TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ VÀ
KINH
DOANH
QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TẾ
Đối
NGOẠI
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
ĐỂ TẢI:
RỦI
RO
TÍN
DỤNG
VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG
NGỪA
TRONG KINH DOANH TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI
ì
M
-y
Sinh
viên thực hiện
:
Chu
Thị Phượng
Lớp
:
Anh 17
Khoa
:
44H
Giáo
viên
hướng dẫn
:
ThS.
Nguyễn
Thị
Hiền
HÀ
NỘI
-
2009
MỤC
LỤC
MỤC
LỤC
DANH
MỤC
CÁC
BẢNG
DANH
MỤC
CÁC BIỂU ĐỒ
LỜI
MỞ
ĐÀU
1
CHƯƠNG
ì:
TÍN DỤNG VÀ
RỦI
RO TRONG HOẠT
ĐỘNG
TÍN
DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
3
1.1 NGÂN HÀNG VÀ TÍN
DỤNG
NGÂN HÀNG
3
1.1.1
Khái
quát về
ngân hàng thương mại
3
1.1.2 Tín
dụng ngân hàng
8
1.2
RỦI
RO
TÍN
DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG
KINH
DOANH
CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
12
1.2.1
Khái niệm
rủi ro
12
1.2.2
Khái niệm
rủi ro
tín
dụng
12
1.2.3.
Các
hình thức
của
rủi ro tín
dụng
13
1.2.4.
Chỉ
tiêu
đo lường
rủi ro
của Ngân hàng
14
1.2.5.
Nguyên nhân dẫn đến
rủi ro tín
dụng
16
1.2.6.
Những
thiệt hại
do
rủi ro tín
dụng gây ra
17
1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG
BẰNG HỆ
THÔNG
CHẮM
ĐIỂM
TÍN
DỤNG VÀ
XÉP
HẠNG
KHÁCH HÀNG
19
1.3.1
Khái niệm hệ
thống
chấm điếm
tín
dụng và xếp hạng khách hàng
19
1.3.2
Mục
đích
của
việc
chẩm điểm
tín
dụng và xếp hạng khách hàng
20
1.3.3
Nguyên
tắc
chấm điểm
tín
dụng
20
1.3.4.
Phân nhóm khách hàng
21
1.3.5
Các công cụ chấm điểm
tin
dụng
24
1.4.
KINH
NGHIỆM QUẢN TRỊ
RỦI
RO TÍN DỤNG CỦA CÁC
NƯỚC
VÀ BÀI
HỌC CHO
VIỆT
NAM 24
1.4.1
Hồng Rông
24
1.4.2
Hàn
Quốc
25
1.4.3 Singapore.
25
1.4.4 Thái
Lan
25
1.4.5
Bài học
kinh
nghiệm cho
Việt
Nam.
26
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG
RỦI
RO TRONG HOẠT
ĐỘNG
TÍN
DỤNG
TẠI
NGÂN HÀNG
TMCP
QUÂN
ĐỘI
(MILITARY
BANK) 28
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG
TMCP
QUÂN ĐỘI
(MB)
28
2.1.1
Quá
trình
hình thành
và phát triển
28
2.1.2
Kết quả
hoạt
động
kinh
doanh
trong thời gian
qua
30
2.2
THỰC
TRẠNG
RỦI
RO
TÍN
DỤNG
TẠI CÁC
NHTM
VIỆT
NAM
HIỆN
NAY.
34
2.2.1
Nhiều ngân hàng có
mức
độ
rủi ro tín
dụng quá cao
34
2.2.2
Các ngân hàng chưa chấp hành nghiêm túc chế độ
tin
dụng và
điều kiện
cho
vay.
35
2.2.3
Rủi ro
tín
dụng
luôn tiềm
ẩn do
hoạt
động
tin
dụng đang
bị
cuốn
theo hội
chứng phong
trào
35
2.3
THỰC
TRẠNG
RỦI
RO
TÍN
DỤNG
TẠI
MB 36
2.3.1
Thực
trạng hoạt
động
tín
dụng
tại
MB 36
2.3.2
Thực
trạng rủi ro tín
dụng
tại
MB 47
2.4.
ĐÁNH
GIÁ CHUNG VÈ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ
RỦI
RO
TÍN
DỤNG
TẠI
MB 61
2.4.1
Nhng
kết
quả
đạt
được
61
2.4.2
Nhng hạn chế
còn tồn tại
62
3.1.
ĐỊNH
HƯỚNG
HOẠT
ĐỘNG
TÍN
DỤNG CỦA
NHTMCP
QUÂN
ĐỘI
TRONG
THỜI
GIAN
TỚI
65
3.2.
CÁC
GIẢI PHÁP
HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI
VỚI
NHTMCP
QUÂN ĐỘI
66
3.2.1.Hoàn thiện quy trình tín
dụng
66
3.2.2.Nâng cao công tác tố chức, đào tạo cán bộ
70
3.2.3. Tăng cường công tác thu thập và
xử
lí thông tin
nhằm
góp
phẩn
khắc phục
vấn đề thông tin bất căn
xứng
71
3.2.4. Linh hoạt, sảng tạo trong
xử
lý nghiệp vụ
73
3.2.5 Thực hiện các
giải
pháp phân tán rủi ro tín
dụng
74
3.2.6 Các biện pháp bảo
đảm
tiền vay
76
3.2.7. Các biện pháp
xử
li nớ
khó đòi
77
3.2.8. Tăng cưởng công tác kiếm tra, kiếm soát nội bộ
78
3.3
MỘT
SỐ
KIẾN
NGHỊ
VỚI
cơ
QUAN
CHỨC
NĂNG
79
3.3.1 Kiên nghị với
NHNN
và các cấp, các ngành có liên quan
79
3.3.2 Kiến nghị với chính
phủ
81
KÉT
LUẬN
85
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO
86
DANH MỤC
CÁC
BẢNG
Bảng
Ì:
Tình hình huy động
vốn
tại
NHTMCP
Quân
Đội
32
Bảng
2:
Doanh số cho
vay
tại
NHTMCP
Quân
Đội
trong
thời
gian
qua
44
Bảng
3:
Phân
loại
doanh
số cho
vay theo đối
tượng vay
45
Bảng
4:
Phân
loại
doanh
số cho
vay
tại
NHTMCP
Quân
Đội
47
Bảng
5:
Tỷ
trọng
cho
vay theo
thời
hạn cho vay
của
NHTMCP
Quân
Đội
47
Bảng
6:
Tình hình nợ
xấu,
nợ quá hạn
tại
NHTMCP
Quân
Đội
48
Bảng
7:
Các
chỉ
tiêu đo lường
rủi
ro của
NHTMCP
Quân
Đội
50
Bảng
8:
Chấm
điếm
quy
mô
doanh
nghiệp
52
Bảng
10:
Tổng họp
điểm
rủi
ro
tín
dụng
54
Bảng
12:
Chấm
điểm
các thông
tin
cá nhân cơ bản
57
Bảng
13:
Chấm
điểm
tín
dụng
quan
hệ
với
ngân hàng
59
Bảng 14: ng
dụng
kết
quả chấm
điểm
tín
dụng
và
xếp
hạng
khách hàng
trong việc
ra quyết
định
cấp tín
dụng
60
DANH MỤC CÁC BIÊU ĐÒ
Biểu
đồ
Ì:
Tình hình huy động
vốn
tại
NHTMCP
Quân
Đội
33
Biểu
đồ
2:
Phân
loại
doanh
số cho
vay theo đối
tượng
vay
46
Biểu
đồ
4:
Nợ
quá hạn
của
NHTMCP
Quân
Đội
49
BẢNG
KÊ CHỮ
VIẾT
TẮT
STT
Chữ
viết
tắt
Chữ
viết
đầy
đủ
1
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
2
NHTM
Ngân hàng thương mại
3
NHTMCP
Ngân hàng thương
mại
cô phân
4
NHTW
Ngân hàng
trung
ương
5 CBTD
Cán bộ
tín dụng
6
DNNN
Doanh
nghiệp
nhà nước
7
DNNQD
Doanh
nghiệp
ngoài quôc
doanh
8
DNĐTNN
Doanh
nghiệp
có vòn đâu tư nước ngoài
9 MB
Military
Bank
10 CIC
Trung
tâm thông
tin
tín dụng của
NHNN
li
CBTD
Cán bộ
tín dụng
12
A/O
Nhân viên
quản
lý và phát
triển
khách hàng
13 Loan
CSR
Nhân viên
dịch
vụ
tín dụng
14
LDO
Nhân viên pháp lý
chứng
từ
và
quản
lý
tài
sản
15
Teller
Nhân viên
giao
dịch
LỜI
MỞ
ĐẦU
Với hai
sự
kiện Việt
Nam
gia
nhập
WTO
và
tổ
chức
thành công
hội
nghị
APEC,
nước
ta
đã nâng cao được vị
thế
của mình trên trường
quốc
tế,
khẳng
định
Việt
Nam
sẽ
tiếp
tục
là
điểm
đến đầu tư an toàn
và
hiệu
quấ. Đạt
được
những
thành công
đó
là
kết
quấ
phấn
đấu
chung
của cấ
nước,
trong
đó có sự
đóng góp không nhỏ
của
hệ
thống
Ngân hàng thương mại cổ
phần
(NHTMCP).
Bên
cạnh những
kết
quấ đã
đạt
được,
các
NHTM
Việt
Nam
cần
có
những
bước
đổi
mới
mạnh
mẽ
trên
tất
cấ các
mặt,
trong
đó
nhiệm
vụ hàng đầu là
phấi
tập
trung
vào
vấn
đề phòng
ngừa
và
hạn chế
rủi
ro
tín dụng
trong
bối
cấnh nền
kinh
tế
trong
nước
nói
riêng
và
trên
toàn
thế
giới
nói
chung
đang
đối
mặt
với rất
nhiều
khó khăn
và
thách
thức.
Nguyên nhân là
do
hoạt
động tín
dụng
là một
trong
những
hoạt
động cơ
bấn
và
đặc
thù
trong
hoạt
động
kinh
doanh của
NHTM.
Tín
dụng
ngân hàng đóng
vai
trò
quan
trọng trong
sự
nghiệp
phát
triển
kinh
tế
đất
nước, điều
hòa
quan hệ cung cầu về
vốn,
cung cấp vốn
đầy tư
cho mọi
hoạt
động
trong
nền
kinh tế.
NHTMCP
Quân
Đội
(MB) là một
trong
những
lá cờ đầu của hệ
thống
NHTM
Việt
Nam.
Với
ti
lệ
chiếm
80-85%
trên
tổng thu
nhập,
các
sấn
phẩm tín
dụng
có
vị
trí
quan
trọng trong
hoạt
động
kinh
doanh,
có ấnh
hường
lớn
đến các
lĩnh
vực
kinh
doanh
khác
của
Ngân hàng Quân
Đội.
Vì
vậy,
việc
nghiên cứu
đo
lường
và đưa
ra
các
giấi
pháp phòng
ngừa
và
hạn chế
rủi
ro
tín dụng là
việc
hết
sức
cần
thiết
và có
ý
nghĩa
thiết
thực
cho công
cuộc
xây
dựng
phát
triển
bền
vững
của
MB.
Nhận
thức
được
tầm quan
trọng
của vấn
đề
trên,
tôi
đã
chọn
đề
tài
"Rủi ro
tín
dụng và
các
giải
pháp phòng ngừa
trong kinh
doanh
tại
NHTMCP Quân
Đội" làm đề
tài
cho
luận
văn
tốt
nghiệp.
Mục đích chính
của
luận
văn
là nói
lên
thực
trạng
của
hoạt
động
tín dụng
cũng
như
quấn
trị rủi
ro
tín dụng
tại
NHTMCP
Quân
Đội,
tót
đó đề
xuất
và
kiến
nghị
những
giấi
pháp nhằm ngăn
ngừa
rủi
ro
và nâng cao
chất
lượng
hoạt
động
Ì
tín
dụng.
Đối
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu của đề tài là
hoạt
động trá
dụng
tại
NHTMCP
Quân
Đội
các năm
2006,
2007
và
2008.
Phương pháp nghiên
cứu: thu thập
thông
tin,
số
liệu
(chủ
yếu là các
thông
tin
thứ cấp,
thông
tin
từ
các
tạp chí,
các
trang
web, các nghiên cứu
khoa
học
liên
quan
đã được công
bố )
sau
đó
tổng hợp,
phân tích các thông
tin
thu
thập
được.
Luận
văn được
kết cấu
thành
3
chương:
Chương
1:
Tín dụng và
rủi
ro
trong
hoạt động
tín
dụng của NHTM.
Chương
2:
Thực
trạng
rủi
ro
trong hoạt
động
tín
dụng
tại
NHTMCP Quân Đội
Chương
3:
Giải pháp nhằm hạn chế
rủi ro
tín
dụng
tại
NHTMCP Quân Đội.
Do
thời
gian
cũng
như trình độ nghiên cứu còn
nhiều
hạn chế
trong khi
hoạt
động túi
dụng
được
triển
khai
dưới
rất nhiều
hình
thức, trong
phửn
thực
trạng
rủi
ro
tín
dụng
tại
MB
tôi
chủ yếu tập trung
phân tích hình
thức
cho
vay.
Quá
đó,
phửn
nào
rút ra
được
những
đánh giá
chung
nhất
về
hoạt
động
tín
dụng
tại
MB
trong
thời
gian qua.
Đe có
thể
hoàn thành được
luận
văn
tốt
nghiệp này, tôi xin gửi
lời
cảm
ơn
chân thành đến giáo viên
hướng
dẫn
của tôi
-
Thạc
sĩ
Nguyễn
Thị
Hiền.
Đồng
thời,
tôi
cũng
bày
tỏ
tấm lòng
biết
ơn
tới
NHTMCP
Quân
Đội
đã
tạo
điều
kiện
và
cung
cấp
những
số
liệu
cửn
thiết
để hoàn thành
luận
văn này.
Do năng
lực
còn hạn
chế
và
những
quan
sát hiểu
biết
còn
phiến diện
nên
luận
văn không
thể
tránh
khỏi
những
sai sót.
Kính
mong
các
thửy
cô thông cảm
và
chỉ bảo
để khóa
luận
này được hoàn
thiện
hơn.
Hà Nội, tháng 05 năm 2009
Sinh
viên thực hiện
Chu
Thị
Phượng
2
CHƯƠNG
ì:
TÍN
DỤNG
VÀ RỦI
RO TRONG HOẠT
ĐỘNG
TÍN
DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1
NGÂN HÀNG VÀ TÍN
DỤNG
NGÂN HÀNG
1.1.1
Khái
quát
về
ngân hàng thương mại
ỉ. 1. ỉ.
Ì
Khái
niệm
ngân hàng
thương
mại
Những năm
trở
lại
đây,
có
thể
nói ngân hàng là một
trong
những
thuật
ngữ
được
nhắc
đến
nhiều nhất.
Ở
Việt
Nam, nói đến ngân hàng,
người
ta
thường
nghĩ ngay
đến
Vietcombank,
BIDV, Sacombank,
Techcombank
Thực
ra
tên của những
tổ
chức
này
là
NHTM.
Vậy
NHTM
là
gì?
Trưục
hết
NHTM
là
một
loại
ngân hàng
trung gian.
Ở
mỗi nưục có một
cách
định
nghĩa
riêng
về
NHTM.
Ví dụ:
• Mỹ:
NHTM
là một công
ty
kinh
doanh
chuyên
cung
cấp các
dịch
vụ tài
chính và
hoạt
động
trong
ngành
dịch
vụ
tài
chính.
•
Pháp:
NHTM
là những xí
nghiệp
hay cơ sở thường xuyên
nhận
tiền
của
công chúng
dưụi
hình
thức
kí thác hay hình
thức
khác các số
tiền
mà
họ
dùng
cho
chính họ vào
nghiệp
vụ
chiết
khấu,
tín dụng
hay
dịch
vụ
tài
chính.
•
Ấn
Độ:
NHTM
là cơ sở
nhận
các
khoản
kí thác để cho vay hay tài
trợ
và đầu tư.
• Thổ Nhĩ
Kì:
NHTM
là
hội
trách
nhiệm
hữu hạn
thiết
lập
nhằm
mục
đích
nhận
tiền
kí
thác và
thực
hiện
các
nghiệp
vụ
hối
đoái,
nghiệp
vụ công
hối
phiếu,
chiết
khấu
và
những
hình
thức
vay
mượn khác
Căn
cứ vào
Điều
20
của
Luật
các tổ
chức
tín
dụng
do
Quốc
hội
khóa
X
thông qua vào ngày 12 tháng 12
năm
1997:
NHTM
là
"loại hình
tô
chức
tín
dụng được
thực hiện toàn
bộ
hoạt
động ngân hàng và các
hoạt
động
kinh
doanh
khác
có
liên
quan
".
Trong
đó,
luật
này còn định
nghĩa:
"Tổ chức
tín
dụng
là
doanh
nghiệp
3
được
thành
lập
theo
quy
định
của Luật này và các quy
định
khác của pháp
luật
đê
hoạt
động
kinh
doanh
tiền
tệ,
làm
dịch
vụ
ngân hàng
với
nội dung
nhận
tiên
gửi
và sử dụng
tiền
gửi
để
cấp
tín
dụng,
cung ứng
các
dịch
vụ
thanh
toán
".
1.1.1.2
Chức năng của Ngân hàng
thương
mại
(ị)
Chức năng
trung gian
tín dung:
Trong
nền
kinh tế
có
những
khoản
tiền
nhàn
rỗi
chưa được sử
dụng
mọt
cách
triệt
để (ví dụ như vẫn còn
cất giấu trong
nhà chưa được đưa vào
lưu
thông).
Chủ
thể
của
những
khoản
tiền
nhàn
rỗi
này đương nhiên mong muốn
tiền
của mình
sinh
lời;
và
cho vay là mởt
trong
những
cách
đơn
giản
nhát.
Cùng lúc đó có
những
chủ
thể
cần vốn để
hoạt
đởng
kinh
doanh.
Tuy nhiên,
những
chủ
thể
này không
quen
biết
nhau
và
cũng
có
thể
không
tin
tưởng
nhau
nên
tiền
nhàn
rỗi
vẫn chưa được đưa vào lưu thông.
NHTM
với vai
trò
là
trung gian,
nhận
tiền
từ
người
muốn cho
vay, trả
lãi
cho họ đồng
thời
lấy
sô
tiền
đó cho
người
muốn
vay vay
rồi
thu
lãi
từ
họ.
NHTM
vừa là
người
đi
vay vừa là
người
cho vay
và
duy trì
hoạt
đởng
của mình
với
số lãi
suất
chênh
lệch thu
được.
Vai
trò
trung gian
này
trở
nên
phong
phú hơn
với
việc
phát hành thêm
cố
phiếu,
trái
phiếu
NHTM
có
thể
làm
trung gian giữa
công
ty
và các nhà đầu
tư;
chuyến
giao
mệnh
lệnh
trên
thị
trường
chứng
khoán;
đảm
nhận
việc
mua
trái
phiếu
công
ty
(lì)
Chức năng
lảm
trung gian
thanh
toán và
quản
lý các phương
tiên
thanh
toán:
Chức năng này có
nghĩa là
ngân hàng
tiến
hành
nhập
tiền
vào
tài khoản
hay chi trả
tiền
theo
lệnh
của
chủ
tài
khoản.
Khi
các khách hàng
gửi
tiền
vào
ngân
hàng,
họ
sẽ
được
đảm
bảo an toàn
trong việc cất giữ
tiền
và
thực
hiện thu
chi
mởt cách
nhanh
chóng,
tiện
lợi.
Đặc
biệt
là
đối với
các
khoản
thanh
toán có
4
giá
trị
lớn
mà
nếu khách hàng
tự thực
hiện
sẽ
rất
tốn
kém, khó khăn và không
an
toàn
(ví
dụ:
chi
phí lưu
thông,
vận
chuyển,
bảo
quản
.)•
Với
chức
năng là
trung
gian thanh
toán,
ngân hàng
tạo
ra những
công
cụ
lưu thông và độc
quyền quản
lý các công cụ đó
(séc,
giấy
chuyến
tiền,
thẻ
thanh
toán )
đã
tiết
kiệm
cho xã
hội rất
nhiều
về
chi
phí lưu
thông,
đẩy
nhanh
tốc
độ
luân
chuyển
vốn,
thúc đẩy quá trình lưu thông hàng
hóa.
ừ
các nước
phát
triến,
thanh
toán chủ
yếu
được
thực
hiện
qua séc và bù
trừ
thông qua hệ
thông
NHTM.
Ngoài
ra
việc
thực
hiện
chức
năng là
thủ
quỹ của các
doanh
nghiệp
qua
việc
tiến
hành các
nghiệp
vụ
thanh
toán
đã
tạo
cơ
sở cho ngân
hàng
thực
hiện
các
nghiệp
vụ cho
vay.
ừ các nước công
nghiệp
phát
triển
hiện
nay,
việc
sử
dụng
hình
thức
chuyển
tiền
bằng điện
tử
trở
nên phố
biến.
Điều
này đã dẫn đến
việc
không sử
dụng
séc ngân hàng
mà
dùng
thẻ
(như
thẻ
tín
dụng).
Họ
thanh
toán
bằng
cách
nối
mạng
các
máy
vi
tính của các ngân hàng thương mại
trong
nước nhằm
thực
hiện
chuyến vốn
từ tài
khoản
người
này
sang
người
khác một cách
nhanh
chóng.
(lủ) Chức năng
tao ra
tiền
ngân
hảng
trong
hê
thống
ngân hàng
hai
cấp:
Vào
cuối
thế
ki
19
khi
hệ
thống
ngân hàng
hai
cấp được hình
thành,
các
ngân hàng không còn
hoạt
động riêng
lẻ
nữa
mà
tạo
thành hệ
thống. Trong
đó
NHTW
là
cơ
quan quản
lý về
tiền tệ,
tín dụng là
ngân hàng
của
các ngân hàng.
Hoạt
động
trong
hệ
thống
các
NHTM
đã
tạo
ra
bút
tệ
thay
thế
cho
tiền
mặt.
Quá trình
tạo ra
tiền
của
NHTM
được
thực
hiện
thông qua tín
dụng
và
thanh
toán
trong
mối
liên
hệ
chặt
chẽ
với
hệ
thống
NHTW
mỗi
nước.
Vậy
tiền
"bút
tệ"
được
NHTM
tạo ra
bằng
cách nào? Chúng
ta giả
sử ràng
tất
cả các
NHTM
đều không
giữ
lại
tiền
dự
trữ
quá mức quy
định,
các séc không
chuyển
thành
tiền
mặt và các yếu
tố
phức
tạp
khác bị bỏ qua thì quá trình
tạo
thành
tiền
như
sau:
5
(Đơn
vị:
VND)
Tên các ngân hàng
Tiền
gửi
mới
Thanh
toán
cho vay
mới
Dự
trữ
bắt buộc
Ngân hàng
A
1.000.000
900.000
100.000
Ngân hàng
B
900.000 810.000
90.000
Ngân hàng
c
810.000
729.000
81.000
Tiền
toàn
hệ
thống
ngân
hàng
10.000.000
9.000.000
1.000.000
Giả
sử ngân hàng
A
có
khoản
tiền
gửi
mới là
Ì
.000.000
đồng,
dự
trữ
bắt
buộc
là
10% thì số
tiền
ngân hàng
A
có
thể
cho vay là
900.000.
Khoản
tiên cho vay
đó
được
đưa
đến
người vay. Người
vay
tiền
không bao
giờ
vay
tiền
về
mà
cất trong
nhà
vì
như
thế
họ
phải
chịu lãi
một cách
vô
ích,
họ
dùng
tiên
đó
chi trả
các
khoản.
Và
số
tiền
đó
đến
tay người
được
chi
trả,
người chi
trả
đem
số
tiền
đó
gửi
vào ngân hàng B, ngân hàng
B
lúc
này
sẽ
có
một lượng
tiền
gửi
mới
là
900.000.
Dự
trữ
bắt buộc
là
10%,
số
tiền
có
thể
cho vay
là
810.000.
Số
tiền
này
được cho
người
cằn vay
vay, người
cho vay
chi trả
các
khoản
đến
người
được
chi
trả,
người
được
chi trả
đem
số
tiền
được
trả gửi
vào
ngân hàng
c.
Lúc này
ngân hàng
c
sẽ
có
số
tiền
gửi
mới là
810.000.
Và
cứ
như
thế
tiếp
tục
cho đến
khi
lượng
tiền
gửi
mới
bằng
0. Người
ta
tính được
rằng
lượng
tiền
gửi
mới
trong
toàn hệ
thống
ngân hàng là
10.000.000,
lượng
tiền
dự
trữ
bắt buộc
là
1.000.000
và
tiền
cho vay
là
9.000.000.
Và do
cách
thức
này
mà
tiền
đã được
tạo ra trong
hệ
thống
ngân hàng
hai
cấp.
1.1.1.3
Các
nghiệp
vụ
chủ yếu
của Ngán hàng
thương
mại
(ỉ)
Nghiệp
vu huy đông
vốn:
Đây là
nghiệp
vụ
cơ
bản đằu tiên của
NHTM. Nó
quyết
định quy
mô
cũng
như
hiệu
quả
các
hoạt
động khác của
NHTM. NHTM có
những
hình
thức
huy động
vốn
như
sau:
6
•
Tiền gửi
(tiết
kiệm, thanh
toán,
có kỳ
hạn,
không kỳ
hạn).
•
Giấy
tờ
có giá
(chứng
chỉ
tiền gửi,
kỳ
phiếu
.)•
Củ)
Nghiệp
vu
cấp tín dung
và đầu tư:
Đây là
hoạt
động
mang
lại lợi
nhuận
chủ yếu cho
NHTM.
Thực
hiện
nghiệp
vụ này,
NHTM
sử
dụng phần lớn
sọ vọn huy động đế
cung
cấp cho
các nhu
cầu của nền
kinh
tế
của
các hình
thức:
• Cho
vay
•
Chiết
khấu
• Bao
thanh
toán
• Thuê
tài
chính
• Bảo lãnh
• Tài
trợ
xuất
khẩu
• Cho
vay
thấu chi
• Cho
vay hạn
mức
Có
thế
thấy hoạt
động tín
dụng
là
hoạt
động
quan
trọng
nhất
của
NHTM. Nó
liên
quan
đến
tất
cả các
ngành,
các
lĩnh
vực
của nền
kinh
tế.
(Hi)
Các
hoạt
đỏng
dịch
vu
Ngoài các
nghiệp
vụ cơ bản
trên,
NHTM
còn
tiến
hành các
hoạt
động
dịch
vụ đế đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng nhằm
thu
hút khách hàng,
đồng
thời
đem
lại
nguồn
thu
nhập
đáng kể cho ngân hàng. Các
hoạt
động
đó
gồm
có:
• Dịch vụ
thanh
toán và
chuyển
tiền
• Dịch vụ mua bán và môi
giới
chứng
khoán
• Dịch vụ tư
vấn
đầu tư
• Dịch vụ
quản
lý
tài sản
và các
chứng
từ
có giá
Thông qua các
hoạt
động này,
NHTM
nhận
được các
khoản
thu
nhập
dưới
hình
thức
lệ
phí
hoặc
hoa
hồng.
7
1.1.2 Tín
dụng ngân hàng
1.1.2.
Ì
Khái
niệm
tín
dụng ngân hàng
Tín
dụng
xuất
phát
từ
gốc
từ
Latinh
"Gredittum"
-
tức
là
tin
tường,
tín
nhiệm.
Tín
dụng
được
diễn
giải
theo
ngôn ngữ
Việt
Nam
là
sự
vay mượn.
Trong
thực tế
tín dụng
hoạt
động
rất
phong
phú và đa
dạng
nhưng ở
bất
cứ
dạng
nào
tín dụng cũng
thể
hiện
hai
mỏt cơ
bản:
- Một
người
sở hữu một số
tiền
hoỏc
hàng hóa
chuyển
giao
cho
người
khác
sử dụng
trong
một
thời
gian nhất
định.
- Đèn
thời
hạn do
hai
bên
thỏa
thuận,
người
sử
dụng
hoàn
lại
cho
người
sở
hữu một giá
trị
lớn
hơn.
Phần
tăng thêm được
gọi
là phần
lời
hay nói
theo
ngôn ngữ
kinh
tế
là
lãi
suất.
Căn cứ
theo
Điều
20 của
Luật
các
tổ chức
tín
dụng
số
07/1997/QHX
đã được Quốc
hội
nước Cộng hoa xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
khoa
X kỳ
họp
thứ
hai
thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997 và có
hiệu
lực
thi
hành
từ
ngày OI tháng
lo
năm 1998 thì "Hoạt động
tín
dụng
là
việc
tồ chức
tín
dụng sử dụng nguồn vốn
tự
có,
vốn huy động để
cấp
tín
dụng
"
Căn cứ
theo
Điều
49
của
Luật
này về "Cấp
tín dụng"
thì:
"Tổ chức
tín
dụng được cấp
tín
dụng cho
tổ
chức,
cá nhàn dưới các hình thức cho
vay,
chiết
khấu thương phiếu và
giấy
tờ có giá
khác,
bảo
lãnh,
cho thuê
tài
chính
và
các
hình thức
khác
theo
quy
đnh
của Ngân hàng Nhà nước".
1.1.2.2
Phân
loại
tín
dụng ngân hàng
(ị)
Căn cử
vảo
thời
han
tín dung
• Tín
dụng ngắn hạn:
Là
loại
tín
dụng
có
thời
hạn
dưới
một năm và
thường
được sử
dụng
để cho
vay
bổ
sung
thiếu
hụt
vốn
lưu động tạm
thời
của
các
doanh
nghiệp
và
cho vay phục
vụ nhu
cầu
sinh
hoạt
của
cá nhân.
• Tín
dụng
dài
hạn:
Là
loại
tín
dụng
có
thời
hạn trên năm năm, tín
dụng
dài hạn được sử
dụng
đế cấp vốn cho các
doanh
nghiệp
vào các vấn đề
8
như:
xây
dựng
cơ
bản,
đầu tư xây
dựng
các xí
nghiệp
mới,
các công trình
thuộc
cơ
sở
hạ
tầng,
cải tiến
và mở
rộng
sản
xuất
có quy mô
lớn.
• Tín
dụng
trung
hạn:
Là
loại
tín
dụng
ở
giữa hai
kỳ hạn
trên,
loại
tín
dụng
này được
cung
cấp đế mua sắm tài sản cố
định,
cải
tiến
và
đỏi
mới kỹ
thuật,
mở
rộng
và xây
dựng
các công
trình
nhỏ
có
thời
gian thu
hồi
vốn nhanh.
(li)
Căn cử vào
đối
tương
tín dung
• Tín
dụng
vốn lưu
động:
Là
loại
tín
dụng
được dùng hình thành vốn
lưu động
của
các
tỏ
chức
kinh
tế
như cho dự
trữ
hàng hóa
đối với
các
doanh
nghiệp
thương
nghiệp;
cho
vay
để mua phân
bón,
giống, thuốc
trừ
sâu
đối với
các hộ
sản
xuất
nông
nghiệp.
Tín
dụng
lưu động thường được sử
dụng
để cho vay bù đắp mức vốn
lưu động
thiếu
hụt
tạm
thời, loại
tín
dụng
này thường được
chia
ra
làm các
loại
sau:
cho vay dự
trữ
hàng
hóa,
cho vay để
thanh
toán các
khoản
nợ
dưới
hình
thức
chiết
khấu
thương
phiếu.
• Tín
dụng vốn
cố định.
Là
loại
tín
dụng
được dùng hình thành tài sản cố
định.
Loại
tín
dụng
này thường được đầu tư đế mua
tài
sản cố
định,
cải
tiến
và đoi mới kỹ
thuật,
mở
rộng
sản
xuất,
xây
dựng
các
xí
nghiệp
và công
trình
mới,
thời
hạn cho vay
đối
với
loại
tín dụng
này
là
trung
hạn
và
dài hạn.
Cúi)
Căn cứ vào múc đích sử
dung
vốn
• Tín
dụng sản
xuất
và lưu thông hàng
hóa:
Là
loại
tín
dụng
dành cho
các
doanh
nghiệp
và các chủ
thể
kinh
doanh
khác để
tiến
hành sản
xuất
hàng
hóa và lưu thông hàng hóa.
• Tín
dụng
tiêu
dùng:
Là hình
thức
tín dụng
dành cho cá nhân để đáp
ứng
nhu
cầu
tiêu dùng: mua sắm nhà
cửa,
xe cộ, Tín
dụng
tiêu dùng được
thể
hiện
bằng
hình
thức
tiền
hoặc
bán
chịu
hàng
hóa.
Việc
cấp tín
dụng bằng
tiền
thường do các ngân
hàng,
quỹ
tiết
kiệm,
Hợp tác xã tín
dụng
và các tỏ
chức
tín
dụng
khác
cung
cấp.
Bên
cạnh
hình
thức
tín
dụng bằng
tiền
còn có
9
hình
thức
tín
dụng
được
biểu hiện
dưới
hình
thức
bán hàng
trả
góp do các
công
ty,
cửa
hàng
thực
hiện.
/.
1.2.3.
Vai trò
của
tín
dụng ngân hàng
đối với
nền
kinh
tế
quốc
dân
(ị)
Đáp ứng nhu cầu vốn để duy
trì
quá trình sàn
xuất
liên
tục
đồng
thời
góp
phần
đầu tư phát
triển
kinh tế
Thừa hoộc
thiếu
vốn
tạm
thời
thường xuyên
xảy
ra
ở các
doanh
nghiệp.
Vì
thế, việc
phân
phối
vốn tín
dụng
đã góp
phần điều
hòa vốn
trong
toàn bộ
nền kinh
tế,
tạo
điều
kiện
cho
quá
trình
sản
xuất
được
liên
tục.
Ngoài
ra
tín
dụng
còn là cầu
nối giữa
tiết
kiệm
và đầu
tư,
là động
lực
kích thích
tiết
kiệm
đồng
thời
là
phương
tiện
đáp ứng nhu
cầu vốn
cho đầu tư
phát
triển.
Trong
nền sản
xuất
hàng
hóa,
tín
dụng
là một
trong
những nguồn
hình thành vốn lưu động và vốn cố định cho
doanh
nghiệp,
vì vậy tín
dụng
động
viên hàng hóa đi vào sản
xuất,
thúc đẩy ứng
dụng khoa
học,
kỹ
thuật
tiến
bộ vào
trong
quá
trình
sản
xuất.
Riêng
trong
điều
kiện
nước
ta hiện nay,
cơ cấu
kinh tế
còn
nhiều
một
mất
cân
đối,
lạm
phát và
thất
nghiệp
vẫn
luôn
là khả
năng
tiềm ẩn,
thông qua
đầu
tư tín
dụng
góp
phần
sắp xếp và
tổ
chức
lại
sản
xuất,
hình thành cơ cấu
kinh tế
hợp
lý.
Một khác thông qua
hoạt
động
tín dụng
mà sử
dụng nguồn
lao
động
và nguyên
liệu
hợp lý thúc đẩy quá trình tăng trường
kinh
tế,
đồng
thời
giải
quyết
các
vấn
đề xã
hội.
Oi)
Thúc đẩy
nền
kinh tế
phát
triển
Hoạt
động
của
các
trung gian
tài
chính
là
tập trung
vốn
tiền
tệ
tạm
thời
nhàn
rỗi,
mà vốn này nằm phân tán
khắp
mọi nơi
(trong
tay
các nhà
doanh
nghiệp,
các cơ
quan
Nhà nước và cá
nhân),
trên cơ sở đó cho vay các đơn vị
kinh tế
và
từ
đó thúc đẩy
nền
kinh tế
phát
triển.
10
Cúi)
Tín
dung
là công cu
tài
trơ cho các ngành
kinh tế
kém phát
triện
và ngành
mũi
nhon
Trong
điều
kiện
nước
ta hiện nay,
nông
nghiệp
là ngành sản
xuất
đáp
ứng
nhu
cầu cần
thiết
cho xã
hội
đang
trong
quá trình Công
nghiệp
hóa và là
ngành
chịu
ảnh hưởng
nhiều
nhất.
Trong
giai
đoạn trước mắt Nhà nước
phải
tập trung
đầu tư phát
triển
nông
nghiệp
để
giải
quyết
những
nhu
cầu tôi
thiêu
của
xã
hội
đồng
thọi
tạo
điều
kiện
để phát
triển
các ngành
kinh tế
khác.
Bên
cạnh
đó Nhà nước còn
tập trung
tín
dụng
để tài
trợ
cho các ngành
kinh tế mũi
nhọn,
mà
phát
triển
các ngành này
sẽ tạo
cơ
sở
và
lôi
cuốn
các ngành
kinh tế
khác
phát
triển
như
sản
xuất
hàng
xuất
khẩu,
khai
thác
dầu khí.
(iv)
Góp
phần
tác đỏng đến
việc
tăng cưọng chế đỏ hách toán
kinh tế
của
các
doanh
nghiệp
Đặc
trưng cơ
bản của tín
dụng
là sự
vận
động trên cơ sở hoàn
trả
và có
lợi
tức.
Nhọ
vậy
mà
hoạt
động
tín
dụng
đã kích thích sử
dụng
vốn
và sử
dụng
có
hiệu quả.
Khi
sử
dụng
vốn vay
ngân hàng
doanh
nghiệp
phải
tôn
trọng
hợp đồng
tín
dụng,
tức phải là
hoàn
trả
nợ
vay
đúng hạn và tôn
trọng
các
điều
kiện
khác
đã
ghi trong
họp đồng tín
dụng,
bằng
các tác động như vậy đòi
hỏi
doanh
nghiệp
phải
quan
tâm đến
việc
nâng cao
hiệu
quả sử
dụng
vốn,
giảm
chi
phí
sản xuất,
tăng vòng
quay
của vốn tạo
điều
kiện
nâng cao
doanh
lợi
của
doanh
nghiệp.
("vi
Tao
điều
kiên phát
triển
các
quan
hê
kinh tế
vói các Doanh
nghiệp
nước
ngoải
Trong
diều kiện
ngày
nay,
phát
triển
kinh tế của
một
quốc
gia
gắn
liền
với
thị
trưọng
thế
giới,
kinh tế
"đóng" đã nhưọng bước cho
kinh tế
"mở", tín
dụng
ngân hàng đã
trở
thành một
trong
những
phương
tiện
nối
liền
nền
kinh
tế
các nước
với
nhau.
li
Đối với
các
nước đang phát
triển
nói
chung
và
nước
ta
nói riêng,
tín
dụng
đóng
vai
trò
rất
quan
trọng trong việc
mở
rộng
xuất
khấu
hàng
hóa,
đồng
thời
nhờ
nguồn tín dụng
bên ngoài
để
công
nghiệp
hóa
và
hiện đại
hóa
nền kinh tế.
1.2
RỦI
RO
TÍN
DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH
DOANH
CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.2.1 Khái niệm rủi ro
Rủi
ro
là sự
bất
trắc
không
mong
đợi,
gây
ra
thiệt
hại
và có
thể
đo
lường
được.
Như
vịy, trong
hoạt
động
kinh tế
nói
chung
và
trong
hoạt
động
ngân hàng nói
riêng
thì vấn
đề
rủi
ro
là không
thể
tránh
khỏi.
Vì
thế
các
nhà
quản
trị
không
thể
loại
bỏ
được
rủi
ro
mà
chỉ
có
thể
phát
hiện
kịp
thời
để
có
những
biện
pháp
chủ
động xử
lý.
1.2.2 Khái niệm rủi ro
tín
dụng
Trong
nền
kinh tế thị
trường,
cấp tín
dụng
là
chức
năng
kinh tế
cơ
bản
của
ngân hàng. Rủi ro
trong
ngân hàng
có xu
hướng
tịp
trung
chủ yếu
vào
danh
mục
tín
dụng.
Đây
là
rủi
ro
lớn
nhất
và
thường xuyên xảy
ra.
Khi
ngân
hàng rơi
vào
trạng
thái tài chính
khó
khăn nghiêm
trọng,
thì nguyên nhân
thường
phát
sinh từ
hoạt
động
tín dụng của
ngân hàng.
Rủi
ro
tín
dụng
là
loại
rủi ro
phát sinh trong
quá
trình
cấp
tín
dụng của
ngân
hàng, biếu hiện trên thực
tế
qua
việc
khách hàng không
trả
được
nợ
hoặc
trả
nợ không đúng hạn cho ngăn
hàng.
Như
vịy
có
thế
nói
rằng
rủi
ro
tín
dụng
có
thể
xuất
hiện trong
các mối
quan
hệ
mà
trong
đó
ngân hàng
là chủ
nợ,
khách hàng là
con
nợ nhưng không
thực
hiện
hoặc
không
đủ
khả
năng
thực
hiện
nghĩa
vụ
trả
nợ
khi
đến
hạn.
Nó
diễn ra trong
quá
trình
cho
vay,
chiết
khấu
công cụ
chuyển
nhượng
và
giấy
tờ
có
giá,
cho thuê
tài
chính,
bảo
lãnh,
bao
thanh
toán của ngân
hàng.
Đây còn
gọi
là
rủi
ro
mất
khả
năng
chi trả
và
rủi
ro
sai hẹn,
là
loại rủi
ro
liên
quan
đến
chất
lượng
hoạt
động
tín dụng của
ngân hàng.
12
1.2.3.
Các hình thức của rủi ro
tín
dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát
sinh rủi
ro,
rủi
ro tín
dụng
được phân
chia
thành các
loại
sau :
/- -\
Rủi ro
tín
dụng
• Rủi ro giao
dịch:
là một hình
thức
của
rủi
ro tín
dụng
mà nguyên
nhân phát
sinh
là
do
những hạn chế
trong
quá
trình
giao
dịch
và xét
duyệt
cho
vay,
đánh giá khách
hàng.
Rủi ro
giao
dịch
có 03 bộ
phận
chính là
rủi
ro lựa
chọn,
rủi
ro
bảo đảm và
rủi
ro nghiệp
vụ.
+
Rủi ro
lựa
chọn:
là
rủi
ro
có
liên
quan
đến quá
trình
đánh giá và phân
tích tín
dụng,
khi
ngân hàng
lựa
chọn những
phương án vay vốn có
hiệu
quả
đế
ra quyết
định
cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát
sinh
từ
các tiêu
chuẩn
bảo đảm như các
điều
khoản
trong
hợp đỹng cho
vay,
các
loại
tài sản đảm
bảo,
chủ
thể
bảo đảm,
cách
thức
đảm bảo và mức cho
vay
trên
giá
trị
của
tài
sản
đảm bảo.
+
Rủi ro
nghiệp vụ:
là
rủi
ro
liên
quan
đến công tác
quản
lý
khoản
vay
và
hoạt
động cho
vay,
bao gỹm cả
việc
sử
dụng
hệ
thống
xếp
hạng
rủi
ro
và
kỹ
thuật
xử
lý
các
khoản
cho
vay
có
vấn
đề.
• Rủi ro danh mục: là một hình
thức
của
rủi
ro tín
dụng
mà nguyên
nhân phát
sinh
là
do
những
hạn
chế
trong
quản
lý
danh
mục cho
vay của
ngân
hàng,
được phân
chia
thành 02
loại: rủi
ro nội
tại
và
rủi
ro tập
trung.
13
+
Rủi ro
nội
tại:
xuất
phát
từ
các yếu
tố,
các đặc
điểm
riêng
có,
mang
tính riêng
biệt
bên
trong
của
mỗi
chủ
thể
đi
vay hoặc
ngành,
lĩnh
vực
kinh
tê.
Nó
xuất
phát
từ
đặc
điểm
hoạt
động
hoặc
đặc
điểm
sử
dụng
vốn của khách
hàng
vay vốn.
+
Rủi
ro tập trung:
là
trường họp ngân hàng
tập trung
vốn
cho vay quá
nhiều
đối vỷi
một số khách
hàng,
cho
vay
quá
nhiều
doanh
nghiệp
hoạt
động
trong
cùng một
ngành,
lĩnh
vực
kinh
tế;
hoặc
trong
cùng một vùng
địa
lý
nhất
định;
hoặc
cùng một
loại
hình
cho vay
có
rủi
ro
cao.
1.2.4.
Chỉ
tiêu
đo lường
rủi
ro
của Ngân hàng
1.2.4.1
Tỷ
lệ
nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn
Tỷ
lệ
nợ quá hạn
= X
100%
Tổng
dư nợ
cho
vay
Quy định
hiện
nay
của
NHNN
cho
phép dư nợ quá hạn
của
các
NHTM
không được
vượt
quá 5%;
nghĩa
là
trong
100 đồng vốn ngân hàng bỏ
ra
cho
vay thì
nợ quá
hạn
tối
đa
chi
được phép
là
5
đồng.
Nợ quá hạn
(non
períorming
loan
-
NPL) là
khoản
nợ mà
một
phần
hoặc
toàn bộ nợ
gốc
và
/
hoặc
lãi
đã quá
hạn.
Một
cách
tiếp
cận khác,
nợ
quá hạn là
những khoản
tín
dụng
không
hoàn
trả
đúng
hạn,
không được phép và không đủ
điều
kiện
để được
gia
hạn
nợ.
Đe đảm
bảo
quản
lý
chặt
chẽ,
các
khoản
nợ quá
hạn
trong
hệ
thống
NHTM
Việt
Nam
được phân
loại
theo
thời
gian
và được phân
chia
theo
thời
hạn
thành các nhóm
sau:
+
Nợ
quá
hạn
dưỷi
90 ngày
- Nợ
cần
chú ý.
+
Nợ
quá
hạn
từ
90 đến
180
ngày
- Nợ
dưỷi
tiêu
chuẩn.
+
Nợ
quá
hạn
từ
181
đến 360 ngày
- Nợ
nghi
ngờ.
+
Nợ
quá
hạn
trên
361
ngày
- Nợ
có
khả
năng mất
vốn.
14
1.2.4.2
Tỷ
trọng
nợ
xấu
trên tống
dư nợ
cho vay
Nợ
xấu (hay
nợ có vấn
đề,
nợ không lành
mạnh,
nợ khó
đòi,
nợ không
thể
đòi, )
là khoản
nợ
mang
các
đặc
trưng
sau:
+ Khách hàng đã không
thực hiện
nghĩa
vụ
trả
nợ
với
ngân hàng
khi
các
cam
kết
này
đã
hết
hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang và có
chiều
hướng
xâu
dẫn
đến có
khả
năng ngân hàng không
thu hồi
được
cả vốn
lẫn
lãi.
+ Tài sản đảm bảo
(thế
chấp,
cầm
cố,
bảo
lãnh)
được đánh giá là giá
trị
phát mãi không đủ
trang
trải
nợ
gốc
và
lãi.
+ Thông thưừng về
thừi
gian
là các
khoản
nợ quá hạn ít
nhất
là 90
ngày.
Theo
Quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005,
nợ xấu
của tố
chức tín
dụng
bao gồm các nhóm nợ như
sau:
- Nhóm nợ dưới
tiêu
chuẩn: là các
khoản
nợ được
tố chức
tín
dụng
đánh giá
là
không có khả năng
thu
hồi
nợ gốc và lãi
khi
đến hạn và có khả
năng
tốn
thất
một
phần
nợ
gốc
và
lãi.
Bao gồm:
s Các
khoản
nợ quá
hạn
từ
90 đến 180 ngày.
•S Các
khoản
nợ cơ cấu
lại thừi
hạn
trả
nợ quá hạn
dưới
90 ngày
theo
thừi
hạn đã cơ
cấu
lại.
- Nhóm nợ nghỉ
ngờ: là
các
khoản
nợ được
tổ
chức
tín
dụng
đánh giá
là khả
năng
tổn
thất
cao.
Bao gồm:
s Các
khoản
nợ quá
hạn từ 181
đến 360 ngày.
s Các
khoản
nợ cơ cấu
lại thừi
hạn
trả
nợ quá hạn
từ
90 ngày đến
180
ngày
theo
thừi
hạn
đã cơ
cấu
lại.
- Nhóm nợ có khả năng mất
vốn:
các
khoản
nợ được
tổ
chức tín
dụng
đánh giá
là
không còn
khả
năng
thu
hồi,
mất
vốn.
Bao gồm:
•S Các
khoản
nợ quá hạn
trên
360 ngày.
s Các
khoản
nợ
chừ
Chính phủ xử lý.
s Các
khoản
nợ đã cơ
cấu
lại
thừi
hạn
trả
nợ quá hạn trên 180 ngày
15
theo
thời
hạn
đã cơ
cấu
lại.
Theo
quy
định
hiện
nay, tỷ
lệ
này không được
vượt
quá 3%.
1.2.4.3
Hệ số
rủi
ro
tín
dụng
Tổng dư nợ cho vay
Hệ số
rủi
ro tín dụng = X 100%
Tổng
tài
sản
có
Hệ số này cho
ta
thấy
tỷ
trọng
của
khoản
mục tín
dụng
trong
tài sản
có, khoản
mục tín
dụng
trong
tổng
tài sản càng
lớn
thì
lợi
nhuận
sẽ lớn
nhưng đồng
thời
rủi
ro
tín
dụng cũng
rất
cao.
Thông
thường,
tổng
dư nợ cho
vay
của
ngân hàng được
chia
thành 03 nhóm:
- Nhóm dư nợ của các khoản
tín
dụng có chát lượng
xâu:
là
nhểng
khoản
cho vay có mức độ
rủi
ro
lớn
nhưng có
thế
mang
lại
thu nhập
cao
cho
ngân
hàng.
Đây là
khoản
tín
dụng
chiếm
tỷ
trọng
thấp
trong
tổng
dư nợ
cho
vay của
ngân hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản
tín
dụng có chất lượng
tốt:
là
nhểng
khoản
cho vay có mức độ
rủi
ro
thấp
nhưng có
thể
mang
lại
thu
nhập
không
cao
cho ngân
hàng.
Đây
cũng
là
nhểng khoản
tín
dụng
chiếm
tỷ
trọng
thấp
trong
tổng
dư nợ
cho vay của
ngân hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản
tín
dụng có chất lượng
trung bình:
là
nhểng khoản
cho vay có mức độ
rủi
ro có
thể
chấp nhận
được và
thu
nhập
mạng
lại
cho ngân hàng
là
vừa
phải.
Đây
là khoản tín dụng
chiếm
tỷ
trọng
áp
đảo
trong
tổng
dư nợ
cho vay của
ngân hàng.
1.2.5. Nguyên nhân
dẫn
đến
rủi
ro
tín dụng
1.2.5.1.
Nguyên nhân
từ
khách
hàng
vay
vốn
-
Đối với
khách hàng
là
cá
nhân:
có
rất
nhiều
nguyên nhân
khiến
khách
hàng
vay vốn
không
thể
trả
nợ đầy đủ
cho
ngân hàng
cả vốn
lẫn lãi.
Ví
dụ: thu
16
nhập
không ổn
định,
bị
thất
nghiệp,
tai
nạn
lao
động,
thiên
tai,
hỏa
hoạn,
sử
dụng vốn vay
sai
mục đích,
-
Đối với
khách hàng
là
các
doanh
nghiệp:
nguyên nhân không
trả
được
nợ
thường
là
do
khả
năng
tài
chính
của doanh
nghiệp
bị suy
giảm
và lô
trong
kinh
doanh,
sử
dụng vốn
sai
mục
đích,
thị
trường
cung cấp
vật
tư
bị
đột
biên,
bị cạnh
tranh
và mát
thị
trường tiêu
thụ,
sẫ
thay
đôi
trong
chính sách
của
nhà
nước
.
ì
MI
— - • —
í
1.2.5.2.
Nguyên nhân khách quan
Ị_\ị
OịáịĩịQ
ị
- Bão,
lụt,
hạn
hán,
dịch
bệnh.
'
lỉỹũS
•
-
Khi
nền
kinh tế
suy thoái thì thường xuât
hiện
những doanh
nghiệp
kinh
doanh
thua
lỗ
và phá
sản,
dẫn đến các
khoản
tiền
vay của ngân hàng
không
trả
được.
Bên
cạnh
đó, lạm phát ngày càng
gia
tăng
cũng
có
thể
là
nguyên nhân xảy ra
rủi
ro tín
dụng.
Khi lạm phát xảy
ra,
người
gửi
tiền
thường
có tâm lý
lo
sợ nên rút
tiền
ra khỏi
ngân
hàng;
trong khi
đó
người
đi
vay
thì
gia
tăng nhu cầu
xin
vay
cũng
như
thời
gian
vay vốn nên làm ảnh
hưởng
đến
hoạt
động ngân hàng.
1.2.5.3.
Rủi ro
tín
dụng
liên
quan đèn phân đảm bảo
tín
dụng
- Đảm bảo
đối vật:
do đánh giá không chính xác giá
trị
tài sản
thế
chấp,
tài sản
thế
chấp
không
chuyển
nhượng được
hoặc bị
cấm
lun
hành.
- Đảm bảo
đối
nhân:
người
bảo lãnh vay vốn gặp
những
trường hợp
như
chết,
tai
nạn,
đau ốm,
hỏa hoạn
1.2.6.
Những
thiệt
hại do rủi ro
tín
dụng gây ra
1.2.6.
Ì
Đoi với ngân hàng
Khi rủi
ro
tín
dụng
xảy
ra,
ngân hàng không
thu
được vốn tín
dụng
đã
cấp
và lãi cho
vay,
nhưng ngân hàng
phải trả
vốn và lãi cho
khoản
tiền
huy
động
khi
đến
hạn,
điều
này
sẽ
làm cho ngân hàng mất cân
đối trong việc thu
chi,
vòng
quay vốn tín dụng giảm
làm cho ngân hàng
kinh
doanh
không
hiệu
quả, chi
phí
của
ngân hàng tăng lên
so
với
dẫ
kiến.
17
Nếu một
khoản
vay bị mất khả năng
thu hồi
thì ngân hàng
phải
sử
dụng
các
nguồn
vốn của mình để
trả
cho
người gửi
tiền.
Đen một
chừng
mực nào
đó,
ngân hàng không có đủ
nguồn
vốn để
trả
cho
người
gửi
sẽ dẫn
đến
tình
trạng
mất khả năng
thanh
toán,
có
thể
dẫn đến
nguy
cơ gặp
rủi
ro
thanh
khoản.
Và hữu quả là làm
thu
hẹp quy mô
kinh
doanh,
năng
lực
tài
chính
giảm sút,
uy
tín,
sức
cạnh
tranh
giảm
không
những
trong thị
trường
nội
địa
mà còn
lan
rộng
ra
các
nước.
Két quả
kinh
doanh của
ngân hàng ngày
càng
xấu,
có
thể
khiến
ngân hàng lâm vào tình
trạng thua
lỗ hoặc thữm
chí
là
phá
sản
nếu không có
biện
pháp xử
lý,
khắc phục kịp
thời.
1.2.6.2
Đối
với
xã hội
Bản
chất
và
chức
năng của ngân hàng là một
tổ chức
trung gian
tài
chính chuyên huy động vốn nhàn
rỗi trong
nền
kinh
tế
đế cho các
tố chức,
các
doanh
nghiệp
và cá nhân có nhu cầu vay
lại.
Do
đó,
thực
chất
quyền
sở
hữu những khoản
cho vay là
quyền
sở hữu của
người
đã
gửi
tiền
vào ngân
hàng.
Bời vữy,
khi rủi
ro tín
dụng
xảy
ra
thì không
những
ngân hàng
chịu
thiệt
hại
mà
quyền
lợi
của người
gửi
tiền
cũng
bị
ảnh
hưởng.
Khi
một ngân hàng gặp
phải rủi
ro tín
dụng
hay bị phá sản thì
người
gửi
tiền
ở các ngân hàng khác thường có tâm lý
hoang
mang,
lo
sợ và kéo
nhau
ồ
ạt
đến rút
tiền
ở các ngân hàng
đó,
làm cho toàn bộ hệ
thống
ngân
hàng
gặp
phải
khó khăn.
Ngân hàng phá sản sẽ ảnh
hưởng
đến tình hình sản
xuất kinh
doanh
của
doanh
nghiệp,
không có
tiền
trả
lương dẫn đến
đời sống người
lao
động gặp khó
khăn.
Hơn
nữa,
sự
bất
ổn
của
các ngân hàng ảnh
hưởng
rất
lớn
đến toàn bộ nền
kinh
tế.
Nó làm cho nền
kinh tế
bị suy
thoái,
giá cả tăng,
sức
mua
giảm,
thất
nghiệp
tăng,
xã
hội
mất ổn
định.
Ngoài
ra, rủi
ro
tín dụng cũng
ảnh
hưởng
đến
nền
kinh tế thế
giới
vì
ngày
nay,
nền
kinh tế
mỗi quốc
gia
đều phụ
thuộc
vào
nền
kinh tế
khu vực
và
thế
giói.
Kinh
nghiệm cho
thấy
cuộc khủng hoảng
tài
chính Châu Á
(1997)
và mới đây là
18