Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Thay đổi kiến thức chăm sóc trẻ dưới 2 tuổi mắc bệnh tiêu chảy cấp của bà mẹ tại bệnh viện nhi tỉnh nam định sau giáo dục sức khoẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

MAI LỆ QUN

THAY §ỉI KIÕN THøC CH¡M SóC TRẻ DƯớI 2 TUổI MắC
BệNH TIÊU CHảY CấP CủA Bà Mẹ TạI BệNH VIệN NHI
TỉNH NAM ĐịNH SAU GIáO DôC SøC KHáE

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG

NAM ĐỊNH - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

MAI LỆ QUN

THAY §ỉI KIÕN THøC CH¡M SóC TRẻ DƯớI 2 TUổI MắC
BệNH TIÊU CHảY CấP CủA Bà Mẹ TạI BệNH VIệN NHI

TỉNH NAM ĐịNH SAU GIáO DôC SøC KHáE

Ngành: Điều dưỡng


Mã số: 8720301

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. Vũ Văn Thành

NAM ĐỊNH - 2022


i

TĨM TẮT

Mục tiêu nghiên cứu: Mơ tả thực trạng kiến thức chăm sóc trẻ dưới 2 tuổi
mắc bệnh tiêu chảy cấp của bà mẹ tại Bệnh viện Nhi Nam Định năm 2021. Đánh giá
sự thay đổi kiến thức chăm sóc trẻ dưới 2 tuổi mắc bệnh tiêu chảy cấp của bà mẹ sau
giáo dục sức khỏe tại Bệnh viện Nhi Nam Định.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp giáo dục
sức khoẻ có so sánh trước sau tiến hành trên 110 bà mẹ có con dưới 2 tuổi mắc tiêu
chảy cấp tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định. Mỗi đối tượng nghiên cứu được phỏng
vấn qua 2 lần. Lần 1: Phỏng vấn trực tiếp bà mẹ khi trẻ vào viện trong khoảng thời
gian 24 giờ. Lần 2: Phỏng vấn trực tiếp bà mẹ sau khi can thiệp 1 tuần.
Kết quả: Thực trạng kiến thức chăm sóc trẻ dưới 2 tuổi mắc bệnh tiêu chảy
cấp của bà mẹ tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định chưa tốt. Cụ thể: Trước can thiệp, bà
mẹ có kiến thức tốt chiếm tỷ lệ rất thấp 4,5%; bà mẹ có kiến thức khá 8,2%; kiến
thức trung bình 21,8%, kiến thức kém 65,5%. Sau can thiệp giáo dục sức khỏe, kiến
thức chăm sóc của bà mẹ có con dưới 2 tuổi mắc tiêu chảy cấp điều trị tại bệnh viện
Nhi tỉnh Nam Định năm 2021 được cải thiện đáng kể. Sau can thiệp 1 tuần: Bà mẹ có

kiến thức tốt là 80,9%, kiến thức khá là 17,3%, kiến thức trung bình là 1,8% và
khơng có kiến thức kém.
Kết luận: Kiến thức chăm sóc trẻ dưới 2 tuổi mắc bệnh tiêu chảy cấp của bà
mẹ tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định được cải thiện đáng kể sau can thiệp 1 tuần. Cần
tiếp tục làm tốt khâu giáo dục sức khỏe cho bà mẹ có con mắc bệnh tiêu chảy cấp ở
các bệnh viện khác trong tỉnh Nam Định.


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn: Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại
học - Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và các Phòng ban, Bộ môn đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi rất nhiều trong q trình học tập, rèn luyện và
nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Văn Thành, người thầy tận tâm và
nhiệt tình, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn. Sự tận tâm
dìu dắt và động viên, khích lệ của thầy là động lực giúp tơi cố gắng vượt qua những
khó khăn trong q trình thực hiện để hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cơ trong hội đồng chấm luận văn tốt
nghiệp, các thầy cô đã giúp đỡ, góp ý chỉnh sửa cho luận văn của tơi được hồn thiện
nhất.
Tơi xin chân thành cảm ơn các anh, chị và các bạn đồng nghiệp tại Bộ môn Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong thời gian theo học cao học.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến ban lãnh đạo, toàn thể cán bộ và nhân viên
khoa Nội tiêu hoá bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định cũng như toàn thể người bệnh tham
gia nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới gia đình,
những người đã ln ở bên động viên, khích lệ chăm sóc và chia sẻ cùng tơi những
áp lực, khó khăn, vướng mắc trong suốt thời gian học cao học, là động lực giúp tơi

từng bước hồn thành luận văn của mình.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Nam Định, ngày tháng

năm 2022

Tác giả luận văn

Mai Lệ Quyên


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi học viên Lớp Cao học Khóa 6, Chuyên ngành Điều Dưỡng, Trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định xin cam đoan:
Đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi, do chính tơi trực tiếp
nghiêm túc thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Văn Thành Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định.
Cơng trình nghiên cứu khơng trùng lặp bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố ở Việt Nam.
Các số liệu và các thông tin trong nghiên cứu hồn tồn chính xác, trung thực
và khách quan. Đã được đồng ý thu thập và xác nhận của cơ sở nơi mà tôi thực hiện
việc thu thập số liệu.
Tơi xin hồn tồn chịu mọi trách nhiệm về những cam đoan này!
Nam Định, ngày.........tháng .......năm 2022

Tác giả luận văn

Mai Lệ Quyên



MỤC LỤC
TÓM TẮT........................................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................ ii
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ............................................................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................................ 1
MỤC TIÊU...................................................................................................................................... 4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................................... 5
1.1. Đại cương về Tiêu chảy cấp........................................................................................... 5
1.2. Nghiên cứu về kiến thức chăm sóc trẻ mắc tiêu chảy cấp của bà mẹ................18
1.3. Vai trò của truyền thông giáo dục sức khỏe nâng cao kiến thức.........................22
1.4. Đôi nét về bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định................................................................. 24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................... 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................... 25
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................................. 25
2.3. Thiết kế nghiên cứu:...................................................................................................... 25
2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu:................................................................................ 26
2.5. Phương pháp thu thập số liệu...................................................................................... 26
2.6. Các biến số nghiên cứu................................................................................................. 28
2.7. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá........................................................ 29
2.8. Phương pháp phân tích số liệu.................................................................................... 30
2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu.................................................................................. 31
2.10. Sai số và cách khắc phục........................................................................................... 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................................. 32
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu............................................................... 32
3.2. Thực trạng và sự thay đổi kiến thức chăm sóc trẻ mắc bệnh tiêu chảy cấp của

bà mẹ......................................................................................................................................... 35


Chương 4: BÀN LUẬN............................................................................................................ 49
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu............................................................. 49
4.2. Thực trạng và sự thay đổi kiến thức chăm sóc trẻ mắc tiêu chảy cấp của bà mẹ . 51

4.3. Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu......................................................................... 64
KẾT LUẬN.................................................................................................................................. 65
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................................... 66
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN....................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: BẢN ĐỒNG THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU
Phụ lục 2: BỘ CÂU HỎI
Phụ lục 3: QUY ƯỚC TÍNH ĐIỂM, CÁCH TÍNH ĐIỂM
Phụ lục 4: NỘI DUNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE
Phụ lục 5: CÁC TỜ RƠI TT- GDSK CHO BÀ MẸ
Phụ lục 6: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TÍNH GIÁ TRỊ VÀ ĐỘ TIN CẬY CỦA CƠNG
CỤ THU THẬP SỐ LIỆU
Phụ lục 7: BẢNG ĐÁNH GIÁ TÍNH GIÁ TRỊ CỦA BỘ CÔNG CỤ
Phụ lục 8: DANH SÁCH CÁC BÀ MẸ THAM GIA NGHIÊN CỨU


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GDSK

Giáo dục sức khỏe


ORS:

Oresol - Oral Rehydration Salts: Bổ sung muối và nước bằng đường miệng.

UNICEF: Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc
SDD:

Suy dinh dưỡng

TCC :

Tiêu chảy cấp

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

WHO:

World Health Organization/Tổ chức Y tế thế giới


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên cứu:..................................................... 32

Bảng 3.2: Đặc điểm về trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu............................... 32
Bảng 3.3: Đặc điểm về tình trạng hơn nhân và nơi cư trú................................................. 33
Bảng 3.4: Kiến thức của bà mẹ về nguyên nhân gây bệnh............................................... 35
Bảng 3.5: Kiến thức của bà mẹ về dấu hiệu mất nước và cần đưa trẻ đến cơ sở y tế. 36
Bảng 3.6: Kiến thức của bà mẹ về phòng bệnh tiêu chảy cấp.......................................... 37
Bảng 3.7: Kiến thức của bà mẹ về định nghĩa tiêu chảy cấp............................................ 37
Bảng 3.8: Kiến thức của bà mẹ về thời điểm cho trẻ bú sau sau sinh............................ 38
Bảng 3.9: Kiến thức của bà mẹ về thời điểm cho trẻ cai sữa............................................ 38
Bảng 3.10: Kiến thức của bà mẹ về thời điểm ăn bổ sung cho trẻ.................................. 39
Bảng 3.11: Kiến thức của bà mẹ về cho trẻ ăn khi bị tiêu chảy cấp............................... 39
Bảng 3.12: Kiến thức của bà mẹ về việc bù nước khi trẻ bị tiêu chảy cấp.................... 40
Bảng 3.13: Kiến thức của bà mẹ về nước uống tốt nhất khi trẻ bị tiêu chảy cấp.........40
Bảng 3.14: Kiến thức của bà mẹ về tác dụng của Oresol.................................................. 41
Bảng 3.15: Kiến thức của bà mẹ về cách pha Oresol trước và sau can thiệp...............41
Bảng 3.16: Kiến thức của bà mẹ về cách cho trẻ uống Oresol......................................... 42
Bảng 3.17: Kiến thức của bà mẹ về cách xử trí trẻ bị nơn trong quá trình uống.........42
Bảng 3.18: Kiến thức của bà mẹ về thời gian sử dụng Oresol......................................... 43
Bảng 3.19: Kiến thức của bà mẹ về các loại dung dịch thay thế khi khơng có Oresol
.....................................................................................................................................43
Bảng 3.20: Kiến thức của bà mẹ về cách cho trẻ bú mẹ khi trẻ tiêu chảy cấp.............44
Bảng 3.21: Kiến thức của bà mẹ về chế độ ăn cho trẻ tiêu chảy cấp.............................. 44
Bảng 3.22: Kiến thức của bà mẹ về việc kiêng ăn cho trẻ tiêu chảy cấp.......................45
Bảng 3.23: Kiến thức của bà mẹ về việc thay bỉm cho trẻ khi bị tiêu chảy.................. 45
Bảng 3.24: Kiến thức của bà mẹ về vệ sinh cho trẻ sau khi đi ngoài............................. 46
Bảng 3.25: Kiến thức của bà mẹ về việc dùng thuốc cho trẻ khi bị tiêu chảy cấp.....46
Bảng 3.26: Điểm trung bình kiến thức chăm sóc trẻ mắc tiêu chảy cấp của bà mẹ....47
Bảng 3.27: Phân loại kiến thức chăm sóc trẻ mắc tiêu chảy cấp của bà mẹ trước và
sau can thiệp............................................................................................................ 48



vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Đặc điểm nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu....................................... 33
Biểu đồ 3.2: Tiếp cận nguồn thông tin................................................................................... 34
Biểu đồ 3.3: Nguồn thông tin mà bà mẹ nhận được........................................................... 34


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêu chảy cấp (TCC) là một bệnh thường gặp ở nhiều trẻ em không chỉ ở Việt
Nam mà còn ở nhiều nước trên thế giới; đặc biệt, là các nước đang phát triển. Tiêu
chảy cấp là nguyên nhân dẫn đến tử vong ở trẻ em nhiều hơn bất cứ bệnh nào khác,
ngoại trừ viêm phổi [58]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, trên tồn cầu, có gần 1,7 tỷ ca
tiêu chảy cấp ở trẻ em mỗi năm. Trong đó, tiêu chảy cấp gây ra khoảng 525.000 ca tử
vong ở trẻ em dưới 5 tuổi [43]. Theo một nghiên cứu năm 2016, tiêu chảy cấp là
nguyên nhân gây tử vong thứ 5 ở trẻ em dưới 5tuổi, với khoảng 446.000 ca tử vong
[58]. Bên cạnh đó, tiêu chảy cấp không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất mà cịn
ảnh hưởng khơng tốt đến sự phát triển trí tuệ của trẻ. Tiêu chảy cấp thường làm cho
trẻ em yếu ớt là nguyên nhân chính dẫn đến suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi [43].
Theo tổ chức y tế thế giới, nếu quản lý, chăm sóc và điều trị cho trẻ tiêu chảy
cấp tại nhà thì có thể cứu sống khoảng 1,8 triệu trẻ mỗi năm. Nhiều tài liệu nghiên
cứu chỉ ra rằng trẻ em dưới 2 tuổi; đặc biệt, là giai đoạn từ 6 tháng đến 12 tháng tuổi
có tỷ lệ mắc cao nhất trong tổng số trẻ 2 tuổi bị tiêu chảy cấp, vì đây là giai đoạn trẻ
bắt đầu ăn sam [2], [21]. Sự tăng trưởng, phát triển của trẻ ở giai đoạn này phụ thuộc
hoàn toàn vào chế độ ăn, kiến thức chăm sóc và cách phịng chống tiêu chảy cấp ở bà
mẹ. Nhờ triển khai chương trình phịng chống bệnh tiêu chảy từ năm 1982 đã giảm
đáng kể tỷ lệ tử vong ở trẻ từ 3,33% xuống còn 0.08% năm 1993. Từ năm 1995, việc
xử trí tiêu chảy cấp ở trẻ đã được đưa vào một chương trình lồng ghép (IMCI) do tổ

chức y tế thế giới và quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) khởi xướng xây dựng
[7].
Tại Việt Nam trẻ dưới 2 tuổi mắc tiêu chảy cấp trung bình 3,2 lần/ năm. Có
khoảng 11.000 trẻ dưới 2 tuổi tử vong do tiêu chảy cấp mỗi năm. Là nguyên nhân thứ
hai gây tử vong cho trẻ em sau nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trong đó 80% là trẻ dưới
2 tuổi [4]. Tình hình bệnh tiêu chảy cấp có chiều hướng gia tăng và tiêu chảy cấp
cũng là một trong mười bệnh có tỉ suất mắc và chết cao trong nhiều thập niên qua với
12.000 trường hợp tử vong. Số ca bệnh tiêu chảy năm 2012 ở 28 tỉnh miền


2

Bắc là 433.000, chỉ đứng sau số ca có triệu chứng cúm (870.000). Số ca tử vong ước
tính (2005) là 9600-12400 ca tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi do tiêu chảy cấp. Trong số trẻ
dưới 5 tuổi, 15% sẽ phải nhập viện do tiêu chảy và 50% cần tới phòng khám
[31]. Một nghiên cứu của tác giả Nguyễn Diệu Chi Mai tại bệnh viện Xanh Pôn cho
thấy, tỷ lệ phân bố ca tiêu chảy cấp do Rota Virus thấp nhất ở nhóm dưới 6 tháng tuổi
(15,4%) và tăng cao ở nhóm 6 đến 12 tháng và nhóm từ 12 đến 24 tháng tuổi
(42,3%). Tỷ lệ phân bố các ca tiêu chảy cấp do căn nguyên khác thấp nhất ở nhóm 12
đến 24 tháng tuổi (18,2%) [20]. Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện nhằm mô
tả thực trạng bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em từ 6 đến 23 tháng tuổi tại khoa Nhi bệnh
viện Xanh Pôn năm 2013 - 2014. Kết quả cho thấy 121 trẻ nhập viện vì tiêu chảy cấp
thì trẻ nam mắc bệnh nhiều hơn trẻ nữ với tỷ lệ tương ứng là 69,4% và 30,6%. Độ
tuổi nhập viện do tiêu chảy cấp thường gặp là 6 - 12 tháng tuổi với
63,6%. Trong số những trẻ nhập viện vì tiêu chảy cấp, có tới 67 trẻ chiếm 55,4%
trường hợp tiêu chảy cấp do Rotavirus và chỉ có 23,1% được uống vắc xin phịng vi
rút này. Có 116 trẻ nhập viện với triệu chứng lâm sàng nặng chiếm 95,9%. Nghiên
cứu này cho thấy tỷ lệ tiêu chảy cấp do Rotavirus cao, cần cho trẻ uống vắc xin
phịng Rotavirus đầy đủ [23]. Vai trị chăm sóc trẻ sóc của bà mẹ trong dự phịng tiêu
chảy cho trẻ bị mất nước cần được bù lại lượng nước đã mất bằng cách uống Oresollà dung dịch chứa glucose và chất điện giải theo tỷ lệ thích hợp cho nước mất do ói,

đi tiêu. Trẻ khơng bị mất nước nên tiếp tục ăn chế độ ăn bình thường. Trẻ đang bú mẹ
nên tiếp tục bú mẹ trừ khi phụ huynh được bác sĩ hướng dẫn khác. Sau khi được bù
nước, ngay cả những trẻ bị nặng vẫn có thể tiếp tục chế độ ăn bình thường. Hầu hết
trẻ em bị tiêu chảy đều dung nạp được các sản phẩm sữa bị ngun chất, khơng cần
thiết phải pha lỗng hoặc ngừng sữa, trừ trường hợp trẻ bị dị ứng với sữa bò.Thực
phẩm được khuyến nghị bao gồm các loại tinh bột (như gạo, lúa mì, khoai tây, bánh
mì,…), thịt nạc, sữa chua, trái cây và rau. Nên tránh thực phẩm giàu chất béo sẽ gây
khó hấp thụ hơn, tránh đồ uống thể thao vì chúng có q nhiều đường và có nồng độ
chất điện giải không phù hợp cho trẻ bị tiêu chảy. Nên cung cấp thức ăn với khối
lượng nhỏ hơn, thường xuyên hơn để giảm nguy cơ nôn mửa.


3

Tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định sáu tháng đầu năm 2021 đã có hơn 2000
lượt trẻ dưới 5 tuổi mắc tiêu chảy cấp đến khám và điều trị. Trong đó, có khoảng
170 trẻ dưới 2 tuổi mắc tiêu chảy cấp, có nhiều trường hợp trẻ tái mắc hoặc cả anh
chị em trong gia đình đều bị mắc bệnh tiêu chảy cấp. Theo khảo sát nhanh kiến thức
về bệnh tiêu chảy cấp của các bà mẹ có con dưới 2 tuổi đang điều trị tại khoa Tiêu
hóa bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định, chúng tôi nhận thấy các bà mẹ cịn đang thiếu kiến
thức về bệnh và cách chăm sóc trẻ dưới 2 tuổi mắc tiêu chảy cấp. Việc nâng cao kiến
thức của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp sẽ góp phần quan trọng trong việc điều trị,
chăm sóc trẻ tại nhà giúp làm giảm tình trạng nhập viện do tiêu chảy cấp của trẻ em
dưới 2 tuổi.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tơi nghiên cứu đề tài “Thay đổi kiến thức
chăm sóc trẻ dưới 2 tuổi mắc bệnh tiêu chảy cấp của bà mẹ tại bệnh viện
Nhi tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khỏe” với 2 mục tiêu.


4


MỤC TIÊU
1. Mơ tả thực trạng kiến thức chăm sóc trẻ dưới 2 tuổi mắc bệnh tiêu chảy
cấp của bà mẹ tại Bệnh viện Nhi Nam Định năm 2021.
2. Đánh giá sự thay đổi kiến thức chăm sóc trẻ dưới 2 tuổi mắc bệnh tiêu
chảy cấp của bà mẹ tại Bệnh viện Nhi Nam Định sau giáo dục sức khỏe.


5

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương về Tiêu chảy cấp
1.1.1. Định nghĩa tiêu chảy cấp
Theo WHO [44], [61].
Tiêu chảy là đi ngoài phân lỏng trên 3 lần/ ngày (hoặc đi ngồi nhiều lần hơn
bình thường). Tiêu chảy cấp là tiêu chảy khởi đầu cấp tính kéo dài khơng q 14
ngày, thường dưới 7 ngày.
Tiêu chảy thường là triệu chứng nhiễm trùng đường ruột có thể do vi khuẩn,
virus và kí sinh trùng đường ruột gây ra. Bệnh lây qua thực phẩm hay nước uống bị
nhiễm khuẩn hay lây từ người sang người do thói quen vệ sinh kém.
1.1.2. Phân loại tiêu chảy cấp
1.1.2.1. Phân loại tiêu chảy theo cơ chế bệnh sinh:
Tiêu chảy xâm nhập: Yếu tố gây bệnh xâm nhập vào liên bào ruột non, ruột
già, nhân lên, gây phản ứng viêm và phá hủy tế bào. Các sản phẩm này bài tiết vào
lòng ruột và gây ra tiêu chảy phân máu (Shigella, E.Coli xâm nhập, Coli xuất huyết,
Campylobactec Jejumu, Salmonella, E.Histolytica ) [4].
Tiêu chảy thẩm thấu: E.P.E.C (Enteropathogenic Escherichia Coli), E.A.E.C

(Enteroaggregative Escherichia Coli), Rotavirus, Giardia lambilia, Cryptospordium bám dính vào niêm mạc ruột, gây tổn thương diềm bàn chải của tế bào hấp

thu ở ruột non, các chất thức ăn khơng tiêu hóa hết trong lịng ruột không được hấp
thu hết sẽ làm tăng áp lực thẩm thấu, hút nước và điện giải vào lòng ruột, gây tiêu
chảy và khơng dung nạp các chất trong đó có Lactose [4].
Tiêu chảy do xuất tiết: Phẩy khuẩn tả E.T.E.C (Enterotoxigenic
Escherichia Coli) tiết tố độc ruột, không gây tổn thương đến hình thái tế bào mà tác
động lên nhung mao ruột làm ruột tăng xuất tiết và giảm hấp thu [4].
1.1.2.2. Phân loại tiêu chảy cấp theo lâm sàng
* Tiêu chảy cấp phân nước: Là đợt cấp, thời gian không quá 14 ngày, thường


6

khoảng 5- 7 ngày, chiếm khoảng 80% tổng số các trường hợp tiêu chảy. Nguy hiểm
nhất chính là mất nước và điện giải. Gây giảm cân, thiếu hụt dinh dưỡng nếu không
được tiếp nuôi dưỡng tốt [4].
* Tiêu chảy phân máu
Chiếm 10% - 15% có nơi 20% tổng số các trường hợp tiêu chảy. Nguy hiểm
chính là phá hủy niêm mạc ruột và gây tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc nguy cơ
nhiễm khuẩn huyết, suy dinh dưỡng và gây mất nước [4].
Do vị trí tổn thương của niêm mạc ruột nên tính chất phân có khác nhau: Nếu
tổn thương ở đoạn trên ống tiêu hóa (ruột non) thì phân có nhiều nước lẫn máu nhầy
(như nước rửa thịt). Nếu tổn thương ở đoạn thấp ống tiêu hóa (đại tràng) thì phân có
ít nước, nhiều máu nhầy, có kèm theo mót rặn, đau quặn.
Tiêu chảy kèm theo suy dinh dưỡng nặng: Nguy hiểm chính là nhiễm trùng
tồn thân nặng, mất nước, suy tim, thiếu hụt vitamin và vi lượng.
1.1.2.3. Phân loại dựa vào nồng độ Natri máu:
Tùy theo tương quan giữa muối và nước bị mất đi có thể chia thành:
Mất nước đẳng trương: Lượng muối và nước mất tương đương; Nồng độ Natri
trong máu bình thường (130-150mml/l); Nồng độ thẩm thấu huyết tương bình thường
(275-295 mmol/l ); Mất nghiêm trọng nước ở tế bào gây giảm khối lượng tuần hoàn.

+

+

Mất nước ưu trương ( tăng Na máu): Mất nhiều nước hơn Na ; Nồng độ Na

+

trong máu > 150mmol/l ; Độ thẩm thấu huyết thanh > 295mmol/l; Bệnh nhân kích
thích, rất khát nước, có thể co giật; Thường xảy ra khi uống nhiều các dung dịch ưu
+

trương (pha oresol sai); Nồng độ Na , đường đậm đặc kéo nước từ dịch ngoại bào
vào lòng ruột, nồng độ Natri dịch ngoại bào tăng lên kéo nước từ trong tế bào ra
ngoài tế bào gây mất nước trong tế bào.
Mất nước nhược trương: Mất Na

+

+

nhiều hơn mất nước; Na máu dưới

130mmol/l; Nồng độ thẩm thấu huyết thanh giảm xuống dưới 275 mmol/l; Bệnh nhân
li bì, đơi khi co giật dẫn tới sốc giảm khối lượng tuần hoàn.


7

1.1.2.4. Phân loại theo mức mất nước

Mất dưới 5% trọng lượng cơ thế: chưa có dấu hiệu lâm sàng.
Mất từ 5% đến 10 % trọng lượng cơ thể: gây mất nước từ trung bình đến nặng.
Mất nước từ 10% trọng lượng cơ thể: suy tuần hoàn nặng.
1.1.3. Dịch tễ học của bệnh tiêu chảy cấp
Tiêu chảy cấp là nguyên nhân hàng đầu của suy dinh dưỡng và là nguyên nhân
đứng thứ hai gây tử vong ở trẻ em dưới 2 tuổi.
1.1.3.1. Đường lây truyền
Bệnh lây truyền qua đường phân - miệng: Thức ăn, nước uống bị nhiễm bẩn
do phân của người hoặc súc vật mang mầm bệnh là nguồn gây bệnh cho cộng đồng.
1.1.3.2. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh.
* Các yếu tố vật chủ làm tăng tính cảm thụ với bệnh tiêu chảy:
Tuổi: Tiêu chảy cấp là bệnh xảy ra phổ biến ở trẻ em, trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi
hay bị mắc tiêu chảy do trẻ mới tập ăn sam, giảm kháng thể thụ động, kháng thể chủ
động chưa hoàn thiện, nguy cơ tiếp xúc mầm bệnh tăng lên khi trẻ biết bò và tăng
hoạt động cá nhân [4], [26], [33].
Tình trạng suy dinh dưỡng: Trẻ suy dinh dưỡng dễ mắc tiêu chảy cấp và các
đợt tiêu chảy thường kéo dài hơn. Đặc biệt trẻ suy dinh dưỡng nặng bị tiêu chảy cấp
có tỷ lệ tử vong rất cao [4], [37].
Tình trạng suy giảm miễn dịch: Trẻ suy giảm miễn dịch tạm thời hay gặp sau
sởi, các đợt nhiễm vi rút khác như thuỷ đậu, quai bị, viêm gan hoặc suy giảm miễn
dịch kéo dài (AIDS) dễ mắc tiêu chảy cấp và tiêu chảy kéo dài.
Cơ địa: Trẻ đẻ non, đẻ yếu.
* Tập quán là tăng nguy cơ tiêu chảy cấp:
Ăn sam: Khơng ni con hồn tồn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu, khơng cho
trẻ bú sữa mẹ lần đầu trong vòng 1 giờ sau khi sinh, cai sữa sớm cho trẻ (trước
24

tháng) [6], cho trẻ bú bình khơng đảm bảo vệ sinh, nguy cơ tiêu chảy cấp cao gấp

10 lần so với trẻ bú mẹ hồn tồn hoặc khơng bú bình [4] .



8

Cho bú bình: Bình sữa dễ bị ơ nhiễm bởi các vi khuẩn đường ruột và khó rửa
sạch, nếu trẻ bú khơng hết sữa trong bình thì vi khuẩn sẽ phát triển.
Sử dụng nguồn nước bị ơ nhiễm: Gia đình sử dụng nguồn nước khơng hợp vệ
sinh có tỷ lệ mắc tiêu chảy cấp cao [3].
Chế độ vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống kém: Nhiều nghiên cứu cho thấy vệ
sinh đôi tay sẽ giảm được tỷ lệ mắc tiêu chảy cấp ở trẻ em. Không rửa tay sau khi đi
ngoài, trước khi chế biến thức ăn ở các bà mẹ gây tiêu chảy cấp cho con họ [3], [21],
[53]. Chế độ dinh dưỡng cũng ảnh hưởng tới tỷ lệ mắc bệnh của trẻ, thức ăn đã được
nấu chín và để một thời gian trước khi ăn thì rất dễ bị ơ nhiễm vì vậy cần cho trẻ ăn
ngay sau khi vừa nấu xong.
Để trẻ bò chơi ở vùng đất bẩn có dính phân người hoặc phân gia súc.
Khơng xử lý phân (nhất là phân trẻ nhỏ) một cách hợp vệ sinh: Theo nghiên
cứu của Nguyễn Quang Vinh thì xử lý phân sai có nguy cơ mắc tiêu chảy cấp so với
cách sử lý phân đúng [35].
* Tính chất mùa
Tiêu chảy cấp do Rotavirus xảy ra vào mùa khô lạnh [9], [31].
Tiêu chảy cấp do vi khuẩn xảy ra vào mùa mưa.
* Các nhiễm khuẩn ngồi ruột cũng có thể gây tiêu chảy cấp:
Viêm phổi.
Viêm tai giữa, viêm tai xương chũm.
Nhiễm trùng đường tiết niệu.
* Dùng kháng sinh:
Trẻ dùng kháng sinh bừa bãi, nhất là các loại kháng sinh dùng bằng đường uống
tiêu diệt hết các vi khuẩn có lợi cho cơ thể, gây nên tiêu chảy cấp do loạn khuẩn.

* Các vụ dịch:

Hai tác nhân gây bệnh đường ruột: Vibro Cholerae 01 và Shigella
Dysenteria typ 1 là những nguyên nhân gây đại dịch với tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử
vong cao ở mọi nhóm tuổi.


9

1.1.4. Nguyên nhân gây bệnh
1.1.4.1. Virus
Rotavirus: Là nguyên nhân hàng đầu gây tiêu chảy cấp nặng, nhập viện thậm
chí tử vong ở trẻ nhỏ trên toàn cầu cũng như ở Việt Nam. Trẻ bị TCC do Rotavirus
có tỷ lệ nhập viện cao gấp 3 lần so với tiêu chảy cấp do nguyên nhân khác. Tại Việt
Nam 55% trường hợp TCC nhập viện ở trẻ nhỏ là Rotavirus [9], [31].
1.1.4.2. Vi khuẩn
Coli đường ruột Escherichia Coli gây 25% các trường hợp TCC, trong đó
Escherichia Coli sinh độc tố ruột (Entero Toxigenic Escherichia Coli) là tác nhân
quan trọng gây tiêu chảy cấp phân tóe nước ở trẻ em.
Trực trùng lỵ (Shigella): Tác nhân gây hội chứng lỵ phân máu trong 60% các
đợt lỵ.
Campylobacter jejuni: Gây tiêu chảy phân nước hoặc phân máu.
Salmonella không gây thương hàn: Gây tiêu chảy cấp phân nước hoặc phân máu.
Vi khuẩn tả Viborio cholera 01: Gây mất nước và mất điện giải nặng ở trẻ em.

1.1.4.3. Nguyên nhân khác
Sai lầm chế độ ăn, dị ứng thức ăn, sử dụng kháng sinh….
1.1.5. Hậu quả của tiêu chảy cấp
* Mất nước, mất Natri:
Do giảm hấp thu và tăng bài tiết nước cùng Natri tại ruột rồi tống ra ngoài
trong tình trạng phân lỏng dẫn đến mất nước và mất Natri.
Ngay sau khi đi phân lỏng đầu tiên đã thực sự là cho cơ thể mất nước. Tuy vậy

triệu chứng mất nước trên lâm sàng chỉ bắt đầu xuất hiện khi mất đi 5% trọng lượng
cơ thể. Nếu để bệnh nhi tiêu chảy mất tơi 10% trọng lượng cơ thể thì sẽ xảy ra sốc do
giảm khối lượng tuần hồn và mất trên 10% trọng lượng cơ thì khó tránh khỏi tử
vong.
* Mất Kali và Bicarbonate:
Do Kali và Bicarbonate bị đào thải ra ngồi theo phân do đó dẫn đến giảm
Kali máu và toan hóa máu. Khi Kali máu giảm sẽ dẫn đến giảm trương lực cơ. Nhẹ


10

là liệt ruột cơ nặng gây trướng bụng, nặng hơn sẽ gây nhược cơ tồn thân, loạn nhịp
tim và có thể gây tử vong. Thông thường, khi mất Bicarbonate thận sẽ điều chỉnh và
bù trừ được. Nhưng khi mất nước nặng, giảm khối lượng tuần hồn thì lưu lượng máu
đến thận giảm, do đó chức năng thận cũng bị suy giảm theo không thể điều chỉnh
được.
* Tiêu chảy cấp dẫn đến tiêu chảy kéo dài và SDD:
Trẻ bị suy dinh dưỡng có nguy cơ tử vong do tiêu chảy cấp cao gấp 4 lần trẻ
bình thường. Trẻ suy dinh dưỡng sức đề kháng giảm do vậy trẻ bị nhiễm trùng kèm
theo, trong đó hay gặp nhất là viêm phổi. Vịng xoắn bệnh lý Tiêu chảy – Suy dinh
dưỡng - Nhiễm trùng cứ thúc đẩy nhau phát triển làm tình trạng của trẻ ngày một
nặng lên. Hậu quả cuối cùng của vịng xoắn này là tử vong [8], [44].
Trẻ nhỏ có nguy cơ mắc tiêu chảy kéo dài cao hơn trẻ lớn. Nguy cơ tiêu chảy
cấp chuyển sang tiêu chảy kéo dài ở trẻ trong năm đầu là 22% giảm xuống 10% so
với năm thứ hai và 3% năm thứ ba. Mối nguy hiểm lớn nhất đe dọa tới sưc khỏe với
trẻ bị tiêu chảy cấp là tình trạng mất nước. Do vậy khi bị tiêu chảy cấp, trước hết cần
bù ngay nước và chất điện giải, sử dụng men vi sinh để cân bằng vi sinh vật đường
ruột [28].
1.1.6 Chăm sóc trẻ bị tiêu chảy cấp
1.1.6.1. Thực hiện y lệnh bù nước và điện giải cho trẻ theo

phác đồ * Phác đồ A: Điều trị và chăm sóc tại nhà
Theo khuyến cáo của WHO và đồng thuận về chẩn đoán và điều trị tiêu chảy
cấp ở trẻ em của Hội nghị Nhi khoa toàn cầu lần XXI [9], [60]; Trẻ mắc tiêu chảy cấp
chưa mất nước có thể được chăm sóc tại nhà theo 4 nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Cho trẻ uống nhiều nước hơn bình thường phịng mất nước.
Số lượng uống: Cho trẻ uống sau mỗi lần đi ngoài với số lượng nước:
Tuổi

Lượng ORS cho uống sau mỗi lần đi ngoài

< 24 tháng

50 – 100 ml

2- 10 tuổi

100 – 200 ml

10 tuổi trở lên

Uống cho đến khi hết khát


11

Các loại dung dịch tự pha trong tiêu chảy cấp tại nhà: Nước cháo muối, nước
muối đường, nước dừa non.
Dung dịch ORS là tốt nhất với thành phần:
Thành phần


Hàm lượng ( mmol/l)

Glucose khan

75 mmol/l

Chloride

65 mmol/l

Natri

75 mmol/l

Kali

20 mmol/l

Citrate

10 mmol/l

Áp lực thẩm thấu

245 mmol/l

Pha 1 gói ORS với 1 lít hoặc 200ml nước đun sôi để nguội tùy vào hàm lượng
của mỗi gói, cho uống ngay trong ngày, có thể sử dụng viên hydrite pha với
200 ml nước đun sôi để nguội cho trẻ uống.
Cách cho trẻ uống:

Trẻ < 2 tuổi: Cho uống từng thìa, trẻ lớn cho uống từng ngụm một bằng cốc
hoặc bằng bát.
Trẻ bị nôn: Dùng lại đợi 5 - 10 phút sau lại tiếp tục cho uống.
Cần động viên người mẹ chịu khó cho con uống vì chỉ có cho trẻ uống mới
tránh được hậu quả nguy hiểm khi trẻ bị tiêu chảy cấp.
Nguyên tắc 2: Cho trẻ ăn nhiều thức ăn giàu dinh dưỡng :
Tiếp tục cho trẻ ăn trong lúc tiêu chảy cấp và cho trẻ ăn thêm trong hai tuần
sau khi ngừng tiêu chảy cấp.
Cho trẻ ăn đầy đủ các chất, nhất là chất đạm để thúc đẩy quá trình đổi mới tế
bào ruột và phòng bệnh SDD bằng cách:
Tiếp tục cho trẻ bú mẹ nếu trẻ đang bú mẹ.
Tiếp tục cho trẻ ăn những thức ăn thay thế sữa mẹ phù hợp với tháng tuổi với
trẻ đang được nuôi dưỡng bằng chế độ nhân tạo.
Tiếp tục cho trẻ ăn sam đối với trẻ đang trong thời kỳ ăn sam.


12

Tiếp tục cho trẻ ăn bình thường đối với trẻ lớn.
Thức ăn của trẻ tiêu chảy cấp phải nấu nhừ, dễ tiêu hóa, giàu chất dinh dưỡng
nhất là chất đạm, giàu vitamin và muối khống.
Khuyến khích cho trẻ ăn nhiều bữa trong ngày, trẻ nhỏ cho ăn 6 lần/ngày hoặc
nhiều hơn [5].
Sau khi khỏi bệnh, cho trẻ ăn thêm mỗi ngày 1 bữa trong thời gian 2 đến 4
tuần. Nếu trẻ bị SDD hoặc tiêu chảy kéo dài đang hồi phục thì kéo dài hơn thời gian
cho ăn thêm bữa phụ cho tới khi tình trạng SDD được khắc phục.
Nguyên tắc 3: Các bà mẹ cần biết khi nào đưa trẻ đến cơ sở y tế:
Hướng dẫn người mẹ phát hiện sớm các dấu hiệu mất nước để đưa đến cơ sở y
tế kịp thời khi:
Trẻ đi ngoài nhiều lần, phân nhiều nước.

Khát nhiều.
Sốt cao.
Đi ngồi phân nhầy máu mũi.
Nơn nhiều lần.
Không chiụ ăn.
Nguyên tắc 4: Bổ sung kẽm:
Từ 1- 6 tháng: 10 mg/ngày
Trên 6 tháng: 20 mg/ngày
* Phác đồ B: Trẻ được điều trị và chăm sóc tại các cơ sở y tế:
Bù dịch bằng đường uống (dung dịch ORS có nồng độ thẩm thấu thấp):
Lượng dịch cần bù (ml) = cân nặng bệnh nhi x 75 ml ( uống trong 4 giờ)
Cách cho uống: Trẻ nhỏ 2 tuổi thì cho uống từng thìa, cứ 1- 2 phút cho uống
1

thìa, đối với trẻ lớn cho uống từng ngụm bằng chén. Nếu trẻ nơn cho ngừng uống

10 phút, sau đó cho uống chậm hơn. Sau 4 giờ đánh giá lại tình trạng mất nước. Nếu
hết triệu chứng mất nước chuyển sang phác đồ A, trẻ có dấu hiệu mất nước vừa và
nhẹ thì tiếp tục theo phác đồ B. Nếu nặng lên thì chuyển sang phác đồ C.


13

Dinh dưỡng: Tiếp tục cho trẻ bú mẹ, cho ăn các thức ăn giàu dinh dưỡng và
hoa quả. Sau khi khỏi, mỗi ngày cần cho trẻ ăn tăng thêm 1 bữa và kéo dài trong 2
tuần liền.
Theo dõi chặt diễn biến và lựa chọn phương thức điều trị thích hợp.
* Phác đồ C: Điều trị và chăm sóc tại cơ sở y tế
Áp dụng trong các trường hợp mất nước nặng.
Truyền tĩnh mạch dung dịch Ringer Lactate (hoặc dung dịch muối sinh lý). Cứ

sau 1 - 2 giờ đánh giá lại bệnh nhi. Nếu tình trạng mất nước khơng tiến
triển tốt thì truyền nhanh hơn.
Ngay khi bệnh nhi có thể uống được cho uống ORS 5 ml/kg/giờ.
Cho ăn trở lại ngay khi trẻ có thể ăn được như tiếp tục cho bú mẹ hoặc cho trẻ
ăn thức ăn giàu dinh dưỡng.
1.1.6.2. Cung cấp dinh dưỡng cho trẻ.
* Các nguyên tắc về dinh dưỡng điều trị cho trẻ tiêu chảy cấp [1], [5].
Giảm tạm thời số lượng sữa động vật hoặc đường lactose trong chế độ ăn.
Cung cấp đầy đủ năng lượng, protein, vitamin, muối khoáng cho cơ thể. Tránh
cho trẻ ăn những thức ăn hoặc nước uống làm tiêu chảy cấp nặng thêm. Đảm
bảo chắc chắn cung cấp đầy đủ thức ăn cho trẻ trong thời kỳ lành bệnh
để hồi phục tình trạng suy dinh dưỡng.
* Ni dưỡng trong khi bị tiêu chảy cấp:
Nếu trẻ bú mẹ, tiếp tục cho trẻ bú bình thường.
Nếu trẻ khơng bú sữa mẹ: Tiếp tục cho trẻ bú loại sữa mà trẻ ăn trước đó
nhưng pha lỗng ½ trong 2 ngày.
Trẻ trên 6 tháng hoặc đã ăn thức ăn đặc: Cho ăn thức ăn chế biến từ ngũ cốc,
thêm đậu, rau, thịt hoặc cá và thêm 1 thìa dầu thực vật mỗi bữa ăn.
Thức ăn phải được nấu chín kĩ, nghiền nhỏ và cho ăn ngay sau khi chế biến.
* Nuôi dưỡng trong thời kỳ hồi phục và theo dõi:
Sau khi khỏi, để giúp trẻ hồi phục nhanh và tránh suy dinh dưỡng, mỗi ngày
cần cho trẻ ăn tăng thêm một bữa và kéo dài trong 2 tuần liền.


14

1.1.6.3. Thực hiện y lệnh thuốc, bổ sung kẽm
Theo khuyến cáo của WHO các trường hợp TCC nên bổ sung kẽm. Kẽm cũng
có vai trị rất quan trọng cho hệ thống miễn dịch của trẻ. Trẻ tiêu chảy cấp bị mất một
lượng lớn kẽm trong quá trình bệnh. Bù lại lượng kẽm bị mất đi do tiêu chảy cấp rất

quan trọng để giúp cho trẻ sớm hồi phục bệnh, đồng thời giúp trẻ tăng cường sức
khỏe và giảm nguy cơ mắc đợt tiêu chảy cấp mới trong những tháng tiếp theo. Kẽm
cịn có tác dụng phục hồi niêm mạc ruột, rút ngắn thời gian bị bệnh [7], [30], [60].
- Liều dùng:
Dưới tháng: 10 mg/ngày
Từ 6 tháng - < 5 tuổi: 20 mg/ngày
- Thời gian: 10 -14 ngày.
1.1.6.4. Vệ sinh cá nhân cho trẻ và bà mẹ phòng nhiễm khuẩn
Xử lý phân đúng cách giúp giảm nguy cơ mắc tiêu chảy cấp 3,45 lần.
Vệ sinh đơi tay bằng xà phịng cho bà mẹ ở các thời điểm: Trước khi chế biến
thức ăn cho trẻ, trước khi cho trẻ ăn, sau khi vệ sinh cho trẻ, sau khi xử lý phân tỷ lệ
mắc tiêu chảy cấp 0%. Vệ sinh đôi tay trẻ trước khi ăn tỷ lệ mắc tiêu chảy cấp thấp
hơn 1,1% [3], [11], [32].
Khuyến khích bà mẹ sử dụng tã bỉm 1 lần cho trẻ.
1.1.6.5. Giáo dục sức khỏe cho gia đình trẻ
Phần lớn trẻ tiêu chảy cấp được chăm sóc tại nhà, các bà mẹ thường là người
chăm sóc trẻ vì vậy các bà mẹ cần được giáo dục về:
Nguyên nhân gây tiêu chảy.
Theo dõi các dấu hiệu mất nước, theo dõi lượng nước uống vào, số lần và số
lượng phân.
Hướng dẫn cách sử dụng ORS và các dung dịch pha chế tại nhà như nước
cháo muối, nước cơm, nước dừa non.
Hướng dẫn điều trị bù nước và điều trị duy trì.
Lượng ORS được uống từng ít một ngày cả khi trẻ bị nôn trừ khi trẻ bị nôn rất
nhiều.
Chế độ dinh dưỡng phù hợp cho trẻ.


15


1.1.7. Phịng chống tiêu chảy cấp.
1.1.7.1. Ni con bằng sữa mẹ
Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khoẻ và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ;
các yếu tố chống nhiễm khuẩn, đặc biệt là kháng thể chỉ có trong sữa mẹ có tác dụng
giúp cho trẻ phịng ngừa, chống bệnh tiêu chảy cấp, nhiễm khuẩn đường hô hấp và
một số bệnh nhiễm khuẩn khác [6], [40] .Tuy nhiên trên thực tế, cứ 5 trẻ em
ở Việt Nam thì có 2 trẻ (chiếm 39,7%) được bú sữa mẹ lần đầu đúng thời gian thích
hợp (trong vịng 1 giờ sau khi sinh) và dưới 1 phần 5 số trẻ em (17%) được bú sữa mẹ
hoàn toàn trong 6 tháng đầu [28].
Trong 6 tháng đầu đời, trẻ cần được bú mẹ hồn tồn, có nghĩa là một đứa trẻ
khoẻ mạnh cần được bú sữa mẹ và không phải ăn hoặc uống thêm thứ gì khác như
nước, các loại nước chè, nước hoa quả, nước cháo, sữa động vật hoặc thức ăn nhân
tạo, Trẻ được bú mẹ hồn tồn sẽ ít mắc bệnh tiêu chảy cấp và tỷ lệ tử vong thấp hơn
so với trẻ không được bú mẹ hoặc không được bú mẹ hoàn toàn. Bú mẹ cũng làm
giảm nguy cơ dị ứng sớm, đồng thời cũng tăng sức đề kháng chống lại các bệnh
nhiễm trùng, làm giảm các đợt nhiễm trùng khác (ví dụ: viêm phổi). Nên cho trẻ bú
mẹ đến khi trẻ được 2 tuổi. Cho trẻ bú mẹ càng sớm càng tốt ngay sau sinh mà không
cho ăn bất cứ loại thức ăn nào khác [4], [6], [40].
Những lợi ích của bú mẹ:
Sữa mẹ là thức ăn hoàn hảo nhất, cung cấp tất cả các chất dinh dưỡng và nước
cần thiết cho trẻ trong 6 tháng đầu đời và tiếp tục cung cấp tới một nửa các chất dinh
dưỡng cho đến khi trẻ 2 tuổi.
Thành phần dinh dưỡng của sữa mẹ là lý tưởng nhất cho trẻ bú mẹ. Sữa cơng
thức hay sữa động vật có thể bị pha loãng, làm giảm giá trị dinh dưỡng, hoặc pha q
đặc lại khơng cung cấp đủ nước. Do đó, tỷ lệ các chất dinh dưỡng bị mất cân đối.
Sữa mẹ có chứa các chất miễn dịch, giúp trẻ chống lại bệnh nhiễm trùng, đặc
biệt là tiêu chảy cấp. Các chất này khơng có trong sữa động vật hay thức ăn nhân tạo.
Bú mẹ là sạch nhất, không phải sử dụng chai, núm vú nhân tạo, nước và các



×