Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

BÀI KHÓA LUẬN NC CHẤT LƯỢNG QC DC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.73 KB, 34 trang )

MỤC LỤC

TT

NỘI DUNG

TRANG

I
II

PHẦN MỞ ĐẦU
NỘI DUNG

1
3

1

Mơ Tả tình huống

3

1.1
1.2
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5


III
3.1
3.2
3.3
IV
V
5.1
5.2

Hồn cảnh ra đời của tình huống
3
Diễn biến tình huống
3
Phân tích tình huống
5
Mục tiêu phân tích tình huống
5
Cơ sở pháp lý
6
Phân tích diễn biến tình huống
8
Nguyên nhân dẫn đến tình huống
8
Hậu quả
9
PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
10
Mục tiêu xử lý tình huống
10
Đề xuất các phương án

11
Lựa chọn phương án tối ưu
14
CÁC BIỆN PHÁP VÀ KẾ HOẠCH TỔ CHỨC
14
THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN ĐẪ CHỌN
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
15
Kết luận
15
Kiến nghị
16
Tài liệu tham khảo
17

1


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện dân chủ ở cơ sở là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta,
phù hợp với yêu cầu bức thiết của cuộc sống hiện nay, nhằm tiếp tục phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, từng bước đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực, tham
nhũng chuyên quyền tạo ra động lực mạnh mẽ trong nhân dân, góp phần thúc
đẩy công cuộc đổi mới xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Nước ta là nước dân chủ,
địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”. Người chỉ rõ: “thực hành dân chủ là chìa
khóa vạn năng có thể giải quyết mọi khó khăn”. Trong ngành Giáo dục và Đào
tạo, việc thực hiện dân chủ cũng là cái chìa khóa để đảm bảo sức sống vững
bền của mỗi cơ quan, đơn vị trường học. Ngày 1/3//2000 Bộ Giáo dục và Đào

tạo đã ban hành Quyết định số 04/2000/QĐ-BGD&ĐT về việc ban hành quy
chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện tốt nhất,
có hiệu quả nhất những điều Luật Giáo dục quy định theo phương châm "Dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" trong các hoạt động của nhà trường thơng
qua các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện; đảm bảo cho công dân,
cơ quan, tổ chức được quyền giám sát, kiểm tra, đóng góp ý kiến tham gia xây
dựng sự nghiệp giáo dục, làm cho giáo dục thực sự là của dân, do dân và vì
dân. Đồng thời nhằm phát huy quyền làm chủ và huy động tiềm năng trí tuệ
của hiệu trưởng, nhà giáo, người học, đội ngũ cán bộ, công chức trong nhà
trường theo luật định, góp phần xây dựng nền nếp, trật tự, kỷ cương trong mọi
hoạt động của nhà trường, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội,
thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục phù hợp với đường lối, chủ trương của
Đảng và luật pháp Nhà nước.
Trong những năm qua, một số trường học trên địa bàn
huyện .......................nói chung, Trường Mầm non Măng Non, thị
trấn .......................nói riêng đã từng bước thực hiện tốt Quy chế dân chủ trong
2


các hoạt động của nhà trường, nhằm tạo đà cho sự phát triển ổn định, bền vững
của nhà trường. Xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết, từng bước khắc phục
những khó khăn, chung sức góp phần vào sự khởi sắc của ngành giáo
dục ........................ Hoạt động có kỷ cương nề nếp và việc thực hiện quy chế
dân chủ trong trường học đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, vì khi
các quy chế, các nội quy nhà trường đã được các thành viên trong tập thể sư
phạm hiểu và tự giác thực hiện sẽ là điều kiện thúc đẩy tổ chức bộ máy trong
nhà trường hoạt động tốt, công tác quản lý của Nhà trường sẽ đạt hiệu quả cao.
Xuất phát từ ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của việc thực hiện dân
chủ trong các hoạt động của nhà trường trong giai đoạn hiện nay, tôi chọn đề
tài: “Nâng cao chất lượng thực hiện quy chế dân chủ tại trường Mầm non

Măng Non thị trấn ......................., huyện ......................., tỉnh .......................”
làm Khóa luận tốt nghiệp Trung cấp lý luận chính trị - hành chính.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Vận dụng lý luận đã học vào nghiên cứu xem xét việc thực hiện quy chế
dân chủ tại trường Mầm non Măng Non thị trấn .......................,
huyện .......................nhằm góp phần xây dựng mơi trường cơng bằng, dân chủ,
văn minh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn đổi mới chương trình giáo
dục phổ thơng hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
Trên cơ sở lý luận, làm rõ vị trí, vai trị việc thực hiện Quy chế dân chủ
trong nhà trường. Nghiên cứu thực trạng việc thực hiện Quy chế dân chủ tại
trường Mầm non Măng Non thị trấn ......................., huyện .......................và đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện quy chế dân chủ tại
trường Mầm non Măng Non thị trấn ......................., huyện .......................,
tỉnh ....................... trong thời gian tới.
3. Phạm vi, thời gian nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: trường Mầm non Măng
trấn ......................., huyện ......................., tỉnh .......................
- Thời gian nghiên cứu : Từ năm 2018 đến năm 2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
3

Non

thị


- Phương pháp luận: Trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin; Tư
tưởng Hồ Chí Minh; Quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam

vể Dân chủ và Dân chủ cơ sở.
- Phương pháp cụ thể: thu thập, xử lý thông tin; Phương pháp tổng hợp,
phân tích, so sánh.
5. Kết cấu của Khóa luận
Ngồi phần mở đầu, Kết luận; Nội dung của Khóa luận gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về dân chủ và quy chế dân chủ.
Chương 2. Thực trạng việc thực hiện quy chế dân chủ tại trường Mầm
non Măng Non, thị trấn ......................., huyện .......................,
tỉnh ........................
Chương 3. Phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện quy
chế dân chủ tại trường Mầm non Măng Non thị trấn .......................,
huyện ......................., tỉnh ........................

4


B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lý luận về dân chủ và Quy chế dân chủ

1.1. Khái niệm
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu, nhiều học giả đề cập đến ý nghĩa khái niệm “dân chủ”. Bởi dân chủ được
hiểu trong nhiều phạm vị rộng hẹp khác nhau, bản thân dân chủ có một lịch sử
phát triển phức tạp, hơn nữa dân chủ được tiếp nhận trong xã hội có các điều
kiện và hoàn cảnh khác nhau.
Dân chủ là một giá trị chung của nhân loại, sự phát triển của dân chủ
đánh dấu những nấc thang phát triển của xã hội loài người. Muốn có dân chủ
thì chủ thể phải tự vận động để chiếm lĩnh mới phát huy được dân chủ và
quyền làm chủ của chủ thể đó.
Dân chủ cơ sở: Dân chủ cơ sở khơng phải hình thức dân chủ mà là cấp

độ thực hiện dân chủ thông qua hai hình thức dân chủ dân chủ đại diện và dân
chủ trực tiếp. Phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” phải
được cụ thể hóa ở cấp độ: Trung ương, địa phương và cơ sở. Dân chủ trước hết
là một chế độ chính trị. Nhà nước là cơ quan đại diện cho quyền làm chủ của
nhân dân trong việc thực hiện ba quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà
nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; song nhà nước không thể hiểu
hết được tâm tư nguyện vọng của nhân dân ở các vùng, miền địa phương có
những đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội, địa lí, tập qn khác nhau. Do đó,
phát huy và mở rộng dân chủ trực tiếp của nhân dân vừa là quyền tham gia
quản lí nhà nước của cơng dân vừa là cuộc vận động dân chủ phát huy tính
sáng tạo, trí tuệ của mn người trong xây dựng đường lối, chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Đồng thời qua đó là điều kiện tốt nhất
5


để khắc phục bệnh quan liêu và chống những hiện tượng và hành vi phản dân
chủ phát sinh trong bộ máy nhà nước. Thực hiện dân chủ ở cơ sở là việc thừa
nhận và thực hiện thường xuyên các quyền làm chủ của cơng dân; tăng cường
tính cộng đồng, trách nhiệm giữa nhà nước và công dân nhằm bảo vệ quyền và
lợi ích chính đáng của cơng dân ở cơ sở.
- Về hình thức thực hiện dân chủ, có hai hình thức:
+ Dân chủ trực tiếp: nhân dân thực hiện quyền làm chủ trực tiếp của
mình khơng thơng qua người khác
+ Dân chủ gián tiếp: nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình thơng
qua đại biểu, đại diện do mình bầu ra.
Dân chủ vừa là động lực vừa là mục tiêu phấn đấu của cả dân tộc Việt
nam, với nền độc lập dân tộc trọn vẹn, một chính quyền của nhân dân, do dân
và vì dân, việc thực hiện quyền dân chủ của nhân dân là một đòi hỏi tất yếu
khách quan và được tiến hành trong bối cảnh chính trị xã hội thuận lợi hơn so
với trước kia. Trong hoàn cảnh hiện nay, dân chủ phải được tăng cường nỗ lực

của chính quyền và sự tham gia tích cực của nhân dân.
1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về dân chủ
Các nhà kinh điển đều cho rằng dân chủ là bản chất của chế độ xã hội
chủ nghĩa. Khơng có dân chủ thì khơng có chủ nghĩa xã hội, dân chủ là khát
vọng ngàn đời của nhân dân lao động. Quần chúng nhân dân lao động biết bao
thế hệ đã khơng ngừng đấu tranh địi hỏi dân chủ, giành dân chủ, vì dân chủ. Vì
vậy dân chủ là thành quả đấu tranh của quần chúng nhân dân lao động, chủ
nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản là đỉnh cao trong sự phát triển của loài người
nên cũng là đỉnh cao của dân chủ. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là dân chủ kiểu
mới, của đa số nhân dân lao động đã được giải phóng và làm chủ. Nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa theo bản chất của nó phải là nền dân chủ của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân. Nó là sự tham gia rộng rãi của nhân dân lao động và
quản lý công việc Nhà nước và xã hội.
Trong tác phẩm “Nhà nước cách mạng”, Lênin nói: “Dân chủ xã hội chủ
nghĩa là dân chủ gấp triệu lần dân chủ tư sản, là dân chủ đối với đại đa số nhân
dân.”
1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ
6


Hồ Chí Minh cho rằng: Dân chủ có nghĩa là dân là chủ, dân làm chủ.
Khơng thể có dân chủ nếu nhân dân khơng được làm chủ. Hồ Chí Minh khẳng
định “Nước ta là nước dân chủ, bao nhiêu lợi ích vì dân, bao nhiêu quyền hạn
đều của dân. Cơng việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân. Sự nghiệp
kháng chiến kiến quốc là công việc của dân. Chính quyền từ xã đến Chính phủ,
Trung ương do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên.
Nói tóm lại quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân. Vì thế đối với Người
“Thực hành dân chủ là chìa khóa vạn năng có thể giải quyết mọi khó khăn và
có phát huy dân chủ đến cao độ thì mới động viên được tất cả lực lượng của
nhân dân đưa Cách mạng tiến lên”.

Hồ Chí Minh thường xuyên nhắc nhở Đảng và Nhà nước ta là đối với
công tác dân vận trong vận động quần chúng nhân dân chấp hành chủ trương
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, cũng như việc mở rộng và
phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong các phong trào hành động cách
mạng ở địa phương, ở mọi nơi, luôn tâm đắc tư tưởng của Người “Muốn cho
Cách mạng thành cơng, nói cho dân hiểu, dân thơng, dân làm” đó là tư tưởng
của Bác Hồ trong thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa. Dân chủ là quý báu nhất
của nhân dân. Có dân chủ mới làm cho cán bộ và quần chúng đề ra sáng kiến.
Chế độ ta là chế độ dân chủ, tư tưởng phải được tự do. Đối với mọi vấn đề, mọi
người tự do bày tỏ ý kiến của mình góp phần tìm ra chân lý. Việc gì có lợi cho
dân thì phải làm cho kỳ được, việc gì hại cho dân thì phải hết sức tránh. Phải
đặt lợi ích dân chúng lên trên hết, trước hết. Làm sao cho dân biết những quyền
dân chủ, biết dùng quyền dân chủ của mình dám nói, dám làm.
Do vậy tư tưởng của Người ln coi trọng quần chúng nhân dân và giai
cấp công nông, đội ngũ trí thức trong xã hội. Người cho rằng phải “lấy dân làm
gốc”, “gốc có vững thì cây mới bền”.
1.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về dân chủ
Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về
dân chủ, quan điểm của Đảng ta “tất cả mọi quyền lực thuộc về nhân dân”.
Dân chủ vừa là mục tiêu vừa là động lực của công cuộc đổi mới xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Dân chủ là mục tiêu vì bản chất của dân
chủ cho thấy rằng dân chủ là mục tiêu cao nhất, cơ bản nhất. Mục tiêu cần phải
được thực hiện bền bỉ, lâu dài và kiên quyết. Đảng cho rằng mất dân chủ sẽ dẫn

7


đến những tác hại khó lường được như mất lịng tin của nhân dân, triệt tiêu sức
mạnh của nhân dân, tham nhũng, tội phạm lộng hành....Dân chủ là mục tiêu vì
dân chủ sẽ phát huy mạnh mẽ sức mạnh của nhân dân và cách mạng là sự nghiệp

của nhân dân, nó tạo ra bầu khơng khí phấn khởi, tin tưởng, đoàn kết đồng thuận
trong nhân dân tạo ra thế và lực cho sự phát triển bền vững.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là hình thức chính trị nhà nước của xã hội vì nhà
nước thừa nhận quyền tự do, bình đẳng của công dân, dân là chủ thể của quyền
lực; quyền làm chủ của nhân dân được thể chế hoá thành các qui định mang tính
pháp quyền và thành nguyên tắc vận hành của nhà nước cũng như các thiết chế
chính trị khác, tạo thành một chế độ dân chủ.
Nội dung của dân chủ xã hội chủ nghĩa phải không ngừng được phát hiện,
mở rộng và phải được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Dân chủ phải được xem xét ở nhiều góc độ, nó phải vừa là chế độ chính
trị, vừa là quyền quản lý nhà nước của công dân; vừa là nguyên tắc, phương thức
hoạt động của các tổ chức xã hội, vừa là quyền của mỗi cá nhân; vừa dân chủ
kinh tế, vừa dân chủ chính trị, vừa dân chủ trên lĩnh vực văn hoá, vừa dân chủ
trên lĩnh vực xã hội. Có như vậy, dân chủ mới vừa là mục tiêu vừa là động lực
phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa phải tiếp thu và phát triển các giá trị của nhân
loại về dân chủ, đặc biệt là dân chủ tư sản.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là kết quả của một quá trình phát triển lâu dài
về ý thức cũng như nâng cao năng lực thực hành dân chủ, khơng thể nóng vội
thốt ly thực tiễn.
- Phải thực hiện dân chủ trong tất cả các cấp từ Trung ương đến cơ sở.
Phải tìm tịi, tổng kết thực tiễn để tìm ra và hồn thiện các hình thức dân chủ,
thực hiện đúng dân chủ xã hội chủ nghĩa kể cả dân chủ trực tiếp và dân chủ đại
diện.
- Chống các biểu hiện lệch lạc: Dân chủ hình thức, dân chủ cực đoan, lợi
dụng dân chủ để làm tổn hại đến lợi ích của nhà nước, của nhân dân để gây rối.
Phát huy dân chủ để thực hiện cơng nghiệp hố- hiện đại hố, tăng cường
sự thống nhất trong Đảng, thể hiện sự gắn bó giữa Đảng, Nhà nước với nhân
dân.
8



Chỉ thị 30-CT/TW của Bộ Chính trị nêu rõ việc xây dựng quy chế dân chủ
ở cơ sở cần quán triệt những quan điểm chỉ đạo sau:
- Đặt việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở trong cơ chế tổng
thể của hệ thống chính trị “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”.
Coi trọng cả ba mặt nói trên, khơng vì nhấn mạnh một mặt mà coi nhẹ, hạ thấp
các mặt khác.
- Vừa phát huy tốt chế độ dân chủ đại diện, nâng cao chất lượng và hiệu
lực hoạt động của Quốc hội, Chính phủ, hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân
các cấp, vừa thực hiện tốt chế độ dân chủ trực tiếp ở cấp cơ sở để nhân dân bàn
bạc và quyết định trực tiếp những công việc quan trọng thiết thực, gắn liền với
lợi ích của mình.
- Phát huy dân chủ phải gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao
dân trí, tạo điều kiện mở rộng dân chủ có chất lượng và hiệu quả.
- Nội dung các quy chế phát huy dân chủ ở cơ sở phải phù hợp với Hiến
pháp, pháp luật, thể hiện tinh thần dân chủ đi đôi với kỷ cương, trật tự, quyền hạn
gắn với trách nhiệm, lợi ích đi đôi với nghĩa vụ; chống quan liêu, mệnh lệnh,
đồng thời chống tình trạng vơ chính phủ, lợi dụng dân chủ vi phạm pháp luật.
- Gắn quá trình xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ với công tác cải
cách hành chính, sửa đổi những cơ chế, chính sách về thủ tục hành chính khơng
phù hợp.
Trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của đảng. Đảng ta
khẳng định:
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo
đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; mọi đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân; cán bộ,
cơng chức phải hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, tơn trọng nhân
dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
- Có cơ chế cụ thể để nhân dân thực hiện trên thực tế quyền làm chủ trực

tiếp. Thực hiện tốt hơn Quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Phát huy dân chủ, đề cao trách nhiệm công dân, kỷ luật, kỷ cương xã hội;
phê phán và nghiêm trị những hành vi vi phạm quyền làm chủ của nhân dân,

9


những hành vị lợi dụng dân chủ để làm mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội; chống
tập trung quan liêu, khắc phục dân chủ hình thức.
1.5. Cơ sở pháp lý
Quy chế dân chủ là những quy định về quyền và trách nhiệm của người
lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động với các nội
dung người lao động được biết, được tham gia ý kiến, được quyết định, được
kiểm tra, giám sát và các hình thức thực hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
Căn cứ các quy định tại Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015
của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước và đơn vị sự nghiệp cơng lập, Thơng tư số 01/2016/TT-BNV ngày
13/01/2016 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
04/2015/NĐ-CP và Công văn số 03/CĐN, ngày 29/8/2016 của Cơng đồn
ngành về việc Cơng đồn tham gia xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ
trong một số hoạt động của cơ quan, đơn vị; tổ chức hội nghị CBCCVC, hội
nghị NLĐ;
Căn cứ quy chế thực hiện dân chủ trong nhà trường ban hành kèm theo
Quyết định số 04/2000/QĐ-BGDĐT ngày 01/3/2000 của Bộ GD&ĐT;
Căn cứ Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thơng có
nhiều cấp học được ban hành theo thơng tư số: 12/2011/ TT-BGDĐT ngày
28/3/ 2011 của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT;
Nghị định 04/2015/NĐ-CP cho thấy thực hiện dân chủ trong hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm các
nội dung chính sau đây:

- Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan và trách nhiệm của cán bộ, công
chức thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan.
+ Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan: thủ trưởng cơ quan có những
trách nhiệm sau đây trong thực hiện dân chủ:
Thứ nhất, tại cuộc họp giao ban định kỳ, hàng tháng, 6 tháng 1 lần và
cuối năm thủ trưởng cơ quan đánh giá việc thực hiện công việc của cơ quan,
xem xét việc thực hiện các nghị quyết của Đảng, nhiệm vụ của cơ quan, của
các bộ phận trong cơ quan.

10


Thứ hai, thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức
thuộc cơ quan về các mặt tư tưởng, phẩm chất, đạo đức, sử dụng đào tạo, thực
hiện chính sách để xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có phẩm chất năng
lực.
Thứ ba, thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm về việc sử dụng có hiệu
quả của cơ quan, tiết kiệm kinh phí được cấp và cơng khai tài chính.
Thứ tư, thủ trưởng cơ quan trong phạm vi quyền hạn của mình có trách
nhiệm thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng, xử
lý và tạo điều kiện để cơ quan tổ chức có thẩm quyền xử lý những người có
hành vi tham nhũng. Thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm nếu đế xảy ra tham
nhũng trong cơ quan mình.
Thứ năm, thủ trưởng cơ quan phối họp với cơng đồn cơ quan tổ chức
hội nghị cán bộ, công chức cơ quan mỗi năm một lần vào cuối năm.
+ Trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực hiện dân chủ.
Cán bộ, công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước thủ trưởng cơ
quan về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình; có nếp sống lành mạnh,
trung thực, cần kiệm, liêm chính, chí cơng, vơ tư
Trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, cán bộ, công chức phải phục

tùng sự chỉ đạo và hướng dẫn của cấp trên; có quyền trình bày ý kiến, đề xuất
việc giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình khác với ý
kiến của người phụ trách trực tiếp, nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của
người phụ trách trực tiếp, đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lên
cấp trên.
Cán bộ, cơng chức phải tự phê bình nghiêm túc, phát huy ưu điểm, sửa
chữa khuyết điểm để không ngừng tiến bộ, phải thẳng thắn phê bình, đấu tranh
để xây dựng nội bộ cơ quan trong sạch, vững mạnh, kể cả góp ý kiến, phê bình
Thủ trưởng cơ quan; khi được u cầu, cán bộ, cơng chức có trách nhiệm đóng
góp ý kiến vào việc xây dựng các văn bản, các đề án của cơ quan.
- Những việc cán bộ, công chức, viên chức phải được biết
+ Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến công
việc của cơ quan.
+ Kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý của cơ quan.
11


+ Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân
sách cấp và các nguồn tài chính khác và quyết tốn kinh phí hàng năm của cơ
quan.
+ Tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và đề
bạt cán bộ, công chức, viên chức
+ Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan đã được kết luận.
+ Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan.
+ Nội quy, quy chế cơ quan.
- Những việc Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm thông báo cho cán bộ,
công chức, viên chức biết bằng một trong các hình thức:
+ Niêm yết tại cơ quan.
+ Thông báo tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức cơ quan.
+ Thông báo bằng văn bản gửi tồn thể cán bộ, cơng chức, viên chức.

+ Thơng báo cho người phụ trách các bộ phận của cơ quan và yêu cầu
họ thông báo đến cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các bộ phận đó.
+ Thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy, Ban Chấp hành Cơng đồn cơ
quan.
- Những việc cán bộ, cơng chức, viên chức tham gia ý kiến, thủ trưởng
cơ quan quyết định:
+ Chủ trương, giải pháp thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của
Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan.
+ Kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan.
+ Tố chức phong trào thi đua.
+ Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan.
+ Các biện pháp cải tiến tổ chức và lề lối làm việc, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, chống tham nhũng, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu dân.
+ Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức; đề bạt cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan theo quy định.

12


+ Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của
cán bộ, cơng chức, viên chức.
- Những việc cán bộ, công chức, viên chức giám sát, kiểm tra:
+ Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, kế hoạch
công tác hàng năm của cơ quan;
+ Sử dụng kinh phí hoạt động, chấp hành chính sách, chế độ quản lý và
sử dụng tài sản của cơ quan;
+ Thực hiện nội quy, quy chế cơ quan;
+ Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước về quyền và lợi ích
của cán bộ, cơng chức, viên chức cơ quan;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan.

- Quyết định số 04/2000/QĐ-BGD&ĐT về việc ban hành “Quy chế thực
hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường, qui định:
Thực hiện dân chủ trong nhà trường nhằm thực hiện tốt nhất, có hiệu quả
nhất những điều Luật Giáo dục quy định theo phương châm "Dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra" trong các hoạt động của nhà trường thơng qua các
hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện; đảm bảo cho công dân, cơ quan,
tổ chức được quyền giám sát, kiểm tra, đóng góp ý kiến tham gia xây dựng sự
nghiệp giáo dục, làm cho giáo dục thực sự là của dân, do dân và vì dân.
Thực hiện dân chủ trong nhà trường nhằm phát huy quyền làm chủ và
huy động tiềm năng trí tuệ của hiệu trưởng, nhà giáo, người học, đội ngũ cán
bộ, viên chức trong nhà trường theo luật định, góp phần xây dựng nề nếp, trật
tự, kỷ cương trong mọi hoạt động của nhà trường, ngăn chặn các hiện tượng
tiêu cực và tệ nạn xã hội, thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục phù hợp với
đường lối, chủ trương của Đảng và luật pháp Nhà nước.
Nguyên tắc thực hiện tập trung dân chủ trong nhà trường:
Mở rộng dân chủ phải đảm bảo có sự lãnh đạo của tổ chức Đảng Cộng
sản Việt Nam theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện trách nhiệm của
Hiệu trưởng và phát huy vai trò của các tổ chức, các đoàn thể trong nhà trường.

13


Thực hiện dân chủ trong nhà trường phù hợp với Hiến pháp và pháp
luật; quyền phải đi đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm; dân chủ phải gắn liền với
kỷ luật, kỷ cương trong nhà trường.
Xử lý nghiêm minh những hành vi lợi dụng dân chủ, xâm phạm quyền tự
do dân chủ làm ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động của nhà trường.
Thực tế, đối với Ngành Giáo dục đã có nhiều cố gắng triển khai thực
hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong nhà trường, giúp cho cán bộ quản lý
vững vàng trong công tác quản lý, phát huy vai trị của các tổ chức, đồn thể

trong nhà trường, phát huy được quyền làm chủ cán bộ giáo viên cơng nhân
viên, họ đã được tham gia đóng góp ý kiến cho các hoạt động của nhà trường,
đã phát huy được sự sáng tạo trong quản lý của cán bộ quản lý và của giáo viên
công nhân viên trong nhà trường, đã tham gia trực tiếp vào cuộc vận động:
“Kỷ cương - tình thương - trách nhiệm”. Thực hiện quy chế dân chủ để đảm
bảo thực hiện tốt nhất, có hiệu quả nhất những điều quy định trong Luật giáo
dục theo phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” trong mọi
hoạt động của nhà trường, thông qua các hình thức dân chủ trực tiếp và dân
chủ đại diện, đảm bảo cho cán bộ, giáo viên, nhân viên được tham gia kiểm tra,
giám sát, đóng góp ý kiến xây dựng nhà trường thực sự là nhà trường có nề
nếp, kỷ cương; làm cho sự nghiệp giáo dục thực sự là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của toàn dân.

14


Chương 2. Thực trạng việc thực hiện quy chế dân chủ tại
trường Mầm non Măng Non, thị trấn .......................,
huyện .......................
2.1. Đặc điểm tình hình về thị trấn .......................
Thị trấn .......................là trung tâm chính trị, kinh tế,văn hóa xã hội của
huyện ......................., tỉnh ........................
Có diện tích tự nhiên 2.444 ha, với 16 đơn vị thơn, bn, tổ dân phố
trong đó có 06 buôn đồng bào dân tộc tại chỗ, dân số 13.738 người với 3045 hộ
trong đó có 6 bn đồng bào tại chỗ, có 11 dân tộc anh em sinh sống. Riêng
dân tộc Eđê có 726 hộ với 3.818 khẩu bằng 27,86% dân số. Đồng bào dân tộc
thiểu số có 4.483 người, Tơn giáo, có 04 tơn giáo chính là: Thiên chúa giáo 53
hộ, với 231 hộ, với 231 khẩu; Phật giáo 55 hộ, với 220 khẩu; tin lành 322 hộ,
với 1.530 tín đồ; đạo cao đài 1 hộ 07 khẩu.
Đời sống kinh tế toàn thị trấn khá ổn định, An ninh chính trị, trật tự an

tồn xã hội được giữ vững, Quốc phong toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân
dân được củng cố vững chắc. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống

15


chính trị ln được củng cố, kiện tồn hoạt động đồng đều từ thị trấn đến các
đơn vị.
2.1.2. Vài nét sơ lược đặc điểm tình hình của trường Mầm non Măng
Non, thị trấn .......................
Trường mầm non Măng Non được thành lập từ năm 1998 theo Quyết
định định số 02/QĐ-UBND của UBND huyện .......................ngày 28 tháng 7
năm 1998. Trường có 1 điểm chính đóng tại Khu trung tâm khối 2A thị thị Trấn
.......................với tổng diện tích là 4.063 m2 , trong đó diện tích phịng học là
85m2, diện tích sân chơi là 1693 m2.
Trải qua 33 năm xây dựng và phát triển, nhà trường đã có nhiều đóng
góp tích cực, hiệu quả vào sự nghiệp giáo dục của địa phương. Nhiều năm liền
đạt danh hiệu cơ quan đơn vị văn hóa. Tổ chức Cơng đồn đạt trong sạch vững
mạnh, chi đồn đạt thành tích hồn thành tốt nhiệm vụ; Chi bộ trưịng trực
thuộc Đảng bộ Thị trấn .......................ln đạt “Trong sạch vững mạnh”.
Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 35,

Nữ: 34, Dân tộc: 01.

Ban giám hiệu: 03 đồng chí; Giáo viên: 27; Nhân viên: 05
Chi bộ có đảng viên: 22; Chính thức: 18; Dự bị: 04
Trình độ chun mơn: Đại học: 22; Cao đẳng: 06; Trung cấp: 04, chưa
qua đào tạo: 01
* Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
Trường có 02 dãy nhà cao tầng trong đó 13 phòng học. Tổng số phòng

học: 13; 13 phòng kiên cố.
Khối phịng tổ chức ăn: trường đều có nhà bếp phục vụ bán trú bếp một
chiều được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất theo điều lệ trường mầm non, một
phịng y tế học đường, phịng hiệu phó, 1 phòng hiệu trưởng, một hội trường đẻ
phục vụ lơn để phục vụ cho toàn bậc học mầm non trên địa bàn. Cơ sở vật chất
của trường cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và học cho học sinh trên địa bà Thị
Trấn .......................cả về số lượng và chất lượng.
Có 13 phòng học được trang bị tivi, bảng tin phục vụ cho ứng dụng
CNTT trong giảng dạy và học tập.
*Về số lượng học sinh
16


TT Khối lớp

Số
lớp

Số học sinh

Nữ

Dân tộc

Nữ dân tộc

1

Khối lá


4

182

79

5

2

2

Khối chồi

4

159

69

3

1

3

Khối mầm

3


91

37

3

1

4

Nhà Trẻ

2

58

29

1

1

Tổng

13

490

214


12

5

- Về thuận lợi
Trường được sự quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi của UBND
huyện, Phòng GD&ĐT, của Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân Thị trấn .......................,
cùng sự phối hợp, hỗ trợ nhiệt tình của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Trường có chi bộ trực thuộc Đảng ủy Thị trấn ......................., chi bộ đã
lãnh đạo và chỉ đạo mọi hoạt động của nhà trường, trong đó chi bộ ln chú
trọng đến q trình thực hiện dân chủ tại đơn vị, thường xuyên đôn đốc kiểm
tra hoạt động của chính quyền và các đồn thể.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường đa số đều nhiệt tình,
năng nổ trong mọi mặt hoạt động. Tinh thần đấu tranh phê và tự phê luôn được
phát huy mạnh mẽ. Đội ngũ cán bộ quản lý của trường ngày càng trưởng thành
hơn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, làm việc có kế hoạch, đảm bảo đúng
nguyên tắc, đúng quy chế, đúng luật pháp của Nhà nước hiện hành. Học sinh
ln chăm ngoan, lễ phép, tích cực tham gia học tập rèn luyện
- Về khó khăn
Đội ngũ giáo viên khơng đồng đều về chất lượng, trường có nhiều giáo
viên trong độ tuổi sinh đẻ, nên trong năm học có nhiều giáo viên nghỉ thai sản.
Do đó cũng ảnh hưởng một phần đến chất lượng giảng dạy cũng như chất
lượng chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục học sinh của nhà trường. Đội ngũ cán
bộ, giáo viên, nhân viên nhà ở xa trường ít nhiều ảnh hưởng đến cơng tác dạy
và học.
2.2. Thực trạng của việc thực hiện quy chế dân chủ tại trường Mầm
non Măng Non, thị trấn ......................., huyện .......................,
tỉnh ........................

17



Trong thời gian qua, song song với việc thực hiện công tác chuyên môn
nghiệp vụ về giảng dạy, nhà trường cũng đã triển khai và thực hiện tốt quy chế
dân chủ trong nhà trường, đã có những chuyển biến và kết quả đáng ghi nhận
về nhận thức của đội ngũ Cán bộ, giáo viên, nhân viên quan tâm và tham gia
thực hiện tốt việc phát huy quyền làm chủ của mình .
2.2.1.Những kết quả đạt được trong việc thực hiện quy chế dân chủ
tại trường Mầm non Măng Non.
* Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo của chi bộ, nhà trường.
Trong thời gian qua, chi bộ, nhà trường luôn xác định công tác xây
dựng và thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động nhà trường là một trong
những công tác trọng tâm. Vì vậy, cấp ủy chi bộ và Ban giám hiệu nhà
trường đã triển khai thực hiện Quy chế dân chủ trong 2 năm gần đây cụ thể
sau:
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức quán triệt và triển khai của chi bộ và
BGH nhà trường tiếp tục triển khai, quán triệt thực hiện Quy chế dân chủ tại
đơn vị được gắn với phát triển đọi ngũ CB-GV-NV và đã đổi mới về phương
pháp giảng dạy trong nhà trường đồng thời gắn với cuộc vận động ‘Học tập và
làm theo tư tưởng và đạo đức, phong cách, Hồ Chí Minh’ chính vì vậy việc xây
dựng và thực hiện Quy chế dân chủ tại đơn vị đã phần nào đổi mới phương
thức hoạt động, nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ Đảng, quản lý, điều
hành của BGH; đổi mới nội dung phương thức hoạt động của các đồn thể
trong nhà trường, phát huy tính tiên phong, gương mẫu lề lối làm việc của cán
bộ, giáo viên và nhân viên theo hướng sát dân và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân đáp ứng quyền lợi chính đáng của đội ngũ giáo viên
Chi bộ đã ra nghị quyết hàng tháng, lãnh đạo đảng viên thực hiện
nhiệm vụ chính trị, trong đó lãnh đạo việc triển khai quy chế dân chủ trong
các hoạt động của nhà trường. Mọi hoạt động của chi bộ, nhà trường đều
được thực hiện trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Thực hiện nhất quán

trong công tác triển khai xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ trong nhà
trường. 100% cán bộ đảng viên, giáo viên, nhân viên tham gia, tạo sự
chuyển biến rõ nét trong nhận thức và hành động, phát huy dân chủ, xác
định và nâng cao trách nhiệm của từng cấp ủy, hiệu trưởng nhà trường,

18


viên chức, người lao động trong việc xây dựng chi bộ, nhà trường, các
đồn thể vững mạnh.
Chính vì vậy trong 2 năm học gần đây nhà trường luôn xác định
được tầm quan trọng trong việc thực hiện Quy chế dân chủ tại đơn vị. Vì có
dân chủ trong nhà trường thì mới tạo được khối đồn kết, phát huy được tư
duy sức sáng tạo của các cá nhân, nhằm tạo mơi trường làm việc thân thiện
và cơng bằng, từ đó góp phần nâng cao tồn diện chất lượng các mặt hoạt
động cuarv nhà trường. Phát huy quyền làm chủ của toàn thể CB-GV-NV
gắn liền với cơ chế ‘ Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ’
qua đó nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức trong việc và thực hiện dân
chủ trong đơn vị.
* Về công tác củng cố, kiện toàn ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân
chủ.
Hàng năm chi bộ nhà trường đều tổ chức họp để đánh giá công tác thực
hiện Quy chế dân chủ trong nhà trường, đưa nội dung quy chế dân chủ vào nội
dung sinh hoạt chi bộ, kịp thời phổ biến, quán triệt Nghị quyết về sự chỉ đạo
của cấp uỷ về chủ trương chính sách mơi của Đảng để giải quyết những vấn đề
cụ thể, thiết thực, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của chi bộ, đáp ứng tâm tư,
nguyện vọng chính đáng của CBGV.
Các tổ chức, đồn thể trong nhà trường thường xuyên tuyên truyền trong
tổ chức mình về việc thực hiện quy chế dân chủ, đồng thời báo cáo cho lãnh
đạo nhà trường biết việc triển khai, tiến độ thực hiện, cũng như những khó

khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dân chủ để kịp thời xử lý.
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy chế dân
chủ trong hoạt đồng nhà trường.
Chỉ đạo các đoàn thể, tổ chức trong nhà trường phát huy tốt vai trị nịng
cốt trong cơng tác tun truyền cho cán bộ, giáo viên, nhân viên về thực hiện
quy chế dân chủ trong hoạt động nhà trường, làm tốt công tác phối hợp kiểm
tra, giám sát việc thực hiện cũng như nắm bắt tình hình diễn biến tư tưởng và
phản ánh tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh với
cấp uỷ, lãnh đạo cơ quan, đơn vị để thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của
cán bộ cơng chức, viên chức trong cơ quan.
* Về công tác triển khai thực hiện quy chế dân chủ
19


Nhà trường quy định quyền của cán bộ, giáo viên, nhân viên được thông
tin về các chủ trương của trường, những vấn đề liên quan trực tiếp đến đời
sống và lợi ích của cán bộ, giáo viên và nhân viên. Có chế độ và hình thức báo
cáo cơng khai trước tập thể về các công việc của trường như: chế độ thu và sử
dụng quỹ hoạt động; việc sử dụng cơng quỹ, tài sản cơng; việc thu, chi tài
chính; quyết tốn các khoản, mua sắm tài sản; cơng tác khen thưởng, kỷ luật
v.v...
Trường có quy chế và các hình thức để cán bộ, giáo viên, nhân viên
được bàn bạc, tham gia ý kiến vào các chủ trương và nhiệm vụ cơng tác của
trường. Kết quả ý kiến đóng góp đã được xem xét, cân nhắc để hiệu trưởng
quyết định. Trường xác định rõ trách nhiệm và tổ chức tốt việc tiếp dân và phụ
huynh, Ban Thanh tra của trường luôn sẵn sàng giải quyết mọi ý kiến, kiến
nghị và trả lời thắc mắc của cán bộ, giáo viên, nhân viên, nhân dân và phụ
huynh khi có khiếu nại trong đơn vị trường.
Nhà trường cũng xác định rõ trách nhiệm của lãnh đạo trường, hàng năm
thông qua Hội nghị cán bộ công chức, lãnh đạo trường báo cáo công việc trước

cán bộ, giáo viên, nhân viên và tổ chức để cán bộ, giáo viên, nhân viên góp ý
kiến, đánh giá, đồng thời nghiêm túc tiếp thu những ý kiến đóng góp.
* Về công tác sơ kết, tổng kết, nhân rộng điển hình tiên tiến
Ban giám hiệu nhà trường triển khai đầy đủ các yêu cầu, nội dung, tiêu
chuẩn để cán bộ, giáo viên, nhân viên được biết, việc bình xét thi đua được
thực hiện từ tổ đến nhà trường, tổ chức họp Ban thi đua nhà trường để bình xét
và cơng khai cụ thể kết quả đạt được của từng cá nhân và tập thể, nêu rõ những
kết quả và tồn tại của từng cán bộ, giáo viên, nhân viên tổ chức lấy ý kiến và
lắng nghe ý kiến của cá nhân. Việc đánh giá được căn cứ vào kết quả nội dung
công việc được giao và đăng ký của từng cá nhân, đúng với quy định xếp loại.
Tổ chức bình chọn được tiến hành từ các tổ chuyên môn, tổ văn phịng
và các tổ chức đồn thể khác, phân rõ các nội dung khen thưởng cho từng cá
nhân và tập thể. Sau đó họp Ban thi đua của nhà trường bình chọn và cơng khai
trước hội đồng, việc thực hiện đúng ngun tắc, trình tự, chính xác phù hợp với
tình hình chung của nhà trường.
Với sự tuyên truyền đầy đủ và thường xuyên về các Chỉ thị của Đảng,
Nghị định của chính phủ, nên Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đã nhận
20


thức rõ được tầm quan trọng của vấn đề dân chủ ở cơ sở và thực hiện tốt dân
chủ trong hoạt động của nhà trường.
Việc thực hiện dân chủ trong trường đã thể hiện sự lãnh đạo của Đảng
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện trách nhiệm của Hiệu trưởng và
phát huy vai trò của các tổ chức, đoàn thể trong trường.
Chi uỷ, chi bộ và đảng viên luôn gương mẫu, đi đầu trong việc thực hiện
dân chủ tại trường, nghiêm túc trong việc tự phê bình và phê bình. Ban chi uỷ,
chi bộ ln chỉ đạo chi bộ thực hiện các quy định phát huy quyền làm chủ của
cán bộ, giáo viên, nhân viên, nâng cao chất lượng tổ chức, đổi mới phương
thức và hoạt động của chi bộ. Thực hiện dân chủ trong quy hoạch, bố trí cán

bộ, trong sinh hoạt đảng, lắng nghe các ý kiến đóng góp của quần chúng về xây
dựng tổ chức đảng, góp ý cho cán bộ, đảng viên.
Hiệu trưởng nhà trường chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ các hoạt động
của trường, cụ thể hoá các quy chế, quy định và thường xuyên kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện dân chủ trong trường.
Các tổ chức, đồn thể tham gia đóng góp ý kiến cho các hoạt động của
trường; phát huy vai trò làm chủ của cán bộ, giáo viên, nhân viên; tạo môi
trường làm việc trong sáng, lành mạnh.
Đã xây dựng kế hoạch và có quyết định kiện tồn Ban chỉ đạo trong nhà
trường về công tác thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường, các cuộc
vận động và các phong trào của cấp trên, đã phân công rõ trách nhiệm cho từng
thành viên trong Ban chỉ đạo của nhà trường.
* Kết quả thực hiện quy chế dân chủ của nhà trường trong năm học
2019-2020 và năm học 2020-2021
Việc tổ chức học tập, căn cứ quyết định số 04/2000/QĐ-BGD$ĐT ngày
1/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo về việc ban hành Quy chế thực
hiện trong nhà trường. Trong kế hoạch năm, vào đầu tháng 8 nhà trường đã tổ
chức họp hội đồng để thông qua nội dung các văn bản, Nghị định, Chỉ thị....của
các cấp ngành có liên quan đến giáo dục đồng thời quán triệt việc thực hiện
các phong trào thi đua và quy chế dân chủ đến toàn thể CB-GV-NV đã nghiêm
túc thực hiện và số người tham gia; 34/34, tỷ lệ 100% .

21


BGH đã xây dựng kế hoạch để lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai các
nội dung thực hiện Quy chế dân chủ trong từng hoạt động của nhà trường.
Nhìn chung tất cả CB-GV đều nhận thức đúng đắn nghiêm túc chấp hành theo
nghị định về QCDCTrong nhà trường .
Trong năm học này nhà trường đã tích cực đổi mới hình thức hội họp:

lấy đối thoại là chính. Cuối học kỳ I, II đều tổ chức tổng kết các tổ chun mơn
góp ý cho BCGV đặc biệt là cán bộ Đảng Viên. Việc thực hiện dân chủ trong
trường đã thể hiện sự lãnh đạo của Đảng theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
thực hiện trách nhiệm của người Hiệu trưởng và phát huy vai trị của các tổ
chức, đồn thể trong trường.
Lãnh đạo trường đã lắng nghe và tiếp thu những ý kiến của cá nhân, tổ
chức, đoàn thể trong trường, đã có các biện pháp giải quyết đúng theo chế độ,
chính sách hiện hành của Nhà nước và phù hợp với thẩm quyền được giao.
Đã phát huy được hiệu quả của Ban thanh tra nhân dân, trong năm học
Ban thanh tra nhân dân đã phối hợp với Ban giám hiệu nhà trường kiểm tra
khảo sát về công tác xây dựng khối đồn kết nội bộ, cơng tác chun mơn,
cơng tác thu chi tài chính của nhà trường.
Về cơng tác chuyên môn: Đã triển khai đầy đủ các văn bản, kế hoạch,
việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy. Cơng tác xây dựng khối đồn
kết nội bộ được đảm bảo, thống nhất.
Về việc thực hiện quỹ hoạt động của Ban đại diện CMHS: Nhà trường
đã tích cực tham mưu với hội phụ huynh trong việc quản lý quỹ hội. Quỹ hội
đã được công khai trước Đảng uỷ, HĐND, UBND xã và toàn thể phụ huynh
học sinh tại hội nghị họp đầu năm, giữa năm và cuối năm học. Việc thu, chi
tiền quỹ hội đã được thơng qua trước tồn thể phụ huynh trong toàn trường và
được 100% phụ huynh nhất trí.
Về kinh phí ngân sách tự chủ: Đảm bảo chi đủ lương, các chế độ khen
thưởng cuối học kỳ I, cuối năm, cơng tác phí, nghỉ thai sản, làm thêm giờ, bảo
hiểm, chế độ hưởng trong các ngày lễ tết… đều được chi trả đúng theo qui chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị. Bên cạnh đó nhà trường đã mua sắm được khá nhiều
trang thiết bị như bàn ghế hội đồng, bàn máy vi tính, tăng âm, loa, phơng hội
trường, các loại biểu bảng của văn phịng. Máy tính, máy chiếu phục vụ cơng
22



tác giảng dạy. Việc sử dụng kinh phí đều được công khai trong hội đồng trước
khi thực hiện.
Công tác chuyển xếp và nâng lương: Ban giám hiệu đã kết hợp với Cơng
đồn và kế tốn nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch từng thời kỳ và công
khai đầy đủ những thông tin cá nhân khi đến kỳ nâng lương, thực hiện đầy đủ
các giấy tờ có liên quan. Việc nâng lương trước thời hạn đã được cơng đồn,
nhà trường xem xét đúng theo quy định và đúng thủ tục, đúng đối tượng và
được thực hiện công khai.
Việc thực hiện chế độ cơng khai tài chính theo đúng quy định của Nhà
nước; cơng khai các quyền lợi, chế độ, chính sách và việc đánh giá định kỳ đối
với cán bộ, giáo viên và nhân viên. Công khai những quy định về sử dụng tài
sản, xây dựng cơ sở vật chất, nâng bậc lương, khen thưởng kỷ luật, đề bạt và
các chế độ chính sách khác. Thực hiện cơng khai các khoản thu quỹ, việc sử
dụng quỹ và chấp hành chế độ thu, chi, quyết toán theo đúng quy định hiện
hành.
Đã thực hiện việc lấy ý kiến đóng góp xây dựng của các cá nhân và các
tổ chức, đoàn thể trong trường về các vấn đề: Như kế hoạch phát triển quy mô
mạng lưới trường, lớp, công tác tuyển sinh, giảng dạy, sáng kiến kinh nghiệm,
quy trình quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh; kế hoạch xây dựng cơ
sở vật chất, việc xây dựng nội quy, quy chế nội bộ trong nhà trường v.v...
Đã thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý của
nhà trường. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, các cá nhân trong
trường, phát huy dân chủ trong tổ chức hoạt động của nhà trường.
Đa số cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường đã tích cực tham gia
đóng góp ý kiến cho các hoạt động của trường. Kiên quyết đấu tranh chống
những hiện tượng gây bè phái, mất đoàn kết và những hiện tượng vi phạm dân
chủ, kỷ cương trong trường. Đồng thời, thực hiện đúng những quy định của
Pháp lệnh cán bộ công chức, Pháp lệnh chống tham nhũng, Pháp lệnh thực
hành tiết kiệm; giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo, cán bộ, công
chức; tôn trọng đồng nghiệp, phụ huynh và học sinh; bảo vệ uy tín của nhà

trường.
Cán bộ, giáo viên, nhân viên và người lao động được biết, tham gia ý
kiến, giám sát kiểm tra thơng qua hình thức dân chủ trực tiếp hoặc thông qua
23


các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường: chủ trương, chính sách, chế độ của
Đảng và Nhà nước đối với nhà giáo, cán bộ, công chức. Những quy định về sử
dụng tài sản, xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường. Việc giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
Công khai các khoản đóng góp của người học, việc sử dụng kinh phí và
chấp hành chế độ thu, chi, quyết tốn theo quy định hiện hành. Giải quyết các
chế độ, quyền lợi, đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Việc thực hiện thi tuyển dụng, nâng bậc lương, thuyên chuyển, điều động, đề
bạt, khen thưởng, kỷ luật. Những vấn đề về tuyển sinh và thực hiện quy chế thi
từng năm học. Báo cáo sơ kết, tổng kết, nhận xét, đánh giá hàng năm.
* Những việc phụ huynh học sinh được biết và tham gia ý kiến.
Chủ trương, chế độ, chính sách của Nhà nước, của Ngành và những quy
định của nhà trường đối với người học. Kế hoạch tuyển sinh, kế hoạch đào tạo
của nhà trường hàng năm. Những thơng tin có liên quan đến học tập, rèn luyện,
sinh hoạt và các khoản đóng góp theo quy định. Chủ trương, kế hoạch tổ chức
cho người học phấn đấu chất lượng các mặt chăm sóc giáo dục, gia nhập các tổ
chức, các đoàn thể trong nhà trường.
Nội quy, quy định của nhà trường có liên quan đến người học. Tổ chức
phong trào thi đua và các hoạt động khác trong nhà trường có liên quan đến
người học, đến hội cha mẹ học sinh.
2.2.2. Tồn tại, hạn chế.
Từ năm học 2019 - 2020 đến năm học 2020 - 2021, bên cạnh những kết
quả đã đạt được, việc thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động nhà trường
vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định như:

- Thực hiện Quy chế dân chủ ở nhà trường là văn bản pháp lý đầu tiên
thể chế hóa phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra"; là vấn đề
vừa mới, lại khó nên tiến độ cịn chậm; còn nhiều lúng túng trong tổ chức thực
hiện, xây dựng chương trình, phương pháp.
- Cơng tác tun truyền, phổ biến hiệu quả chưa cao. Nhiều lúc cịn nặng
hình thức, phong trào, qua loa, chiếu lệ; chưa đi sâu vào bản chất vấn đề.

24


- Việc quán triệt tư tưởng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên chưa được
thường xuyên. Tinh thần phát huy quyền dân chủ của một vài cán bộ, giáo
viên, nhân viên cũng hạn chế, nhất là công tác tự phê và phê bình chưa cao.
- Trong nhà trường vẫn cịn một số cán bộ, giáo viên, nhân viên trong
các buổi họp cịn ngại tham gia đóng góp ý kiến. Ngồi ra trường vẫn còn một
số cán bộ, giáo viên, nhân viên còn thờ ơ trong việc thực hiện quy chế dân chủ
mà chỉ quan tâm đến quyền lợi của cá nhân.
- Ban thanh tra nhân dân của nhà trường có hoạt động, nhưng chưa được
thường xuyên, việc kiểm tra giám sát đơi lúc cịn lúng túng và chưa phát huy
đúng vai trò trách nhiệm.
- Một số kế hoạch nhà trường đề ra nhưng lãnh đạo nhà trường thực hiện
chưa kịp thời nhất là công tác mua sắm, sửa chữa, bồi dưỡng trình đọ lý luận
chính trị, nghiệp vụ chun mơn cho Cán bộ giáo viên…Việc thực hiện báo
cáo định kỳ của các đồn thể trong trường đơi lúc cịn chậm trễ và chưa được
kịp thời.
2.2.3. Nguyên nhân đạt được kết quả và hạn chế
* Nguyên nhân đạt được kết quả:
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, giúp đỡ của
các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và Phòng giáo dục trong các hoạt
động phong trào, trong đó có cơng tác thực hiện quy chế dân chủ. Trong thời

gian qua Nhà trường luôn nhận được sự đồng thuận, đồn kết nhiệt tình cống
hiến của tập thể Cán bộ, giáo viên, nhân viên và người lao động, bên cạnh đó
sự quan đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cấp ngành và hội cha mẹ
học sinh trong việc thực hiện xã hội hóa giáo dục, nên trường đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ, đứng đầu trong khối các trường Mầm non của
huyện về hai mặt chất lượng giáo dục, về các phong trào thi đua. Xây dựng
được hình ảnh mơi trường thân thiện trong dạy và học, tạo được niềm tin lớn
trong phụ huynh học sinh, góp phần phát triển vào sự nghiệp giáo dục của
huyện nhà.
* Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế
- Do sự chỉ đạo của Chi ủy, Ban giám hiệu nhà trường, đặc biệt là Ban
chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ đôi khi chưa sát thực, chưa đi sâu, đi sát

25


×