Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP học VIỆN tài CHÍNH THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH vụ THẺ tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN QUÂN đội – CHI NHÁNH ĐÔNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 78 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NGUYỄN THỊ A

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN
ĐỘI – CHI NHÁNH ĐÔNG ANH
Chuyên ngành: Ngân hàng
Mã số: 15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: T.S

HÀ NỘI - 2022


BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NGUYỄN THỊ A
CQ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN
ĐỘI – CHI NHÁNH ĐÔNG ANH
Chuyên ngành: Ngân hàng
Mã số: 15



NGƯỜI HƯỚNG DẪN: T.S

HÀ NỘI - 2022


Học viện tài chính

CQ55/15.05

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số
liệu, kết quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả khóa luận tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị A

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

Trang 1


Học viện tài chính

CQ55/15.05

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NH TMCP

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần

NHPH

: Ngân hàng phát hành

NHTT

: Ngân hàng thanh toán

MB Bank

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội

MB Đông Anh

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh
Đông Anh

CMND

: Chứng minh nhân dân

CCCD


: Căn cước công dân

ATM

: Máy rút tiền tự động (Automated Teller Machine)

POS

: Điểm bán hàng (Point of sale)

HMTD

: Hạn mức tín dụng

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

Trang 2


Học viện tài chính

CQ55/15.05

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................ii
MỤC LỤC......................................................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ......................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ.....................................................................................vii

LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................1
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu........................................................2
3. Kết cấu của đề tài...................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................4
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................................4
1.1.1. Sự cần thiết của thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong nền kinh tế 4
1.1.2. Vai trị của thanh tốn khơng dùng tiền mặt.....................................5
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẺ.................................................................6
1.2.1. Sự ra đời và phát triển của thẻ..........................................................6
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ..................................9
1.2.3. Chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán thẻ.............................13
1.2.4. Các nhân tố tác động đến hoạt động thẻ.........................................14
1.2.5. Cơ sở nâng cao dịch vụ thẻ............................................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH ĐÔNG
ANH................................................................................................................26
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN
ĐỘI – CHI NHÁNH ĐÔNG ANH..............................................................26

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

Trang 3


Học viện tài chính

CQ55/15.05


2.1.1. Q trình hình thành và phát triển..................................................26
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức...................................................................26
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh........................................................28
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH ĐÔNG ANH....30
2.2.1. Các loại thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội..........30
2.2.2. Tình hình phát hành thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân
đội – Chi nhánh Đông Anh.......................................................................41
2.2.3. Doanh thu hoạt động dịch vụ thanh tốn thẻ..................................44
2.2.4. Tình hình phát triển mạng lưới ATM và POS................................45
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI
NHÁNH ĐƠNG ANH.................................................................................46
2.3.1. Thuận lợi........................................................................................46
2.3.2. Khó khăn........................................................................................46
2.3.3. Ngun nhân của những hạn chế...................................................47
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DỊCH
VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH ĐÔNG ANH..................................................48
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH ĐÔNG ANH....48
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH ĐÔNG ANH.......................49
3.2.1. Tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo nhằm đẩy mạnh, tuyên
truyền về dịch vụ thanh tốn thẻ..............................................................49
3.2.2. Xây dựng chính sách bán hàng phù hợp........................................50
3.2.3. Đẩy mạnh khâu phát hành thẻ thanh toán......................................51

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương


Trang 4


Học viện tài chính

CQ55/15.05

3.2.4. Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ đi kèm..........................................52
3.2.5. Mở rộng mạng lưới thanh toán thẻ.................................................54
3.2.6. Hồn thiện và đơn giản hóa q trình phát hành thẻ......................56
3.2.7. Xây dựng chính sách phí dịch vụ phù hợp.....................................56
3.2.8. Tăng cường quản lý rủi ro trong dịch vụ thanh toán thẻ................57
3.2.9. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong chi nhánh....................58
3.2.10. Đầu tư nâng cao cơ sở hạ tầng, công nghệ trong chi nhánh.........58
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH
ĐÔNG ANH................................................................................................59
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam..............................59
3.3.2. Kiến nghị với Hiệp hội thẻ Việt Nam.............................................60
3.3.3. Kiến nghị với Hội Sở chính............................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................63

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

Trang 5


Học viện tài chính


CQ55/15.05

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán thẻ.............................13
Sơ đồ 1.2: Quy trình phát hành thẻ.................................................................20
Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh tốn thẻ................................................................21
Sơ đồ 1.4: Quy trình tiếp cận, tra soát, giải quyết khiếu nại...........................23
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội –
Chi nhánh Đông Anh.......................................................................................27

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

Trang 6


Học viện tài chính

CQ55/15.05

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quân Đội – Chi nhánh Đông Anh từ 2018 - 2020..........................................29
Bảng 2.2: Tình hình phát hành thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân
đội – Chi nhánh Đông Anh từ năm 2018 – 2020............................................42
Bảng 2.3: Doanh thu dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh từ năm 2018 – 2020..........................44
Bảng 2.4: Tình hình phân bổ mạng luới ATM và POS của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Đông Anh từ năm 2018 – 2020................45

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương


Trang 7


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế. Trong
những năm qua, ngành ngân hàng có sự phát triển nhanh chóng cả về số
lượng và chất lượng. Trong khi tăng trưởng tín dụng truyền thống đang ở giai
đoạn khơng mấy thuận lợi thì việc tìm nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ
hiện đại khác đang được nhiều ngân hàng thương mại áp dụng. Dịch vụ thẻ
ngân hàng là một trong những lựa chọn này. Có thể nói dịch vụ thẻ đã và đang
được các Ngân hàng Thương mại nhìn nhận như một mũi nhọn chiến lược
trong hiện đại háo, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng và là một lợi
thế cạnh tranh hết sức quan trọng. Điều này đã tạo điều kiện cho hoạt động
kinh doanh dịch vụ thẻ phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên đây cũng là thách thức
và sức ép khá lớn địi hỏi các ngân hàng thương mại phải có giải pháp phát
triển phù hợp.
Trong số các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay, Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quân đội (MB Bank) là một trong những ngân hàng có
quy mơ lớn và uy tín trên thị trường. Trong đó, Chi nhánh Đơng Anh là một
đơn vị hoạt động khá hiệu quả, đóng góp một phần khơng nhỏ vào sự nghiệp
phát triển của toàn hệ thống. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động dịch vụ thẻ của
ngân hàng chưa thực sự phát triển một cách hiệu quả, thị phần còn chiếm khá
thấp so với các ngân hàng khác, kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm
năng, …Trước tình hình cấp thiết đó, tơi quyết định chọn đề tài: “Thực trạng
và giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quân đội – Chi nhánh Đông Anh” nhằm tìm hiểu sâu hơn về thị trường thẻ
nói chung và các hoạt động dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quân đội – Chi nhánh Đông Anh nói riêng nhằm đưa ra một số giải pháp cho


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

Trang 1


dịch vụ thẻ tại ngân hàng.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về thực trạng phát triển thẻ của Ngân hàng Thương mại
- Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quân đội – Chi nhánh Đông Anh
- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Qn đội – Chi nhánh Đơng Anh
2.2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quân đội – Chi nhánh Đơng Anh
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Căn cứ tình hình thực tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội
– Chi nhánh Đông Anh báo cáo tập trung hoạt động, nghiên cứu chính sách
phát hành và thanh tốn thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội –
Chi nhánh Đơng Anh từ 2018 -2020. Từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, hồn thiện luận văn dựa trên cơ sở vận
dụng phép duy vật biện chứng kết hợp cùng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp tổng hợp


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

Trang 2


- Phương pháp so sánh
3. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực trạng phát triển thẻ của Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP
Quân đội – Chinhánh Đông Anh
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ thẻ tại Ngân
hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Anh

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

Trang 3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẺ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TỐN KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Sự cần thiết của thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong nền kinh tế
Q trình phát triển của xã hội lồi người gắn liền với quá trình lao
động, sản xuất. Quá trình sản xuất càng phát triển thì nhu cầu trao đổi hàng
hóa của con người cũng ngày càng cao. Chính vì vậy, con người đã phát minh
ra tiền tệ để làm vật trung gian đo lường giá trị của các sản phẩm khác. Tiền tệ

đã trải qua rất nhiều giai đoạn phát triển từ tiền xu, tiền giấy, …Nhưng những
loại tiền trên chỉ phù hợp với nền kinh tế chưa phát triển, có quy mơ nhỏ, lẻ.
Vì vậy, khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ
diễn ra với khối lượng lớn, dung lượng và cơ cấu của thị trường được mở
rộng, mọi quan hệ kinh tế trong xã hội đều được tiền tệ hóa thì việc thanh
tốn bằng tiền mặt khơng cịn được ứng dụng cao, bộc lộ những điểm hạn chế
như: thanh tốn và vận chuyển mất thời gian, khơng an tồn, khó bảo quản,
…Chính vì vậy, các hình thức thanh tốn luôn được đổi mới, hiện đại phù hợp
với nền kinh tế thị trường hiện nay.
Khi nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển
của hệ thống ngân hàng thì hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt ra đời
chính là một tất yếu khách quan của một xã hội phát triển. Hình thức thanh
tốn này đã trở thành xu thế tất yếu trên toàn thế giới và Việt Nam cũng
khơng ngoại lệ. Bởi nó có những ưu điểm nổi trội so với tiền mặt như nhanh
chóng, thuận tiện, an tồn, … Vì vậy, thanh tốn không dùng tiền mặt đã trở
thành một phần không thể thiếu và là sản phẩm dịch vụ quan trọng của ngân

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

Trang 4


hàng thương mại, tạo điều kiện cho các chủ thể mở rộng quan hệ kinh tế trong
và ngoài nước.
Như vậy, thanh tốn khơng dùng tiền mặt là cách thanh tốn khơng có
sự xuất hiện của tiền mặt mà được thực hiện bằng cách trích dẫn gửi từ tài
khoản của người chi trả đến tài khoản của người hưởng thụ mở tại ngân hàng.
Điều này giúp nâng cao hiệu quả thanah tốn trong nền kinh tế, góp phần tăng
tốc độ ln chuyển vốn của xã hội và thúc đẩy quá trình sản xuất, lưu thơng
hàng hóa và tiền tệ.

1.1.2. Vai trị của thanh tốn khơng dùng tiền mặt
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt góp vai trị quan trọng trong sự phát
triển của nền kinh tế thị trường. Nó góp phần giảm tỷ trọng tiền mặt lưu thơng
trong nền kinh tế. Từ đó tiết kiệm được chi phí lưu thơng, in ấn, bảo quản,
phát hành, vận chuyển, …Mặt khác, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế
hoạch hóa và lưu thơng tiền tệ.
Ngồi ra, thanh tốn khơng dùng tiền mặt cịn tạo điều kiện tập trung
nguồn vốn lớn cho xã hội vào ngân hàng để tái đầu tư cho nền kinh tế, phát
huy vai trò điều tiết, kiểm tra của Nhà nước vào hoạt động tài chính ở tầm vi
mơ vầ vĩ mơ. Qua đó, kiểm soát được lạm phát đồng thời tạo điều kiện nâng
cao năng suất lao động.
1.1.2.2. Đối với Ngân hàng Thương mại
Các cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế
thị trường đều quan tâm đến vấn đề thanh tốn là an tồn – tiện lợi – nhanh
chóng – quay vịng vốn nhanh. Trong khi đó, hệ thống ngân hàng trở thành
trung tâm tiền tệ - tín dụng – thanh tốn trong nền kinh tế. Vì vậy, hình thức
thanh tốn khơng dùng tiền mặt đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển lớn
mạnh của ngân hàng.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

Trang 5


Thanh tốn khơng dùng tiền mặt chính là yếu tố quan trọng, góp phần
vào tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Nó khơng
những làm giảm được chi phí lưu thơng, bảo quản mà cịn bổ sung nguồn vốn
cho ngân hàng thông qua hoạt động mở tài khoản thanh toán của các tổ chức
và cá nhân. Như vậy, ngân hàng sẽ ln có một lượng tiền tệ nhất định tạm

thời nhàn rỗi trên các tài khoản với chi phí thấp. Nếu ngân hàng sử dụng
nguồn vốn này hợp lý thì khơng chỉ kiếm được lợi nhuận, giành ưu điểm cạnh
tranh mà cịn mang lại lợi ích rất lớn cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt cịn thúc đẩy q trình cho vay. Nhờ
vào nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn, ngân hàng cịn có cơ hội tăng lợi nhuận
cho mình bằng cách cấp tín dụng cho nền kinh tế. Ngân hàng thu hút được
nguồn vốn với chi phí thấp từ đó hạ lãi suất tiền vay, khun khích các doanh
nghiệp, ca nhân vay vốn để đầu tưu, phát triển sản xuất, kinh doanh có lãi.
Mặt khác, thơng qua thanh tốn khơng dùng tiền mặt, ngân hàng có thể đánh
giá được tình hình sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động kinh doanh của các
tổ chức, doanh nghiệp. Từ đó, giúp ngân hàng an toàn trong kinh doanh, hạn
chế rủi ro và nâng cao được hiệu quả hoạt động đầu tư tín dụng, thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh
Ngồi ra, thanh tốn không dùng tiền mặt giúp ngân hàng thực hiện
chức năng tạo tiền. Khi sử dụng hình thức thanh tốn này, thì ngân hàng thực
hiện trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của người phải trả sang cho người
thụ hưởng. Như vậy thực chất của cơ chế tạo tiền của hệ thống ngân hàng là
tổ chức thanh toán qua ngân hàng và cho vay bằng chuyển khoản. Vì vậy, khi
thanh tốn khơng dùng tiền mặt phát triển sẽ kéo theo khả năng tạo tiền lớn,
tạo lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng.
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẺ
1.2.1. Sự ra đời và phát triển của thẻ

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

Trang 6


Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống nhân dân ngày càng được nâng
cao, nhu cầu tiêu dùng cũng vì thế phát triển mạnh, qua đó nhu cầu thanh tốn

nhanh chóng và thuận tiện trở thành một u cầu của khách hàng đối với ngân
hàng. Điều này gây áp lực lên các ngân hàng đòi hỏi các ngân hàng phải nâng
cao chất lượng dịch vụ thanh tốn của mình nhằm cung cấp cho khách hàng
dịch vụ thanh toán tốt nhất. Cũng trong thời gian đó, khoa học kỹ thuật thế
giới đã có những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực thông tin, tạo điều kiện
thuận lợi cho các ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát triển và hồn thiện
phương thức thanh tốn của mình, trong đó phải kể đến sự ra đời và phát triển
của hình thức thanh tốn bằng thẻ.
Những hình thức sơ khai của thẻ xuất hiện lần đầu ở Mỹ vào những
năm 1920 dưới cái tên tạm gọi là “đĩa mua hàng” (shooper’s plate). Người
chủ sở hữu của loại “đĩa” này có thể mua hàng tại cửa hàng đã cấp tín dụng
cho khách hàng bằng cách bán chịu, mua hàng trước và trả tiền sau.
Tuy nhiên, thẻ ngân hàng lại ra đời một cách ngẫu nhiên vào năm 1940
với tên gọi đầu tiên là thẻ DINNERS CLUB do ý tưởng cùa một doanh nhân
người Mỹ là Frank Mc Namara. Năm 1950 chiếc thẻ nhựa đầu tiên được phát
hành, những người có thẻ này có thể ghi nợ khi ăn tại 27 nhà hàng tại New
York và phải chịu một khoản lệ phí hàng năm là 5 USD. Những tiện ích của
chiếc thẻ ngay lập tức gây được sự chú ý vầ đã chinh phục một lượng đơng
đảo khách hàng do họ có thể mua hàng trước mà khơng cần phải trả tiền ngay.
Cịn đối với những nhà bán lẻ, tuy phải chịu mức chiết khấu là 5% nhưng
doanh thu của họ tăng đáng kể do lượng khách hàng tiêu dùng tăng lên rất
nhanh. Đến năm 1951, hơn 1 triệu đôla được ghi nợ, doanh số phát hành thẻ
ngày càng tăng và công ty phát hành thẻ DINNERS CLUB bắt đầu có lãi. Một
cuộc cách mạng về thẻ diễn ra ngay sau đó đã nhanh chóng đưa thẻ trở thành
một phương tiện thanh tốn mang tính tồn cầu. Tiếp nối thành cơng của thẻ

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

Trang 7



DINNERS CLUB, hàng loạt các công ty thẻ như Trip Change, Golden Key,
Esquire Club, … ra đời. Phần lỡn các thẻ này trước hết được phát hành nhằm
phục vụ giới doanh nhân, nhưng sau đó các ngân hàng nhận thấy rằng giới
bình dân mới là đối tượng sử dụng thẻ trong tương lai.
Năm 1960, Bank Of America cho ra đời sản phẩm thẻ đầu tiên của
mình là BANKAMERICARD. Đến năm 1966, 14 ngân hàng đầu của Mỹ
thành lập Interbank, một tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổi các
thơng tin về giao dịch thẻ. Ngay sau đó, vào năm 1967, 4 ngân hàng bang
California đổi tên từ Bank Card Association thành Western State Bank Card
Association và tổ chức này đã liên kết với Interbank cho ra đời thẻ MASTER
CHARGE, loại thẻ này đã nhanh chóng trở thành một đối thủ cạnh tranh lớn
của BANKAMERICARD. Đến năm 1977, tổ chức BANKAMERICARD đổi
tên thành VISA USD và sau đó là tổ chức thẻ quốc tế VISA. Năm 1979, tổ
chức thẻ MASTER CHARGE đổi tên thành MASTER CARD. Hiện nay, 2 tổ
chức này vẫn đang là 2 tổ chức thẻ lớn mạnh và phát triển nhất thế giới.
Hình thức thanh tốn thẻ nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi ở các
châu lục khác ngoài Mỹ, năm 1960 chiếc thẻ nhựa đầu tiên có mặt tại Nhật
báo hiệu sự phát triển của thẻ ở Châu Á. Chiếc thẻ nhựa đầu tiên do ngân
hàng Barcaly Bank phát hành ở Anh năm 1966 cũng mở ra một thời kì sơi
động cho hoạt động thanh toán tại Châu Âu.
Tại Việt Nam, chiếc thẻ đầu tiên được chấp nhận là vào năm 1990 khi
VCB kí hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ VISA với ngân hàng Pháp BFCE và
đây đã là bước khởi đầu cho dịch vụ này phát triển ở Việt Nam.
Ngày nay, thẻ ngân hàng đã có mặt ở khắp nơi trên thế giới với những
hình thức và chủng loại đa dạng, đáp ứng đầy đủ những nhu cầu riêng lẻ của
người tiêu dùng. Cùng với sự phát triển của 2 tổ chức quốc tế là VISA và
MASTẺ, một loạt các tổ chức thẻ mang tính quốc tế khác nối tiếp xuất hiện

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương


Trang 8


như: JCB, American Express, Airplus, Maetro, Eurocard, … Sự phát triển
mạnh mẽ này đã khẳng định xu thế phát triển tất yếu của thẻ. Các ngân hàng
và công ty tài chính ln tìm cách cải thiện sao cho càng ngày thẻ càng dễ sử
dụng và cung cấp những dịch vụ thanh toán tiện lợi nhất cho người tiêu dùng.
Hiện nay, nguồi sử dụng thẻ có thể sử dụng thẻ trên hầu hết các nước trên thế
giới, họ khơng cịn lo việc chuyển đổi sang đồng tiền nội địa khi đi ra nước
ngoài.
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ
* Khái niệm thẻ
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt do
các ngân hàng hay các tổ chức tài chính phát hành và cung cấp cho khách
hàng. Khách hàng có thể sử dụng để rút tiền mặt tại các ngân hàng, đại lý, các
máy rút tiền tự động (ATM) hoặc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ.
* Đặc điểm cấu tạo của thẻ
Kể từ khi ra đời cho đến nay, cấu tạo của thẻ tín dụng đã có những thay
đổi khá lớn nhằm tăng độ an tồn và tính tiện dụng cho khách hàng. Ngày
nay, với những thành tựu của kỹ thuật ví điện tử, một số loại thẻ được gắn
thêm con chip điện tử nhằm tăng khả năng ghi nhớ thông tin và tính bảo mật
cho thẻ.
Hầu hết các loại thẻ tín dụng quốc tế ngày nay đều được cấu tạo bằng
nhựa cứng (plastic), có kích thước cỡ 84mm x 54mm x 0,76mm, có góc trịn
gồm hai mặt.
* Mặt trước của thẻ bao gồm:
- Tên, biểu tượng thẻ và huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ
- Số thẻ: Là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ. Số này được dập nổi trên
thẻ và sẽ được in lại trên hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng. Tùy theo từng loại

thẻ mà có số chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

Trang 9


- Ngày hiệu lực thẻ: Là thời hạn mà thẻ được lưu hành
- Họ và tên của chủ thẻ
- Số mật mã đợt phát hành
* Mặt sau của thẻ bao gồm:
- Dãy băng từ có khả năng lưu trữ những thông tin như: Số thẻ, ngày
hiệu lực, tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành, số PIN
- Băng chữ ký mẫu của chủ thẻ
* Phân loại thẻ
Hiện nay có rất nhiều tên gọi, khái niệm về các loại thẻ như thẻ tín
dụng, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước, thẻ từ, thẻ chip, …Về bản chát là các loại thẻ
nằm trong ngân hàng (thẻ để sử dụng trong giao dịch ngân hàng), tuy nhiên
chúng được phân loại theo các tiêu chí, căn cứ khác nhau để thành nhiều loại
thẻ như vậy. Dựa vào các tiêu chí khác nhau, người ta có thể chia thẻ thành:
* Theo nguồn tiền tiêu dùng trong thẻ
 Thẻ tín dụng (Credit Card)
- Thẻ tín dụng là một cơng cụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt, cho
phép chủ thẻ này chi tiêu trước, trả tiền sau. Ngân hàng sẽ cung cấp cho bạn
một hạn mức chi tiêu. Bạn sử dụng hạn mức đó để thanh tốn các hóa đơn
hàng hóa tại các điểm máy POS hoặc mua hàng online.
- Đây thực chất là một khoản vay, bạn vay của ngân hàng để thực hiện
các chi tiêu trong hạn mức nhất định, sau đó sẽ trả nợ khi đến hạn trả nợ theo
quy định. Do đó, chỉ những người có thu nhập hay chứng minh được khả
năng trả được nợ cho ngân hàng mới có thể làm thẻ này.

- Đặc điểm:
+ Chủ thẻ thường được miễn lãi tối đa 45 – 55 ngày tùy chính sách
từng ngân hàng. Tức là từ ngày mua hàng bằng thẻ tín dụng, khách hàng có
tối đa 45 – 55 ngày khơng bị tính lãi suất nếu trả đủ số tiền đã dùng từ thẻ.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

Trang 10


Vượt quá 45 - 55 ngày này mà chưa thanh toán, khách hàng chịu lãi suất từ 25
– 30%/năm trở lên.
+ Cần chứng minh được nguồn thu nhập hàng tháng để mở thẻ
+ Khơng thể chuyển khoản từ thẻ tín dụng (rất ít ngân hàng cho phép
chuyển khoản và chỉ chuyển khoản trong hệ thống).
+ Chủ thẻ thường xuyên được giảm giá, khuyến mãi.
+ Thẻ tín dụng có các hạng thẻ dành cho từng nhóm khách hàng: Thẻ
hạng chuẩn; Thẻ hạng vàng; Thẻ bạch kim.
 Thẻ ghi nợ (Debit Card)
- Đây là thẻ do ngân hàng cung cấp kèm theo khi mở tài khoản thanh
toán tại ngân hàng, cho phép chủ thẻ sử dụng số tiền họ có trong tài khoản.
Khách hàng có thể thanh tốn, chuyển khoản, rút tiền mặt tại ATM hay thực
hiện những giao dịch khác trong phạm vi số tiền của khách hàng.
- Một số ngân hàng còn phát hành thẻ ghi nợ theo hạng thẻ:
+ Hạng thẻ chuẩn: Khách hàng chỉ cần mang CCCD hoặc CMND tới
chi nhánh ngân hàng để mở tài khoản thanh toán và yêu cầu làm thẻ ghi nợ.
+ Hạng thẻ cao hơn: Khách hàng có thể phải đảm bảo số tiền gửi tối
thiểu trong tài khoản.
 Thẻ trả trước (Thẻ prepaid)
- Khách hàng không cần mở tài khoản ngân hàng để làm thẻ trả trước,

thậm chí có thể mua thẻ này tại chi nhánh mà không cần CCCD hoặc CMND.
Khách hàng chỉ cần nạp tiền vào thẻ này và chik tiêu, số tiền trong thẻ cũng
chính là giới hạn chi tiêu của khách hàng. Do đó thẻ này được ví như sim điện
thoại.
- Phân loại:
+ Thẻ định danh: Có đầy đủ thơng tin của chủ thẻ và có thể rút tiền mặt
tại ATM

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

Trang 11


+ Thẻ khơng định danh: Có thể mua thẻ mà không cần CMND hoặc
CCCD nhưng không thể rút tiền tại ATM
* Theo phạm vi lãnh thổ
 Thẻ nội địa
- Phạm vi sử dụng: Trong nước
- Có thể rút tiền mặt tại các cây ATM trong nước
- Chỉ mua sắm được trên các website ở Việt Nam
- Phí dịch vụ khá rẻ
 Thẻ quốc tế
- Phạm vi sử dụng: Trong nước và quốc tế
- Có thể rút tiền tại các cây ATM trên toàn thế giới
- Thoải mái mua sắm trên các website trong nước và quốc tế
- Thẻ phổ biến: Thẻ tín dụng (Credit card), thẻ ghi nợ (Debit Card) và
thẻ trả trước (Prepaid)
- Tên các loại thẻ thông dụng: Visa, Master, JCB, American Express,
Western union, …
- Phí dịch vụ khá cao

* Theo kỹ thuật
 Thẻ từ
- Chỉ có 1 loại
- Cấu trúc bên ngồi: Thẻ nhựa có băng từ ở mặt đằng sau
- Lưu trữ: Lưu thông tin trên băng từ
- Độ bền: Thấp, băng từ dễ bị trầy xước
- Lượng thơng tin lưu trữ: Ít
- Mức độ an tồn: Thấp (Vì băng từ dễ bị làm giả)
 Thẻ chip
- Có 3 loại:

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

Trang 12


+ Thẻ chip tiếp xúc
+ Thẻ chip phi tiếp xúc
+ Thẻ chip giao diện kép
- Cấu trúc bên ngồi: Có tích hợp con chip mặt trước thẻ và băng từ
mặt sau thẻ.
- Lưu thông tin: Trên cả băng từ và chip
- Lượng lưu trữ: Cao (Vì lưu trữ trên chip có thể ghi đè được)
- Lượng thơng tin được lưu: Nhiều
- Mức độ an toàn: Cao
* Theo tổ chức phát hành
- Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Card): Là những loại thẻ được
trực tiếp phát hành từ các ngân hàng của Việt Nam
- Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Là các loại thẻ được
phát hành từ các tổ chức như Visa, Mastercard, EuroPay, UnionPay, American

Express, JCB, …
* Theo hạn mức của thẻ
- Thẻ hạng chuẩn (Classic): Hạn mức tín dụng từ 10 – 50 triệu
- Thẻ hạng vàng (Gold): Hạn mức tín dụng trên 50 triếu
- Thẻ hạng bạch kim (Platimum): Hạn mức có thể lên đến hàng trăm
triệu, tùy theo thu nhập của khách hàng
1.2.3. Chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán thẻ
Sơ đồ 1.1: Chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán thẻ
Ngân hàng phát hành

Chủ thẻ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

Ngân hàng thanh toán

Cơ sở chấp nhận thẻ
Trang 13


 Chủ thẻ: Là cá nhân hay người được ủy quyền được ngân hàng cho
phép sử dụng thẻ để chi trả các hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt theo những
điều kiện, quy định của ngân hàng. Một chủ thẻ có thể sở hữu một hoặc nhiều
thẻ.
Ngân hàng phát hành: Là ngân hàng được sự cho phép của tổ chức
thẻ hoặc công ty thẻ trong việc phát hành thẻ mang thương hiệu của mình.
Ngân hàng phát hành trực tiếp tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành
thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ của khách hàng, quy định các điều khoản,
điều kiện sử dụng thẻ cho khách hàng là chủ thẻ. Ngân hàng phát hành có
quyền ký hợp đồng đại lý với bên thứ 3 là một ngân hàng hay tổ chức khác
trong việc thanh toán hoặc phát hành thẻ. Từng định kỳ, ngân hàng phát hành

phải lập bảng sao kê ghi rõ các khoản cụ thể đã sử dụng và yêu cầu thanh tốn
đối với chủ thẻ tín dụng hoặc khấu trừ trực tiếp vào tài khoản của chủ thẻ ghi
nợ.
Ngân hàng thanh toán: Là ngân hàng chấp nhận các giao dịch thẻ như
một phương tiện thanh tốn thơng qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với
các điểm cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Qua việc ký kết hợp đồng, các địa điểm
cung cấp hàng hóa, dịch vụ này được chấp nhận vào hệ thống thanh toán thẻ của
ngân hàng, ngân hàng sẽ cung cấp các thiết bị đọc thẻ, đào tạo nhân viên về dịch
vụ thanh toán thẻ, quản lý và xử lý những giao dịch thẻ được diễn ra tại đia điểm
này.
Cơ sở chấp nhận thẻ: Là đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có kí kết

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

Trang 14


với ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh tốn cho các hàng hóa,
dịch vụ mà mình cung cấp bằng thẻ.
1.2.4. Các nhân tố tác động đến hoạt động thẻ
1.2.4.1. Mơi trường bên ngồi
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt độngg thanh tốn thẻ, mỗi
nhân tố có nhiều hướng tác động đến hoạt động thanh toán thẻ, nhưng nhìn
chung các nhân tố có thẻ chia thành 2 môi trường:
a. Môi trường vĩ mô
 Môi trường kinh tế: Là tổng hợp các yếu tố, các lực lượng xung
quanh ảnh hưởng tới hoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp, các lực
lượng này cũng có thể phân biệt thành bên ngồi và bên trong. Lực lượng
khơng kiểm sốt được là lực lượng bên ngoài mà các chủ thể kinh doanh phải
thích ứng với nó nếu muốn duy trì sự tồn tại của mình.

Mơi trường pháp luật: Là các yếu tố, điều kiện do các quy định pháp
luật xác lập, trong đó các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, các
đơn vị kinh tế và mọi công dân thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc
tương tác lẫn nhau. Theo nghĩa rộng, mơi trường pháp lý gồm hệ thống các
quy định pháp luật, việc giải thích pháp luật, thực thi pháp luật và ý thức pháp
luật của các cá nhân, tổ chức.
Môi trường văn hóa – xã hội: Là những giá trị về tinh thần và vật chất
thường ảnh hưởng đến nhận thức, tính cách và giá trị của các nhaan tố xã hội đó,
các yếu tố văn hóa – xã hội thường ảnh hưởng đến các hành vi tiêu dùng cá
nhân.
Môi trường công nghệ - ký thuật: Là tập hợp các phương pháp, quy
trình, kỹ năng, bí quyết, cơng cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực
thành sản phẩm. Như vậy, công nghệ là việc phát triển và ứng dụng các dụng
cụ, máy móc, ngun liệu vào quy trình để giúp đỡ, giải quyết những vấn đề
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

Trang 15


của con người. Với tư cách là hoạt động con người, cơng nghệ diễn ra trước
khi có khoa học – cơng nghệ. Nó thể hiện kiến thức của con người trong giải
quyết các vấn đề thực tế để tạo ra cơng cụ, máy móc, ngun liệu. Việc tiêu
chuẩn hóa như vậy là đặc thù chủ yếu của công nghệ.
b. Môi trường vi mô
 Khách hàng: Ngân hàng tại Việt Nam mở ra ngày càng nhiều, sau đó
là sản phẩm và dịch vụ ngày càng đa dạng hơn. Đối với sản phẩm thẻ ngan
hàng nói riêng, khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn như tính năng,
phí, …Bên cạnh đó, thu nhập của người dân ngày càng cao, những nhu cầu
của họ cũng ngày càng phát triển, việc thanh toán đối với họ đòi hỏi một sự
thỏa dụng cao hơn, nhanh chóng và an tồn hơn. Việc sử dụng thẻ là một

trong những giải pháp để đáp ứng nhu cầu trên
 Sản phẩm thay thế: Là loại sản phẩm có các tính năng cơ bản như sản
phẩm cũ nhưng các tính năng đó được nâng len một tầm mới, vượt qua mong
đợi và nhu cầu hiện tại của người tiêu dùng. Các sản phẩm cũ nếu khơng có
các chiến lược cải tiến có thể dễ dàng bị người tiêu dùng bỏ và chuyển sang
dùng các sản phẩm thay thế.
 Nhà cung cấp: Có vai trị rất quan trọng trong q trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, đây là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của công ty. Nguồn nguyên liệu đầu vào cần đảm bảo chất lượng, độ
tin cậy, đảm bảo về giá và chiết khấu, thanh toán
 Đối thủ cạnh tranh: Cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền với kinh tế
thị trường, chỉ xuất hiện trong điều kiện của kinh tế thị trường. Hoạt động
kinh doanh của các NHTM có liên qquan đến tất cả các tổ chức kinh tế, chính
trị - xã hội, đến từng cá nhân thông qua các hoạt động kinh doanh cũng như
các loại hình dịch vụ tài chính khác. Đồng thời, trong các hoạt động kinh
doanh của mình, các NHTM cũng đều mở tài khoản cho nhau để phục vụ các

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

Trang 16


×