Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

BÀI THẢO LUẬN HÌNH SỰ PHẦN TỘI PHẠM LẦN 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.65 KB, 8 trang )

BÀI TẬP THẢO LUẬN LUẬT HÌNH SỰ
PHẦN CÁC TỘI PHẠM
LẦN 4

Tài liệu được biên soạn, tổng hợp từ các bài tập học thuật của các sinh viên được đào tạo chuyên ngành
luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Hà Nội. Xin cảm ơn các đọc giả đã theo dỏi.


Đề bài:
Bài tập 22
A là người thường dậy sớm mang cây gậy dài có gắn vợt đi vợt ốc nhồi ở các ao bèo.
Một hôm A đang đi vợt ốc như thế thì phát hiện B là người hàng xóm đang sắp chết đuối
dưới ao. Tuy A biết rõ B là người khơng biết bơi (lội) nhưng vì trong cuộc sống B
thường xuyên mâu thuẫn, cãi nhau với gia đình A, thậm chí có lần B đã ném cả phân
vào bể nước ăn nhà A nên khi thấy B sắp chết đuối A khơng thị gậy xuống cứu B.
Hãy xác định tội danh cho hành vi của A trong các tình huống sau:
A đứng yên trên bờ ao chờ tới khi B chìm xuống hẳn rồi bỏ đi. Theo kết quả giám
định pháp y B chết do bị ngạt nước.
Ngay lúc B gần chìm (A vẫn đứng trên bờ ao) thì có anh C (chủ ao) nhảy xuống vớt
B lên và B đã được cứu sống.
Bài tập 25
T là kẻ sống lang thang. Ngày 01/7, T đã cho kẹo để rủ một cháu bé 3 tuổi đi theo và
đưa cháu vào TP HCM. Để có thể xin tiền được nhiều, T đã dùng tay đánh vào đầu cháu
bé cho đến khi chảy máu rồi đưa vào bệnh viện cấp cứu. Bệnh viện Chợ Rẫy xác định
cháu bị chấn thương sọ não. Sau khi bệnh viện băng bó và cấp thuốc cho cháu, T đã bế
cháu ra khỏi bệnh viện rồi đưa đi ăn xin trên các phố. Ngày 19/7, T lại bẻ gẫy chân trái
của cháu và đưa vào bệnh viện Nhi đồng I bó bột rồi tiếp tục dẫn cháu đi ăn xin. Ngày
13/8, T lại bẻ gãy tay cháu, đồng thời rạch mặt nhiều nơi, cắt môi trên của cháu và đưa
vào bệnh viện Nhi đồng II bó bột, sau đó lại tiếp tục đưa cháu đi ăn xin. Đến ngày 15/8,
thấy cháu bé bị T đánh đập rất dã man trên đường phố, nhiều người dân đã báo công an
bắt giữ.


Qua giám định kết luận: “Cháu bé bị gãy kín các xương đoạn 1/3 dưới xương cánh
tay phải và trái, bị di chứng lệch trục chi phải, vỡ đầu trên xương chày trái, di chứng
cứng gối trái, mặt bị dị dạng. Tỷ lệ tổn thương cơ thể mà cháu bé phải gánh chịu là
55%”.
Hãy xác định T phạm tội gì? Tại sao?
Bài tập 30
A (nam, 17 tuổi) và B u nhau. A có quan hệ tình dục khiến B có thai. Gia đình B
khiếu nại A về sự việc trên. Hãy xác định hành vi của A có phạm tội khơng, nếu phạm
tội thì là tội gì trong các tình huống sau:
a. B 12 tuổi;
b. B 15 tuổi;
c. B 17 tuổi.
Bài tập 36
2


A kết hơn với X, có hai con chung. Một thời gian sau, X bỏ đi mà không làm thủ tục
ly hôn với
A. X đến địa phương khác mua nhà, sống như vợ chồng với Y. 2 năm sau khi X mất,
A cùng hai con đến nhà nơi X và Y sinh sống về bắt Y phải giao nhà. Y xin được chia
một phần nhưng mẹ con A không đồng ý. Y gửi đơn ra tòa, trong thời gian chờ tịa xét
xử thì A và hai con là B và C huy động hàng chục người kéo tới và đuổi Y ra đường.
Anh (chị) hãy xác định tội danh trong vụ án trên.
Bài tập 38
A (21 tuổi) và B (17 tuổi) là anh em cùng cha khác mẹ. Bà Y là mẹ ruột của B thấy
những biểu hiện khác thường của con gái nên đưa B đi đến bệnh viện khám bệnh thì
phát hiện B có thai được gần 4 tháng. Bà Y tra hỏi B thì B khai nhận rằng do có tình
cảm với A nên cả hai đã có quan hệ tình dục từ 2 năm nay và cả 2 đều hoàn toàn tự
nguyện. Bà Y hỏi A thì A cũng thừa nhận hành vi của mình và khai nhận lần đầu tiên
quan hệ là ngày B đã đủ 15 tuổi.

Anh (chị) hãy xác định hành vi của A và B có phạm tội khơng? Nếu có thì phạm tội
gì? Tại sao?

3


BÀI LÀM
PHẦN BÀI TẬP TỰ LUẬN:
I.

Bài tập 22

A là người thường dậy sớm mang cây gậy dài có gắn vợt đi vợt ốc nhồi ở các ao
bèo. Một hôm A đang đi vợt ốc như thế thì phát hiện B là người hàng xóm đang sắp chết
đuối dưới ao. Tuy A biết rõ B là người không biết bơi (lội) nhưng vì trong cuộc sống B
thường xuyên mâu thuẫn, cãi nhau với gia đình A, thậm chí có lần B đã ném cả phân
vào bể nước ăn nhà A nên khi thấy B sắp chết đuối A khơng thị gậy xuống cứu B.
Hãy xác định tội danh cho hành vi của A trong các tình huống sau:
a. A đứng yên trên bờ ao chờ tới khi B chìm xuống hẳn rồi bỏ đi. Theo kết quả
giám định pháp y B chết do bị ngạt nước.
b. b. Ngay lúc B gần chìm (A vẫn đứng trên bờ ao) thì có anh C (chủ ao) nhảy
xuống vớt B lên và B đã được cứu sống.
Bài làm
a. A đứng yên trên bờ ao chờ tới khi B chìm xuống hẳn rồi bỏ đi. Theo kết quả
giám định pháp y B chết do bị ngạt nước.
Trong trường hợp này, A phạm tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng
nguy hiểm đến tính mạng được quy định tại Điều 132 BLHS năm 2015.
-

-


-

Chủ thể của tội phạm: A có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và có đủ tuổi
TNHS
Mặt chủ quan của tội phạm: Hành vi của là lỗi cố ý trực tiếp
o A phát hiện ra B sắp chết đuối, A biết rõ là B không biết bơi nhưng khi
thấy B sắp chết đuối vì tư thù cá nhân nên A vẫn khơng cứu giúp B mà
đứng trên bờ nhìn B chìm xuống hẳn rồi bỏ đi
Khách thể của tội phạm:
o Quan hệ xã hội bị xâm phạm: Tính mạng của B
o Đối tượng tác động của tội phạm: B, người sắp chết đuối.
Mặt khách quan của tội phạm:
o Hành vi của A là hành vi không hành động phạm tội: A khơng cứu giúp
B mặc cho B đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng dù A có
đủ khả năng và điều kiện ( cây gậy dài có gắn vợt) để cứu B.
o Hậu quả: B chết.
o Mối quan hệ nhân quả: Hành vi không cứu giúp của A đã dẫn đến hậu
quả B chết

b. Ngay lúc B gần chìm (A vẫn đứng trên bờ ao) thì có anh C (chủ ao) nhảy
xuống vớt B lên và B đã được cứu sống.
4


Trong trường hợp này, A khơng phạm tội vì hậu quả chết người không xảy ra nên
hành vi của A không thể cấu thành tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng
nguy hiểm đến tính mạng (Điều 132). Vì tội phạm theo Điều 132 là tội phạm có cấu
thành vật chất, nên hậu quả chết người là dấu hiệu định tội
II.


Bài tập 25

T là kẻ sống lang thang. Ngày 01/7, T đã cho kẹo để rủ một cháu bé 3 tuổi đi theo
và đưa cháu vào TP HCM. Để có thể xin tiền được nhiều, T đã dùng tay đánh vào đầu
cháu bé cho đến khi chảy máu rồi đưa vào bệnh viện cấp cứu. Bệnh viện Chợ Rẫy xác
định cháu bị chấn thương sọ não. Sau khi bệnh viện băng bó và cấp thuốc cho cháu, T
đã bế cháu ra khỏi bệnh viện rồi đưa đi ăn xin trên các phố. Ngày 19/7, T lại bẻ gẫy chân
trái của cháu và đưa vào bệnh viện Nhi đồng I bó bột rồi tiếp tục dẫn cháu đi ăn xin.
Ngày 13/8, T lại bẻ gãy tay cháu, đồng thời rạch mặt nhiều nơi, cắt môi trên của cháu và
đưa vào bệnh viện Nhi đồng II bó bột, sau đó lại tiếp tục đưa cháu đi ăn xin. Đến ngày
15/8, thấy cháu bé bị T đánh đập rất dã man trên đường phố, nhiều người dân đã báo
công an bắt giữ.
Qua giám định kết luận: “Cháu bé bị gãy kín các xương đoạn 1/3 dưới xương
cánh tay phải và trái, bị di chứng lệch trục chi phải, vỡ đầu trên xương chày trái, di
chứng cứng gối trái, mặt bị dị dạng. Tỷ lệ tổn thương cơ thể mà cháu bé phải gánh chịu
là 55%”
Hãy xác định T phạm tội gì? Tại sao?.
Bài làm
T phạm 2 tội danh:
-

T phạm tội Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi tại Điều 153 BLHS 2015.
o Khách thể của tội phạm: quyền được sống chung với cha mẹ, được
hưởng sự trơng nom, chăm sóc của cha mẹ.
 Đối tượng tác động: cháu bé 3 tuổi.
o Mặt khách quan:
 Hành vi khách quan: T đã cho kẹo để rủ một cháu bé 3 tuổi đi
theo và đưa cháu vào TP HCM nhằm mục đích chiếm đoạt cháu
bé, buộc bé phải đi ăn xin.

 Chủ thể: T - chủ thể thường (có năng lực trách nhiệm hình sự và
đạt độ tuổi nhất định).
o Mặt chủ quan:
 Lỗi: T thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp.
 T nhận thức được hành vi của mình là xâm phạm đến
quyền lợi ích chính đáng và gây nguy hiểm cho cháu bé
đồng thời T thấy được hậu quả sẽ xảy ra nhưng vẫn mong
muốn thực hiện.
5


-

 Mục đích: T chiếm đoạt cháu bé 3 tuổi với mục đích kiếm tiền.
T phạm tội là Tội cố ý gây thương tích tại điều 134 BLHS 2015.
o Khách thể: quyền được bảo vệ sức khỏe của cháu bé 3 tuổi.
 Đối tượng tác động: cháu bé 3 tuổi
o Mặt khách quan:
 Hành vi khách quan: T đã nhiều lần đánh đập cháu bé nhằm mục
đích xin ăn (Bẻ tay, rạch mặt, đánh vào đầu, bẻ chân)
 Hậu quả: Tỷ lệ tổn thương cơ thể mà cháu bé phải gánh chịu là
55% (gãy xương, bể đầu, mắt biến dạng, di chứng gối trái)
 Mối quan hệ nhân quả: Hành vi đánh đập của T đã dẫn đến hậu
quả cháu bé tổn thương cơ thể với tỷ lệ 55%
o Chủ thể: T- chủ thể thường ( có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ
tuổi luật định)
o Mặt chủ quan:
 Lỗi: T thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp.
 T nhận thức được hành vi của mình là xâm phạm đến
quyền lợi chính đáng và gây nguy hiểm cho cháu bé đồng

thời T thấy được hậu quả sẽ xảy ra nhưng vẫn mong
muốn thực hiện

III.

Bài tập 30

A (nam, 17 tuổi) và B yêu nhau. A có quan hệ tình dục khiến B có thai. Gia đình B
khiếu nại A về sự việc trên. Hãy xác định hành vi của A có phạm tội khơng, nếu phạm
tội thì là tội gì trong các tình huống sau:
a. B 12 tuổi;
b. B 15 tuổi;
c. B 17 tuổi.
Bài làm
a. B 12 tuổi
A phạm tội được quy định tại Điều 142 BLHS 2015 : tội hiếp dâm người dưới 16
tuổi: cụ thể phạm tội theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 142 BLHS
-

-

Khách thể của tội phạm: thể chất, sinh lý bình thường của B
Đối tượng tác động: B 12 tuổi
Mặt khách quan: tội phạm có cấu thành vật chất
o Hành vi phạm tội: A thực hiện quan hệ tình dục với B
o Hậu quả: B có thai
o Mối quan hệ nhân quả: Hành vi của A làm B có thai
Mặt chủ quan: Lỗi của A là lỗi cố ý
Chủ thể: Chủ thể thường (có NLTNHS ở độ tuổi luật định).
6



b. B 15 tuổi
Trong trường hợp B 15 tuổi, A khơng phạm tội. Vì pháp luật khơng có quy định
về việc xử lý hành vi quan hệ tình dục tự nguyện giữa người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18
tuổi (A 17 tuổi và B 15 tuổi).
-

-

A không phạm tội hiếp dâm theo Điều 141 BLHS, Điều 142 và Điều 143
BLHS hoặc Điều 144 BLHS . Dù A đủ tuổi chịu TNHS theo Điều 12
nhưng do hành vi giao cấu giữa A với B là thuận tình nên khơng cấu thành
các tội phạm trên
A không phạm tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục với
ngời từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo Điều 145 vi A chưa đủ 18 tuổ

c. B 17 tuổi
Trong trường hợp này A khơng phạm tội. Vì pháp luật khơng có quy định về việc
xử lý hành vi quan hệ tình dục tự nguyện giữa người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi (A
và B đều 17 tuổi). A với B giao cấu thuận tình nên sẽ khơng cấu thành tội hiếp dâm Điều
141 và tội cưỡng dâm Điều 143.
IV.

Bài tập 36:

A kết hơn với X, có hai con chung. Một thời gian sau, X bỏ đi mà không làm thủ
tục ly hôn với A. X đến địa phương khác mua nhà, sống như vợ chồng với Y. 2 năm sau
khi X mất, A cùng hai con đến nhà nơi X và Y sinh sống về bắt Y phải giao nhà. Y xin
được chia một phần nhưng mẹ con A khơng đồng ý. Y gửi đơn ra tịa, trong thời gian

chờ tịa xét xử thì A và hai con là B và C huy động hàng chục người kéo tới và đuổi Y ra
đường.
Anh (chị) hãy xác định tội danh trong vụ án trên.
A, B và C đã phạm tội xâm phạm chỗ ở của người khác theo Điều 158
-

Khách thể:
o Quan hệ xã hội bị xâm hại: Quyền bất khả xâm hại về chỗ ở của Y
Mặt khách quan:
o Căn nhà là chỗ ở hợp pháp của Y vì Y đã ở đây chung sống như vợ chồng
với X
o A cùng hai con là B và C đã bắt Y phải giao nhà và huy động hàng chục

-

người kéo tới để đuổi trái phép Y ra khỏi nhà một cách miễn cưỡng và trái
với ý muốn của Y.
Chủ thể: A, B và C đủ tuổi và có NLTNHS
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý
V.

Bài tập 38

7


A (21 tuổi) và B (17 tuổi) là anh em cùng cha khác mẹ. Bà Y là mẹ ruột của B
thấy những biểu hiện khác thường của con gái nên đưa B đi đến bệnh viện khám bệnh
thì phát hiện B có thai được gần 4 tháng. Bà Y tra hỏi B thì B khai nhận rằng do có tình
cảm với A nên cả hai đã có quan hệ tình dục từ 2 năm nay và cả 2 đều hoàn tồn tự

nguyện. Bà Y hỏi A thì A cũng thừa nhận hành vi của mình và khai nhận lần đầu tiên
quan hệ là ngày B đã đủ 15 tuổi.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A và B có phạm tội khơng? Nếu có thì phạm
tội gì? Tại sao?
Bài làm
Hành vi của A và B có phạm tội theo Điều 145 BLHS về tội giao cấu hoặc thực
hiện hành vi quan hệ tình dục với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
-

-

Khách thể của tội phạm:
o Quan hệ xã hội: Sự phát triển về thể chất, tâm sinh lý của B khi ở độ tuổi
15
o Đối tượng tác động: B, vào thời điểm B 15 tuổi
Mặt khách quan: Tội phạm có cấu thành hình thức
o Hành vi phạm tội: A thực hiện hành vi giao cấu thuận tình với B
Mặt chủ quan: Hành vi của A là lỗi cố ý
o A thực hiện hành vi giao cấu và biết rõ nạn nhân 15 tuổi
Chủ thể của tội phạm: Chủ thể thường, A, vào thời điểm phạm tội A 19 tuổi và có
năng lực trách nhiệm hình sự

8



×