Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu bột cá sang thị trường nhật bản của công ty kiên hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.32 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH – MARKETING
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài:
“GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU BỘT CÁ SANG
THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KIÊN HÙNG”
Giảng viên hướng dẫn: GS. TS. Võ Thanh Thu
Sinh viên thực tập
Họ và tên: Lâm Vũ Linh
MSSV: 31091024743
Lớp: TM2
Khóa: 35
Hệ Chính Quy
Niên khóa 2009-2013
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 2 năm 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, em đã nhận được
sự giúp đỡ rất nhiều từ quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh các
anh chị trong Công ty cổ phần Kiên Hùng.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc và các anh chị trong các phòng ban
của Công ty cổ phần Kiên Hùng đã nhiệt tình tạo điều kiện cho em tiếp xúc và
làm việc tại công ty để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cám ơn đến GS.TS. Võ Thanh Thu đã tận tình hướng
dẫn em hoàn thành báo cáo và chuyên đề tốt nghiệp.
Do còn là một sinh viên, kiến thức còn một số hạn chế, khả năng tư duy cũng
giới hạn, nên không thể tránh khỏi những thiếu xót trong bài làm. Em mong nhận
được sự đóng góp từ quý thầy cô và ban Giám đốc để khắc phục những nhược điểm
và thiếu xót.
Em xin chân thành cảm ơn.


Sinh viên thực hiện
Lâm Vũ Linh
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
















Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng… năm…
Chuyên đề tốt nghiệp
4
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

















Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng… năm…
Chuyên đề tốt nghiệp
Mục lục
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Danh sách bảng, biểu, hình ảnh
Danh sách bảng
Danh sách biểu đồ
Danh sách hình ảnh
6
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay xu hướng quốc tế hóa làm cho nền kinh tế nước ta cũng phụ thuộc
vào kinh tế thế giới. Do đó để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải nhìn lại
kết quả hoạt động thực tế của chính công ty qua các năm để nhận ra được những thế
mạnh của chính công ty nhằm phát huy. Bên cạnh đó, cũng phải tìm được những
hạn chế để khắc phục.
Công ty cổ phần Kiên Hùng cũng là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu
bột cá với quy mô lớn, doanh thu không ngừng gia tăng trong các năm. Vì vậy công
ty cũng sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp của xu thế quốc tế hóa. Do đó khi thực tập tại

công ty em thấy đề tài: “Đẩy mạnh xuất khẩu bột cá sang thị trường Nhật Bản”
là rất cần thiết. Đề này sẽ giúp công ty có thể có một cách nhìn tổng quát về hiệu
quả xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản trong các năm qua. Ngoài ra đề tài còn còn
đưa ra những giải pháp để khắc phục các hạn chế, phát huy các ưu điểm để nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thị trường Nhật Bản nói riêng và các thị trường khác
nói chung, nhằm xây dựng một chiến lược cạnh tranh bề vững trong tương lai.
Đề tài cũng mang tính chất tham khảo cho các doanh nghiệp cùng ngành để
giúp hoàn thiện công tác xuất khẩu của doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu lí luận
Nghiên cứu về thị trường bột cá Nhật Bản và khả năng phát triển thị trường tại
quốc gia này.
Nghiên cứu các kinh nghiệm mở rộng thị trường sang Nhât Bản.
 Mục tiêu thực tiễn
Đánh giá thực trạng xuất khẩu bột cá của Công ty cổ phần Kiên Hùng sang thị
trường Nhật Bản và xác định các nhân tố tác động đến việc đẩy mạnh xuất khẩu
sang thị trường này.
Đưa ra các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu bột cá sang thị trường Nhật Bản
mang lại lợi nhuận ổn định và lâu dài cho công ty.
7
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình xuất khẩu bột cá sang thị trường Nhật Bản trong những
năm gần đây và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này.
 Phạm vi nghiên cứu
Không gian
Về tình hình xuất khẩu bột cá của công ty, số liệu được lấy từ Công ty cổ phần
Kiên Hùng.
Về kinh nghiệm và xuất khẩu, tôi khảo sát kinh nghiệm của các doanh nghiệp

xuất khẩu bột cá lớn ở Việt Nam và một số công ty có nền xuất khẩu bột cá mạnh
trong khu vực như Thái Lan.
Các giải pháp được đề xuất có khả năng áp dụng tại Công ty cổ phần Kiên
Hùng và mang tính chất tham khảo cho các doanh nghiệp xuất khẩu bột cá trên
cùng địa bàn.
Thời gian
Các số liệu phân tích về tình hình xuất khẩu bột cá của Công ty cổ phần Kiên
Hùng được cập nhật đến năm 2012.
Các số liệu đánh giá khác về thị trường bột cá Nhật Bản hầu hết chỉ cập nhật
đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích thống kê
Khóa luận sử dụng phương pháp phân tích thống kê các dữ liệu thứ cấp được
cung cấp bởi nhiều nguồn:
- Các phòng ban của Công ty cổ phần Kiên Hùng
- Báo cáo của hiêp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP)
- Thống kê của Hiệp hội bột cá và dầu cá thế giới (IFFO)
- Các nguồn thông tin khác từ internet.
Phương pháp chuyên gia
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, em có tham khảo ý kiến từ GS.TS. Võ
Thanh Thu và một số anh chị hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu sang thị
trường Nhật Bản.
5. Tóm tắt các chương
Chương 1: Những vấn đề lí luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu bột cá và
thị trường bột cá Nhật Bản
Trong Chương 1, em nghiên cứu về các nội dung liên quan đến xuất khẩu bột
cá, đặc biệt là sang thị trường Nhật Bản. Trong đó bao gồm: các nhân tố tác động
đến hoạt động xuất khẩu, đặc điểm thị trường bột cá Nhật Bản và những kinh

nghiệm xuất khẩu bột cá sang thị trường Nhật Bản của các công ty cùng ngành.
Chương 2: Tình hình xuất khẩu bột cá sang thị trương Nhật Bản tại Công
ty cổ phần Kiên Hùng
Ở chương 2 đề tài nêu lên thực trạng của hoạt động xuất khẩu bột cá của
Công ty cổ phần Kiên Hùng sang thị trường Nhật Bản. Qua đó đánh giá chung về
hoạt động này và cuối cùng nêu lên những nhân tố tác động đến hoạt động xuất
khẩu bột cá sang thị trường Nhật Bản của công ty.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động xuất khẩu bột cá sang thị
trường Nhật Bản tại Công ty cổ phần Kiên Hùng
Chương 3 của đề tài đưa ra các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm bột cá
sang thị trường Nhật Bản. Các giải pháp đưa ra dựa vào những phân tích, đánh giá
của chương 2 và liên hệ với tình hình thực tế để phù hợp với tình hình hiện tại của
công ty, với mục đích đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản sang thị trường Nhật Bản một
cách bền vững.
9
Chuyên đề tốt nghiệp
CHÖÔNG 1. Những vấn đề lí luận cơ bản về hoạt động xuất
khẩu bột cá và thị trường bột cá Nhật Bản
1.1 Khái niệm xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm xuất khẩu
Xuất khẩu là việc cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở
dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt
động mua bán và trao đổi hàng hoá (Bao gồm cả hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô
hình) trong nước. Khi sản xuất phát triển và trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có
lợi, hoạt động này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới của các quốc gia hoặc thị
trường nội địa và khu chế xuất ở trong nước.
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương, xuất hiện từ
lâu đời, ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức cơ
bản ban đầu của nó là hoạt động trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia, cho đến nay
nó đã rất phát triển và được thể hiện thông qua nhiều hình thức. Hoạt động xuất

khẩu ngày nay diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực
của nền kinh tế, không chỉ là hàng hoá hữu hình mà cả hàng hoá vô hình với tỷ
trọng ngày càng lớn.
1.1.2 Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp
Nhìn nhận dưới góc độ của một doanh nghiệp thì hoạt động xuất khẩu thực
chất là hoạt động bán hàng hay hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên
phạm vi quốc tế. Như vậy việc xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài lằm
trong chiến lược tiêu thụ của doanh nghiệp, tuy nhiên nó khác với tiêu thụ trong
nước là: Bán hàng hoá ở những thị trường khác nhau về văn hoá, ngôn ngữ, luật
pháp, chính sách, tập quán tín ngưỡng Nhưng cũng chính về sự khác biệt đó mà
mở ra cho doanh nghiệp một cơ hội phát triển kinh doanh lớn hơn và lâu dài hơn.
Tuy nhiên để có thể khẳng định được sản phẩm của mình trên thị trường quốc tế đòi
hỏi bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải chiến lược nghiên cứu cụ thể và một sự đầu
tư nhất định.
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Sau đây là các lợi ích có được khi doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm sang thị
trường nước ngoài:
- Xuất khẩu làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bằng việc khai thác các
thị trường tiềm năng trên thế giới mang lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp.
- Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có thêm rất nhiều cơ hội để tiêu
thụ sản phẩm của mình với khối lượng lớn và với các chủng loại hàng hoá phong
phú đa dạng khác nhau.
- Nhờ có xuất khẩu mà doanh nghiệp luôn luôn sẵn sàng đổi mới và hoàn thiện cơ
cấu sản xuất kinh doanh phù hợp với thị trường và theo kịp sự phát triển chung của
thế giới.
- Doanh nghiệp trong quá trình tiền hành hoạt động xuất khẩu có nhiều cơ hội mở
rộng quan hệ làm ăn buôn bán với nhiều đối tác nước ngoài. Qua đó sẽ tiếp thu
được nhiều kinh nghiệm trong việc kinh doanh , quản lý doanh nghiệp của mình.
- Nguồn ngoại tệ do xuất khẩu mang lại giúp doanh nghiệp có thêm nguồn tài chính

mạnh để tái đầu tư vào quá trình sản xuất cả về chiều rộng cũng như chiều sâu.
- Doanh nghiệp có thể mang lại lợi ích cho xã hội nhiều hơn thông qua sản xuất hàng
xuất khẩu thu hút nhiều lao động tạo thu nhập ổn định, đồng thời tạo ra thu nhập để
nhập khẩu vật tư, tư liệu sản xuất, vật phẩm tiêu dùng phục vụ cho sản xuất cũng
như đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.
1.2 Các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu
1.2.1 Nhân tố bên trong
1.2.1.1 Sản phẩm
Có nhiều yếu tố tác động đến hoạt động xuất khẩu tuy nhiên yếu tố tác động
trực tiếp và nhiều nhất đến hoạt động xuất khẩu chính là sản phẩm của công ty. Từ
các yếu tố cốt lõi là giá trị sử dụng đến chất lượng, bao bì, dịch vụ… đều tác động
đến hoạt động xuất khẩu sang các thị trường. Ngay cả chu kỳ sống của sản phẩm
đến cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiêp cũng ảnh hưởng đến khả năng
xuất khẩu của doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh so với các đối thủ
cạnh trạnh trên thị trường nước nhập khẩu hàng hóa. Các chỉ tiêu về chất lượng là
11
Chuyên đề tốt nghiệp
một trong những rào cản phi thuế quan mà các nước áp dụng để bảo vệ nền sản xuất
trong nước. Với việc chất lượng sản phẩm đáp ứng các yêu cầu này sẽ giúp các
doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập các thị trường nước ngoài hơn.
Cơ cấu sản phẩm cũng là một yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp. Nhu cầu của người tiêu dùng rất là đa dạng do đó cơ cấu
sản phẩm phải thật phong phú mới có thể thu hút được khách hàng. Mặt khác do
bản chất là hàng hóa xuất khẩu, sẽ đi sang nhiều nước khác nhau phục vụ cho
người dân của nhiều nền văn hóa khác nhau, nhiều tôn giáo khác nhau. Vì vậy cơ
cấu sản phẩm phải thật đa dạng, tùy theo thị trường mà sản phẩm phải có đặc tính
riêng để phù hợp với người dân ở thị trường đó. Nếu muốn mở rộng thị trường thì
đây cũng là một trong những vấn đề quan trọng mà mọi doanh nghiệp xuất khẩu
đều phải tìm hiểu thật kĩ trước khi đưa hàng hóa vào.

1.2.1.2 Tiềm lực tài chính
Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối
lượng ( nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng
phân phối ( đầu tư ) có hiệu quả các nguồn vốn. Khả năng quản lý có hiệu quả các
nguồn vốn trong kinh doanh cuả doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu:
- Vốn chủ sở hữu
- Vốn huy động
- Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận
- Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn
- Các tỷ lệ về khả năng sinh lợi
Với tiềm lực tài chính mạnh, doanh nghiệp sẽ có khả năng đầu tư vào tài sản
cố định, công nghệ sản xuất và các hoạt động xúc tiến, xây dựng kênh phân phối
mang lại lợi thế cạnh tranh không nhỏ cho sản phẩm.
1.2.1.3 Nguồn nhân lực
Trong kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành
12
Chuyên đề tốt nghiệp
công. Chính con người với năng lực thật của họ mới lựa chọn đúng được cơ hội và
sử dụng sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có:vốn , tài sản, kỹ thuật, công nghệ …Một
cách có hiệu quả để khai thác và vượt qua cơ hội.
Đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu có chất lượng chuyên môn cao sẽ giúp cho
hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra nhanh chóng đồng thời tránh được các rủi ro
không đáng có trong quá trình thực hiện.
Trình độ của đội ngũ quản lí cũng quyết định đến thành công hay thất bại
trong hoạt động khinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Mỗi một doanh
nghiệp là một hệ thống với những mối liên kết chặt chẽ với nhau hướng tới mục
tiêu. Một doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu của mình thì đông thời đạt đến một
trình độ tổ chức, quản lý tương ứng. Khả năng tổ chức, quản lý doanh nghiệp dựa
trên quan điểm tổng hợp bao quát, tập trung vào những mối liên hệ tương tác của tất

cả các bộ phận tạo thành tổng thể tạo nên sức mạnh thực sự cho doanh nghiệp.
1.2.1.4 Công nghệ sản xuất
Công nghệ sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chi phí, gía thành và
chất lượng hàng hoá được đưa ra đáp ứng khách hàng trong và ngoài nước
Công nghệ sản xuất hiện đại cũng thay đổi cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của các
doanh nghiệp Việt Nam, chuyển dần từ xuất khẩu nguyên liệu thô, các sản phẩm sơ
chế sang các sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
1.2.1.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định doanh nghiệp có thể
huy động vào kinh doanh: thiết bị, nhà xưởng…Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất
kỹ thuật càng đầy đủ và hiện đại thì khả năng nắm bắt thông tin cũng như việc thực
hiện các hoạt động kinh doanh xuất khẩu càng thuận tiện và có hiệu quả.
1.2.1.6 Sự ổn định
Yếu tố này ảnh hưởng đến đầu vào của doanh nghiệp và tác động mạnh mẽ
đến kết quả thực hiện các chiến lược kinh doanh cũng như ở khâu tiêu thụ sản
phẩm. Không kiểm soát hoặc không đảm bảo được sự ổn định, chủ động về nguồn
13
Chuyên đề tốt nghiệp
cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp thì việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu
không thể đảm bảo, có thể phá vỡ hoặc làm hỏng hoàn toàn kế hoạch kinh doanh
của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải có được sự ổn định trong chuỗi cung ứng của mình, không
chỉ để khai thác có hiệu quả các tài sản cố định của doanh nghiệp mà còn gián tiếp
tạo nên lòng tin nơi đối tác nhập khẩu hàng hóa.
1.2.1.7 Tài sản vô hình
Tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động thương
mại. Tiềm lực vô hình không phải tự nhiên mà có, tuy có thể hình thành một cách tự
nhiên nhưng nhìn chung tiềm lực vô hình cần được tạo dựng một cách có ý thức
thông qua các mục tiêu và chiến lược xây dựng tiềm lực vô hình cho doanh nghiệp
và cần chú ý đến khía cạnh này trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Tiềm

lực của doanh nghiệp có thể là:
- Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
- Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá
- Uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp
1.2.2 Nhân tố bên ngoài
1.2.2.1 Yếu tố kinh tế
 Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn
vị tiền tệ của nước kia. Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan
trọng để doanh nghiệp đưa ra quyết định liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá
quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Để nhận biết được sự tác động của tỷ giá hối đoái đối với các hoạt động của
nền kinh tế nói chung, hoạt động xuất khẩu nói riêng các nhà kinh tế thường phân
biệt tỷ giá hối đoái danh nghĩa (TGDN) và tỷ giá hối đoái thực tế (TGTT)
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (tỷ giá chính thức) là tỷ giá được nêu trên các
phương tiện thông tin đại chúng như: Báo chí, đài phát thanh, tivi…Do ngân hang
Nhà nước công bố hàng ngày.
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Tuy nhiên tỷ hối đoái chính thức không phải là một yếu tố duy nhất ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nước về các mặt hàng. Vấn đề
đối với các nhà xuất khẩu và những doanh nghiệp có hàng hoá cạnh tranh với các
nhà nhập khẩu là có được hay không một tỷ giá chính thức, được điều chỉnh theo
lạm phát trong nước và lạm phát xảy ra tại các nền kinh tế của các bạn hàng của
họ.Một tý giá hối đoái chính thức được điều chỉnh theo các quá trình lạm phát có
liên quan gọi là tỷ giá hối đoái thực tế.
Nếu tỷ giá hối đoái thực tế thấp hơn so với nước xuất khẩu và cao hơn so với
nước nhập khẩu thì lợi thế sẽ thuộc về nước xuất khẩu do giá nguyên vật liệu đầu
vào thấp hơn, chi phí nhân công rẻ hơn làm cho gia thành sản phẩm ở nước xuất
khẩu rẻ hơn so với nước nhập khẩu. Còn đối với nước nhập khẩu thì cầu về hàng

nhập khẩu sẽ tăng lên do phải mất chi phí lớn hơn để sản xuất hàng hoá ở trong
nước. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nước xuất khẩu tăng nhanh được
các mặt hàng xuất khẩu của mình, do đó có thể tăng được lượng dự trữ ngoại hối .
Tương tự, tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu cũng như: “Một chiếc gậy vô hình ”
đã làm thay đổi, chuyển hướng giữa các mặt hàng, các phương án kinh doanh của
doanh nghiệp xuất khẩu.
 Thuế quan, hạn nghạch và trợ cấp xuất khẩu
Thuế quan
Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng
xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm quản lý xuất
khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở rộng các quan
hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, thuế quan cũng gây ra một khoản chi phí xã hội do
sản xuất trong nước tăng lên không có hiệu quả và mức tiêu dùng trong nước lại
giảm xuống. Nhìn chung công cụ này thường chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng
nhằm hạn chế số lượng xuất khẩu và bổ sung cho nguồn thu ngân sách.
Hạn ngạch
Được coi là một công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan, nó được hiểu
như qui định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng hay của một nhóm
15
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc cấp giấy
phép. Sở dĩ có công cụ này vì không phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến khích xuất
khẩu mà đôi khi về quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một vài mặt hàng hay nhóm
hàng như sản phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu trong nước còn thiếu…
Trợ cấp xuất khẩu
Trong một số trường hợp chính phủ phải thực hiện chính sách trợ cấp xuất
khẩu để tăng mức độ xuất khẩu hàng hoá của nước mình, tạo điều kiện cho sản
phẩm có sức cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Trợ cấp xuất khẩu sẽ làm
tăng giá nội địa của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nước nhưng tăng sản
lượng và mức xuất khẩu.

1.2.2.2 Yếu tố chính trị, pháp luật
Yếu tố chính trị là nhân tố khuyến khích hoạc hạn chế quá trình quốc tế hoá
hoạt động kinh doanh. Chính sách của chính phủ có thể làm tăng sự liên kết các thị
trường và thúc đây tốc độ tăng trưởng hoạt động xuất khẩu bằng việc dỡ bỏ các
hàng rào thuế quan, phi thuế quan, thiết lập các mối quan hệ trong cơ sở hạ tầng của
thị trường. Khi không ổn định về chính trị sẽ cản trở sự phát triển kinh tế của Đất
nước và tạo ra tâm lý không tốt cho các nhà kinh doanh.
Các yếu tố chính trị pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu.
Cac công ty kinh doanh xuất khẩu đều phải tuân thủ các qui định mà chính phủ
tham gia vào các tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới cũng như các thông
lệ quốc tế:
Các qui định của luật pháp đối với hoạt động xuất khẩu (thuế, thủ tục qui định
về mặt hàng xuất khẩu,qui định quản lý về ngoại tệ )
Các hiệp ước, hiệp định thương mại mà quốc gia có doanh nghiệp xuất khẩu
tham gia
Các qui định nhập khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan hệ làm ăn.
Các vấn đề về pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan đến việc xuất
khẩu(công ước viên 1980, Incoterm 2000…)
Qui định về cạnh tranh độc quyền, về các loại thuế.
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài những vấn đề nói trên chính phủ còn thực hiện các chính sách ngoại
thương khác như :Hàng rào phi thuế quan, ưu đãi thuế quan
Chính sách ngoại thương của chính phủ trong mỗi thời kỳ có sự thay đổi. Sự
thay đổi đó là một trong những rủi ro lớn đối với nhà làm kinh doanh xuất khẩu. Vì
vậy họ phải nắm bắt được chiến lược phát triển kinh tế của đất nước để biết được xu
hướng vận động của nền kinh tế và sự can thiệp của Nhà nước.
1.2.2.3 Yếu tố tự nhiên
- Khoảng cách địa lý giữa các nước sẽ ảnh hưởng đến chi phí vận tải, tới thới
gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy, nó ảnh hưởng tới việc

lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trường, mặt hàng xuất khẩu…
- Vị trí của các nước cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, thị
trường tiêu thụ ví dụ: Việc mua bán hàng hoá với các nước có cảng biển có chi phí
thấp hơn so với các nước không có cảng biển.
- Thời gian thực hiện hợp đồng xuất khẩu có thể bị kéo dài do bị thiên tai như
bão, động đất…
1.2.2.4 Khoa học công nghệ
Sự phát triển của khoa hóc công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin cho
phép các nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng thông tin, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, điều khiển hàng hoá xuất khẩu, tiết kiệm chi
phí, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Đồng thời yếu tố công nghệ còn tác
động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu, các lĩnh vực khác có
liên quan như vận tải, ngân hàng…
1.2.2.5 Yếu tố hạ tầng
Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến xuất
khẩu, chẳng hạn như:
17
Chuyên đề tốt nghiệp
- Hệ thống giao thông đặc biệt là hệ thống cảng biển: Mức độ trang bị, hệ
thống xếp dỡ, kho tàng…hệ thống cảng biển nếu hiện đại sẽ giảm bớt thời gian bốc
dỡ, thủ tục giao nhận cũng như đảm bảo an toàn cho hàng hoá xuất khẩu.
- Hệ thống ngân hàng: Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cho phép các nhà
kinh doanh xuất khẩu thuận lợi trong việc thanh toán, huy động vốn. Ngoài ra ngân
hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh băng các dịch vụ thanh
toán qua ngân hàng.
- Hệ thống bảo hiểm ,kiểm tra chất lượng hàng hoá cho phép các hoạt động
xuất khẩu được thực hiện một cách an toàn hơn, đồng thời giảm bớt được mức độ
thiệt hại khi có rủi ro xảy ra…
1.3 Nghiên cứu về thị trường bột cá Nhật Bản
1.3.1 Nhu cầu về bột cá

1.3.1.1 Ngành sản xuất sử dụng nguyên liệu bột cá
Tại Nhật Bản, thủy sản là nguồn cung cấp đạm chủ yếu cho bữa ăn, nên từ lâu
đời, ngành nuôi trồng và chế biến thủy hải sản đã phát triển. Đặc biệt trong thời
gian gần đây sản lượng đánh bắt thủy hải sản ngày càng giảm sút, do đó ngành nuôi
trồng thủy hải sản ngày càng được chú trọng. Bột cá là một trong những nguyên
liệu chính để nuôi trồng thủy hải sản.
Tuy nhiên ở Nhật và cũng như nhiều nước khác, bột cá còn được sử dụng vào
các mục đích khác như chế biến thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm… Tuy
nhiên tỷ lệ này là không nhiều so với ngành thủy sản.
Sau đây là tỷ lệ sử dụng bột cá trong các ngành sản xuất
Biểu đồ 1. Mục đích sử dụng bột cá tại Nhật Bản
Nguồn: Cục Thủy sản - Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Nhật
Bản
Qua biểu đồ ta thấy gần 80% bột cá được sử dụng cho nuôi trồng thủy hải sản,
tiếp đến là chế biến thức ăn gia súc (chiếm 11%).
Phần còn lại dùng để chế biến thức ăn cho gia cầm và mục đích khác.
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo thông tin từ Cục thủy sản – Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản
Nhật Bản, lượng bột cá được sử dụng cho nuôi trồng thủy hải sản ngày càng tăng
lên và sẽ là ngành sử dụng bột cá chủ yếu. Nguyên nhân do bột cá có hàm lượng
đạm, khoáng và các vi chất nhiều hơn so với các loại bột chứa protein khác, các
chất này có lợi cho thủy sản, giúp nâng cao chất lượng và rút ngắn thời gian nuôi
trồng thủy hải sản.
1.3.1.2 Tổng cầu bột cá
Biểu đồ 1. Nhu cầu bột cá trong nước
Đơn vị tính: nghìn tấn
Nguồn: IFFO Fishmeal and Fish Oil Statistical Yearbook 2010
So với giai đoạn 2000-2005, giai đoạn 2006-2009 nhu cầu bột cá trên thị
trường Nhật Bản có sự suy giảm do tình hình nuôi trồng thủy sản gặp khó khăn.

Theo thông tin từ Cục Thủy sản - Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản
Nhật Bản, giai đoạn 2009-2012 tổng cầu bột cá của Nhật Bản tuy có được cải thiện
nhưng vẫn thấp hơn giai đoạn 2000-2005.
Nguyên nhân của tình trạng này do sự ấm lên của nước biển trong những năm
gần đây, trong khi Nhật Bản là nước có sản lượng thủy sản nuôi trồng chủ yếu ven
bờ biển. Một nguyên nhân nữa là do ảnh hưởng của thảm họa động đất và sóng thần
tháng 3 năm 2011, một mặt phá hủy một diện tích rộng lớn nuôi trồng thủy sản ở
các tỉnh phía bắc, một mặt làm nhu cầu thủy sản của toàn Nhật Bản giảm xuống.
Tiếp đó là tâm lí lo ngại nguồn hải sản bị nhiễm phóng xạ do sự cố nhà máy điện
hạt nhân Fukushima.
Tất cả những nguyên nhân đó làm cho Nhật Bản giảm cầu về bột cá, tuy nhiên
theo thống kê của IFFO (Hiệp hội bột cá và dầu cá thế giới) thì Nhật Bản là một
trong những nước có nhu cầu bột cá hàng đầu thế giới.
Biểu đồ 1. Nhu cầu bột cá của Nhật Bản so với thế giới
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguồn: IFFO – 2009
Qua biểu đồ ta thấy mặc dù nhu cầu bột cá của Nhật Bản giảm trong các năm
gần đây, tuy nhiên theo thống kê nhu cầu bột cá thị trường Nhật Bản gần 10% tổng
cầu bột cá của thế giới.
1.3.1.3 Chủng loại bột cá tiêu thụ trên thị trường Nhật Bản
Bảng 1.
Chủng loại bột cá của 10 nhà sản xuất bột cá hàng đầu thế giới 2007
Country Raw
material
Peru Anchovy
Chile
Anchovy, Jack Mackerel, Sprats,
By-products
Thailand

Various species & By-products including
Tuna
USA
Menhaden, Pollock
By-products
China
Anchovy, various
species
Japan
Tuna by-products, various
species
Norway
Herring, sprat, blue whiting,
by-products
Denmark
Sand eel, blue whiting, herring,
by-products
Iceland
Herring,
by-products
20
Chuyên đề tốt nghiệp
S
Africa
Sardines &
by-products
Nguồn: Dawn Purchase, Marine Conservation Society, Seafood Summit,
2009.
Qua thống kê ta thấy nhu cầu bột cá Nhật Bản rất đa dạng. Mặc dù nhu cầu
lớn là bột cá ngừ nhưng những chủng loại bột cá khác cũng được sử dụng rộng rãi

trên tất cả các lĩnh vực từ nuôi trồng thủy hải sản đến sản xuất thức ăn chăn nuôi
cho gia súc, gia cầm.
1.3.2 Khả năng sản xuất bột cá trong nước
Bảng 1. Sản lượng bột cá của 10 nước đứng đầu thế giới 1998-2009
(Thứ hạng tính đến năm 2009)
Đơn vị tính: nghìn tấn
‘000
tonnes
200
0
200
1
200
2
200
3
2004 2005 2006 2007 2008 2009
Peru 2309
184
4
194
1
1251 1983
2,01
9
1,37
8
1,40
7
1,39

6
1,347
Chile 842 699 839 664 933 794 759 770 673 641
Thailand 387 381 387 397 403 410 461 428 468 381
USA 335 342 337 318 353 268 232 251 212 249
Japan 387 227 225 230 295 230 219 200 202 192
Denmark 318 299 311 246 259 213 209 166 161 181
China 806 723 460 420 400 305 297 204 141 160
Norway 264 216 241 212 215 154 169 172 135 129
Mexico 65 61 65 65 55 55 80 73 105 116
Iceland 272 286 304 279 204 188 144 152 140 103
Nguồn: IFFO Fishmeal and Fish Oil Statistical Yearbook 2010.
Bảng 1. Tỷ lệ sản lượng bột cá sản xuất trong nước/tổng cầu bột cá của Nhật
Bản
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng cầu bột cá
619 643 558 525 485
Sản lượng bột cá
sản xuất
230 219 200 202 192
Tỷ lệ sản lượng
bột cá sản xuất/
tổng cầu bột cá
37.2% 34.1% 35.8% 38.5% 39.6%
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu đồ 1. Sản lượng bột cá các nước Châu Á (trừ Trung Quốc) 2001-2011
Đơn vị: Nghìn tấn
Nguồn: IFFO
Qua bảng số liệu ta thấy sản lượng bột cá của Nhật Bản suy giảm qua các

năm. Trong khi những năm đầu thế kỷ 21 sản lượng bột cá của Nhật Bản là trên
dưới 300 nghìn tấn thì đến năm 2009 sản lượng bột cá của Nhật Bản còn khoảng
190 tấn. Tuy nhiên sản lượng bột cá của Nhật Bản vẫn đứng thứ 5 trên thế giới và
thứ 2 trong khu vực Châu Á tính đến năm 2009. Tỷ lệ tự cung cấp bột cá của Nhật
Bản giao động trong khoảng từ 35-40% qua các năm. Điều này cho thấy Nhật Bản
chỉ tự chủ được một phần nguồn bột cá và lệ thuộc nhiều vào nhập khẩu.
Nguyên nhân của sự suy giảm sản lượng bột cá sản xuất trong nước đến từ
việc nguồn cung nguyên liệu cho sản phẩm bột cá giảm xuống đồng thời suy giảm
trong nhu cầu bột cá thị trường trong nước mà nguyên nhân sâu sa là do việc nuôi
trồng thủy hải sản. Ngoài ra sự suy giảm còn đến từ sự cạnh tranh ngày càng lớn từ
các quốc gia Châu Á khác là Thái Lan và Trung Quốc.
1.3.3 Nhập khẩu bột cá
Bảng 1. Sản lượng nhập khẩu bột cá của Nhật Bản giai đoạn 2000-2009
Đơn vị: Nghìn tấn
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007

Năm
2008
Năm
200
9
Nhập khẩu
bột cá
338 478 480 388 402 376 412 350 309 281
Tốc độ tăng
giảm
- 41% 0% -19% 4% -6% 10% -15% -12% -9%
Nguồn: IFFO - Fishmeal and Fish Oil Statistical Yearbook 2010
Trong 3 năm 2007, 2008, 2009 sản lượng nhập khẩu bột cá của Nhật Bản liên
tục giảm. Nguyên nhân của sự suy giảm này đến từ việc tổng cầu bột cá của Nhật
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Bản giảm, trong khi sản lượng sản xuất trong nước vẫn tương đối ổn định, do đó
nhu cầu nhập khẩu bột cá của Nhật Bản giảm xuống một cách đáng kể.
Theo thông tin từ Cục Thủy sản - Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản
Nhật Bản, lượng bột cá nhập khẩu của Nhật Bản có phần tăng lên trong giai đoạn
2010-2012, tuy nhiên lượng tăng lên này là không đáng kể, nguyên nhận tăng lên là
do lượng bột cá sản xuất trong nước giảm xuống do ảnh hưởng của thảm họa động
đất – sóng thần tháng 3-2011.
1.3.4 Hệ thống phân phối bột cá trên thị trường Nhật Bản
Hình 1. Sơ đồ hệ thống phân phối bột cá trên thị trường Nhật Bản
Nhà xuất khẩu bột cá nước ngoài
Nhà bán buôn chuyên doanh
Nhà bán buôn
Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi
Hộ kinh doanh nhỏ lẻ

Nhà bán lẻ
Nhà phân phối
Nguồn: JETRO
Hệ thống phân phối của sản phẩm bột cá trên thị trường Nhật Bản chủ yếu qua
trung gian các kênh phân phối trung gian như nhà phân phối, nhà bán buôn sau đó
bột cá sẽ được bán cho các nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi. Một phần bột cá
23
Chuyên đề tốt nghiệp
cũng được xuất khẩu trực tiếp từ nhà nhập khẩu đến thẳng công ty chế biến thức ăn
chăn nuôi. Nhiều giao dịch mua bán được thực hiện qua sàn giao dịch.
Đây là một trong những đặc trưng của thị trường Nhật Bản so với các thị
trường khác. Điều này vừa đem lại thuận lợi, vừa đem lại bất lợi cho doanh nghiệp.
Với hệ thống phân phối thiết kế chuyên nghiệp như thế này, doanh nghiệp xuất
khẩu không cần phải thiết kế kênh phân phối. tuy nhiên, điều này làm cho doanh
nghiệp không phát triển được thương hiệu và bị động hơn khi tình hình nhu cầu
thực trên thị trường thay đổi.
1.3.5 Biến động giá bột cá trên thị trường Nhật Bản
Biểu đồ 1. Biến động giá bột cá trên thị trường Nhật Bản
Đơn vị tính: 10.000 Yên/tấn
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguồn: Cục Thủy sản - Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Nhật
Bản
Qua biểu đồ ta thấy giá bột cá tăng qua các năm. Theo thống kê của Cục Thủy
sản - Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Nhật Bản giá bột cá đạt ngưỡng
cao nhất vào tháng 7 năm 2012 đạt mức 153.108 yên/ tấn.
Mặc dù tổng cầu của bột cá trên thị trường Nhật Bản giảm xuống, tuy nhiên
giá bột cá bị ảnh hưởng do nhu cầu bột cá của Trung Quốc - quốc gia có tổng cầu
bột cá lớn nhất thế giới tăng mạnh. Nhu cầu bột cá của một số nền kinh tế khác như
Việt Nam, In đô cũng tăng. Điều này làm cho giá bột cá ngày càng tăng. Thêm vào

đó, tình trạng giá nguyên liệu liên tục tăng trên thị trường thế giới tác động trực tiếp
đến ngành khai thác thủy hải sản, làm giảm sút nguồn cung nguyên liệu sản xuất bột
cá, góp phần đẩy giá thành bột cá tăng lên.
1.3.6 Các nước xuất khẩu bột cá sang thị trường Nhật Bản
Theo thông tin từ bộ phận hải quan - Bộ tài chính Nhật Bản, những nước xuất
khẩu bột cá vào thị trường Nhật Bản năm 2010 bao gồm: Đài Loan, Việt Nam, Phi-
lip-pin, In- đô- nê-xi a, Ấn Độ, Hoa Kì, Mê-Xi-Cô, Pa-na-ma, Chi-lê, Pê-ru, Nam
Phi, Úc. Trong đó hai nước có sản lượng bột cá xuất khẩu hàng dầu sang thị trường
Nhật Bản là Chi-lê và Pe-ru.
Theo thống kê của tổ chức GLOBEFISH, Pê-ru xuất khẩu khoảng 117 nghìn
tấn bột cá vào thị trường Nhật Bản vào năm 2009. Đây cũng là thị trường lớn thứ 3
của Pê-ru, sau Trung Quốc và Đức. Tương tự, Chi-lê hàng năm xuất khẩu khoảng
50 nghìn tấn bột cá sang thị trường Nhật Bản-thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của
Chi-lê.
Tương tự, Thái Lan, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a cũng là những nước có sản lượng
bột cá xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản cao. Theo thống kê, mỗi năm những
nước này xuất hơn 10 nghìn tấn bột cá sang thị trường này.
1.3.7 Đánh giá sơ bộ thị trường bột cá Nhật Bản
Nhật Bản là một trong những nước có lượng cầu bột cá lớn của thế giới, tuy
những năm gần đây lượng cầu bột cá của thị trường Nhật Bản có giảm sút nhưng
25

×