NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ
______________________________
BÀI TIỂU LUẬN
CHỦ ĐỀ: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất và sự vận dụng quy luật này trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam.
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Mã số sinh viên:
Học phần:
TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Lớp:
Chấm điểm
Bằng số
Bằng chữ
TP.HỒ CHÍ MINH THÁNG 1 2022
1
TIEU LUAN MOI download :
MỤC LỤC.
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................4
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN..........................................................................................4
1.1. Khái niệm phương thức sản xuất...........................................................4
1.2. Những vấn đề cơ bản về quan hệ sản suất và lực lượng sản xuất.......4
1.2.1. Lực lượng sản xuất................................................................................4
1.2.2. Quan hệ sản xuất..................................................................................5
1.3. Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất.........................................................................................6
1.3.1. Tính chất và trình độ của Lực lượng sản xuất......................................6
1.3.2. Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất..................................6
1.3.3. Sự tác động trở lại của Quan hệ sản xuất đối với Lực lượng sản xuất.7
1.4. Ý nghĩa của phương pháp luận..............................................................7
2. THỰC TIỄN VẬN DỤNG QUY LUẬT VÀO TRONG CÔNG CUỘC
ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM..................................................................................8
3. GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ.........................................................................10
4. KẾT LUẬN.................................................................................................11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................12
2
TIEU LUAN MOI download :
LỜI MỞ ĐẦU.
Trong công cuộc xây dựng đất nước của mỗi quốc gia, Việt Nam cũng như
nhiều quốc gia khác trong khu vực đã và đang gặp rất nhiều khó khăn khi xây
dựng đất nước nói chung và nền kinh tế nói riêng. Để nền kinh tế của một đất
nước phát triển thật sự, nó bị chi phối bởi nhiều yếu tố. Với việc vận dụng chủ
động sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin mà điển hình là “Quy luật quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất” trong công cuộc
xây dựng đất nước rất cần thiết, sự phù hợp hay mâu thuẫn trong mối quan hệ
đều có tác động rất lớn đến nền kinh tế, giữa chúng tồn tại mối quan hệ biện
chứng chặt chẽ với nhau. Và việc xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với tính
chất, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất luôn là yếu tố tất yếu của một
chế độ xã hội, kinh tế quốc gia.
Để hiểu rõ hơn về mối quan hệ này cũng như quy luật vận động của nền văn
minh xã hội ở Việt Nam, em quyết định chọn đề tài tiểu luận “Quy luật quan hệ
sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và sự vận
dụng quy luật này trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam”. Từ đó thể hiện quan
điểm của bản thân em cũng như giúp cho mọi nguời hiểu rõ hơn về đường lối
phát triển kinh tế và xây dựng nhà nước đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài tiểu luận với trình độ nhận thức
cịn hạn hẹp, em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em xin phép gửi lời cảm
ơn sâu xắc nhất đến giảng viên giảng dạy, thầy Hà Thanh Quyền đã nhiệt tình hỗ
trợ, chỉ dạy để em có thể hồn thiện bài tiểu luận một cách trọn vẹn nhất.
3
TIEU LUAN MOI download :
PHẦN NỘI DUNG.
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN.
1.1. Khái niệm phương thức sản xuất.
Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ
nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng tạo thành cách thức sản xuất mà con
người thực hiện trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất trong một giai đoạn
nhất định của lịch sử. Phương thức sản xuất bao gồm hai mối quan hệ cơ bản là
con người quan hệ với giới tự nhiên được gọi là lực lượng sản xuất và con người
quan hệ với nhau được gọi là quan hệ sản xuất.
1.2. Những vấn đề cơ bản về quan hệ sản suất và lực lượng sản xuất.
1.2.1. Lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người và giới tự nhiên
trong quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển, là thước đo quan trọng trong sự tiến bộ của xã hội loài người. Trải qua
những giai đoạn phát triển khác nhau, lực lượng sản xuất sẽ có tính chất và trình
độ khác nhau.
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất:
- Người lao động: Là chủ thể của quá trình lao động sản xuất với sự vận dụng
trí tuệ, năng lực và kinh nghiệm của con người vào tư liệu sản xuất để tạo ra vật
chất.
- Tư liệu sản xuất: Là toàn bộ điều kiện vật chất cần thiết để con người tiến
hành quá trình lao động sản xuất, đây được xem là yếu tố thiết yếu của lực
lượng sản xuất. Nó bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Đối tượng lao động: Khơng phải tồn bộ giới tự nhiên mà chỉ một bộ phận
của giới tự nhiên được con người đưa vào sản xuất để tạo ra của cải. Bao gồm cả
những cái có sẵn trong tự nhiên và cả dạng nhân tạo bởi trong quá trình sản xuất
cần những đối tượng lao động mới để mở rộng khả năng sản xuất của con người.
4
TIEU LUAN MOI download :
Tư liệu lao đông: Là vật thể hay phức hợp vật thể mà con người đặt dưới
mình với đối tượng lao động, giúp con người tác động lên đối tượng lao động.
Tư liệu lao động và đối tượng lao động là những yếu tố vật chất của quá trình
lao động sản xuất tạo nên tư liệu sản xuất. Do con người tạo ra như phương tiện
lao động và công cụ lao động. Công cụ lao động được xem như hệ thống “chủ
lực” của sản xuất, thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người, kết nối
trung gian giữa người và tư liệu sản xuất làm giảm áp lực và tăng năng xuất lao
động của con người.
Trong toàn bộ yếu tố của lực lượng sản xuất, người lao động là yếu tố không
thể thiếu, là chủ thể sáng tạo có vai trị quyết định nhất, sử dụng trí tuệ để chế
tạo và vận dụng công cụ lao động vào quá trình sản xuất.
1.2.2. Quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá
trình sản xuất, cũng giống như lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất thuộc lĩnh
vực đời sống xã hội. Nó có tính khách quan và tồn tại độc lập với ý muốn chủ
quan của con người, thể hiện sự đặc trưng của mỗi hình thái kinh tế - xã hội nhất
định.
Quan hệ sản xuất bao gồm các kết cấu sau:
- Quan hệ sỡ hữu về tư liệu sản xuất.
- Quan hệ tổ chức quản lí.
- Quan hệ phân phối sản phẩm lao động.
Ba mặt nói trên có mối quan hệ biện chứng thống nhất với nhau, mỗi mặt đều
có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm qua lại, trong đó quan hệ sở hữu về tư liệu
sản xuất có ý nghĩa quyết định đối với những quan hệ khác.
Trong quá trình hình thành và phát triển của xã hội lồi người tồn tại hai loại
hình sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất: sở hữu tư nhân và sơ hữu công cộng.
5
TIEU LUAN MOI download :
- Sỡ hữu tư nhân là loại hình sở hữu thể hiện mối quan hệ thống trị và bóc lột
giữa người với người trong sản xuất và đời sống xã hội khi mà tư liệu sản xuất
chỉ tập trung trong tay số ít người.
- Sỡ hữu cơng cộng là loại hình sở hữu mà tư liệu sản xuất thuộc về cộng
đồng, nhờ đó mà quan hệ xã hội trở nên bình đẳng, cơng bằng.
Quan hệ tổ chức và quản lý có tác động lớn đối với q trình sản xuất, là nhân
tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức, điều khuyển q trình sản xuất và quyết
định quy mơ, tốc độ của nền kinh tế.
Quan hệ phân phối sản phẩm lao động bị chi phối bởi quan hệ sỡ hữu về tư
liệu sản xuất và quan hệ tổ chức quản lí nhưng lại đóng vai trị là chất xúc tác
trực tiếp đến lợi ích và thái độ của con người trong q trình lao động sản xuất,
nó có thể thúc đẩy hoặc cản trở sản xuất phát triển.
1.3. Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất được xem là hai khía cạnh của
phương thức sản xuất, giữa chúng tồn tại mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với
nhau. Chúng phụ thuộc và tác động lẫn nhau tạo thành quy luật xã hội cơ bản
của lịch sử loài người. Quy luật thể hiện động lực và xu thế phát triển của lịch
sử.
1.3.1. Tính chất và trình độ của Lực lượng sản xuất.
Tính chất của lực lượng sản xuất là tính chất của tư liệu sản xuất và của người
lao động. Có tính cá thể hoặc xã hội, thể hiện sự đòi hỏi trong nền sản xuất.
Trình độ của lực lượng sản xuất được thể hiện qua trình độ chun mơn, kỹ
năng lao động của con người, sự phát triển của các công cụ lao động, trình độ
phân cơng lao động và tổ chức quản lí lao động xã hội, quy mơ của nền sản xuất.
Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời và phát triển
của quan hệ sản xuất, hình thành quan hệ chặt chẽ giữa người lao động với nhau.
6
TIEU LUAN MOI download :
1.3.2. Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất.
Trong mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thì lực lượng
sản xuất đóng vai trị quyết định sự hình thành, phát triển và biến đổi của quan
hệ sản xuất. Và chỉ làm biến đổi cục bộ chứ khơng thể thay đổi tồn diện bởi
quy luật này thể hiện sự cân đối hài hòa của bản chất mối quan hệ trên. Lực
lượng sản xuất được xem là nội dung của q trình sản xuất có xu hướng phát
triển và biến đổi thường xuyên, còn quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của sản
xuất có yếu tố tương đối ổn định và bảo thủ, khi nội dung thay đổi làm hình thức
thay đổi theo. Sự phù hợp giữa chúng tạo động lực giúp cho sản xuất phát triển
cân đối, có hiệu quả giữa các yếu tố, làm tăng năng suất lao động đồng thời
giảm chi phí và thời gian sản xuất.
1.3.3. Sự tác động trở lại của Quan hệ sản xuất đối với Lực lượng sản xuất.
Trong mối quan hệ biện chứng, quan hệ sản xuất giữ vai trị hình thức kinh tế
của q trình sản xuất, là tiền đề tạo ra mục tiêu thích hợp cho lực lượng sản
xuất. Do đó quan hệ sản xuất đã tác động trở lại, quy định mục đích, cách thức
sản xuất và phân phối những lợi ích từ quá trình sản xuất, gây ra tác động trực
tiếp tới thái độ của người lao động, năng suất, chất lượng cũng như hiệu quả của
quá trình sản xuất và cải tiến công cụ lao động và ngược lại. Từ đó có thể thúc
đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất
- Sự phù hợp giữa giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tạo động lực và
điều kiện giúp thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển,
- Ngược lại, khi quan hệ sản xuất lỗi thời do tính chất ổn định khơng cịn phù
hợp với tính chất vận động của lực lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm, thậm chí phá
hoại lực lượng sản xuất, điều này thường xảy ra trong lịch sử do sự vận động
của xã hội. Tuy nhiên, sự kìm hãm đó chỉ diễn ra trong điều kiện nhất định và
mức giới hạn quy định
Đây được xem là quy luật cơ bản, chi phối sự vận động của xã hội loài người
và không ngừng phát triển phá vỡ sự phù hợp. Khi cả hai không đồng nhất, phù
7
TIEU LUAN MOI download :
hợp với nhau sẽ tạo ra mâu thuẫn về mặt xã hội được gọi là mâu thuẫn giai cấp
và chỉ mang tính chất tạm thời, khi đó mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới và
quan hệ sản xuất cũ sẽ được giải quyết bằng cách thay thế quan hệ sản xuất cũ
bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất.
1.4. Ý nghĩa của phương pháp luận.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất có ý nghĩa vô cùng quan trọng, việc nhận thức đúng đắn quy luật này giúp
cho việc nắm bắt quan điểm, hoạch định đường lối, chính sách, là cơ sở khoa
học để nhận thức rõ sự đổi mới trong tư duy kinh tế của Đảng và Nhà nước ta.
Khi có xuất hiện mâu thuẫn giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất với sự
lạc hậu của quan hệ sản xuất thì cần phải có những cuộc cải cách, đổi mới mà
cao hơn là một cuộc cách mạng chính trị để có thể giải quyết được mâu thuẫn, từ
đó từng bước khơi phục, tạo lập sự phù hợp giữa chúng.
2. THỰC TIỄN VẬN DỤNG QUY LUẬT VÀO TRONG CÔNG CUỘC
ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM.
Sự tác động qua lại giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất hình thành
nên các quy luật về sự phù hợp, đây được xem là quy luật cơ bản nhất, phổ biến
nhất chi phối sự vận động và phát triển của xã hội lồi người, khơng những thế
mà còn tác động đến nền kinh tế của mỗi quốc gia trên thế giới. Điều này đòi hỏi
chúng ta muốn phát triển kinh tế đất nước cần phải có một quá trình đổi mới
song song với việc giải quyết những lý luận đã và đang được đặt ra, cần nhận
thức đúng đắn để hành động phù hợp, đẩy nhanh tiến trình xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam.
Thời kì trước năm 1986:
Đây được xem là thời kì trước đổi mới, ngay sau khi đánh thắng đế quốc Mỹ
và dành được chính quyền, nước ta quá độ đi lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội, lúc
bấy giờ Việt Nam vẫn đang là một nước nông nghiệp với lực lượng sản xuất và
lực lượng lao động phát triển chưa đồng bộ, tư liệu lao động cịn thơ sơ, lạc hậu.
8
TIEU LUAN MOI download :
Về bản chất, việc chúng ta muốn có ngay Chủ nghĩa xã hội đã đẩy quan hệ sản
xuất lên quá cao, trong trong khi lực lượng sản xuất còn yếu kém, chúng ta chỉ
chủ trương phát triển quan hệ sở hữu, bao gồm sở hữu nhà nước và tập thể, xóa
bỏ nhanh chế độ tư hữu. Chủ trương phát triển nền kinh tế quốc doanh và kinh tế
hợp tác xã ồ ạt mà không quan tâm tới sở hữu tư nhân, khơng tìm cách để phát
triển kinh tế tư nhân với quan niệm rằng việc phát triển hoặc có tồn tại hình thức
sở hữu tư nhân và phát triển nền kinh tế tư nhân, sợ rằng Việt Nam sẽ đi theo
con đường tư bản chủ nghĩa. Về mặt tổ chức quản lý, nước ta lại thực hiện các
cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp, các hoạt động sản xuất và kinh
doanh của chúng ta lúc bấy giờ không tuân theo quy luật của thị trường mà chỉ
tuân theo những mệnh lệnh hành chính của cơ quan nhà nước, can thiệp trực tiếp
và chỉ đạo các đơn vị sản xuất kinh doanh để sản xuất, như vậy rõ ràng về mặt tổ
chức quản lý ở đây, chúng ta vi phạm các cái quy luật của thị trường. Về mặt
phân phối, chúng ta thực hiện nguyên tắc phân phối bình qn, các cơng cụ lao
động và khoa học cơng nghệ lúc bấy giờ cịn hết sức lạc hậu, người lao động với
trình độ và kỹ năng lao động vẫn cịn hạn chế, tinh thần tự giác, tính trách nhiệm
trong lao động cịn rất thấp. Qua đó ta có thể thấy lực lượng sản xuất còn yếu
kém như vậy trong khi đó chúng ta lại đưa quan hệ sản xuất lên quá cao, điều
này hoàn toàn mâu thuẫn với sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với lực lượng
sản xuất, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất và làm cho kinh tế Việt
Nam rơi vào tình trạng trì trệ dẫn tới sự khủng hoảng trầm trọng về kinh tế xã
hội.
Thời kì sau năm 1986:
Từ lý luận và thực tiễn, chúng ta nhận thấy rằng lực lượng sản xuất chỉ có thể
phát triển khi có một quan hệ sản xuất phù hợp với nó. Cịn quan hệ sản xuất lạc
hậu hơn hay tiên tiến hơn so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ
kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đứng trước hồn cảnh đó Đảng
và Nhà nước ta đã nhận thức lại, cần phải đổi mới trước hết là đổi mới về tư duy
9
TIEU LUAN MOI download :
một cách tồn diện trong đó phải lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm từng bước
đổi mới về chính trị xã hội.
Do đó trong giai đoạn từ năm 1986 trở lại đây, Đảng và nhà nước ta đã nhận
thức được rằng cần phải đổi mới toàn diện nền kinh tế, từng bước đổi mới về
chính trị, cụ thể chúng ta cần đẩy mạnh phát triển lực lượng, thực hiện cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước từ đó xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đẩy
mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn, phát triển
nền kinh tế tri thức, nâng cao mức cạnh tranh thị trường. Tiếp tục thực hiện cải
tạo quan hệ sản xuất, nhất là về quan hệ sở hữu, chúng ta thực hiện đa dạng hóa
hình thức sở hữu bao gồm sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân và sở
hữu hỗn hợp. Về kinh tế, Đảng ta chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa đa
thành phần, chuyển dịch theo cơ chế thị trường với sự quản lý của nhà nước theo
định hướng Xã hội chủ nghĩa. Doanh nghiệp và hàng hoá dịch vụ chủ động hội
nhập quốc một cách tích cực, lĩnh hội những thành tựu về khoa học cơng nghệ.
Bên cạnh đó, về mặt tổ chức quản lý chúng ta đã xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung quan liêu bao cấp và chuyển sang cơ chế thị trường, quá trình sản xuất
kinh doanh đều tuân theo các quy luật của thị trường và do thị trường điều chứ
không dựa vào ý muốn chủ quan để thay cho các quy luật của thị trường. Về mặt
phân phối, từ khi đổi mới hiện nay, nước ta đã thực hiện nhiều hình thức phân
phối trong đó lấy phân phối theo lao động làm cơ bản từ đó đẩy mạnh phát triển
lực lượng sản xuất, từng bước cải tạo quan hệ sản xuất dẫn tới quan hệ sản xuất
dần dần phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất làm cho kinh tế
ngày càng phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao, mức sống của nhân dân
ngày càng được cải thiện.
Điều đó cho thấy rằng quy luật giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất cần phải căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh thực tiễn của
Việt Nam để xây dựng và phát triển sao cho phù hợp. Đây được coi là một trong
những quy luật quan trọng nhất và chính sự vận động nội tại của quy luật này
mà làm cho các hình thái kinh tế xã hội vận động thay thế nhau từ thấp đến cao,
10
TIEU LUAN MOI download :
vậy nên cần phải nhận thức đúng đắn quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để vận dụng vào quá trình đổi mới
kinh tế, xã hội ở nước ta.
3. GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ.
Để đất nước chúng ta tiếp tục phát triển và đi lên, đạt nhiều thành quả tốt đẹp
trong việc xây dựng, phát triển toàn diện kinh tế - xã hội của quốc gia, em xin
đưa ra một vài ý kiến đóng góp sau
Cần xác định rõ phương hướng phát triển lượng sản xuất song song hoàn
thiện quan hệ sản xuất. Thực hiện hiệu quả quy luật quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thơng qua việc nâng cao trình độ
học vấn, đào tạo tay nghề cho người lao động , đẩy mạnh q trình cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị kĩ thuật,
trang bị máy móc hiện đại theo kịp sự phát triển của khoa học kĩ thuật. Phát triển
nền kinh kế đa dạng thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền
kinh tế tri thức hội nhập với nền kinh tế quốc tế đa phương. Phát huy tích cực
vai trị quản lí, lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ta trong mọi vấn đề xã hội cũng
như trong cơng cuộc đổi mới tồn diện nền kinh tế thị trường, đổi mới về chính
trị xã hội, ổn định đời sống của nhân dân.
4. KẾT LUẬN.
Sự tác động qua lại giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất hình thành
nên các quy luật về sự phù hợp, đây được xem là quy luật cơ bản nhất, phổ biến
nhất chi phối sự vận động và phát triển của xã hội lồi người, khơng những thế
mà cịn tác động đến nền kinh tế của mỗi quốc gia trên thế giới. Quy luật này có
ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng, việc nhận thức đúng đắn giúp qn
triệt, xác lập quan điểm, hồn thiện đường lối, chính sách, là cơ sở khoa học để
nhận thức sâu sắc sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng và nhà nước ta. Điều này
đòi hỏi chúng ta muốn phát triển kinh tế đất nước cần phải có một quá trình đổi
mới song song với việc giải quyết những lý luận đã và đang được đặt ra, cần
nhận thức đúng đắn để hành động phù hợp, giúp đẩy nhanh tiến trình xây dựng
11
TIEU LUAN MOI download :
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Muốn đất nước phát triển tồn diện cần đầu tư,
nâng cao trình độ của lực lượng sản xuất đi đôi với việc xây dựng quan hệ sản
xuất sao cho phù hợp luôn là yếu tố tất yếu của một chế độ xã hội, kinh tế quốc
gia.
12
TIEU LUAN MOI download :
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. tapchicongsan.org.vn, Quan điểm của C. Mác về lực lượng sản xuất và vấn đề
bổ sung, phát triển quan điểm này trong giai đoạn hiện nay, Lê Thị Chiên (tác
giả), 14/01/2021.
[ ]
2. tailieunghiencuuluat.blogspot.com, Tài liệu luật, My Blog (tác giả),
02/07/2016.
[ ]
1. hocluat.vn, Phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất,
22/12/2021.
[ ]
3. luathoangphi.vn, Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất, Phạm Thị Oanh (tác giả), 23/09/2021.
[ />4. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Nxb CTQGSự thật, Hà Nội, 2018.
13
TIEU LUAN MOI download :