TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
HOA
KINH
TÊ VÀ
KINH
DOANH
QUỐC
TÊ
CHUYÊN NGÀNH
KỈNH
TẾ
Đối
NGOAI
Phương Ngọc
Anh
ỉú
Nội,
tháng
5
năm
2010
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ
VÀ KINH
DOANH
QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TẾ
Đối
NGOẠI
iu •*
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
<Đltàù
GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN
DỊCH
vụ
NGÂN HÀNG
QUỐC
TÊ
TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP
VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM
Sinh
viên thực hiện
Lớp
Khoa
Giáo
viên
hướng dẫn
Vũ Phương Ngọc
Anh 10
45
PGS,TS Đặng
Thị
Nhàn
Hà
Nội,
tháng
5
năm 2010
•
~'J
VIÊN
ixGCM-ĩHưan!
ẤJ0<0
MỤC
LỤC
DANH MỤC TỪ
VIẾT
TẮT 4
DANH MỤC BẢNG
BIỂU
5
LỜI
MỞ
ĐÀU
6
Chương
ì
7
NHỮNG
VẮN
ĐỀ
Cơ BẢN
VỀ
DỊCH
vụ NGÂN HÀNG
QUỐC
TẾ
8
[.
Tổng
quan
về
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
8
Ì.
Đôi nét về
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
8
2. Lịch
sử phát
triển
của dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
9
3.
Bản
chất
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
10
4.
Các hình
thợc
tổ
chợc
nghiệp
vụ ngân hàng
quốc
tế
15
li.
Các
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
của
ngân hàng thương mại
17
Ì.
Các
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
để
thu
phí
17
/. /
Dịch vụ
tài
khoản
Nostro
và
tài
khoán
Vostro
17
1.2
Ngăn hàng
đại
lý
17
1.3
Dịch vụ
séc
du
lịch
18
1.4
Dịch vụ
thè
tín
dụng quác
tê
19
1.5
Dịch vụ
thanh toán
quốc
tế
21
1.6
Dịch vụ ngân hàng
điện tử.
23
2.
Các
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
để
thu
lãi
-
Tài
trợ
thương
mại quốc
tế
25
2. Ì
Tín
dụng
xuất,
nhập khẩu
25
2.2
Bào
lãnh
ngân hàng
26
2.3
Factoring
27
2.4
Forfating
28
2.5
Chiết
khấu
giấy
tờ
có
giá
29
2.6
Kinh doanh ngoại
tệ
30
2.7
Đồng
tài
trợ
31
Chương
li
33
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH vụ
NGÂN HÀNG
QUỐC
TẾ
TẠI
NGÂN
HÀNG NÔNG
NGHIỆP
VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM 33
Ì
ì.
Khái quát về ngân hàng nông
nghiệp
và phát
triển
nông thôn
Việt
Nam 33
1. Giới thiệu
chung
33
/.
Ì
Lịch
sử
hình
thành 33
1.2
Bộ máy
tô
chức 34
1.3
Các nguồn
lực
của NHNo & PTNT
Việt
Nam 35
2.
Các
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
mà
NHNo
&
PTNT
Việt
Nam
cung
cấp.
38
2.
Ì
Các
dịch
vụ ngân hàng quốc
tế
để
thu
phí 38
2.2
Các
dịch
vụ ngân hàng quốc
tế
để
thu
lãi
39
li.
Thực
trạng
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
tại
Ngân hàng nông
nghiệp
và phát
triển
nông thôn
Việt
Nam 40
1.
Các
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
để
thu
phí 40
/.
/
Dịch vụ ngân hàng
đại
lý
40
1.2
Dịch vụ chuyên
tiên
quốc
tế
40
1.3
Dịch vụ
thanh toán
quốc
tế
43
1.4
Dịch vụ
séc
nước ngoài 45
1.5
Dịch vụ
thè
quốc
tế
Visa,
Master Card 46
2.
Các
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
để
thu
lãi
48
2.
Ì
Dịch vụ bào
lãnh
quắc
tế
48
2.2
Dịch vụ
tài
trợ
ngoại
thương 49
2.3
Dịch vụ vay von
tài
trợ
thương mại 50
2.4
Dịch vụ bao
thanh toán
nước ngoài 50
2.5
Dịch vụ
kinh
doanh
ngoại
tệ
50
2.6
Dịch vụ
thanh loàn biên
mậu 52
3.
Các
hoạt
động
bổ
trợ
cho
dịch
vụ
thanh
toán
quốc
tế
và
kinh
doanh
ngoại
tệ
của
Ngân hàng nông
nghiệp
và phát
triển
nông thôn
Việt
Nam 54
3.
Ì
Ký
két
các
thoa thuận
hợp
tác
quan
trng
54
3.2
Chủ
trì
và tham
gia
các sự
kiện
quốc
tế
quan
trng
55
3.3
Đào
tạo và
phát
triển
nguồn nhân
lực
55
3.4
Xúc
tiên
hợp
tác
nước
ngoài
55
3.5
Dự án nước ngoài 56
2
4.
Đánh giá
chung
57
Chương HI 66
MỘT SỐ
GIẢI
PHÁP HOÀN
THIỆN
VÀ
PHÁT
TRIỂN
DỊCH vụ
NGÂN
HÀNG
QUỐC TẾ Ở NHNo & PTNT
VIỆT
NAM 66
ì.
Định
hướng
phát
triển
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
của
các
NHTM
Việt
Nam
66
li.
Các
giải
pháp phát
triển
dịch
vụ ngân hàng
quốc
te
tại
Ngân hàng nông
nghiệp
và phát
triển
nông thôn
Việt
Nam 67
Ì.
Nhng
giải
pháp
chung
67
/.
/
Giải
pháp về vốn
67
1.2
Giải
pháp vê
hiện
đại
hóa công nghệ
68
1.3
Giãi
pháp vê
nghiệp
vụ quàn
lý
và
phát triển
sản
phàm
70
1.4
Giãi
pháp ve
Marketing.
71
1.5
Giải
pháp cơ cấu
lại
mô
hình
tố
chức, tăng
cường năng
lực
điểu
hành,
nàng cao
chất
lượng nguồn nhân
lực
của NHNo
&
PTNT
Việt
Nam 73
1.6
Các
kiến nghị
với
chính
phủ và ngân hàng nhà nước
78
2.
Nhng
giải
pháp riêng
82
2. ỉ
Hoàn
thiện
và phát
triển nghiệp
vụ ngân hàng
đại lý
82
2.2
Hoàn
thiện
và
phát
triển nghiệp
vụ
thanh toán
quốc
tế
85
2.3
Hoàn
thiện
và
phát
triển dịch
vụ
thanh toán
th
quốc
tế
87
2.4
Hoàn
thiện
và
phát
triển dịch
vụ bảo
lãnh
ngân hàng
89
2.5
Hoàn
thiện
và
phát
triển nghiệp
vụ
kinh
doanh
ngoại
lệ
90
2.6
Hoàn
thiện
và
phát
triển
hợp
tác
kinh
doanh quốc
tế
và
hoạt
động
ở
nước
ngoài
91
KẾT
LUẬN
92
Tài
liệu
tham
khảo
93
3
DANH
MỤC TỪ
VIẾT
TẮT
NHNo
&
PTNT
Việt
Nam/NHNo:
Ngân hàng nông
nghiệp
và
phát
triển
nông thôn
Việt
Nam
L/C
Letter of
credit
XK
Xuất
khẩu
NK
Nhập
khẩu
XNK
Xuất
nhập khẩu
BLNH
Bảo
lãnh
ngân hàng
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
BLNH
Bảo lãnh ngân hàng
ĐVCNT
Đơn
vị
chấp nhận
thẻ
VN-TQ
Việt
Nam-Trung
Quốc
VN-Lào
Việt
Nam-Lào
TTQT&KDNT
Thanh
toán
quốc
tế
và
kinh
doanh
ngoại
tệ
Chủ
tịch
HĐQT
Chủ
tịch
Hội
đồng
quản
trị
TGĐ
Tổng
giám đốc
HNKTQT
Hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
4
DANH
MỤC BẢNG
BIÊU
Hình
Ì:
Quy
trình bảo lãnh ngân hàng
Hình
2: Qui
trinh
Forfaiting
Hình
3:
Mô
hình
tổ
chức
NHNo & PTNT
Việt
Nam
Hình
4:
MôhìnhSWOT
Biểu Ì:
Quan hệ ngân hàng
đại
lý
năm
2006-2009
Biểu 2:
Doanh số
chi
trả
kiều
hối
Biểu 3:
Tỷ
lệ
tăng trường so
với
năm trước
Biểu 4:
Tăng trường
thị
phần
TTQT
cùa
NHNo
so
với
ngân hàng khác
Biểu 5:
Thu
nhập
ròng
từ
phí và hoa
hồng
giai
đoạn
2007-2009
Bảng
Ì:
Doanh số
thanh
toán
quốc
tế
Bảng
2:
Doanh
số thu đổi
séc nước ngoài
Bảng
3: Kết quả
phát hành
thẻ
quốc
tế
năm 2008
Bảng
4: Kết
quả
chỉp
nhận
thanh
toán
thẻ
Bảng
5:
số
lượng
thiết
bị
chỉp
nhận
thanh
toán
thẻ của Agribank
Bàng
6:
số
lượng
giao
dịch
tra
soát,
khiếu
nại
Bảng
7:
Doanh số
kinh
doanh
ngoại tệ
toàn hệ
thống
Bảng
8:
Doanh số
kinh
doanh
ngoại tệ
tại
Sờ
giao
dịch
Bảng
9:
Doanh số
thanh
toán
của
các
Chi
nhánh
tại
các
tỉnh
biên
giới
Bảng
10:
Hệ
số an toàn vốn
của
NHNo & PTNT
Việt
Nam
(Tiêu
chuẩn
VAS)
5
LỜI
MỞ
ĐẦU
Trong
xu
thế hội nhập
và
phát
triển,
Việt
Nam đã
chính
thức
gia nhập
Tổ
chức
Thương mại Thế
giới
(WTO)
-
Tổ
chúc Thương mại đa phương
lớn
nhất
toàn
câu.
Ngành ngân hàng là một
trong
những
lĩnh
vực được
mờ
cửa
mạnh
mẽ
và phát
triền
nhất,
nó
là một kênh
trung gian
chuyển
tải
vốn ra
thủ
trường
và
điều chỉnh
nguồn
vốn của
thủ
trường.
Đồng nghĩa
với
nó,
thủ
trường tài chính -
tiền
tệ
Việt
Nam
cũng là
một sân chơi
chung
cho các Tổ
chức
Tín
dụng
trong
và ngoài
nước,
và
tò
đó,
các ngân hàng nước ngoài sẽ được
thiết
lập
sự
hiện diện
thương mại của mình
tại
Việt
Nam. Một hệ
thống
cạnh
tranh
mới về
dủch
vụ
cũng
được
khẳng
đủnh
và
chiếm
lĩnh,
các
quan
hệ thương mại
theo
đó
sẽ
trờ
nên ngày càng phát
triển
và đa
dạng. Điều
này đã
đặt
ra
những
đòi
hỏi
và thách
thức
đối với
các ngân hàng thương
mại
trong
nước.
Dủch
vụ ngân hàng, đặc
biệt
là
dủch
vụ ngân hàng
quốc
tế
được dự báo sẽ là
lĩnh
vực
cạnh
tranh rất
khốc
liệt
khi
"vòng" bảo hộ cho ngân hàng thương mại
trong
nước
không
còn.
Đến
hết
năm
2010,
thực
hiện
mờ
cửa hoàn toàn
thủ
trường
dủch
vụ
ngân
hàng;
loại
bỏ căn bản các hạn chế
tiếp
cận
thủ
trường
dủch
vụ ngân hàng
trong
nước,
các
giới
hạn
hoạt
động ngân hàng
(qui
mô,
tổng
số
dủch
vụ ngân hàng được
phép )
đối
với
các
tổ chức
tín
dụng
nước
ngoài,
thực
hiện
đối
xử công
bằng
giữa
tố
chức
tin
dụng
trong
nước và
tổ chức
tín
dụng
nước ngoài;
giữa
các
tổ chức
tín
dụng
nước ngoài
với
nhau
theo
các nguyên
tắc đối
xử
tối
huệ
quốc, đối
xử
quốc
gia
và các nguyên
tắc
khác
trong
Thoa
thuận
GATS/WTO và
các
thoa
thuận
quốc
tế
khác không
mâu
thuẫn
với
thoa
thuận
GATS/WTO.
Trước
bối cảnh
thực
hiện
lộ
trình
mở
cửa
hội nhập
kinh
tế quốc tế
đó,
NHNo &
PTNT
Việt
Nam
đang ngày
càng tích cực nghiên cứu đưa
ra
các
dủch
vụ ngân hàng
quốc
tế
mới vào
triển
khai,
đồng
thời
hoàn
thiện
phát
triển
các
dủch
vụ
truyền
thống,
đáp ứng tiêu
chuẩn
của
một
ngân hàng
hiện
đại
đa
năng. Tuy
vậy,
hiện
nay thì quả
thực
hệ
thống
ngân
hàng thương mại
Việt
Nam
nói
chung
và ngân hàng Nòng
nghiệp
và phát
triển
nông
thôn
Việt
Nam
nói riêng sẽ
phải
đối
mặt
với
nhiều
thách
thức
lớn.
Năng
lực cạnh
tranh trong
hoạt
động
kinh
doanh dủch
vụ,
đặc
biệt
là
các
dủch
vụ ngân hàng
quốc tế
vẫn
còn
hết
sức hạn
chế.
Chinh
vi
vậy, bằng
cách
nào,
biện
pháp
nào,
và
giải
pháp
6
nào để
nhanh
chóng phát
triển
thị
trường
tiềm
năng này đang là bài toán
lớn
mà các
ngân hàng thương mại ờ
Việt
Nam nói
chung
và Ngân hàng Nông
nghiệp
và phát
triển
nông thôn
Việt
Nam nói
riêng
cần
có
lời giải.
Xuất
phát từ
nhận
thức
nói trên, em đã
chọn
đề
tài:
"Giải
pháp phái
triển
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
tại
Ngân hàng Nông
nghiệp
và
phát triển
nông
thôn
Việt
Nam
".
Bố
cục của khoa
luận
ngoài
phần
mự
đầu, kết
luận
được trình bày
trong
03 chương:
Chương
ì:
Những vấn đề cơ bản về
dịch
vụ ngân hàng
quốc tế
Chương
li:
Thực
trạng
hoạt
động
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
tại
Ngân hàng
nông
nghiệp
và phát
triển
nông thôn
Việt
Nam.
Chương
IU:
Giải
pháp phát
triển
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
tại
Ngân hàng
nông
nghiệp
và phát
triển
nông thôn
Việt
Nam.
7
Chương
ì
NHỮNG
VẤN
ĐÈ
cơ BẢN VÈ
DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG
QUỐC TÉ
ì. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng quốc tế
1.
Đôi nét về
dịch
vụ
ngân hàng
Thuật
ngữ ngân hàng
đã có
từ lâu. Tại
thành
Athene
(Hy
Lạp),
các nhà
đổi
tiền
được
gọi
Traoezita
- bắt
nguồn
từ
tiếng
Hy
Lạp
"
Trapeza
"
có
nghĩa
là
cái bàn.
Hoạt
động
mua
bán,
trao
đổi,
vay
tiền
được
tiến
hành trên các ghế dài
gọi
là
Banca.
Đây
cũng
là
nguồn
gốc
tạo
các
từ Banque
(Pháp),
Bank
(Anh,
Mỹ,
Đức),
Banco
(Italia) có
nghĩa
là ngân hàng sau này .Ngân hàng liên
tục
phát
triển
theo
điêu
kiễn
kinh
tế
xã
hội,
qua
nhiều
năm
dịch
vụ
ngân hàng
quốc
tế
trải
qua
3
giai
đoạn
phát
triển
sau:
Giai
đoạn
sơ
khai,
ngân hàng
nhận
bảo
quản,
giữ
hộ
tiền,
gửi
tiền
và
cho
vay
tiền
và
hoạt
động này
diễn ra
trên
chiếc
bàn dài
(tiếng
Latinh
là
Bancus).
Hoạt
động
này
là nghiễp
vụ ngân hàng đầu
tiên,
tồn
tại
lâu
đời nhất.
Theo
thời
gian,
cùng
với
sự phát
triển
của
kinh
tế
xã
hội
các
nghiễp
vụ
ngân hàng ngày càng
đa
dạng
phong
phú,
phát
triển
không
ngừng.
Giai
đoạn
phát
triển
thứ
hai.
Trong
vòng
năm
thế
kỳ
- từ thế
kỷ
thứ
V
đến
thế
kỷ
thứ
X,
nhiều hoạt
động mới được
áp
dụng
và
đạt
được
những
bước
tiến
mới
về nghiễp
vụ ngân hàng như:
Ngân hàng
bắt
đầu
ghi
chép và
theo
dõi
hoạt
động của thân chủ qua số
hiễu
tài
khoản.
Ngân hàng
áp
dụng
phương pháp
bù
trừ.
Những chủ
nợ
của cùng một
loại
tiền
hay
tài sản thì
được
thanh
toán
chuyển
nhượng
lẫn
nhau
trong
mua
bán
giữa
họ
ở cùng một ngân hàng
và
kể
cà
đối
tác
ờ
các ngân hàng
khác,
và nợ
đáo hạn được
bù
trừ.
Nghiễp
vụ
chuyển
ngân,
tức
là
chuyển
tiền
từ nơi
này
sang
nơi khác
cũng
được
áp
dụng.
8
Ngân hàng
cũng
làm
nghiệp
vụ bảo
lãnh,
là
biểu hiện
ban đầu
của hình
thức
chấp
nhận
các
thương
phiếu
trong
nghiệp
vụ
ngân hàng
hiện đại.
Ngân hàng
đã áp
dụng
chiết
khấu
thương
phiếu.
Giai
đoạn
thứ ba.
Ngân hàng đánh
đấu sự
phát
triển
vào
giai
đoạn
thứ
ba
với
việc
mạnh dạn cho vay
tiền,
tạo ra
các
khoản
tiền
mới
trong
lưu
thông. Ngân
hàng
từ
lâu đã
phát hành
các
chứng
thư (như séc
ngày
nay)
khi
có
người
gửi
vào
ngân hàng
bằng
tiền
vàng
hoợc
tiền
đúc - 100
tiền
ngân hàng
thay
cho 100
tiền
vàng
đúc.
Tuy
nhiên
vào
cuối
thế
kỷ 17
khi
chứng
thư
được
chấp nhận
rộng
rãi
và
nhu
câu
tăng
đột
ngột,
một số
ngân hàng
đã
phát hành
các
chứng
thư
tự
do
(không
có
tiền
vàng
đảm
bảo)
và
tiền
ngân hàng
ra
đời.
Tuy
nhiên
tiền
ngân hàng
(Bank
notes)
chỉ được
lưu
hành
rộng
rãi
từ
đầu
thế
kỷ XX sau
khi
nhà
nước
độc
quyền
phát hành
giấy
bạc pháp
định.
Ngày nay
do
sự phát
triển
về
kinh
tể,
đợc
biệt
là
khoa
học
công
nghệ,
dịch
vụ
ngân hàng
đã
phát
triển
về
mọi
mợt và
ra
dôi
những
loại
sử
dụng
công
nghệ
cao
như
thanh
toán bàng
thẻ
điện
tử,
ứng
dụng
mạng
SW1FT
Do sự đa
dạng
của
dịch
vụ
ngân hàng
nên
không
thể
có
định
nghĩa
cụ
thể,
thống nhất
về
dịch
vụ
ngân hàng.
Hiểu
nôm na
dịch
vụ
ngân hàng
nói
chung
là
tất
cả
những
việc
mà
ngân hàng thường
làm
trong
khuôn khổ
nghề
nghiệp
của họ.
2. Lịch
sử
phát
triển
của
dịch
vụ
ngân hàng
quốc tế
Trong
lịch
sử
phát
triển
lâu
dài của
hoạt
động ngân hàng
như đã nêu ở
trên,
có
xuất hiện
mầm mồng
hoạt
động ngân hàng
quốc
tế
tại
các
nước
ờ
Châu
Âu vào
thế
kỷ
13.
Vào
thế
kỷ
19,
các
nước
thực
dân đã mở
rộng
vùng
thuộc
địa
cùa
mình,
tìm
kiếm thị
trường ngoài lãnh
thổ
của mình.
Các
ngân hàng thương
mại cùa Anh,
Pháp
đã
thiết
lập
nhiều chi
nhánh
ờ
nước
ngoài.
Mạng
lưới chi
nhánh của
họ bao
trùm trên lãnh thổ Châu
Âu và các
vùng lãnh
thổ
thuộc
địa. Ngân hàng Đông
Phương
của
Anh
thành
lập
tại
Trung
Quốc, ngân hàng Đông Dương của Pháp thành
lập
ờ
Việt
Nam.
Sau
chiến
tranh
thế
giới
lần thứ
2,
các
nước Châu
Âu
rất
cần
tiền
để
tái
thiết
nền
kinh
tế
bị
huy
hoại
nợng
nề
bởi chiến
tranh
và Mỹ
là
nhà
tài
trợ
chính.
Ngoài ra
sự
tăng trường chưa
từng
có về
đầu
tư và
thương mại
quốc
tế
trên
thế
giới
sau
chiến
tranh
thế
giới
thứ
2 đã dẫn đến sự
phát
triển
không
ngừng
các
nghiệp
vụ
ngân hàng
9
quốc tế
của các ngân hàng thương
mại.
Với
hiệp
định
"Land
Bank'",
"
Marshall",
các ngân hàng Hoa Kỳ đã cho nước ngoài vay hàng
chục tỷ
USD. Rất nhiêu ngân
hàng thương mại Hoa Kỳ,
trong
thập
niên
60,
tăng lên
nhanh
chóng về quy mô đã
đưa đến chủ trương mở
rộng
nghiệp
vụ ngân hàng
ra
nước ngoài
(cả
các nước công
nghiệp
phát
triển
và các nước đang phát
triển),
đó là
phản
ứng tữ nhiên của
việc
phát
triển
nghiệp
vụ ngân hàng
trong
nước và đáp ứng nhu cầu
tham gia
vào
thị
trường
tài chính
quốc tế
và
những đổi
mới
trong
lĩnh
vữc này đã
tạo ra
rất
nhiều
nghiệp
vụ ngân hàng
mới. Lịch
sử phát
triển
ngân hàng
gọi
đây là làn sóng phát
triển dịch
vụ ngăn hàng
thú
nhất.
Một
vài
thập
kỷ sau
thế chiến
thứ
li
kết
thúc,
bên
cạnh
sữ phát
triển
kinh
tế
vượt
bậc cùa Mỹ, các
quốc gia
Châu Âu như Anh, Pháp,
Đức
các nước tư bàn
khác như Canada và đặc
biệt
là Nhật cũng
giành được
những
thành
tữu kinh tế
quan
trọng.
Lẽ
tất
yếu
khi kinh tế
phát
triển
kéo
theo
việc
các ngân hàng
của
các
quốc
gia
công
nghiệp
hoa,
đặc
biệt
là ngân hàng các nước
Canada,
Nhật
Bản, Đức, Anh,
Pháp
cũng
theo
gương của các ngân hàng Hoa Kỳ
ra
sức mở
rộng
nghiệp
vụ cùa
mình
ra
nước ngoài
trong
thập
kỷ
70. Lịch
sử ngân hàng
gọi
đây là
làn
sóng phát
triển dịch
vụ ngân hàng quác
tê
thứ
hai.
Bên
cạnh
làn sóng phát
triển
dịch
vụ ngân hàng ồ
ạt
của các nước tư
bản,
có
một làn
sóng
phát triển dịch
vụ ngán hàng thứ ba
của
các nước đang phát
triển
diễn
ra
bình
lặng
vào
cuối
thập
kỷ 70.
Làn sóng
phát triển dịch
vụ ngân hàng quốc
tế
thứ tư bát
đâu bâng sữ
kiện
ra
đời
đạo
luật
nhất
thể
hoa Châu Âu ban hành vào năm
1986;
trong
đó Cộng đong
Châu Âu
xoa
bỏ mọi rào
chắn
đối với
luồng
vốn quốc
tế.
Điều
này
tạo
điều
kiện
cho
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
phát
triển
mạnh
mẽ về
chất
lượng
và số
lượng
và vì vậy
các
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
mang
tính toàn
cầu
hoa.
3. Bản
chất
dịch
vụ ngân hàng
quốc tế
3.1
Khái
niệm
về
dịch
vụ và
dịch
vụ ngân hàng
quốc tế
3. ì.
Ì
Khái niệm
về
dịch
vụ
Cùng
với
sữ phân công
lao
động xã
hội
ngày càng sâu
sắc,
các ngành sản
xuất
phục
vụ
đời sống
con
người
ngày càng phát
triển,
trong
đó có cả ngành
dịch
10
vụ.
Xét về
nguồn gốc, dịch
vụ ra
đời
cùng
với
sự
xuất hiện
của nền
kinh
tế
hàng
hoa.
Khi
nền
kinh tế
phát
triển
mạnh
đòi
hỏi
một sự lưu thông
trôi
chảy,
thông
suốt,
liên
tục
để
thoa
mãn nhu cầu ngày càng tăng của con
người
thì
dịch
vụ ngày càng
phát
triển.
Lúc đầu
người
ta quan
niệm
dịch
vụ chổ là ngành thương
nghiệp
làm
nhiệm
vụ chủ
yếu
trong
khâu lưu
thông,
phân
phối
và
dịch
vụ được
coi
như sự mua
bán hàng
hoa.
Tuy nhiên
khi
nền
kinh
tế
càng phát
triển,
vai
trò của
dịch
vụ ngày
càng
quan
trọng
và
quan
niệm
về
dịch
vụ
cũng
dần được
thay đổi.
Lĩnh
vực
dịch
vụ
không
chổ
đơn
thuần
làm
chức
năng lưu
thông,
phân
phối
mà còn được đa
dạng
hoa
với
nhiều
ngành
nghề
khác
nhau
như: bưu chính
viễn
thông,
y
tế,
giáo
dục,
vận
tải,
du
lịch,
ngân hàng, bảo
hiểm,
dịch
vụ hành chính, tư
vấn Tuy
nhiên, cách
hiểu
chính xác về
dịch
vụ
cũng
chưa được
thống
nhất.
Từ điên Tiêng
Việt
(1995)
định
nghĩa dịch
vụ:
" Dịch vụ
là
những
hoạt
động
nhăm
thoa
mãn nhu câu sàn
xuất, kinh
doanh và
sinh hoạt.
"
Theo
Philip
Kotler,
dịch
vụ được
hiểu
như
sau:
" Dịch vụ
là
mọi hành động
và
két
quà mà một bên có
thê
cung cáp cho bên
kia
và chù yêu
là
vô hình và không
dẫn đến quyền sở hữu
cái
gì
đó.
Sản phẩm của nó có
thể
có hay không gan
liền
với
sán
phẩm
vật
chất".'
Như
vậy,
dịch
vụ là
kết
quà của
lao
động xã
hội
mà sản phẩm
tạo ra
không
tồn tại
dưới
hình thái
vật chất, trong
đó quá trình
cung
ứng và tiêu
thụ diễn
ra
đồng
thời
đế nhăm
thoa
mãn một nhu
cầu
nào đó
của con
người.
Dịch vụ có những đặc điểm cơ bản sau:
- Tính vô
hình:
Dịch vụ không
tồn
tại
dưới
dạng
vật thể,
vì
thế,
khó có
thể
kiểm
tra
được
chất
lượng
của
nó mà
chổ
đánh giá nó
sau
khi
tiêu dùng
dịch
vụ đó.
- Tính không
thể
tách
rời:
việc
cung
ứng và tiêu dùng
dịch
vụ luôn xẩy ra
đồng
thời
mà không
thể
tách
rời.
- Tính không đồng
nhất:
không có
chuẩn
mực để đánh giá
tất
cả các
loại
dịch
vụ mà
chổ
đánh giá được chúng
khi
so sánh trên cùng tiêu
chuẩn
của cùng một
loại
dịch
vụ.
Chất
lượng
dịch
vụ thường không ổn định vì nó phụ
thuộc
vào
nguồn
cung
ứng
cũng
như vào
thời
gian
hay
địa
điểm
cung
ứng
dịch
vụ.
1
"Tìm hiểu khái niệm sàn phàm dịch vụ ngán hàng",
s-
ueh.neƯLoBs/modules.php?name=News&fĩle=article&sid=2l33,
28/03/2010
li
- Tính không
thể cất
trữ:
vì
việc
sản
xuất
và tiêu dùng
dịch
vại
được
thực
hiện
đồng
thời.
Khác
với
ngành
sản
xuất vật
chất,
người
ta
không
thể
dự
trữ
dịch
vụ
để sử
dụng
sau
này,
mà
trong
một vài trường
hợp,
chứ dự
trữ
được khả năng
cung
cấp
của dịch
vụ
thể
hiện
ờ hệ
thống
cơ sờ
vật
chất.
3.1.2
Khái niệm
về
dịch
vụ
ngân
hàng
quốc
tế
Tiêu
thức
phân
biệt
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
và
dịch
vụ ngân hàng
trong
nước
Thứ
nhát, loại
hoạt động kinh doanh mà ngân hàng cung cáp cho khách
hàng của họ có
tính
quốc
tế
hay
không.
Điều
này được
giải
thích
bời
ba lý do
sau:
Dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế là
loại
hoạt
động
trợ
giúp cho
hoạt
động
xuất
nhập
khẩu
của khách hàng thông qua
hoạt
động tài
trợ
thương mại
quốc
tế.
Điều
này có
nghĩa
là
nghiệp
vụ ngân hàng
trong
trường hợp này gắn bó
chặt
chẽ
với
thương
mại quốc
tế.
Dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
là
loại
hoạt
động đáp ứng nhu cầu
trao
đổi ngoại
tệ
của
khách hàng nhàm
thực
hiện
các
giao
dịch
thượng mại và đầu tư qua biên
giới
quốc
gia.
Vì các ngân hàng
hoạt
động
kinh
doanh
quốc tế
có
điều
kiện
thuận
lợi
kinh
doanh
ngoại
tệ,
họ
cũng
thường
kinh
doanh
ngoại tệ
cho chính sô tiên
của họ.
Thứ
hai,
dịch
vụ ngân hàng quốc
tế
diên
ra giữa
hai
hay
nhiêu
quác
gia,
còn
dịch
vụ ngăn hàng
trong
nước
chi
diên
ra
trong
nội
bộ quác
gia
và
đôi
tượng khách
hàng
là
pháp
nhân,
thê
nhăn cùa quốc
gia
đó.
Như vậy, trên phương
diện
là
dịch
vụ ngân hàng ta có khái
niệm
:
Dịch
vụ ngăn hàng
quốc
tế là
các
giao dịch
ngân hàng
tiên
quan
tới
một
hoặc nhiều
bên
đối tác
ở
ngoài biên giới
nước có
trụ
sở
chính
của ngân hàng
cung
cấp
dịch
vụ
Trên phương
diện
phân
loại
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế là một
dạng
hoạt
động
kinh
doanh
quốc
tế thì:
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
của ngân hàng thương mại
có
thể
được
coi
là
việc
thực
hiện
một,
một số
hoặc
tất
cả các công
đoạn
của quá
trình
hoạt
động đầu tư và
cung
ứng
địch
vụ
tiền
tệ
và tài chính
quốc
tế trên
thị
trường
trong
nước và
quốc
tế
nhằm mục đích
sinh
lời.
12
3.2 Đặc
điếm
của
dịch
vụ ngân hàng
quốc tế
Mặc dù ngày nay
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
của ngân hàng thương mại phát
triển
đa
dạng
về hình
thức
cũng
như
nội
dung,
tuy
nhiên sau
khi
nghiên cứu vê học
thuật
cũng
như quá trình vận động phát
triển
của nó,
chúng
ta
rút
ra
những
đặc diêm
chung
như
sau:
* Xu
thế gia
tăng nhanh hơn mức tăng
tiềm
lực
sản xuất Như đã trình bày
trong
phần
lịch
sử phát
triển,
ngày nay xu
thế quốc
tế hoa
hoạt
động ngân hàng
đang
diễn
ra
mạnh
mẽ.
Trong
lĩnh
vực
kinh
doanh
và sện
xuất
hàng hoa
cũng
diên
ra
xu
thế
toàn cầu hoa nhưng
thực
tế
cho
thấy
mức độ
thấp
hem của
thị
trường tài
chính.
Học
giệ
Ranfer
Brian
của học
viện
Brookyln
đã ước tính
rằng,
trong
khoệng
thời
gian
từ
năm 1964 đến
1985,
thương mại
quốc
tế
được đo bàng
tổng
giá
trị
xuất
khẩu
hàng hoa và
dịch
vụ của
tất
cệ các nước (không kể
khối
Xô
Viết)
tăng trường
với
tốc
độ 12.4%/năm,
trong khi
đó các
giao
dịch
ngân hàng
quốc tế
có mức tăng
hàng năm
khoệng
26%/năm,
tức
là
khoệng
gấp đôi mức tăng của thương mại quôc
tế.
Đối với
các nước đang phát
triển,
chỉ
trong
8 năm
(1990-1997),
dòng vốn đầu tư
tư nhân đổ vào tăng hem 5
lần.
Trong
khi
mậu
dịch quốc tế
của
giai
đoạn
này chỉ
tăng
5%/năm
thì dòng
vốn
tư nhân
lun
chuyển
tăng 30%/năm.
* Dịch vụ ngăn hàng quốc
tế
để cao nhăn tố con người: Đặc
điểm
này do
đặc
điểm
kinh
doanh quốc
tế hiện
nay
tạo ra.
Ngày
nay,
do sự phát
triển
mạnh
mẽ
về
khoa
học công
nghệ
và
kinh tế
cũng
như sự
phức
tạp
của
bối
cệnh
toàn cầu hoa,
kinh
doanh dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
đòi
hỏi
các nhà
hoạt
động ngân hàng
phệi:
-
Hiểu
biết
sâu sắc về
hoạt
động
kinh
doanh,
cệ
kinh
doanh
trong
nước và
kinh
doanh đối
ngoại,
có
kiến
thức
rộng
và thường xuyên cập
nhật
về
thị
trường
trong
nước và
quốc
tế,
ngoài
ra phệi
có
kiến
thức
sâu
rộng
về
tài
chính
quốc
tế.
-
Hiểu
biết
và áp
dụng
thành
thạo
các ứng
dụng
của
khoa
học công
nghệ.
Ngày
nay,
hầu
hết
các ngân hàng
kinh
doanh quốc tế
đều sử
dụng
mạng
toàn cầu
Swift,
mạng
giao
dịch
kinh
doanh
toàn
cầu
Reuter,
và ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin
vào
quện
lý và
kinh
doanh.
Do vậy
việc
sử
dụng
thành
thạo
các
tiện
ích ngân hàng,
máy tính và công
nghệ
thông
tin
là
bắt
buộc.
13
-
Phải
hiểu
biết
thông
thạo
ít
nhất
một
ngoại
ngữ.
Do là
kinh
doanh quốc
tế
nêu không thông
thạo ngoại
ngữ không
thể
làm
việc
được
* Dịch vụ ngăn hàng quốc
tế
có
tinh
rủi
ro
cao:
Do sự
phức tạp
của
kinh
doanh quốc
tế
nên thường xảy
ra
việc
tăng,
giảm đột
ngột
về
ngoại
tệ,
lãi
suất,
trục
trặc
trong
thanh
toán
quốc
tế, biến
động chính
trị.
Vì vẫy
nghiệp
vụ ngân hàng
quôc tê có mức độ
rủi
ro
cao hơn
nghiệp
vụ ngân hàng ở
trong
nước.
Tuy
nhiên,
rủi
ro
càng cao
lợi
nhuẫn
càng
lớn
nên các ngân hàng vẫn phát
triển
hoạt
động
kinh
doanh quốc
tế
để có cơ
hội
và
tiềm
năng phát
triển
lâu dài.
* Dịch vụ ngân hàng quốc
tế
chịu ảnh hưởng nhiều bởi
luật
pháp quốc tế
và thông
lệ
quốc
tế:
Đặc
điểm
này do tính
quốc tế
của
dịch
vụ ngân hàng
quốc tế
quyêt
định.
Do sự
phức tạp
trong
môi trường
hoạt
động
kinh
doanh quốc
tế,
do
không có sự
thống nhất
về pháp
luẫt
giữa
các
quốc
gia,
do trình độ phát
triển
không
đồng
đều mà đòi
hỏi phải
có
luẫt
pháp
quốc
tế,
thông
lệ
quốc
tể tạo
điều
kiện
thuẫn
lợi
và an toàn cho các ngân hàng
thực
hiện
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế.
3.3
Động
cơ
tiến
hành
dịch
vụ ngân hàng
quốc tế
* Mong muốn theo đuối các khách hàng khi khách hàng cửa họ thực hiện
hoạt động ra nước
ngoài.
Đây là một nguyên lý
Marketing
truyền
thống
"
theo
chân khách hàng". Các công
ty
của Mỹ
những
năm
60,70
cùa
Nhẫt
và Châu Âu
trong
thẫp
niên 70 hăng hái mờ
rộng hoạt
động
ra
nước ngoài thì các ngân hàng của
họ
cũng
theo sau.
Động
cơ này có
phần
mang tính phòng
vệ,
bởi
vì các ngân hàng
muốn
chứng
tỏ
một
điều là
họ có
kiến
thức
và
chất
lượng
phục
vụ cao hom các ngân
hàng
địa
phương.
* Nhằm đa dạng hoa cơ sở kinh doanh của
họ.
Các ngân hàng đầu tư vào
các
khoản
vay có đặc
tinh
khác
với
các
khoản
vay
nội địa.
Loại
nhu cầu về các
khoản
vay nước ngoài có
thể
bù đắp các
biến
động về nhu cầu
khoản
vay
nội
địa
vi
vẫy
có tác
dụng
làm bình ổn
thu
nhẫp
của ngân
hàng.
Hơn
thế
nữa nhờ đa
dạng
hoa
kinh
doanh
làm
thu
nhẫp
ngân hàng
tăng,
khả năng
cạnh
tranh
mạnh, phân tán được
rủi
ro,
thiết
lẫp nhiều
quan
hệ
kinh
doanh tạo
tiền
để
thực
hiện
đầu tư
kinh
doanh
sau
này.
14
4.
Các hình
thức
tổ
chức
nghiệp
vụ ngân hàng
quốc tế
Như chúng
ta
đã
biết,
nét đặc
trung
để phân
biệt
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tê
với
dịch
vụ ngân hàng
trong
nước đó là tính
quốc
tế.
Xét về mặt không
gian
thì
khoảng
cách địa lý
giữa
các
đối
tác là
lớn,
vượt
ngoài phạm
vi
biên giói
quốc
gia.
Chính
vi
vậy ngân hàng thương mại ngoài
trụ
sở chính còn có
phải
sử
dụng
nhiêu
hình
thức
khác như:
Văn phòng đại
diện:
là đơn vị
dịch
vụ nhò do ngân hàng mủ thành
lập
ờ
nước
ngoài nhằm
trợ
giúp cho các công
ty trong
nước
kinh
doanh
ở nước
ngoài,
là
đối
tác nước ngoài của ngân hàng mủ,
trong việc
quan
hệ
với
các ngân hàng
đại
lý.
Các ngân hàng này thường có ít nhân viên, không
nhận
tiền
gửi
và chủ yếu
thực
hiện
các công
việc
chuẩn bị
cơ bản cho các
khoản
vay
đối với
người
đi vay
từ trụ
sở
chính,
phát
triến
hoạt
động
kinh
doanh
Việc
thiết
lập
văn phòng
đại diện
ờ nước ngoài thường
là
bước đầu tiên
trong
quá trình phát
triển
hoạt
động
kinh
doanh
nước ngoài.
Chi nhánh ngăn hàng nước ngoài thực hiện dịch vụ
trọn
gói:
Chi nhánh
ngân hàng nước ngoài
thực
hiện
trọn
gói là sự mờ
rộng
của ngân hàng
chính,
hoạt
động
như các ngân hàng
tại
nước đó nhưng về mặt pháp lý
chi
nhánh ngân hàng
tại
nước
ngoài
lại
là một bộ
phận
của ngân hàng mủ. Các
chi
nhánh
thực
hiện kinh
doanh
nghiệp
vụ ngân hàng bán sỉ dựa chủ yếu vào các
khoản
tiền
gửi
mua
từ
hệ
thống
ngân hàng
quốc
tế
được
biết
đến như là
thị
trường liên ngân
hàng.
Họ không
thể
phát
triển
một cơ sờ
tiền
gửi
địa phương. Chi nhánh ngân hàng ờ nước ngoài
vừa
chịu
sự
điều
chinh
của
luật
ngân hàng
trong
nước vừa
chịu
sự điêu
chỉnh
của
luật
ngân hàng nước ngoài mà nó mờ
chi
nhánh,
ơ một sô
quốc
gia, chi
nhánh ngân
hàng nước ngoài bị cấm, ờ một số
quốc gia
khác
người ta
không
muốn
lập chi
nhánh vì có
rủi
ro sung
công.
Chi
nhánh ngân hàng ờ nước ngoài thường được mở
tại
các
trung
tâm
tài
chính và thương mại
của
the
giới.
Ngân hàng con ở nước
ngoài:
Ngân hàng con ở nước ngoài là một định chế
độc
lập
do ngân hàng mủ sờ hữu hoàn toàn
hoặc
gần như sở hữu hoàn toàn để phù
hợp
với
luật
pháp của nước
ngoài.
Ngân hàng con ờ nước ngoài
hạch
toán độc
lập,
tự
chù về
tài
chính,
tự chịu
trách
nhiệm
về
kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh
của mình.
15
Ngân hàng con ờ nước ngoài
chịu
sự
điều
chỉnh
của
luật
pháp nước sờ
tại
và hầu
như không
chịu
ảnh
hường
của
luật
pháp
tại
nước mà ngân hàng mẹ đặt
trụ
sở
chính.
Trong
thời
gian
gần
đây,
các ngân hàng
kinh
doanh quốc
tế
có xu
hướng
mua
các ngân hàng con
thay
vì
lập chi
nhánh ở nước ngoài.Việc sờ hẫu một ngân hàng
con,
trách
nhiệm
cùa ngân hàng mẹ
chỉ
giới
hạn
trong
số vốn đầu tư vào ngân hàng
con thấp
hơn
giới
hạn trách
nhiệm
của ngân hàng mẹ
đối với chi
nhánh mới thành
lập.
Ngoài
ra
việc
lập chi
nhánh
cũng
rất
tốn
kém cả về
chi
phí thành
lập lẫn chi
phí
quản
lý.
Ngân hàng
liên
doanh: Đây là hình
thức
ngân hàng góp vốn để
kinh
doanh
giẫa
một
hoặc
nhiều
ngân hàng nước ngoài
với
một
hoặc
nhiều
ngân hàng địa
phương
hoạt
động
theo
khuôn khổ của pháp
luật
địa
phương. Cũng
giống
như ngân
hàng con ờ nước
ngoài,
ngân hàng liên
doanh
định chế độc
lập đối
với
ngân hàng
mẹ,
hạch
toán độc
lập,
tự chịu
trách
nhiệm
về
kết
quả
kinh
doanh.
Nhược
điểm
lớn
nhát
của
ngân hàng liên
doanh
là sự khó khăn
trong
quản
lý.
Liên minh ngân hàng: Đây là hình
thức
liên
minh
tạm
thời
giẫa
các ngân
hàng.
Các ngân hàng cùa các
quốc
gia
khác
nhau
cùng
nhau tham
gia hoạt
động cho
vay
quốc
tế.
Nét đặc
trung
chính cùa liên
minh
là cùng
nhau
thực hiện
các
nghiệp
vụ
đặc
biệt
và phân
chia thị
trường
theo
vùng
địa
lý.
Trên
thực
tế,
liên
minh
thường
hoạt
động
tại
các
trung
tâm tài
chinh
và
hoạt
động của họ chủ yếu
diễn
ra
trên
thị
trường
tài
chính và
tiền
tệ
quốc
tế.
Các câu
lạc
bộ ngân hàng: Đây là một hình
thức
hợp tác ngân hàng lâu dài
có
nguồn
gốc
từ
việc
cùng
tham
gia
vào một liên
kết
nào
đó.
Thành viên cùa câu
lạc
bộ
là các ngân hàng của các nước khác
nhau
cùng
nhau
góp vốn
kinh
doanh
mà
không có
bất
kỳ thù
tục
pháp lý sáp
nhập
nào. Các hình
thức
của câu
lạc
bộ ngân
hàng được phát
triển
manh
mẽ vào đầu
thập
niên 1970.
16
li.
Các
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
của
ngân hàng thương mại
1.
Các
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
đe
thu
phí
Đặc
điểm
của các
dịch
vụ
loại
này là ngân hàng
tham
gia với vai
trò môi
giới
trung
gian
để
thu
phí
1.1
Dịch vụ
tài khoản
Nostro
và
tài khoản
Vostro
Nét đặc trưng của
nghiệp
vụ ngân hàng
hiện
đại
là
giữa
các ngân hàng
với
nhau
có mối
quan
hệ mật
thiết
trong việc
tiến
hành các
giao
dịch.
Đe
tiền
gửi
ngân
hàng được dùng làm phương
tiện
thanh
toán,
thì cần
phải
có sự hợp tác
giữa
các
ngân hàng
trong việc
thiết
lập
hệ
thống thanh
toán bù
trộ
và
quyết
toán nhăm
giảm
tối
đa
chi
phí
thanh
toán và tăng khả năng
chấp nhận
thanh
toán.
Muốn
vậy,
ngân
hàng
cần
phải
duy
trì
mối
quan
hệ
tài khoản
với
ngân hàng
đại
lý.
Tài
khoản
Nostro
(tiếng
Latinh
có
nghĩa
là tài
khoản
cùa chúng
tôi)
là tài
khoản
tiền
tệ
được mờ
dưới
tên một ngân hàng
trong
sổ sách các ngân hàng ở nước
ngoài.
Ví dụ ngân hàng
Vietcombank
của
Việt
Nam có
tài khoản
bàng đôla ờ ngân
hàng Mỹ
Bank
of
America
thì
đây
là tài khoản
Nostro
cùa
Vietcombank.
Tài
khoản
Vostro
(tiếng
Latinh
có
nghĩa
là tài
khoản
của các bạn) là tài
khoản
cùa một ngân hàng nước ngoài
gửi
ở ngân hàng địa phương
bang
tiền
nước
ngân hàng địa phương. Ví dụ ngân hàng
Bank
of America
có tài
khoản
VND
tại
ngân hàng
Vietcombank thì
đó
là tài khoản
Vostro.
Mục đích của
hai
loại
tài
khoản
này
là
thực
hiện
thanh
toán bù
trộ
và
chuyển
tiền
quốc
tế.
1.2 Ngân hàng
đại
lý
Hai
ngân hàng được
coi
là
ngân hàng
đại
lý cùa
nhau
nếu
hai
ngân hàng cùng
duy trì tài khoản
ngân hàng
đại
lý
với
nhau.
Các ngân hàng
trờ
thành ngân hàng
đại
lý của
nhau
khi
phát
sinh
nhu cầu
thanh
toán cho khách hàng
của
ngân hàng
tại
nơi mà ngân hàng cua họ không có
chi
nhánh.
Các khách hàng cùa ngân hàng thường yêu
cầu
ngân hàng
cung
cấp các
dịch
vụ tài
chính
tại
bất
cứ nơi nào trên
thế
giới.
Trên lý
thuyết
thì
điều
này có
thể thực
hiện
được qua ngân hàng
chi
nhánh. Tuy
nhiên,
trên
thực
tế
là không
thể
vì
rất
tốn
kém và gặp khó khăn về chính
trị
văn
hoa
ờ
nhiều
nước.
Mối
quan
hệ ngân hàng
17
í
w>'íf%
đại
lý đem
lại lợi
ích
rất
lớn
cho ngân hàng
bời
vì ngân hàng có
thể phục
vụ các
công
ty với chi
phí
rất
thấp
và không
cần
đội
ngũ nhân sự
cũng
như cơ sờ
vật chất
ở
nước
ngoài,
do vậy có
thể
phục
vụ ờ
rất
nhiều
nơi trên
thế
giới.
Điều bất
lợi
đối
với
các khách hàng, các công
ty,
là họ không
nhận
được
chất
lượng
dịch
vụ thông qua
các ngân hàng
đại
lý như họ đã
nhận
được
từ
chính ngân hàng cùa
họ.
Tuy
nhiên, không
phỏi
tất
cỏ các
loại
giao
dịch
liên ngân hàng nào
cũng
là
đích vụ ngân hàng
đại lý.
Nhiều
nghiệp
vụ
giữa
các ngân hàng không được
coi
là
dịch
vụ ngân hàng
đại
lý
bời
nó không đòi
hỏi
mối
quan
hệ liên
tục giữa
các ngân
hàng.
Ví dụ như
nghiệp
vụ
giao
dịch
ngoại tệ giữa
các ngân hàng và
nghiệp
vụ cho
vay
hợp vốn
trong
đó một nhóm ngân hàng hợp tác
với
nhau
để cho vay một khách
hàng.
Dịch vụ ngán hàng đại
lý
thường có đặc
trưng
nối bật
là
môi quan hệ giao
dịch liên
tục
và nhân
to
chủ
chốt
để
biết
hai
ngăn hàng có quan hệ đại
lý
với
nhau
hay không
là tồn
tại
mối quan hệ
tài
khoản nhằm cung cấp
dịch
vụ thanh toán cho
khách hàng đê
thu phi.
1.3 Dịch vụ séc du
lịch
Với
sự phát
triển
mạnh
mẽ của du
lịch
quốc
tế,
các ngân hàng thương mại
theo
chân khách hàng qua
việc
phát hành séc du
lịch.
Séc du
lịch
là
loại
séc đích
danh.
Nhờ
loại
séc này mà
người
đi du
lịch
có
thể
không cần mang
tiền
mặt đi
vi
séc du
lịch
có
thể
được
thanh
toán một cách
chắc chắn
ờ
khắp
mọi
nơi.
Séc du
lịch
được
phát hành
bằng
loại
giấy
đặc
biệt
(tương
tự
như
giấy bạc),
khó
giỏ
mạo và bôi
sửa. Việc
phát hành
bằng
séc
tạo
mối liên
quan
pháp lý
giữa
ba
bên:
ngân hàng phát
hành
séc, người
thụ
hường
và ngân hàng
thanh
toán.
Có
hai
đặc
điểm
phân
biệt
giữa
séc du
lịch
và séc thông thường khác của
ngân hàng:
• Séc có
mệnh
giá được
in
trên mặt séc
• Séc du
lịch
chỉ
được đưa vào lưu thông
khi
ngân hàng
thanh
toán đã
nhận
được
số
tiền
tương ứng của séc. Nhờ đó séc du
lịch
được
coi
như một
phương
tiện
thanh
toán
thuận
tiện
và
chắc chan
như
tiền
mặt.
Séc du
lịch
chỉ có
thể thanh
toán
bởi
người
hưởng
séc. Người
hường
séc ký
trên mỗi
tờ
séc vào chỗ quy định
khi
được phát hành và ký
lại
khi xuất
trinh
để
nhận
18
tiền
trước mặt nhân viên ngân hàng.
Việc xuất
trinh
chứng
thư là không cần
thiết,
tuy
nhiên ngân hàng có
quyền
yêu cầu như là một bảo đảm
khi
thanh
toán. Khi
người
hưởng
thụ xuất
trình séc
tại
khách sạn
hoặc bất
cứ nơi nào để
thanh
toán thì
người
nhận
séc
phải
có trách
nhiệm
kiểm
tra
chữ ký.
Người
nhận
séc
gửi
séc đến
ngân hàng
đại
lý
tiếp
theo
ngân hàng
đại
lý sẽ
chuyển
tiếp
séc
tới
ngân hàng
thanh
toán qua hình
thức
nhờ
thu.
1.4 Dủch vụ
thẻ
tín
dụng quốc tế
1.4.1
Bản
chất
thẻ
thanh toán quốc
tế
Thẻ
tín
dụng
là một phương
tiện
thanh
toán
hiện
đại
cho phép chủ
thẻ
sử
dụng
thẻ
để
thanh
toán cho các hàng hoa
dủch
vụ
với
hạn mức
chi
tiêu
nhất
đinh,
trả
tiền
sau mà ngân hàng cho phép căn cứ vào khả năng
tài
chính,
số
tiền
ký quỹ
hoặc
tài sản
thế
chấp
của chủ
thẻ.
Như
vậy,
về bản
chất
kinh
tế,
thè tín
dụng
chính là sự
vay
mượn
tiền
của chủ
thẻ
đoi
với
ngân hàng
với
một số
điều
kiện
đảm bảo của
ngân hàng như: tài
khoản
của chù
thẻ (nếu
có),
hợp đồng sử
dụng
thẻ,
tài sản thê
chấp Tuy
nhiên chủ
thẻ
chỉ
sử
dụng
được
thẻ
tại
những
nơi
nhất
đủnh
(đại
lý
chấp
nhận
thẻ,
ngân hàng
đại
lý).
Việc
cung
cấp các
dủch
vụ
thẻ
tín
dụng
cho khách hàng, ngân hàng có
hai
cách
lựa
chọn
như
sau:
- Ngân hàng có
thể
trở
thành một thành viên
với
một nhóm các ngân hàng
cung
cấp
dủch
vụ
thẻ
tín
dụng hoặc
đóng
vai
trò như một
đại
lý
- Ngân hàng
cũng
có
thể
phát hành
thẻ
của riêng ngân hàng nhưng họ
phải
thu
hút được đủ
những
người
cung
cấp hàng hoa
dủch vụ,
và
phai
có nhóm
người
giữ
thẻ
đủ
lớn
để
những
người
cung
cấp hàng hoa
dủch
vụ
quen
thuộc với
phương
thức
đó. Dủch vụ
thẻ
tín
dụng
đòi
hỏi
phải
có
khối
lượng
khách hàng đủ
lớn,
nếu
ngân hàng muốn
thu
được
lợi
nhuận.
1.4.2
Các
loại
thẻ
thanh toán quốc
tế
tiêu biểu hiện
nay
Thẻ
VISA.
Năm
1960,
ngân hàng Mỹ
Bank
of
America
phát hàng
thẻ
Bank
Americard.
Năm 1977 thẻ
Bank
Americard
trờ
thành
thẻ
V1SA. Tổ
chức
VISA
quốc tế cũng
chính
thức
hình thành và phát
triển
cho đến
nay;
có
thể
nói
rằng
thẻ
19
VISA
là
loại thẻ
có
qui
mô phát
triển
nhất
thế giới.
Tồ
chức
Visa
không phát hành
trực
tiếp
mà
giao
cho các thành viên.
Thè
Mastercard.
Năm
1967,
bốn ngân hàng Caliíbrnia
đổi
tên thành
Western
State
Bank
Card
Association
chính
thức
phát hành
thẻ MasterCharge.
Năm 1979
MasterCharge
đổi
tên thành
MasterCard
và
trở
thành
tổ chức
thẻ
thanh
toán
quốc tế
lớn thứ hai
sau
Tổ
chức
Visa.
Thẻ American Express
(thẻ
Amex)
do Tổ
chức thẻ American Express
phát
hành
lần
đầu
dưới
tên
Green
Amex,
không hạn mức tín
dụng,
chủ
thẻ
chỉ
được
chi
và có trách
nhiờm
trả
một
lần
vào
cuối
tháng. Năm 1987
Amex
cho
ra đời
thêm 3
loại thẻ
mới
Amex
Gold,
Platium
và
Optima
có hạn mức tín
dụng
tuần
hoàn.
Hiờn
nay
đây là
tổ
chức
thẻ
du
lịch
và
giải
trí
lớn
nhất
thế giới,
tổ chức
này
tự
phát hành
và
quản
lý
chủ
thẻ,
không cấp
giấy
phép thành viên cho các ngân hàng.
Thẻ Diners Club là
loại
thẻ
du
lịch
và
giải
tri
do
tổ chức thẻ tự
phát hành
năm 1949
tại
Mỹ. Vào năm 1960 nó là
loại thẻ
trước tiên có ờ
Nhật.
Thẻ
JCB
xuất
phát
từ Nhật
vào năm 1961
bởi
Ngân hàng
Sanvva.
Năm 1981
bất
đầu phát
triển
thành
tổ
chức
thẻ
quốc
tế,
mục tiêu chù
yếu
hướng
vào
thị
trường
giải
trí
và du
lịch.
1.4.3
Các chủ
thể
chinh
tham
gia
thị
trường
Tổ
chức
thẻ
thanh
toán
quốc
tế
là
tổ
chức
đứng
ra
liên
kết
các thành
viên,
đặt
ra
quy định
bắt
buộc
các thành viên
phải
áp
dụng
và tuân
theo
thống
nhất
toàn câu.
Ngân hàng phát hành
thẻ
là
thành viên chính
thức
cùa Tổ
chức
thẻ
thanh
toán
quốc
tế.
Ngân hàng phát hành
thẻ
có trách
nhiờm
tiếp
nhận
hồ sơ
xin
cấp
thẻ,
xử lý
và phát hành
thẻ,
mở và
quản
lý
tài khoản
thẻ,
chịu
trách
nhiờm
thanh
toán
thẻ
đó.
Ngân hàng
thanh
toán
thẻ
hay còn
gọi
là ngân hàng
đại
lý là thành viên tổ
chức
thẻ
thực
hiờn
dịch
vụ
thanh
toán
thẻ
theo
hợp
đồng.
Ngân hàng
thanh
toán
thẻ
trực
tiếp
ký hợp đồng
với
các cơ sở
chấp nhận
thẻ
để
tiếp
nhận
và xử lý các
giao
dịch
về
thẻ tại
cơ sờ
chấp nhận
thề.
Chủ
thẻ
là
người
có tên trên
thẻ
do Ngân hàng phát hành
thẻ
cấp và được
quyền
sử
dụng
thẻ.
Chỉ có chủ
thẻ
mới sử
dụng
thẻ
của
minh
mà
thôi.
Chủ
thẻ
có
thể
yêu
cầu
cấp thêm cho
người
thân
thế
phụ.
20
Cơ sờ
chấp nhận thẻ
là các đơn vị bán hàng
hoa, dịch
vụ như cửa hàng,
khách
sạn,
nhà
hàng
có kí hợp đồng
với
ngân hàng
thanh
toán
thẻ
để
chấp nhận
thanh
toán
1.5 Dịch vụ
thanh
toán
quốc tế
Trong
thanh
toán
quốc tế
qua ngân hàng có ba phương
thức thanh
toán chù
yếu
là
chuyển
tiền,
nhờ
thu
và
thanh
toán qua thư tín
dụng
(L/C),
trong
đó
thanh
toán L/C
là
phổ
biến nhất.
1.5.1
Dịch
vụ
chuyển tiền
Chuyển
tiền
là phương
thức thanh
toán
trong
đó một khách hàng cầa ngân
hàng cầa mình
chuyển
một số
tiền
nhất
định cho
người
khác ờ một địa
điểm
nhát
định
bằng
phương
tiện
chuyển
tiền
do khách hàng yêu
cầu.
Các
hình thức
chuyến
tiền
-
Chuyển
tiền
bàng thư
(Mali transfer
-
M/T): Ngân hàng
chuyển
tiền
bàng
cách
ra lệnh
cho ngân hàng
đại
lý nước ngoài
trả
tiền
cho
người hường
lợi;
-
Chuyển
tiền
bàng
điện
(Telegraphic Transfer
- T/T) Ngân hàng
lệnh
bàng
điện
cho ngân hàng
đại
lý nước ngoài
trà
tiền
cho
người hường
lợi;
Dịch
vụ
trong
thanh
toán
xuất
nhập khẩu
thường không an toàn nên ít sử
dụng. Người
ta
thường sử
dụng
phương
thức
chuyển
tiền
trong
các trường hợp
sau:
-
Thanh
toán các
khoản
chi
tiêu
phi
thương mại và các
chi
phí liên
quan
đến
xuất
nhập khẩu
hàng
hoa,
trị
giá hợp đồng
nhò,
đối
tác
quen
biết,
tín
nhiệm;
-
Chuyển vốn
ra
bên ngoài để đầu tư;
-
Chuyển
kiều
hối;
-
Thanh
toán hàng hoa
xuất
nhập khẩu
(khi
hai
bên mua bán có
quan
hệ lâu
đời
và
tín nhiệm
lẫn
nhau hoặc
khi
trị
giá hợp đồng không
lớn);
Trong
phương
thức thanh
toán
chuyển
tiền
ngân hàng đóng
vai
trò
trang
gian
thực hiện
dịch
vụ
chuyển
tiền
và
thu
phí
chuyển
tiền.
1.5.2
Dịch
vụ
nhờ
thu
Theo
URC
522,
nhờ
thu
là
phương
thức thanh
toán
quốc
tế
trong
đó các ngân
hàng xử lý các
chứng
từ phù hợp
với
chỉ dẫn đã
nhận
để
thực hiện thanh
toán
và/hoặc
chấp nhận
thanh
toán,
hoặc cung
cấp các
chứng
từ dựa trên các
nghĩa
vụ
21
hoặc
điều
kiện
khác. Các
chứng từ
trong
nhờ
thu
có
thể
là các
chứng
từ tài chính
hoặc
các
chứng
từ thương
mại.
Các
chứng
từ thương mại có
thể
là hoa đơn, vận
đơn, chứng từ
sở hữu
hoặc
các
chứng
từ
khác tương
tự.
Nhờ
thu hối
phiếu
tròm:
là phương
thức thanh
toán nhờ
thu
trong
đó
người
bán uy thác cho ngân hàng
thu
hộ
tiền
ở
người
mua, căn cứ vào
hoi
phiêu do mình
lập ra,
còn
chứng
tù hàng hóa được
gửi
thẳng
tẩi
cho
người
mua không qua ngân
hàng.
Như
vậy,
phương
thức
nhờ
thu
này dựa trên các
chứng
tò tài chính không
kèm
theo
các
chứng
tò thương mại
Nhờ
thu
kèm
chứng
từ:
là
phương
thức thanh
toán nhờ
thu theo
đó
người
bán
lập
một bộ
chứng từ
thanh
toán nhờ
thu gửi
cho ngân hàng nhờ
thu
hộ
tờ
hối phiếu
vẩi
điều
kiện
người
mua trà
tiền
hay ký
chấp nhận
trả
tiền
hối phiếu
thi
ngân hàng
mẩi
giao
bộ
chứng
từ
cho
người nhập khẩu đi nhận
hàng.
Trong
nhờ
thu
kèm
chứng
từ ngân hàng ngoài
việc
thu
hộ
tiền
còn được
người
bán uỷ thác
khống
chế
chứng từ
vận
tải.
Tuy nhiên ngân hàng chỉ đóng
vai
trò
trung
gian
không có trách
nhiệm
đến
việc trả
tiền
cùa
người
mua.
Phương
thức thanh
toán nhờ
thu
được
tiến
hành trên cơ sờ văn bản pháp lý
quốc tế
thông
dụng
của nhờ
thu.
Đó là "quy
tắc
thống
nhất
về nhờ
thu"
số 522
(URC
522) của
phòng thương mại
quốc
tế -
ICC 1955
1.5.3
Dịch vụ thanh toán úc
Đây là phương
thức thanh
toán
phức tạp
nhất
nhưng
lại
có độ an
toàn,
phổ
biến
nhất
hiện
nay. Chinh
vì sự
phức
tạp
trong
quá trình
thực
hiện
mà phí
dịch
vụ
của
loại
hình này
cao,
thường
chiếm
tỷ
trọng
lẩn
trong
tổng thu
nhập
về
thanh
toán
quốc tế
của ngân hàng.
Loại
hình này, ngân hàng vừa có
thể
cung
cấp
dịch
vụ
thu
phí,
vừa có
thể
qua đó cấp tín
dụng,
chiết
khấu
để
kinh
doanh thu lãi.
Trong phần
này chúng
ta
xem
xét
việc
ngân hàng mở L/C đế
thu phí.
* Phương thức
tin
dụng chứng từ là một sự
thoa thuận,
trong
đó một ngân
hàng (ngân hàng phát
hành)
theo
yêu
cầu của
khách hàng
(người
yêu
cầu
mờ thư tín
dụng)
sẽ
trả
một số
tiền
nhất
định cho một
người
khác
(người
hường
lợi
số
tiền
của
L/C)
hoặc chấp nhận
hối phiếu
do
người
này ký phát
trong
phạm
vi
số
tiền
đó
khi
22
người
này
xuất
trình cho ngân hàng một bộ
chứng từ thanh
toán phù hợp
với
những
quy
định đề
ra
trong
thư
tín
dụng.
*
Các
bên tham
gia
trong
phương thức
tin
dụng chứng
từ
-
Người
yêu
cầu
mờ L/C
(Applicant
for
L/C):
Còn
được
gọi
là
người
mờ
hay
người xin
mờ
L/C,
là bên mà L/C
được phát hành
theo
yêu
cầu của họ.
Trong
thương mại
quốc
tế,
người
yêu
cầu thường là
nhà
nhập
khởu,
yêu
cầu ngân hàng
phục
vụ mình phát hành một
L/C và
có trách
nhiệm
pháp lý về
việc
NHPH
trả tiền
cho người thụ
hường
L/C
-
Người thụ
hường
L/C
(Beneíĩciary of L/C):
Còn
được
gọi
là
người
hường
hay người
hường
lợi
là bên được hưởng số
tiền
thanh
toán hay sỡ hữu
hối
phiếu
đã
chấp
nhận
thanh
toán
theo
L/C. Tùy hoàn cành cụ
thể
mà
người thụ
hường có
thể
có
những
tên
gọi
khác
nhau
như
người bán,
nhà
xuất
khởu, người
kí phát
hối
phiêu
- Ngân hàng phát hành
(Issuing
Bank):
Là
ngân hàng
thực
hiện
phát hành
L/C
theo
đom
của
người
yêu
cầu, nghĩa
là
nó đã
cấp
tin
dụng
cho
người
yêu
cầu.
NHPH
thường được
hai
bên
mua
bán
thỏa
thuận
và
được quy định
trong
hợp đồng.
Nếu không có sự
thỏa
thuận
trước
thì
nhà
nhập
khởu
được phép
tự chọn
NHPH.
- Ngân hàng thông báo
(Advising
Bank):
Là
ngân hàng
thực
hiện
thông
báo
L/C
cho
người thụ
hường
theo
yêu cầu
của
NHPH. NHTB
thường là ngân hàng
đại
lý hay một
chi
nhánh cùa
NHPH ở
nước nhà
xuất
khởu.
- Ngân hàng
xác
nhận
(Coníirming
Bank):
Là
ngân hàng
bổ
sung
sự xác
nhận
của
mình vào
L/C
theo
yêu
cầu
hoặc
theo
sự ủy
quyền của
NHPH.
- Ngân hàng được
chỉ
định
(Nominated Bank):
Là
ngân hàng
mà
tại
đó L/C
có giá
trị
thanh
toán
hoặc
chiết
khấu. Đối với
L/C có
giá
trị
tự do,
thì
bất
kì ngân
hàng
nào
cũng
có
thể
trờ
thành NHđCĐ. Trách
nhiệm kiểm tra chứng
từ
cùa
NHđCĐ
giống
như
NHPH
khi
nhận
được bộ
chứng
từ.
1.6
Dịch vụ ngân hàng
điện
tử
* PDAs
(
Personal
Data
Assistant)
PDAs
là
loại
máy
cung
cấp các
dữ
liệu
thông
tin
về ngân
hàng,
về
tỷ
giá
hối
đoái,
về giá các
loại
cổ
phiếu
Hiện
nay
nhiều
ngân hàng
kinh
doanh
quốc tế cung
cấp dịch
vụ môi
giới
mua bán
cổ
phiếu
và
các
dịch
vụ
ngân hàng khác thông qua
23