Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

(SKKN mới NHẤT) một số biện pháp giúp trẻ 3 – 4 tuổi học tốt môn khám phá khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.71 KB, 20 trang )

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ 3 – 4 TUỔI HỌC TỐT MƠN
KHÁM PHÁ KHOA HỌC
1. Mơ tả bản chất của sáng kiến:
Giáo dục mầm non là một khoa học là một nghệ thuật. Khoa h ọc này d ạy
trẻ khơng ngừng phát triển. Do vậy địi hỏi người giáo viên ph ải có năng
lực tồn diện, có lịng u nghề mến trẻ mới hồn thành đ ược nhi ệm v ụ
giao phó. Bên cạnh đó đặc điểm của trẻ mầm non “Học mà ch ơi, ch ơi mà
chơi” làm thế nào để trẻ dễ dàng tiếp thu kiến thức một cách h ứng thú là
vấn đề chúng ta cần suy nghĩ để thế hệ phát triển một cách tồn diện.
Chính vì vậy việc đào tạo con người năng động, sáng tạo về m ọi m ặt có
khả năng thích ứng với biến đổi của đời sống, kinh tế xã h ội là m ục tiêu
rất quan trọng, ngày càng được các cấp, các ngành quan tâm, và giáo d ục
mầm non là bậc học đầu tiên trong toàn bộ hệ thống giáo dục và đào t ạo
ấy.
Đối với trẻ mầm non khám phá khoa học là hoạt động rất quan tr ọng và
cần thiết với trẻ và cũng là vốn kiến thức ban đầu để trẻ bước vào
ngưỡng cửa mới của cuộc sống sau này. Hoạt động khám phá khoa h ọc đã
mang lại cho trẻ sự phát triển tư duy, đồng thời thông qua ho ạt đ ộng
khám phá khoa học trẻ có thể tìm hiểu khám phá thêm v ề th ế gi ới xung
quanh trẻ.
Trẻ ở lứa tuổi mầm non cơ thể đang lớn, mọi nhu cầu về dinh d ưỡng, vui
chơi, vận động, nhận thức địi hỏi rất cao…trẻ ln muốn tìm tòi, khám
phá những điều mới lạ trong cuộc sống gần gũi, xung quanh mà trẻ bắt
gặp hàng ngày, đó chính là nhu cầu phát triển v ề lĩnh v ực nh ận th ức mà
chỉ có cơ giáo mầm non mới có thể làm thoả mãn nhu cầu đó, trẻ phát


triển bình thường đều rất hiếu động, từ lúc mới lọt lịng trẻ đã biết đ ưa
mắt nhìn xung quanh, lớn lên trẻ lại biết hóng chuyện v ới ng ười l ớn, r ồi
lại biết sờ mó, cầm nắm, quan sát những vật mà nó bắt gặp, biết bị, bi ết


đi, biết chạy, nhảy… trẻ rất hiếu động có lúc làm cho ng ười l ớn ph ải b ực
mình…, từ lúc cịn bập bẹ trẻ đã thích được chơi với ô tô, búp bê, cành hoa,
chiếc lá… và thích bắt chước tiếng cịi xe, tiếng gà trống gáy, tiếng động c ơ
máy bay kêu ù, ù…
Tâm hồn trẻ em như một tờ giấy trắng làm quen với môi trường xung
quanh chính là phát triển lĩnh vực nhận thức ở trẻ và t ừ đó bắt đầu thích
ứng đến lĩnh hội, tiếp nhận sự vật, hiện tượng xung quanh. nh ững ti ếng
ru ngọt ngào của bà, của mẹ. Những ngọn đèn cháy lung linh trong đêm,
những ngôi sao nhỏ lấp lánh trên cao. Môi trường âm thanh và hình ảnh
xung quanh đó đều mang lại nguồn biểu tượng vô cùng phong phú và theo
trẻ cho đến hết cuộc đời, đã gợi lên lòng yêu quê h ương, đ ất n ước ở m ỗi
con người, làm giàu vốn hiểu biết của trẻ, hình thành nên nh ưng thói quen
của trẻ.
Khám phá khoa học là một hoạt động làm thoả mãn tính tị mị, ham hi ểu
biết của trẻ về các sự vật hiện tượng của thế giới xung quanh, đồng th ời
góp phần rèn luyện sự nhạy cảm của các giác quan và khả năng ghi nh ớ,
tưởng tượng, so sánh, tổng hợp và phân loại… Giúp trẻ nh ận bi ết về m ối
quan hệ giữa các sự vật hiện tượng thiên nhiên, xã hội gần gũi diễn ra
xung quanh. Qua đó hình thành ở trẻ lịng yêu thích thiên nhiên, đ ất n ước,
con người và giúp trẻ mở rộng vốn từ.
Trong chương trình giáo dục mầm non hiện nay, việc xây dựng môi tr ường
hoạt động cho trẻ theo hướng mở nhằm phát huy tính chủ động sáng t ạo
của trẻ cũng như việc thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào các
hoạt động, đặc biệt là đối với hoạt động nhằm phát triển nh ận th ức cho


trẻ qua bộ môn KPKH giúp trẻ hưng phấn trong hoạt động m ột cách tích
cực, mở rộng sự hiểu biết. Trẻ em hôm nay là tương lai của đất n ước, là
những chủ nhân sẽ kế thừa và phát huy những gì tốt đẹp nhất c ủa lồi
người. Vì thế việc quan tâm, chăm sóc cũng như tạo điều kiện để trẻ phát

triển một cách toàn diện là một vấn đề mà tồn xã hội cần phải quan tâm.
Chính vì vậy trong giảng dạy bản thân tơi tâm đ ắc nhất là ho ạt đ ộng
KPKH và cũng là đề tài mà tôi chọn để viết SKKN “ Một số biện pháp giúp
trẻ 3 – 4 tuổi học tốt môn khám phá khoa học”.
1.1. Các giải pháp thực hiện, các bước và cách th ức th ực hiện:
Giải pháp 1: Lập kế hoạch và tổ chức cho trẻ làm quen với môi trường
xung quanh ở trường mầm non:
Giải pháp 2: Tạo điều kiện cho trẻ tham gia tích cực vào quá trình quan
sát:
Giải pháp 3: Tăng cường phối hợp các phương pháp đàm thoại thuy ết
trình với phương pháp quan sát để th ực hiện dạy tốt bộ môn KPKH:
Giải pháp 4: Sử dụng các trò chơi thực nghiệm
Giải pháp 5: Kích thích sự hứng thú và phát huy tính tích c ực hoạt đ ộng c ủa
trẻ của trẻ thơng qua tổ chức nhiều trị chơi mới sáng tạo, h ấp d ẫn
Giải pháp 6: Phối hợp với phụ huynh nâng cao chất lượng hoạt đ ộng khám
phá khoa học
1. Thơng qua góc phụ huynh ở lớp:
2. Trị chuyện trao đổi với phụ huynh để tạo tâm thế cho trẻ:
1.2. Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết (nếu là giải pháp
cải tiến giải pháp đã biết trước đó tại cơ sở):


* Thuận lợi:
– Nhà trường bổ sung đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy h ọc theo
thông tư 51/TT-BGD&ĐT.
– Phụ huynh quan tâm phối hợp với giáo viên trong công tác giáo dục trẻ.
– Giáo viên nắm vững chương trình giáo dục mầm non theo thơng tư s ố
51/2020/TT-BGD&ĐT ban hành ngày 31/12/2020. Ln có tấm lịng u
nghề, mến trẻ và có tinh thần cố gắng, ln học hỏi đầu t ư trong soạn
giảng, sáng tạo trong phương pháp, chuẩn bị đồ dùng d ạy h ọc cho cơ và

trẻ chu đáo đầy đủ.
* Khó khăn:
– Số trẻ thụ động chưa tích cực tham gia vào giờ học, thiếu tự tin, ít tham
gia phát biểu, khả năng nhận thức và hiểu biết môi tr ường xung quanh
hạn chế, ngôn ngữ diễn đạt chưa tốt nên chất lượng h ọc môn khám phá
khoa học đạt chưa cao. Từ tình hình trên tơi đã nghiên c ứu, tìm tịi m ột s ố
giải pháp tốt nhất áp dụng vào hoạt động khám phá khoa học nh ằm nâng
cao chất lượng hiệu quả của bộ môn.
– Phụ huynh đa số làm nơng ít có th ời gian quan tâm đ ến vi ệc h ọc t ập và
chăm sóc các cháu và một số ít phụ huynh chưa nhận th ức sâu sắc tầm
quan trọng của bậc học Mầm non.
1.3. Nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục nh ững nhược đi ểm
hiện tại (nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó t ại c ơ
sở):
Đối với giải pháp 1: Lập kế hoạch và tổ chức cho trẻ làm quen với
môi trường xung quanh ở trường mầm non:


Đây là bước quan trọng nhất để giáo viên thực hiện một hoạt động có kết
quả, một hoạt động được chuẩn bị chu đáo về kế hoạch, đồ dùng, ph ương
tiện…thì sẽ thành cơng mang lại kết quả tốt, việc chuẩn bị tr ước ở đây
không phải để áp đặc trẻ mà cũng cần tuân thủ theo ch ương trình m ầm
non mới, lấy ý tưởng từ trẻ để xây dựng, trước khi vào bài dạy cô giáo cần
lấy ý kiến từ trẻ trước để xây dựng kế hoạch, trong một số động vật ni
trong nhà trẻ u thích nhất con gì, trẻ th ường tiếp xúc, g ần gũi v ới con
vật gì, nhà trẻ có ni những con gì. Khi lấy được ý ki ến c ủa trẻ cô xây
dựng kế hoạch dựa trên hiểu biết của trẻ, cái gì trẻ đã biết, cái gì trẻ ch ưa
biết để cung cấp cho chính xác, khơng nên xây d ựng kế hoạch v ới nh ững
kiến thức lặp, tức là trẻ đã biết khi cô cung cấp sẽ bị th ừa, tr ẻ nhàm chán,
tiếp thu không hiệu quả.

Mặt khác ngồi việc chuẩn bị kế hoạch cơ cần chuẩn bị tốt đồ dùng dạy
học, phương tiện, học liệu để phục vụ bộ mơn, như tơi đã nói ở phần trên
chúng ta nên phát huy tối đa ở lực lượng ph ụ huynh bởi vì ở nhà h ọ sẽ có
nhiều đồ dùng mà trong q trình giảng dạy chúng ta sẽ cần đ ến đ ể tr ẻ
được trực quan như những lồng chim, một số chậu hoa, chậu cá, hay nói
phụ huynh giúp chúng ta cho trẻ quan sát bầu trời chuẩn b ị m ưa, bầu tr ời
có gió…. Lúc ở nhà, để những kiến thức ấy là phương tiện chuẩn bị sẵn về
kiến thức khi cô lên hoạt động, khi cô đàm thoại nh ững ki ến th ức tr ẻ tích
luỹ được sẽ nhớ lại và cùng cô, bạn trao đổi….
Bước lập kế hoạch và chuẩn bị này khơng phải dễ, nhưng cũng khơng khó,
địi hỏi người giáo viên phải nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ, hết trách
nhiệm một người cô giáo như mẹ hiền thì mới làm được, hơn n ữa quan h ệ
giữa giáo viên và phụ huynh hết sức mật thiết, ch ịu khó vì các cháu thì m ới
thực hiện được, nếu phụ huynh bận thì cơ giáo sẵn sàng đến nhà mượn và
trả đúng thời gian đã hẹn.


Hoặc khi dạy bài sự phát triển của cây, sự chuẩn bị, sự chịu khó c ủa cơ
giáo cho trẻ những kiến thức thực tế, phong phú mà lại sinh đ ộng h ơn là
cô chuẩn bị hạt giống, gieo vào hộp, hạt nẩy mầm, cây l ớn lên vài lá, cây
lớn lên 3-4 lá, cây phát triển….ở bài dạy nầy tôi đã chuẩn bị 2 loại cây cho
trẻ, quan sát, so sánh đó là sự phát triển của cây lúa cùng v ới cây đ ậu, tôi
không quên giáo dục cháu biết yêu quý sản ph ẩm của người làm ra, cho
trẻ biết để có hạt đậu, hạt cơm cho chúng ta ăn hôm nay ph ải trãi qua
nhiều giai đoạn cực nhọc mà bác nông dân đã làm.

Quá trình phát triển cây lúa

Quá trình phát triển cây đậu


Đối với giải pháp 2: Tạo điều kiện cho trẻ tham gia tích cực vào
q trình quan sát:
Quan sát là trực tiếp nhìn thấy bằng mắt những sự v ật, hiện t ượng
xảy ra trước mắt mình, thơng qua quan sát trẻ nắm bắt đ ược đ ặc đi ểm,
cấu tạo, kích thước, hình dạng bên ngồi một cách nhanh chóng k ết h ợp
với phương pháp giảng giải của cô trẻ sẽ tiếp thu nhanh nh ững kiến th ức
mà cơ giáo cần cung cấp, đặc điểm của trẻ thích nh ững gì m ới lạ, h ấp d ẫn
nên chúng ta chọn hình thức tập trung sinh động để lôi cuốn tr ẻ tham gia


tích cực vào q trình quan sát, cơ nên chuẩn bị vật th ật đ ể thu hút trẻ
hơn.
Ví dụ: Dạy đề tài con chim. Cô chuẩn bị vật thật là vài lồng chim, có nh ững
con chim khác nhau cho cháu quan sát, nghe thấy tiếng hót, chim nh ảy
nhót trong lồng, mổ mồi, uống nước, trẻ trực tiếp quan sát bộ lông, đ ầu,
đuôi, cánh… của từng con chim, như vậy trẻ h ứng thú h ơn khi tham gia vào
hoạt động, cô trực tiếp đặt câu hỏi để trẻ trả lời thông qua việc trẻ tr ực
tiếp quan sát sẽ hiêủ nhanh vấn đề cô cần cung cấp trong giờ dạy h ơn,
đồng thời qua việc trực tiếp quan sát trẻ có thể so sánh sự giống nhau và
khác nhau giữa con chim nầy về hình dáng, màu sắc, tiếng kêu…
Hoặc khi dạy trẻ bài một số hiện tượng tự nhiên như mưa, gió… cơ cho trẻ
quan sát lúc trời chuẩn bị mưa có mây đen kéo đến, bầu tr ời xám x ịt, t ừng
luồn gió thổi nghe mát cả người… thế là chuẩn bị có trời mưa, cho trẻ
quan sát từng hạt mưa từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc, sau c ơn m ưa b ầu
trời quan đãng… những bài học nầy chỉ thực hiện phương pháp quan sát là
tốt nhất, trẻ sẽ hiểu ngay, biết ngay không cần cô giáo phải di ễn gi ải,
thuyết trình nhiều.
Hoặc ở chủ điểm thế giới thực vật cô dạy trẻ bài một số loại hoa mà
khơng có tranh ảnh hoặc hoa thật thì khơng thể nào ta cung c ấp kiến th ức
đến với trẻ được tốt, cho dù cơ có dùng bao nhiêu ngơn ng ữ ngh ệ thu ật,

miêu tả hay đến mấy trẻ vẫn khơng sao hiểu được, liệu trẻ có hình dung
hoa hồng khác với hoa sen, hoa thược dược không.Nhưng cô chỉ dùng
phương pháp quan sát qua tranh hay vật thật thì trẻ sẽ hiểu ngay chỉ
trong thời gian ngắn cơ khơng cần phân tích, giảng giải gì nhiều, tr ẻ tr ực
tiếp quan sát và tri giác chỉ sau vài câu hỏi của cô là đã hi ểu hoa h ồng, hoa
cúc, hoa mai có điểm gì giống nhau, khác nhau thế nào….
Hoa Hồng

Hoa cúc


Nhìn vào tranh các loại hoa cơ chỉ giới thiệu sơ lược cháu sẽ bi ết và hi ểu
ngay cấu tạo, hình dáng, kích thước của cánh hoa, lá hoa, đài hoa, loại hoa
đó thường sống ở đâu, phân biệt được các loại hoa nh ờ vào quan sát hình
dáng, màu săc ….
Đặc điểm của trẻ mầm non là học thơng qua các giác quan: Nhìn, nghe,
ngưởi, sờ mó. Cơ phải dùng câu hỏi để hướng s ự chú ý c ủa trẻ vào các chi
tiết nhỏ khi quan sát, khám phá đồ vật, hiện tượng ở nhiều khía cạnh khác
nhau.
Tích cực tham gia vào hoạt động quan sát nh ờ các giác quan tr ẻ lĩnh h ội
được kiến thức, được hoạt động với đối tượng, qua đó giúp trẻ nh ận th ức
được mọi sự vật hiện tượng ln có sự thay đổi khơng ngừng và nh ững
thay đổi nầy có liên quan đến nhau.
Cơ có thể ví dụ thêm những thay đổi có liên quan đ ến nhau nh ư s ự tu ần
hoàn của nước…
Đối với giải pháp 3: Tăng cường phối hợp các phương pháp
đàm thoại thuyết trình với phương pháp quan sát để thực hiện d ạy
tốt bộ môn KPKH
Việc cho trẻ làm quen với bộ môn khám phá khoa học ở ch ương trình
mầm non yêu cầu lấy trẻ làm trung tâm, trẻ tự khám phá, tự phát hiện,

được trãi nghiệm và nhiệm vụ của cơ giáo là giải thích, cung c ấp đ ầy đ ủ
những thắc mắc, những tìm hiểu của trẻ xoay quanh chủ đề mà cô và tr ẻ
đã cùng thảo luận trước đó. Với bộ mơn nầy phương pháp quan quát
chiếm vị thể chủ đạo song bên cạnh giáo viên cần khai thác thêm việc
phối hợp các phương pháp khác như đàm thoại, giải thích… đ ể d ạy tr ẻ, có
như thế thì hiệu quả hoạt động sẽ đạt cao hơn.


Ví dụ: Khi dạy trẻ quan sát con cá ngồi việc cô cho trẻ quan sát con cá đ ể
biết hình dáng, màu sắc, kích thước, cá bơi như thế nào… thì cơ c ần dùng
lời nói để giảng giải cho trẻ nghe từ đó trẻ mới hiểu được bộ phận nào là
vây, đi, là đầu, là mình….Phần khơng thể thiếu ở bộ môn n ầy là ph ương
pháp đàm thoại, cô muốn khai thác, muốn biết trẻ sau khi quan sát, sau khi
nghe cơ giải thích thì hiểu, nắm bắt kiến thức đến m ức độ nào, bắt bu ộc
cô phải dùng đến phương pháp đàm thoại, cô đặt câu hỏi gợi mở để trẻ tư
duy trả lời. “ Vì sao cá bơi được”, “ vì sao cá s ống đ ược d ưới n ước”, vì sao
chim bay được trên trời…..liên hệ đến những con vật khác sống được d ưới
nước như con ếch, con ốc, con tôm, con cua…, cho cháu k ể thêm tên nh ững
con vật sống dưới nước nhằm mở mang kiến thức hiểu biết của trẻ qua
phần đàm thoại (tức là trao đổi thoải mái, t ự nhiên giữa cô và trẻ) nh ằm
mục đích phát triển vốn từ của trẻ nhiều hơn và khả năng diễn đạt ngôn
ngữ mạch lạc.
Ở bộ môn này khơng những cho trẻ tìm hiểu về những gì xung quanh mà
cịn có một yếu tố là phát triển ngôn ngữ cho trẻ, đối v ới trẻ m ầm non đây
là vấn đề quan trọng, ở độ tuổi nầy trẻ diễn đạt những hiểu biết của
mình bằng lời chưa tốt, có sự việc trẻ hiểu nhưng nói để người khác hiểu
thì chưa được, qua các hoạt động trong ngày ở trường mà đặc biệt qua dạy
bộ môn KPKH này cô giáo cần cung cấp cho trẻ thêm một số thu ật ng ữ,
một số từ còn lạ, còn mới đối với các cháu để bổ sung thêm vốn t ừ cho
mỗi trẻ. Ở lớp tơi có sự phát triển ngôn ngữ không đ ồng đ ều, vi ệc cung

cấp và phát triển vốn từ cho mỗi trẻ đều khác nhau, dựa vào đặc điểm
tâm, sinh lý riêng biệt, nhiều cháu nói cịn sợ sai trước lớp, bạn c ười nên
rụt rè khơng dám phát biểu, cịn một số cháu khác lanh lẹ h ơn, có đi ều
kiện gia đình quan tâm hơn thì vốn từ, vốn hiểu biết v ề thế gi ới xung
quanh tốt hơn. Tôi phải dùng phương pháp đàm thoại, gi ải thích cho m ỗi
đối tượng khác nhau tuỳ thuộc vào sự hiểu biết của mỗi cháu để d ạy.


Qua thực hiện biện pháp nầy và chương trình mầm non theo thông tư
51/2020/TT-BGD&ĐT cho trẻ tự khám phá, tự tìm tịi, cơ giáo ch ỉ đóng vai
trị gợi mở, giải thích, tơi thấy kết quả đạt được thật rõ nét nhiều cháu về
nhà thực hành ngay kiến thức cô cung cấp. Tơi thấy bước đầu đã có k ết
quả tốt.

Cá sống dưới nước

Chim bay trên trời
Đối với giải pháp 4: Sử dụng các trò chơi thực nghiệm:
Trong khám phá khoa học việc sử dụng trị chơi, thí nghiệm đ ơn giản ln
tạo cho trẻ sự hứng thú, kích thích trẻ tích cực hoạt động, phát triển ở trẻ
tính tị mị, ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tịi, phát tri ển óc quan sát,
phán đốn và các năng lực hoạt động trí tuệ,…chính vì v ậy mà ph ương
pháp sử dụng các trị chơi thực nghiệm ln đạt kết quả cao trong ho ạt
động khám phá khoa học.
+ Ví dụ 1: Thí nghiệm về sự nảy mầm của hạt
* Mục tiêu:
– Trẻ biết được cây cũng cần thức ăn, ánh sáng và n ước m ới sinh tr ưởng
được.
* Chuẩn bị:
– Một vài hạt đậu tương, đậu đen…2 Khay nhỏ, một ít đất .bình n ước t ưới.



* Tiến hành:
– Ngâm hạt vào trong nước ấm từ 1 đến 2 tiếng sau đó l ấy ra đặt h ạt vào
khay có sẵn đất. Đặt 1 khay nơi có ánh sáng m ặt tr ời và cho tr ẻ t ưới n ước
hàng ngày. Khay còn lại đặt trong bóng tối và khơng t ưới n ước. Quan sát
sau 3 đến 4 ngày cây trong khay được tưới nước hàng ngày sẽ n ảy m ầm và
lớn dần cịn khay khơng tưới sẽ khơng nảy mầm. Lúc này hãy cho tr ẻ gi ải
thích hiện tượng nảy mầm và khơng nảy mầm trên.
* Giải thích và kết luận:
Cây nảy mầm được nhờ được gieo xuống đất, có ánh sáng và tưới nước
đầy đủ sáng có thức ăn trong hạt và nước uống trong đất và ngược l ại cây
mà khơng được chăm sóc đầy đủ sẽ khơng nảy mầm được.
+ Ví dụ 2: Tim hiểu về những chiếc lá.
* Mục đích:
– Trẻ biết lá có nhiều dạng khác nhau, hiểu được qúa trình hình thành và
phát triển của cây.
* Chuẩn bị:
– Đồ dùng: Lá non, lá xanh, lá già, lá khơ, bốn hộp q, hai t ấm bìa có tranh
cây xanh, cây hoa, cây rau củ chưa có lá.
* Tiến hành:
– Trẻ biết được qui luật của chiếc lá từ lá non đến lá xanh theo th ời gian lá
sẽ già và khô rụng xuống đất. Tham gia ch ơi trị ch ơi “tìm lá cho cây” đ ể
khắc sâu kiến thức cho trẻ hơn, trẻ biết được cây đó phải có lá nh ư th ế
mới phù hợp.
* Kết quả:


– Qua trò chuyện về chiếc lá trẻ biết được vì đâu mà có lá non, lá tr ưởng
thành, lá già và lá khơ.

Ví dục 3: Sắc màu cầu vồng
* Mục đích:
– Trẻ biết cách pha màu từ các màu cơ bản để có nhiều màu sắc khác
nhau, tạo thành các sắc màu cầu vồng.
* Chuẩn bị:
– Các loại màu, hình ảnh ứng dụng của màu sắc trong cuộc sống.
* Tiến hành:
– Trẻ cùng cô trải nghiệm pha các màu cơ bản để có được các màu sắc
khác trong cuộc sống như cam, tím, xanh lá…
* Kết quả:
– Qua trải nghiệm trẻ được phát triển óc tư duy của mình, s ự sáng tạo
trong cuộc sống, biết kết hợp giữa những màu xung quanh bé để có nh ững
màu mới lạ.
Ví dụ 4: Thí nghiệm về vật nổi vật chìm dưới nước.
* Chuẩn bị:
+ Đồ dùng: Các mẩu gỗ, bi sắt đường kính 3-4cm, thìa inox, cục nam châm,
một miếng xốp, giấy, chậu đựng nước sạch.
+ Đồ chơi: Thuyền giấy, lá mít trẻ đã gấp, bóng nhựa, đồ chơi nhựa.
– Tiến hành:
– Cho trẻ tự lấy đồ chơi đã chuẩn bị sẵn thả vào chậu nước, và yêu cầu trẻ
nhận xét vật nào chìm? Vật nào nổi tại sao?


* Kết quả:
Qua thí nghiệm này giúp trẻ hiểu những đồ vật làm từ những nguyên li ệu
nặng sắt, thép, nhơm…như bi sắt, bát, thìa inox,… nh ững đồ v ật làm t ừ
nguyên liệu nhẹ: gỗ, xốp, giấy, nhựa,…thì nổi trên nước.
Qua việc tạo các điều kiện cho trẻ tiếp xúc các sự v ật hi ện t ượng và mơi
trường xung quanh bằng các thí nghiệm, thử nghiệm tôi th ấy nhận th ức
của trẻ được mở rộng, khả năng quan sát, tri giác của trẻ phát triển tốt đa

số trẻ thể hiện được tính tích cực chủ động khi quan sát đối t ượng trong
quá trình quan sát trẻ tỏ ra nhanh nhẹn linh hoạt và phát tri ển nhi ều v ốn
kinh nghiệm, vốn từ của trẻ trở nên phong phú hơn khả năng diễn đạt tổt
hơn.
Đối với giải pháp 5: Kích thích sự hứng thú và phát huy tính tích c ực
hoạt động của trẻ của trẻ thơng qua tổ chức nhiều trị ch ơi mới sáng
tạo, hấp dẫn:
Ở tuổi mẫu giáo trẻ rất thích chơi, qua vui chơi trẻ được trải nghiệm v ới
đồ vật, tiếp thu kiến thức do giáo viên truyền thụ. Điều quan tr ọng nh ất là
phải chọn được những trị chơi có nội dung mở rộng tầm hiểu biết của
trẻ. Trẻ mẫu giáo hoạt động qua đồ chơi và trò chơi là một trong nh ững
phương tiện để nhận thức thế giới xung quanh. Đây là một hoạt động đòi
hỏi ở trẻ khả năng tư duy cao. Đồ chơi và trị chơi cịn giúp q trình hoạt
động tích cực, phát triển của các giác quan, phát tri ển trí t ưởng t ượng và
rèn luyện trí nhớ biết và làm giàu vốn từ cho trẻ vì thế tuỳ vào n ội dung
từng hoạt động mà tơi đã tìm ra một số trò ch ơi áp dụng vào ho ạt đ ộng
khám phá khoa học đạt hiệu quả như sau:
– Ứng dụng từ hình thức trị chơi của chương trình Tam sao th ất b ản c ủa
Đài truyền hình VTV3 đưa vào một số hoạt động đem lại hiệu quả và đã
phát huy được tính tích cực hoạt động của trẻ.


* Ví dụ: Dạy đề tài một số loại hoa; về phần dạy trẻ nhận biết tên gọi c ủa
một số loại hoa tơi sử dụng trị chơi sau:
– Trị chơi: Nhìn nhanh và nhớ kỹ
Chuẩn bị: Một số hoa thật hoặc tranh về một số loại hoa quen thuộc ở địa
phương.
Cách chơi: Cho trẻ chia thành 2 đội, lần lượt t ừng đ ội lên quan sát hoa ghi
nhớ xem hoa gì. Sau đó cơ cất hoa cho cháu ở từng đội l ần l ượt k ể nhanh
tên hoa mà trẻ vừa quan sát và cho trẻ quan sát nhận xét về hoa.

Hoặc đối với chủ điếm động vật tuỳ vào từng đề tài dạy tôi thay đ ổi hình
thức chơi như: Nhìn tranh mơ phỏng động tác về vận động hoặc tiếng kêu
con vật để các bạn khác đốn.v.v… Hay trị ch ơi “ Sờ đốn vật” trẻ s ờ n ắn,
ngửi, tri giác vật và đoán tên hoặc nêu lên đặc điểm c ủa vật đ ể b ạn khác
đoán, nhằm luyện khả năng phán đoán tri giác, sử dụng và phát triển các
giác quan ở trẻ. Qua cách miêu tả, diễn đạt còn giúp trẻ phát triển v ốn từ
phong phú.
Tăng cường các hoạt động cho trẻ trải nghiệm với đồ dùng, đồ chơi, tranh
ảnh, vật thật, tiếp xúc với thiên nhiên tạo điều kiện cho trẻ được trao đổi
trò chuyện, nêu lên sự hiểu biết của mình nhằm giúp trẻ tích luỹ đ ược vốn
kinh nghiệm khi đến giờ học trẻ sẽ tiếp thu kiến th ức tốt h ơn.
Đối với giải pháp 6: Phối hợp với phụ huynh nâng cao ch ất l ượng
hoạt động KPKH:
Trong q trình chăm sóc giáo dục các cháu yêú tố không kém ph ần quan
trọng đối với mỗi giáo viên đó là làm tốt cơng tác ph ối kết h ợp v ới ph ụ
huynh.Vì ở trường trẻ được học ở cô, ở bạn đến lúc về nhà tr ẻ cịn đ ược
sự quan tâm chăm sóc của người thân đặc biệt là bố mẹ trẻ. Trẻ luôn học
hỏi kinh nghiệm từ những người xung quanh và đặc điểm tâm sinh lý của


trẻ là dễ nhớ mau quên, để hình thành cho trẻ vốn kiến thức và khả năng
ghi nhớ có chủ định cần được hình thành ở mọi lúc m ọi n ơi cả gia đình và
nhà trường.
1. Thơng qua góc phụ huynh ở lớp:
Được trang trí hình ảnh đẹp mắt gây sự chú ý của ph ụ huynh k ết h ợp v ới
các nội dung tuyên truyền giáo dục lễ giáo, sức khoẻ dinh d ưỡng, bài tuyên
truyền “ bố mẹ dạy con, học và chơi cùng trẻ…” còn có n ội dung ch ương
trình giảng dạy cụ thể trong từng ngày của tuần. Thơng qua giờ đón tr ẻ tôi
gợi ý phụ huynh thường xuyên chơi với trẻ, cùng học với trẻ … để phát
triển tư duy nhận thức cho trẻ, và đến xem ở góc phụ huynh đ ể biết con

mình sẽ được học gì để có sự phối hợp với giáo viên giúp tr ẻ h ọc t ốt và
trao đổi một số yêu cầu cần phối hợp như khi ở nhà phụ huynh dành th ời
gian cùng chơi, trò chuyện với trẻ, tạo điều kiện cho trẻ được tiếp xúc v ới
thiên nhiên qua dạo chơi tham quan, giải đáp nh ững th ắc mắc của tr ẻ vì
trẻ ln có sự địi hỏi nhằm thoả mãn nhu cầu ham hiểu bi ết nh ất là b ộ
mơn khám phá khoa học vì vậy cha, mẹ, người lớn cần đáp ứng nhu c ầu
đòi hỏi của trẻ bằng cách sẵn sàng trả lời những thắc mắc c ủa tr ẻ. Cần
tạo tình huống để xem trẻ có cách giải quyết qua đó giúp trẻ tích luỹ vốn
kiến thức, tự tin hơn.
1. Trò chuyện trao đổi với phụ huynh để tạo tâm thế cho trẻ:
Ví dụ: Sắp tới dạy trẻ về một số loại rau, ngoài việc trao đ ổi trò chuy ện
với trẻ ở lớp tơi cịn liên hệ phụ huynh cho trẻ quan sát nhận biết về một
số loại rau được trồng ở vườn nhà, cho trẻ tham gia gieo trồng, chăm sóc
vườn rau. Trong bữa ăn cần giới thiệu cho trẻ biết những loại rau gia đình
thường ăn, ích lợi rau đối với sức khoẻ con người. Cho trẻ giúp bố m ẹ
nhặt rau chuẩn bị cho bữa ăn gia đình qua đó cùng trò chuy ện v ới tr ẻ.


Có một bài hát đã viết rằng: “Cơ và mẹ là hai cô giáo, m ẹ và cô ấy hai m ẹ
hiền” Thật vậy để đứa trẻ phát triển một cách tồn diện, thì bên cạnh đó
cơ giáo cần phải có sự phối hợp của các bậc ph ụ huynh vì thời gian sinh
hoạt của các cháu ở nhà nhiều hơn, và các cháu có c ơ hội tiếp thu nh ững
cái hay, cái đẹp trong cuộc sống mà gia đình chính là tr ường h ọc đ ầu tiên
của trẻ.
Ví dụ: Vào giờ trả trẻ cơ gợi hỏi “Hơm nay cơ dạy con tìm hi ểu v ề gì? ”
Đây là một cách gợi hỏi khéo léo để về nhà phụ huynh có th ể kiểm tra bài
học của trẻ ngày hơm đó, đồng thời phụ huynh có th ể giúp trẻ c ủng cố
kiến thức về thế giới xung quanh.
Với việc phối hợp chặt chẽ, kịp thời với phụ huynh bản thân tôi nhận th ấy
phụ huynh quan tâm đến góc tuyên truyền nhiều hơn cũng nh ư quan tâm

đến trẻ nhiều hơn từ đó đã góp phần giúp cho giáo viên th ực hiện tốt các
yêu cầu chăm sóc giáo dục các cháu, nâng cao chất lượng giáo dục bộ mơn
khám phá khoa học nói riêng và chất lượng giáo dục chung ở l ớp.
1.4. Khả năng áp dụng của sáng kiến:
Sáng kiến này tôi đã áp dụng tại trường Mầm Non Đại Hiệp mà không c ần
phải tốn bất kỳ chi phí nào và có thể áp dụng rộng rãi cho các đ ơn v ị ho ặc
các bậc học khác. Nếu thực hiện tốt các giải pháp đã nêu sẽ nâng cao ch ất
lượng, hiệu quả giáo dục cho các cháu học sinh 3 – 4 tuổi.
Việc cho trẻ khám phá môi trường xung quanh một cách khoa h ọc, không
những giúp trẻ nhận biết những đặc điểm bên ngồi mà cịn có nh ững
thuộc tính nên trong của sự vật hiện tượng. từ đó giúp trẻ yêu thiên nhiên,
yêu cuộc sống có hành vi tích cực với mơi trường xung quanh. Tuy nhiên
để thực hiện nhiệm vụ quan trọng đó cơ giáo cần có phương pháp phù


hợp với từng hoạt động để giúp trẻ lĩnh hội đầy đủ nh ững tri th ức mà cô
truyền thụ cho trẻ.
1.5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
1. Điều kiện về con người:
– Để dạy trẻ học tốt hoạt động KPKH giáo viên cần:
1. Tích cực cho trẻ quan sát ở mọi lúc mọi nơi bằng tranh ảnh hay vật
thật để trẻ được trực tiếp tri giác, tiếp xúc, sờ mó, nếm, ng ưởi đ ồ
vật thì mới đạt hiệu quả tốt trong hoạt động.
2. Sử dụng các trò chơi thực nghiệm để trẻ được trải nghiệm biết
được nhiều điều mới lạ xung quanh trẻ.
3. Tăng cường phối hợp các phương pháp giáo dục khác nhau nh ư đàm
thoại, giải thích cùng với phương pháp quan sát để nâng cao chất
lượng hoạt động, tăng cường phát triển tư duy, hiểu biết của trẻ qua
hệ thống các câu hỏi đàm thoại mang tính gợi mở.
4. Chuẩn bị mọi điều kiện về kế hoạch, đồ dùng, phương tiện để dạy

trẻ, tránh gây nhàm chán, lặp đi lặp lại một số kiến th ức đã biết trẻ
sẽ không tập trung, dẫn đến hiệu quả của hoạt động kém.T ừ nh ững
nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của BGH tôi đã thực hiện tốt hoạt
đông KPKH
5. Trao đổi phối hợp với phụ huynh nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động khám phá khoa học
6. Kích thích sự hứng thú và phát huy tính tích cực hoạt đ ộng c ủa tr ẻ
thơng qua tổ chức nhiều trị chơi mới sáng tạo, hấp dẫn và không


quên phối kết hợp tốt với phụ huynh để cùng làm tốt việc dạy trẻ ở
bộ môn khám phá khoa học. Xây dựng được môi trường l ớp h ọc
phong phú, sáng tạo, luôn thay cũ đổi mới nhằm gây sự h ứng thú tích
cực học tập của trẻ. Phát huy được tính tích cực của trẻ khi tham gia
hoạt động.
– Tìm hiểu nhu cầu và khả năng tiếp thu của trẻ, tình hình th ực tế của l ớp,
của địa phương để lựa chọn và xây dựng nội dung tổ ch ức hoạt đ ộng phù
hợp. Chú trọng xây dựng môi trường cho trẻ hoạt đ ộng phong phú nh ằm
giúp trẻ trải nghiệm và tích luỹ kinh nghiệm.
1. Điều kiện về cơ sở vật chất:
– Phòng học rộng rãi, thoáng mát, sạch sẽ
– Địa điểm tổ chức phải đảm bảo phù hợp, sạch sẽ và an toàn cho trẻ
– Các điềukiện cơ sở vật chất trang thiết bị và đồ dùng, đồ ch ơi h ọc li ệu
hiện có tại lớp, đồ dùng đồ chơi tự làm của giáo viên và phụ huynh
1.6. Hiệu quả sáng kiến mang lại:
Trong quá trình giảng dạy và sử dụng các biện pháp nêu trên, bản thân
nhận thấy đã đạt được những kết quả sau:
* Trẻ giao tiếp mạnh dạn hơn, biết thể hiện tình cảm giao lưu gi ữa bạn bè
giữa trẻ với cơ, thích tham gia hoạt động cùng bạn và biết đ ược nhiệm vụ
của mình và bạn trong khi chơi, trong khi h ọc. Đồng th ời trẻ có thái đ ộ t ự

giác, hứng thú tham gia vào các hoạt động, 92% trẻ đạt yêu cầu ki ến th ức
của từng hoạt động, 83% trẻ thích khám phá, th ử nghiệm. Tích lũy, kinh
nghiệm một cách phong phú qua hoạt động dưới sự gợi ý, giúp đ ỡ của cô
giáo.


Sau một học kỳ thực hiện nhiều biện pháp để dạy tốt mơn khám phá khoa
học trẻ có nhiều tiến bộ rõ nét, nhiều cháu mạnh dạn, tự tin trong các gi ờ
hoạt động, tự nêu ý kiến mà mình biết được tr ước mọi người, nói câu
mạch lạc, ngơn ngữ phát triển, vốn từ của trẻ được nâng lên đáng k ể, cháu
hiểu biết được nhiều hơn, nhìn nhận đánh giá sự vật, hiện t ượng cũng
chính xác hơn, giải thích một số hiện tượng khoa học hơn, Giao tiếp mạnh
dạn hơn, biết thể hiện tình cảm giao lưu giữa bạn bè giữa trẻ với cơ, thích
tham gia hoạt động cùng bạn và biết được nhiệm v ụ c ủa mình và b ạn
trong khi chơi, trong khi học. Đồng thời trẻ có thái độ t ự giác, h ứng thú
tham gia vào các hoạt động, 92% trẻ đạt yêu cầu kiến th ức của t ừng hoạt
động, 83% trẻ thích khám phá, th ử nghiệm. Tích lũy, kinh nghiệm m ột
cách phong phú qua hoạt động dưới sự gợi ý, giúp đỡ của cô giáo.
Bản thân thấy rất mừng và sẽ tiếp tục thực hiện tốt hơn trong nh ững th ời
gian đến, không những ở bộ môn này mà sẽ nhân ra các bộ môn khác đ ể
thực hiện những mong rằng kiến thức mà cô cần cung cấp đến v ới trẻ
mẫu giáo ngày càng nhiều hơn, khắc sâu hơn, trẻ hiểu biết nhiều h ơn góp
phần vào việc giáo dục các cháu thành người cơng dân tốt sau n ầy và là
tiền đề cho những năm học sau.
2. Những thông tin cần được bảo mật – nếu có: Khơng có
3. Danh sách những thành viên đã tham gia áp dụng th ử ho ặc áp
dụng
sáng kiến lần đầu – nếu có:

TT


Họ và tên

1

Huỳnh Thị Hằng

2

Nơi công tác
Trường

Đại Hiệp
Nguyễn Thị Xuân Hương Trường

Nơi áp dụng sáng

kiến
MNTại lớp Nhỡ 5 trường
MN Đại Hiệp
MNTại lớp Lớn 5 trường

Ghi chú


Đại Hiệp
Đại Hiệp, ngày 01tháng 11 năm 2021
Người nộp đơn

Võ Thị Kim Hằng


MN Đại Hiệp



×