I. MỞ ĐẦU
Ngôn ngữ là phương tiện quan trọng hàng đầu thể hiện ý chí, nội dung
truyền đạt của mỗi loại văn bản. Thông qua ngôn ngữ, chủ thể có thể thể hiện
ý chí, nguyện vọng của mình và khi đọc văn bản, người tiếp nhận, hiểu được ý
chí đó. Nhận thức được tầm quan trọng của ngôn ngữ đối với văn bản pháp
luật, bài tập nhóm này chúng em xin chọn đề tài “phân tích yêu cầu về ngôn
ngữ trong văn bản pháp luật. So sánh với ngôn ngữ của các loại văn bản
khác và minh họa bằng ví dụ cụ thể”
II. NỘI DUNG
1. Yêu cầu về ngôn ngữ trong văn bản pháp luật
Ngôn ngữ có vai trò quan trọng nên khi xây dựng văn bản pháp luật
không thể không quan tâm đến vấn đề ngôn ngữ. Nhằm mục đích tạo ra những
văn bản pháp luật gọn gàng, dễ hiểu thì việc sử dụng ngôn ngữ trong quá trình
xây dựng văn bản là một yêu cầu rất quan trọng. Chính vì vậy, ngôn ngữ trong
văn bản pháp luật cần những yêu cầu sau:
• Ngôn ngữ văn bản pháp luật là ngôn ngữ viết.
Trong một số hoạt động quản lí, người có thẩm quyền có thể sử dụng
những hình thức khác nhau như ngôn ngữ nói, hành động nhưng xây dựng văn
bản pháp luật thì chủ thể quản lí buộc phải sử dụng ngôn ngữ viết. Khi đó, nhà
quản lí có thể lựa chọn các từ, nghĩa có tính chính xác cao, lập các câu có ngữ
pháp chặt chẽ, hoàn chỉnh. Nhờ đó, giúp cho chủ thể có thể trình bày rõ ràng,
cụ thể ý chí của mình và tạo điều kiện cho đối tượng thi hành văn bản có thể
dễ dàng nắm bắt được đúng đắn, đầy đử nội dung của văn bản pháp luật. Cách
thức thể hiện này cũng giúp cơ quan nhà nước thuận tiện trong việc sao, gửi,
nghiên cứu, lưu trữ thông tin nhằm phục vụ cho hoạt động quản lí của mình.
• Ngôn ngữ văn bản pháp luật phải là ngôn ngữ tiếng Việt.
Văn bản pháp luật phải được viết bằng tiếng Việt, phải tuân thủ theo những
quy tắc chung của tiếng Việt. Tiếng Việt là tiếng được đại đa số người dân trên
đất nước sử dụng nên mang tính thông dụng, phổ biến giúp nhiều người hiểu
được nội dung của văn bản nhờ đó mới đạt được hiệu quả cao nhất trong quá
trình chuyển tải ý chí của chủ thể quản lí nhà nước
• Ngôn ngữ văn bản pháp luật là ngôn ngữ được Nhà nước sử dụng chính thức.
Ngôn ngữ trong văn bản pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm túc.
Đặc thù của văn bản pháp luật là mang tính quyền lực Nhà nước nên buộc
ngôn ngữ của văn bản phải thể hiện quyền uy, trang nghiêm. Để đảm bảo tính
nghiêm túc, người viết cần tránh sử dụng những khẩu ngữ, tiếng lóng, tiếng
tục, tránh những từ thô thiển, thiếu nhã nhặn, đả kích hoặc châm biếm, tránh
sử dụng ngôn ngữ mang sắc thái biểu cảm, như dấu chấm than, dấu hỏi chấm,
văn tả cảnh, văn vần hay lối viết văn hoa, sáo rỗng.
Ngôn ngữ văn bản pháp luật phải chính xác
Thứ nhất, ngôn ngữ phải chính xác về chính tả, nghĩa là đúng về các âm,
vần, tiếng, từ, chữ viết hoa, viết tắt, tên riêng tiếng Việt, tên riêng tiếng nước
ngoài theo chuẩn quốc gia để đảm bảo được nghĩa cơ bản của từ và độ chính
xác của pháp luật. Bên cạnh đó, cần chú ý cách viết hoa sao cho đúng. Mặt
khác, cần lưu ý cách viết tắt sao cho đúng chính tả trong văn bản pháp luật.
Chỉ được viết tắt những từ và tổ hợp từ đã có hình thức ổn định và thông
dụng. Ví dụ như: UNESCO, XHCN, UBND, HĐND và một số đề mục trong
thể thức văn bản như: kí hiệu văn bản, thể thức kí văn bản, để trình bày tên
một cơ quan, tổ chức hoặc một số thuật ngữ chuyên ngành.
Thứ hai, ngôn ngữ văn bản phải chính xác về ngữ nghĩa của từ. Phải dùng
từ đúng nghĩa trong từng trường hợp cụ thể để biểu đạt chính xác nội dung
người viết cần thể hiện. Mặt khác, mỗi từ, mỗi ngữ được sử dụng trong văn
bản pháp luật phải được hiểu và chỉ được hiểu theo một nghĩa nhất định,
không sử dụng những từ hay ngữ đa nghĩa để tránh tình trạng có nhiều cách
hiểu khác nhau về cùng một quy định của pháp luật. Đồng thời cần tránh sử
dụng như từ mang sắc thái văn chương, cách viết sáo rỗng, bóng bẩy.
Thứ ba, ngôn ngữ của văn bản pháp luật phải chính xác trong cách viết câu
và sử dụng dấu câu, lựa chọn những kiểu câu phù hợp và viết những câu
chuẩn ngữ pháp góp phần đảm bảo tính chính xác cho ngôn ngữ của văn bản
pháp luật. Văn bản pháp luật có cách hành văn ngắn gọn, rõ ràng có như vậy
mới dễ hiểu, dễ thi hành trên thực tế. Nếu viết những câu văn dài dòng có thể
gây ra sự khó hiểu và dễ làm mất đi tính chính xác của văn bản. Để viết được
các câu rõ nghĩa, trước hết cần phải có những từ ngữ cần thiết để thể hiện một
nội dung câu trọn vẹn, rõ ràng. Đồng thời, người viết cần nắm vững cách thức
kết hợp các từ để tạo thành câu đúng ngữ pháp và thể hiện đúng mục đích của
chủ thể ban hành văn bản. Hơn nữa, để đảm bảo sự chính xác, rõ ràng về
nghĩa của câu viết cần sắp xếp trật tự các từ trong câu sao cho thật chặt chẽ,
logic. Cần phải dùng dấu câu một cách họp lí đúng lúc, đúng chỗ làm cho
quan hệ ngữ pháp, ngữ nghĩa của câu được tách bạch rõ ràng tránh trường hợp
câu văn lộn xộn, tối nghĩa, thậm chí bị hiểu sai về nghĩa. Để đảm bảo tính
chính xác cho câu nội dung văn bản pháp luật cần hạn chế việc sử dụng dấu
ba chấm, dấu vân vân vì có thể dẫn đến trường hợp người áp dụng pháp luật
tự ý thêm những nội dung mới theo ý chủ quan làm sai lệch đi tinh thần của
văn bản pháp luật.
Ngôn ngữ văn bản phải có tính thống nhất.
Để đảm bảo tính thống nhất cho ngôn ngữ của văn bản pháp luật khi sử
dụng các từ, ngữ phải đảm bảo tính thống nhất ở cả trong cùng một văn bản
pháp luật và trong cả hệ thống văn bản pháp luật. Như vậy thì người đọc có
thể dễ dàng nắm bắt được ý chí của người làm luật và không bị ảnh hưởng đến
tính chính xác của văn bản.
Ngôn ngữ văn bản phải có tính phổ thông .
Văn bản pháp luật tác động đến mọi tầng lớp nhân dân, sinh sống tại nhiều
vùng miền, khu vực khác nhau có trình độ học vấn, tàm hiểu biết khác nhau vì
vậy tính phổ thông của ngôn ngữ trong văn bản pháp luật sẽ giúp mọi người
đều hiểu đúng, chính xác về pháp luật.Trước hết, tính phổ thông được thể hiện
ngôn ngữ pháp luật phải gần gũi với ngôn ngữ thông dụng vì pháp luật điều
chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong đời sống hàng ngày của nhân dân để
mọi người dân dều dễ hiểu, nắm bắt thông tin đồng thời giúp cho việc kiểm
tra, rà soát văn bản được nhanh chóng, dễ dàng. Mặt khác, ngôn ngữ phổ
thông được hiểu là ngôn ngữ được sử dụng thường xuyên trên phạm vi toàn
quốc, không phải dành riêng cho một đối tượng nào đó. Để đảm bảo tính phổ
thông, người soạn thảo cũng cần tránh sử dụng những từ địa phương, một số
nhóm từ đặc biệt như nhóm từ cổ. Một nhóm từ khác cũng được sử dụng khá
phổ biến trong văn bản pháp luật là từ Hán – Việt. Khi sử dụng nhóm từ này
cần lưu ý những điểm sau:
- Chỉ sử dụng từ Hán – Việt trong những trường hợp cần thiết như
không có từ thuần Việt để thay thế
- Khi sử dụng từ Hán – Việt cần hiểu rõ ý nghĩa từ vựng của từ để
dùng đúng trong trường hợp cụ thể. Để đảm bảo tính phổ thông của ngôn ngữ
văn bản pháp luật, cần phân chia, sắp xếp các đơn vị nội dung trong văn bản.
2. So sánh với ngôn ngữ của văn bản khác những ví dụ cụ thể
a. Sự giống nhau giữa văn bản pháp luật và văn bản khác
Ngôn ngữ trong văn bản pháp luật và ngôn ngữ trong các văn bản khác
cũng có một số đặc điểm giống nhau cơ bản. Chúng đều sử dụng những loại
câu để truyền tải nội dung cụ thể và để người đọc có thể hiểu và lĩnh hội một
cách tối đa, hiệu quả ý nghĩa của những văn bản ấy. Người tạo lập hay soạn
thảo ngôn ngữ phải hướng tới một mục đích nhất định và dùng những phương
pháp, cách thức hay ngôn ngữ đặc trưng để hướng người đọc, người nghe vào
mục đích mà mình muốn truyền đạt.
b. Sự khác nhau giữa văn bản pháp luật và văn bản khác
Văn bản pháp luật bao hàm cả văn bản quy phạm pháp luật, văn bản áp
dụng pháp luật và văn bản hành chính. Ngôn ngữ trong văn bản pháp luật là
hệ thống những từ và quy tắc kết hợp chúng trong tiếng việt, được nhà nước
sử dụng để thiết lập các văn bản pháp luật. Văn bản khác văn bản pháp luật rất
phong phú như các văn bản văn học, văn bản báo cáo, chúc thư, khẩu hiệu,
đơn xin việc… Các văn bản đó không bao gồm các quy phạm pháp luật,
không được pháp luật quy định về trường hợp sử dụng, hình thức văn bản,
thẩm quyền, thủ tục, thời hạn, trách nhiệm ban hành…, không được nhà nước
sử dụng để tác động, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quản lý
Nhà nước, không được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh của nhà nước.
Sự khác nhau giữa ngôn ngữ trong văn bản pháp luật với ngôn ngữ của
các loại văn bản khác và một số ví dụ minh họa bằng việc so sánh ngôn ngữ
trong văn bản Luật Hiến pháp với ngôn ngữ trong các văn bản khác như sau:
• Ngôn ngữ trong văn bản pháp luật là ngôn ngữ viết, ngôn ngữ trong văn bản
khác có thể là ngôn ngữ viết hoặc không.
Trong một số hoạt động, người có tạo lập văn bản có thể sử dụng những
hình thức thể hiện văn bản khác như: ngôn ngữ nói, ngôn ngữ hình thể, hành
động. Nhưng đối với các vấn đề quan trọng mà pháp luật quy định thì chủ thể
quản lí buộc phải ban hành văn bản pháp luật, tức là khi đó phải là ngôn ngữ
viết. Vì vậy,văn bản pháp luật được thể hiện bằng ngôn ngữ viết. Sử dụng
ngôn ngữ viết, nhà quản lý có thể lựa chọn các từ có tính chính xác cao, lập
các câu có kết cấu ngữ pháp chặt chẽ, hoàn chỉnh, nhờ đó có thể trình bày cụ
thể, rõ ràng ý chí của mình và tạo điều kiện cho đối tượng thi hành văn bản
nắm bắt được đúng đắn, đầy đủ nội dung của văn bản pháp luật.
Ví dụ như trong văn bản Luật Hiến pháp Việt Nam năm 1992 sửa đổi
năm 2001, tại Điều 1 có quy định: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao
gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời.” , ngôn ngữ được sử dụng
là ngôn ngữ viết với các từ chính xác, thể hiện ý chí Nhà nước. Còn trong một
khẩu hiệu tuyên truyền an toàn giao thông năm 2013 “AN TOÀN GIAO
THÔNG – TRÁCH NHIỆM CỦA MỖI NGƯỜI”, ngôn ngữ được sử dụng ở
đây là ngôn ngữ nói với từ ngữ rõ ràng nhưng câu không có kết cấu ngữ pháp
đầy đủ chủ ngữ vị ngữ.
• Ngôn ngữ trong văn bản pháp luật là ngôn ngữ tiếng Việt, ngôn ngữ của văn
bản khác có thể là ngôn ngữ nước ngoài hoặc ngôn ngữ địa phương.
Văn bản pháp luật phải được viết bằng tiếng Việt, phải tuân theo những
quy tắc chung của tiếng Việt, do đó không thể nghiên cứu ngôn ngữ pháp luật
tách rời ngôn ngữ dân tộc. Sử dụng tiếng Việt để soạn thảo các văn bản pháp
luật không chỉ là yêu cầu mang tính pháp lí mà còn là vấn đề khoa học, vì
tiếng Việt là tiếng được đại đa số người dân trên đất nước sử dụng nên mang
tính thông dụng, phổ biến. Văn bản pháp luật phải được viết bằng tiếng Việt
thì mới có thể phổ biến tới nhiều người và nhiều người cùng hiểu được nội
dung của văn bản mà nhờ đó mới đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình truyền
tải ý chí của chủ thể quản lý nhà nước.
Ví dụ như trong văn bản Luật Hiến pháp Việt Nam năm 1992 sửa đổi
năm 2001, ta có thể thấy toàn bộ văn bản được trình bày bằng ngôn ngữ tiếng
Việt. Còn trong văn bản khác VBPL như ‘Nhật ký trong tù’ hay còn gọi là
‘Ngục trung nhật ký’ của Chủ tịch Hồ Chí Minh thì đó lại là một tác phẩm văn
học gồm 133 bài thơ viết bằng chữ Hán, thơ của Hồ Xuân Hương viết bằng
chữ Nôm, bản án chế độ thực dân pháp viết bằng tiếng Pháp
• Ngôn ngữ văn bản pháp luật là ngôn ngữ được nhà nước sử dụng chính thức,
ngôn ngữ văn bản khác có thể là ngôn ngữ được sử dụng chính thức hoặc
không.
1.
Văn bản pháp luật là phương tiện cơ bản và hữu hiệu để Nhà nước thể
hiện ý chí của mình. Xuất phát từ đặc thù của văn bản pháp luật là mang tính
quyền lực nhà nước nên ngôn ngữ văn bản pháp luật là ngôn ngữ chuẩn quốc
gia, được Nhà nước sử dụng chính thức. Để diễn đạt các chủ trương, chính
sách, các mệnh lệnh cụ thể, Nhà nước đặt ra những yêu cầu nhất định đối với
hệ thống ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản. Chính những yêu cầu đó đã
tạo ra sự đặc thù của ngôn ngữ văn bản pháp luật, làm cho nó không hoàn toàn
giống ngôn ngữ thông thường trong tiếng Việt.
III. KẾT LUẬN
Từ những so sánh trên có thể nhận thấy những điểm giống và khác nhau
về ngôn ngữ giữa văn bản pháp luật và các loại văn bản khác, từ đó hiểu rõ
hơn về yêu cầu đối với văn bản pháp luật có những nét đặc trưng riêng. Vì
vậy, khi soạn thảo một văn bản pháp luật cần phải chú ý những yêu cầu đó để
có thể có một “sẩn phẩm” chất lượng, đúng về nội dung và hình thức.