Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

CÂU hỏi ôn tập LỊCH sử ĐẢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.95 KB, 17 trang )

CÂU HỎI ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG
Chủ đề 1: Nêu chính sách cai trị của tdp đối với Vn cuối XIX- đầu XX
Về kinh tế:
-P thực hiện chính sách kinh tế thực dân phản động và bảo thủ nhằm biến nước ta
thành thị trường tiêu thụ hàng hóa và cung cấp nguyên vật liệu cho chúng:
+Thực hiện chính sách độc quyền về kinh tế trên tất cả các ngành nông nghiệp,
công nghiệp, thương nghiệp.
+Đặt ra nhiều thứ thuế vô lý (thuế thân, thuế chợ, thuế đị...) Duy trì phương thức
sản xuất phong kiến lạc hậu nhằm bóc lột tối đa, kìm hãm nền kinh tế của nước ta
trong vịng lạc hậu.
+Cướp đoạt ruộng đất lập đồn điền, Bóc lột cơng nhân, Khai thác kiệt quệ tài
nguyên thiên nhiên, Xây dựng hệ thống giao thông Để phục vụ khai thác thuộc địa.
Về chính trị:
Chúng thẳng tay đàn áp các cuộc đấu tranh của dân ta,tiếp tục thi hành chính sách
chia để trị rất thâm độc. Chia nước ta ra làm ba kỳ, Chúng gây chia rẽ, thù hằn giữa
Bắc, Trung, Nam, giữa các tôn giáo, các dân tộc, các địa phương...
Về giáo dục
- Hạn chế phát triển giáo dục.
- Duy trì “văn hóa làng” theo hướng “bần cùng hóa” và “ngu dân hóa”.
- Duy trì thói hư tật xấu.
Mục tiêu: muốn dùng người Việt trị người Việt. Kìm hãm nhân dân ta trong vòng
ngu dốt để dễ bề cai trị.
Về văn hóa.
Lập nhà tù nhiều hơn trường học
Văn hóa Nơ dịch.
→Hậu quả: tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cùng kiệt, nông nghiệp dậm chân
tại chỗ, công nghiệp phát triển nhỏ giọt thiếu hẳn công nghiệp nặng. Kinh tế lạc
hậu, công thg nghiệp k pt đc, phụ thuộc vào Pháp. Đời sống nhân dân đặc biệt là
công nhân và nông dân vơ cùng cực khổ và bị bần cùng hóa.



Chủ đề 2: Phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX,
nguyên nhân thất bại?
PTYN cuối xix -đầu xx


Phong trào theo xu hướng phong kiến: Pt cần vương 1885- 1896 do vua
Hàm Nghi và Thượng Thư Tôn Thất Thuyết lãnh đạo. Đỉnh cao là khởi
nghĩa Hương Khê của Phan Đình Phùng

khởi nghĩa Yên Thế do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo 1884-1913: mang nặng cốt cách
phong kiến. KN Yên Thế đánh thắng nhiều trận và gây cho chúng nhiều khó khăn
thiệt hại. cuộc chiến đấu của nghĩa quân yên thế kéo dài đến 1913 thì bị dập tắt
→Nhận xét:thất bại của pt trên đã chứng tỏ gc phong kiến k đủ điều kiện để lãnh
đạo phong trào yêu nước giải quyết k thành công nvu dân tộc ở VN


Phong trào theo xu hướng dân chủ tư sản:

+pt dcts do PBC lãnh đạo chủ trương bạo động dựa vào nhật để đánh Pháp( Chẳng
khác nào đuổi hổ cửa trước rước beo cửa sau)
+pt do PCT lãnh đạo chủ trương dùng cải cách văn hóa chấn hưng đất nước, buộc
pháp công nhận nền độc lập của VN( Chẳng khác nào xin giặc rủ lòng thương)
+pt yêu nước của VN Quốc dân Đảng do Nguyễn Thái Học lãnh đạo với mục tiêu
hoạt động là trước làm dân tộc cm sau làm thế giới cách mạng, đánh đuổi giặc
pháp đánh đổ ngôi vua thiết lập nền dân chủ
+Khởi nghĩa Yên Bái: ám sát ông trùm 3 danh( Trùm mộ phu đồn điền cao su của
pháp) khởi Nghĩa bị khủng bố dữ dội và dập tắt.
Nhận xét :Phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối TK XIX đầu TK XX, diễn ra rất
sôi nổi với các phương thức và biện pháp khác nhau : bạo động hoặc cải cách ; dựa
vào Pháp để thực hiện cải cách hoặc dựa vào ngoại viện để đánh Pháp .... Nhưng

cuối cùng các cuộc đấu tranh đều thất bại .
Nguyên nhân thất bại:


Thiếu đường lối chính trị đúng đắn



Thiếu 1 pp cm đúng đắn, thiếu lực lượng cách mạng, thiếu 1 tổ chức lãnh
đạo cách mạng

=> CMVN lâm vào tình trạng khủng hoảng đường lối trầm trọng


→ Sự thất bại của các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp cuối TK XIX đầu
TK XX đã chứng tỏ con đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và hệ tư
tưởng tư bản đã bế tắc, nhường chỗ cho khuynh hướng vô sản .
CHỦ ĐỀ 3: Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tổ chức cho thành lập Đảng
CSVN?
*Sự lựa chọn con đường cứu nước, cứu dân của Nguyễn Ái Quốc.
Trong lịch sử, Việt Nam là nước thuộc địa nửa phong kiến, khi các phong trào đấu
tranh chống pháp nổ ra, dù theo khuynh hướng phong kiến hay theo khuynh hướng
dân chủ tư sản, cuối cùng đều đi đến bế tắc, nổi bật là phong trào Cần Vương, ptr
của Phan Chu Trinh, Phan Bội Châu,...
→Cách mạng Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng một cách sâu sắc về đường
lối cứu nước
Nguyễn Ái Quốc với sự ảnh hưởng của cmt10 Nga thành công(1917) và chủ nghĩa
Mác - Lênin đã tìm ra con đường cách mạng đúng đắn - con đường cách mạng vô
sản. Người khẳng định: cách mạng muốn thành cơng phải có đảng cách mệnh. Từ
đó, Người đã tích cực chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho

việc thành lập Đảng Cộng sản.
*Q trình tích cực chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức.
chuẩn bị về tư tưởng, chính trị:
NAQ đã có những hoạt động về ctri và tư tưởng truyền bá vào VN đầu XX, hướng
cho phong trào giải phóng dân tộc theo cách mạng vô sản , dẫn đến sự ra đời của
đảng cộng sản VN
+ Tố cáo tội ác của thực dân pháp đối với nhân dân các nước thuộc địa.
Người viết nhiều bài đăng trên các báo : “Người cùng khổ”,”Nhân đạo”, đặc biệt là
năm 1925 Người viết tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp ”đã gây tiếng vang
và ảnh hưởng lớn đến các phong trào yêu nước trong nước và các nước thuộc
địa….
+ Phác thảo đường lối cứu nước(thể hiện tập trung trong các tác phẩm “Đường
cách mệnh”). HCM đã:
– Đi sâu vạch rõ bản chất phản động của chủ nghĩ thực dân.Chủ nghĩa thực dân là
kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa trên thế giới
– chỉ rõ Con đường đi lên của cách mạng việt nam là cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc tiến lên làm cuộc cách mạng XHCN đi lên CNXH .Hai giai đoạn cách
mạng này có quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau
– khẳng định cách mạng chính quốc và cách mạng thuộc địa có mối quan hệ khăng
khít với nhau. cách mạng thuộc địa có tính chủ động có thể giành độc lập trước
cách mạng chính quốc góp phần đẩy mạnh cách mạng chính quốc
– Về lực lượng cách mạng: gc công nông là chủ ,là gốc của cách mạng
– Mục tiêu cách mạng: Quyền lực thuộc về nhân dân


– Về đoàn kết quốc tế : đặt cách mạng VN là một bộ phận của cách mạng trên thế
giới, phải đoàn kết với các lực lượng cách mạng thế giới
– các cách mạng muốn thắng lợi trước hết phải có đảng cộng sản lãnh đạo lấy chủ
nghĩa Mác Lênin làm tư tưởng và vận dụng học thuyết đó vào VN
Chuẩn bị về mặt tổ chức:

+ Năm 1921 NAQ cùng các nhà cách mạng ở các nước thuộc địa lập ra hội liên
hiệp các dân tộc thuộc địa
+ Năm 1924 NAQ tới Quảng Châu-Trung Quốc cùng với những nhà lãnh đạo cách
mạng các nước thành lập hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á đông
+ Tháng 6-1925 NAQ thành lập hội VN cách mạng thanh niên, truyền bá chủ nghĩa
Mác Lênin vào phong trào công nhân , phong trào yêu nước ở Việt nam.Đây là tổ
chức tiền thân của đảng .
Hội Vn cách mạng thanh niên và tác phẩm “Đường cách mệnh” đã trực tiếp chuẩn
bị về chính trị ,tư tưởng và tổ chức cho việc thanh lập chính đảng vơ sản ở VN. các
tổ chức cộng sản lần lượt ra đời.
Đông dương CS đảng (6-1929),
A Nam CS đảng (7-1929),
Đơng Dương CS Liên Đồn (1-1930).
2/1930 hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản đã họp ở Cửu Long –Hương Cảng –
Trung Quốc dưới sự chủ trì của NAQ đã nhất trí thành lập đảng cộng sản VN .Hội
nghị thơng qua chính cương vắn tắt ,sách lược vắn tắt , điều lệ vắn tắt của đảng đề
ra cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng ta
CHỦ ĐỀ 4: Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng CSVN?
hồn cảnh:
– Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng được đề ra tại Hội nghị hợp nhất của tổ
chức Cộng sản trong nước có ý nghĩa như Đại hội để thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam
-Gồm các văn kiện chính cương vắn tắt , sách lược vắn tắt của Đảng, chương trình
tóm tắt của Đảng.
nội dung:
-Cương lĩnh xác định các vấn đề cơ bản của cm vn là tư sản dân quyền và thổ địa
cm để đi tới xh cộng sản
-Xác định những nhiệm vụ cụ thể của cách mạng:
+Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước
Nam được hoàn toàn độc lập, dựng ra Chính phủ cơng nơng binh và tổ chức quân

đội công nông.
+Về kinh tế: tịch thu ruộng đất của địa chủ và đế quốc chia cho dân cày nghèo, mở
mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo


+Về văn hóa xã hội: dân chúng được tự do tổ chức vh, nam nữ bình quyền, phổ
thơng giáo dục theo hướng cơng nơng hố.
+Về gc lãnh đạo và lực lượng cm: Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
lãnh đạo dân chúng nông dân; liên lạc với tiểu tư sản, trí thức; đồn kết với các dân
tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới để hình thành mặt trận thống nhất đánh
đuổi đế quốc,đại địa chủ và phong kiến, thực hiện khẩu hiệu nước Việt Nam độc
lập, người cày có ruộng.
+Về đồn kết quốc tế: CMVN là 1 bộ phận của cm thế giới, Đảng phải liên kết với
các dân tộc bị áp bức và gc vô sản trên thế giới nhằm đấu tranh chống chủ nghĩa đế
quốc
+Về pp cách mạng:bạo lực cm , đánh đổ đế quốc pháp và phong kiến,
- Xây dựng Đảng: Sự lãnh đạo của đảng là nhân tố quyết định cho mọi thắng lợi
của cm. Vì thế Đảng khơng chỉ kết nạp cơng nhân tiên tiến mà cịn phải kết nạp
những người tiên tiến trong các giai cấp khác
ý nghĩa:
– Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh đúng đắn và sáng tạo theo
con đường cách mạng Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới,
đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử, thấm nhuần tinh thần dân tộc.
– Tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất để giành chính quyền
về tay nhân dân đi tới xã hội cộng sản, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là
tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh này.
– Nội dung Cương lĩnh vẫn cịn một vài vấn đề về sau khơng hồn tồn phù hợp với
thực tế Việt Nam song với sự bổ sung của Luận cương Chính trị, nó đã được hồn
thiện hơn.
– Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Trong bản Cương lĩnh cách mạng tư sản dân

quyền năm 1930, Đảng đã nêu rõ nhiệm vụ chống đế quốc và chống pk, thực hiện dân
tộc lập, người cày ruộng. Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện vọng thiết tha của đại
đa số nhân dân. Do đó, quyền lãnh đạo của Đảng ta không ngừng củng cố và tăng
cường.
CHỦ ĐỀ 5: Ý nghĩa sự ra đời của Đảng CSVN?Đặc điểm ra đời của Đảng
Ý Nghĩa:
- Đảng Cộng sản Việt Nam - theo đường lối chính trị đúng đắn, tạo nên sự thống
nhất về tư tưởng, chính trị và hành động, hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội.
– là một bước ngoặt vô cùng quan trọng của lịch sử cách mạng Việt Nam, chấm
dứt sự khủng hoảng về đường lối và tổ chức lãnh đạo của phong trào yêu nước Việt
Nam đầu thế kỷ XX.
-Đó là kết quả của sự vận động, phát triển và thống nhất phong trào cách mạng
trong cả nước; sự chuẩn bị công phu của Nguyễn Ái Quốc và sự đoàn kết nhất trí
của những chiến sĩ tiên phong vì lợi ích của giai cấp, của dân tộc.


– Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là thành quả của sự kết hợp chủ nghĩa MácLênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam; chứng tỏ giai
cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng.
– Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã mở ra thời kì mới cho cách mạng Việt Nam –
thời kì đấu tranh giành độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh đầu
tiên của Đảng ra đời, đã xác định được những nội dung cơ bản nhất của con đường
cách mạng Việt Nam; đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của lịch sử – Đảng
chủ trương cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong trào cách mạng thế
giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang; đồng thời
đóng góp tích cực vào sự nghiệp đấu tranh vì hịa bình, độc lập dân tộc và tiến bộ
của nhân loại trên thế giới.
Đặc điểm ra đời:
a. Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó

Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn
đqcn. Hậu quả: đẩy mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa đế quốc
ngày càng gay gắt và phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra sôi nổi ở các
nước thuộc địa.
b. Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp
tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cùng kiệt, Kinh tế lạc hậu, phụ thuộc vào Pháp.
Đời sống nhân dân đặc biệt là công nhân và nông dân vô cùng cực khổ và bị bần
cùng hóa.
c.Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và khuynh hướng dcts
cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỷ XX: diễn ra sôi nổi nhưng thất bại. Nhiệm vụ lịch sử
đặt ra là phải tìm một con đường cách mạng mới, với một giai cấp có đủ tư cách
đại biểu cho quyền lợi của dân tộc, của nhân dân, có đủ uy tín và năng lực để lãnh
đạo cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ đi đến thành công.
d. Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác -Lênin
Chủ nghĩa Mác – Lê nin chỉ rõ, muốn giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh
thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp cơng nhân phải lập ra đảng cộng sản.
e. Tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản
Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga giành được thắng lợi mở đầu một thời đại
mới
3- 1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập. Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản có ý
nghĩa thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và pt công nhân quốc tế.
f.sự chuẩn bị của NAQ về tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập đảng
NAQ đã có những hoạt động về ctri và tư tưởng truyền bá vào VN đầu XX, hướng
cho phong trào giải phóng dân tộc theo cách mạng vô sản , dẫn đến sự ra đời của
đảng cộng sản VN: thành lập Hội Vn cách mạng thanh niên và tác phẩm “Đường
cách mệnh”, sự ra đời của các tổ chức cộng sản


→2/1930, Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản dưới sự chủ trì của đồng chí
Nguyễn Ái Quốc, đã thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt

Nam.
CHỦ ĐỀ 6: Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8(5/1941) của Đảng CS Đơng
Dương?
Hồn cảnh: -nhân dân ta chịu 2 tầng áp bức bóc lột của Nhật - Pháp hết sức khổ
cực điêu đứng
-Nhiều phong trào nổ ra nhưng đều bị thất bại
-Đầu năm 1941, đồng chí Nguyễn Ái Quốc bí mật trở về nước
- 5-1941, Người thay mặt Quốc tế Cộng sản chủ trì Hội nghị lần thứ 8 của Trung
ương Đảng.
nội dung:Hội nghị xác định: +Nhiệm vụ giải phóng dân tộc là nhiệm vụ bức thiết
nhất của cách mạng Đông Dương.
+Thành lập hội Việt Nam Độc lập Đồng minh (gọi tắt là hội Việt Minh); tạm gác
khẩu hiệu: “Tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân cày”; đề ra chủ trương tịch
thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo; giảm tô, giảm tức,
chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng; chủ trương giải quyết
vấn đề dân tộc trong khuôn khổ mỗi nước ở Đông Dương; thành lập các tổ chức vũ
trang và nửa vũ trang; chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, đi từ khởi nghĩa từng phần đến
Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
ý nghĩa: Hội nghị lần thứ 8 của Trung ương Đảng có ý nghĩa lịch sử đặc biệt quan
trọng đối với cách mạng nước ta. Nghị quyết của hội nghị thể hiện một cách sâu
sắc và hoàn chỉnh vấn đề giải phóng dân tộc, đánh dấu bước tiến mới trong tư duy
cách mạng và sự lãnh đạo của Đảng, khẳng định bước phát triển mới của cách
mạng Việt Nam; có ý nghĩa quyết định thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945,
được toàn Đảng, toàn dân ra sức phấn đấu thực hiện, đi đến thành công.
CHỦ ĐỀ 7: Ý nghĩa lịch sử của CM tháng 8-1945?
* Đối với Việt Nam:
-đánh dấu một bước ngoặt trong lịch sử kháng chiến của tồn dân tộc, chính thức
chấm dứt ách đơ hộ của thực dân Pháp trong vòng hơn 80 năm, mở ra kỷ nguyên
của độc lập, tự do cho dân tộc Việt Nam.



-Với tinh thần độc lập tự chủ, chúng ta đã xóa bỏ xiềng xích nơ lệ, tự thay đổi vận
mệnh của mình, là tiền đề mở ra thắng lợi cho cao trào giải phóng dân tộc sau
Chiến tranh thế giới thứ hai.
-Đảng Cộng sản Việt Nam đã tiến hành được công cuộc đổi mới, xây dựng nên một
chủ nghĩa xã hội vững chắc và bảo vệ tốt cho nền độc lập của Tổ quốc. Chúng ta
có một đảng cách mạng chân chính, có đường lối đúng đắn, có tổ chức chặt chẽ, có
đội ngũ gương mẫu, tận tâm, gắn bó.
-Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã tạo ra một bước ngoặt, đánh dấu trên tất cả
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Đưa đất nước lên chế độ mới mẻ,
mang bản chất dân chủ, nhân văn.
-Ngoài ra, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám còn là nguồn động lực đưa nước ta
phát triển về mọi mặt
- Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành Đảng cầm quyền chuẩn bị điều kiện cho
những thắng lợi tiếp theo.
* Đối với thế giới:
– Cách mạng Tháng Tám đã nâng cao vị thế quốc tế của dân tộc Việt Nam. Lần
đầu tiên một dân tộc nhược tiểu đã tự giải phóng khỏi ách đế quốc thực dân.
– Cách mạng Tháng Tám đã phá tan một mắt xích quan trọng của chủ nghĩa đế
quốc, mở đầu cho sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ, góp phần cống hiến lớn lao
vào sự nghiệp giải phóng dân tộc trên thế giới.
– Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng
dân tộc ở các nước thuộc địa trong cuộc đấu tranh giành độc lập.
CHỦ ĐỀ 8: Hoàn cảnh Việt Nam sau Cách mạng tháng 8-1945?
Thuận lợi
+ Trên thế giới. hệ thống XHCN do Liên Xô đứng đầu được hình thành. Phong trào
CM GPDT vươn lên mạnh mẽ
+ Ở trong nước chính quyền ND được thành lập có hệ thống từ TW đến cơ sở.
Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước. Lực lượng vũ trang nhân
dân được tăng cường. Toàn dân ủng hộ Việt Minh, ủng hộ Chính phủ Việt Nam

Dân chủ cộng hịa
• Khó khăn
Thứ nhất, sự bao vây của các thế lực quân đội nước ngoài:
+ Với danh nghĩa quân Đồng minh tiến vào VN giải giáp quân Nhật, quân đội các
nước để quốc ồ ạt vào chiếm đóng VN và khuyến khích bọn Việt gian chống phá
CQCM nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta



t2, nền kinh tế nông nghiệp nước ta vốn lạc hậu, xong lại phải chịu hậu quả của
chiến tranh để lại bị tàn phá nặng nề → nạn đói, nạn dốt 1945. Tiếp đến là nạn lũ
lụt lớn, làm vỡ đê ở chín tỉnh Bắc Bộ, rồi hạn hán kéo dài, ngân quỹ quốc gia trống
rỗng
+ Kinh nghiệm quản lý đất nước của các cấp cb còn non yếu.
+ Nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt
quan hệ ngoại giao
CHỦ ĐỀ 9: Chủ trương “Kháng chiến - Kiến quốc” của Trung ương Đảng
CS Đông Dương sau cách mạng tháng Tám 1945?
hoàn cảnh đề ra chủ trg: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình thế giới có
nhiều thay đổi to lớn, phong trào cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát
triển, trở thành một dịng thác cách mạng. Phong trào dân chủ và hịa bình cũng
đang vươn lên mạnh mẽ, điều này có lợi cho các phong trào giải phóng dân tộc trên
thế giới.
Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám đã đem lại cho cách mạng Việt Nam thế
và lực mới. Đảng ta trở thành đảng cầm quyền, nhân dân ta được giải phóng khỏi
cuộc đời nơ lệ, trở thành người làm chủ đất nước. bên cạnh đó, Nước ta đứng
trước những khó khăn, thách thức tưởng chừng khó vượt qua của thù trong, giặc
ngồi và những khó khăn về kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội, mà chế độ thực dân
phong kiến để lại, nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc và các chính quyền
phản động trong khu vực. Trước tình hình đó, ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành

Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương ra Chỉ thị về “Kháng chiến kiến quốc”.
nội dung: chỉ thị tập trung vào một số nhiệm vụ chính như sau:
+ Về chính trị, tăng cường khối đại đồn kết toàn dân chống thực dân Pháp
xâm lược và xây dựng đất nước, củng cố chính quyền nhân dân bằng cách kiên
quyết trừng trị bọn phản quốc, tiến hành tổng tuyển cử để bầu Quốc hội, lập Chính
phủ chính thức và ban hành Hiến pháp, có thể cải tổ chính phủ trước khi bầu cử,
sửa đổi cách làm việc của chính quyền nhân dân địa phương.
+ Về quân sự, động viên tồn dân kiên trì kháng chiến, tổ chức lãnh đạo cuộc
kháng chiến lâu dài, dùng lối đánh du kích với phương pháp bất hợp tác triệt để
của nhân dân ở vùng địch chiếm đóng, mở rộng chiến tranh du kích ở Campuchia
và phát triển tuyên truyền vũ trang trên đất Lào.
+Về ngoại giao, kiên trì chủ trương ngoại giao với các nước theo nguyên tắc
“bình đẳng, tương trợ”. Phương châm là “làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều
bạn đồng minh hơn hết” và “muốn ngoại giao được thắng lợi là phải biểu dương
thực lực”. Đối với Tưởng thì chủ trương Hoa – Việt thân thiện, đối với Pháp độc
lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế.
+ Về kinh tế tài chính, mở lại các nhà máy do Nhật bỏ, khai thác các mỏ, cho tư
nhân được góp vốn vào việc kinh doanh các nhà máy và mỏ ấy, khuyến khích các
giới cơng thương mở hợp tác xã, mở các hội cổ phần tham gia kiến thiết lại nước


nhà. Thực hiện khuyến nông sữa chữa đê điều, lập ngân hàng, phát hành giấy bạc,
định lại ngạch thuế, lập ngân quỹ toàn quốc, các xứ, các tỉnh. Đẩy mạnh tăng gia
sản xuất, chống nạn đói theo khẩu hiệu: “Tấc đất tấc vàng", “Sẽ cơm nhường áo”,
“Cơng việc cứu đói cũng cần như việc đánh giặc”.
+ Về văn hoá, tổ chức bình dân học vụ, tích cực bài trừ nạn mù chữ, mở các
trường đại học và trung học, cải cách việc học theo tinh thần mới, bài trừ cách dạy
nhồi nhét, cổ dộng văn hóa cứu quốc, xây dựng nền văn hoá mới theo ba nguyên
tắc: khoa học hoá, dân tộc hoá, đại chúng hoá.
Chỉ thị nhấn mạnh: Muốn thực hiện được những nhiệm vụ trên đây, Đảng và

Mặt trận Việt Minh phải được củng cố và phát triển:
+ Về Đảng, phải duy trì hệ thống tổ chức bí mật hay bán công khai, tuyển thêm
đảng viên mới, chú trọng gây thêm cơ sở Đảng trong các xí nghiệp, mở rộng các tổ
chức nghiên cứu chủ nghĩa Mác bao gồm những ai có khuynh hướng cộng sản hay
có cảm tình với cộng sản, nhưng tổ chức phải do những người cộng sản điều khiển.
Trong việc phát triển đảng viên, tăng cường tổ chức Đảng, bản Chỉ thị chỉ rõ, phải
tránh cả hai khuynh hướng: Chỗ thì tổ chức Đảng hẹp quá, chậm quá, và chưa bỏ
được cái bệnh hẹp hịi câu chấp của thời kỳ hoạt động hồn tồn bí mật, chỗ thì tổ
chức Đảng rộng q, nhanh q khiến cho những phần tử phức tạp có thể len vào
Đảng. Đồng thời, Chỉ thị cũng nêu rõ: Các tổ chức Đảng phải giữ vững và duy trì
sinh hoạt đều đặn, xây dựng, củng cố các chi bộ Đảng trong các cơ quan hành
chính hay các hội hợp pháp; thành lập chi bộ trong quân đội, phối hợp sự hoạt
động bí mật với hoạt động cơng khai, trong đó, hoạt động bí mật phải được đặc
biệt coi trọng và khơng để cho các cơ quan bí mật trở thành xung đột hoặc đối lập
với cơ quan công khai.
+ Về Mặt trận Việt Minh, hết sức phát triển các tổ chức cứu quốc, thống nhất
các tổ chức ấy lên toàn kỳ, toàn quố; sửa chữa lại điều lệ cho các đoàn thể cứu
quốc cho thích hợp với hồn cảnh mới; mở rộng Mặt trận Việt Minh, lập các đoàn
thể cứu quốc mới, giải quyết những mâu thuẫn giữa Uỷ ban nhân dân và Uỷ ban
Việt Minh; củng cố quyền lãnh đạo của Đảng trong Mặt trận, thống nhất Mặt trận
Việt Nam - Lào - Campuchia chống Pháp xâm lược. Chỉ thị còn đề ra các biện
pháp thực hiện những nhiệm vụ cụ thể về chính quyền, kháng chiến ở Nam Bộ, về
chống và đề phịng nạn đói, về tổng quyển cử...
Chỉ thị là bước đi hợp lý, là biện pháp cần thiết sau khi giành chính quyền
nhằm cũng cố chế độ, giải quyết những khó khăn của quần chúng càng làm tăng
cường sự gắn bó chặt chẽ của nhân dân với cách mạng. Chỉ thị thể hiện sự sáng tạo
trong việc giải quyết chỉ đạo chiến lược và sách lược của Đảng trong tình hình
mới, chiến lược ở đây được hiểu là chiến lược cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân, còn sách lược ở đây là những biện pháp cụ thể có tính mềm dẻo, khơn khéo,
giải pháp mang tính tạm thời nhưng vẫn hướng tới mục tiêu chiến lược đó là giải

phóng dân tộc.


Bản Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” đã thể hiện tầm nhìn chiến lược, nhãn
quan chính trị của một chính Đảng mới ra hoạt động công khai chưa bao lâu trên
một loạt vấn đề liên quan trực tiếp tới sự nghiệp bảo vệ nền độc lập tự do của Tổ
quốc, bảo vệ Nhà nước dân chủ nhân dân - thành quả cao nhất của Cách mạng
tháng Tám 1945, tạo tiền đề cơ bản đưa cách mạng Việt Nam tiến lên. Đó là việc
xác định rõ tính chất và nhiệm vụ chiến lược của giai đoạn cách mạng từ sau Tổng
khởi nghĩa tháng Tám, xác định và phân loại chính xác kẻ thù, phương hướng cơ
bản vừa kháng chiến vừa kiến quốc, một loạt giải pháp nhằm xây dựng và tăng
cường thực lực cho cuộc kháng chiến, những quan điểm cơ bản về chỉ đạo chiến
tranh và những nội dung chính của đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện,
trường kỳ, tự lực cánh sinh... Trong tình hình “nước sơi lửa bỏng” lúc bấy giờ,
những chiến lược và sách lược được thể hiện trong bản Chỉ thị lịch sử “Kháng
chiến kiến quốc” của Đảng Cộng sản Đông Dương thực sự là ánh sáng soi đường
cho toàn dân, toàn quân trong cuộc chiến đấu nhằm bảo vệ sự sống còn của dân tộc
11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc.
Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng là:
-Mục tiêu lúc này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là "Dân tộc trên hết,
Tổ quốc trên hết", nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
-Về xác định kẻ thù, Đảng chỉ rõ Kẻ thù là thực dân Pháp xâm lược. Vì vậy, phải
"lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược"; mở rộng Mặt
trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân
-Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách là:
"củng cố chính quyền chống Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống
cho nhân dân". Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện
khẩu hiệu "Hoa - Việt thân thiện" đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và "Độc lập
về chính trị, nhân nhượng về kinh tế" đối với Pháp. Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói
Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ là một nhiệm vụ lớn, quan trọng, cấp bách lúc bấy

giờ... được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng…
CHỦ ĐỀ 10: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946 1954 của Đảng CS Đơng Dương?
Hồn cảnh: 2/1946,Pháp gửi tối hậu thư địi ta tước vũ khí của tự vệ Hà Nội, kiểm
sốt an ninh trật tự Thủ đơ
Tháng 11/1946, qn Pháp mở cuộc tấn cơng thành phố Hải Phịng và thị xã Lạng
Sơn, cho quân đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc tàn sát đồng bào ta ở Hà Nội
10-1946, thường vụ Trung ương Đảng mở Hội nghị Quân sự tồn quốc lần thứ nhất
diễn ra do Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì. tại hội nghị Đảng ta đã đề ra những


biện Pháp, chủ trương cụ thể cả về tổ chức và tư tưởng. Hồ Chí Minh đã nêu lên
chỉ thị Công việc khẩn cấp bây giờ khi bước vào cuộc kháng chiến tồn cục và
khẳng định lịng tin vào thắng lợi cuối cùng.
Đường lối kc chống tdan pháp:
– Mục đích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám,
“đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”.
– Tính chất kháng chiến: trường kì kháng chiến, tồn diện kháng chiến.
– Nhiệm vụ kháng chiến: hồn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc và phát triển dân
chủ mới”.
– Nội dung của đường lối kháng chiến là: Kháng chiến tồn dân, tồn diện, trường
kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế.
+ Kháng chiến toàn dân: thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là
một pháo đài.
+Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, qn sự, kinh tế, văn hóa,
ngoại giao. Trong đó:
Về chính trị: đồn kết tồn dân, tăng cường xây dựng Đảng,
Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất
đai,
Về kinh tế: xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung phát triển nền nông nghiệp, thủ công
nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phịng.

Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ
Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực.
+ Kháng chiến lâu dài (trường kì): là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh
của Pháp, để chờ thời cơ đánh thắng địch
+ tự lực cánh sinh: tự cấp về mọi mặtmặt
-Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng
lợi.
CHỦ ĐỀ 11: Đại hội III (9/1960) của Đảng LĐVN quyết định tiến hành đồng
thời hai chiến lược cách mạng trên hai miền đất nước?
hoàn cảnh: miền Bắc Việt Nam vừa hoàn thành khôi phục kinh tế sau Kháng chiến
chống Pháp; trong khi ở miền Nam, Phong trào Đồng khởi diễn ra đầu 1960 chống
chính quyền Mỹ- Diệm
nội dung:
Nhiệm vụ: đồn kết, đấu tranh giữ vững hịa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, góp phần tăng cường phe xã
hội chủ nghĩa và bảo vệ hịa bình ở Đông Nam Á và thế giới.


mục tiêu chung: thực hiện hịa bình thống nhất Tổ quốc, giải quyết mâu thuẫn giữa
Nhân dân ta với đế quốc Mỹ cùng bè lũ tay sai của chúng.
“Nhiệm vụ cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc... là nhiệm vụ quyết định nhất
đối với sự phát triển của cách mạng nước ta, đối với sự nghiệp thống nhất nước
nhà”. Cịn “cách mạng miền Nam có tác dụng quyết định trực tiếp đối với sự
nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai,
thực hiện hịa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân trong cả nước”.
ý nghĩa: Được xem như là "nguồn ánh sáng mới, lực lượng mới cho toàn Đảng và
toàn dân ta xây dựng thắng lợi chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và thực hiện thống
nhất nước nhà". đưa "miền Bắc nước ta tiến những bước dài chưa từng thấy, đất

nước xã hội con người đều đổi mới".
nhược điểm:Đại hội đã vấp phải một số sai lầm do tư tưởng chủ quan, nóng vội,
qua việc đề ra phương châm tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa
xã hội, đề ra các mục tiêu, chỉ tiêu quá cao, khơng tính đến điều kiện cụ thể của đất
nước.
CHỦ ĐỀ 12: Đường lối đổi mới đất nước do Đảng CSVN đề ra tại Đại hội VI
(12/1986) của Đảng?
Hoàn cảnh lịch sử mới
a) Chủ quan
- Trong thời gian thực hiện hai kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976 - 1985), cách
mạng Xã hội chủ nghĩa ở nước ta đạt nhiều thành tựu và ưu điểm đáng kể, nhưng
cũng gặp khơng ít khó khăn, khiến đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng, trước
kết là về kinh tế – xã hội.
- Nguyên nhân cơ bản: do ta mắc phải “sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ
trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện”.
- Để khắc phục sai lầm, Đảng và nhà nước ta phải tiến hành đổi mới.
b) Khách quan
- CM khoa học kĩ thuật→ tình hình tg, mqh giữa các nc thay đổi
- Cuộc khủng hoảng trầm trọng của Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa khác,
nên Đảng và Nhà nước ta phải đổi mới.
Đường lối đổi mới của Đảng
* Quan điểm đối mới của Đảng:


- Đổi mới là làm cho những mục tiêu của CNXH được thực hiện có hiệu quả bằng
những quan điểm đúng đắn về Chủ nghĩa xã hội
- Đổi mới phải tồn diện và đồng bộ, từ kinh tế và chính trị đến tổ chức, tư tưởng,
văn hóa, trọng tâm là đổi mới kinh tế.
- Về đổi mới kinh tế:
+ hình thành cơ chế qly thị trường

+ Xây dựng nền kinh tế quốc dân với nhiều ngành, nghề, quy mơ, trình độ cơng
nghệ.
+ Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng Xã hội chủ nghĩa
- Về đổi mới chính trị:
+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân và
vì dân.
+ Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
+ Thực hiện chính sách đại đồn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hịa bình, hữu
nghị, hợp tác.
Về Đổi mới chính sách đối ngoại,
+mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, Nhận thức rõ nhiệm vụ ổn định
và phát triển kinh tế trong chặng đường đầu.
+khuyến khích nước ngồi đầu tư vào nước ta
+các chính sách và biện pháp tạo điều kiện thuận lợi hợp tác nc ngoài
Đổi mới về vai trò quản lý, điều hành của Nhà nước:
+ thực hiện cuộc cải cách lớn về tổ chức bộ máy nhà nước.
+Tăng cường bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương, phân biệt qly hành
chính kte với sxkd, qly theo n nhành kết hợp qly địa phg và vùng lãnh thổ + thể
chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành pháp luật
CHỦ ĐỀ 13: Những bài học lớn trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ đi lên CNXH được Đại Hội VII của Đảng?
Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đó là bài học
xuyên suốt quá trình cách mạng nước ta. Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết


để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở bảo đảm vững chắc cho
độc lập dân tộc. Xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc vẫn là hai nhiệm vụ
chiến lược có quan hệ hữu cơ với nhau.
Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Toàn bộ hoạt động của Đảng phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chân chính

của nhân dân. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với nhân dân.
Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn
kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế. Đoàn kết là truyền thống quý báu
và là bài học lớn của cách mạng nước ta
Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước
với sức mạnh quốc tế. cần phải kết hợp chặt chẽ yếu tố dân tộc với yếu tố quốc tế,
yếu tố truyền thống với yếu tố hiện đại để đưa đất nước tiến lên.
Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng
lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng phải vận dụng sáng tạo và phát triển chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh để đủ sức giải quyết các vấn đề do
thực tiễn cách mạng đặt ra. Phải phòng và chống được những nguy cơ lớn: sai lầm
về đường lối, bệnh quan liêu sự biến chất của cán bộ, đảng viên.
CHỦ ĐỀ 14: Đặc trưng cơ bản về xhcn ở VN do Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH được Đại Hội VII(1991) của Đảng đề
ra?
1/ Do nhân dân lao động làm chủ;
2/ Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu;
3/ Có nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc;
4/ Con người được giải phóng khỏi áp bức, có cuộc sống tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển tồn diện cá nhân;
5/ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
6/ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới
Cương lĩnh năm 1991 đã giải đáp đúng đắn vấn đề cơ bản nhất của cách mạng Việt
Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; đặt nền tảng đoàn kết, thống nhất
giữa tư tưởng với hành động, tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam
tiếp tục phát triển.
CHỦ ĐỀ 15: Thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước từ 1986 đến nay ở
Việt Nam?
công cuộc đổi mới ở VN: thực hiện kế hoạch 5 năm

giai đoạn 12/1986- 6/1991,
- chính trị ổn định. kinh tế chuyển biến tích cực, đời sống vật chất có phần được cải
thiện.


- Sinh hoạt dân chủ trong xã hội ngày càng được phát huy.
- Quốc phòng được giữ vững, an ninh quốc gia được bảo đảm. mở rộng quan hệ
quốc tế, thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
giai đoạn 6/1991 - 6/1995,
- Đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, vượt mức nhiều mục tiêu của kế hoạch
năm năm.
- xh chuyển biến tích cực. ổn định chính trị, củng cố quốc phịng, an ninh. hệ thống
ctri đc đổi mới
- Phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại, tham gia tích cực vào cộng đồng quốc tế.
1996-2001
-Kinh tế tăng trưởng khá. GDP tăng bình quân hằng năm 7%.
-Nông nghiệp phát triển liên tục, đặc biệt là sản xuất lương thực. Giá trị sản xuất
cơng nghiệp bình qn tăng
-Kết cấu hạ tầng kt-xh được xây dựng và phát triển. Các dịch vụ, xuất khẩu và
nhập khẩu đều phát triển.
-Tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn định; quốc phịng và an ninh được tăng
cường.
-Văn hóa, xã hội có những tiến bộ; đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện.
-Giáo dục và đào tạo phát triển về quy mơ và cơ sở vật chất. Trình độ dân trí được
nâng lên.
-Mỗi năm giải quyết việc làm cho hơn 1 triệu lao động. Phong trào xóa đói, giảm
nghèo có nhiều kết quả nổi bật, được dư luận thế giới đánh giá cao.
-Việc kết hợp quốc phòng và an ninh với phát triển kinh tế và công tác đối ngoại có
tiến bộ. Sức mạnh về mọi mặt của nước ta đã lớn hơn nhiều
-Quan hệ đối ngoại được mở rộng, hội nhập kinh tế đạt nhiều kết quả tốt.

2001-2005
-Bình quân tốc độ tăng trưởng trong ba năm liền là 7,1%. Cơ cấu của nền kinh tế
chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
-Chủ trương giữ vững độc lập, tự chủ về kinh tế được thực hiện có kết quả.
-Các lĩnh vực xã hội như giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, phát triển văn
hóa, giáo dục đã được quan tâm phát triển
-Việc xây dựng pháp luật và Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tiếp tục được
chăm lo, dân chủ trong xã hội được mở rộng.
-Quốc phòng an ninh,ctri- xh ổn định, quan hệ đối ngoại được mở rộng, vị thế của
nước ta được nâng cao trên trường quốc tế.
→Đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội, có sự thay đổi cơ bản và toàn
diện. Kinh tế tăng trưởng khá nhanh, sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh. Đời sống


nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc
được củng cố và tăng cường. Chính trị- xã hội ổn định. Quốc phòng và an ninh
được giữ vững. Vị thế nước ta trên trường quốc tế không ngừng nâng cao. Sức
mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng lên rất nhiều để đất nước đi lên với triển vọng
tốt đẹp.



×