BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VIỆT XƠ
KHOA: XÂY DỰNG
GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: AN TỒN LAO ĐỘNG
NGÀNH: XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ
CƠNG NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số:
/QĐ-... ngày ..... tháng.... năm 20
…….. của ………………
Ninh Bình, năm 2018
0
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dựng nguyên bản hoặc trích dựng cho các mục đích về đào tạo
và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình An tồn lao động được biên soạn theo đề cương của trường Cao
đẳng cơ điện xây dựng Việt Xô
Nội dung biên soạn theo tinh thần cô đọng, ngắn gọn, dễ hiểu. Các kiến
thức trong chương trình có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Khi biên soạn giáo trình, chúng tơi đã cố gắng cập nhật những kiến thức,
những chế độ chính sách có liên quan đến mơn học và phù hợp với đối tượng
học sinh cũng như cố gắng gắn những nội dung lý thuyết với những vấn đề thực
tế thường gặp trong sản xuất, đời sống để giáo trình có tính thực tiễn.
Nội dung giáo trình được biên soạn với thời lượng 30 tiết theo đề cương,
gồm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề chung về bảo hộ lao động.
Chương 2: Vệ sinh lao động.
Chương 3: Kỹ thuật an toàn trong thi cơng các cơng trình xây dựng
Giáo trình được biên soạn cho đối tượng là học sinh học trung cấp ngành
Xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót,
chúng tơi rất mong nhận được sự đóng góp của bạn đọc để giáo trình được hồn
chỉnh hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Ninh Bình, ngày
tháng năm 2018
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên:
2. Biên soạn:
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG ......... 5
1. Một số khái niệm cơ bản và nội dung của bảo hộ lao động. .................... 5
1.1. Khái niệm về bảo hộ lao động. ................................................................ 5
1.2. Nội dung của bảo hộ lao động. ................................................................ 5
2. Mục đích, ý nghĩa và tính chất của cơng tác bảo hộ lao động. ................ 7
2.1. Mục đích. ................................................................................................. 7
2.2. Ý nghĩa. .................................................................................................... 7
2.3. Tính chất. ................................................................................................. 8
3. Hệ thống pháp luật và quy định hiện hành về bảo hộ lao động. ............. 9
3.1. Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ban hành năm 1992 .......... 9
3.2. Bộ Luật lao động và các luật khác, pháp lệnh có liên quan đến an toàn vệ sinh lao động .............................................................................................. 9
4. Một số chế độ bảo hộ lao động đối với người lao động. ......................... 10
4.1. Thời gian làm việc và nghỉ ngơi. ........................................................... 10
4.2. Chế độ làm việc đối với lao động chưa thành niên và một số lao động
khác. .............................................................................................................. 12
4.3. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bồi thường tai nạn
lao động. ........................................................................................................ 14
CHƯƠNG 2: VỆ SINH LAO ĐỘNG. ........................................................... 16
1.Những khái niệm chung về vệ sinh lao động. ........................................... 16
1.1. Đối tượng và nhiệm vụ của vệ sinh lao động. ....................................... 16
1.2. Các bệnh nghề nghiệp và biện pháp phòng ngừa. ................................. 16
2. Điều kiện vi khí hậu trong mơi trường sản xuất. .................................... 17
2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố vi khí hậu tới sức khỏe con người. ............. 17
2.2. Biện pháp đảm bảo các điều kiện vi khí hậu và tiện nghi lao động. ..... 18
3.Phòng chống bụi trong sản xuất. ............................................................... 19
3.1. Nguyên nhân phát sinh bụi. ................................................................... 19
3.2. Tác hại của bụi đối với cơ thể người. .................................................... 19
3.3. Các biện pháp phòng chống bụi............................................................. 20
4. Phòng chống nhiễm độc. ............................................................................ 20
4.1. Nguyên nhân và tác hại. ......................................................................... 20
4.2. Biện pháp phòng chống nhiễm độc........................................................ 21
4.3. Biện pháp cấp cứu người bị nhiễm độc. ................................................ 21
5. Phòng chống tiếng ồn và rung động trong sản xuất. .............................. 21
5.1. Các nguồn phát sinh, tác hại của tiếng ồn và rung động trong sản xuất.
....................................................................................................................... 21
5.2. Biện pháp phòng chống ồn và rung động. ............................................. 21
CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT AN TỒN TRONG THI CƠNG CÁC CƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG ......................................................................................... 23
1. Kỹ thuật an toàn điện. ............................................................................... 23
1.1. Khái niệm chung. ................................................................................... 23
1.2. Các nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa tai nạn điện. ..................... 23
1.3. Cấp cứu người bị tai nạn điện. ............................................................... 28
1.4. Bảo vệ chống sét. ................................................................................... 30
2. Kỹ thuật an toàn phòng chống cháy nổ. .................................................. 32
2.1. Khái niệm về quá trình cháy, nổ. ........................................................... 32
2.2. Những biện pháp phịng cháy, chữa cháy. ............................................. 34
3. Kỹ thuật an toàn trong thi cơng xây dựng. ............................................. 38
3.1. An tồn lao động trong cơng tác thi cơng đất. ....................................... 38
3.2. An tồn lao động trong cơng tác giàn giáo. ........................................... 39
3.3. An tồn lao động trong công tác ván khuôn. ......................................... 44
3.4. An tồn lao động trong cơng tác cốt thép. ............................................. 45
3.5. An tồn lao động trong cơng tác bê tơng. .............................................. 47
3.6. An tồn lao động trong cơng tác lắp ghép. ............................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 50
3
GIÁO TRÌNH MƠN HỌC: AN TỒN LAO ĐỘNG
Mã mơn học : MH 18
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học
- Vị trí: Là mơn học chun mơn được bố trí giảng dạy sau các mơn chun môn
khác và trước khi đi thực tập kỹ thuật viên và thực tập tốt nghiệp.
- Tính chất: Mơn học có vai trị quan trọng giúp học sinh có những kiến thức
chung về bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn điện, phịng chống cháy nổ và kỹ
thuật an tồn trong thi công xây dựng trên công trường.
Mục tiêu của môn học
- Về kiến thức:
+ Hiểu được nội dung cơ bản về công tác bảo hộ lao động, vệ sinh công
nghiệp và tác dụng của nó đối với lao động sản xuất.
+ Biết được kỹ thuật an tồn về điện, phịng chống cháy nổ và kỹ thuật an
tồn trong thi cơng xây dựng trên công trường.
- Về kỹ năng:
+ Sơ cứu người bị tai nạn lao động.
-Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Có ý thức tơn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật an tồn lao
động.
Nội dung mơn học
MÃ
MH
18-01
MH
18-02
MH
18-03
TÊN CHƯƠNG
MỤC
Những vấn đề
chung về bảo hộ lao
động
Vệ sinh lao động
Kỹ thuật an tồn
trong thi cơng các
cơng trình xây dựng
Cộng
THỜI LƯỢNG
Tổng
Lý
Thực Kiểm
số
thuyết hành tra
LOẠI
BÀI
DẠY
ĐỊA
ĐIỂ
M
Lý
thuyết
Lớp
học
5
5
0
0
Lý
thuyết
Lớp
học
4
3
0
1
Lý
thuyết
Lớp
học
21
20
0
1
30
28
0
2
4
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Mã chương: MH18-01
Giới thiệu:
Bảo hộ lao động là một công tác cần thiết cho mọi người khi tham gia lao
động để đảm bảo an toàn cho bản thân và cho người khác
Mục tiêu
- Nêu được khái niệm, ý nghĩa, nội dung của công tác bảo hộ lao động;
- Biết vận dụng các quy định, hệ thống pháp luật về bảo hộ lao động vào
thực tế khi tham gia lao động sản xuất.
- Cận thẩn, tỷ mỷ, kiên nhẫn, tích cực, chủ động học tập.
Nội dung chính
1. Một số khái niệm cơ bản và nội dung của bảo hộ lao động.
1.1. Khái niệm về bảo hộ lao động.
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, nó tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước, xã hội, gia đình và
bản thân mỗi người lao động. Bất cứ một chế độ xã hội nào, lao động của con
người cũng là một trong những yếu tố quyết định nhất, năng động nhất trong sản
xuất. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: "Xã hội có cơm ăn, áo mặc, nhà ở là nhờ
người lao động. Xây dựng giàu có, tự do dân chủ cũng là nhờ người lao động.
Tri thức mở mang, cũng nhờ lao động. Vì vậy lao động là sức chính của sự tiến
bộ xã hội lồi người".
Trong q trình lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội, con người luôn
phải tiếp xúc với máy móc, trang thiết bị, cơng cụ và mơi trường... Đây là một
q trình hoạt động phong phú, đa dạng và rất phức tạp, vì vậy ln phát sinh
những mối nguy hiểm và rủi ro... làm cho người lao động có thể bị tai nạn hoặc
mắc bệnh nghề nghiệp, vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để hạn chế được tai
nạn lao động đến mức thấp nhất. Một trong những biện pháp tích cực nhất đó là
giáo dục ý thức bảo hộ lao động cho mọi người và làm cho mọi người hiểu được
mục đích, ý nghĩa của cơng tác bảo hộ lao động.
1.2. Nội dung của bảo hộ lao động.
Công tác bảo hộ lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
+ Kỹ thuật an tồn;
+ Vệ sinh an tồn;
+ Các chính sách, chế độ bảo hộ lao động.
1.2.1. Kỹ thuật an toàn lao động
Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ
thuật nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất đối
với người lao động. Để đạt được mục đích phịng ngừa tác động của các yếu tố
nguy hiểm trong sản xuất đối với người lao động, trong quá trình hoạt động sản
5
xuất phải thực hiện đồng bộ các biện pháp về tổ chức, kỹ thuật, sử dụng các thiết
bị an toàn và các thao tác làm việc an tồn thích ứng.
Tất cả các biện pháp đó được quy định cụ thể trong các quy phạm, tiêu
chuẩn, các văn bản khác về lĩnh vực an toàn.
Nội dung kỹ thuật an toàn chủ yếu gồm những vấn đề sau:
+ Xác định vùng nguy hiểm;
+ Xác định các biện pháp về quản lý, tổ chức và thao tác làm việc đảm bảo
an toàn;
+ Sử dụng các thiết bị an tồn thích ứng: Thiết bị che chắn, thiết bị phịng
ngừa, thiết bị bảo hiểm, tín hiệu, báo hiệu, trang bị bảo hộ cá nhân.
1.2.2. Vệ sinh lao động
Vệ sinh lao động là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ
thuật nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố có hại trong sản xuất đối với
người lao động. Để ngăn ngừa sự tác động của các yếu tố có hại, trước hết phải
nghiên cứu sự phát sinh và tác động của các yếu tố có hại đối với cơ thể con
người, trên cơ sở đó xác định tiêu chuẩn giới hạn cho phép của các yếu tố trong
môi trường lao động, xây dựng các biện pháp vệ sinh lao động.
*Nội dung của vệ sinh lao động bao gồm:
- Xác định khoảng cách về vệ sinh
- Xác định các yếu tố có hại cho sức khỏe
- Giáo dục ý thức và kiến thức vệ sinh lao động, theo dõi quản lý sức khỏe.
- Biện pháp vệ sinh học, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.
- Các biện pháp kỹ thuật vệ sinh: Kỹ thuật thơng gió, thốt nhiệt, kỹ thuật
chống bụi, chống ồn, chống rung động, kỹ thuật chiếu sáng, kỹ thuật chống bức
xạ, phóng xạ, điện từ trường...
Trong quá trình sản xuất phải thường xuyên theo dõi sự phát sinh các yếu
tố có hại, thực hiện các biện pháp bổ sung làm giảm các yếu tố có hại, đảm bảo
tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
1.2.3. Chính sách, chế độ bảo hộ lao động
Các chính sách, chế độ bảo hộ lao động chủ yếu bao gồm:
Các biện pháp kinh tế xã hội, tổ chức quản lý và cơ chế quản lý cơng tác
bảo hộ lao động.
Các chính sách, chế độ bảo hộ lao động nhằm bảo đảm thúc đẩy việc thực
hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn, biện pháp về vệ sinh lao động như chế độ
trách nhiệm của cán bộ quản lý, của tổ chức bộ máy làm công tác bảo hộ lao
động, Các chế độ về tuyên truyền huấn luyện, chế độ thanh tra, kiểm tra, chế độ
về khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo về tai nạn lao đông...
6
Những nội dung của công tác bảo hộ lao động nêu trên là rất lớn, bao gồm
nhiều công việc thuộc nhiều lĩnh vực công tác khác nhau, hiểu được nội dung
của công tác bảo hộ lao động sẽ giúp cho người quản lý đề cao trách nhiệm và
có biện pháp tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động đạt kết quả tốt nhất.
2. Mục đích, ý nghĩa và tính chất của cơng tác bảo hộ lao động.
2.1. Mục đích.
Một q trình lao động có thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm, có
hại. Nếu khơng được phịng ngừa, ngăn chặn, chúng có thể tác động vào con
người gây chấn thương, gây bệnh nghề nghiệp, làm giảm sút, làm mất khả năng
lao động hoặc gây tử vong. Cho nên việc chăm lo cải thiện điều kiện lao động,
đảm bảo nơi làm việc an toàn, vệ sinh là một trong những nhiệm vụ trọng yếu để
phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác bảo hộ lao động, coi đây
là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình lao động, nhằm mục đích:
- Đảm bảo an tồn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất,
hoặc không để xảy ra tai nạn trong lao động.
- Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề nghiệp
hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên.
- Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động cho
người lao động.
2.2. Ý nghĩa.
2.2.1. Ý nghĩa chính trị
Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm coi con người vừa là động lực, vừa là
mục tiêu của sự phát triển. Một đất nước có tỷ lệ tai nạn lao động thấp, người
lao động khỏe mạnh, không mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội luôn luôn coi
con người là vốn quý nhất, sức lao động, lực lượng lao động luôn được bảo vệ
và phát triển. Công tác bảo hộ lao động làm tốt là góp phần tích cực chăm lo bảo
vệ sức khỏe, tính mạng và đời sống người lao động, biểu hiện quan điểm quần
chúng, quan điểm quý trọng con người của Đảng và Nhà nước, vai trò của con
người trong xã hội được tôn trọng.
Ngược lại, nếu công tác bảo hộ lao động không tốt, điều kiện lao động
không được cải thiện, để xảy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng thì uy tín
của chế độ, uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút.
2.2.2. Ý nghĩa xã hội
Bảo hộ lao động là chăm lo đời sống, hạnh phúc của người lao động. Bảo
hộ lao động là yêu cầu thiết thực của các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng
thời là yêu cầu, là nguyện vọng chính đáng của người lao động. Các thành viên
trong mỗi gia đình ai cũng mong muốn khỏe mạnh, trình độ văn hóa, nghề
nghiệp được nâng cao để cùng chăm lo hạnh phúc gia đình và góp phần vào
cơng cuộc xây dựng xã hội ngày càng phồn vinh và phát triển.
7
Bảo hộ lao động đảm bảo cho xã hội trong sáng, lành mạnh, mọi người lao
động khỏe mạnh, làm việc có hiệu quả và có vị trí xứng đáng trong xã hội, làm
chủ xã hội, tự nhiên và khoa học kỹ thuật.
Khi tai nạn lao động khơng xảy ra thì Nhà nước và xã hội sẽ giảm bớt được
những tổn thất trong việc khắc phục hậu quả và tập trung đầu tư cho các cơng
trình phúc lợi xã hội.
2.2.3. Ý nghĩa kinh tế
Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt.
Trong lao động sản xuất nếu người lao động được bảo vệ tốt, điều kiện lao động
thoải mái, thì sẽ an tâm, phấn khởi sản xuất, phấn đấu để có ngày công, giờ công
cao, phấn đấu tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm, góp
phần hồn thành tốt kế hoạch sản xuất. Do vậy phúc lợi tập thể được tăng lên, có
thêm điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cá nhân người lao
động và tập thể lao động.
Chi phí bồi thường tai nạn là rất lớn đồng thời kéo theo chi phí lớn cho sửa
chữa máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu...
Tóm lại an toàn là để sản xuất, an toàn là hạnh phúc của người lao động, là
điều kiện đảm bảo cho sản xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
2.3. Tính chất.
Bảo hộ lao động có ba tính chất chủ yếu đó là: Tính pháp luật, tính khoa
học kỹ thuật và tính quần chúng.
2.3.1. Tính pháp luật:
Tất cả những chính sách, chế độ, quy phạm, tiêu chuẩn của Nhà nước về
bảo hộ lao động được nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con người trong sản
xuất. Nó là cơ sở pháp lý bắt buộc các tổ chức Nhà nước, tổ chức xã hội, các
tổ chức kinh tế và mọi người tham gia lao động phải nghiêm chỉnh chấp hành.
2.2.2.Tính khoa học kỹ thuật:
Mọi hoạt động trong cơng tác bảo hộ lao động từ điều tra, khảo sát điều
kiện lao động, phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng của chúng đế an toàn
và vệ sinh lao động, cho đến việc đề xuất và thực hiện các giải pháp phòng
ngừa, xử lý khắc phục v. v … đều phải vận dụng lý thuyết và thực tiễn trong
các lĩnh vực khoa học - kỹ thuật chuyên ngành hoặc tổng hợp nhiều chuyên
ngành, đồng thời kiến thức về bảo hộ lao động phải đi trước một bước.
2.3.3.Tính quần chúng:
Tính quần chúng thể hiện trên hai mặt:
- Một là bảo hộ lao động có liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản
xuất. Vì họ là người trực tiếp sản xuất, trực tiếp với các công cụ, thiết bị v.v
… nên họ có khả năng đề xuất về mẫu, cách sử dụng, bảo quản, nội quy sử
dụng…
- Hai là: Dù cho chế độ, chính sách, các tiêu chuẩn quy phạm có đầy đủ
nhưng mọi người từ quản lý, lãnh đạo người sử dụng lao động, không tự giác
chấp hành thì cơng tác bảo hộ lao động cũng khơng thể đạt được kết quả mong
muốn.
8
3. Hệ thống pháp luật và quy định hiện hành về bảo hộ lao động.
Trong những năm qua, để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới và sự
nghiệp cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, cơng tác xây dựng pháp luật nói
chung và pháp luật về bảo hộ lao động nói riêng đã được các cấp các ngành hết
sức quan tâm. Vì vậy đến nay Nhà nước ta đã có một hệ thống văn bản pháp
luật, chế độ chính sách về bảo hộ lao động tương đối đầy đủ.
Hệ thống luật pháp, chế độ chính sách bảo hộ lao động và liên quan đến
bảo hộ lao động bao gồm:
3.1. Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ban hành năm 1992
(đã được sửa đổi bổ sung theo Nghị quyết số: 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12
năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10)
- Điều 56 của hiến pháp quy định:
Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động.
Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và
chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức Nhà nước và những người làm công
ăn lương; khuyến khích phát triển các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với
người lao động.
- Các điều 39, 61, 63 quy định các nội dung khác về bảo hộ lao động.
3.2. Bộ Luật lao động và các luật khác, pháp lệnh có liên quan đến an tồn vệ sinh lao động
Bộ Luật lao động của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được
Quốc hội thông qua ngày 23/6/1994 và có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 quy định
quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động, các tiêu
chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động, góp phần thúc đẩy
sản xuất. Vì vậy, bộ luật lao động có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội và
trong hệ thống pháp luật quốc gia.
Trong bộ Luật lao động những chương liên quan đến an toàn vệ sinh lao
động:
- Chương VII : Quy định thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi.
- Chương IX : Quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Chương X : Những quy định riêng đối với lao động nữ.
- Chương XI : Những quy định riêng đối với lao động chưa thành niên và một số
lao động khác.
- Chương XII : Những quy định về bảo hiểm xã hội.
- Chương XVI :
- Những quy định về thanh tra Nhà nước về lao động, xử phạt vi phạm pháp luật
lao động.
3.2.1. Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân, ban hành năm 1989
- Quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động phải chăm lo, bảo vệ
và tăng cường sức khỏe cho người lao động.
- Phải tạo điều kiện cho người lao động được điều dưỡng, nghỉ ngơi, phục
hồi chức năng lao động.
9
- Phải thực hiện đúng các tiêu chuẩn vệ sinh lao động, phải tổ chức khám
sức khỏe định kỳ cho người lao động
- Nghiêm cấm việc làm ô nhiễm các nguồn nước sinh hoạt, tránh làm ô
nhiễm đất, nước và khơng khí...
3.2.2. Luật bảo vệ mơi trường, ban hành năm 2005
- Luật này quy định về hoạt động bảo vệ mơi trường; chính sách, biện pháp
và nguồn lực để bảo vệ môi trường, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân trong bảo vệ mơi trường.
- Luật này áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước, tổ chức hộ gia đình, cá
nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngồi có hoạt động trên lãnh thổ nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trường hợp trong điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định khác với quy định của luật này thì áp dụng theo
điều ước quốc tế đó.
3.2.3. Luật cơng đồn ban hành năm 1990 về cơng tác bảo hộ lao động::
Trong luật cơng đồn quy định trách nhiệm và quyền hạn của cơng đồn
trong cơng tác bảo hộ lao động, từ việc phối hợp nghiên cứu ứng dụng khoa học
kỹ thuật bảo hộ lao động, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm an toàn lao
động, vệ sinh lao động đến trách nhiệm tuyên truyền giáo dục công tác bảo hộ
lao động cho người lao động, kiểm tra việc chấp hành luật pháp bảo hộ lao động,
tham gia điều tra tai nạn lao động...
4. Một số chế độ bảo hộ lao động đối với người lao động.
4.1. Thời gian làm việc và nghỉ ngơi.
Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi được quy định trong chương VII
của bộ Luật lao động và hướng dẫn thi hành trong NĐ 195/CP của Chính Phủ
ngày 31/12/1994 và Thụng tư số: 07/LĐ TBXH-TT ngày 11/4/1995 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội. Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của
người lao động cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới năng suất lao
động, sức khỏe và nếu không thực hiện đúng quy định có thể dẫn đến tai nạn lao
động, giảm sút sức khỏe người lao động.
4.1.1. Thời giờ làm việc
- Thời giờ làm việc không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 40 giờ trong một
tuần. Người sử dụng quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc theo tuần và
ngày nghỉ hàng tuần phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhưng không được trái với quy định trên và phải thông báo trước cho
người lao động biết.
- Thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn từ 1 đến 2 giờ đối với những
người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại, theo danh mục do
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đó ban hành. Đó là những cơng việc,
những nghề với điều kiện lao động loại V, hoặc loại VI (lao động rất nặng nhọc,
rất độc hại và rất căng thẳng thần kinh tâm lý xúc cảm, trạng thái chức năng cơ
thể ở cao của ngưỡng bệnh lý) Do đó hai trường hợp này phải có thời giờ làm
10
việc, nghỉ ngơi hợp lý trong ca mới tránh được các tai biến về bệnh tật và giảm
tai nạn lao động. Người làm việc được rút ngắn giờ làm việc được trả đủ lương,
phụ cấp (nếu có) và các chế độ khác theo quy định.
- Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận làm thêm
giờ nhưng không được quá 4 giờ trong 1 ngày. Trong trường hợp quy định thời
giờ làm việc theo tuần thì tổng hợp thời giờ làm việc bình thường và thời giờ
làm thêm trong một ngày không được vượt quá 12 giờ. Tổng số giờ làm thêm
trong một năm không quá 200 giờ trừ một số trường hợp đặc biệt được làm thêm
không quá 300 giờ trong một năm. Đối với công việc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm, người lao động không được làm thêm quá 3 giờ một ngày và
tổng cộng thời giờ làm thêm trong tuần không quá 9 giờ
Thời giờ làm việc ban đêm được quy định như sau:
Từ Thừa Thiên Huế trở ra Bắc được tính từ 22 giờ đến 6 giờ hơm sau. Từ
Đà Nẵng trở vào Nam tính từ 21 giờ đến 5 giờ sáng hôm sau.
4.1.2. Thời giờ nghỉ ngơi
- Người lao động làm việc 8 giờ liên tục thì được nghỉ ngơi nửa giờ, tính
vào giờ làm việc.
- Người làm việc ca đêm được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút tính vào giờ làm
việc. Trong 6 hoặc 7 giờ làm việc liên tục với những công việc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại nguy hiểm (đó được rút ngắn 2 hoặc 1 giờ) người lao động vẫn
được nghỉ ớt nhất 30 phút nếu làm việc ban ngày và 45 phút nếu làm việc ban
đêm.
- Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi
chuyển sang ca khác.
- Mỗi tuần ít nhất người lao động được nghỉ 1 ngày ( 24 giờ liên tục), có
thể vào ngày chủ nhật hoặc một ngày khác trong tuần. Trường hợp do chu kỳ lao
động khơng thể nghỉ hàng tuần thì phải bảo đảm cho người lao động được nghỉ
tính bình quân một tháng ít nhất là bốn ngày.
Thời gian làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm cơng việc
có tính chất đặc biệt như: Vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, người lái,
tiếp viên, kiểm sốt lưu hành ngành hàng khơng, thăm dị khai thác dầu khí trên
biển, các lĩnh vực nghệ thuật, áp dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân, súng cao tần,
thợ lặn, hầm mỏ thì được bộ chủ quản quy định cụ thể.
Các quy định về nghỉ lễ, nghỉ hàng năm được quy định trong các điều 73,
74, 75, 76, 77 của Bộ luật lao động. Trong đó điều 77 được chú ý là: Khi nghỉ
hàng năm, người lao động được ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền
lương của những ngày nghỉ, tiền tàu xe và tiền lương của người lao động của
người lao động trong những ngày đi đường do hai bên thỏa thuận. Người lao
động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ
tương ứng với số thời gian làm việc và có thể được thanh tốn bằng tiền.
- Điều 78 Bộ luật lao động quy định: Người lao động được nghỉ việc riêng
mà vẫn hưởng nguyên lương trong các trường hợp.
+ Kết hôn, nghỉ ba ngày
11
+ Con kết hôn, nghỉ một ngày
+ Bố, mẹ (kể cả bên vợ hoặc bên chồng) chết, vợ hoặc chồng hoặc con chết
nghỉ 3 ngày.
Đồng thời luật lao động quy định việc nghỉ không hưởng lương do sự thỏa
thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.
4.2. Chế độ làm việc đối với lao động chưa thành niên và một số lao động
khác.
4.2.1. Bảo hộ lao động đối với lao động nữ
Lao động nữ có những đặc thù so với lao động nam, ngồi lao động cịn có
chức năng sinh đẻ và ni con. Do đó để bảo vệ lao động nữ trong lĩnh vực an
toàn - vệ sinh lao động đã có những quy định cụ thể như sau: Điều 113 của Bộ
luật lao động, điều 11 của NĐ 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính Phủ, Thơng tư
03/TT-LB của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội- Bộ Y tế ngày
28/11/1994, quy định các điều kiện lao động có hại và cơng việc khơng được sử
dụng lao động nữ. Thông tư số 03/LĐTBXH-TT ngày 13/01/1997 quy định việc
điều chuyển lao động nữ đang làm cụng việc bị cấm sang cơng việc thích hợp.
Nội dung chính của các văn bản trên là:
- Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ làm
những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại có
ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con. Quy định 8 điều kiện lao động
có hại khơng được sử dụng lao động nữ đó là:
+ Nơi có áp suất cao hơn áp xuất khí quyển
+ Trong hầm lò
+ Nơi cheo leo nguy hiểm
+ Nơi làm việc không phù hợp với thần kinh, tâm lý phụ nữ
+ Ngâm mình thường xuyên dưới nước, ngâm mình dưới nước bẩn
+ Nặng nhọc quá sức (mức tiêu hao năng lượng trung bình trên 5 kcal/
phút), nhịp tim trung bình 120 nhịp/phút)
+ Tiếp xúc với phóng xạ hở
+ Trực tiếp tiếp xúc với hóa chất có khả năng gây biến đổi gien. Quy định
5 điều kiện lao động có hại khơng được sử dụng lao động nữ có thai, đang
cho con bú (con dưới 12 tháng tuổi) và lao động nữ chưa thành niên.
+ Tiếp xúc với điện từ trường ở mức quá giới hạn cho phép
+ Trực tiếp tiếp xúc với một số hóa chất mà sự tích luỹ của nó trong cơ thể
ảnh hưởng xấu đến chuyển hóa tế bào dễ gây sẩy thai, đẻ non, khuyết tật
bẩm sinh, ảnh hưởng tới nguồn sữa mẹ, viêm đường hơ hấp.
0
0
+ Nhiệt độ khơng khí nhà xưởng từ 45 c trở lên về mùa hè và từ 40 c trở
lên về mùa đông hoặc chịu ảnh hưởng của bức xạ nhiệt cao.
+ Trong mơi trường có độ rung cao hơn tiêu chuẩn cho phép.
+ Tư thế làm việc gò bó hoặc thiếu dưỡng khí.
- Doanh nghiệp nào sử dụng lao động nữ làm các cơng việc nói trên, phải
có kế hoạch đào tạo nghề, chuyển dần lao động nữ sang công việc khác phù hợp,
12
tăng cường biện pháp bảo vệ sức khỏe, cải thiện điều kiện lao động hoặc giảm
bớt thời giờ làm việc.
- Điều 115 bộ Luật lao động quy định về thời giờ làm việc: Người sử dụng
lao động không được sử dụng người lao động nữ có thai từ tháng thứ bảy hoặc
đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi công tác
xa. Người lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút,
trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong
thời gian làm việc mà vẫn hưởng đủ lương.
4.2.2. Bảo hộ lao động đối với lao động chưa thành niên
Những vấn đề bảo hộ lao động đối với lao động chưa thành niên được quy
định cụ thể trong các điều 121, 122 của Bộ luật lao động và Thông tư số: 09/TTLB Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế ngày 13/4/1995 quy định các
điều kiện có hại và các công việc cấm sử dụng lao động chưa thành niên với các
nội dung chính sau:
- Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng lao động chưa thành niên ( lao động
dưới 18 tuổi) vào những công việc phù hợp với sức khỏe để đảm bảo sự phát
triển thể lực, trí lực, nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao
động chưa thành niên về các mặt lao động, tiền lương, sức khỏe, học tập trong
quá trình lao động. và quy định 13 điều kiện lao động không được sử dụng lao
động chưa thành niên như sau:
+ Lao động thể lực quá sức (tiêu hao năng lượng trên 4kcal/phút, nhịp tim
trên 120 nhịp/phút)
+ Tư thế làm việc gị bó, thiếu dưỡng khí
+ Trực tiếp tiếp xúc với các hóa chất có khả năng gây biến đổi gien, gây
ảnh hưởng xấu đến chuyển hóa tế bào, gây ung thư, gây bệnh nghề nghiệp
và các tác hại khác, gây tác hại sinh sản lâu dài.
+ Tiếp xúc với các yếu tố gây bệnh truyền nhiễm
+ Tiếp xúc với chất phóng xạ
+ Tiếp xúc với điện từ trường ở mức quá giới hạn cho phép
+ Trong môi trường có độ rung, tiếng ồn cao hơn tiêu chuẩn cho phép
0
0
+ Nhiệt độ khơng khí trong nhà xưởng trên 40 c về mùa hè và trên 35 c về
mùa đông hoặc chịu ảnh hưởng của bức xạ nhiệt cao.
+ Nơi cú áp suất khơng khí cao hơn hoặc thấp hơn áp suất khí quyền.
+ Trong lịng đất
+ Nơi cheo leo nguy hiểm
+ Nơi làm việc không phù hợp với thần kinh, tâm lý người chưa thành
niên.
+ Nơi có ảnh hưởng xấu đến hình thành nhân cách.
- Thơng tư cũng quy định thời giờ làm việc của lao động chưa thành niên
không được quá 7 giờ một ngày hoặc 42 giờ một tuần
Người lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên làm thêm giờ,
làm việc ban đêm trong một số công việc không độc hại, không nặng nhọc, nguy
hiểm.
13
4.3. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bồi thường tai nạn
lao động.
4.3.1. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Thực hiện theo nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính Phủ về việc
ban hành điều lệ bảo hiểm xã hội và Thông tư số: 06 ngày 04/4/1995 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành điều lệ bảo hiểm xã hội.
* Người lao động nếu bị tai nạn lao động sẽ được:
- Người sử dụng lao động phải thanh tốn các khoản chi phí y tế và tiền
lương từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật. Tiền lương trả
trong thời gian chữa trị được tính theo mức tiền lương đúng bảo hiểm xã hội của
tháng trước khi bị tai nạn lao động.
- Sau khi điều trị thương tật ổn định người bị tai nạn lao động được giới
thiệu đi giám định khả năng lao động tại hội đồng giám định y khoa theo Quyết
định của Bộ Y tế. Người bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp một lần từ 4
đến 12 tháng lương tối thiểu nếu mức suy giảm khả năng lao động từ (5 → 30)%
hoặc được hưởng trợ cấp hàng tháng với mức từ 0,4 đến 1,6 tháng tiền lương tối
thiểu nếu mức suy giảm khả năng lao động từ (31 → 100)%
- Được phụ cấp phục vụ 80% mức tiền lương tối thiểu nếu mức suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù hai mắt, cụt hai chi,
tâm thần nặng.
- Được trang cấp phương tiện trợ giúp cho sinh hoạt phù hợp với tổn thất
chức năng do tai nạn gây ra với niên hạn sử dụng của từng loại được quy định
theo Thông tư số 06 của Bộ Lao động - Thường binh và Xã hội ngày 4/4/1995
- Người lao động chết khi bị tai nạn lao động (kể cả chết trong thời gian
điều trị lần đầu) thì gia đình được trợ cấp một lần bằng 24 tháng tiền lương tối
thiểu và được hưởng chế độ tử tuất.
- Người lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp theo danh mục bệnh nghề
nghiệp hiện hành được hưởng chế độ trợ cấp bệnh nghề nghiệp như đối với
người bị tai nạn lao động đó nêu ở trên.
4.3.2. Chế độ bồi thường tai nạn lao động
Thực hiện theo khoản 3 điều 107 bộ luật lao động và theo Thông tư số: 19
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ngày 02/8/1997 hướng dẫn việc thực
hiện chế độ bồi thường cho người bị tai nạn lao động như sau:
a. Đối tượng được bồi thường tai nạn lao động
Đối tượng được bồi thường tai nạn lao động là người lao động (bao gồm cả
người học nghề, thực tập) bị chết hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 81%
trở lờn do tai nạn lao động trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
b. Trách nhiệm bồi thường cho người bị tại nạn lao động
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người chết do tai
nạn lao động mà không do lỗi của người lao động với mức bồi thường ít nhất
bằng 30 tháng lương và phụ cấp (nếu có) (là tiền lương theo hợp đồng lao động
14
được tính bình qn của 6 tháng tiền lương trước khi bị tai nạn lao động xảy ra,
bao gồm lượng cấp bậc, chức vụ và phụ cấp)
- Trường hợp tai nạn do lỗi của người lao động thì họ hoặc thân nhân của
họ cũng được hưởng một khoản tiền ít nhất bằng 12 tháng và phụ cấp lương
(nếu có). Đối với người học nghề, học sinh thực tập nghề thì mức bồi thường tai
nạn lao động trong hai trường hợp không do lỗi hoặc do lỗi của người lao động
vẫn được bồi thường như trên nhưng được tính bằng lương tối thiểu theo quy
định của Chính Phủ tại thời điểm xảy ra tai nạn lao động.
- Trường hợp người lao động đó mua bảo hiểm tai nạn lao động cho người
lao động thì cơ quan bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường thay cho người sử
dụng lao động. Trường hợp số tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm thấp hơn
mức quy định thì người sử dụng lao động phải trả phần còn thiếu để bằng mức
quy định.
Nếu người lao động bị tai nạn lao động người phạm vi doanh nghiệp, do lỗi
của người khác gây ra, thì người gây tai nạn phải bồi thường cho người bị tai
nạn tương ứng với mức độ lỗi của mình theo quy định của bộ luật dân sự.
Trường hợp người gây ra tai nạn lao động khơng có khả năng bồi thường đầy đủ
thì người sử dụng lao động phải bồi thường phần cịn thiếu để ít nhất số tiền bồi
thường cũng phải bằng mức quy định.
- Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động do nguyên nhân khách
quan: Thiên tai, hỏa hoạn các trường hợp rủi ro khác, thì người sử dụng lao động
có trách nhiệm giải quyết tồn bộ chi phí y tế và bồi thường cho người bị tai nạn
lao động hoặc thân nhân của họ theo quy định trên.
Các đối tượng được bồi thường tai nạn lao động theo Thông tư này vẫn
được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động ( nếu có tham gia bảo
hiểm xã hội) Theo Nghị định số: 12/CP trường hợp khơng tham gia bảo hiểm xã
hội thì chỉ được thanh tốn các khoản chi phí về y tế và bồi thường tai nạn lao
động theo quy định của Thông tư này.
15
CHƯƠNG 2: VỆ SINH LAO ĐỘNG.
Mã chương: MH18-02
Mục tiêu:
- Trình bày được nguyên nhân phát sinh các yếu tố có hại đối với sức khoẻ
người lao động như bụi, nhiễm độc, tiếng ồn, rung động...
- Trình bày được các biện pháp đảm bảo điều kiện vi khí hậu và phịng
ngừa các yếu tố độc hại trong quá trình lao động.
Nội dung chính:
1.Những khái niệm chung về vệ sinh lao động.
1.1. Đối tượng và nhiệm vụ của vệ sinh lao động.
Vệ sinh lao động là môn khoa học nghiên cứu ảnh hưởng của những yếu tố
có hại trong sản xuất đối với sức khỏe người lao động, tìm các biện pháp cải
thiện điều kiện lao động, phòng ngừa các bệnh nghề nghiệp, nâng cao khả năng
lao động cho người lao động.
Trong sản xuất người lao động có thể phải tiếp xúc với những yếu tố có ảnh
hưởng khơng tốt đến sức khỏe, các yếu tố này gọi là tác hại nghề nghiệp.
Ví dụ nghề rèn, yếu tố tác hại là nhiệt độ cao; khai thác đá, sản xuất xi
măng, yếu tố tác hại chính là tiếng ồn và bụi.
Tác hại nghề nghiệp ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động ở nhiều mức
độ khác nhau như gây ra mệt mỏi, suy nhược, giảm khả năng lao động, làm tăng
bệnh thông thường, thậm chí cịn có thể gây ra bệnh nghề nghiệp.
1.2. Các bệnh nghề nghiệp và biện pháp phòng ngừa.
Các bệnh nghề nghiệp và nhiễm độc trong xây dựng có thể đề phòng bằng
cách thực hiện tổng hợp các biện pháp kỹ thuật và tổ chức nhằm cải thiện chung
tình trạng chỗ và vùng làm việc, cải thiện môi trường, thực hiện chế độ vệ sinh
lao động và biện pháp vệ sinh cá nhân.
Tổng hợp các biện pháp trên bao gồm những vấn đề sau:
- Lựa chọn đúng đắn và bảo đảm các yếu tố vi khí hậu tiện nghi khi thiết
kế các nhà xưởng.
- Loại trừ tác dụng có hại của các chất độc và nhiệt độ cao lên người lao
động bằng thiết bị thơng gió, hút bụi độc, hơi khí độc. Thay các chất có độc tố
cao bằng chất ít độc hoặc khơng độc, hồn chỉnh tổ chức các q trình thi cơng
xây dựng, nâng cao mức cơ khí hóa các thao tác, làm giảm sự căng thẳng về thể
lực và loại trừ sự tiếp xúc trực tiếp của người lao động với nơi phát sinh độc hại.
- Làm giảm và triệt tiêu tiếng ồn và rung động là những yếu tố nguy hiểm
trong sản xuất, bằng cách làm tiêu âm, cách âm và áp dụng các giải pháp làm
giảm cường độ rung động truyền đến chỗ làm việc
- Có chế độ lao động riêng đối với một số công việc nặng nhọc tiến hành
trong điều kiện vật lý khơng bình thường, trong mơi trường độc hại ... như rút
ngắn thời gian làm việc trong ngày, tổ chức các đợt nghỉ ngắn sau 1→2 giờ làm
việc.
16
- Tổ chức chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo chỗ làm việc, đảm bảo chiếu
sáng theo tiêu chuẩn yêu cầu.
- Đề phịng bệnh nhiễm phóng xạ khi làm việc có liên quan đến việc sử
dụng các chất phóng xạ và đồng vị của chúng.
- Sử dụng các thiết bị vệ sinh đặc biệt dưới dạng màn che, hoặc không khí
và nước... để làm giảm nóng cho người lao động.
- Sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân để bảo vệ các cơ quan: Thị giác,
hô hấp, bề mặt da... như kính, mặt nạ, ống chống khí, quần áo bảo hộ, găng tay,
ủng...
2. Điều kiện vi khí hậu trong môi trường sản xuất.
2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố vi khí hậu tới sức khỏe con người.
2.1.1. Điều hịa thân nhiệt ở người.
- Cơ thể người có nhiệt độ không đổi, trong khoảng 37o ± 0.5oC là nhờ hai
quá trình điều nhiệt do trung tâm chỉ huy (não) điều khiển. Để duy trì thăng
bằng thân nhiệt trong điều kiện vi khí hậu nóng, cơ thể thải nhiệt thừa bằng
dãn mạch ngoại biên và tăng cường tiết mồ hôi, một lít mồ hơi hay bay hơi
hồn tồn sẽ thải được khoảng 580Kcal. Cịn trong điều kiện vi khí hậu lạnh,
cơ thể trang cường quá trình sinh nhiệt và hạn chế quá trình thải nhiệt để duy
trì sự thăng bằng nhiệt.
- Điều nhiệt hóa học là q trình biến đổi sinh nhiệt do sự ơxi hóa các chất
dịnh dưỡng. Biến đổi chun hóa thay đổi tuỳ theo nhiệt độ khơng khí bên
ngoài và trạng thái nghỉ ngơi hay lao động của cơ thể: Tăng khi nhiệt độ thấp
và lao động nặng; giảm khi nhiệt độ cao.
- Điều nhiệt lý học là tất cả quá trình biến đổi thải nhiệt của cơ thể gồm
truyền nhiệt, đối lưu, bức xạ hay bay hơi mồ hơi…
- Thải nhiệt bằng truyền nhiệt là hình thức mất nhiệt của cơ thể, khi nhiệt
độ khơng khí, các vật thể tiếp xúc có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ da. Thải nhiệt
bằng đối lưu là hình thức truyền nhiệt, do lớp khơng khí quanh ta được thay
bằng lớp khơng khí lạnh hơn.
- Thải nhiệt bằng bức xạ, do cơ thể phát ra các tia bức xạ nhiệt, khi nhiệt
độ trung bình của các bề mặt quanh ta thấp hơn nhiệt độ da. Ngược lại cơ thể
nhận thêm nhiệt bức xạ khi nhiệt độ trung bình của bề mặt quanh ta có nhiệt
độ lớn hơn nhiệt độ da.
2.1.2. Ảnh hưởng của vi khí hậu nóng .
Làm việc trong điều kiện vi khí hậu nóng có thể xảy ra các biến đổi sinh lý,
bệnh lý.
a. Biến đổi sinh lý:
+ Nhiệt độ da, đặc biệt là vùng trán rất nhạy cảm với các biển đổi nhiệt bên
ngồi.
Ví dụ: Nhiệt độ da trán nhỏ hơn 28oC có cảm giác lạnh, nếu nhiệt độ da trán
29oC đến 30oC có cảm giác mát; nếu nhiệt độ da trán đến 32,5oC có cảm giác
nóng…
17
+ Nhiệt độ thân (ở dưới lưỡi) nếu nhiệt thân khoảng 38,5oC được coi là
nhiệt báo động, có sự nguy hiểm sinh chứng say nóng.
+ Chuyển hóa nước, trong cơ thể người ở trạng thái bình thường có sự
cân bằng giữa lượng nước ăn, uống vào (2,5-3 lít/ ngày) và thải ra (1,7 lít qua
đường tiêu hóa, theo đường mồ hơi và hơi thở khoảng 1,3 lít/ngày) làm việc
trong điều kiện khí hậu nóng, cơ thể phải tiết nhiều mồ hơi, kèm mồ hơi thốt
ra, cơ thể cạn mất một lượng muối và một số sinh tố C, B1,…
+ Do mất nhiều nước, làm cho khối lượng máu, tỷ trọng của máu thay
đổi, tim phải làm việc nhiều hơn để cung cấp năng lượng và thải hết lượng
nhiệt thừa cho cơ thể, cũng vì thế nước thải qua thận chỉ cịn khoảng 10-15%
so với lúc bình thường, làm cho chức phận của thận bị ảnh hưởng. Mặt khác
do mất nước, phải uống nước nhiều làm cho mất cảm giác thèm ớn và ăn mất
ngon. Cũng vì thế, chức năng diệt trùng của dịch vị bị hạn chế, làm cho dạ
dày, ruột dễ bị viêm nhiễm. Sự hoạt động của hệ thần kinh trung ương bị ảnh
hưởng: Giảm sự chú ý, giảm q trình kích thích và tốc độ phản xạ, kéo dài
thời gian phản ứng.
+ Làm việc trong điều kiện khí hậu nóng thường có tỷ lệ mắc bệnh cao,
bệnh tiêu hóa chiếm khoảng 15 %, bệnh ngồi da khoảng 6,5 %, bệnh tim
khoảng 1% đặc biệt hội chứng suy nhược thần kinh chiếm khoảng 17%.
b. Biến đổi bệnh lý:
Bệnh lý thường gặp là chứng say nóng, co giật. Say nóng do mất thăng
bằng thân nhiệt với các triệu chứng: Chóng mặt, đau đầu, đau ngực, buồn nơn,
thân nhiệt có thể tới 40oC, mạch nhanh, nhịp thở nhanh. Mức nặng là choáng
nhiệt, mạch nhanh, nhiệt độ đến 40oC, thở gấp, có thể mất tồn bộ tri giác, hơn
mê, co giật, toàn thân vật vả.
Cả hai trường hợp trên khi cấp cứu, phải đưa nạn nhân ra ngồi nơi
thống mát, cho thuốc trợ tim mạch, trợ hô hấp kịp thời.
2.1.3. Ảnh hưởng của vi khí hậu lạnh:
Do ảnh hưởng của nhiệt độ thấp, da trở nên xanh lạnh, nhiệt độ da nhỏ hơn
o
33 C. Làm giảm nhịp tim, nhịp thở, nhưng lượng ôxy cần tiêu thụ nhiều do cơ
và gan phải làm việc nhiều để chuyển hóa sinh nhiệt chỗ bị lạnh do bị co thắt
mạch, nên có cảm giác tê cóng, mất dần cảm giác, sinh chứng đau cơ, viêm cơ,
viêm dây thần kinh ngoại biên làm liệt thần kinh mặt, thần kinh quay… lạnh cịn
gây ra bệnh đường hơ hấp và bệnh thấp khớp, viêm khớp…
2.2. Biện pháp đảm bảo các điều kiện vi khí hậu và tiện nghi lao động.
- Phịng ngừa của vi khí hậu xấu tức là chúng ta phải cải thiện điều kiện
môi trường lao động để đảm bảo sức khoẻ cho người lao động, nâng cao năng
suất, do đó ngay từ khi thiết kế các nhà sản xuất phải căn cứ đặc tính sản xuất
mà đề ra các biện pháp cần thiết bảo đảm điều kiện vi khí hậu tốt nhất cho nơi
làm việc. Chủ yếu là cải thiện điều kiện làm việc ở những nơi có nhiệt độ cao
(khí hậu nóng) ta có các biện pháp sau:
- Bảo đảm sự trao đổi không khí bằng thơng gió tự nhiên tốt trong các
phịng làm việc, nhà xưởng để tránh bức xạ mặt trời, lợi dụng được hướng gió,
18
nhà xưởng, phòng làm việc cố gắng xây dựng hướng Bắc Nam, cửa đủ diện
tích tạo thơng thống (có thể mở thêm cửa trời)
- Thiết kế xây dựng hệ thống thơng gió nhân tạo ở những nơi nóng. Nếu
cường độ bức xạ nhiệt từ 0,25-1Cal/cm2 phút, cần bảo đảm tốc độ gió 0,3m/s
khi có thơng gió chung và 0,7-2m/s khi thơng gió cục bộ
- Hạn chế bất ảnh hưởng từ các thiết bị và quá trình sản xuất bức xạ nhiệt
nhiều các thiết bị bức xạ nhiệt phải bố trí ở các phòng riêng. Sử dụng các vật
liệu cách nhiệt làm các thiết bị cách nhiệt. Nếu ở những nơi không cho phép
làm thiết bị cách nhiệt bằng vật liệu cách nhiệt thì xung quanh thiết bị bức xạ
nhiệt có thể làm lớp vỏ cách nhiệt bằng cách bao thành màn chắn để dẫn
khơng khí nóng thốt ra ngồi.
- Cải tiến kỹ thuật, cơ giới hóa các thao tác nặng nhọc để làm giảm nhẹ sức
lao động.
- Sử dụng các dụng cụ phòng hộ cá nhân, quần áo bằng vải sợi chống
nhiệt, kính màu, kính mờ ngăn các tia có hại cho mắt.
- Tạo điều kiện nghỉ ngơi và bồi dưỡng hiện vật cho người lao động, cung
cấp nước uống đầy đủ, có thể pha thêm 0,5% muối ăn vào nước để bù lại
lượng muối bị mất theo mồ hôi. Bảo đảm chỗ tắm rửa sau khi làm việc.
- Có tấm che nắng cho người làm việc ở ngoài trời, làm mái che di động…
- Sân mặt ngoài buồng lái các máy xây dựng bằng có hệ số phản chiếu tia
nắng lớn.
Ngồi ra cịn phải chú ý khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động để phát
hiện kịp thời số người không được tiếp xúc với nhiệt độ cao về mùa đơng phải
chú ý đề phịng cảm lạnh cho người lao động.
3.Phòng chống bụi trong sản xuất.
3.1. Nguyên nhân phát sinh bụi.
- Bụi trong quá trình sản xuất thường tạo ra nhiều trong các khâu thi công
như: Làm đất đá, phá dỡ cơng trình, đập, nghiền sàng đá và các vật liệu vô cơ
khác, nhào trộn bê tông, vữa vôi, sơn bả matic.
- Khi cháy bụi phát sinh dưới dạng cháy khơng hồn tồn.
- Tác hại của bụi đến cơ thể con người phụ thuộc vào mức độ bụi trong khơng
khí gọi là nồng độ bụi. Tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp đã quy định nồng độ cho
phép giới hạn cho các loại hơi, khí độc, bụi trong khu vực sản xuất.
3.2. Tác hại của bụi đối với cơ thể người.
3.2.1. Bệnh nhiễm bụi phổi trong xây dựng:
Bệnh phổi nhiễm bụi là một bệnh do nguyên nhân nghề nghiệp, gây ra do
thường xun hít phải bụi khống và bụi kim loại dẫn tới hiện tượng xơ hóa
phổi, làm suy chức năng hô hấp. Bệnh phổi nhiễm bụi thường gặp ở những
công nhân khai thác đất, đá, chế biến vận chuyển quặng đá, kim loại, than…
công nhân xi măng làm việc ở trong các trạm trộn vữa, trộn bê tông, công
nhân sơn vôi, bả matic…
3.2.2. Các bệnh khác do hụi gây nên đối với người lao động:
19
- Bệnh đường hô hấp: Tuỳ theo nguồn gốc các loại bụi, mà gây ra các bệnh
viêm mũi, viêm họng, viêm khí quản, phế quản. Khi bụi hữu cơ dính vào niêm
mạc gây phù thủng, bụi vô cơ rắn, cạnh sắc nhọn đầu tiên gây viêm mũi về lâu
dài (sau vài ba năm) làm giảm chức năng lọc giữ bụi, làm cho bệnh phỏi
nhiễm bụi dễ phát sinh. Một số bụi kim loại mang tính phóng xạ cịn gây bệnh
ung thư phổi như bụi Crơm, coban, nhựa đường..
- Bệnh ngồi da: Gây kích thích da, gây mụn nhọt, lở loét như bụi vôi,
thiếc, bụi đồng, bụi nhựa, than gây sưng tấy…
-Bệnh chấn thương mắt: Do khơng mang kính phịng hộ, bụi bắn vào mắt
gây kích thích màng tiếp hợp, lâu dần gây ra viêm màng tiếp hợp, viêm mí
mắt sinh ra nhái quạt, mọng thịt. Bụi axit hoặc kiểm gây bỏng mắt, có khi gây
mù mắt.
- Bệnh đường tiêu hóa: Bụi kim loại, bụi khoáng to, nhọn vào dạ dày có thể gây
ra rối loạn tiêu hóa.
3.3. Các biện pháp phòng chống bụi.
- Các biện pháp chống bụi chung là: Sử dụng hệ thống thơng gió tự nhiên và
nhân tạo, hút bụi cục bộ trực tiếp từ chỗ bụi được tạo ra và một số biện pháp tổ
chức nhằm giảm bụi ở nơi làm việc.
- Những loại công việc hay dây chuyền sản xuất tạo ra bụi (kho vật liệu rời,
máy đập, nghiền sàng đá, trạm trộn bê tông …) trên cơng trường phải bố trí
cuối hướng thơng gió và xa nơi làm việc khác.
- Trong những trường hợp có thể thay đổi q trình kỹ thuật thi cơng từ thủ
công sang cơ giới, bốc dỡ vật liệu rời, rác thải xây dựng chuyển trong ống kín.
- Phun nước tới ẩm vật liệu trong các q trình thi cơng phát sinh nhiều bụi.
- Che đậy kín các bộ phận máy phát sinh nhiều bụi, từ đó đặt ống hút bụi và
thải ra ngoài (thải vào bể trung hoà).
- Làm hệ thống thông hơi, hút bụi trong các xưởng nhiều bụi.
- Làm vệ sinh thường xuyên các phòng và nơi làm việc, với những cơng việc
có bụi độc phải trang bị quần áo , bình thở, mặt nạ. khẩu trang…
- Trồng cây xanh để lọc khơng khí.
4. Phịng chống nhiễm độc.
4.1. Ngun nhân và tác hại.
Có 2 loại: Loại cấp tính (Nhiễm độc đột xuất), Loại mãn tính (nhiễm độc
theo chu kỳ).
- Các chất độc công nghiệp xâm nhập vào cơ thể con người chủ yếu qua
đường hô hấp, đường tiêu hố và qua da.
- Khi thi cơng xây dựng đặc biệt trong q trình hồn thiện, trang trí,
sơn…Cơng nhân chịu tác động trực tiếp của các chất độc chứa trong vật liệu xây
dựng khi dùng để thi công, chất độc cịn gặp trong thi cơng đất, dá. Trong xây
dựng phân 2 nhóm chất độc.
- Nhóm các chất độc rắn: Chì, thạch tín và một số loại sơn…
- Các chất độc lỏng và khí: Như ơ xít các bon, xăng, benzen, cồn,ête..theo
20
đặc tính có 4 nhóm.
+ Các chất độc phá huỷ lớp da và các niêm mạc như: HCL. H2SO4, CrO3…
+ Các chất độc phá huỷ cơ quan hô hấp: SiO2, NH3, SO2…
+ Các chất độc tác dụng đến máu như: CO
+ Các chất độc tác dụng lên hệ thống thần kinh như: Cồn, ête, H2S.
4.2. Biện pháp phòng chống nhiễm độc.
- Để đề phịng khơng bị nhiễm độc trong q trình thi cơng trên cơng
trường là phải làm sao để người lao động không phải tiếp xúc trực tiếp với các
loại hơi, khí độc, bụi độc tỏa ra khi làm việc. Muốn đạt được mục đích đó cần
phải:
+ Áp dụng cơ giới hố, tự động hố trong thi cơng.
+ Thay các chất độc bằng chất ít độc hay khơng độc.
+ Sử dụng các thiết bị thơng gió để thải chất độc ra khỏi khu vực làm việc để
giảm nồng độ của chúng xuống dưới mức cho phép.
- Khi làm việc với các chất độc phải sử dụng các dụng cụ phịng hộ cá nhân
như: Mặt nạ phịng độc, bình thở, kính, găng tay, ủng cao su, quần, áo bảo
hộ… Để bảo vệ sức khoẻ cho người lao động. Đồng thời phải thực hiện
nghiêm nội quy và quy phạm an toàn trong q trình thi cơng và sử dụng hố
chất.
4.3. Biện pháp cấp cứu người bị nhiễm độc.
- Nếu xảy ra nhiễm độc cấp tính, cán bộ y tế, cán bộ an toàn lao động phải
đến ngay nơi xảy ra, tổ chức, cấp cứu và ngăn chặn nhiễm độc lan truyền, tìm
ra nguyên nhân để cải thiện điều kiện làm việc, không cho tái phát.
* Cách cấp cứu nhiễm độc:
Đưa ngay nạn nhân ra khỏi nơi nhiễm độc, thay bỏ áo quần, chú ý giữ
yên tĩnh và ủ ẩm cho nạn nhân. Cho ngay thuốc trợ tim, trợ hô hấp hoặc làm
hơ hấp nhân tạo, rửa da bằng nước xà phịng nơi bị thấm chất độc có tính ăn
mịn như kiềm, axit phải rửa ngay bằng nước sạch,nhanh chống đưa nạn nhân
đến bệnh viện.
5. Phòng chống tiếng ồn và rung động trong sản xuất.
5.1. Các nguồn phát sinh, tác hại của tiếng ồn và rung động trong sản xuất.
- Tiếng ồn được đặc trưng bỡi cường độ, tần số, âm phổ… về mặt sinh lý,
tiếng ồn được đặc trưng bằng độ cao, độ to, âm sắc và thời gian tác dụng.
- Có nhiều nguồn phát sinh tiếng ồn khác nhau: Theo nguồn xuất hiện có
tiếng ồn trong các xưởng sản xuất và tiếng ồn trong sinh hoạt.
- Tiếng ồn cơ khí phát sinh bởi sự làm việc của máy móc, do chuyển động của
các cơ cấu quay, truyền động, phát ra tiếng ồn , do va chạm giữa các vật thể
trong các thao tác sản xuất. Tiếng ồn khí động sinh ra do chất lỏng hoặc chất
hơi, khí chuyển động với vận tốc trong ống dẫn.
5.2. Biện pháp phòng chống ồn và rung động.
- Làm giảm tiếng ồn bằng các cách sau:
+ Làm giảm cường độ tiếng ồn.
21
+ Cách âm các phòng đối với nguồn ồn.
+ Điều kiện từ xa các máy có tiếng ồn lớn.
+ Sử dụng các dụng cụ phòng hộ cá nhân.
- Làm giảm tác dụng rung động ở nơi làm việc đến mức tiêu chuẩn cho phép
có thể thực hiện theo các hướng sau:
+ Thiết kế các thiết bị rung động với sự điều khiển tự động hoặc điều khiển
từ xa.
+ Nghiên cứu làm giảm tác dụng của rung động ở nơi làm việc.
+ Trong thi công nhất là thi công bê tông, khi đầm tạo rung động lớn,
phải nghiên cứu phương phápcấu tạo ván khuôn để khi đâm độ rung động
giảm.
+ Sử dụng các dụng cụ chống rung động và phòng hộ cá nhân tốt, đầy đủ.
Khi sử dụng các dụng cụ rung động cầm tay hoặc các đầm rung bề mặt,
người lao động phải sử dụng găng tay có lớp lót bằng cao su ở lòng bàn tay hoặc
sử dụng loại cao su đàn hồi để làm giảm truyền động rung.
22
CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT AN TỒN TRONG THI CƠNG CÁC CƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG
Mã chương: MH18-03
Mục tiêu:
- Hiểu được tác dụng của dòng điện đối với cơ thể người; các tác hại của
sét, tai nạn cháy nổ và các nguy cơ gây mất an tồn chủ yếu trong thi cơng xây
dựng;
- Biết được biện pháp phòng ngừa tai nạn điện, biện pháp phòng chống sét,
biện pháp phòng chay, chữa cháy và các biện pháp đảm bảo an tồn trong thi
cơng các cơng trình xây dựng.
Nội dung chính:
1. Kỹ thuật an tồn điện.
1.1. Khái niệm chung.
1.1.1. Điện trở người.
Điện trở của người là một đại lượng rất không ổn định, trước hết là mỗi
người có mỗi điện trở khác nhau. Trong một người, điện trở phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố như: trạng thái sức khỏe, tuổi, ví trí tiếp xúc, mức khô ráo của da,
thời gian điện giật...v.v.
Như vậy điện trở của người là một đại lượng khơng thuần nhất.
Có thể nhận thấy điện trở của da luôn thay đổi trong một giới hạn rất lớn.
Khi da ẩm ướt do nước hoặc mồ hơi thốt ra, điện trở giảm xuống. Nếu da người
bị dí mạnh trên các cực điện, điện trở của da cũng giảm đi. Với điện áp nhỏ từ
50 60 V, có thể xem điện trở của người tỷ lệ nghịch với diện tích tiếp xúc. Khi
áp suất tiếp xúc khoảng 1 Kg/cm2 trở lên, điện trở người cũng tỷ lệ nghịch với
áp suất tiếp xúc.
Vị trí tiếp xúc của dòng điện vào cơ thể con người ảnh hưởng rất lớn đến
dòng điện qua người, đặc biệt lớp biểu bì sẽ làm cho điện trở da tăng lên. Nếu
mất lớp da, điện trở chỉ còn từ 600 800 .
1.1.2. Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể người.
Khi đi qua cơ thể con người, dòng điện gây nên những phản ứng sinh lý
phức tạp, làm hại các bộ phận trong cơ thể dưới các dạng khác nhau. Dòng điện
làm hủy hoại bộ phận thần kinh điều khiển các giác quan bên trong của người,
làm tê liệt cơ, hủy hoại cơ quan hô hấp và tuần hồn máu. Tác động của dịng
điện tăng dần với những người uống rượu. Nghiên cứu tác hại của dòng điện đối
với cơ thể người đến nay vẫn được các nhà khoa học tiếp tục. Tuy nhiên, người
ta có thể nhận thấy một số yếu tố chính gây tai nạn cho người như cường độ
dòng điện qua người (Ing), đường đi của dòng điện qua người, tần số của dòng
điện, thời gian điện giật và điện trở của người.
1.2. Các nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa tai nạn điện.
1.2.1. Nguyên nhân tai nạn điện.
a. Dòng điện rò
23
Các bộ phận kim loại (vỏ máy...) của máy, thiết bị lúc làm việc bình thường
có thể bị chạm mát do xuất hiện dòng điện rò, khiến người làm việc khi tiếp xúc
với bộ phận đó thì bị điện giật. Nguyên nhân sự cố có thể là do chất cách điện bị
hư hỏng, không thực hiện nối đất cho thiết bị điện hoặc có nhưng khơng đáp ứng
u cầu kỹ thuật.
Dòng điện rò ra đất do hỏng chất cách điện của đường dây tải điện chôn
ngầm, hoặc khi dây điện bị đứt, phần mang điện chạm đất gây ra điện áp bước
(sự chênh lệch điện áp trong khoảng bước chân người).
Hình 3.1. Cần bơm bê tơng chạm phải dây
điện
Hình 3.2. Người làm việc sử dụng thiết bị bảo hộ không phù hợp.
b. Tiếp xúc trực tiếp với bộ phận mang điện hở
24