Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

cac tac pham van hoc lop 12 p3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 35 trang )

Tài liệu sưu tầm – Group Luyện thi ĐGNL Đại học Quốc gia Hà Nội
Dưới đây là tài liệu mà mình tìm kiếm và tổng hợp lại để phù hợp với việc ơn thi ĐGNL
cho các bạn. Có 1 lưu ý quan trọng là các bạn nhớ đọc kĩ SGK, trong lúc đọc tài liệu cần
kết hợp đọc tác phẩm trong SGK nhé. Chúc các bạn ôn thi thật tốt nha^^.
13. NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH
1. Tác giả
- Nguyễn Thi (1928 – 1968), bút danh khác là Nguyễn Ngọc Tấn, quê ở Nam Định. Ông
xuất thân trong một gia đình nghèo, cha mất sớm, mẹ đi bước nữa nên vất vả, tủi nhục từ nhỏ.
- Ơng tham gia tích cực vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước
- Ơng là một trong những cây bút văn xi hàng đầu. Mặc dù là người miền Bắc nhưng
ông sống và gắn bó sâu nặng với nhân dân miền Nam, thực sự xứng đáng với danh hiệu Nhà
văn của người nông dân Nam Bộ.
- Phong cách nghệ thuật:
o Bắt nguồn từ hiện thực nóng bỏng, ác liệt ở mặt trận miền Đông Nam Bộ
o Nhân vật trong sáng tác của ông là những người nông dân vùng Đông Nam Bộ, những
con người với bản chất hồn nhiên, bộc trực, trung hậu vừa có lịng căm thù giặc sâu sắc; vơ
cùng gan góc, dũng cảm, sẵn sàng hi sinh vì q hương, vì độc lập, tự do của Tổ quốc
o Là cây bút có năng lực phân tích tâm lí sắc sảo, văn Nguyễn Thi vừa giàu chất hiện
thực, đầy những chi tiết dữ dội, ác liệt của chiến tranh vừa đằm thắm chất trữ tình với một
ngơn ngữ phong phú, góc cạnh, đậm chất Nam Bộ có khả năng tạo nên những nhân vật có cá
tính mạnh mẽ.
- Ơng sáng tác nhiều thể loại: bút ký, truyện ngắn, tiểu thuyết.
- Các tác phẩm chính của ơng: Trăng sáng (1960), Đơi bạn (1962), Những đứa con trong
gia đình.
2. Tác phẩm
a. Hồn cảnh sáng tác
Tác phẩm được viết ngay trong những ngày chiến đấu ác liệt khi Nguyễn Thi công tác với
tư cách là một nhà văn- chiến sĩ ở Tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng năm 1966. Sau được
in trong Truyện và kí NXB Văn học Giải phóng, 1978.
b. Ý nghĩa nhan đề
- Truyện viết về những đứa con Việt, Chiến,... của một gia đình có truyền thống u nước,


cách mạng. Đó là những con người được ni dưỡng và trưởng thành trong gia đình có truyền
thống tốt đẹp, đáng tự hào và đã tiếp nối xứng đáng truyền thống cách mạng của gia đình.
- Gia đình ở đây là hình ảnh thu nhỏ của cả miền Nam đau thương và anh dũng trong thời
chống Mĩ. Họ đã gánh chịu bao tang tóc do kẻ thù gây ra, đồng thời cũng lập được những
chiến công lừng lẫy. Tất cả đều được ghi rõ trong cuốn sổ gia đình do chú Năm cất giữ .
NGOAN BÙI

1


Tài liệu sưu tầm – Group Luyện thi ĐGNL Đại học Quốc gia Hà Nội
- Mặt khác, qua truyền thống gia đình và những đau thương mà gia đình chịu đựng, có thể
thấy đó cũng chính là hình ảnh thu nhỏ của cả dân tộc Việt Nam, muôn người như một, đồn
kết chiến đấu để giải phóng q hương, xây dựng đất nước .
c. Bố cục
- Đoạn 1: Từ đầu đến “đang bắt đầu xung phong”: Đoạn văn kể lại khi Việt bị thương ở
chiến trường, anh ngất đi tỉnh lại nhiều lần Lần thứ tư Việt tỉnh dậy, Việt lắng nghe mọi âm
thanh, chờ đồng đội đến và sẵn sàng chiến đấu.
- Đoạn 2: Phần cịn lại: Kí ức của Việt về câu chuyện hai chị em tranh nhau đi tịng qn.
d. Tình huống truyện:
Việt- một chiến sĩ qn giải phóng- bị thương phải nằm lại chiến trường. Truyện kể theo
dòng nội tâm của Việt khi liền mạch ( lúc tỉnh), khi gián đoạn (lúc ngất) của người “trong
cuộc, làm câu chuyện trở nên chân thật hơn; có thể thay đổi đối tượng, không gian, thời gian,
đan xen tự sự và trữ tình.
e. Nội dung chi tiết
e.1. Truyền thống của một gia đình Nam Bộ
1. Đặc điểm chung của các thành viên trong gia đình:
- Có truyền thống u nước và căm thù giặc sâu sắc.
- Gan góc, dũng cảm, khao khát được chiến đấu giết giặc.
- Giàu tình nghĩa, thuỷ chung son sắt với quê hương và cách mạng.

2. Các nhân vật
2.1. Nhân vật chú Năm:
 Xét về phương diện gia đình, chú là người thân lớn tuổi duy nhất còn lại. Chú là
người đùm bọc, cưu mang các cháu khi cha mẹ Việt hi sinh, chăm lo từng li từng tí cho các
cháu như con đẻ của mình.
 Chú ln gắn bó với truyền thống gia đình, dịng họ, có ý thức lưu giữ truyền
thống để giáo dục con cháu.
- “Chú thường ví chuyện gia đình ta nó cũng dài như sơng, để rồi chú sẻ chia cho mỗi
người một khúc mà ghi vào đó”. Nếu coi truyền thống gia đình là một dịng sơng thì chú Năm
là khúc thượng nguồn, kết tinh những vẻ đẹp truyền thống ấy.
- Dù “chữ viết lòng còng” chú vẫn ghi chép tỉ mỉ truyền thống gia đình trong một cuốn
sổ thiêng liêng. Trước, chú ghi tên tuổi, công trạng, ngày giỗ kị, nay để ghi tội ác kẻ thù và
những chiến cơng của các thành viên trong gia đình. Cuốn sổ được ghi chép bởi một ngịi bút
thực sự bình dân, với tất cả sự mộc mạc, dông dài, thô tháp nhưng nóng hổi cảm xúc mãnh
liệt.“Thím Năm bơi xuồng đi dọc lá chuối bị ca nông bắn bể xuồng, chết còn mặc cái quần
mới,...ngày ba mươi tháng sáu âm nhằm trời tối, tía của Việt ơm đệm đi ngủ ngồi bờ bị lính
NGOAN BÙI

2


Tài liệu sưu tầm – Group Luyện thi ĐGNL Đại học Quốc gia Hà Nội
Tây bót Kinh Ngang bắt chặt đầu, má Việt ơm rổ đi địi đầu... chiến cơng của hai chị em Việt
trên sông Định Thủy”.
=> Cuốn sổ ấy vừa là cuốn nhật kí ghi lại từng sự việc nhỏ nhặt hàng ngày, vùa là bản
quyết tâm thư bằng máu, vừa là tấm bảng vàng ghi công, là tấm bia căm thù, là lịch sử gia
đình, là truyền thống và sự tiếp nối và là hình thức giáo dục các thế hệ cháu con: không bao
giờ được quên thù nhà nợ nước, phải làm sao xứng đáng với dịng máu anh hùng của tổ tiên.
Khơng phải ngẫu nhiên chú giao lại cuốn sổ cho hai chị em trước khi lên đường. Phải chăng
đó là sự bàn giao thế hệ, mong muốn các cháu sẽ viết tiếp những trang sử của gia đình, dịng

họ?
 Xét về phương diện cơng dân, chú Năm còn là một người dân yêu nước, sẵn sàng
đóng góp sức người sức của cho cách mạng.
Ba má mất sớm, chú Năm trở thành người cha chăm lo cho hai chị em Chiến Việt. Khi hai
cháu trưởng thành, tranh giành nhau việc nhập ngũ, đến nỗi phải nhờ đến chú phân xử, chú
quyết định đồng ý cho cả hai chị em đi bộ đội, cịn mình tự nguyện gánh vác việc nhà: “...hai
đứa cháu tơi nó một lịng theo Đảng như vậy, tơi cũng mừng. Vậy xin trên cứ ghi tên cho cả
hai. Việc lớn ta việc lớn, cịn việc thỏn mỏn trong nhà tơi thu xếp khắc xong”.
 Câu nói khơng chỉ thể hiện tính cách mộc mạc, thuần phác, mà cịn nói lên thái độ tự
nguyện, hết lịng góp sức người, sức của cho cách mạng của người dân Nam Bộ. Người lão
nông Nam Bộ rất chất phác, hồn nhiên thẳng thắn và bộc trực ấy đã căn dặn các cháu mình
trước lúc lên đường “Thù cha mẹ chưa trả mà bỏ về thì chú chặt đầu”.
 Là người lao động chất phác và mộng mơ, chú thường gửi hồn mình qua những
câu hị điệu hát.
- Ở đó ta thấy có “tấm áo vá quàng, hay “con sơng dài cá lội”, có lúc là “người nghĩa
qn Trương Định, ngọn đèn biển Gị Cơng hoặc ngơi sao sáng Tháp Mười”... ẩn chứa bao
trân trọng, yêu thương.
- Giọng hò “đục và tức như tiếng gà gáy” ...chú đặt tay lên vai Việt, “đôi mắt mở to,
đọng nước”, lúc đó, dường như mọi nhọc nhằn, gian nan, cay đắng đều tan biến, chỉ còn lại
một tâm hồn bay bổng mộng mơ, dạt dào cảm xúc.
- Ngày chị em Chiến lên đường, chú cũng cất tiếng hị “khơng phải giọng hò trong trẻo
trong đêm bay ra hai bên bờ sơng” mà nó cất lên giữa ban ngày và “như một hiệu lệnh ...rồi
kéo dài từng tiếng một vỡ ra, nhắn nhủ, tha thiết, cuối cùng ngắt lại như một lời thề dữ dội”.
Tiếng hò của chú chất chứa sự ấm ức và hi vọng, tức tối và thiết tha, gửi gắm niềm tâm sự...
Tiếng hò ấy vừa dữ dội, vừa trang nghiêm, lại vừa tha thiết, truyền cho con cháu ý chí chiến
đấu và khát vọng chiến thắng của gia đình, dịng tộc.
Nhận xét: Chú Năm là thượng nguồn kết tinh tất cả những phẩm chất yêu nước của gia
đình, mang cốt cách người nơng dân Nam Bộ : khẳng khái, bất khuất, kiên trung.
NGOAN BÙI


3


Tài liệu sưu tầm – Group Luyện thi ĐGNL Đại học Quốc gia Hà Nội
2.2. Chị em Chiến và Việt
Chiến và Việt là nhân vật chính của truyện ngắn – hai hình tượng nghệ thuật được nhà văn
dụng cơng khắc họa. Nguyễn Thi đã dành cho họ tất cả tình cảm mến thương sâu đậm của
mình, hình ảnh họ hiện lên trong tác phẩm thật sinh động, đáng mến đáng yêu qua nghệ thuật
miêu tả hết sức tinh tế, sắc sảo của tác giả.
a. Những nét phẩm chất chung của hai chị em Chiến Việt:
 Sự trẻ trung, hồn nhiên:
- Hai chị em ruột suýt soát tuổi nhau và họ còn rất trẻ: năm ghi tên tòng quân, chị 19 còn
em mới 18. Họ là biểu tượng cho lớp người vừa tới tuổi thanh xuân, mới bước đi những bước
đầu tiên trên con đường cách mạng.
- Họ rất đỗi hồn nhiên, trong sáng và cịn cả tính ngây thơ của trẻ nhỏ: rất hay giành
nhau: tranh công bắt được nhiều ếch, giành thành tích tiêu diệt tàu Mỹ và vào bộ đội cũng
giành nhau đi trước...Lần nào chú Năm cũng phải đứng ra phân xử. Nhưng chị là chị, em là
em, bao giờ chị cũng nhường em.
 Giàu lòng yêu thương: Lớn lên trong một gia đình có truyền thống ân nghĩa thủy
chung, những đứa con trong gia đình ấy đã gắn bó với nhau bằng một tình u máu thịt.
- Từ nhỏ, hai chị em đã quấn quýt không chịu rời nhau nửa bước. Ba má mất sớm, họ
đùm bọc nương tựa vào nhau. Em yêu thương chị, chị chăm lo, săn sóc, yêu chiều nhường
nhịn em.
- Lớn lên, mỗi người một ngả đường chiến đấu, họ luôn nhớ về nhau, động viên, cổ vũ
nhau.
- Mặt khác, mặc dù má mất đã lâu, nhưng hình bóng má ln ở trong trái tim hai chị em.
Không phải ngẫu nhiên mà Chiến giống má, từ vóc dáng, hình hài đến phẩm chất, tính cách.
Cũng khơng phải ngẫu nhiên mà Việt nhận ra từng biểu hiện của má ở người chị của mình.
Nếu như Chiến bày tỏ lịng hiếu thảo bằng cách càng ngày càng giống tạc má, thì Việt bộc lộ
tình cảm ấy bằng cách nhất nhất nghe theo sự sắp xếp, tính tốn của chị mình. Cảnh hai chị

em Chiến, Việt khiêng bàn thờ má sang gửi nhà chú Năm đã thể hiện cơ đọng và cảm động
những tình cảm yêu thương chân thành ấy: “Nào đưa má sang ở tạm bên nhà chú, chúng con
đi đánh giặc trả thù cho ba má, đến chừng nước nhà độc lập con lại đưa má về”.
 Sục sôi căm thù: Càng yêu thương ba má, gia đình, càng gắn bó với q hương xứ sở,
họ càng căm thù quân xâm lược.
- Hai chị em ghi xương khắc cốt mối căm giận không đội trời chung với kẻ thù dân tộc
– kẻ đã tàn phá quê hương, đã cướp đi sự bình yên hạnh phúc trong gia đình họ: ơng bà, ba
má đã bị sát hại một cách dã man. Mang nặng thù nhà, nợ nước, chị em Việt đều chung một
ước nguyện được cầm súng giết giặc, trả thù cho ba má và quê hương.
- Bước vào tuổi thanh niên, cả hai đều náo nức và giành nhau đi tòng quân. Chiến có thể
nhường em trong mọi chuyện nhưng kiên quyết khơng nhường Việt trong chuyện này. Còn
NGOAN BÙI

4


Tài liệu sưu tầm – Group Luyện thi ĐGNL Đại học Quốc gia Hà Nội
Việt đã phải khai tăng tuổi để trở thành chiến sĩ. Và họ đã toại nguyện. Hai chị em đã lên
đường với ý chí quyết tâm sắt đá.
 Hăng say chiến đấu:
Trở thành người lính, họ đã chiến đấu dũng cảm và đều đã trưởng thành: Chiến là tiểu đội
trưởng đơn vị bộ đội nữ địa phương quân Bến Tre, còn Việt – trong trận đánh đầu tiên trong
đời người chiến sĩ trẻ ấy – đã lập công xuất sắc: diệt gọn một xe bọc thép chở đầy Mỹ và sáu
thằng Mỹ lẻ.
 Chiến, Việt và lớp trẻ miền Nam đã đi vào cuộc chiến đấu của dân tộc với tất cả sự trẻ
trung, hồn nhiên. Nhưng họ cũng nhập cuộc với cả lòng căm giận sục sơi đối với qn xâm
lược, gan góc vượt qua mọi thử thách khắc nghiệt nhất của chiến tranh, quyết hi sinh đến
cùng cho cách mạng cùng tình yêu thương tha thiết với gia đình, chịm xóm, q hương, đất
nước.
b. Những cá tính riêng biệt của 2 chị em

1. Chị Chiến: kiên trì, gan góc, đảm đang, nhường nhịn và nữ tính
- Chiến có cái gan góc riêng của người phụ nữ. Việt dũng cảm trong chiến đấu nhưng
chắc chắn khơng thể kiên trì ngồi hàng giờ đánh vần quyển sổ- cuốn gia phả thiêng liêng mà
chú Năm đã ghi lại một cách cụ thể, tỉ mỉ những mối thù và những chiến cơng của các thành
viên trong gia đình như người chị gái.
- Là chị nên tuy chưa hết tính trẻ con, có lúc cịn giành nhau với em nhưng bao giờ cuối
cùng Chiến cũng nhường nhịn: nhường công bắt ếch, nhường chiến cơng bắn tàu Mỹ... Duy
chỉ có việc ghi tên tịng qn đánh Mỹ thì Chiến nhất quyết khơng nhường. Ở đây, lẫn giữa
tính trẻ con và niềm khát khao chiến đấu có lẽ cịn là tấm lòng thương em của người chị: lo
cho em còn trẻ, muốn giành phần nguy hiểm về mình.
- Là chị của một đàn em nhỏ trong hoàn cảnh ba má mất sớm, Chiến khôn ngoan, già
dặn trước tuổi. Cô đảm đang, tháo vát, lo toan việc nhà trong cương vị người chủ gia đình.
Chỉ hơn Việt một tuổi, nhưng cơ thấy trách nhiệm phải dặn dị em: “xa nhà thì ráng học
chúng học bạn, thù cha mẹ chưa trả mà bỏ về là chú chặt đầu”.
- Cái đêm trước ngày lên đường, Chiến khơng ngủ được bởi “sắp tới đây cịn bao nhiêu
chuyện phải lo, ngay bây giờ cũng còn bao nhiêu việc phải nhớ”. Cô lo lắng việc gửi thằng
út cho chú Năm, gửi nhà cửa cho xã làm trường học, ruộng vườn chia cho cô bác, và lo cả
việc gửi bàn thờ má sang nhà chú năm. Chiến sắp xếp việc nhà đâu vào đấy khiến cả chú
Năm phải kinh ngạc khen “Khơn! Việc nhà nó thu xếp được gọn thì việc nước nó mở được
rộng gọn bề gia thế, đặng bề nước non”.
- Nhưng ấn tượng sâu đậm nhất về Chiến vẫn là quyết tâm sắt đá ở trong câu nói “nếu
giặc cịn thì tao mất”, là sự vững vàng, khoẻ khoắn trong hình ảnh “dang cả thân người to và
chắc nịch của mình nhấc bổng một đầu bàn thờ má lên”.
NGOAN BÙI

5


Tài liệu sưu tầm – Group Luyện thi ĐGNL Đại học Quốc gia Hà Nội
Nhận xét: Xây dựng nhân vật Chiến, nhà văn tơ đậm đức tính gan góc, đảm đang, tháo vát

mà cô được kế thừa từ người mẹ. Vận hội mới của cách mạng đã tạo điều kiện cho Chiến
được trực tiếp cầm súng đánh giặc để trả thù nhà, thực hiện lời thề chắc nịch như dao chém
đá của mình. Nguyễn Thi đã xây dựng nhân vật Chiến vừa có cá tính, lại vừa phù hợp với lứa
tuổi, giới tính. Dù chỉ hiện lên qua sự hồi tưởng của Việt, nhưng Chiến đã để lại ấn tượng cho
người đọc như là sự tiếp nối đáng tự hào của truyền thống gia đình, đất nước.
2. Nhân vật Việt
Trong tác phẩm, Việt là nhân vật xuất hiện nhiều nhất. Dường như tác giả đã “trao quyền”
cho người lính trẻ này để anh tự viết về mình bằng một ngơn ngữ và giọng điệu riêng. Bằng
cách ấy, Việt đã hiện lên cụ thể sinh động trước mắt bạn đọc, vừa có dáng vẻ của cậu
con trai mới lớn vừa gan góc tuyệt vời, rất bình dị, hồn nhiên mà anh dũng vơ song của
người chiến sĩ giải phóng qn – con người đẹp nhất thời đại.
 Việt có nét dễ mến của cậu con trai lộc ngộc, hồn nhiên, vô tư, hiếu động và rất
trẻ con.
- Người lính trẻ ấy mới hơm nào cịn giành phần hơn với chị khi đi bắt ếch, lúc đánh tàu
giặc trên sông Định Thủy và khi ghi tên tòng quân còn phải khai tăng tuổi.
- Cái đêm trước ngày lên đường nhập ngũ, trong lúc chị bàn bạc, lo toan thu xếp chu đáo
công việc gia đình thì cậu vơ tư “lăn kềnh ra ván cười khì khì”, vừa nghe vừa “chụp một con
đom đóm úp trong lịng bàn tay” rồi “ngủ qn lúc nào không biết”.
- Bị thương nặng, cái chết kề bên, điều mà Việt ao ước là được trở lại tuổi thơ, gặp lại
má, được má xoa đầu, đánh thức dậy và lấy xoong cơm đi làm đồng ở dưới xuồng lên cho
Việt ăn. Việt muốn gặp lại anh Tánh, níu chặt lấy anh mà khóc như thằng Út em vẫn níu chân
chị Chiến. Việt khơng sợ chết nhưng lại rất sợ ma. Trong bóng đêm lạnh lẽo, vắng lặng nơi
chiến trường, Việt hình dung ra cái “con ma cụt đầu vẫn ngồi trên cây xồi mồ cơi và thằng
chỏng thụt lưỡi hay nhảy nhót trong những đêm mưa ngồi vịm sông... Việt nằm thở dốc...”.
 Bằng những chi tiết chọn lọc một cách tinh tế, Nguyễn Thi đã khắc họa đậm nét chất
hồn nhiên, đáng yêu của anh chiến sĩ trẻ. Đó cũng là đặc điểm của lớp người cầm súng thời
đánh Mỹ. Họ ra trận với tất cả sự trẻ trung, hồn nhiên của lứa tuổi mới trưởng thành, đang
bước những bước đầu tiên trên con đường cách mạng. Và họ cũng đã bước vào văn học thời
ấy với tất cả vẻ đẹp đáng u đó.
 Việt cịn có một trái tim giàu tình cảm yêu thương.

- Tình cảm đối với mẹ:
 Trong cái đêm thiêng liêng, hai chị em bàn tính thu xếp chuyện gia đình, Việt thấy
“hình như má cũng đã về đâu đây…”. Trong kí ức của Việt, hình ảnh mẹ ln hiện hữu.
 Trong lúc bị thương trơ trọi giữa chiến trường, hình ảnh người mẹ thương yêu mãi
chập chờn ẩn hiện trong Việt. Việt hồi tưởng về mẹ với bao kỉ niệm chua xót lẫn ngọt ngào.
NGOAN BÙI

6


Tài liệu sưu tầm – Group Luyện thi ĐGNL Đại học Quốc gia Hà Nội
o Việt thương má, bởi cả cuộc đời má đã vất vả, thầm lặng hi sinh, lặng lẽ chịu đựng mọi
gian lao, đau khổ để đấu tranh, che chở cho đàn con.
o Việt yêu quý má vô hạn, bởi má bao giờ cũng chăm chút ân tình đối với gia đình và
đối với Việt.
- Tình cảm đối với chị: Mẹ mất, chị Chiến trở thành chỗ dựa tinh thần của Việt. Việt yêu
thương chị hết lòng vì chị đã chăm sóc mình và cịn vì “chị giống in như má”. Lúc hai chị em
khiêng bàn thờ má sang nhà chú Năm, “Việt thấy thương chị lạ”.
- Tình cảm dành cho chú Năm: Việt rất thương chú Năm từ khi cịn nhỏ vì:
 Chú hay bênh Việt
 Chú thường hay hị mỗi khi kể về gia đình hay chiến cơng của mảnh đất này. Qua tiếng
hị chú thường gửi gắm ý nghĩa câu hị vào trí tưởng tượng, tâm hồn của Việt bằng tất cả tình
yêu thương đứa cháu của chú.
- Bị trọng thương, nằm lại giưa chiến trườg khói lửa, hình ảnh q hương, gia đình trở
đi trở lại trong nỗi nhớ tình thương của Việt.
 Đặc biệt là cảnh hai chị em khiêng bàn thờ má gửi bên nhà chú Năm. Việt đã thầm hứa
trước vong linh má “Nào, con đưa má sang ở tạm nhà chú. Chúng con đi đánh giặc trả thù
cho ba má, đến chừng nước nhà độc lập, con lại đưa má về”. Việt trị chuyện, tâm tình với
má như với người đang sống. Má vẫn sát cánh cùng hai chị em trong ngày ra trận, và vẫn
sống trong niềm tin của hai chị em vào ngày toàn thắng trở về.

 Nếu như đêm hơm trước, Việt cịn như một chú bé, vô tư đến vô tâm trước những lo
toan bộn bề của người chị, thì lúc này đây, trong tâm hồn người chiến sĩ ấy đã có những
chuyển biến mạnh mẽ. Nghe tiếng bước chân bịch bịch của chị Chiến , lần đầu tiên, Việt nhận
thấy rõ ràng tình cảm yêu thương của mình dành cho chị. Càng yêu thương chị, Việt càng
thấm thía mối thù với thằng Mĩ. Cảm xúc ấy dường như đã chuyển hoá từ lĩnh vực tinh thần
sang lĩnh vực vật chất, từ vơ hình thành hữu hình. Nó khơng cịn chung chung, trừu tượng mà
đã hiện thành hình, thành khối, có trọng lượng cụ thể, vì nó đang đè nặng ở trên vai.
 Việt mang phẩm chất anh hùng, tinh thần chiến đấu dũng cảm:. Thừa hưởng
truyền thống yêu nước và cách mạng của gia đình nên ý thức chiến đấu bất khuất trong Việt
đã được hình thành từ rất sớm.
- Khi cịn nhỏ. Lần cùng má và chị Chiến đi đòi đầu ba, Việt đã dám xơng vào đá thằng
giặc giết cha mình.
- Lớn lên, Việt cùng chị bắn cháy tàu địch trên sông Định Thủy. Trận chiến đấu tiên
trong cuộc đời chiến sĩ, Việt đã lập chiến công xuất sắc: dùng thủ pháo diệt một xe bọc thép
chở đầy lính và sáu thằng Mỹ lẻ.
- Bị thương ở trận địa, lạc đồng đội, người đầy thương tích, lúc tỉnh lúc mê, Việt vẫn ở
tư thế sẵn sàng chiến đấu.

NGOAN BÙI

7


Tài liệu sưu tầm – Group Luyện thi ĐGNL Đại học Quốc gia Hà Nội
- Nhưng khi nghe thấy một loạt đạn súng lớn dội đến, Việt lập tức thoát khỏi những cảm
giác ấy. Anh có thể phân biệt được đâu là tiếng pháo của giặc, đâu là tiếng súng của ta. Nghe
tiếng đạn nổ, Việt có thể hình dung diễn biến của trận đánh. Anh khơng cịn nghĩ đến tình
cảnh thực tại của mình, chỉ cịn khao khát được hướng về phía trước, nơi đồng đội anh đang
đổ lửa lên đầu thù.... “trận đánh đang gọi Việt đến. Phía đó là sự sống. Tiếng súng đem lại
sự sống cho đêm vắng lặng. Ở đó có các anh đang chờ Việt, đạn ta đang đổ lên đầu giặc Mĩ”

- Khao khát ấy đã tiếp cho anh sức mạnh tinh thần, để giữ vững tư thế sẵn sàng chiến
đấu: chỉ còn một ngón tay nhúc nhích được, Việt đặt vào cị súng: một viên đạn đã lên nòng.
Và bằng một nghị lực phi thường, một niềm tin sắt đá “Việt đã bò được một đoạn, cây súng
đẩy đi trước, hai cùi tay lơi người theo...”. Bởi vì, Việt đã có thể xác định phương hướng cho
mình. ở nơi ấy, có những đồng đội thân yêu của anh, ở nơi ấy, anh có thể góp phần mình vào
chiến thắng.
 Có thể nói: trẻ trung, hồn nhiên, mà chiến đấu vô cùng dũng cảm... là những phẩm chất
đẹp đẽ của Việt cũng là phẩm chất chung của người lính những năm đánh Mỹ. Và hành động
giết giặc để trả thù nhà, đền nợ nước đã trở thành một trong những thước đo quan trong nhất
về phẩm cách con người trong sáng tác của Nguyễn Thi.
Nhận xét: Cũng như chị, Việt đã nêu cao truyền thống cách mạng của gia đình. Việt là
hiện thân cho tinh thần tranh đấu quả cảm, cho khí phách anh hùng, cho sức trẻ tiến công của
thời đại.
Nhận xét chung: Từ hai nhân vật này, Nguyễn Thi ca ngợi và khẳng định những phẩm
chất cao đẹp của một lớp người mới được sinh ra và lớn lên trong khói lửa của cuộc chiến
tranh vệ quốc vĩ đại. Anh dũng vơ song mà lại hồn nhiên, bình dị, nhà văn ca ngợi nhưng
khơng thần thánh hóa nhân vật. Chiến và Việt vừa tươi mới những phẩm chất thời đại lại vừa
ẩn chứa trong mình những giá trị vững bền của truyền thống cha anh. Họ đã kế tục xứng đáng
sự nghiệp giải phóng dân tộc của lớp người đi trước và đã thúc đẩy sự nghiệp đó bằng chính
sự gan góc quả cảm, sự thơng minh, sung sức của thế hệ mình.
3. Tổng kết

a. Nội dung:
Truyện kể về những người con trong một gia đình nơng dân Nam Bộ có truyền thống yêu
nước, căm thù giặc, thủy chung son sắt với q hướng cách mạng. Chính sự gắn bó sâu nặng
giưa tình cảm gia đình với tình yêu nước, giưa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc
đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong cuộc
kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
b. Nghệ thuật
- Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện độc đáo


NGOAN BÙI

8


Tài liệu sưu tầm – Group Luyện thi ĐGNL Đại học Quốc gia Hà Nội
- Nghệ thuật trần thuật (nghệ thuật kể chuyện) qua dòng hồi tưởng của nhân vật góp
phần giúp nhân vật bộc lộ tính cách của mình và tác phẩm đậm chất trữ tình
- Ngơn ngữ bình dị, phong phú, giàu giá trị tạo hình và đậm chất Nam Bộ
- Chi tiết được chọn lọc vừa cụ thể vừa giàu ý nghĩa gây ấn tượng mạnh đến người đọc,
làm nổi rõ góc cạnh của cuộc sống
 Tính sử thi: thường là những vấn đề lớn lao, những sự kiện, biến cố quan trọng có ý
nghĩa sống cịn với cả dân tộc, ngợi ca những vị anh hùng, chiến sĩ yêu nước,..
- Tác phẩm viết về những vấn đề, những sự kiện có ý nghĩa lịch sử lớn lao, gắn với lợi
ích sống cịn của cộng đồng, dân tộc.
- Nhân vật chính tiêu biểu cho cộng đồng, dân tộc, mang lí tưởng chung của cộng đồng
và kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cộng đồng.
- Nhà văn đứng ở tầm bao quát lịch sử dân tộc để miêu tả.
- Lời văn mang tính chất ca ngợi, trang trọng và sơi nổi, hào hùng.
- Hình ảnh, hình tượng chói lọi, hồnh tráng.
 Chất sử thi trong “Những đứa con trong gia đình”
- Thứ nhất là đề tài, chủ đề, sự kiện, vấn đề nêu ra qua NĐCTGĐ có ý nghĩa lịch sử, gắn
với vận mệnh cộng đồng, với vận mệnh dân tộc Việt Nam thời kì chống Mĩ cứu nước.
- Thứ hai, các nhân vật mang lí tưởng chung của dân tộc, kết tinh những phẩm chất
chung của dân tộc, đại diện cho dân tộc (ba, má, Chiến, Việt, anh Tánh, đồng đội, chú Năm...).
- Thứ ba, nhà văn miêu tả tầm bao quát lịch sử dân tộc, thời đại, nghĩa vụ cơng dân, ý
thức chính trị.
- Thứ tư, lời văn trong tác phẩm trang trọng hào hùng, hình ảnh kĩ vĩ, giọng điệu ngợi
ca.

- Hình ảnh, hình tượng chói lọi: Thể hiện qua cuốn sổ của gia đình với truyền thống yêu
nước, căm thù giặc, thủy chung son sắt với quê hương.

14. CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA
1. Tác giả

-

Nguyễn Minh Châu (1930-1989) quê ở Nghệ An

- Giai đoạn trước 1975, ngịi bút của ơng có khuynh hướng lãng mạn, sử thi
- Giai đoạn sau 1975, ông chuyển sang đề tài thế sự, quan tâm đến đời sống của con
người trong đời thường với những vấn đề về đạo đức, về triết lí nhân sinh
- Nguyễn Minh Châu được mệnh danh "Người mở đường tinh anh và tài năng " của văn
học dân tộc thời kì hậu chiến và đổi mới
- Tác phẩm tiêu biểu: Tập truyện ngắn Những vùng trời khác nhau(1970), tiểu thuyết
Dấu chân người lính (1972), tiểu thuyết Miền cháy(1977), Người đàn bà trên chuyến tàu tốc
hành, Bến quê,…
NGOAN BÙI

9


Tài liệu sưu tầm – Group Luyện thi ĐGNL Đại học Quốc gia Hà Nội
2. Tác phẩm

a. Xuất xứ, hoàn cảnh ra đời
- Tác phẩm được viết vào tháng 8 năm 1983, in trong tập truyện ngắn cùng tên.
- Tác phẩm là một trong số những sáng tác tiêu biểu của văn học Việt Nam từ sau năm
1975 đên cuối thế kỉ XX

b. Bố cục
- Phần 1: từ đầu đến "cố níu giữ ở chơi thêm vài bữa": Phát hiện thứ nhất của nhân vật
Phùng.
- Phần 2: từ “Ngay lúc ấy” đến “chiếc thuyền lưới vó đã biến mất”: Phát hiện thứ hai
của nhân vật Phùng
- Phần 3: Còn lại: Câu chuyện của người đàn bà hàng chài và những thức tỉnh của Phùng.
c. Ý nghĩa nhan đề:
Đây là 1 nhan đề mang ý nghĩa biểu tượng, hé mở tình huống và thể hiện được chủ đề của
tác phẩm. Với 2 tầng nghĩa:
- Tầng nghĩa thứ nhất “Cái đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh”: Hình ảnh 1 cánh buồm nhịa
mờ trong màn sương huyền ảo của buổi sớm mai trên biển xa. Vẻ đẹp hài hịa, tồn bích như
trong “một bức tranh mực tàu của một danh họa thời cổ” khiến người nghệ sĩ xúc động như
vừa “khám phá thấy chân lý của sự toàn thiện, khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần
của tâm hồn”.
- Dẫn đến tầng nghĩa thứ 2: Đằng sau vẻ đẹp tuyệt diệu ấy lại là cuộc sống của những
người dân chài bị giam cầm bởi đói nghèo tăm tối và bạo lực gia đình. Từ đó cho thấy sự đối
lập giữa ngoại cảnh và hiện thực cuộc sống.
 Ý nghĩa về cách nhìn cuộc sống: Không phải bao giờ cái đẹp cũng tồn tại song song
với cái thiện, khơng phải cái bên ngồi lúc nào cũng thể hiện bản chất bên trong và muốn
hiểu đúng 1 con người, hiểu cuộc sống cần có cái nhìn thấu đáo, đa chiều, sâu sắc ở nhiều
góc độ.
d. Nội dung chi tiết
d.1. Hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng
1. Phát hiện thứ nhất: Vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa – cảnh đắt trời cho
 Theo yêu cầu của trưởng phịng, nghệ sỹ nhiếp ảnh Phùng tìm đến vùng ven biển miền
Trung (Trung trung bộ), nơi vốn là chiến trường cũ của anh, để chụp những tấm ảnh phục vụ
cho chủ đề thuyền và biển của bộ lịch năm sau.
 Sau bao ngày săn ảnh, Phùng đã chớp được một cánh kì diệu về chiếc thuyền ngồi xa
đang thu lưới trong biển sớm mờ sương: " mũi thuyền in một nét mơ hồ, lòe nhòe vào bầu
NGOAN BÙI 10



Tài liệu sưu tầm – Group Luyện thi ĐGNL Đại học Quốc gia Hà Nội
sương mù trắng như sữa...đang hướng mặt vào bờ”. Với Phùng đây là khoảnh khắc kì diệu
trong đời cầm máy của mình.
- Một bức tranh mực tàu thời cổ.
- Toàn bộ khung cảnh từ đường nét đến ánh sáng đều hài hịa.
- Một vẻ đẹp tồn bích
 Với nhà nghệ sĩ chân chính, khơng niềm vui nào bằng khám phá được vẻ đẹp bất ngờ
của thiên nhiên nhiên và cuộc sống. Nhưng đế lược khoảng khắc hoi ấy, phải kiến trì, phải
vượt khó, phải hạm mê, hết mình vì nghệ thuật. Và cái đẹp kì diệu có khi lại đến với người
nghệ sĩ vào lúc khơng ngờ nhất. Đó là cái đẹp tự nhiên, hồ hợp kì lạ giữa cảnh vật và con
người đơn giản và hoàn mĩ.
 Cảm xúc của người nghệ sĩ: ngây ngất, bay bổng, tràn ngập hạnh phúc đến mức
anh ″tưởng chính mình vừa khám phá thấy cái chân lý của sự hoàn thiện, khám phá thấy cái
khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn″.
2. Phát hiện thứ hai: Hiện thực cuộc sống.
 Từ trong con thuyền đẹp như mơ ấy bước ra hai vợ chồng thuyền chài.
- Gã chồng thô lỗ, hung bạo, vũ phu, cục súc, hắn trút sự căm giận điền cuồng vào việc
đánh đập người vợ của mình như đánh kẻ thù, hàm răng nghiên ken két, vừa đánh vừa chửi,
nguyền rủa.
- Người vợ cam chịu, nhẫn nhục chịu đừng từng cơn đòn roi.
- Đứa con: như một viên đạn trên đường lao tới đích nhảy xổ vào gã đàn ông.
- Phùng lao ra ngăn cán nhưng không được, cịn người mẹ dù bị đánh đập hành hạ vẫn
khơng ngừng can ngăn đứa con của mình, khơng để con chống lại bố để đỡ bị vạ lây .
 Cảm nhận của người nghệ sĩ:
- Kinh ngạc đến mức cứ há hốc mồm ra mà nhìn
- Chết lặng người
=> Người nghệ sĩ nhận ra rằng: đằng sau cái đẹp không phải bao giờ cũng là chân lý của
sự hoàn thiện, là đạo đức. Cuộc đời vốn chứa đựng nhiều điều phức tạp, đầy mâu thuẫn, chứa

đựng nhiều nghịch lí. Điều đó địi hỏi chúng ta, nhất là người nghệ sĩ phải có cái nhìn đã diện,
đa chiều về cuộc sống. Nghệ thuật vốn xuất phát từ cuộc đời nhưng cuộc đời không phải bao
giờ lúc nào cũng đẹp như nghệ thuật.
d.2. Câu chuyện ở tòa án huyện
Câu chuyện của người đàn bà ở tòa án huyện đã giúp cho Phùng và chánh án Đẩu giải đáp
thắc mắc, trăn trở và nhận ra nhiều chân lí sâu sắc về cuộc đời và con người.
 Nguyên nhân câu chuyện diễn ra: chánh án Đẩu mời người đàn bà hàng chài đến để
giải quyết việc gia đình
NGOAN BÙI 11


Tài liệu sưu tầm – Group Luyện thi ĐGNL Đại học Quốc gia Hà Nội
- Chánh án Đầu là một người khao khát sự công bằng, cái ác phải bị trừng trị, người tốt
phải được bảo vệ cho nên anh muốn người đàn bà đó ngay lập tức phải li di với chồng. Đó là
biện pháp để bảo đảm người phụ nữ thoát khỏi nạn bạo hành.
- Do nghệ sĩ Phùng tốt bụng, giàu cảm xúc, không chỉ rung động trước nghệ thuật mà
trái tim anh cịn ln đồng cảm trước nỗi đau và hạnh phúc của con người, cũng đã trực tiếp
muốn đứng ra để bảo vệ cho lẽ phải, cho người phụ nữ bất hạnh.
 Tình huống : dù thường xuyên chịu những trận đòn, bị đánh đập nhưng người đàn bà
hàng chài chấp nhận đánh đổi mọi thứ để không phải bỏ chồng
 Nguyên nhân người đàn bà hàng chài không chịu bỏ chồng:
- Người đàn ông là trụ cột của gia đình: “Lịng các chú tốt, nhưng các chú đâu có phải
là người làm ăn... cho nên các chú đâu có hiểu được cái việc của người làm ăn lam lũ, khó
nhọc”. “Các chú khơng phải là đàn bà, chưa bao giờ các chú biết như thế nào là nỗi vất vả
của người đàn bà trên một chiếc thuyền khơng có đàn ơng...”. Vì cuộc sống của người đàn
bà trên thuyền cần phải có người đàn ông mới có thể chèo chống được. Người đàn ông trong
gia đình làng chài là trụ cột, là sự sống của gia đình. Chị tha thiết cần một người chồng cho
dù đó là người vũ phu để chèo chống trước phong ba.
- Chăm lo cho những đứa con: “Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ
không thể sống cho mình như ở trên đất được!”. Các con sẽ ra sao nếu khơng có bố- chỗ dựa

vững chắc của gia đình làng chài. Chưa kể hơn nhân tan vỡ để lại những tổn thương sâu sắc
trong tâm hồn những đứa trẻ.
- Có lúc vợ chồng sống hịa thuận lắm: “Có lúc vợ chồng con cái chúng tơi sống hòa
thuận vui vẻ”. Dù cuộc sống khổ cực, vất vả nhưng người đàn bà ấy vẫn tìm được và trân
trọng những khoảnh khắc vui vẻ của gia đình.
 Sự thay đổi trong thái độ, lời nói, cách xưng hơ của người đàn bà hàng chài:
- Xưng hô: con – quý tòa sang chị - các chú
- Thái độ từ sợ sệt, van xin sang cách nói đầy sắc sảo, tự tin, làm chủ câu chuyện
-Người đàn bà kể về chồng của mình:
 Chị khơng bao giờ qn câu chuyện nghĩa tình ở q khứ của người chồng. Lúc đó chị
là người phụ nữ xấu xí, nhưng người đàn ơng là chồng chị bây giờ- đã thông cảm, chấp nhận
lấy chị.
 Chị ln nhìn nhận mặt tốt của chồng: “Lão chồng tơi khi ấy là một anh con trai cục
tính nhưng hiền lành lắm, không bao giờ đánh đập tôi”
 Cuộc sống nghèo khổ, ngày càng túng quẫn, thuyền chật mà lại đông con, nên chồng
chị mới trở nên dữ dằn, vũ phu như thế.

NGOAN BÙI 12


Tài liệu sưu tầm – Group Luyện thi ĐGNL Đại học Quốc gia Hà Nội
 Không một lời đổ lỗi cho chồng, trái lại chị luôn tự nhận lỗi về mình: “Giá tơi đẻ ít đi,
hoặc chúng tơi sắm được một chiếc thuyền rộng hơn”; “Cái lỗi chính là đám đàn bà ở thuyền
đẻ nhiều quá, mà thuyền lại chật”
 Người đàn bà khơng cam chịu một cách vơ lí mà ngược lại, bà rất am hiểu sự đời, suy
nghĩ sắc sảo, thấu tình đạt lí, bao dung độ lượng và giàu đức hi sinh.
* Sự khác nhau trong cách nhìn người chồng vũ phu của Phùng, Đẩu, thằng Phán và
người đàn bà:
- Phùng, Đẩu, thằng Phán: chỉ nhìn ở vẻ bề ngoài
- Người đàn bà: ngoài vẻ bề ngoài bà còn nhận ra bản chất bên trong và nguyên nhân

dẫn tới sự độc ác, hung dữ của chồng bà
Nhận xét: Thông qua câu chuyện về người đàn bà ở tịa án huyện, tác giả Nguyễn Minh
Châu gửi đến thơng điệp về cách nhìn nhận cuộc đời: đừng nhìn cuộc đời, con người một
cách phiến diện mà phải có cái nhìn đa chiều, tồn diện, tiếp cận cuộc đời từ nhiều góc độ.
d.2. Nhân vật nghệ sĩ Phùng
 Phùng từng là một người lính, từng làm việc ở chiến trường và hiện tại anh là một
nhiếp ảnh gia được giao công việc đi thực tế để chụp một bức ảnh bổ sung vào bộ lịch năm
ấy “thuyền và biển”. Để hồn thành cơng việc, anh đã lặn lội tới vùng biển nơi anh từng chiến
đấu, phục kích mấy buổi sáng nhưng chưa chụp được bức ảnh ưng ý.
 Với tâm hồn nghệ sĩ, anh đã bắt gặp và chụp lại cảnh tuyệt mĩ thiên nhiên – cảnh
đắt trời cho.
- Có lẽ đó là cảnh đẹp có một khơng hai trong cuộc đời cầm máy mà anh bắt gặp được.
- Phùng đứng trước bức tranh, trái tim anh rung động cho thấy niềm hạnh phúc tràn ngập,
thấy tâm hồn mình như được thanh lọc, trong trẻo, tinh khơi.
- Tồn bộ khung cảnh hiện ra trước mắt người nghệ sĩ đều đẹp đến mơ hồ. Nó đẹp đến
nỗi được ví như “bức tranh mực tàu của danh họa thời cổ”
 Phùng mang trong mình một trái tim yêu cái đẹp, biết rung cảm trước cái đẹp và
nghệ thuật.
- Phùng thực sự xúc động, ngỡ ngàng, bối rối trước vẻ đẹp tinh khôi của thuyền biển lúc
bình minh. Anh “ngất ngây” trong sự cảm nhận cái đẹp tuyệt diệu.
- Tận mắt chứng kiến cái đẹp, người nghệ sĩ như Phùng không khỏi cảm thấy “bối rối”anh tưởng chừng như “trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào”
 Dường như trong hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa giữa trời biển mờ sương, Phùng
đã bắt gặp cái tận Thiện, tận Mĩ, thấy tâm hồn mình như được gột rửa, trở nên thật
trong trẻo, tinh khơi bởi cái đẹp hài hịa, lãng mạn của cuộc đời. Bức tranh xinh đẹp ấy

NGOAN BÙI 13


Tài liệu sưu tầm – Group Luyện thi ĐGNL Đại học Quốc gia Hà Nội
làm cho con người trở nên “người hơn” với chân lý “cái đẹp chính là đạo đức”, có sứ mệnh

thanh lọc, thanh tẩy con người, đó là “khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn”.
 Anh còn là người nghệ sĩ tốt bụng, luôn quan tâm, trăn trở trước số phận, hạnh
phúc, cuộc đời của mỗi con người.
- Đứng trước cảnh người chồng vũ phu đánh vợ dã man tàn bạo, mất nhân tính, nghệ sĩ
Phùng kinh ngạc, sững sờ, đứng há hốc mồm “chẳng biết từ bao giờ tôi đã nhào tới”.
- Ba ngày sau, một lần nữa chứng kiến cảnh người chồng đánh vợ, anh đã không thể
chịu đựng và xông ra buộc gã đàn ông chấm dứt hành động độc ác, anh bị lão đàn ơng đánh
trả và bị thương.
 Chất lính trong anh vẫn cịn tồn tại, thơi thúc anh hành động vì cái nghĩa, vì sự an lành
và hạnh phúc của con người. Ta lại thấy được sự chính trực và dũng cảm của Phùng, dám
đứng lên lấy lại cơng lí cho người đàn bà khốn khổ kia.
 Thực tế phũ phàng đã cho Phùng thấy rằng: Trớ trêu thay, cái ác vẫn hiện hữu
trong cái đẹp hạnh phúc luôn tiềm ẩn nguy cơ của những bi kịch, bất hạnh. Khi đã nhận
thức được những nỗi niềm của người dân vùng biển nghèo khổ, anh đã có cái nhìn cảm thơng,
bao dung hơn với người đàn ơng.

Phùng có cái nhìn đa dạng và nhiều chiều về cuộc sống sau quá trình đi sâu
khám phá phát hiện, đồng thời anh cũng là một người nghệ sĩ chân chính khi phát hiện
mối quan hệ biện chứng giữa nghệ thuật và cuộc đời.
- Người nghệ sĩ này khẳng định nghệ thuật xuất phát từ hiện thực cuộc sống và con
người. Cho nên nghệ thuật và người nghệ sĩ phải ln gắn bó với cuộc đời, xuất phát từ cuộc
đời, không được che giấu đi những góc khuất khơng hồn hảo mà phải quan tâm và tìm ra
hướng giải quyết tốt nhất.
- Người nghệ sĩ phải nhìn cuộc sống trên nhiều bình diện, khơng được cơng thức hay
phiến diện từ đó mới có thể cảm nhận được mọi ngóc ngách, kẻ hở của cuộc sống.
d.3. Người đàn bà hàng chài
1. Hoàn cảnh, số phận
 Người đàn bà làng chài là người phụ nữ vô danh, xấu xí, nghèo khổ và lam lũ
trong cuộc sống.
- Nhà văn đã không đặt tên cho nhân vật mà chỉ gọi một cách phiếm chỉ “người đàn bà làng

chài”, “mụ”. Không phải nhà văn nghèo ngôn ngữ đến độ không thể đặt tên cho nhân vật mà
vì người đàn bà ấy đại diện cho biết bao nhiêu người phụ nữ miền biển.
- Người đàn bà hiện lên là một người phụ nữ trạc ngồi 40 tuổi, vẻ ngồi xấu xí, thân hình cao
lớn với những đường nét thơ kệch.

NGOAN BÙI 14


Tài liệu sưu tầm – Group Luyện thi ĐGNL Đại học Quốc gia Hà Nội
- Dấu ấn thời gian của cuộc sống lao động vất vả ngày đêm và sự nghèo đói, khổ sợ đã hằn sâu
trên khn mặt, dáng hình “Khn mặt mệt mỏi sau một đêm thức trắng kéo lưới, tái ngắt và
dường như đang buồn ngủ”. Tấm lưng áo bạc phếch và rách rưới, nửa thân dưới ướt sũng


Số phận bất hạnh, khổ cực.

- Cuộc sống mưu sinh trên biển nhiều cực nhọc, có những khi biển động, suốt hàng tháng,
cả gia đình chị phải ăn tồn “xương rồng luộc chấm muối”. Thuyền chật, đông con, đã nghèo
lại nghèo thêm.
- Chị không chỉ khổ về vật chất, mà thường xuyên bị hành hạ về thể xác và tinh thần.
Cứ mỗi lần thấy khổ, chồng chị trút hết lên chị. Chị bị đánh liên tục “ba ngày một trận nhẹ
năm ngày một trận nặng”. Trận nhẹ thì ít mà trận nặng thì nhiều.
 Một người đàn bà có số phận bất hạnh, đáng thương, nạn nhân của khổ cực, cái đói,

cái nghèo, cái dốt, của bạo lực gia đình trong bối cảnh đất nước vừa giành lại hịa bình cịn
chồng chất những khó khăn, thiếu thốn. .
2. Những phẩm chất
Nhưng đặc biệt hơn cả, người đàn bà miền biển ấy mang trong mình vẻ đẹp ở sâu trong
tâm hồn với vô vàn những phẩm chất tốt đẹp thông qua câu chuyện ở tòa án huyện.



Người phụ nữ một tấm lòng nhân hậu, từng trải và thấu hiểu lẽ đời.

Ở lần phát hiện đầu tiên, Phùng đã thấy chị cam chịu. Chị bị đánh tới tấp mà không hề kêu
la, chống trả, hay chạy trốn.
Lần này, chứng kiến ở tịa án, dù được khun nhưng chị nhất quyết khơng bỏ chồng::
“Con lạy quý tòa.... Quý tòa bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ
nó...”. Bởi lẽ :
- Người đàn ơng là trụ cột của gia đình: “Lịng các chú tốt, nhưng các chú đâu có phải
là người làm ăn... cho nên các chú đâu có hiểu được cái việc của người làm ăn lam lũ, khó
nhọc”. “Các chú khơng phải là đàn bà, chưa bao giờ các chú biết như thế nào là nỗi vất vả
của người đàn bà trên một chiếc thuyền khơng có đàn ơng...”. Vì cuộc sống của người đàn
bà trên thuyền cần phải có người đàn ơng mới có thể chèo chống được. Người đàn ơng trong
gia đình làng chài là trụ cột, là sự sống của gia đình. Chị tha thiết cần một người chồng cho
dù đó là người vũ phu để chèo chống trước phong ba.
- Chăm lo cho những đứa con: “Đàn bà ở thuyền chúng tơi phải sống cho con chứ
khơng thể sống cho mình như ở trên đất được!”. Các con sẽ ra sao nếu khơng có bố- chỗ dựa
vững chắc của gia đình làng chài. Chưa kể hôn nhân tan vỡ để lại những tổn thương sâu sắc
trong tâm hồn những đứa trẻ.
NGOAN BÙI 15


Tài liệu sưu tầm – Group Luyện thi ĐGNL Đại học Quốc gia Hà Nội
 Người đàn bà rất giàu vốn sống và thấu hiểu lẽ đời. Suy nghĩ của người đàn bà thất học
ấy đã vượt xa ý nghĩ của vị Bao Công vùng biển và nghệ sĩ Phùng. Đẩu và Phùng chỉ nhìn vẻ
bên ngồi cuộc sống nên mới khuyên chị bỏ chồng.


Người đàn bà có trái tim bao dung, độ lượng và giàu đức hi sinh.


- Chị khơng bao giờ qn câu chuyện nghĩa tình ở q khứ của người chồng. Lúc đó chị
là người phụ nữ xấu xí, nhưng người đàn ơng là chồng chị bây giờ- đã thơng cảm, chấp nhận
lấy chị.
- Chị ln nhìn nhận mặt tốt của chồng: “Lão chồng tôi khi ấy là một anh con trai cục
tính nhưng hiền lành lắm, không bao giờ đánh đập tôi”
- Chị thấu hiểu nỗi khổ của chồng: Cuộc sống nghèo khổ, ngày càng túng quẫn, thuyền
chật mà lại đông con, nên chồng chị mới trở nên dữ dằn, vũ phu như thế.
- Không một lời đổ lỗi cho chồng, trái lại chị luôn tự nhận lỗi về mình: “Giá tơi đẻ ít đi,
hoặc chúng tôi sắm được một chiếc thuyền rộng hơn”; “Cái lỗi chính là đám đàn bà ở thuyền
đẻ nhiều quá, mà thuyền lại chật”
- Trong thâm tâm của người đàn bà ấy, chị vẫn còn yêu chồng. Chỉ qua cách yêu con ta
thấy rõ điều đó: Trong đám con cái đơng đúc, chị yêu nhất là thằng Phát: “Cái thằng con từ
tính khí đến mặt mũi giống như lột ra từ cái lão đàn ông đã từng hành hạ mụ, và khơng khéo
cịn hành hạ mụ cho đến khi chết” .
 Chính sự u thương và đức hy sinh đó của chị khiến Đẩu và Phùng phải suy nghĩ về

cách nhìn nhận con người. Nhìn vẻ ngồi người đàn bà q mùa đến vậy mà ẩn sâu bên trong
là một tấm lịng cao cả.
Đó cịn là một người mẹ suốt đời hy sinh bản thân mình, u thương con vơ bờ
bến và biết chắt chiu cho hạnh phúc đời thường.


- Người đàn bà ý thức sâu sắc về thiên chức và trách nhiệm của người mẹ: “Đàn bà ở
thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ khơng thể sống cho mình như ở trên đất được!”.
- Vì thương con, chị xin chồng lên bờ để đánh để các con không phải chứng kiến cảnh
bạo lực gia đình từ chính người bố của mình. Các con cịn nhỏ, chúng chưa thể hiểu được
nguyên nhân dẫn tới sự bạo lực của bố nên có thể sẽ căm thù, ốn giận bố.
- Thương con nên dù bị đánh đau đớn vẫn van xin không bỏ chồng. Các con sẽ ra sao
nếu khơng có bố- chỗ dựa vững chắc của gia đình làng chài. Chưa kể hôn nhân tan vỡ để lại
những tổn thương sâu sắc trong tâm hồn những đứa trẻ.

- Với người phụ nữ ấy, hạnh phúc thật giản dị: “Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tơi
chúng nó được ăn no...”.
NGOAN BÙI 16


Tài liệu sưu tầm – Group Luyện thi ĐGNL Đại học Quốc gia Hà Nội
 Vì con mà chị có thể nhẫn nhục, cam chịu, vì con mà chị tiếp tục sống với người đàn
ơng vũ phu ấy.Tình u thương con đã tạo cho chị sức mạnh, động lực để chị vượt qua tất cả.


Người phụ nữ biết trân trọng cuộc sống và vun vén cho gia đình.

Khn mặt của chị hừng sáng lên khi nghĩ đến giây phút hạnh phúc của gia đình: “Có lúc
vợ chồng con cái chúng tơi sống hịa thuận vui vẻ”. Người đàn bà ấy thực sự biết chắt chiu
những giọt hạnh phúc quý giá dẫu trong hồn cảnh khó khăn vất vả, khổ cực.
Nhận xét: Vượt lên trên số phận bi kịch, người phụ nữ vơ danh ấy mang trong mình những
phẩm chất cao cả và tốt đẹp tỏa sáng và che lấp vẻ ngồi ngơ ngác tội nghiệp, bề ngồi xấu
xí, cam chịu quê mùa kia.
d.4. Tấm ảnh được chọn trong bộ lịch năm ấy
- Khi nhìn vào tấm ảnh đen trắng ấy, Phùng thấy:
 Cái màu hồng hồng của sương mai
 Hình ảnh người đàn bà bước ra từ trong đó
- Ý nghĩa biểu tượng:
 Màu hồng hồng của sương mai; vẻ ẹp bay bổng, lãng mạn
 Hình ảnh người đàn bà: hiện thực cuộc đời
 Nghệ thuật và cuộc đời có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau, nghệ thuật không
được xa rời mà phải bắt nguồn từ hiện thực đời sống
3. Tổng kết

a. Nội dung

- Từ câu chuyện về một bức ảnh nghệ thuật và sự thật cuộc đời đằng sau bức ảnh, truyện
ngắn Chiếc thuyền ngoài xa mang đến một bài học đúng đắn về cách nhìn nhận cuộc sống và
con người: một cách nhìn đa diện, nhiều chiều chứ không thể đánh giá con người, sự vật qua
vẻ bề ngồi của nó.
- Đồng thời, câu chuyện trong bức ảnh nghệ thuật cũng đặt ra một vấn đề về nghệ thuật
cho người nghệ sĩ. Đó là khơng nên nhìn cuộc sống qua lăng kính màu hồng mà cần phải lăn
xả vào hiện thực để nhìn nhận nó một cách đúng đắn. Phải rút ngắn khoảng cách giữa cuộc
sống và nghệ thuật, trả nghệ thuật về đúng với ý nghĩa thực của nó.
b. Nghệ thuật
- Xây dựng tình huống mang độc đáo ý nghĩa khám phá, phát hiện.
- Cách khắc họa nhân vật, cốt truyện đặc sắc, hấp dẫn kết hợp với ngôn ngữ sử dụng rất
linh hoạt, sáng tạo góp phần làm nổi bật chủ đề tư tưởng của tác phẩm
NGOAN BÙI 17


Tài liệu sưu tầm – Group Luyện thi ĐGNL Đại học Quốc gia Hà Nội
- Xây dựng nhiều hình ảnh, hình tượng vừa chân thực vừa chứa đựng nhiều tầng ý nghĩa
sâu sắc
- Giọng điệu: chiêm nghiệm, suy tư, trăn trở phù hợp với tình huống nhận thức. Đồng
thời cũng làm nên nét đặc trưng trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu

15. THUỐC
1. Tác giả Lỗ Tấn

- Lỗ Tấn (1881 – 1936) là nhà văn cách mạng Trung Quốc, người đã từ bỏ nghề thuốc
làm nghề văn vì cho rằng chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần.
- Mục đich sáng tác: Dùng ngòi bút để phanh phui các “căn bệnh tinh thần” và kêu gọi
mọi người tìm phương thuốc chữa chạy, khơng được “ngủ say trong cái nhà hộp bằng sắt
khơng có cửa sổ”.
- Quan điểm sáng tác: Phê phán những căn bệnh tinh thần khiến quốc dân mê muội, tự

thỏa mãn, "ngủ say trong cái nhà hộp bằng sắt khơng có cửa sổ".
- Tác phẩm chính: Gào thét”, “Bàng hồng”, “Chuyện cũ viết lại”, AQ chính truyện",...
2. Tác phẩm

a. Hồn cảnh sáng tác:
- Thuốc được viết năm 1919, đúng vào lúc cuộc vận động Ngũ tứ bùng nổ.
- Đây là thời kì đất nước Trung Hoa bị các đế quốc Anh, Nga, Pháp, Đức, Nhật xâu xé.
Xã hội Trung Hoa biến thành nửa phong kiến, nửa thuộc địa, nhưng nhân dân lại an phận
chịu nhục. Đó là căn bệnh đớn hèn, tự thoả mãn, mà những người cách mạng hoàn toàn xa lạ
với nhân dân.
- Thuốc đã ra đời trong bối cảnh ấy với một thông điệp: Người Trung Quốc cần suy nghĩ
nghiêm túc về một phương thuốc để cứu dân tộc.
b. Bố cục:
- Phần I: Thuyên mắc bệnh lao, được lão Hoa đi mau thuốc chữa bệnh là chiếc bánh bao
tẩm máu người (Mua thuốc)
- Phần II: Vợ chồng lão Hoa cho Thuyên ăn cái bánh bao đẫm máu với hy vọng chữa
khỏi bênh cho con, nhưng Thuyên vẫn ho dữ dội. (Uống thuốc)
- Phần III: Cuộc bàn luận trong quán trà về thuốc chữa bệnh lao, về tên “giặc” Hạ Du
(Bàn về thuốc)
- Phần IV: Nghĩa địa vào dịp tiết Thanh minh. Hai người mẹ của Hạ Du và Thuyên cùng
đi thăm mộ con. Họ bối rối, bàng hoàng khi nhìn thấy có vịng hoa trên mộ Hạ Du (Hậu quả
của thuốc).
c. Nội dung chi tiết
c.1. Hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu và Ý nghĩa nhan đề truyện:


Hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu
NGOAN BÙI 18



Tài liệu sưu tầm – Group Luyện thi ĐGNL Đại học Quốc gia Hà Nội
-

Cách miêu tả chiếc bánh bao tầm máu người:

 Một chiếc bánh bao nhuốm máu đỏ tươi, máu còn nhỏ tùng giọt, từng giọt
 Lão Hoa cầm gói lá xanh và chao đèn loang lổ máu, dúi vào bếp, một mùi thơm quái
lạ ngập cả quán
 Một vật đen thui, một làn khói trắng bốc ra từ lớp vỏ cháy sém
 Cách miêu tả chi tiết, tỉ mỉ. Qua đó cho thấy sự mê tín, lạc hậu của người dân Trung
Hoa lúc bấy giờ vì cho rắng bệnh lao có thể chữa khỏi bằng máu người
- Thái độ của mọi người trước phương thuốc chữa bệnh lao – bánh bao tẩm máu người:
 Lão Hoa: để hết tinh thần vào gói bánh như nâng niu đứa con của gia đình mười mấy
đời độc đinh
 Thằng Thuyên: cầm cái bánh như cầm sinh mệnh mình
 Bà Hoa: ăn đi con, ăn sẽ khỏi ngay
 Bác cả Khang: cam đam thế nào cũng khỏi, thứ thuốc này đặc biệt lắm.
 Một phương thuốc theo mọi người là quý hiếm, nhưng cuối cùng không chữa khỏi
bệnh được cho Thuyên, Thuyên vẫn chết nên đó là một thứ thuốc độc, thứ thuốc giết chết
người
⇒ Lỗ Tấn muốn người dân Trung Hoa nghiêm túc suy nghĩ tìm cho mình một phương
thuốc để chữa căn bệnh mê tín dị đoan.
 Từ đó, ta hiểu được ý nghĩa nhan đề
- Tầng nghĩa ngoài cùng: Đó là thứ thuốc của mê tín dị đoan.
- Tầng nghĩa thứ hai: Tên truyện còn hàm nghĩa sâu xa hơn, mang tính khai sáng: Đây
là thứ thuốc độc mà mọi người cần phải giác ngộ ra. Người Trung Quốc cần phải tỉnh giấc,
không được ngủ mê trong cái nhà hộp bằng sắt khơng có sửa sổ.
- Ý nghĩa thứ ba: Phải tìm một phương thuốc làm cho quần chúng giác ngộ cách mạng
và làm cho cách mạng gắn bó với quần chúng.
c.2. Hạ Du – hình ảnh tượng trưng của cách mạng Tân Hợi:

 Trong truyện, Hạ Du xuất hiện gián tiếp, sau khi bị hành hình, qua câu chuyện của các
vị khách trong quán trà và nấm mộ có vịng hoa.
 Hạ Du tiêu biểu cho những người cách mạng sớm giác ngộ lí tưởng, mà quần chúng
mê muội gọi anh là “điên” vì dũng cảm “đi trước bình minh” của dân tộc và vì anh thức tỉnh
khi mọi người còn u mê
- Một nhà cách mạng có nghĩa khí, có tư tưởng cách mạng tiến bộ, sẵn sáng chiến đấu
vì nhân dân lao động

NGOAN BÙI 19


Tài liệu sưu tầm – Group Luyện thi ĐGNL Đại học Quốc gia Hà Nội
- Anh dũng cảm, hiên ngang, xả thân vì nghĩa lớn: Lỗ Tấn bày tỏ sự kính trọng, khâm
phục cho những chiến sĩ anh hùng, dũng cảm hi sinh cho đất nước, cho tương lai.
- Nhưng Hạ Du lại rất cô đơn, đơn độc, không ai hiểu và ủng hộ cho việc làm của anh.
Mục đích, ý chí và hành động của Hạ Du lại được nhận thức trong cái nhìn xa lạ, ấu trĩ của
quần chúng.
 Đó là vì anh xa rời quần chúng, chưa giác ngộ cho họ nên họ nhìn anh bằng con mắt
miệt thị. Hạ Du là hình ảnh tượng trưng cho những người làm cách mạng nhưng lại xa rời
quần chúng nhân dân nên thất bại.
 Qua nhân vật Hạ Du, tác giả bày tỏ sự kính trọng và lịng thương cảm sâu xa cho những
chiến sĩ tiên phong nhưng đồng thời chỉ ra rằng xa rời quần chúng nhân dân của những người
làm cách mạng là căn bệnh cần chữa trị.
c.3. Ý nghĩa cuộc bàn luận trong quán trà về Hạ Du
- Chủ đề bàn luận của những người trong quán trà của lão Hoa trước hết là công hiệu
của “thứ thuốc đặc biệt” – chiếc bánh bao tẩm máu người.
- Từ việc bàn về công hiệu của chiếc bánh bao tẩm máu Hạ Du chuyển sang bàn về bản
thân nhân vật Hạ Du là diễn biến tự nhiên, hợp lí.
- Người tham gia bàn luận tán thưởng rất đơng song phát ngôn chủ yếu vẫn là tên đao
phủ Cả Khang, ngồi ra cịn một người có tên kèm theo đặc điểm (cậu Năm gù) và hai người

chỉ có đặc điểm (“Người trâu hoa râm”, “anh chàng hai mươi tuổi”).
- Những lời bàn luận ấy, Lỗ Tấn đã cho ta thấy:
 Bộ mặt tàn bạo, thô lỗ của Cả Khang
 Bộ mặt lạc hậu cảu dân chúng Trung Quốc đương thời
 Lòng yêu nước của người chiến sĩ cách mạng Hạ Du.
c.4. Không gian, thời gian nghệ thuật và ý nghĩa của chi tiết vòng hoa trên mộ Hạ Du
 Câu chuyện xảy ra trong 2 buổi sớm vào hai mùa thu, mùa xuân .
- Buổi sáng đầu tiên có 3 cảnh: cảnh sáng tinh mơ đi mua bánh bao chấm máu người,
cảnh pháp trường và cảnh cho con ăn bánh, cảnh quán trà…. Ba cảnh gần như liên tục, diễn
ra trong mùa thu lạnh lẽo. Bối cảnh quán trà và đường phố là nơi tụ tập của nhiều loại người
do đó hình dung được dư luận và ý thức xã hội.
- Buổi sáng cuối cùng là vào dịp tết Thanh minh- mùa xuân tảo mộ. Mùa thu lá rụng,
mùa xuân đâm chồi nảy lộc, gieo mầm.
 Thời gian nghệ thuật chuyển từ mùa thu “trảm quyết” sang mùa xuân Thanh minh cho
thấy mạch suy tư lạc quan và sự tin tưởng vào tương lai tươi sáng của tác giả
 Ý nghĩa Vòng hoa trên mộ Hạ Du:
- Thể hiện tấm lòng ưu ái của Lỗ Tấn đối với cuộc đời, sự nghiệp và sự hi sinh của Hạ
Du
NGOAN BÙI 20


Tài liệu sưu tầm – Group Luyện thi ĐGNL Đại học Quốc gia Hà Nội
- Thể hiện niềm lạc quan, tin tưởng vào một tương lai tươi sáng của cách mạng Trung
Quốc: có người đã thấu hiểu cho những người làm cách mạng
- Khẳng định sẽ có những người tiếp tục làm cách mạng, tiếp bước Hạ Du.
 Có thể xem vòng hoa là cực đối lập của “chiếc bánh bao tẩm máu”. Phủ định vị thuốc
là bằng chiếc bánh bao tẩm máu, tác giả mơ ước tìm kiếm một vị thuốc mới- chữa được cả
những bệnh tật về tinh thần cho toàn xã hội với điều kiện tiên quyết là mọi người phải giác
ngộ cách mạng, phải hiểu rõ “ý nghĩa của sự hi sinh” của những người cách mạng.
2. Tổng kết


a. Nội dung
- Truyện phơi bày tình trạng ngu muội, vô cảm của người dân Trung Quốc trước Cách
mạng Tân Hợi (1911) và thể hiện lòng khâm phục, xót thương đối với nhà cách mạng đã hi
sinh.
- Truyện ngắn Thuốc đã thể hiện một nội dung sâu sắc: một dân tộc chưa ý thức được
bệnh tật của chính mình chưa có được ánh sáng tư tưởng cách mạng thì dân tộc đó vẫn cịn
chìm đắm trong mê muội.
b. Nghệ thuật
- Cốt truyện đơn giản, cách viết cô đọng, súc tích
- Hình ảnh ngơn từ giàu tính biểu tượng, chi tiết nghệ thuật đặc sắc, giàu ý nghĩa: hiếc
bánh bao tẩm máu người, vòng hoa trắng, con đường mòn,...
- Lối dẫn truyện nhẹ nhàng, tự nhiên mà sâu sắc, lối cuốn.

16. SỐ PHẬN CON NGƯỜI
1. Tác giả Sô-Lô-Khốp

- Tên đầy đủ là Mi-khai-in A-lếch-xan-đrơ-vích Sơ-lơ-khốp, (1905-1984), là nhà văn
Nga lỗi lạc, đã vinh dự nhận Giải thưởng Nô-ben về văn học năm 1965
- Ông tham gia cách mạng từ rất sớm nên có sự thấu hiểu sâu sắc số phận con người
trong và sau chiến tranh
- Ơng có sự nghiệp đồ sộ, phong phú với nhiều thể loại, các tác phẩm của ông tập trung
phản ánh số phận đất nước, con người trong và sau chiến tranh
- Phong cách nghệ thuật: viết đúng sự thật. Ơng khơng né tránh những sự thật dù khắc
nghiệt trong khi phản ánh những bức tranh thời đại rộng lớn, những cảnh đời, những chân
dung số phận đau thương. Trong sáng tác của ông, chất bi và chất hùng, chất sử thi và chất
tâm lí ln được kết hợp nhuần nhuyễn.
- Tác phẩm chính: Truyện sông Đông (tập truyện), Thảo nguyên xanh (tập truyện), Sông
Đông êm đềm (tiểu thuyết),…
NGOAN BÙI 21



Tài liệu sưu tầm – Group Luyện thi ĐGNL Đại học Quốc gia Hà Nội
2. Tác phẩm

a. Hoàn cảnh sáng tác
Truyện ngắn“Số phận con người” viết năm 1957 khi chiến tranh thế giới vừa kết thúc, dựa
theo lời kể của người lính Xơ viết An –đrây Xơ – cơ – lốp về chính cuộc đời đau khổ của anh.
Truyện là cột mốc quan trong mở ra chân trời mới cho văn học Nga. Dung lượng và tư
tưởng của truyện khiến có người liệt nó vào loại tiểu thuyết anh hùng ca.

- Tác phẩm thể hiện cách nhìn cuộc sống và chiến tranh một cách toàn diện, chân thực, sự
đổi mới cách miêu tả nhân vật, khám phá tính cách Nga, khí phách anh hùng và nhân hậu của
người lính Xơ viết.
Nhân vật trung tâm của tác phẩm là: Xô – cô – lốp và cậu bé Va – ni – ca.
b. Bố cục
Phần 1:Từ đầu đến "chú bé đang nghịch cát đấy": Trước khi Xô - cô - lốp và Va - ni - a
gặp nhau
Phần 2:Tiếp đến "chợt lóe lên như thế": Cuộc gặp gỡ giữa Xô - cô - lốp và bé Va - ni - a
Phần 3:Đoạn cịn lại: Số phận của Xơ - cơ - lốp và niềm tin vào sức mạnh của con người
Nga.
c. Thể loại: Truyện ngắn
d. Ý nghĩa nhan đề.
Nhan đề “Số phận con người” là nhan đề giàu ý nghĩa và sức gợi. ... Chỉ cần có niềm tin,
nghị lực và tình thương, con người có thể vượt lên mọi mất mát của chiến tranh, của số phận
để hướng đến cuộc sống tốt đẹp hơn, đó cũng chính là ý nghĩa sâu xa, ánh sáng niềm tin mà
nhan đề cũng như nội dung truyện ngắn mang lại.
e. Nội dung chi tiết
e.1. Nhân vật Xô – cô – lốp



Khi đang tham gia chiến tranh

- Xô – cô – lốp là một chiến sĩ Hồng Qn Xơ Viết rất kiên cường, khí phách,
- Xơ – cô – lốp từng bị bắt làm tù binh của Đức, đã phải chịu nhiều đầy đọa trong trại
tập trung của phát xít nhưng anh vẫn ln giữ được khí tiết của người lính Xơ Viết
- Năm 1942 vợ và con gái của anh bị giết hại rồi người con trai anh cũng hi sinh trong
ngày chiến thắng tại Béc – lin
 Sau chiến tranh, đất nước giành thắng lợi
NGOAN BÙI 22


Tài liệu sưu tầm – Group Luyện thi ĐGNL Đại học Quốc gia Hà Nội

- Xô – cô – lốp khơng vợ con, khơng nhà cửa, khơng cịn hi vọng và anh không muốn
trở lại quê hương
- Xô – cô – lốp đi đến sống nhờ người bạn, và kiếm được việc lái xe, hằng ngày anh luôn
phải mượn rượu để giải sầu để quên đi bao nỗi đau, bế tắc của mình
- Anh dù đang gặp nhiều đau khổ, những giọt nước mắt chảy như biểu hiện nổi đau
không thể nào diễn tả được bằng lời nhưng anh chưa một lần than vãn, hay thể hiện ra vì
người đàn ông Nga luôn phải kiên cường.
 Chiến tranh kết thúc giành được thắng lợi những cũng để lại bao hậu quả đáng tiếc,
tước đoạt đi nhiều điều quý giá đối với người vơ tội. Xơ – cơ – lốp chính là đại diện phải chịu
nhiều đau thương, cay đắng, nổi đau mất người thân, mất nhà cửa, chốn về, … chiến tranh đã
cướp đi của anh tất cả.
 Khi Xô – cô – lốp gặp được bé Va – ni – a
- Cậu bé Va – ni – a
 Ngoại hình: Rách bươm xơ mướp; mặt mũi bê bết nước dưa hấu, lem luốc, bụi bặm,
bẩn như ma lem; đầu tóc rối mù. Nhưng cặp mắt như những ngơi sao sáng
 Gia cảnh: Bố chết ở mặt trận, mẹ chết trên tàu hỏa, không quê hương, không bà con

thân thiết
 Cậu bé chính là một nạn nhân của thời chiến- Đứa trẻ lang thang, không nơi nương tựa,
sống cô độc.
- Hai con người, hai số phận giống nhau, mất hết người thân, Xô – cô – lốp cảm thương
cho số phận của đứa trẻ, muốn được chăm sóc, được ni nấng, bảo vệ Va – ni – a, anh đã
nhận Va – ni – a làm con. “không thể để cho mình với nó chìm nghỉm riêng lẻ được, mình
phải nhận nó là con″
 Trái tim giàu lịng nhân ái, nhạy cảm trước nỗi đau của con người
e.2. Cuộc sống của Xô – cô – lốp sau khi nhận bé Va – ni –a làm con
 Tuy nhận Va – ni – a là một quyết định nhanh chóng, bộc phát của Xơ – cơ – lốp nhưng
nó được xuất phát từ chính tấm lịng thương người, cảm thơng cho số phận và khơng một
chút tính tốn. Hai con người không nơi nương tựa dựa vào nhau để sống tiếp.
 Sau khi nhận nuôi bé Va – ni – a cuộc sống của Xô – cô – lốp trở nên vui vẻ, hạnh
phúc, tâm hồn anh nhẹ nhõm hơn.
NGOAN BÙI 23


Tài liệu sưu tầm – Group Luyện thi ĐGNL Đại học Quốc gia Hà Nội
-

Tâm hồn anh nhẹ nhõm, bừng sáng lên.

-

Anh vơi bớt nỗi cơ đơn, tìm thấy hạnh phúc trái tim ″chai sạn vì đau khổ, nay trở nên

êm dịu hơn...″
- Anh lấy lại được thăng bằng trong cuộc sống, cảm nhận được sự bình an, niềm hạnh
phúc và khơng khí gia đình dù cịn đó những vất vả, những vụng về trong cách chăm sóc con
 Anh chăm sóc cậu bé rất chu đáo, thương nó như con ruột của mình và bé Va – ni – a

cũng rất thương anh và cần đến anh. Hai con người đau khổ đã nương tựa, sưởi ấm cho nhau..
- Khi được Xô-cô-lốp nhận làm con, Va-ni-a vô cùng sung sướng và xúc động: nhảy
chồm lên ôm cổ, hôn vào má, vào môi, vào trán, áp sát vào người,…
- Cậu vô cùng hồn nhiên, vui vẻ, quyến luyến người bố không rời
- Điều này càng tiếp theo động lực làm việc, sống tốt hơn cho Xô – cô – lốp, sự mất mát
của chiến tranh nhờ tình cảm chân thành đã được sưởi ấm.
 Tình cảm của Xơ-cơ-lốp đối với bé Va-ni-a là niềm vui, niềm hạnh phúc của một trái
tim đang phục hồi; tình cảm của Va-ni-a đối với Xơ-cơ-lốp là tình cảm gắn bó quyến luyến
của một đứa bé đã tìm thấy nơi nương tựa.
 Việc nhận bé Va-ni-a làm con nuôi làm Xô-cô-lốp vơi bớt nỗi cô đơn nhưng trái tim
anh vẫn không trở lại được như xưa:
- Đêm nào anh cũng mơ thấy người thân quá cố.
- Ban đêm thức giấc nước mắt ướt đẫm cả gối.
- Nỗi buồn đau khiến anh không ở yên một chỗ được.
 Những đau thương, mất mát do chiến tranh gây ra khơng gì bù đắp nổi, thời gian cũng
khơng xoa dịu được vết thương lòng của anh.
e.3. Suy nghĩ của Sô-lô-khốp về số phận con người
 Số phận hẩm hiu của Xơ-cơ-lốp:
- Gặp khó khăn trong cơng việc: Xe anh quét nhẹ phải con bò nhưng anh bị tước bằng,
bị mất việc, phải đi phiêu bạt để kiếm sống.
- Thể chất anh cũng đang yếu dần đi: trái tim tơi đã rệu rã lắm rồi, có khi tự nhiên nó
nhói lên, thắt lại và giữa ban ngày mà mà tối tăm mặt mũi
- Nỗi đau ám ảnh anh không dứt
 Anh đã và đang gánh chịu những nỗi đau khơng gì bù đắp nỗi, thời gian cũng khơng
xoa dịu được vết thương lòng. Anh đã cứng cỏi nuốt thầm giọt lệ để cho bé Va – ni – a khơng
phải khóc.
 Đoạn kết tác phẩm và niềm tin vào sức mạnh của con người Nga:
NGOAN BÙI 24



Tài liệu sưu tầm – Group Luyện thi ĐGNL Đại học Quốc gia Hà Nội
- Đoạn kết ca ngợi con người Nga, tính cách Nga nghị lực kiên cường trong cuộc đời
đầy khó khăn sau chiến tranh. Qua đó, tác giả nhắn nhủ mọi người quan tâm đến con người,
đặc biệt là người lính trở về sau chiến tranh.
- Ca ngợi trái tim nhân hậu của Xô-cô-lốp rực sáng trong thế giới hậu chiến đầy hận thù
và đau khổ.
- Tính cách Nga hoà hợp trong hai phẩm chất: cứng rắn và mềm dịu của tâm hồn, ý chí
kiên cường và lòng nhân ái.
3. Tổng kết

a. Nội dung
- Ca ngợi sức mạnh vươn lên của con người sau chiến tranh.
- Cảm thông, chia sẻ với những đau thương mất mát - di chứng của chiến tranh, cùng
những khó khăn trong cuộc mưu sinh thường nhật của những con người thời hậu chiến, đặc
biệt là những người lính vừa trở về từ chiến trường và trẻ em - những con người chịu nhiều
đau thương và mất mát nhất
- Lên án bão tố của chiến tranh phi nghĩa và sức mạnh ghê gớm của nó. Chiến tranh
khơng chỉ cướp đi sinh mạng của hàng nghìn, hàng triệu người. Mà kinh khủng hơn, là nó đã
phá nát cuộc sống của khơng biết bao gia đình, đạp đổ ước mơ và tương lai của những đứa
trẻ.
- Ca ngợi sức mạnh phi thường với niềm tin bất diệt của con người có thể làm nên được
điều kì diệu, đưa con người vượt thốt khỏi những nghịch cảnh éo le, tàn khốc. Tâm hồn con
người có chỗ dựa vững chắc chính là tình u thương, giống như Xô-cô-lốp và bé Va-ni-a
vậy.
b. Nghệ thuật
- Lời kể chuyện giản dị, sinh động, gần gũi đã tạo nên sự hấp dẫn và lôi cuốn với người
đọc về câu chuyện cuộc đời của những con người thời hậu chiến.
- Truyện đã miêu tả sâu sắc, tinh tế nội tâm và diễn biến tâm trạng nhân vật, từ đó người
đọc có thể hình dung về thế giới nội tâm của những con người sau cuộc chiến.
- Nhiều đoạn trữ tình ngoại đề gây xúc động mạnh cho người đọc. Vì đó là cảm xúc,

nhận định và quan niệm của tác giả về số phận của những con người nhỏ bé, bất hạnh.

17. ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ
1. Tác giả

- Hê-minh-uê (1899 – 1961) là tiểu thuyết gia người Mỹ, ông từng đặt giải Nobel văn
học 1954
- Từng tham gia hai cuộc chiến tranh thế giới
- Ông để lại một số lượng tác phẩm đồ sộ với nhiều truyện ngắn, tiểu thuyết, thơ và nhiều
hồi kí, ghi chép.
NGOAN BÙI 25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×