BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VIỆT XƠ
KHOA: XÂY DỰNG
GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: QUẢN LÝ SẢN XUẤT
NGÀNH: XÂY DỰNG DD&CN
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số:
/QĐ-... ngày ..... tháng.... năm 20
…….. của ………………
NINH BÌNH, năm 2018
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
“Quản lý sản xuất” là môn học cơ bản được giảng dạy trong các trường xây
dựng nhằm trang bị cho người học những kiến thức tổng hợp về quản lý xây dựng
sản xuất, quản lý sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng. Do vậy,
“quản lý sản xuất” là môn học không thể thiếu trong quá trình đào tạo các kỹ thuật
xây dựng. Cuốn giáo trình “Quản lý sản xuất” gồm có 07 chương sẽ giới thiệu các
vấn đề cơ bản về nền xây dựng cơ bản và các công tác quản lý các hoạt động trong
các doanh nghiệp xây dựng
Khi soạn thảo giáo trình này, tác giả đã nhận được nhiều sự động viên, quan
tâm của các đồng chí lãnh đạo Khoa Xây dựng, Trường Cao đẳng cơ điện Xây
dựng Việt Xơ; các đồng chí đang giảng dạy nghành “Xây dựng DD&CN” đã hội
thảo tham gia đóng góp ý kiến để giáo trình hồn thiện hơn. Tác giả xin chân thành
cảm ơn.
Chúng tơi đã cố gắng trình bày các vấn đề một cách rõ ràng, ngắn gọn song
không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được các ý kiến đóng góp, phê bình để
lần tái bản sau cuốn sách được tốt hơn
Ninh Bình,ngày….. tháng.... năm 2018
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: KS. Hoàng Anh Tuấn
2. Ths. Vũ Văn Cảnh
1
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................................................ 1
MỤC LỤC ....................................................................................................................................... 6
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: QUẢN LÝ SẢN XUẤT ..................................................................... 9
Chương 1 ......................................................................................................................................... 6
MỘT SỐ NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG CƠ BẢN ..................................................... 6
1. Vị trí, vai trị của ngành xây dựng. .......................................................................................... 6
1.1. Khái niệm về ngành xây dựng. ......................................................................................... 6
1.2. Vị trí, vai trị của ngành xây dựng. ................................................................................... 7
2. Tính chất và đặc điểm của ngành xây dựng. ........................................................................... 7
2.1. Tính chất. .......................................................................................................................... 7
2.2. Đặc điểm. .......................................................................................................................... 8
3. Công tác quản lý và tổ chức xây dựng cơ bản. ...................................................................... 10
3.1. Hệ thống tổ chức quản lý xây dựng cơ bản. ................................................................... 10
3.2. Trách nhiệm của chủ đầu tư và các tổ chức tư vấn xây dựng cung ứng vật tư thiết bị và
xây lắp. .................................................................................................................................. 12
4. Vốn đầu tư và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản. ............................................................. 23
4.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản. .......................................................................................... 23
4.2. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản. ............................................................................. 24
Chương 2 ....................................................................................................................................... 25
QUẢN LÝ KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH ................................................................ 25
1. Cơ cấu sản xuất trong doanh nghiệp. .................................................................................... 25
1.1. Khái niệm. ...................................................................................................................... 25
1.2. Các bộ phận hợp thành. .................................................................................................. 25
1.3. Các cấp sản xuất trong doanh nghiệp. ............................................................................ 26
2. Tổ chức quá trình xây lắp chính. ........................................................................................... 27
2.1. Yêu cầu. .......................................................................................................................... 27
2.2. Những nguyên tắc tổ chức thi công. ............................................................................... 27
2.3. Các tài liệu làm căn cứ để tổ chức thi công. ................................................................... 27
2.4. Các phương pháp tổ chức thi công xây lắp. ................................................................... 27
Chương 3 ....................................................................................................................................... 28
CÔNG TÁC QUẢN LÝ KẾ HOẠCH .......................................................................................... 28
1. Khái niệm và yêu cầu của kế hoạch. ..................................................................................... 28
1.1.Khái niệm. ....................................................................................................................... 28
6
1.2. Yêu cầu. .......................................................................................................................... 29
2. Các loại kế hoạch của doanh nghiệp. .................................................................................... 29
2.1. Kế hoạch dài hạn: (KH là dự kiến có tính chiến lược) ................................................... 29
2.2. Kế hoạch ngắn hạn. ........................................................................................................ 29
2.3. Kế hoạch tiến độ thi công. .............................................................................................. 29
3. Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch. ................................................................................................... 30
3.1. Căn cứ vào tính chất của từng doanh nghiệp. ................................................................. 30
3.2. Căn cứ vào đơn vị tính tốn. ........................................................................................... 30
3.3. Căn cứ vào phân cấp quản lý. ......................................................................................... 30
4. Phương pháp chủ yếu để lập kế hoạch phương pháp cân đối. ............................................... 31
4.1 Thực chất của phương pháp cân đối. .............................................................................. 31
4.2 Nội dung cơ bản của phương pháp cân đối.................................................................... 31
Chương 4 ....................................................................................................................................... 31
CÔNG TÁC QUẢN LÝ KỸ THUẬT ........................................................................................... 31
1. Khái niệm và ý nghĩa của công tác quản lý kỹ thuật. ............................................................ 31
1.1. Khái niệm. ...................................................................................................................... 31
1.2. Ý nghĩa. .......................................................................................................................... 31
2. Nội dung cơ bản của quản lý kỹ thuật trong doanh nghiệp xây dựng. .................................. 32
2.1. Công tác chuẩn bị kỹ thuật cho sản xuất. ....................................................................... 32
2.2. Quản lý chất lượng cơng trình. ....................................................................................... 32
2.3. Chuẩn bị máy móc thiết bị.............................................................................................. 34
2.4. Cơng tác tiêu chuẩn hố.................................................................................................. 34
2.5. Cơng tác đo lường . ........................................................................................................ 34
Kiểm tra ..................................................................................................................................... 35
Chương 5 ....................................................................................................................................... 35
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ KỸ THUẬT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ......................................... 35
1. Khái niệm, vị trí của vật tư kỹ thuật. ..................................................................................... 35
1.1. Khái niệm. ...................................................................................................................... 35
1.2. Vị trí................................................................................................................................ 35
2. Nội dung chủ yếu của vật tư kỹ thuật. ................................................................................... 36
2.1. Công tác quản lý nguyên vật liệu. .................................................................................. 36
2.2. Công tác quản lý tài sản cố địmh. ................................................................................... 37
Chương 6 ....................................................................................................................................... 38
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG ...................................................................................... 38
1. Nội dung quản lý lao động. ................................................................................................... 39
7
1.1. Hình thành cơ cấu quản lý lao động tối ưu. .................................................................... 39
1.2. Hợp đồng lao động. ........................................................................................................ 39
1.3. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm sức lao động ...................................................................... 39
1.4. Tổ chức và phục vụ nơi làm việc.................................................................................... 39
2. Nội dung quản lý tiền lương. ................................................................................................. 40
2.1. Thực chất của tiền lương dưới chế độ chủ nghĩa xã hội. ................................................ 40
2.2. Các hình thức tiền lương. ............................................................................................... 40
Chương 7 ....................................................................................................................................... 41
CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH........................................................................................... 41
1. Quản lý vốn sản xuất. ............................................................................................................ 42
1.1. Khái niệm vốn sản xuất - Các loại vốn sản xuất. ........................................................... 42
1.2. Vốn cố định. ................................................................................................................... 43
1.3. Vốn lưu động. ................................................................................................................. 44
1.4. Chế độ và bảo tồn vốn sản xuất. ..................................................................................... 49
2. Quản lý giá thành xây lắp ...................................................................................................... 50
2.1. Khái niệm. ...................................................................................................................... 50
2.2. Thành phần nội dung các khoản mục trong giá thành xây lắp . ..................................... 50
2.3. Các loại giá thành xây lắp............................................................................................... 51
2.4. Biện pháp chủ yếu hạ giá thành xây lắp. ........................................................................ 52
3. Lợi nhuận trong doanh nghiệp xây dựng. .............................................................................. 52
3.1. Khái niệm. ...................................................................................................................... 52
3.2. Sự hình thành lợi nhuận trong doanh nghiệp xây dựng. ................................................. 52
3.3. Phương pháp xác định lợi nhuận. ................................................................................... 53
3.4. Nghĩa vụ nộp thuế và chế độ phân phối lợi nhuận. ........................................................ 54
Kiểm tra ..................................................................................................................................... 55
8
GIÁO TRÌNH MƠN HỌC: QUẢN LÝ SẢN XUẤT
Mã mơn học: MH17
Vị trí, tính chất của mơn học:
- Vị trí : Là môn học cơ bản trong các môn học chuyên môn ngành xây dựng.
Được giảng dạy trong các trường cao đẳng trung cấp xây dựng.
- Tính chất: Mơn học trang bị cho học sinh những kiến thức tổng hợp về
công tác xây dựng các hình thức doanh nghiệp, những vấn đề cơ bản về tổ chức quá
trình sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng. Công tác quản lý kinh tế, kỹ thuật, vật
tư, tài chính ...
Mục tiêu mơn học:
- Về kiến thức:
+ Hiểu được các nội dung cơ bản về doanh nghiệp xây dựng;
+ Hiểu được công tác quản lý kinh doanh, quản lý kỹ thuật quản lý lao động
tiền lương doanh nghiệp xây dựng;
+ Trình bày được các khái niệm quy tắc phép chiếu và các tiêu chuẩn của
nhà nước về việc thiết lập bản vẽ kỹ thuật;
- Về kỹ năng:
+ Phân biệt được các ký hiệu trên bản vẽ kỹ thuật;
+ Đọc chính xác được các bản vẽ kỹ thuật xây dựng;
+ Thể hiện được tốt một bản vẽ bằng chì hoặc mực.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Ý thức được tầm quan trọng của mơn học;
+ Rèn tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác;
Nội dung môn học:
9
Chương 1
MỘT SỐ NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG CƠ BẢN
Mã chương: MH17-01
Mục tiêu:
- Hiểu được vị trí, vai trò, đặc điểm của ngành;
- Hiểu được chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức trong hệ thống tổ chức quản
lý xây dựng cơ bản;
- Biết được nội dung của hợp đồng kinh tế, điều kiện mời thấu, đấu thầu, hình
thức và phương thức thực hiện hợp đồng
Nội dung chính:
1. Vị trí, vai trị của ngành xây dựng.
1.1. Khái niệm về ngành xây dựng.
Cơng trình xây dựng là sản phẩm của công nghệ xây lắp gắn liền với đất (bao
gồm cả khoảng không, mặt nước mặt biển và thềm lục địa) được tạo thành bằng vật
liệu xây dựng, thiết bị và lao động.
Cơng trình xây dựng bao gồm một trang mục hoặc nhiều trang mục cơng
trình nằm trong dây chuyền cơng nghệ đồng bộ, hồn chỉnh (có tính đến việc hợp
tác sản xuất) để sản xuất ra sản phẩm nêu trong dự án.
Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định đưa vào hoạt
động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhằm thu được lợi ích dưới các hình thức
khác nhau.
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư thực hiện bằng cách tiến hành
xây dựng mới tài sản cố định.
Xây dựng cơ bản là một khâu trong đầu tư xây dựng cơ bản. Quá trình xây
dựng cơ bản là quá trình hoạt động chuyển vốn đầu tư dưới dạng tiền tệ sang tài sản
phục vụ cho mục đích đầu tư. Kết quả của hoạt động xây dựng cơ bản (Khảo sát,
thiết kế, xây dựng, lắp đặt… ) là tạo ra các tài sản cố định có một năng lực sản
xuất và phục vụ nhất định.
Có thể nói: Xây dựng cơ bản là một quá trình đổi mới và tái sản xuất có kế
hoạch các tài sản cố định của nền kinh tế quốc dân trong các ngành sản xuất vật
chất cũng như không sản xuất vật chất, nó là q trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho chủ nghĩa xã hội, nó thực hiện phương thức xây dựng mới, xây dựng lại,
khôi phục và mở rộng các tài sản cố định
6
1.2. Vị trí, vai trị của ngành xây dựng.
Xây dựng là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
ban đầu cho xã hội. Nó giữ một vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân vì
nhiệm vụ chủ yếu của cơng nghiệp xây dựng là đảm bảo nâng cao nhanh chóng
năng lực sản xuất tức là tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho tất cả các ngành kinh tế.
Văn hóa – Xã hội – quốc phòng an ninh … các khu vực kinh tế có kế hoạch, đảm
bảo mối quan hệ cân đối tỷ lệ giũa các ngành, các khu vực kinh tế và phân bố hợp
sản xuất
Ngành công nghiệp xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của
ngành kinh tế quốc dân, đóng vai trị chủ chốt ở khâu cuối cùng trong quá trình
sáng tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản cố định, mở ra 1 giai đoạn phát triển
mới trong mọi hoạt động của đất nước và xã hội dưới mọi hình thức (Xây mới, cải
tạo, mở rộng và hiện đại hóa tài sản cố dịnh cho tất cả các ngành).
Ngành xây dựng đóng góp đáng kể vào tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân chiếm 8 - 12% ngân sách nhà nước. Hoạt động của ngành có ý nghĩa
quan trọng trong việc quản lý sử dụng một bộ phận lớn vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, lực lượng sản xuất của nền kinh tế quốc dân, thu hút một lực lượng lao
độnglớn trong xã hội.
Ngành xây dựng liên quan đến rất nhiều các ngành khác
Liên quan đến chủ đầu tư
Liên quan đến các tổ chức tư vấn
Liên quan đến các tổ chức thương mại, VLXD – VTXD – cơ khí xây dựng
Liên quan đến các ngành kinh tế khác như tài chính, ngân hàng, cơ quan
quản lý chuyên ngành cấp bộ.
2. Tính chất và đặc điểm của ngành xây dựng.
2.1. Tính chất.
- Ngành xây dựng là ngành sản xuất vật chất .
Xây dựng là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
ban đầu cho xã hội. Nhiệm vụ chủ yếu của công nghiệp xây dựng là nâng cao
nhanh chóng năng lực sản xuất của các ngành, các khu vực kimh tế, có kế hoạch,
đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các khu vực và phân bố hợp lý sáng tạo
nên cơ sở vật chất kỹ thuật cố định trong mọi hoạt động của đất nước và xã hội
dưới mọi hình thức (Xây dựng mới - Cải tạo - mở rộng và hiện đại hóa tài sản cố
định), vì vậy các cơng trình xây dựng có tác dụng quan trọng đối với tốc độ tăng
trưởng kinh tế, đầy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật, góp phần nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân.
7
- Ngành xây dựng là ngành sản xuất độc lập
+ Đại hội lần thứ VII nêu rõ: “Trước mắt công nghiệp xây dựng phải ra sức
phục vụ các ngành, nông, lâm, ngư nghiệp và công nghiệp chế biến, một số ngành
cơng nghiệp nặng như dầu khí, điện lực, xây dựng cơ sở hạ tầng như mạng lưới
giao thông vận tải, mạng lưới thông tin liên lạc.
+ Thực tế cho thấy tất cả các ngành kinh tế khác chỉ có thể tăng nhanh được
nhờ có xây dựng cơ bản bằng việc xây dựng mới, nâng cấp các cơng trình về mặt
quy mô, đổi mới kĩ thuật và công nghệ để nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế.
- Ngành xây dựng sản xuất có tính chất xã hội:
Các cơng trình xây dựng ln có tính kinh tế, kỹ thuật, văn hóa, nghệ thuật
và xã hội tổng hợp. Một cơng trình mới xây dựng là kết tinh của các thành quả
khoa học kĩ thuật và nghệ thuật của nhiều ngành nghề ở, thời điểm đang xét và nó
lại có tác dụng góp phần, mở ra một giai đoạn phát triển mới của đất nước. Các
cơng trình xây dựng có tác dụng quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế đẩy
mạnh phát triển khoa học kĩ thuật, góp phần nâng cao đời sống vật chất. Và tinh
thần cho nhân dân, góp phần phát triển văn hóa và nghệ thuật kiến trúc, có tác động
quan trọng đến mơi trường sinh thái.
2.2. Đặc điểm.
a. Đặc điểm của ngành sản xuất công nghiệp:
- Những đặc diểm xuất phát từ tính chất của sản phẩm xây dựng:
+ Tình hình và điều kiện sản xuất của ngành xây dựng thiếu tính ổn định, cả
về thời gian và không gian, luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây
dựng.
+ Chu kì, sản xuất (Tức thời gian xây dựng cơng trình) thường dài, thời gian
xây dựng cơng trình thường theo một tháng một q, một năm, vài năm nên vốn
đầu tư xây dựng, sản xuất của tổ chức xây dựng việc sử dụng vốn rất khó khăn.
+ Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt thắng cho từng trường hợp
cụ thể thông qua hình thức kí hợp đồng sau khi thắng thầu. Vì sản phẩm của
ngành xây dựng là cố định. Rất đa dạng và có tính cá biệt nêu nó khác với các
ngành sản xuất khác là người ta có thể sản xuất ra hàng loạt sản phẩm để bán và
mang đến nơi này và nơi khác bán được.
+ Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, có nhiều đơn vị càng tiến hành
trên một công trường xây dựng theo một trình tự nhất định cả về thời gian và khơng
gian.
+ Sản xuất xây dựng phải tiến hành ngồi trời, chịu ảnh hưởng của nhà nước
chi phối, điều kiện làm việc nặng nhọc năng lực sản xuất của tổ chức xây dựng
8
khơng điều hịa trong bốn q trong năm, gây khó khăn cho việc lựa chọn trình tự
thi cơng, địi hỏi dự trữ vật tư nhiều hơn.
+ Sản phẩm xây dựng chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch do điều kiện
sản xuất và địa hình sản xuất.
Tất cả các đặc điểm trên đã ảnh hưởng đến mọi khâu của sản xuất kinh
doanh xây dựng, kể từ khâu tổ chức dây chuyền công nghệ, phươmg hướng phát
triển khoa học kĩ thuật xây dựng. Trình độ của quá trình sản xuất – kinh doanh, tổ
chức cung ứng vật tư.
Cấu tạo trang bị vốn cố định. Chế độ thanh toán chế độ kiểm tra chất lượng sản
phẩm, chính sách đối với lao động, chính sách giá cả, hạch tốn sản xuất kinh
doanh.
- Những đặc điểm xuất phát từ điều kiện tự nhiên và kinh tế ở Việt Nam:
+ Về điều kiện tự nhiên : Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới, có hình thể
dài và hẹp, điều kiện địa chất thủy văn phức tạp, có nguồn vật liệu xây dựng
phong phú
Các giải pháp xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào nhân tố này.
+ Về trình độ xây dựng và tổ chức xây dựng hiện nay là quá trình phát triển
nhảy vọt mang tính tổng hợp. Trong bối cảnh hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng
là cơ hội và điều kiện phát triển nhanh về trình độ xây dựng của nước ta hiện nay.
+ Đường lối chung phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Vận dụng
cơ chế thị trường theo định hướng XHCN có sự quản lý nhà nước, đang quyết định
phương hướng và tốc độ phát triển của ngành xây dưng của Việt Nam.
b. Đặc điểm riêng (Đặc điểm theo sản phẩm xây lắp)
Sản phẩm xây dựng với tư cách là một cơng trình xây dựng hồn chỉnh
thường có tính chất và đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây dựng là những cơng trình nhà cửa được xây dựng và sử dụng
tại chỗ, cố định tại địa điểm xây dựng và phân bố tản mạn ở nhiều nơi trên lãnh
thổ. Đặc điểm này làm cho sàn xuất xây dựng có tính chất lưu động cao và thiếu ổn
định.
- Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương, có tính
đa dạng và cá biệt cao về công dụng về cách cấu tạo về phương hướng chế tạo
- Sản phẩm xây dựng thường có kích thước lớn, chi phí lớn thời gian xây
dựng và sử dụng dài. Do đó những sai lầm về xây dựng có thể gây lãng phí lớn,
tồn tại lâu dài và khó sửa đổi nói cách khác sản phẩm xây dựng khơng cho phép có
sản phẩm phế phẩm.
9
- Sản phẩm xây dựng phụ thuộc vào kết cấu xây dựng chủ yếu giữ vai trò
bao che và nâng đỡ, không tác động trực tiếp lên đối tượng lao động trong q trình
sản xuất (Trừ một số loại cơng trình đặc biệt như đường ống, lị luyện gang…)
- Sản phẩm xây dựng có liên quan và ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức sản xuất
và quản lý kinh tế của nhiều ngành cả về phương diện cung cấp nguyên vật liệu
cũng như phương diện sử dụng sản phẩm của xây dựng làm ra.
- Sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp cả về tế, kĩ thuật, văn hóa. Xã
hội, nghệ thuật và quốc phịng.
3. Cơng tác quản lý và tổ chức xây dựng cơ bản.
Khái niệm về tổ chức quản lý
Quản lý kinh tế là sự tác động của chủ thể quản lý là những người lao động
có tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình sản xuất xã hội nhằm đạt
mục tiêu kinh tế đã định .
Hay có thể nói: Quản lý kinh tế là sự tác động vào tập thể những con người
nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động trong quá trình sản xuất, tổ chức và phối hợp
các bộ phận riêng lẻ sẽ tạo thành một đơn vị thống nhất có sức mạnh mới, sức
mạnh của tập thế lớn hơn tổng các lực lượng riêng lẻ.
3.1. Hệ thống tổ chức quản lý xây dựng cơ bản.
a. Cấp quản lý xây dựng cơ bản ở trung ương:
- Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của đất nước có nhiệm vụ đề ra các
bộ luật, chủ trương lớn và thông qua ngân sách nhà nước thuộc về lĩnh vực xây
dựng. (Nói tóm lại quốc hội là cơ quan quyết định đầu tư)
- Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất quản lý và điều hành
toàn bộ nền hành chính quốc gia. Trong chính phủ có thủ tướng chính phủ phụ
trách lĩnh vực xây dựng. Giúp việc có văn phịng chính phủ, các vụ kinh tế ngành,
cac chun viên trợ lý làm nhiệm vụ tham mưu giúp việc thủ tướng chính phủ
quản lý lĩnh vực xây dựng (Tóm lại chính phủ là cơ quan quản lý và điều hành vốn
đầu tư)
- Bộ tài chính: Bộ tài chính chịu trách nhiệm
+ Nghiên cứu các chính sách, chế độ về huy động các nguồn vốn đầu tư,
quản lý vốn đầu tư để trình thủ tướng chính phủ ban hành theo thẩm quyền.
+ Phối hợp với bộ kế hoạch cấp phát vốn đầu tư trong việc phân bố kế
hoạch cấp phát vốn đầu tư cho các bộ, địa phương và các dự án quan trọng quốc gia
sử dụng ngân sách nhà nước.
+ Thống kê quản lý các khoản vốn vay và viện trợ của chính phủ dành cho
đầu tư phát triển.
10
+ Cấp bảo lãnh cho doanh nghiệp (Trừ các tố chức tin dụng). Vay vốn nước
ngồi theo quy định chính phủ.
+ Thanh tra kiểm tra tài chính đối với các dự án của các tổ chức, đơn vị sử
dụng nguồn vốn đầu tư của nhà nước, hướng dẫn và kiểm tra quyết toán vốn đầu
tư các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước và thực hiện quyết toán vốn đầu tư
các dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước.
+ Hướng dẫn việc cấp vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư, vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư và xây dựng đối với các dự án chương trình theo kế hoạch đầu tư
và theo chỉ đạo của thủ tướng chính phủ.
- Ngân hàng nhà nước Việt Nam:
+ Ngân hàng nhà nước Việt Nam có nhiệm vụ nghiên cứu cơ chế, chính sách
quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng trong đầu tư và xây dựng trình thủ
tướng chính phủ ban hành theo thẩm quyền.
+ Giám sát các tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính, tín dụng khác thực
hiện các nhiệm vụ:
+ Huy dộng các nguồn vốn trong và ngoài nước để cho vay dài hạn, trung
hạn, ngắn hạn đối với các dự án đầu tư phát triển và sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay vốn đối với các dự án sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, khả thi và
có khả năng trả nợ, phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vay
vốn thực hiện dược các cơ hội đầu tư có hiệu quả.
+ Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh
thầu, và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác theo quy định của pháp luật. Thực
hiện bảo lãnh vốn vay nước ngồi của các tổ chức tín dụng để đầu tư và xây
dựng.
+ Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng theo chức năng nhiệm vụ và quyền hạn
của mình. Các Bộ chức năng quản lí cơng trình xây dựng chun ngành ban hành
các quy phạm, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến xây dựng
sau khi có sự thỏa thuận của bộ xây dựng
+ Các bộ quản lý ngành và các cơ quan có liên quan về đất đai, tài nguyên,
sinh học, công nghệ, môi trường, thương mại, bảo tồn, bảo tàng di tích di sản văn
hóa, cảnh quan, quốc phòng, an ninh, phòng cháy chữa cháy có trách nhiệm xem
xét các vấn đề có liên quan đến dự án đầu tư xây dựng và có ý kiến bằng văn bản.
Sau thời hạn quy định, nếu không nhận ý kiến trả lời của các bộ quản lý ngành có
liên quan thì được xem xét như các bộ ngành và cơ quan đó đã thống nhất với văn
bản đề nghị
11
b. Cấp quản lý xây dựng cơ bản ở địa phương: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong phạm vi chức năng quyền hạn, thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước đối
với tất cả các tổ chức và cá nhân thực hiện dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.. UBND Tỉnh có sở xây dựng là cơ quan giúp ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện quản lý xây dựng theo sự phân cấp quản lý. Các tổ chức có
liên quan chặt chẽ đến công tác xây dựng của tỉnh như sổ kế hoạch và đầu tư, sở
tài chính, sở lao động…
c. Cấp quản lý XDCB ở cơ sở: Cấp quản lý xây dựng cơ sở (Huyện, Thị)
cũng tương tự. Dưới sự chỉ đạo của ủy ban nhân đân huyện (thị) có phịng xây
dựng là cơ quan giúp ủy ban nhân dân huyện (thị) thự hiện quản lý xây dựng trên
địa bàn. Phịng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, phịng giao thơng cơng chính
có nhiệm vụ quản lý xây dựng chun ngành. Các cơ quan liên quan đến xây dựng
cấp huyện (Thị) gồm phịng kế hoạch, phịng tài chính, ngân hàng…
3.2. Trách nhiệm của chủ đầu tư và các tổ chức tư vấn xây dựng cung ứng vật tư
thiết bị và xây lắp.
3.2.1. Trình tự đầu tư và xây dựng.
Nội dung tự quản lý đầu tư và xây dựng được trình bày theo các giai đoạn
và các bước cơng tác trong q trình đầu tư và xây dựng.
Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định 52CP
ngày 8/7/1999 của chính phủ quy định trình tự quản lý đầu tư và xây dựng. bao
gồm 3 giai đoạn:
- Chuẩn bị đầu tư
- Thực hiện đầu tư.
- Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác sử dụng
a. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư :
- Là giai đoạn đầu của quá trình hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nhằm làm
rõ nhu cầu xây dựng và tìm kiếm những giải pháp kinh tế - Kỹ thuật, điều kiện sản
xuất tiêu thụ sản phẩm tốt nhất để đi đến quyết định để đầu tư xây dựng cơng
trình.
- Nội dung công tác chuẩn bị đầu tư (Điều 2/NĐ 52cp) bao gồm:
+ Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mơ đầu tư
+ Tiếp xúc, thăm dị thị trường tromg nước hoặc ngoài nước để xác định nhu
cầu tiêu thụ sản phẩm, tìm nguồn cung ứng vật tư thiết bị. Xem xết khả năng có
thể huy động các nguồn vốn để đầu tư .
+ Tiến hành kiểm tra, khảo sát sơ bộ để chọn địa điểm xây dựng
12
+ Lập dự án đầu tư. (Điều 22 NĐ 52 cp)
+ Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình chính phủ hoặc người có thẩm quyền
quyết định đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu
tư .Thẩm định dự án đầu tư. (Điều 26+ NDD cp)
b. Giai đoạn thực hiện đầu tư:
Sau khi có quyết định đầu tư, chủ đầu tư phaỉ triển khai ngay công ngay
công tác thực hiện đầu tư. (Tại chương III điều 33 NĐ 52 cp) quy định thực hiện
đầu tư. Nội dung thực hiện dự án đầu tư bao gồm:
- Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất)
- Xin giấy phép xây dựng nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng và giấy
phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nghuyên ). (Điều 39 - 42 NĐ 52 cp)
- Thực hiện việc đều là giải phóng mặt bằng, thực hiện tái định cư và phục
hồi (đối với các dự án có ý kiến tái định cư và phục hồi) chuẩn bị mặt bằng xây
dựng (nếu có)
- Mua sắm thiết bị và công nghệ .
- Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng.
- Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự tốn, dự tốn cơng trình.
- Tiến hành thi công xây lắp.
- Kiểm tra thực hiện các hợp đồng
- Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng
- Vận hành thử, nghiệm thu kỹ thuật
Điều kiện khởi cơng trình (Điều 45 NĐ 52cp) tất cả các cơng trình muốn
khởi cơng phải có đủ các điều kiện sau:
- Có giấy phép xây dựng(Đối với các dự án phải có giấy phép xây dựng )
- Có hợp đồng giao nhận thầu xây lắp hợp pháp
- Hồn thành việc đền bù, giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng sử dụng
đất theo quy luật của pháp luật
Bảo đảm có vốn để thanh tốn theo tiến độ thực hiện hộp đồng giao nhận
thầu. Đối với các cơng trình sở dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà
nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của nhà nước , vốn đầu tư phát triển doanh
nghiệp nhà nước phải có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được duyệt. Trường
hợp nếu cần thiết phải khởi cơng thì phải có thiết kế kỹ thuật và tổng dự tốn hạng
mục khởi cơng được người có thẩm quyền phê duyệt và hợp đồng giao nhận thầu
hợp pháp.
13
c. Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác sử dụng: (Chương
IV NĐ 52CP) nội dung gồm:
- Nghiệm thu bàn giao cơng trình (Điều 51 NĐ 52cp)
- Thực hiện việc kết thúc xây dựng cơng trình (Điều 52 NĐ 52 cp)
- Vấn hành việc kết thúc xây dựng cơng trình và hướng dẫn sử dụng cơng
trình . (Điều 53 NĐ 52 cp )
- Bảo hành công trình (Điều 54 NĐ 52cp)
- Quyết tốn vốn đầu tư(Điều 56 NĐ 52cp)
- Phê duyệt quyết toán (Điều 57 NĐ 52 cp)
Kết thúc xây dựng: Hoạt động xây dựng được kết thúc khi cơng trình đã bàn
giao tồn bộ cho chủ đầu tư. Bao gồm các công việc thanh lý hoặc di chuyển hết
tài sản của nhà thầu ra khỏi khu vực xây dựng và trả lãi đất mượn hoặc thuê tam để
phục vụ thi công theo quy định của hợp đồng
Bảo đảm cơng trình: Người cung cấp tài liệu, số liệu khảo sát phục vụ thiết
kế, xây lắp, nghiệm thu, giám định, chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ thầu xây dựng,
cung ứng vật tư thiết bị cho xây dựng và người giám sát kỹ thuật phải hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm hoặc kết quả cơng tác
do mình thực hiện.
Vận hành bảo hành cơng trình: Nhà thầu có trách nhiệm bảo hành cơng trình
theo quy định của pháp luật.Thời hạn tối thiểu bảo hành cơng trình được tính từ
ngày nhà thầu bàn giao cơng trình hoặc hạng mục cơng trình cho chủ đầu tư được
quy định như sau:
- Bảo hành 24 tháng với cơng trình quan trọng của nhà nước và cơng trình
thuộc dự án nhóm A.
- Bảo hành 12 tháng đối với cơng trình khác
Mức tiền tối thiểu bảo hành xây lắp cơng trình được tinh tỷ lệ % của giá trị
khối lượng xây lắp hạng mục cơng trình trong thời gian bảo hành được quy định
như sau:
- Đối với công trình có thời hạn bảo hành tối thiểu 24 tháng là 3%
- Đối với cơng trình có thời hạn bảo hành tối thiểu là 12 tháng là 5%
Tiền bảo hành cơng trình được tính lãi suất như tiền gửi ngân hàng. Những
cơng trình hoặc hợp đồng do nhà thầu nước ngồi thực hiện được tính theo thơng
lệ quốc tế
Vận hành dự án: Sau khi nhận bàn giao cơng trình, chủ đầu tư có trách nhiệm
khai thác, sử dụng khả năng lực cơng trình, đồng bộ hóa tổ chức sản xuất, kinh
14
doanh, dịch vụ, hoàn thiện tổ chức và phương pháp quản lý nhằm phát huy đầy
đủ các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật đã được đề ra trong dự án.
Hoàn trả vốn đẩu tư: (Điều 54 c4 NĐ 52 cp) thu hồi vốn đầu tư là nguyên tắc
bắt buộc đối vối tất cả các dự án đầu tư có quy định thu hồi vốn. Đối với các dự án
đầu tư bằng ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn
đầu tư do các doanh nghiệp nhà nước mà chủ đầu tư có trách nhiệm hồn trả vốn
hoặc hoặc trả nợ vay thì nguồn vốn để thu hồi và trả nợ vay bao gồm toàn bộ
khấu hao cơ bản một phần phần lợi nhuận và các nguồn vốn khác(nếu có). Nếu
trường hợp khơng thu hồi được vốn và hồn trả hết nợ vay thì chủ đầu tư phải chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn vay do chủ đầu tư trực tiếp vay của
người nước ngồi có bảo lãnh của nhà nước hoặc vốn vay thương mại có bảo
lãnh về kế hoạch trả nợ vốn vay theo hợp đồng vay vốn và quy định của pháp
luật.
- Quyết toán vốn đầu tư:( Điều 56 C4 NĐ 52 cp) Tất cả các dự án đầu tư
các cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước sau khi hoàn thành đưa dự án
vào khai thác sở dụng đều phải quyết toán vốn đầu tư. Chủ đầu tư chịu trách
nhiệm quyết toán vốn đầu tư. Chậm nhất là 6 tháng sau khi dự án hoàn thành đưa
vào hoàn thành, chủ đầu tư phải hoàn thành báo cáo quyết toán vốn đầu tư
- Dự án đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau trong báo cáo quyết toán
phải phân tích rõ từng nguồn vốn.
- Báo cáo quyết tốn vốn đầu tư phải xác định đầy đủ, chính xác số vốn
đầu tư thực hiện hàng năm, tổng mức vốn đã đầu tư thực hiện dự án , giá trị tài sản
ban giao cho cho xản xuất sử dụng. Đối với các dự án đầu tư kéo dài nhiều năm
khi quyết toán chủ đầu tư phải quy đổi vốn đầu tư đã thực hiện về mặt bằng giả
trị tại thời điểm bàn giao đưa vào vận hành để xác định giá trị tài sản bàn giao
- Bộ xây dựng phối hợp với bộ tài chính và bộ kế hoạch và đầu tư hướng
dẫn phương pháp quy đổi vốn thống nhất trong từng thời kỳ các chủ đầu tư thực
hiện khi quyết tốn.
- Bộ tài chính hướng dẫn thời gian lập quyết toán, nội dung thẩm tra, phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín
dụng đầu tư của nhà nước,, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn doanh nghiệp
nhà nước huy động để đầu tư phát triển.
3.2.2. Hợp đồng kinh tế.
- Khái niệm:
15
+ Khái niệm theo nghĩa khách quan: Hợp đồng kinh tế là tổng hợp những
quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ hợp đồng kinh tế giữa các đơn vị kinh
tế.
+ Khái niệm theo nghĩa chủ quan: Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng
văn bản tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện cơng việc sản xuất,
trao đỏi hàng hố, nghiên cứu khoa học có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ
ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của
mình.
- Nội dung cơ bản của hợp đồng kinh tế là toàn bộ các điều khoản mà các
bên ký kết đã thoả thuận đưa vào hợp đồng. Điều khoản đó gồm:
+ Điều khoản chủ yếu: là điều khoản bắt buộc các bên phải thoả thuận và ghi
vào hợp đồng nếu không ghi vào hợp đồng thì hợp đồng khơng có giá trị (khơng có
nghĩa).
+ Điều khoản thường lệ: Là những điều khoản được pháp luật ghi nhận, nếu
2 bên không ghi vào văn bản thì hợp đồng coi như mặc nhiên cơng nhận và phải
nghiêm chỉnh thực hiện. Nếu 2 bên thoả thuận ghi vào thì khơng được thoả thuận
trái pháp luật.
+ Điều khoản tuỳ nghi: là điều khoản 2 bên tự thoả thuận.
- Nội dung của hợp đồng xác định quyền và nghĩa vụ các bên trong việc thực
hiện công việc đối tượng của hợp đồng. Theo Điều 112 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế
thì nội dung hợp đồng kinh tế bao gồm các điều khoản sau đây:
+ Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng: tên, địa chỉ, số tài khoản và ngân hàng
giao dịch của các bên: họ tên người đại diện người đứng tên đăng ký kinh doanh.
+ Đối tượng của hợp đồng kinh tế bằng số lượng khối lượng hoặc giá trị quy
ước đã thoả thuận.
+ Chất lượng, chủng loại, quy cách, tính đồng bộ của sản phẩm, hàng hố
hoặc u cầu kỹ thuật của cơng việc.
+ Giá cả.
+ Điều kiện, phương thức giao nhận, nghiệm thu.
+ Phương thức thanh toán.
+ Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng kinh tế.
3.2.3. Các hình thức quản lý và thực hiện dự án.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của dự án (cơng trình ) có thể áp dụng các hình
thức quản lý dự án sau:
16
- Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án: (Chương 5 - Điều 60
NĐ52CP) quy định:
+ Chủ đầu tư phải có bộ máy quản lý dự án đủ năng lực hoặc thành lập ban
dự án để quản lý dự án.
+ Chủ đầu tư hoặc ban quản lý phải đăng ký hoạt động tại cơ quan có thẩm
quyền.
+ Chủ đầu tư tuyển chọn và trực tiếp ký hợp đồng với một hoặc nhiều tổ
chức tư vấn để thực hiện cơng tác khảo sát, thiết kế cơng trình, soạn thảo hồ sơ
mưói thầu tổ chức đấu thầu.
+ Sau khi chủ đầu tư ký hợp đồng với nhà thầu xây lắp, thì nhiệm vụ giám
sát, quản lý quá trình thi cơng đảm bảo tiến độ và chất lượng cơng trình vẫn do tổ
chức tư vấn đã chọn đảm nhận.
+ Sơ đồ hình thức thực hiện xây dựng do chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực
hiện như sau:
Hợp đồng tư vấn
Tổ chức thiết kế
và tư vấn
Chủ đầu tư
Giám sát thực hiện
Hợp đồng xây dựng
Chủ thầu xây dựng
Hợp đồng xây dựng
+ Hình thức này áp dụng khi chủ đầu tư có bộ máy quản lý dự án đủ năng
lực hoạt động hoặc thành lập Ban quản lý dự án để quản lý dự án.
- Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án: (Điều 61 C5 NĐ52CP) quy định:
+ Chủ đầu tư không đủ điều kiện trực tiếp thực hiện dự án thì phải tổ chức
chun mơn hoặc giao cho Ban quản lý chuyên ngành làm chủ nhiệm điều hành dự
án, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt tổ chức
điều hành dự án.
+ Chủ nhiệm điều hành dự án là một pháp nhân có năng lực và có đăng ký về
vốn đầu tư và xây dựng.
+ Chủ nhiệm điều hành dự án có trách nhiệm.
+ Trực tiếp ký hợp đồng và thanh toán hợp đồng (Trường hợp được chủ đầu
tư giao) hoạc giao dịch để chủ đầu tư ký kết hợp đồng và thanh toán hợp đồng với
các tổ chức khảo sát, thiết kế, cung ứng vật tư và thiết bị, xây lắp và thanh toán hợp
đồng với các nhà thầu trên cơ sở xác nhận của chủ điều hành dự án.
17
+ Chịu trách nhiệm thay mặt chủ đầu tư giám sát, quản lý tồn bộ q trình
thực hiện dự án.
+ Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật trong việc quản lý dự
án từ quá trình thực hiện đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác
sử dụng và các vấn đề khác được ghi trong hợp đồng.
- Hình thức chìa khố trao tay: Hình thức này thường được áp dụng đối với
những cơng trình dân dụng được ghi tại Điều 62 NĐ 52CP.
+ Hình thức chìa khố trao tay được áp dụng khi chủ đầu tư được phép tổ
chức đấu thầu để chọn nhà thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ dự án từ khảo sát thiết
kế, mua sắm vật tư, thiết bị xây lắp cho đến khi đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Tổng thầu thực hiện dự án có thể giao thầu lại việc khảo sát, thiết kế, hoặc một
phần K.L của công tác xây lắp cho nhà thầu phụ.
+ Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước vốn tín dụng do Nhà
nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước khi áp dụng hình thức
này chỉ thực hiện đối với các dự án nhóm C, các trường hợp khác phải được Thủ
tướng Chính phủ cho phép.
+ Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu và nhận bàn giao khi dự án
hồn thành đưa vào sử dụng.
- Hình thức tự làm: Hình thức này áp dụng đối với cơng trình nhỏ mà chủ
đầu tư có bộ máy quản lý có đủ năng lực thực hiện dự án được quy định tại Điều 63
NĐ 52CP.
+ Chủ đầu tư có đủ năng lực hoạt động sản xuất, xây dựng phù hợp với yêu
cầu của dự án thì được áp dụng hình thức tự thực hiện các dự án. Hình thức tự thực
hiện dự án chỉ được áp dụng đối với các dự án sử dụng vốn hợp pháp của chính
sách chủ đầu tư (vốn tự có, vốn vay, vốn huy động từ nguồn khác).
+ Khi thực hiện hình thức tự thực hiện dự án (tự sản xuất, tự xây dựng) chủ
đầu tư phải tổ chức giám sát tổ chức chặt chẽ việc sản xuất, xây dựng và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm chất lượng công trình.
3.2.4. Quy chế đấu thầu.
a. Phạm vi và đối tượng áp dụng quy chế đấu thầu:
- Phạm vi: Quy chế đấu thầu được áp dụng để lựa chọn nhà thầu cho các dự
án đầu tư tại Việt Nam phải được tổ chức đấu thầu và thực hiện tại Việt Nam.
- Đối tượng áp dụng quy chế đấu thầu: Quy chế đấu thầu được áp dụng với
các tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu, nhà xây dựng trong
đấu thầu xây dựng, nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hoá, nhà tư vấn
trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu
tư... Có giấy phép kinh doan, có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu
18
cầu của gói thầu. Nhà thầu nước ngồi khi tham dự đấu thầu quốc tế tại Việt Nam
hoặc liên doanh với nhà thầu Việt Nam. Đối với các gói thầu mà khơng có nhà thầu
nào trong nước có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu hoặc đối với các dự án sử
dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc nước ngồi.
b. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức áp dụng.
- Hình thức lựa chọn nhà thầu: Điều 4 - NĐ 88/CP quy định hình thức lựa
chọn nhà thầu như sau:
+ Đấu thầu rộng rãi: Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu khồn hạn chế
số lượng nhà thầu tham gia. Bên mới thầu phải thông báo công khai về các điều
kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu là 10 ngày
trước khi phát hànhhồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp
dụng trong đấu thầu.
+ Đấu thầu hạn chế: Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số
nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải
được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ
được xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
Chỉ có một số nhà thầu mà có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
+ Chỉ định thầu: Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng
yêu cầu của gói thầu để thương thảo luận hợp đồng. Hình thức này chỉ được áp
dụng trong các trường hợp đặc biệt sau:
Trường hợp bất khả kháng do thiên tai bất khả kháng do thiên tai dịch
hoạ, được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện cơng việc kịp
thời. Sau đó phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem
xét phê duyệt.
Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm bí mật quốc gia, bí mật an
ninh, bí mật quốc phịng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quyết định.
Gói thầu dặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trên cơ sở báo cáo
thẩm định của bộ kế hoạch và đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn
và các cơ quan có liên quan.
Trong báo cáo đề nghị Chỉ định thầu phải xác định 3 nội dung sau:
Lý do chỉ định thầu
Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật tài chính của nhà thầu được đề
nghị chỉ định thầu.
Giá trị khối lượng đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu.
19
+ Chào hàng cạnh tranh: Hình thức này được áp dụng cho những gói thầu
mua sắm hàng hố có giá trị dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào
hàng của 3 nhà thầu khác nhau. Trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu,
việc gửi chào hàng có thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng
đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác.
+ Mua sắm trực tiếp: Trên cơ sở tuân thủ quy đinh tại Khoản 3 Điều 4 của
quy chế này, hình thức mua sắm trực tiếp được áp dụng trong trường hợp bổ sung
hợp đồng cũ đã thực hiện xong (dưới 1 năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với
điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hoá hoặc khối lượng cơng
việc mà trước đó đã được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không được
vượt quá mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi ký hợp
đồng nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực
hiện gói thầu.
+ Tự thực hiện: Hình thức này chỉ áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu
tư có đủ năng lực thực hiện thực hiện. Trên cơ sở tuân thủ quy định Khoản 3 Điều
4 của quy chế này (ngoài phạm vi quy định tại Điều 63 quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng).
Hình thức
này được áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu khơng có những quy
định riêng thì khơng thể đấu thầu được. Cơ quan quản lý ngành phải xây dựng quy
trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của quy chế đấu thầu và có ý kiến thoả thuận
của bộ kế hoạch và đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Phương thức áp dụng quy chế đấu thầu: (Điều 5-88)
+ Đấu thầu một túi hồ sơ: Là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu
trong một túi hồ sơ.Phương thức này được áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng
hoá và xây lắp.
+ Đấu thầu hai túi hồ sơ: Là phương thức mà nhà thầu nộp đề suất về kỹ
thuật và đề suất về giá trong tưng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ
riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề suất kỹ thuật sẽ được xem xét trước để
đánh giá. Các nhà thầu đạt điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở túi hồ sơ đề
suất về giá để đánh giá. Phương thức này chỉ được áp dụng đối với đấu thầu tuyển
chon tư vấn.
+ Đấu thầu hai giai đoạn:
Phương thức này áp dụng cho những trường hợp sau:
Các gói thầu mua sắm hàng hố và xây lắp có giá trị 500 tỷ đồng trở lên.
Các gói thầu mua sắm hàng hố có tính chất lựa chọn cơng nghệ thiết bị
tồn bộ, phức tạp về cơng nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp.
Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khố trao tay.
Q trình thực hiện như sau:
20
+ Giai đoạn 1: Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề suất kỹ thuật và
phương án tài chính (chưa có giá trị) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể
với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu
chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
+ Giai đoạn 2: Bên mời thầu mời các nhà tham gia giai đoạn thứ nhất nộp hồ
sơ dự thầu chính thức với đề suất kỹ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh cùng một
mặt bằng kỹ thuật và đề suất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung về tiến độ
thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
c. Hình thức và phương thức thực hiện hợp đồng:
- Hình thức hợp đồng: Tuỳ theo tính chất của gói thầu, hình thức hợp đồng
được ký kết có thể là:
+ Hợp đồng tư vấn
+ Hợp đồng mua sắm vật tư - thiết bị
+ Hợp đồng dự án
- Bên mời thầu và nhà trúng thầu phải ký kết hợp đồng bằng văn bản là yêu
cầu bắt buộc. Hợp đồng phải đảm bảo đúng nguyên tắc như quy định tai Điều 6/88
CP (Khoản 1 điều 6 NĐ 88- CP)
- Phương thức thực hiện hợp đồng: Căn cứ thời hạn và tính chất của gói thầu
được quy định trong kế hoạch đấu thầu. Hợp đồng được thực hiện một trong các
loại sau: (Khoản 2 Điều 6 NĐ 88CP)
+ Hợp đồng trọn gói (Hợp đồng theo giá khốn gọn) Là hợp đồng được thực
hiện theo giá khoán gọn, được áp dụng cho những gói thầu được xác định rõ về số
lượng, yêu cầu về chất lượng và thời gian. Trường hợp có những phát sinh ngồi
hợp đồng nhưng khơng do nhà thầu gây ra thì sẽ được người có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
+ Hợp đồng chìa khố trao tay: là hợp đồng bao gồm tồn bộ các cơng việc
thiết kế, cung cấp thiết bị và xây lắp của một gói thầu được thực hiện thơng qua
một nhà thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm tham gia giám sát quá trình thực hiện,
nghiệm thu và nhận bàn giao khi nhà thầu hồn thành tồn bộ cơng trình theo hợp
đồng đã ký.
+ Hợp đồng có điều chỉnh giá là hợp đồng áp dụng cho những gói thầu mà
tại thời điểm ký kết hợp đồng không đủ điều kiện xác định về số lượng và khối
lượng hoặc có biến động lớn về giá cả do chính sách của nhà nước thay đổi và hợp
đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng.
(Việc thực hiện hợp đồng có điều chỉnh giá phải tuân theo quy định tại điều 7
của quy chế đấu thầu).
21
d. Điều kiện mời thầu và dự thầu: (Điều 9 NĐ 88)
- Điều kiện mời thầu: Việc tổ chức đấu thầu chỉ được thực hiện khi có đủ các
điều kiện sau:
+ Văn bản quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của người có thẩm
quyền hoặc cấp có thẩm quyền.
+ Kế hoạch đấu thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt.
+ Hồ sơ mời thầu đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn thực hiện công việc chuẩn bị
dự án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án. Điều kiện tổ chức đấu
thầu là có văn bản chấp thuận của người có thẩm quyền hoặc cáp có thẩm quyền
và hồ sơ mời thầu được duyệt.
- Điều kiện dự thầu:Nhà thầu tham gia dự thầu phải đảm bảo các điều kiện
sau:
+ Có giấy đăng ký kinh doanh: Đối với đấu thầu mua sắm thiết bị phức tạp
phải được quy định trong hồ sơ mời thầu, ngồi giấy đăng ký kinh doanh phải có
giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất.
+ Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
+ Chỉ được tham gia một đơn vị thầu trong một gói thầu, dù là đơn phương
hay liên doanh dự thầu. Trường hợp tổng cơng ty đứng trên dự thầu thì các đơn vị
rrực thuộc không được phép tham dự với tư cách là nhà thầu độc lập trong cùng
một gói thầu.
Bên mời thầu không được tham gia với tư cách là nhà thầu đối với các gói
thầu do mình tổ chức.
e. Mở thầu - xếp hạng nhà thầu và xét chọn công bố kết quả đấu thầu. (Điều
13 NĐ 88Cp)
- Mở thầu: Sau khi tiếp nhận nguyên trạng các hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn
và được quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Việc mở thầu được tiến hành
công khai theo ngày, giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu và không được quá
48 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu (trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật). Biên
bản mở thầu bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
+ Tên gói thầu.
+ Ngày, giờ, địa điểm mở thầu.
+ Tên và địa chỉ các nhà thầu.
+ Giá dự thầu, bảo lãnh dự thầu và tiến độ thực hiện.
22
+ Các nội dung liên quan khác.
Đại diện bên mời thầu và các nhà thầu được mời tham dự phải ký vào biên
bản mở thầu.
Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu phải được bên mời thầu ký xác nhận
từng trang trước khi tiến hành đánh giá và quản lý theo chế độ hồ sơ “mật” để làm
cơ sở pháp lý cho việc đánh giá và xem xét.
- Xét thầu: Bên mời thầu tiến hành nghiên cứu, đánh giá chi tiết và xếp hạng
các hồ sơ dựu thầu đã được mở căn cứ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu
chuẩn đánh giá được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt trước
khi mở thầu. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được đánh giá thực hiện theo nguyên tắc
sau:
+ Sử dụng phương pháp chấm điểm đối với việc đánh giá hồ sơ dự tuyển,
đánh giá về mặt kỹ thuật đối với các gói thầu mua sắm hàng hố hoặc xây lắp.
+ Sử dụng phương pháp đánh giá đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá
hoặc xây lắp theo hai bước sau:
Bước 1: Sử dụng thang điểm đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách
ngắn (là danh sách các nhà thầu đáp ứng cơ bản hồ sơ mời thầu căn cứ theo tiêu
chuẩn đánh giá)
Bước 2: Xác định giá đánh giá đối với các hồ sơ dự thầu thuộc danh sách
ngắn để xếp hạng.
+ Không sử dụng xét thầu, giá sẵn mà sử dụng giá gói thầu trong kế hoạch
đấu thầu được duyệt.
- Phê duyệt và công bố kết quả đấu thầu: Kết quả đấu thầu phải do người có
thẩm quyền và cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bên mời thầu chỉ được phép công bố
kết quả đấu thầu sau khi đã được người có thẩm quyền, cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Vốn đầu tư và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
4.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Khái niệm: Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ vốn đầu tư dự kiến để chi phí cho
tồn bộ quá trình đầu tư vào XDCB sử dụng và khai thác theo yêu cầu của dự án.
- Cơ cấu vốn đầu tư XDCB: Vốn đầu tư XDCB chia ra 2 thành phần:
+ Vốn cố định: VCĐ là số vốn ứng trước để mua sắm, xây dựng tài sản cố
định nói cách khác là VCĐ chính là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Vì vậy
quy mơ của VCĐ nhiều hay ít hồn tồn phụ thuộc quy mơ của TSCĐ. Mặt khác
TSCĐ của doanh nghiệp lại phụ thuộc đặc thù loại hình sản xuất, tính chất của dây
truyền cơng nghệ và trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp.
23
+ Vốn lưu động: Vốn lưu động là số vốn dùng cho chủ đầu tư dùng vào sản
xuất XDCB (nhân lực - vật tư) giữ chức năng của đối tượng lao động sau khi cơng
trình được bàn giao đưa vào khai thác sử dụng thì vốn lưu động được chuyển về
hình thái vật chất và chuyển tồn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm.
4.2. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Nguồn vốn đầu tư: Trong XDCB có thể huy động nguồn vốn đầu tư:
+ Vốn ngân sách hàng năm do Nhà nước cấp
+ Vốn tín dụng ưu đãi do ngân sách nhà nước cho vay vốn lãi suất thấp.
+ Vốn tín dụng thương mại do ngân hàng chức năng cho vay, ngân hàng
nông nghiệp, ngân hàng thương mại, công thương cho vay lãi suất theo lãi suất
chung.
+ Vốn tự có - tự huy động: các doanh nghiệp thường dùng lợi nhuận vào đầu
tư.
+ Vốn liên doanh do các thành viên liên doanh góp lại.
+ Vốn đóng góp của nhân dân cho các cơng trình tự làm như trường học trạm xá...
+ Vốn của tổ chức ngồi quốc doanh như cơng ty cổ phần cơng ty TNHH.
+ Vốn đầu tư của nước ngoài
+ Vốn hỗ trợ phát triển chính thức của các chính phủ hoặc các tổ chức phi
chính phủ hỗ trợ trực tiếp cho chính phủ Việt Nam (dưới dạng O D A).
+ Vốn đầu tư của nước ngoài hay của cá nhân ở nước ngồi đầu tư vào cơng
trình họ được quản lý sử dụng một thời gian sau khi hoàn trả đủ vốn bàn giao cho
nhà nước (BOT).
- Sử dụng các nguồn vốn đầu tư XDCB:Sủ dụng các nguồn vốn đầu tư
XDCB của dự án bao gồm:
+ Mua sắm thiết bị (Nếu có nhu cầu)
+ Chi phí xây lắp các hạ mục cơng trình
+ Chi phí kiến thiết cơ bản khác như :
+ Khảo sát địa hình, địa chất thủy văn khí tượng .
+ Dùng vào việc thiết kế (Tư vấn thiết kế)
+ Mua đất thuê đất, giải phóng mặt bằn
+ Xây dựng các cơng trình tạm cho cán bộ và cơng nhân xây dựng
+ Dự phịng và chi phí quản lý cơng trình.
24