
sinh mâu thuẫn gay gắt giữa hai mặt của phương thức sản xuất. Sự phát triển khách quan đó
tất yếu dẫn đến việc xố bỏ quan hệ sản xuất cũ thay thế bằng một kiểu quan hệ sản xuất mới
phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất , mở đường cho lực lượng sản xuất
phát triển.
2.3. Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất
Sự hình thành, biến đổi và phát triển của quan hệ sản xuất phụ thuộc vào tính chất
và trình độ của lực lượng sản xuất. Nhưng quan hệ sản xuất là hình thức mà lực lượng sản
xuất dựa vào đó để phát triển, nó tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất. Có thể thúc
đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với
tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất thì nó thúc đẩy sản xuất phát triển nhanh, nếu
6


nó khơng phù hợp thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Song, sự kìm
hãm đó chỉ có tính chất tạm thời theo quy luật khách quan thì lực lượng sản xuất sẽ phá vỡ
quan hệ sản xuất lỗi thời để xác lập quan hệ sản xuất mới để phù hợp với sự phát triển của
lực lượng sản xuất.

Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất là quy luật chung nhất của sự phát triển của xã hội, sự tác động của quy luật này đã
đưa xã hội loài người trải qua 4 giai đoạn theo đó là sự ra đời của 4 phương thức sản
xuất. Để chống lại thiên nhiên con người hợp nhau lại theo đó là cộng đồng xã hội nguyên
thuỷ. Công cụ bằng kim loại thay thế đồ đá, lực lượng sản xuất phát triển sẽ mở ra
sản phẩm thặng dư sẽ dẫn đến sự ra đời chế độ chiếm hữu nô lệ. Mâu thuẫn
gay gắt giữa nô lệ và chủ nô cho ra đời giai cấp phong kiến. Lực lượng sản xuất dần mang
nhiều yếu tố xã hội, tô tiền thay thế cho tô hiện vật, tô lao dịch, quan hệ sản xuất phong
kiến chật hẹp đã bị thay thế bằng quan hệ sản xuất TBCN. Sự tiến bộ về khoa học kĩ thuật,
người dân có trí tuệ và chun mơn hố cao dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa tính chất xã
hội hố ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư
liệu sản xuất. Để giải quyết mâu thuẫn này địi hỏi phải có một quan hệ sản xuất mới ra đời
đó là quan hệ sản xuất XHCN . Đó chính là phương thức sản xuất thứ năm mà loài người
sẽ tiến tới. Như vậy, quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất là quy luật
chung của sự phát triển xã hội qua sự thay thế kế tiếp nhau từ thấp đến cao của phương
thức sản xuất.
2.4. Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX
Xu hướng của sản xuất vật chất là khơng ngừng biến đổi. Sự biến đổi đó bao giờ cũng
bắt đầu bằng sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất mà trước hết là công cụ
lao động. Công cụ phát triển đến mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất hiện có và xuất
hiện địi hỏi khách quan phải xố bỏ quan hệ sản xuất cũ thay thế bằng quan hệ sản xuất
mới. Như vậy quan hệ sản xuất vốn là hình thức phát triển của lực lượng sản xuất
(phù hợp), quan hệ sản xuất trở thành xiềng xích trói buộc kìm hãm sự phát triển của lực
lượng sản xuất (không phù hợp). Phù hợp và không phù hợp là biểu hiện của mâu thuẫn
biện chứng của lực lượng sản xuất. Tức là sự phù hợp trong mâu thuẫn và bao hàm mâu
7


thuẫn. Khi phù hợp cũng như lúc không phù hợp với lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất
ln có tính độc lập tương đối với lực lượng sản xuất, thể hiện trong nội dung sự tác động

trở lại đối với lực lượng sản xuất, quy định mục đích của sản xuất. Xu hướng phát triển của
quan hệ lợi ích, từ đó hình thành các yếu tố hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển của
lực lượng sản xuất.

II. Sự vận dụng vào sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay
1. Những sai lầm về quy luật quan hệ sản xuất - lực lượng sản xuất trước kia
Trong suốt mấy chục năm qua trong tiến trình lãnh đạo và quản lý đất nước của Đảng
và Nhà nước ta, thực tiễn đã cho thấy những mặt được cũng như những mặt hạn chế trong
quá trình nắm bắt và vận dụng các quy luật kinh tế, quy luật quan hệ sản xuất - lực lượng
sản xuất vào thực tiễn ở nước ta. Nước ta là một nước có nền nơng nghiệp vẫn còn khá
nghèo nàn, lạc hậu; lực lượng sản xuất thấp kém, con trâu đi trước cái cày đi sau, trình độ
quản lý thấp cùng với nền sản xuất nhỏ tự cấp, tự túc là chủ yếu.
Khi đó nước ta là nước thuộc địa nửa phong kiến, mới phải trải qua 2 cuộc chiến tranh,
nhiều năm bị đế quốc Mỹ bao vây cấm vận nhiều mặt, nhất là về kinh tế. Do vậy lực
lượng sản xuất chưa có điều kiện phát triển. Sau khi giành được chính quyền, trước yêu
cầu xây dựng CNXH trong điều kiện nền kinh tế kém phát triển, Nhà nước ta đã dùng sức
mạnh chính trị tư tưởng để xóa bỏ nhanh chế độ tư hữu, chuyển sang chế độ cơng hữu với
hai hình thức tồn dân và tập thể, lúc đó được coi là điều kiện chủ yếu, quyết định, tính
chất, trình độ xã hội hoá sản xuất cũng như sự thắng lợi của CNXH ở nước ta. Song,
trong thực tế cách làm này đã khơng mang lại kết quả như mong muốn, vì nó trái quy luật
quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, đã để lại
nhiều hậu quả. Đối với những người sản xuất nhỏ như nông dân, thợ thủ công, buôn bán
nhỏ, người lao động bị tách khỏi tư liệu sản xuất, khơng làm chủ được q trình sản xuất,
phụ thuộc vào lãnh đạo hợp tác xã, họ cũng không phải là chủ thể sở hữu thực sự dấn đến
tư liệu sản xuất trở thành vô chủ, gây thiệt hại cho tập thể. Kinh tế quốc doanh thiết lập
tràn lan trong tất cả các ngành. Đơn vị kinh tế mất dần tính chủ động, sáng tạo, mất động
lực lợi ích, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, người lao động thờ ơ với kết quả hoạt
động của mình.
8



2. Sự hình thành và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong giai đoạn hiện
nay ở nước ta
Nhìn thẳng vào sự thật chúng ta thấy rằng, trong thời gian qua do quá cường điệu vai trò
của quan hệ sản xuất do quan niệm không đúng về mối quan hệ giữa sở hữu và quan hệ
khác. Đồng nhất chế độ công hữu với chủ nghĩa xã hội lẫn lộn đồng nhất giữa hợp tác hóa
và tập thể hóa. Khơng thấy rõ các bước đi có tính quy luật trên con đường tiến lên CNXH
nên đã tiến hành ngay cuộc cải tạo XHCN đối với nền kinh tế quốc dân và xét về thực chất
là theo đường lối “đẩy mạnh cải tạo xã hội chủ nghĩa, đưa quan hệ sản xuất đi trước mở
đường cho lực lượng sản xuất phát triển. Thiết lập chế độ công hữu thuần nhất giữa hai
hình thức sở hữu tồn dân và tập thể”. Khắc phục những hiện tượng tiêu cực trên là cần
thiết về mặt này.
+ Cần phải giải quyết đúng đắn giữa mâu thuẫn lực lượng sản xuất với quan hệ sản
xuất từ đó khắc phục những khó khăn và tiêu cực của nền kinh tế. Thiết lập quan hệ sản
xuất mới với những hình thức và bước đi phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất luôn luôn thúc đẩy sản xuất phát triển với hiệu quả kinh tế cao.
+ Trên cơ sở củng cố những đỉnh cao kinh tế trong tay nhà nước cách mạng, cho phép
phục hồi và phát triển chủ nghĩa tư bản và buôn bán tự do rộng rãi có lợi cho sự phát triển
sản xuất.
+ Điều quan trọng là phải nhận thức được vai trò của thành phần kinh tế nhà nước
trong thời kỳ quá độ. Đối với thành phần kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế cá thể thực
hiện chính sách khuyến khích phát triển. Tuy nhiên với thành phần kinh tế này phải có
những biện pháp để cho quan hệ sản xuất thực hiện phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất trong thời kỳ quá độ. Vì như thế mới thực sự thúc đẩy sự
phát triển của lực lượng lao động.
Ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, phát triển kinh tế tập trung ở hai lực lượng chính:
lực lượng sản xuất của doanh nghiệp nhà nước (thường gọi là quốc doanh, thuộc thành
phần kinh tế nhà nước); lực lượng sản xuất ngoài quốc doanh (thường gọi là dân doanh,
thuộc kinh tế tư nhân).


9


3. Cơng nghiệp hố vận dụng tuyệt vời quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính
chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta
hiện nay
Thuộc phạm trù của lực lượng sản xuất và vận động khơng ngồi biện chứng nội tại
của phương thức sản xuất, vấn đề công nghiệp hoá gắn chặt với hiện đại hoá, trước hết
phải được xem xét từ tư duy triết học. Trước khi đi vào cơng nghiệp hố – hiện đại hố và
muốn thành cơng trên đất nước thì phải có tiềm lực về kinh tế con người, trong đó lực
lượng lao động là một yếu tố quan trọng. Ngồi ra phải có sự phù hợp giữa quan hệ sản
xuất với tính chất và trình độ phát triển lực lượng sản xuất đây mới là nhân tố cơ bản
nhất.
Đất nước ta đang trong q trình cơng nghiệp hố – hiện đại hố với tiềm năng lao
động lớn cần cù, thông minh, sáng tạo và có kinh nghiệm lao động nhưng cơng cụ của
chúng ta cịn thơ sơ. Nguy cơ tụt hậu của đất nước ngày càng được khắc phục. Đảng ta
đang triển khai mạnh mẽ một số vấn đề của đất nước về cơng nghiệp hố – hiện đại hố
trước hết trên cơ sở một cơ cấu sở hữu hợp quy luật gắn liền với một cơ cấu các thành
phần kinh tế hợp qui luật, cũng như cơ cấu một xã hội hợp giai cấp. Cùng với thời cơ lớn,
những thử thách ghê gớm phải vượt qua để hồn thành sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện
đại hố đất nước vì dân giàu nước mạnh cơng bằng văn minh hãy cịn phía trước mà nội
dung cơ bản trong việc thực hiện là phải nhận thức đúng đắn về quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong giai đoạn hiện
nay của nước ta.

III. Liên hệ thực tiễn:
Đường lối chuyển từ mô hình kế hoạch hố tập trung sang xây dựng nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng XHCN. Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần là phù hợp với đặc điểm
phát triển của lực lượng sản xuất của nước ta trong điều kiện hiện nay. Nó cho phép khai

thác tốt nhất các năng lực sản xuất trong nước, thúc đẩy q trình phân cơng lao động
trong nước, và gắn phân công lao động trong nước với quốc tế và khu vực, thúc đẩy lực
10


lượng sản xuất phát triển nhanh chóng. Những thành tựu đạt được về mặt kinh tế trong 20
năm đổi mới đã chứng minh tính đúng đắn của đường lối đó.
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng chủ trương giải phóng mạnh mẽ hơn nữa lực lượng sản
xuất, phát huy nguồn lực tồn xã hội, mọi cơng dân, mọi vùng, mọi ngành kinh tế, phát
triển, phát triển khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo, phát triển con người, nâng cao
chất lượng nguồn lực, phát triển nền kinh tế thị trường.
Định hướng XHCN, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển và ứng dụng
kinh tế trí thức, định hướng tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác phát triển. Với
sự phát triển của lực lượng sản xuất, lồi người đã trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội.
Việt Nam đang trong quá trình quá độ lên CNXH, vì thế chúng ta cần hồn thiện, hồn
chỉnh hệ thống chính trị và cơ cấu chính trị
Trong đổi mới, chúng ta xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng chủ nghĩa xã hội
là vận dụng sáng tạo quy luật này ở các căn cứ sau:
+ Ở Việt Nam hiện nay, lực lượng sản xuất nhiều trình độ khác nhau (trình độ thủ
cơng, trình độ nửa cơ khí, cơ khí, tự động hóa) và khơng đồng đều , từ đây đòi hỏi Quan
hệ sản xuất phải nhiều hình thức để phù hợp. Các hình thức thể hiện ở 3 mặt: sở hữu tư
liệu sản xuất, tổ chức lao động xã hội và phân phối sản phẩm.
Ví dụ: Đa hình thức sở hữu
Tổ chức lao động trong liên doanh liên kết, có nhiều hình thức phân phối khơng chỉ
theo lao động như trước mà phân phối thương mại,hoa hồng, cổ phần…
+ Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng chủ nghĩa xã hội, đây
là chiến lược lâu dài để khai thác mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế, nhanh chóng
đưa nước ta thốt khỏi nghèo nàn lạc hậu, khơng ngừng nâng cao đời sống của nhân dân.
Ví dụ: dựa vào chủ trương đó mà phát triển sản xuất. Sản xuất nơng nghiệp xuất khẩu
gạo đứng thứ 3 thế giới, xuất khẩu cà phê đứng thứ 2 thế giới…

Tuy nhiên, nước ta vẫn là một nước đang phát triển với nền kinh tế vẫn cịn lạc hậu.
Đặc biệt trong cơng tác cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa vẫn cịn chưa triệt để, cịn gặp
nhiều khó khăn cùng. Điển hình như việc đưa máy móc áp dụng vào thực tiễn giúp nâng
cao năng suất lao động tuy nhiên việc áp dụng vẫn chưa được rộng khắp và phổ biến,
11


nhiều nơi, địa phương vẫn sử dụng phương pháp lao động thủ công năng suất thấp và cần
nhiều lao động.
Để thực hiện điều đó, Đảng và Nhà nước ta đã, đang và sẽ phải
+ Tiếp tục thống nhất nhận thức về kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế vận
hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường.
+ Đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất
nước; xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
+ Xác lập nền kinh tế xã hội chủ nghĩa Việt Nam “Có quan hệ sản xuất tiến bộ phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, có nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một
động lực quan trọng của nền kinh tế…”. Thị trường đóng vai trị chủ yếu trong huy động
và phân bổ hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản
xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, phù hợp với cơ
chế thị trường. Nhà nước đóng vai trị định hướng, xây dựng và hồn thiện thể chế kinh
tế, tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các công cụ,
chính sách và các nguồn lực của Nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường; thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội trong
từng bước, từng chính sách phát triển. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát
triển kinh tế xã hội.
+ Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, biện pháp để đẩy mạnh cơng nghiệp hố,
hiện đại hố nhằm phát triển lực lượng sản xuất, tạo “cốt vật chất” cho quan hệ sản xuất
mới.

+ Tiếp tục thực hiện đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức, nâng cao sức cạnh tranh
của nền kinh tế, doanh nghiệp và hàng hoá dịch vụ chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
để phát huy cao độ nội lực, tranh thủ ngoại lực, tiếp thu những thành tựu về khoa học và
công nghệ, về kinh tế tri thức. Xây dựng, hồn thiện luật pháp và chính sách kinh tế để
kiến tạo sự phát triển bền vững. Đào tạo nguồn nhân lực, trọng dụng nhân tài, nhất là
12


trong bộ máy quản lý nhà nước. Đổi mới thể chế nhằm tăng cường hiệu lực thực thi pháp
luật và chính sách; phát huy dân chủ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương.

KẾT LUẬN
Nền văn minh nhân loại suy cho cùng là do sự phát triển đúng hướng của lực lượng
sản xuất quyết định. Do đó việc nghiên cứu quy luật vận động và những hình thức phát
triển của lực lượng sản xuất là một vấn đề hết sức quan trọng . Quy luật về sự phù hợp
của quan hệ sản xuất và tính chất, trình độ của lực lượng sản xuất là quy luật chung cho
toàn xã hội loài người, chính sự tác động của quy luật này làm cho xã hội lồi người phát
triển từ hình thái kinh tế xã hội này sang hình thái kinh tế xã hội khác cao hơn. Quy luật
này là cơ sở lý để chống lại các quan điểm duy tâm tôn giáo về sự phát triển của lịch sử.
Đây cũng là cơ sở lý luận cho việc hoạch định các đường lối của Đảng, phê phán các chủ
trương sai lầm trong việc xây dựng phương thức sản xuất mới. Đây là quy luật khách
quan, tất yếu đối với 5 hình thái kinh tế, xã hội và lịch sử của nhân loại.
Từ những vấn đề được đưa ra trong nghiên cứu trên, chúng ta đã nhận ra được tầm quan
trọng của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Mặc dù quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất đem lại cho ta những lợi ích, hiệu quả lớn trong sự phát triển kinh tế của đất nước
nhưng nếu áp dụng không đúng cách sẽ gây sai lầm. Chính vì vậy chúng ta cần hiểu biết
rõ quy luật để biết áp dụng một cách đúng đắn để từ đó có những lối tư duy lơgic hơn,
nhận thức sâu sắc hơn để hiểu và vận dụng vào sự nghiệp đổi mới của đất nước ta hiện

nay nhằm hướng tới sự phát triển bền vững và lâu dài.

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học Mác – Lênin (Dùng trong các trường đại học, cao đằng),
GS.TS.Nguyễn Ngọc Long – GS.TS.Nguyễn Hữu Vui.
2. Giáo trình Những ngun lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin (Dành cho sinh viên đại
học, cao đẳng khối không chuyên ngành Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh) –
TS.Phạm Văn Sinh, GS.TS.Phạm Quang Phan.
3. PGS.TS.Ngơ Dỗn Vịnh, Những vấn đề chủ yếu về kinh tế phát triển, Nhà xuất bản
CTQG, H, 2006.
4. PGS.TS.Lê Quốc Lý, Tăng trưởng kinh tế với phát triển bền vững thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội ở Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Lý luận
chính trị, H.2015.
5.

/>
nuoc/2011/3309/Day-manh-toan-dien-cong-cuoc-doi-moi-phat-trien-dat-nuoc.aspx
6. />7.

/>
viet-chuyen-de/van-dung-quy-luat-ve-su-phu-hop-cua-quan-he-san-xuat-voi-trinh-dophat-trien-cua-luc-luong-san-xuat-trong-cong-cuoc-doi-moi-o-nuoc-ta-hien-nay.html
8. />
14




×