Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Tóm tắt tiếng việt: Quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành sư phạm theo tiếp cận năng lực tại các trường đại học khu vực miền núi phía Bắc.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.09 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THU TRANG

QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM THEO TIẾP CẬN
NĂNG LỰC TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHU VỰC
MIỀN NÚI PHÍA BẮC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9.14.01.14

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội - 2022


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Công Giáp
PGS.TS. Nguyễn Thị Tình

Phản biện 1:

PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc
Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội

Phản biện 2:

PGS.TS. Đặng Thị Thanh Huyền


Học viện Quản lý Giáo dục

Phản biện 3:

PGS.TS.Nguyễn Thị Thanh Hồng
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường,
họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Vào hồi
giờ , ngày tháng năm 2022

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện :
Thư viện Quốc gia, Hà Nội
Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Giáo dục phổ thông hiện nay đang đứng trước những yêu cầu quan trọng tiếp
theo của công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam. Sự ra đời của
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 đặt ra nhiều u cầu mới đối với các nhà giáo
trong hiện tại và tương lai. Do đó, cần thiết phải có những đổi mới về chương trình
đào tạo giáo viên, đổi mới về cách thức quản lý đào tạo, quản lý đánh giá kết quả học
tập của SV và tăng cường các hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo ở các trường,
khoa đào tạo giáo viên.
1.2. Tiếp cận NL mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới trong hoạt động đào tạo giáo
viên ở các trường/khoa sư phạm (SP), cũng như trong nghiên cứu phát triển giáo viên

ở các quốc gia, khu vực, địa phương cụ thể. Trong đó, nghiên cứu về đánh giá
KQHT của sinh viên (SV) ngành SP theo tiếp cận năng lực (NL) là một hướng nghiên
cứu quan trọng. Đặc biệt, quản lý (QL) đánh giá KQHT của SV ngành SP theo tiếp
cận NL đảm bảo cho các hoạt động đánh giá (ĐG) quá trình và ĐG tổng kết học phần
theo tiếp cận NL trở nên đúng hướng, bám sát vào các yêu cầu của Chuẩn đầu ra
CTĐT các ngành SP, từ đó khơng ngừng nâng cao hiệu quả của q trình đánh giá
tiến tới phịng ngừa các sản phẩm đào tạo sư phạm khơng đạt Chuẩn, góp phần từng
bước nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên.
1.3. Thực tiễn quản lý đánh giá KQHT của SV ngành sư phạm theo tiếp cận NL tại
các trường đại học (ĐH) khu vực miền núi phía Bắc trong những năm gần đây cịn
bộc lộc nhiều hạn chế bất cập.
1.4. Đã có một số nghiên cứu về quản lý đánh giá KQHT của SV ở các trường Đại
học, Cao đẳng. Các nghiên cứu đó góp phần quan trọng trong việc tìm ra các biện
pháp quản lý nhằm thực hiện công bằng trong đánh giá sinh viên. Tuy nhiên, các thay
đổi của bối cảnh xã hội lại đặt ra cho công tác quản lý những đòi hỏi mới. Đặc biệt,
trong đào tạo giáo viên, chưa có nhiều nghiên cứu, cơng bố về quản lý đánh giá
KQHT của SV theo tiếp cận NL thể hiện các yêu cầu đặc trưng cho các ngành SP.
Từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý đánh giá KQHT của
SV ngành SP theo tiếp cận NL tại các trường ĐH khu vực miền núi phía Bắc” làm đề
tài luận án tiến sĩ.
2.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý đánh giá KQHT của SV ngành sư


2

phạm theo tiếp cận NL và thực tiễn về quản lý đánh giá KQHT của SV ngành SP tại
các trường ĐH khu vực miền núi phía Bắc, đề tài đề xuất các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý đánh giá KQHT của SV ngành SP tại các trường ĐH khu vực
miền núi phía Bắc, góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo giáo viên của các trường

này trong hiện tại và tương lai.
3. Khách thể nghiên cứu - đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đánh giá KQHT của SV ngành SP
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý đánh giá KQHT của SV ngành SP theo tiếp cận
NL tại các trường ĐH khu vực miền núi phía Bắc.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Đánh giá KQHT của sinh viên ngành sư phạm và quản lý đánh giá KQHT của
sinh viên ngành sư phạm tại các trường Đại học khu vực miền núi phía Bắc đã được
thực hiện cơ bản đúng quy định. Tuy nhiên, thực tiễn quản lý đánh giá KQHT của SV
ngành sư phạm theo tiếp cận NL tại các trường ĐH Khu vực miền núi phía Bắc trong
những năm gần đây cịn bộc lộ nhiều hạn chế bất cập trong nhận thức và hành động,
chưa điều chỉnh kịp thời theo yêu cầu đổi mới giáo dục; thiếu cụ thể hóa các quy định
của ngành và hướng dẫn thực hiện phù hợp với thực tiễn… Nếu đề xuất các biện
pháp quản lý đánh giá KQHT của sinh viên ngành sư phạm theo tiếp cận năng lực tại
các trường ĐH khu vực miền núi phía Bắc, tác động vào nhận thức; cập nhật, hoàn
thiện các văn bản hướng dẫn, tổ chức thực hiện dựa trên áp dụng vòng tròn Deming,
đặc biệt là chỉ đạo giảng viên vận dụng quy trình PDCA vào đánh giá KQHT của SV
thì có thể nâng cao hiệu quả đánh giá KQHT của SV, góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo giáo viên tại các trường này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận của quản lý đánh giá KQHT của SV ngành SP theo tiếp
cận NL.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của quản lý đánh giá KQHT của SV ngành SP tại các
trường ĐH khu vực miền núi phía Bắc.
5.3. Đề xuất và khảo nghiệm các biện pháp quản lý đánh giá KQHT của SV ngành SP
theo tiếp cận NL tại các trường ĐH khu vực miền núi phía Bắc, thử nghiệm một trong
số các biện pháp đã đề xuất.
6.Giới hạn phạm vi nghiên cứu



3

6.1. Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu biện pháp quản lý của Hiệu
trưởng cùng với các chủ thể quản lý khác theo phân cấp quản lý để thực hiện quản lý
đánh giá KQHT của SV ngành SP tại các trường ĐH khu vực miền núi phía Bắc.
6.2. Phạm vi về địa bàn và khách thể khảo sát: 60 cán bộ quản lý (CBQL) và
chuyên viên thuộc các Phịng/Bộ phận phụ trách cơng tác Quản lý Đào tạo, Thanh tra,
Khảo thí, Đảm bảo chất lượng; 197 giảng viên (GV) giảng dạy các CTĐT ngành SP,
292 Sinh viên ngành SP của 03 Trường ĐH đa ngành đa lĩnh vực có vị trí địa lý thuộc
khu vực miền núi phía Bắc là Trường ĐH Tây Bắc, Trường ĐH Tân Trào và Trường
ĐH Hùng Vương.
6.3. Phạm vi thời gian khảo sát: Các dữ liệu về tình hình thực trạng của các trường
được lấy trong 3 năm học trở lại đây (năm học 2018-2019, 2019-2020, 2020-2021)
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Tác giả sử dụng phối hợp tiếp cận hệ thống, tiếp cận quản lý chất lượng, tiếp
cận thực tiễn, tiếp cận NL, tiếp cận đánh giá KQHT dựa vào Chuẩn để triển khai
nghiên cứu, trong đó 2 tiếp cận chính là tiếp cận NL và tiếp cận quản lý chất lượng.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp, khái qt hóa các
tài liệu khoa học về quản lý giáo dục, đánh giá KQHT …nhằm xây dựng cơ sở lý
luận của vấn đề nghiên cứu
7.2.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn,
nghiên cứu sản phẩm hoạt động, tổng kết kinh nghiệm….
7.2.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
8. Luận điểm bảo vệ
8.1. Quản lý đánh giá KQHT của SV ngành Sư phạm theo tiếp cận năng lực có vai trị
quan trọng trong tiến trình nâng cao chất lượng đào tạo. Sử dụng tiếp cận quản lý chất
lượng với cơng cụ là vịng trịn Deming, kết hợp với tiếp cận năng lực, tiếp cận đánh
giá KQHT dựa vào chuẩn sẽ xác định được nội dung quản lý đánh giá KQHT của SV

ngành SP theo tiếp cận NL là quá trình lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra – giám sát và
điều chỉnh - cải tiến đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết học phần theo tiếp cận
NL nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả của các q trình đánh giá KQHT, góp


4

phần từng bước nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên.
8.2. Quản lý đánh giá KQHT của SV ngành SP ở các trường ĐH khu vực miền núi
phía Bắc cịn bộc lộ nhiều hạn chế trong nhận thức, chưa cập nhật, cụ thể hóa các quy
định về đánh giá KQHT của SV ngành SP theo tiếp cận NL phù hợp với các yêu cầu
đổi mới giáo dục; các hoạt động điều chỉnh – cải tiến chưa được quan tâm và tiến
hành nghiêm túc trong mỗi chu trình quản lý dẫn đến các q trình đánh giá KQHT
cịn chưa thực sự tạo ra những chuyển biến rõ rệt.
8.3. Nếu đề xuất và tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý đánh giá KQHT của SV
ngành SP theo tiếp cận năng lực tại các trường đại học khu vực miền núi phía Bắc
theo hướng tác động vào nhận thức và hướng dẫn, triển khai thực hiện thơng qua cụ
thể hóa các văn bản quy định về đánh giá KQHT của SV dựa trên áp dụng vòng tròn
Deming, đặc biệt là chỉ đạo giảng viên vận dụng quy trình PDCA vào đánh giá
KQHT của SV thì có thể nâng cao hiệu quả đánh giá, góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo.
9. Đóng góp mới của đề tài
9.1. Luận án chỉ ra tầm quan trọng của quản lý đánh giá KQHT của SV theo tiếp cận
NL đối với tiến trình nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên, chỉ ra các bản chất của
quản lý đánh giá KQHT của SV ngành SP theo tiếp cận NL cũng như chứng minh sự
phù hợp khi vận dụng vòng tròn Deming trong xây dựng khung lý luận về quản lý
đánh giá KQHT của SV ở các trường đào tạo giáo viên.
9.2. Trên cơ sở các NL nghề nghiệp trong Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo
dục phổ thơng (2018) kết hợp tham khảo mơ hình 4 lĩnh vực NL của Đức, luận án đề
xuất cấu trúc khung NL đào tạo giáo viên gồm 4 nhóm NL chính là: nhóm NL

chun mơn, nhóm NL sư phạm, nhóm NL xã hội và nhóm NL phát triển bản thân
của nhà sư phạm. Luận án cũng đề xuất cách thức rà sốt, điều chỉnh và hồn thiện
CĐR của CTĐT các ngành Sư phạm theo định hướng phát triển NL cũng như cách
thức triển khai CĐR của CTĐT thành các tiêu chí đánh giá KQHT theo tiếp cận NL.
9.3. Quy trình quản lý đánh giá KQHT của SV ngành SP theo tiếp cận NL và quy
trình quản lý đánh giá quá trình được đề xuất là tài liệu tham khảo hữu ích cho các
nhà trường nhằm bổ sung và hồn thiện hệ thống văn bản quy định về công tác quản
lý đánh giá KQHT.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, kết quả nghiên cứu đề tài luận án được trình bày trong 3 chương:


5

Chương 1: Cơ sở lý luận về QL đánh giá KQHT của SV ngành SP theo tiếp cận NL
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của quản lý đánh giá KQHT của SV ngành SP theo tiếp cận
NL tại các trường ĐH khu vực miền núi phía Bắc.
Chương 3: Biện pháp quản lý đánh giá KQHT của SV ngành SP theo tiếp cận NL tại
các trường ĐH khu vực miền núi phía Bắc.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NGÀNH
SƯ PHẠM THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu về đánh giá KQHT của sinh viên
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý đánh giá KQHT của SV
1.1.3. Khái quát các kết quả nghiên cứu và xác định vấn đề luận án tiếp tục giải quyết
Các nghiên cứu quản lý đánh giá đều đã chỉ mối ra quan hệ giữa KQHT đối với
công tác quản lý. Kết quả đầu ra - khi được khảo sát bằng các công cụ đánh giá trên
diện rộng như CLA hay AHELO có thể đem lại cho nhà quản lý các gợi ý tốt nhằm
xác định hiện trạng phát triển của trường cũng như chiến lược, chính sách trong
tương lai. Trong khi, kết quả đầu ra từ các quá trình đánh giá trong lớp học (KQHT
học phần, học kỳ, khóa học do nhà trường đánh giá) lại chưa thực sự phát huy tác
dụng điều chỉnh quá trình dạy học và thúc đẩy động cơ của người học. Nhìn chung,
các luận án về quản lý đánh giá KQHT đã thực hiện đều đưa ra những giải pháp xác
đáng, giải quyết những bất cập trong công tác quản lý đánh giá KQHT hiện nay. Tuy
nhiên, nếu chỉ dừng lại ở các giải pháp đó thì quản lý đánh giá KQHT mới chỉ đạt
mục tiêu tạo ra môi trường đánh giá minh bạch, công bằng cho người học nhưng sự
phát triển NL của người học chưa thực sự được giải quyết. Một vài nghiên cứu gần
đây đi theo hướng nghiên cứu quản lý đánh giá KQHT của SV theo tiếp cận NL,
bước đầu đề xuất các cách tiếp cận khác nhau trong xây dựng mơ hình quản lý nhưng
chủ yếu các khung lý luận về quản lý đánh giá KQHT được xây dựng dựa vào cách
tiếp cận các chức năng quản lý trong truyền thống. Trong luận án này, trên cơ sở kế
thừa các thành tựu nghiên cứu kể trên, xin được làm sáng tỏ hơn các vấn đề sau: Xác định khung lý luận về quản lý đánh giá KQHT của SV ngành SP theo tiếp cận
NL dựa trên sự vận dụng chu trình quản lý chất lượng Deming, từ đó làm sáng tỏ vai
trị của quản lý đánh giá KQHT đối với sự vận hành của mơ hình đào tạo giáo viên


7

theo tiếp cận NL; - Đánh giá thực trạng quản lý đánh giá KQHT của SV ngành SP
theo tiếp cận NL tại các trường ĐH khu vực miền núi phía Bắc; - Đề xuất các biện
pháp quản lý đánh giá KQHT của SV ngành SP tại các trường ĐH khu vực miền núi
phía Bắc.

1.2. Các khái niệm cơng cụ của đề tài
1.2.1. Năng lực
NL là hệ thống toàn vẹn các kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép con người
có thể thực hiện thành cơng một dạng hoạt động nào đó trong điều kiện xác định,
được biểu hiện thơng qua các hành vi tương ứng.
1.2.2. Tiếp cận năng lực
“Tiếp cận năng lực” khi được vận dụng trong đào tạo giáo viên được gọi là
“Đào tạo giáo viên theo tiếp cận NL” (competence - based teacher education, viết tắt
là CBTE). Ngoài bản chất là đào tạo dựa trên kết quả đầu ra, CBTE chính là quan
điểm đào tạo theo định hướng chuyên nghiệp hóa. Trong đó, các yêu cầu NL đầu ra
của chương trình đào tạo khơng chỉ thể hiện các nghiệp vụ cụ thể mà người học phải
thực hiện sau khi tốt nghiệp mà còn thể hiện các vai trò mới cùng vị thế xã hội của
người giáo viên tương lai trong bối cảnh mới.
1.2.3. Kết quả học tập
“KQHT được hiểu là những kiến thức, NL (tổng quát) và kỹ
năng (cụ thể) vốn là những kết quả trực tiếp của việc học”. [1]
1.2.4. Đánh giá kết quả học tập: là q trình thu thập, phân tích và giải thích thông tin
nhằm xác định mức độ người học đạt được mục tiêu (của từng giai đoạn học tập cụ
thể), qua đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh quá trình dạy học.
1.2.5. Đánh giá KQHT của SV ngành SP theo tiếp cận NL: là quá trình thu thập thông
tin, chứng cứ nhằm xác định mức độ người học đạt được mục tiêu của từng giai đoạn
học tập cụ thể, đồng thời đo lường sự phát triển năng lực của SV ngành Sư phạm so với
Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo SP, qua đó đưa ra các điều chỉnh thích hợp nhằm
tạo cơ hội thúc đẩy mức độ đạt được và phát triển NL nghề nghiệp cho các SV.
1.2.6.
Quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành sư phạm theo tiếp cận
năng lực: được hiểu là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đạt các mục tiêu đề ra của hệ thống đánh giá KQHT mà trọng
tâm là hướng đến sự phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên ngành Sư phạm.



8

1.3. Một số vấn đề lý luận về đánh giá KQHT của sinh viên ngành Sư phạm theo
tiếp cận năng lực
1.3.1. Đặc trưng cơ bản trong hoạt động học tập của Sinh viên ngành Sư phạm
- Hoạt động học tập của Sinh viên ngành Sư phạm, phải được thiết kế và tổ chức
nhằm đáp ứng các yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên nói chung và Chuẩn đầu
ra CTĐT mỗi ngành Sư phạm nói riêng, nhằm đảm bảo cho q trình đào tạo khơng
có “sản phẩm lỗi”.
- Các hoạt động học tập phải được gắn liền với các hoạt động thực tập, thực hành sư
phạm để SV có thể tích lũy các kiến thức, kỹ năng và thái độ cơ bản đáp ứng các yêu
cầu mới của giáo dục phổ thông.
- Thông qua hoạt động học tập mà các sinh viên ngành SP có thể được thụ hưởng
phong cách SP, năng lực SP, các giá trị đạo đức, hứng thú nghề nghiệp…. từ các
giảng viên SP.
1.3.2. Các yêu cầu đặt ra đối với đánh giá KQHT của sinh viên ngành sư phạm theo
tiếp cận năng lực.
- Một là, đánh giá KQHT phải đảm bảo độ giá trị, nghĩa là: đo đúng cái cần đo. Nói
cách khác, hệ tham chiếu các yêu cầu về NL đầu ra cho SV phải chính xác, rõ ràng,
minh bạch. Hệ tham chiếu ấy được xét đến trong luận án này là Chuẩn đầu ra của
Chương trình đào tạo sư phạm. Dựa vào các NL nghề nghiệp được đề xuất trong
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông (ban hành năm 2018), kết hợp
tham khảo mơ hình 4 lĩnh vực năng lực của Đức (bao gồm: NL chuyên môn, NL
phương pháp, NL xã hội và NL cá thể) [Dẫn theo [111]], luận án này gợi ý rằng, khung
năng lực đào tạo dành cho SV ngành SP nên được xác định cấu trúc gồm 4 nhóm NL
chính, đó là: nhóm NL chun mơn, nhóm NL Sư phạm, Nhóm NL xã hội và nhóm NL
phát triển bản thân cho nhà sư phạm.
- Hai là, đánh giá KQHT phải đảm bảo độ tin cậy, nghĩa là: kết quả đánh giá nhất quán
từ hai giảng viên cùng đánh giá một bài làm của người học hoặc từ một giảng viên

nhưng ở những thời điểm khác nhau.
- Ba là, đánh giá KQHT phải đảm bảo tính cơng bằng, chính xác, khách quan và thực
sự vì tiến bộ học tập.
1.3.3. Đánh giá KQHT của sinh viên ngành sư phạm theo tiếp cận năng lực
a. Đánh giá quá trình theo tiếp cận NL
Đánh giá quá trình là đánh giá diễn ra trong quá trình học tập mỗi học phần. Kết quả
đánh giá quá trình được biểu thị bằng điểm đánh giá q trình, cịn gọi là điểm


9

thành phần.
- Mục tiêu ĐG: giúp cung cấp các thông tin phản hồi cho người học một cách thường
xuyên về mức độ đạt được kiến thức, kỹ năng, thái độ, NL của SV trong quá trình dạy
học so với chuẩn đầu ra của học phần đó.
-Nội dung ĐG: kiểm tra, đo lường, đánh giá một/một vài NL nào đó thơng qua sản
phẩm hoạt động của SV hoặc đánh giá một/một số bộ phận của NL
-Phương thức ĐG: GV được khuyến khích sử dụng đa dạng nhiều phương pháp, hình
thức ĐG nhằm đánh giá được toàn diện các thành tố của CĐR học phần. Bên cạnh
các hình thức truyền thống như bài kiểm tra tự luận, bài kiểm tra trắc nghiệm, Bài
kiểm tra trắc nghiệm kết hợp với tự luận còn nên kết hợp với các hình thức khác như
câu hỏi – bài luận ngắn, bài tập lớn, bài thuyết trình/giảng bài trước lớp, dự án học
tập, vấn đáp, đóng vai giải quyết tình huống, báo cáo về một thí nghiệm ….
b. Đánh giá tổng kết học phần theo tiếp cận NL
Đánh giá tổng kết học phần là đánh giá thường diễn ra vào cuối mỗi học kỳ, sau
khi SV hoàn thành phần lên lớp và các bài kiểm tra, đánh giá quá trình của các học
phần đăng ký trong học kỳ đó. Kết quả bài đánh giá tổng kết học phần được biểu thị
bằng điểm đánh giá kết thúc học phần/điểm thi kết thúc học phần.
-Mục tiêu ĐG: đánh giá mức độ đạt được các CĐR học phần được quy định trong Đề
cương chi tiết học phần mà GV đã công bố cho SV từ khi bắt đầu học tập học phần, từ

đó xác nhận KQHT học phần của SV. GV, Lãnh đạo Phịng/Khoa/Bộ mơn có thể sử
dụng kết quả ĐG tổng kết học phần làm căn cứ đưa ra các quyết định điều chỉnh như:
điều chỉnh CTĐT, điều chỉnh Đề cương chi tiết học phần…
-Nội dung ĐG : kiểm tra, đo lường sự thay đổi NL của SV từ khi bắt đầu học phần
cho đến khi kết thúc học phần, từ đó đánh giá mức độ SV đạt được Chuẩn đầu ra học
phần được quy định trong Đề cương chi tiết học phần.
-Phương thức ĐG: Tùy thuộc vào mức độ nhận thức của các thành phần trong CĐR
học phần mà mỗi học phần được đề xuất các phương pháp và hình thức đánh giá khác
nhau trong bài đánh giá tổng kết học phần, như: với loại CĐR ở cấp độ mô tả, diễn
giải nên sử dụng bài thi viết tự luận, nhưng với loại CĐR ở cấp độ áp dụng, giải
quyết vấn đề thì cần đến các phương thức đánh giá sự thực hiện (performance
assessment) như nghiên cứu trường hợp, dự án, thí nghiệm, thực hành ….


10

1.4. Một số vấn đề lý luận về quản lý đánh giá KQHT của sinh viên ngành Sư
phạm theo tiếp cận năng lực.
1.4.1.Bản chất của quản lý đánh giá KQHT của sinh viên ngành sư phạm theo tiếp
cận năng lực
Một là, quản lý đánh giá KQHT của SV ngành SP, về bản chất, là quản lý quá
trình; - Hai là, quản lý đánh giá KQHT của SV ngành SP theo tiếp cận NL, về bản
chất là quản lý sự đổi mới; - Ba là, quản lý đánh giá KQHT của SV ngành SP theo
tiếp cận NL, về bản chất là quản lý chất lượng đào tạo giáo viên.
1.4.2. Vận dụng vịng trịn Deming (hay chu trình PDCA) trong quản lý đánh giá KQHT
của sinh viên ngành sư phạm theo tiếp cận năng lực
Chu trình PDCA là chu trình cải tiến liên tục do Tiến sĩ Deming giới thiệu vào
những năm 1950. “PDCA là các chữ cái đầu tiên của một chuỗi hoạt động cần thiết
để vận hành doanh nghiệp, đó là : Plan – Lên kế hoạch, Do – Thực hiện, Check –
Kiểm chứng kết quả và Action – Sửa chữa, cải thiện cách làm, lối tư duy để tiến bộ

hơn.Việc tiến hành quy trình này một cách liên tục được gọi là “lặp lại chu trình
PDCA” [67, tr 8].Sở dĩ luận án này vận dụng vòng tròn Deming trong xây dựng
khung lý luận của vấn đề nghiên cứu, bởi vì, vịng trịn Deming với 4 bước được tiến
hành lặp đi lặp lại, liên tục cải tiến, có thể dễ nhận thấy:
- Đặc tính trên của vịng trịn Deming hồn toàn phù hợp với bản chất của NL
được bàn luận ở mục 1.2.1. Khi xét NL như một hệ thống tồn vẹn, thì hệ thống đó
phải ln biến đổi, hay NL ln được phát triển trong q trình đào tạo. Chu trình
PDCA cho phép các nhà QL xác định các mục tiêu QL đánh giá KQHT của SV
ngành SP theo hướng phát triển các NL của SV trong suốt quá trình đào tạo.
- Đặc tính trên của vịng trịn Deming hoàn toàn phù hợp với yêu cầu quan trọng
của đánh giá KQHT của SV ngành SP theo tiếp cận NL được chỉ ra ở mục 1.3.2, đó là
đánh giá KQHT của SV phải vì sự tiến bộ của sinh viên. Chu trình PDCA là cơng cụ
có thể giúp các nhà quản lý và các giảng viên ln có ý thức thu thập thơng tin phản
hồi từ phía sinh viên thơng qua kết quả đánh giá, từ đó kịp thời điều chỉnh quá trình
dạy học - thực sự vì tiến bộ học tập của SV
- Cuối cùng, và quan trọng nhất, với tư cách là một công cụ quản lý chất lượng,
chu trình PDCA hồn tồn có thể hướng dẫn cho các nhà lãnh đạo, quản lý từng


11

bước nâng cao chất lượng đào tạo thông qua sự thực hiện liên tục, lặp đi lặp lại chu
trình, trong đó đặc biệt quan tâm đến bước “điều chỉnh/cải tiến/hành động” để
không ngừng đổi mới đánh giá, bao gồm đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết học
phần hướng đến nâng cao chất lượng đào tạo. Nói cách khác, vòng tròn Deming phù
hợp với cả ba bản chất của QL đánh giá KQHT của SV ngành SP theo tiếp cận NL
(được chỉ ra ở mục 1.4.1)
1.4.3. Nội dung quản lý đánh giá KQHT của sinh viên ngành sư phạm theo tiếp cận
năng lực
Quản lý đánh giá KQHT của SV ngành SP theo tiếp cận NL là quá trình lập kế

hoạch, thực hiện, kiểm tra – giám sát và điều chỉnh - cải tiến đánh giá quá trình và
đánh giá tổng kết học phần theo tiếp cận NL nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả của
q trình đánh giá, góp phần từng bước nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên.
Bảng 1.3. Bảng tóm tắt các nội dung cơ bản của quản lý đánh giá kết quả
học tập của sinh viên ngành Sư phạm theo tiếp cận năng lực
Quản lý đánh giá quá trình
theo tiếp cận NL

Quản lý đánh giá tổng kết
học phần
theo tiếp cận NL
P – Lập kế hoạch đánh giá
- Xác định mục tiêu đánh giá, nội dung đánh
-Phân tích hiện trạng của hệ thống/q trình
giá và phương pháp đánh giá.
đánh giá KQHT của SV
-GV xây dựng và công khai kế hoạch đánh -Rút ra ý nghĩa từ hiện trạng và làm rõ mục tiêu
giá, tiêu chí đánh giá cho tất cả SV được biết.
đổi mới hệ thống đánh giá sao cho phù hợp với
hiện trạng và từng giai đoạn cụ thể của nhà
trường
-Quyết định các phương án tổ chức đánh giá
KQHT phù hợp (Xác định hình thức ĐG đáp
ứng yêu cầu của CĐR học phần, dự kiến các
phương án dự phòng khác….)
-Xác định kế hoạch ĐGKQHT theo từng năm
học (nêu rõ mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể, cách thức
thực hiện và dự kiến nguồn lực)
D – Thực hiện đánh giá
-GV chủ động tiến hành các bài đánh giá quá

- Giải thích đến tất cả thành viên tham gia các
trình theo đúng kế hoạch đề ra, đảm bảo đúng
quá trình đánh giá về tầm quan trọng của CĐR
tiến độ và đúng hình thức đánh giá trong kế
đối với sự hình thành phát triển năng lực nghề
hoạch.
nghiệp của SV và giải thích tại sao phải tiến
-GV thiết kế đề kiểm tra, tiến hành đánh giá, hành
chấm điểm đảm bảo cơng bằng, chính xác, - Xây dựng phát triển ngân hàng đề thi theo tiếp
khách quan.
cận năng lực, tổ chức coi thi, chấm thi đáp ứng
yêu cầu của CĐR, vị trí vai trị của mỗi khâu
trong tổng thể q trình đánh giá


12
-Tổ chức thực hiện các khâu xây dựng đề thi, coi
thi, chấm thi nghiêm túc theo đúng kế hoạch
-Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn để CB, GV có
thể thực hiện các khâu một cách chính xác nhất
C – Kiểm tra – giám sát việc thực hiện đánh giá
- GV tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tiến độ -Thiết kế biểu mẫu và định dạng báo cáo về
thực hiện các bài kiểm tra, đánh giá q trình cơng tác tổ chức ra đề thi, coi thi, chấm thi một
được quy định trong Đề cương chi tiết, hoặc cách khoa học, chính xác, khách quan
GV thực hiện dưới sự giám sát, đôn đốc, nhắc -Tiến hành các hoạt động kiểm tra, giám sát từng
nhở của Lãnh đạo Khoa/ Bộ môn
khâu ra đề thi, coi thi, chấm thi một cách nghiêm
- GV xử lý kịp thời các sai sót xảy ra trong quá túc dựa trên các biểu mẫu kiểm tra, ghi chính
trình đánh giá.
xác số liệu, thơng tin

- Tiến hành báo cáo, chỉ ra điểm tốt, điểm sai
và điểm cần học hỏi sau mỗi kỳ đánh giá,
phân tích mối liên hệ giữa nguyên nhân – kết
quả thực hiện các khâu và tồn bộ q trình
đánh giá KQHT
- Xác nhận xem chu trình PDCA có được
lặp lại ở chun trách Khảo thí, Khoa, Bộ môn
và các đơn vị chức năng khác một cách hợp lý
hay không ?
A – Điều chỉnh – cải tiến đánh giá
- GV tiến hành chấm điểm khẩn trương,chính
-Xem xét điều chỉnh – cải tiến lại các bảng biểu
xác,phản hồi kết quả bài kiểm tra, đánh giá đến
báo cáo, xem xét điều chỉnh nội dung và cách
SV một cách nhanh chóng, kịp thời; giải thích
tiến hành các cuộc họp tổng kết rút kinh
các kết quả điểm số nếu SV cảm thấy chưa thỏa nghiệm sau mỗi kỳ thi….
đáng.
- Xem xét điều chỉnh – cải tiến ngân hàng đề thi
-GV điều chỉnh hoạt động dạy học, PP dạy học
– nếu cần thiết trên cơ sở các kết quả phân tích
trên cơ sở các thông tin phản hồi từ kết quả các
phổ điểm
bài kiểm tra - đánh giá
-Xem xét lại thống kê điểm số của SV, từ đó
-GV hướng dẫn SV hoặc nhóm SV điều chỉnh
xem xét lại các hiện tượng chênh lệch điểm đáng
PP học tập trên cơ sở các thơng tin phản hồi từ
kể - nếu có để điều chỉnh – cải tiến Đề cương
kết quả các bài kiểm tra

chi tiết học phần, điều chỉnh – cải tiến PP dạy
– đánh giá.
học, xem xét các phương thức đổi mới thi, xem
xét hiệu quả triển khai các phần mềm quản lý
đào tạo và quản lý điểm …..

1.4.4. Phân cấp quản lý trong quản lý đánh giá KQHT của sinh viên ngành sư phạm
theo tiếp cận năng lực
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đánh giá KQHT của sinh viên ngành Sư
phạm theo tiếp cận năng lực.
1.5.1. Sự thay đổi trong các quy định hiện hành về quản lý đào tạo trình độ đại học
1.5.2. Yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông
1.5.3. Năng lực lãnh đạo, quản lý của Hiệu trưởng nhà trường
1.5.4. Trình độ nhận thức và nghiệp vụ của giảng viên về đánh giá KQHT


13

1.5.5. Tính chủ động, tích cực trong học tập của sinh viên
1.5.6. Sự phát triển và ứng dụng của công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu về
ngân hàng đề thi và KQHT của sinh viên
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


14

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM THEO TIẾP CẬN NĂNG
LỰC TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC
2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát

Luận án lựa chọn địa bàn khảo sát là 03 trường ĐH đa ngành, đa lĩnh vực có
vị trí địa lý thuộc khu vực khu vực miền núi phía Bắc, bao gồm: Trường ĐH Tây
Bắc; Trường ĐH Tân Trào và Trường ĐH Hùng Vương.
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Thu thập các dữ liệu định lượng và dữ liệu định tính nhằm làm rõ thực trạng
quản lý đánh giá KQHT của SV ngành SP tại các trường ĐH khu vực miền núi phía
Bắc, từ đó phát hiện các điểm mạnh, điểm yếu trong chu trình quản lý cũng như các
thuận lợi và khó khăn trong thực trạng đó.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Khảo sát thực trạng đánh giá KQHT của SV ngành SP theo tiếp cận NL, trong đó
khảo sát về mức độ nhận thức (của CBQL, GV và SV) và khảo sát về mức độ thực
hiện (của GV và SV) trong ĐG quá trình và ĐG tổng kết học phần.
- Khảo sát thực trạng quản lý đánh giá KQHT của SV ngành SP theo tiếp cận NL,
trong đó khảo sát về mức độ nhận thức (của CBQL, GV) và khảo sát về mức độ thực
hiện (của CBQL, GV và SV) trong quản lý ĐG quá trình và ĐG tổng kết học phần.
- Khảo sát thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đối với quản lý đánh giá
KQHT của SV ngành SP tại 03 trường này.
2.2.3. Phương pháp khảo sát
Cách thiết kế nghiên cứu được sử dụng trong luận án này là Nghiên cứu hỗn
hợp - Định lượng/ Định tính
2.2.4. Đối tượng khảo sát và Mẫu khảo sát
Với tổng thể nghiên cứu nhỏ, xác định được nên tác giả áp dụng cách tính mẫu
theo cơng thức Slovin (độ chính xác là 95% và sai số tiêu chuẩn là ; xác định mẫu
khảo sát GV và mẫu khảo sát SV gồm 197 GV, 292 SV. Đối với CBQL, tác giả tiến hành
khảo sát tất cả các CBQL và chuyên viên thuộc các đơn vị phụ trách công tác Quản lý
Đào tạo, Thanh Tra, Khảo thí, Đảm bảo chất lượng, với tổng số lượng của 03 Trường


15


là 60 người.
2.2.5. Bộ công cụ khảo sát
04 mẫu phiếu hỏi (Mẫu phiếu 1. Phiếu hỏi ý kiến GV về Thực trạng đánh giá
KQHT của SV ngành SP; Mẫu phiếu 2. Phiếu hỏi ý kiến SV về Thực trạng đánh giá
và quản lý đánh giá KQHT của SV ngành SP; Mẫu phiếu 3. Phiếu hỏi ý kiến GV về
Thực trạng quản lý đánh giá KQHT của SV ngành SP; Mẫu phiếu 4. Phiếu hỏi ý kiến
CBQL về Thực trạng quản lý đánh giá KQHT của SV ngành SP)
2.2.6. Cách tiến hành khảo sát
2.3. Thực trạng đánh giá KQHT của SV ngành SP theo tiếp cận NL tại các
trường ĐH khu vực miền núi phía Bắc
2.3.1. Thực trạng mức độ nhận thức về đánh giá KQHT của sinh viên ngành sư phạm
theo tiếp cận NL
CBQL và GV đánh giá cao tầm quan trọng của bài đánh giá TKHP trong thực
hiện mục tiêu “Đánh giá mức độ đạt được các chuẩn đầu ra học phần” (với điểm TB
lần lượt là 4,29 và 4,08). Tuy nhiên, khi được kiểm tra nhận thức đối với các mục tiêu
của đánh giá quá trình, kết quả khảo sát lại cho thấy những hạn chế trong câu trả lời
của CBQL và GV. Họ chưa hiểu thực sự đầy đủ và sâu sắc về vai trò của đánh giá quá
trình trong tiến trình lên lớp cũng như trong tổng thể quá trình rèn luyện và phát triển
NL nghề nghiệp của SV nói chung.
2.3.2. Thực trạng mức độ thực hiện đánh giá quá trình theo tiếp cận NL
Xuất phát từ nhận thức chưa thực sự đầy đủ và sâu sắc về mục tiêu của đánh
giá quá trình mà sự đáp ứng các mục tiêu này, trên thực tế được GV và SV đánh giá
vẫn tập trung vào “Xác định NL của SV tại thời điểm đánh giá so với các yêu cầu của
CĐR học phần” (với điểm TB lần lượt là 4,40 và 4,43). Tuy nhiên, các bài đánh giá
quá trình phần lớn vẫn được thiết kế để đánh giá riêng rẽ từng mặt kiến thức, kỹ
năng, thái độ mà thơi. Các phương pháp đánh giá q trình, cho dù được Thầy/Cơ
quan tâm đa dạng hóa và tích cực vận dụng nhưng lại tỏ ra chưa thực sự hiệu quả,
chưa đem lại hứng thú cao cho Sinh viên; còn ít sử dụng PP đánh giá sự thực hiện.
Khi được hỏi về các khó khăn mà Thầy (Cơ) gặp phải trong quá trình đánh giá quá

trình, phần lớn các ý kiến của GV cho rằng còn lúng túng khi sử dụng các công cụ
chấm điểm cho các bài tập lớn, dự án học tập, tiểu luận.
2.3.3. Thực trạng mức độ thực hiện đánh giá tổng kết học phần theo tiếp cận NL
Nhìn chung, các bài đánh giá tổng kết học phần ở các Trường được khảo sát


16

vẫn diễn ra chủ yếu bằng các phương pháp và hình thức truyền thống. Các bài thi vẫn
được thiết kế chủ yếu nhằm đánh giá kiến thức, các học phần được áp dụng phương
pháp đánh giá sự thực hiện còn rất ít, mà lại chủ yếu tập trung vào các học phần thuộc
CTĐT của ngành Giáo dục thể chất, vốn là ngành học có tính đặc thù bắt buộc phải
thi thơng qua các bài thực hành, trong khi đó các CTĐT các ngành Sư phạm Tốn
học, Vật lý, Hóa học… lại chủ yếu vẫn tổ chức thi bằng PP tự luận và trắc nghiệm.
Trong đó, cũng có rất ít các học phần được áp dụng đánh giá bằng trắc nghiệm hồn
tồn. Điều này cũng gây khó khăn nếu như cần thống kê và phân tích phổ điểm theo
lý thuyết trắc nghiệm
2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành sư
phạm theo tiếp cận năng lực
2.4. Thực trạng QL đánh giá KQHT của SV ngành Sư phạm theo tiếp cận NL
2.4.1. Thực trạng mức độ nhận thức về quản lý đánh giá KQHT của SV ngành sư
phạm theo tiếp cận NL
Khi được hỏi về vai trò của Quản lý đánh giá KQHT của sinh viên ngành Sư
phạm theo tiếp cận năng lực, các mục tiêu số 1,2,3 là Đảm bảo cho các KQHT của
SV được đánh giá chính xác, cơng bằng, khách quan là các mục tiêu được CBQL và
GV đánh giá mức độ quan trọng cao nhất. Còn mục tiêu “Đảm bảo cho quá trình
đánh giá thúc đẩy sự tiến bộ của sinh viên” chỉ có điểm TB là 2.26 và 2.36, nghĩa là ở
mức “Không quan trọng”, xếp thứ bậc thấp nhất trong số 6 mục tiêu.
2.4.2. Thực trạng mức độ thực hiện quản lý đánh giá quá trình theo tiếp cận NL
Khi được hỏi về thực trạng thực hiện 4 bước của quy trình PDCA trong quản lý

đánh giá quá trình, kết quả khảo sát ý kiến của GV được thể hiện như biểu đồ 2.2, với
điểm trung bình của các bước lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra – giám sát và điều
chỉnh – cải tiến lần lượt là: 3,77; 3,87; 4,12 và 2,81.


17
4.5
4
3.5
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0

P

D

C

A

Biểu đồ 2.2. Thực trạng quản lý đánh giá quá trình theo tiếp cận NL

2.4.3. Thực trạng mức độ thực hiện quản lý ĐG tổng kết học phần theo tiếp cận NL
Khi được hỏi về thực trạng thực hiện 4 bước của quy trình PDCA trong quản lý
đánh giá TKHP, kết quả khảo sát ý kiến của CBQL được thể hiện như biểu đồ 2.2, với

điểm trung bình của các bước lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra – giám sát và điều
chỉnh – cải tiến lần lượt là: 3,93; 3,22; 3,29 và 2,97
4.5
4
3.5
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0

P

D

C

A

Biểu đồ 2.3. Thực trạng quản lý đánh giá tổng kết học phần theo tiếp cận NL

2.4.4. Thực trạng thực hiện phân cấp quản lý và xây dựng văn hóa chất lượng trong
hệ thống đánh giá KQHT của sinh viên ngành sư phạm theo tiếp cận năng lực.
Về thực trạng thực hiện phân cấp QL, tác giả sử dụng PP nghiên cứu sản phẩm
hoạt động kết hợp với PP phỏng vấn, tiến hành nghiên cứu quy chế tổ chức hoạt động
của 3 trường ĐH được lựa chọn khảo sát trong đề tài này. Nhận thấy, về cơ bản, việc



18

thực hiện phân cấp QL đánh giá KQHT của SV ngành SP theo tiếp cận NL ở các
trường đều tuân thủ đúng các quy định chung về tổ chức hoạt động ở trường đại học,
theo 3 cấp quản lý là: cấp Trường, cấp Phịng và cấp Khoa/Bộ mơn. Ở các trường, các
quy định về ĐG quá trình về cơ bản là thống nhất với các quy định của Bộ Giáo dục
đào tạo, quy định chi tiết về nhiệm vụ của GV trong việc ra đề kiểm tra, chấm bài,
vào điểm đánh giá q trình. Trong đó, vào cuối mỗi học kỳ, Khoa có trách nhiệm
phê duyệt danh sách SV đủ điều kiện dự thi KTHP. Đối với kỳ thi KTHP, tùy thuộc
vào quy chế của mỗi trường mà phân công nhiệm vụ có sự khác nhau.
Về thực trạng văn hóa chất lượng, các câu trả lời phỏng vấn phần nào cho thấy,
các rào cản trong triển khai triết lý “đánh giá vì sự tiến bộ của SV” đến từ nhiều phía,
niềm tin của GV và các SV vào triết lý này còn mờ nhạt. Các quy định về kiểm tra,
đánh giá KQHT ở các Trường cũng cho thấy, quan điểm “đánh giá vì sự tiến bộ của
SV” chưa được khẳng định hay làm sâu sắc trong các văn bản có tính pháp lý.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đánh giá KQHT của sinh viên
ngành Sư phạm theo tiếp cận năng lực
Bảng 2.30. Ý kiến của CBQL và GV về thực trạng mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố đến quản lý đánh giá KQHT của SV theo tiếp cận NL

STT

1
2
3
4
5
6

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý

đánh giá KQHT của SV ngành SP

Sự thay đổi trong các quy định hiện hành về
Quản lý đào tạo
Yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông
Năng lực lãnh đạo, quản lý của hiệu trưởng
nhà trường
Trình độ nhận thức và nghiệp vụ của GV về
đánh giá KQHT
Tính chủ động, tích cực trong học tập của
sinh viên
Sự phát triển và ứng dụng của Công nghệ
thông tin trong quản lý dữ liệu về ngân hàng
đề thi và KQHT của sinh viên

Ý kiến của
CBQL

Ý kiến của
GV

Điểm
TB

Xếp
thứ
bậc

Điểm
TB


Xếp
thứ
bậc

3,82

4

4,07

3

3,15

6

3,69

6

4,28

2

4,19

2

4,38


1

4,25

1

3,52

5

3,76

5

4,15

3

3,85

4

Kết quả khảo sát cho thấy, CBQL và GV đều thống nhất rằng, trình độ nhận


19

thức và nghiệp vụ của GV về đánh giá KQHT của SV là yếu tố có mức độ ảnh hưởng
cao nhất (Điểm TB lần lượt là 4,38 và 4,25)

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đánh giá KQHT của sinh viên ngành Sư
phạm tại các trường đại học khu vực miền núi phía Bắc
2.6.1. Các điểm mạnh
Ở ba Trường khảo sát, cơng tác QL đào tạo nói chung và QL đánh giá KQHT
nói riêng nhìn chung được thiết kế và vận hành một cách bài bản. Có thể thấy rõ điều
đó qua hệ thống các văn bản, tài liệu hướng dẫn của các Trường, nhìn chung đều đáp
ứng được các yêu cầu theo đúng quy định của Bộ Giáo dục đào tạo. Bằng phương
pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động (bao gồm CTĐT, CĐR của CTĐT, Đề cương
chi tiết học phần), có thể tìm thấy ưu điểm mà mỗi trường triển khai như: Trong cách
phát triển chương trình ở trường ĐH Hùng Vương, Khung NL được phát biểu trong
CĐR các ngành đào tạo SP được thiết kế dựa vào khung NL của Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên. Hay như trong cách phát triển chương trình của trường ĐH Tân Trào, các
bản mô tả CTĐT đều diễn đạt các ma trận học phần một cách rõ ràng, tường minh.
Hệ thống khảo thí Tây Bắc là một mơ hình đáng tham khảo. Đây là ưu điểm mà các
trường cần học hỏi lẫn nhau, tạo điều kiện cho các quá trình đổi mới đánh giá KQHT
được diễn ra đúng hướng với sự điều chỉnh và phát triển CĐR của CTĐT.
2.6.2.Các hạn chế
Nhìn chung, sự đổi mới đánh giá KQHT chưa thực sự tạo được chuyển biến rõ
rệt, trên cả hai phương diện: ĐG quá trình và ĐG tổng kết học phần. Trong hệ thống
văn bản quy định của nhà trường còn thiếu vắng các quy trình và tài liệu hướng dẫn
cụ thể về triển khai CĐR trong đánh giá KQHT. Biểu đồ về thực trạng quản lý của
quản lý đánh giá quá trình và quản lý ĐG tổng kết học phần cho thấy rõ ràng, điểm
yếu của quản lý đánh giá KQHT của 2 quá trình này đều thuộc về bước Điều chỉnh.
2.6.3. Nguyên nhân của các hạn chế
GV hiểu chưa thực sự đầy đủ và sâu sắc về mục tiêu của từng quá trình đánh
giá đối với kết quả NL đầu ra của sinh viên; Trình độ nghiệp vụ của GV về đánh giá
KQHT còn hạn chế; Các diễn đạt về CĐR của CTĐT ở các Trường này, mặc dù được
xây dựng và công bố đầy đủ, đúng quy định nhưng lại chưa được triển khai một cách
tối ưu trong các quá trình đánh giá KQHT …
2.7. Kinh nghiệm về quản lý đánh giá KQHT của sinh viên ngành Sư phạm theo

tiếp cận năng lực


20

Các kinh nghiệm quốc tế về đánh giá sinh viên ngành SP từ Phần Lan, Nhật
Bản, Đức đều là những gợi ý hay giúp cho các cơ sở đào tạo giáo viên ở Việt Nam
tìm cho mình những hướng đổi mới trong quản lý đánh giá KQHT của SV ngành Sư
phạm theo tiếp cận NL. Điểm chung của các hệ thống đào tạo giáo viên vẫn phải là
xác định được khung năng lực đào tạo cũng như các mức của tiêu chí đánh giá cho
giáo viên tương lai của từng cấp học cụ thể để có thể đảm bảo chất lượng đào tạo.
Việc bổ sung học phần “Đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực giáo dục” vào chương
trình đào tạo cử nhân ở Trường Đại học Giáo dục hay các học phần “Hướng dẫn giáo
chức”, “Thực hành thực tiễn nghề giáo viên”, “Luyện tập các thực tiễn của giáo
chức” như ở Nhật Bản là một gợi ý hữu ích cho các trường đào tạo giáo viên, giúp
cho các sinh viên ngành SP ý thức sâu sắc hơn vai trò của một nhà giáo dục với tầm
nhìn rộng hơn là chỉ nhìn nhận nghề giáo đơn thuần là nghề dạy học.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


21

CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC TẠI CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu đào tạo
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.2. Các biện pháp quản lý đánh giá KQHT của SV ngành SP theo tiếp cận NL
3.2.1. Biện pháp 1. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho Cán bộ quản
lý, Giảng viên về đánh giá KQHT của sinh viên ngành SP theo tiếp cận năng lực
Biện pháp này chỉ ra các hoạt động có thể tác động trực tiếp đến nhận thức
của CBQL, GV, đặc biệt giúp nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về sự cần thiết của
đổi mới đánh giá quá trình theo tiếp cận NL và đổi mới đánh giá tổng kết học phần
theo tiếp cận NL. Ba cách thức thực hiện được đề xuất là: - Tổ chức các Hội thảo
khoa học cấp Trường, cấp Khoa bàn luận về chất lượng đào tạo nói chung và đi sâu
thảo luận về sự cần thiết của đổi mới đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành sư
phạm theo tiếp cận năng lực trong tiến trình nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên
hiện nay; - Tổ chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lí và giáo viên
về đổi mới đánh giá KQHT của sinh viên ngành sư phạm theo tiếp cận năng lực;
-Tăng cường tổ chức các sinh hoạt chuyên môn cấp khoa/bộ môn bàn luận về đổi mới
đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo tiếp cận năng lực.
3.2.2. Biện pháp 2. Tổ chức hoàn thiện hệ thống các văn bản, quy định của nhà
trường về quản lý đánh giá KQHT của sinh viên ngành Sư phạm theo tiếp cận NL.
Biện pháp này nhằm bổ sung các nguyên tắc, quy trình, quy định liên quan trực
tiếp đến triển khai CĐR vào hoạt động đánh giá KQHT của SV nhằm đảm bảo sự
thống nhất trong công tác QL, lãnh đạo và vận hành quy trình QL đánh giá KQHT
theo tiếp cận NL của SV tại cơ sở đào tạo nói chung và SV ngành SP nói riêng. Hai
cách thức thực hiện được đề xuất là: - Tổ chức xây dựng và phổ biến quy trình quản
lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo tiếp cận năng lực; - Bổ sung các quy
định cần thiết khác về quản lý ĐG quá trình và quản lý ĐG tổng kết học phần


22

3.2.3. Biện pháp 3. Chỉ đạo thực hiện các quá trình đánh giá KQHT của sinh viên
ngành sư phạm linh hoạt, phù hợp với tiến trình phát triển chương trình đào tạo

Biện pháp này nhằm đề ra cách thức tổ chức nhằm giúp cho các quá trình đổi
mới ĐG được diễn ra đúng hướng, hiệu quả, bám sát vào các yêu cầu của CĐR của
CTĐT. Ba cách thức thực hiện được đề xuất là: - Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và hồn
thiện chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo các ngành Sư phạm theo định hướng
phát triển năng lực làm cơ sở cho đổi mới các quá trình đánh giá kết quả học tập; Triển khai chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo thành các tiêu chí đánh giá kết quả
học tập theo tiếp cận năng lực; - Chỉ đạo soạn thảo và hoàn thiện hệ thống các biểu
mẫu cho từng khâu cụ thể của quá trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo
tiếp cận năng lực
3.2.4. Biện pháp 4. Chỉ đạo giảng viên vận dụng quy trình quản lý PDCA vào đánh
giá KQHT của sinh viên
Biện pháp này tác động trực tiếp đến hiệu quả của quản lý đánh giá q
trình thơng qua GV – người vừa trực tiếp đánh giá và quản lý hoạt động đánh giá
quá trình trong lớp học. Hai cách thức thực hiện được đề xuất là : - Hướng dẫn GV
vận dụng quy trình PDCA trong quản lý ĐG quá trình, - Lãnh đạo nhà trường cần thể
chế hóa quyền tự chủ của GV trong quản lý ĐG quá trình.
3.2.5. Biện pháp 5. Tổ chức thực hiện các hoạt động điều chỉnh – cải tiến sau mỗi
kỳ đánh giá tổng kết học phần theo phương châm cải tiến liên tục
Biện pháp này nhằm tác động trực tiếp đến bước điều chỉnh - cải tiến như là
cách giúp cho chu trình quản lý đánh giá KQHT theo tiếp cận NL được diễn ra đầy
đủ, trọn vẹn hơn. Khi mức độ thực hiện của bước điều chỉnh được nâng cao, các hoạt
động của chu trình kế tiếp có thể được cải tiến góp phần nâng cao KQHT của SV đáp
ứng yêu cầu NL đầu ra tốt hơn sau mỗi học kỳ, mỗi năm học, mỗi khóa học. Ba cách
thực hiện được đề xuất là: - Tiến hành phân tích kết quả các bài ĐG tổng kết học
phần của SV; - Tổ chức rà soát, điều chỉnh định kỳ đề cương chi tiết học phần theo
tiếp cận NL; Tổ chức rút kinh nghiệm kịp thời về công tác tổ chức coi thi, chấm thi
3.2.4. Biện pháp 6. Xây dựng và phát triển văn hóa chất lượng của nhà trường
theo tinh thần quản lý chất lượng Deming trong vận hành hệ thống quản lý
đánh giá KQHT của sinh viên ngành sư phạm theo tiếp cận năng lực



23

Văn hóa chất lượng vẫn ln cần phải được bàn đến như là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến sự triển khai của 5 biện pháp trên. Xây dựng văn hóa chất lượng góp
phần thiết lập sự nghiêm túc của hệ thống quản lý đánh giá KQHT nói riêng, từ đó
mở rộng quyền dân chủ cũng như trách nhiệm của các thành viên đối với các mục
tiêu nâng cao chất lượng của nhà trường. Ba cách thức thực hiện được đề xuất là:
-Lãnh đạo nhà trường thể hiện quyết tâm đối với các chiến lược, chính sách đảm bảo
chất lượng của nhà trường và truyền đạt thông điệp đến đầy đủ các thành viên của
nhà trường; - Khuyến khích sinh viên ngành Sư phạm xây dựng Hồ sơ học tập; - Nhà
trường tổ chức các hoạt động có sự phối hợp với các đối tác bên ngồi, trong đó có
các trường phổ thông thực hành nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên.
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp được đề xuất trong luận án này có tương quan logic với nhau
một cách chặt chẽ. Sự vận hành đồng bộ các biện pháp này mới có thể tạo nên sự
chuyển biến cho hệ thống quản lý đánh giá KQHT của SV theo tiếp cận NL. Kết quả
thực hiện mỗi biện pháp góp phần quan trọng vào sự thành công của các biện pháp
khác. Một cách tổng thể, có thể thấy, biện pháp 2, biện pháp 3 là các biện pháp tiền
đề để thực hiện biện pháp 4 và biện pháp 5 một cách tốt nhất. Biện pháp 4 và biện
pháp 5 được tác động trực tiếp đến điểm yếu của hai quá trình đánh giá, cũng là tác
động đến khâu xung yếu để phát triển hệ thống. Biện pháp 1 và biện 6 là biện pháp
thúc đẩy sự vận hành tích cực cho các biện pháp khác.
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

4.60
4.40
4.20
4.00
3.80
3.60

3.40
3.20

Biện pháp 1

Biện pháp 2

Biện pháp 3
Mức độ cần thiết

Biện pháp 4

Biện pháp 5

Biện pháp 6

Mức độ khả thi

Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp


×