Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị tài chính tại công ty công trình hợp tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.62 MB, 97 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH
KINH
DOANH QUỐC

0O0
KHÓA LUÂN TÓT
NGHIỆP
ĐẺ TẢI:
MỘT
SỐ
GIẢI PHÁP
NHẢM
HOÀN
THIỆN
CÔNG
TÁC
QUẢN
TRỊ
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY
CÔNG TRÌNH


HỢP
TIẾN
LY. ơự\Ẫ)3
MO
Họ
tên
sinh
viên :

KIM
OANH
Lớp
:
Anh 2
Khóa
: Liên thông
4
Giáo viên
hướng
dẫn
:
TH.S.
Trần
Tú Uyên

Nội,
tháng
03
năm 2010
Khóa luận

tốt nghiệp
Trường
Đại
học Ngoại Thương
MỤC
LỤC
LỜI
MỞ
ĐÀU
Ì
CHƯƠNG Ì
3

SỞ LÝ
LUẬN

TÀI
CHÍNH
DOANH
NGHIỆP
VÀ QUẢN TRỊ
TÀI CHÍNH
TRONG
DOANH
NGHIỆP
3
ì.
TÒNG
QUAN VÈ
TÀI

CHÍNH
DOANH
NGHIỆP
3
1.
Khái
niệm
tài chính doanh
nghiệp
3
2.
Chức
năng của tài chính doanh
nghiệp
4
2.1.
Chức năng phân phối
4
2.2.
Chức năng giám đốc bằng
tiền
4
2.3.
Mồi
quan hệ giữa
hai
chức năng
5
3.
Các mối

quan
hệ
trong
tài chính doanh
nghiệp
5
3. ì.
Các mối
quan hệ giữa doanh nghiệp
với
Nhà
nước
5
3.2.
Các mối
quan
hệ
của doanh nghiệp
với thị
trường
6
3.3.
Các mối
quan hệ phát
sinh trong nội
bộ doanh nghiệp
7
li.
QUẢN TRỊ
TAI

CHÍNH
TRONG
DOANH
NGHIỆP'
8
1.
Khái
niệm
quản
trị
tài chính
trong
doanh
nghiệp
8
2.
Vai trò của quản
trị
tài chính
trong
doanh
nghiệp
9
3. Nội dung

bản về
quản
trị
tài chính
trong

doanh
nghiệp
lo
3.1.
Hoạch định
tài chính
10
3.2.
Kiểm
tra tài chính
li
3.3.
Quăn

vốn luân chuyển
12
3.3.1.
Quản

vốn cố
định
12
3.3.2.
Quản

vốn lưu động
13
3.3.3.
Quản


vốn
đỉu

tài chính
14
3.4.
Phân
tích tài chính
15
3.4. ĩ.

sở
dữ
liệu
phục vụ phân
tích
16
3.4.2.
Phương pháp phân
tích
17
3.4.3.
Nội
dung phân
tích tài chính
18
3.4.4.
Các
nhóm
chỉ tiêu tài chính

18
3.5.
Các
quyết định
đỉu

tài chinh
24
4.
Các
nguyên
tắc
trong
quản
trị
tài chính
24
CHƯƠNG
2 27
THỤC TRẠNG TÀI
CHÍNH

CÔNG
TÁC QUẢN TRỊ
TÀI
CHÍNH
CA CÔNG
TY
CÔNG TRÌNH
HỢP

TIÊN
27

Kim
Oanh
Lớp
Anh
2- Liên thông
4
Khóa
luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại
Thương
ì.
GIỚI
THIỆU

LƯỢC

CÔNG
TY
CÔNG TRÌNH
HỢP
TIÊN
" 27
1.
Quá trình hình thành và phát
triển
của Công
ty
27

2.
Chức
năng,
nhiệm vụ và bộ máy quản

của Công
ty
28
2.1.
Chức
năng,
nhiệm
vụ của
Công
ty
28
2.2.
Bộ mảy quản
lý của
Công
ty
29
li.
THỰC TRẠNG
TÀI CHÍNH
VA QUẢN
TRỊ TÀI CHÍNH
CỦA
CÔNG
TY TRONG NHỮNG

NĂM
VốA QUA 32
1.
Công
tác
hoạch
định
tài
chính của Công
ty
32
2.
Kiểm
tra
tài
chính
34
3.
Quản

vốn luân
chuyển
36
3.1.
Quản
lý von cố định
36
3.2.
Quản
lý vốn lưu động

39
3.3.
Quản
lý vốn
đầu
tư tài chính
42
4.
Phân tích
tài
chính
42
4.1. Tài liệu phân tích
42
4.2.
Phân
tích khái quát
tình
hình tài chinh của
Công
ty
47
4.2.1.
Phân
tích tình hình diễn biến tài săn và kết cấu tài sản
cùa
Công
ty
47
4.2.2.

Phân
tích kết cấu nguồn vốn, diễn biến
nguồn
vốn và tình
hình
sỷ
dụng nguồn vốn của
Công
ty
49
4.2.3.
Phân
tích tình hình hoạt động săn xuất kinh doanh
của
Công
ty
'. 50
4.3.
Phân
tích các
nhóm
chỉ tiêu đặc trưng tài chính của
Công
ty.5\
4.3.1.
Nhóm
chi tiêu về kết cấu tài chính (tỷ trọng nợ)
51
4.3.2.
Nhóm

chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động sản xuất kỉnh doanh,
sỷ
dụng các nguồn lực
53
4.3.3.
Nhóm
chỉ tiêu về khả
năng
thanh toán
56
4.3.4.
Nhóm
chi tiêu đặc trưng về khả năng sinh lợi
58
HI.
ĐÁNH GIÁ
CHUNG VÈ HOẠT
ĐỘNG
QUẢN
TRỊ TÀI CHÍNH
TẠI
CÔNG
TY 60
1.
Những
thành
tựu
và hạn
chế
trong

hoạt
động quản
trị
tài
chính
của
Công
ty
60
1.1. Tinh hình thực hiện
mục
tiêu tài chính
năm
2008
61
1.2.
Những
thành tựu đạt được
61
1.3.
Những hạn
chế cần khắc phục
62
2.
Những
yếu
tố
ảnh hưởng
tới
hoạt

động quản
trị
tài
chính của
Công
ty
63
2.1.
Nguyên nhân
từ việc quản lý điều
hành
lãi suất
63
2.2.
Hạn
chế của
các yếu
tố kỹ thuật
64
2.3.
Hạn
chế trong trình
độ
và kình nghiệm
quán

65
Vũ Kim Oanh
Lớp Anh
2- Liên thông

4
Khóa luận
tốt nghiệp
Trường Đại học Ngoại Thương
CHƯƠNG
3 67
GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN
CÔNG
TÁC QUẢN TRỊ
TÀI CHÍNH
TẠI
CÔNG
TY
CÔNG TRÌNH
HỢP
TIÊN
'
67
ì.
MỤC
TIÊU
CHIẾN
LƯỢC
TÀI CHÍNH
CỦA
CÔNG
TY 67
1.
Tình hình

biến
động của
thị
trường
trong
tương
lai
67
1.1.
Thị trường quốc
tế.
67
1.2.
Thị trường
trong
nước
69
2.
Mục
tiêu
chiến
lược tài chính của Công ty
69
li.
MỘT SÒ
GIẢI
PHẤP
HOÀN
THIỆN
CÔNG

TÁC QUẢN TRỊ TÀI
CHÍNH
TRONG
CÔNG
TY .ĩ. 70
1.
Hoàn
thiện
công tác hoửch
định
tài chính của Công
ty
71
2.
Tăng
tốc
độ
luân chuyển vốn lưu động và kiểm
tra
tình hình sử
dụng vốn lưu động
73
3.
Củng
cố các mối
quan
hệ của Công ty
79
3.1.
Củng cố mối quan hệ giữa Công

ty

Nhà
nước
79
3.2.
Củng cố mối quan hệ của Công
ty
với
thị
trường
tài chính
79
3.3.
Củng cố moi quan hệ giữa Công
ty
với các
thị
trường
khác
80
3.4.
Củng cố mối quan hệ
trong
nội
bộ Công
ty
81
IU.
MỘT SÔ

KIÊN
NGHỊ '. 82
1.
Đối với
Nhà nước
82
LI. Thực
hiện

hiệu
quả
luật
doanh nghiệp
82
1.2.
Hoàn
thiện
hệ thống thuế
83
1.3.
Hoàn
thiện
chính sách
tài chinh, tín
dụng và chính sách
vốn.
83
1.4.
Mở
rộng khả năng

tiếp
cận
thị
trường quốc
tế
84
7.5. Tăng cường quản

Nhà
nước
85
2. Đối
vói
Bộ
Tài chính
86
KÉT
LUẬN
87
DANH MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 89

Kim
Oanh
Lớp
Anh
2- Liên thông
4

Khóa luận
tốt
nghiệp
Trường Đại học Ngoại Thương
DANH
MỤC
BẢNG
BIÊU HÌNH VẼ
Hình 1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Công trình Hợp Tiến 30
Bảng
2.
Tài sản cố định hữu hình 37
Bảng
3.
Tài sản cố định vô hình 38
Bảng
4.
Tiền
và các
khoản
tương
tiền
40
Bảng
5.
Các
khoản
phải
thu
40

Bảng
6.
Hàng
tồn
kho 41
Bảng
7.
Vay và nợ
ngắn
hạn 42
Bảng
8.
Bảng cân
đối
kế toán 43
Bảng
9.
Báo cáo
kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh
45
Bảng
10.
Báo cáo lưu
chuyển
tiền

tệ
46
Bảng
li.
Diễn
biến
tài sản và
kết
cấu tài sản 47
Bảng
12. Kết
cấu
nguồn
vốn và
diễn biến
nguồn
vốn 49
Bảng
13.
Tình hình
hoạt
động sản
xuất kinh
doanh
50
Báng
14.
Thống kê một số
chụ
tiêu đặc trưng tài chính của công

ty
năm
2007-2008
60
Bảng
15.
Đánh giá tình hình
thực hiện
mục tiêu
doanh thu
lợi
nhuận
61
Vũ Kim Oanh
Lớp Anh 2- Liên thông 4
Khóa luận
tốt
nghiệp
Trường Đại học Ngoại Thương
LỜI
MỞ ĐẦU
Trong
những
năm gần đây,
dưới
sự lãnh đạo đúng đắn của
Đảng
và Nhà
nước,
nền

kinh
tế
nước
ta
đã và đang giành được
nhiều
thành
tựu
to
lớn.
Đặc
biệt
với
việc
Việt
Nam
gia
nhập
thành công Tổ
chức
Thương Mại Thế
Giới
(WTO) ngày
11/01/2007
đã mờ
ra
thị
trường
kinh
doanh

rống lớn
hơn cho các
doanh
nghiệp,
điều
này mốt mặt
mang
lại
những
lợi
ích dài hạn đê
doanh
nghiệp
phát
triển

đổi
mới cơ chế
quản

kinh
doanh
theo
yêu câu
cạnh
tranh,
mặt khác sẽ
là những
thách
thức

không nhỏ
đối với
khả
năng cùa
doanh
nghiệp,
buốc
các
doanh
nghiệp phải
cơ cấu
lại
sản
xuất
kinh
doanh,
chuyên
dịch
đầu tư và
điều
chinh
các
hoạt
đống
sản
xuất
kinh
doanh
đe đáp ứng được
cái tính

"đỏng đảnh"
của
thể
chế
thị
trường và nền
kinh
tế thế
giới.
Sự
"đỏng
đảnh"
đó càng dễ
thấy
hơn qua
những
diễn biến kinh
tế
xấu liên
tiếp
xảy ra
trong
giai
đoạn 2007-2009:
lần
thứ
nhất

việc
giá cả

thế
giới,
đặc
biệt

giá
dầu
tăng cao năm
2007,
lần thứ hai
là cuốc khủng hoảng
kinh
tế
toàn cầu vừa
qua,
đã gây không
ít
khó khăn cho các
doanh
nghiệp
nước
ta.
Quá trình
đối
phó
với
các thách
thức
cạnh
tranh

đặt
ra
cho các
doanh
nghiệp
cần
thiết
có sự
hỗ trợ
từ
nhiều
phía nhằm
tạo điều
kiện
đe các
nguồn
vốn tài chính được
nhanh
chóng
chuyển
sang
sử
dụng
ờ các
lĩnh
vực
kinh
doanh
khác
hiệu

quả
hơn.

trong
quá trình này, vấn đề
quản
trị
tài chính
doanh
nghiệp
là mốt
vấn
đề
lớn
mà các
doanh
nghiệp
rất
cần
phải
quan
tâm và
chủ
trọng.
Quản
trị
tài
chính

việc

sử
dụng
các thông
tin
phản
ánh chính xác tình
hình
tài
chính của
doanh
nghiệp
để phân tích
điểm
mạnh,
điểm
yếu
của doanh
nghiệp

lập
các kế
hoạch
kinh
doanh,
kế
hoạch
sử
dụng nguồn tài
chính,
tài

sản
cố định và nhu cầu nhân công
trong
tương
lai
nhằm tăng
lợi
nhuận
cho
doanh
nghiệp.
Đó là quá trình bao quát tông thê và có liên
quan
mật
thiết
với
mọi hoạt
đống cùa
doanh
nghiệp,

thế
nếu
hoạt
đống quán
trị
tài
chính
đạt
Vũ Kim Oanh

Ì Lớp Anh 2- Liên thông 4
Khóa luận
tốt
nghiệp
Trường Đại học Ngoại Thương
hiệu
quà không
chi
giúp nâng cao năng
lực
tài chính của
doanh
nghiệp

còn thúc đầy mọi
hoạt
động khác cùng phát
triển.
Là một
doanh
nghiệp hoạt
động
trong
lĩnh
vực sán
xuất
và xây láp,
Công
ty
Công trình Hợp

Tiến
cũng
không nằm ngoài sự vận động
đó.
Trong
những
năm gần đây,
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
của Công
ty
không đạt
hiệu
quả như
mong
muốn
và một
trong
những
nguyên nhân cơ bản

công tác
quản
trị
tài chính của Công
ty
chưa được

quan
tâm và chưa
thực
sự
đạt
được
hiệu
quả.
Do đó,
trong
tương
lai
Công
ty
muốn
khổc phục
được
những
yếu
kém của mình
cũng
như góp
phần
hỗ
trợ
cho
hoạt
động
sản
xuất

phát
triền
thì
hoạt
động
quản
trị
tài chính của Công
ty
cần được
đổi
mới và
cải
thiện
theo
hướng
ngày càng
hiệu
quả và
thiết
thực
hơn.
Nhận
thấy hoạt
động
quản
trị
tài
chính có ý
nghĩa

vô cùng
quan
trọng
đối với hoạt
động của Công
ty
cũng
như
những
bất
cập đang
tồn
tại
của
nó,
em đã
chọn
đề
tài
"Một số
giải
pháp nhằm
hoàn
thiện
công tác
quản
trị
tài chính
tại
Công

ty
Công trình Hợp
Tiến".
Thông qua các dữ
liệu

tài
liệu
được
cung
cấp
tại
Công
ty
cũng
như các tài
liệu
tham khảo từ
bên
ngoài,
em đã
tiến
hành phân
tích,
đánh giá tình hình tài
chính và rút
ra những
kết luận với
mục đích có
thế

đưa
ra
một số phương án

thể
góp
phần
hoàn
thiện
và nâng cao
hiệu
quả
hoạt
động
quản
trị
tài chính
của
Công
ty.
Nội
dung
khóa
luận
tốt
nghiệp
bao gồm 3
phần
chính:
Chương

1:
Cơ sở lý
luận
về
tài
chính
doanh
nghiệp

quản
trị
tài
chính
trong
doanh
nghiệp.
Chương
2:
Thực
trạng
quản
trị
tài
chính
của
Công
ty
công trình Hợp
Tiến.
Chương 3: Một số

giải
pháp nhằm hoàn
thiện
công tác
quản
trị
tài chính
tại
Công
ty
công trình Hợp
Tiến.
Vũ Kìm Oanh
2
Lớp Anh 2- Liên thông 4
Khóa luận
tốt
nghiệp
Trường
Đại
học Ngoại Thương
CHƯƠNG


SỞ
LÝ LUẬN VÈ
TÀI CHÍNH
DOANH
NGHIỆP VÀ
QUẢN

TRỊ
TÀI CHÍNH
TRONG
DOANH
NGHIỆP
ì. TÒNG QUAN VÊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính
doanh
nghiệp
là một mắt
xích
quan
trọng
của
hệ
thống
tài
chính
trong
nền
kinh
tế,
là một phạm trù
kinh
tế
khách
quan
gan
liền

với
sự
ra
đời
của
nền
kinh
tế
hàng
hoa
tiền
tệ.
Đe có
thể
tiến
hành
hoạt
động
kinh
doanh
thì
bất
cứ một
doanh
nghiệp
nào
cũng
phải

một

lượng
tiền
tệ
nhất
định,
đó

tiền
đề
cụn
thiết

quan
trọng.
Quá
trình
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
cũng
đồng
thời
là quá
trình hình thành, phân
phối
và sử

dụng
các quỹ
tiền
tệ.
Trong
quá
trình
đó đã
phát
sinh
các
luồng
tiền
tệ
gan
liền
với
các
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh,
các
hoạt
động
đụu tư
cũng
như
mọi hoạt

động khác của
doanh
nghiệp.
Các
luồng
tiền
bao
gồm
các
luồng
tiền
tệ
đến

ra
khỏi
doanh
nghiệp tạo
thành sự vận động
cùa
các
luồng
tài
chính
trong
doanh
nghiệp.
Tài chính
doanh
nghiệp

là hệ
thống
những
mối
quan
hệ
kinh
tế
diễn
ra
dưới
hình
thức
giá
trị
giữa
doanh
nghiệp

môi
trường
xung quanh,

phát
sinh trong
quá trình
tạo lập

sử
dụng

quỳ
tiền
tệ
của doanh
nghiệp.
Hoạt
động
tài
chính
doanh
nghiệp
là một
trong
những
hoạt
động

bản
nhất
đối
với
mỗi
doanh
nghiệp.
Hoạt
động tài chính
doanh
nghiệp
nếu được
duy

trì

phát
triển
một cách
ôn
định thì
sẽ
tạo
tiền
đề và
nền
tảng
vững chắc
cho
mọi
hoạt
động khác của
doanh
nghiệp
vận động

phát
triển.
Hoạt
động
tài
chính
doanh
nghiệp

giúp cho
doanh
nghiệp thực
hiện
các
mục
tiêu
như
huy

Kim
Oanh
3
Lớp
Anh
2- Liên thông
4
Khóa luận
tốt
nghiệp
Trường Đại học Ngoại Thương
động,
khai
thác
vốn,
đáp ứng nhu cầu sử
dụng
vốn
cũng
như phân bô và sử

dụng
các
nguồn
von một cách hợp lý và
hiệu
quả.
2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
2.1. Chức năng phân phối
Đối
với
mỗi
doanh
nghiệp
thì vấn đề tài chính là vô cùng
quan
trọng.
Để
quá trình
sản
xuất kinh
doanh

thể diựn ra
thì
vốn
của doanh
nghiệp
phải
được
phân

phối
cho các mục đích khác
nhau
và các mục đích này đều
hướng
tới
một mục tiêu
chung
của
doanh
nghiệp.
Quá trình phân
phối
vốn cho các
mục đích đó được
thể
hiện
theo
các tiêu
chuẩn
và định mức được xây
dựng
dựa
trên các mối
quan
hệ
kinh
tế của
doanh
nghiệp

với
môi trường
kinh
doanh.
Tiêu
chuẩn
và định mức phân
phối
đó không
phải
cố định
trong suốt
quá trình phát
triển
của
doanh
nghiệp
mà nó thường xuyên được
điều chỉnh
cho
phù hợp
với
tình hình
từng
giai
đoạn
hoạt
động
của doanh
nghiệp.

2.2. Chức năng giám đốc bằng tiền
Bên
cạnh chức
năng phân
phối
thì tài chính
doanh
nghiệp
còn có
chức
năng giám đốc bàng
tiền.
Chức năng này không
thể
tách
khỏi
chức
năng phân
phối,
nó giúp cho
chức
năng phân
phối diựn
ra

hiệu
quả
nhất.
Kết
quả của

mọi
hoạt
động
sản
xuất kinh
doanh của doanh
nghiệp
đều được
thể hiện
thông
qua
các chì tiêu tài chính như
thu,
chi,
lãi,
lỗ
Các chỉ tiêu tài chính này tự
thân nó đã
phản
ánh được tình hình
hoạt
động sản
xuất kinh
doanh cũng
như
tình hình
thực hiện
các mục tiêu
kinh tế


hội
của
doanh
nghiệp
và còn giúp
các nhà
quản
lý đánh giá được mức độ hợp lý và
hiệu
quà của quá trình phân
phối,
để
từ
đó có
thế
tìm
ra
được phương
hướng

biện
pháp
điều
chinh
đê
đạt
được
hiệu
quả cao hơn
trong

kỳ
kinh
doanh
tiếp
theo.
Vũ Kim Oanh 4
Lớp Anh 2- Liên thông 4
Khóa luận
tốt
nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương
2.3.
Mối quan hệ giữa hai chức năng của
tài
chính doanh nghiệp
Chức năng phân
phối

chức
năng giám đốc
bang
tiền
của tài chính
doanh
nghiệp
có mối
quan
hệ mật
thiết
với
nhau.

Chức năng phân
phối

tiên
đề của
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh,
nó xảy
ra
trước và sau một chu trình
sản xuất
kinh
doanh.
Chức năng giám đốc
bằng
tiền
luôn
theo
sát
chức
năng
phân
phối,
ở đâu có sự phân
phối
thì ở đó có giám đốc
bằng

tiền
và có tác
dụng điều chỉnh
quá trình phân
phối
cho phù hợp
với
điều
kiện
sản
xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Hai
chức
năng này cùng
tễn
tại
và hỗ
trợ
cho
nhau
để
hoạt
động tài chính
doanh
nghiệp diễn

ra
thuận
lợi

đạt
hiệu
quả cao
nhất.
3. Các mối
quan
hệ
trong
tài chính
doanh
nghiệp
3.1.
Các mối quan hệ giữa doanh nghiệp
với
Nhà nước
Đây là mối
quan
hệ phát
sinh
đầu tiên đối
với
mỗi
doanh
nghiệp.
Doanh
nghiệp

muốn
xuất hiện
trên
thị
trường
thì
trước tiên
doanh
nghiệp phải
có được
giấy
phép
hoạt
động do Nhà nước cấp và
doanh
nghiệp
muốn
tễn
tại
thì mọi
hoạt
động của
doanh
nghiệp phải diễn
ra trên khuôn khổ của
hiến
pháp,
pháp
luật
do Nhà nước quy

định.
Doanh
nghiệp
vừa
nhận
được các
lợi
ích
từ
Nhà nước vừa
phải
chịu
các
nghĩa
vụ
đối với
Nhà
nước.
Doanh
nghiệp

thể
nhận
được
những khoản
trợ
cấp của Nhà
nước,
sự hỗ
trợ

về cơ sỡ
vật
chất,
cơ sở hạ
tầng,
nguễn
vốn thông qua các
khoản
cho vay ưu đãi và
doanh
nghiệp
cũng

thế
nhận
được sụ bảo
trợ
của Nhà nước trên
thị
trường
trong
nước

quốc
tế
Bên
cạnh đó, doanh
nghiệp
cũng
phải

đảm bảo
thực hiện
các
nghĩa
vụ
đối
với
Nhà nước mà
biểu hiện
cụ
thế
nhất
là các
khoản
thuế
phải
nộp Nhà
nước.
Doanh
nghiệp
cũng
phải
chịu
trách
nhiệm
trước pháp
luật
về
mọi
hoạt

động sán
xuất
kinh
doanh
của mình trên
thị
trường.
Bên
cạnh
đó,
Nhà nước
cũng
phải
ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật
theo
hướng
ngày càng hỗ
trợ

khuyến
khích cho các
doanh
nghiệp
phát
triển
cũng
như
Vũ Kim Oanh
5 Lớp Anh 2- Liên thông 4

Khóa luận
tốt
nghiệp
Trường Đại học Ngoại Thương
bảo
hộ cho
quyền
lợi
cho các
doanh
nghiệp khi gia
nhập
thị
trường
quốc
tế.
Trong
điêu
kiện kinh
tế hội
nhập
hiện
nay
thì
Nhà nước còn có một
vai
trò vô
cùng
quan
trọng

là phát
hiện
ra
và có
những điều
chình
kịp
thời
các văn bản
pháp
luật
cho phù hợp
với
tình hình và nhu cầu mới của
thị
trường và
doanh
nghiệp
đê
tạo
ra
một môi trường ngày càng thông thoáng để
doanh
nghiệp

thê
gia
nhập
thị
trường

cũng
như
tiến
hành
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
một
cách
hiệu
quả
nhất.
3.2. Các mối quan hệ của doanh nghiệp với thị trường
Hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
luôn
diồn
ra
trên
thị
trường

thông qua
việc
trao
đổi,
mua bán các
loại
sản phẩm.
Trong
quá trình
này
doanh
nghiệp
luôn
tiếp
xúc
với
các
loại
thị
trường đề
thoa
mãn các nhu
cầu
của mình bao gồm
thị
trường tài chính,
thị
trường hàng
hoa,
thị

trường
lao
động
- Mối
quan
hệ
với thị
trường
tài
chính: Thị trường
tài
chính đóng một
vai
trò
quan
trọng
đối với
mỗi
doanh
nghiệp.
Vì vốn là
điều
kiện
tiên
quyết đối
với
mỗi
doanh
nghiệp khi
xuât

hiện
trên
thị
trường,

quyết
định đến quá trình
thành
lập,
quy mô và tô
chức
kinh
doanh
cùa
doanh
nghiệp.

thị
trường tài
chính là một kênh
cung
cấp
tài
chính cho nhu cầu của các
doanh
nghiệp.
Các
doanh
nghiệp


thế
tạo
được
nguồn
vốn thích hợp
bang
cách phát hành các
giấy
tờ
có giá
trị
nhu
chứng
khoán,
cố
phiếu,
trái
phiếu
Bên
cạnh đó, doanh
nghiệp
cũng

thế
tiến
hành
kinh
doanh
các mặt hàng này trên
thị

trường tài
chính để
thu
lợi
nhuận,
góp
phần
giải
quyết
một
phần
nhu cầu về vốn cùa
doanh
nghiệp.
Đồng
thời
thông qua các hệ
thống
tài
chính- ngân
hàng,
doanh
nghiệp

thề
huy động được
vốn,
đầu tư vào
thị
trường tài chính hay

thực
hiện
các
quan
hệ
vay
trả, tiền
gửi,
thanh
toán
- Mối
quan
hệ
với thị
trường hàng
hoa:
Thị trường hàng hoa

một
thị
trường
vô cùng
quan
trọng
đoi
với
các
doanh
nghiệp hoạt
động

trong
lĩnh
vực sản
Vũ Kim Oanh

Lớp Anh 2- Liên thông 4
Khóa luận
tốt
nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương
xuất
kinh
doanh.
Đây chính là nơi
diễn ra hoạt
động
trao
đồi
các sàn phẩm
giữa
các
doanh
nghiệp

kết
quả của quá trình này có ảnh hường
rất
lớn
đến
sự tồn
tại

và phát
triển
của
doanh
nghiệp
trên
thị
trường.
Thông qua
thị
trường
này
doanh
nghiệp

thể
tiêu
thụ
đưức các sản phẩm mà mình sản
xuất
ra
cũng
như mua các sản phẩm của các
doanh
nghiệp
khác mà mình có nhu
cầu.
Quá trình này giúp cho
thị
trường hàng hoa vô cùng đa

dạng
và luôn luôn
phát
triển.
- Mối
quan
hệ
với thị
trường
lao
động: Các sản phẩm đưức
tạo
ra trên
thị
trường
chính là
kết
tinh
của sức
lao
động. Chính vì vậy mà
thị
trường lao
động
có mối
quan
hệ
rất
mật
thiết

với
các
doanh
nghiệp.
Doanh
nghiệp
là nơi
thu
hút và
giải
quyết
công ăn
việc
làm cho một số không nhỏ
người
lao
động.
Ngưức
lại,
thị
trường
lao
động
lại
là nơi
cung
cấp cho
doanh
nghiệp
những

người
lao
động phù hứp
với
nhu cầu của
doanh
nghiệp,
là cầu
nối giữa
người
lao
động và
doanh
nghiệp.
- Mối
quan
hệ
với
các
thị
trường
khác:
Bên
cạnh
các
thị
trường trên thì
doanh
nghiệp
còn có mối

quan
hệ
với
rất
nhiều thị
trường khác như
thị
trường
khoa
học
công
nghệ,
thị
trường tư
liệu
sản
xuất,
thị
trường
bất
động
sản, thị
trường
thông
tin
Đối với
các
thị
trường
này,

doanh
nghiệp
vừa đóng
vai
trò là nhà
cung
ứng các
dịch
vụ đầu vào vừa đóng
vai
trò

khách hàng tiêu
thụ
các sản
phàm đâu
ra.
Duy trì và phát
triển
đưức các mối
quan
hệ
với
các
thị
trường này sẽ
giúp cho
doanh
nghiệp
chủ động hơn

trong
mọi
hoạt
động của mình trên
thị
trường.
3.3. Các mối quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp
Trong
nội
bộ
doanh
nghiệp
cũng
phát
sinh
rất
nhiều
mối
quan
hệ như
mối
quan
hệ
giữa
các bộ
phận
sản
xuất-
kinh
doanh

trong
doanh
nghiệp,
quan
hệ giữa
các phòng
ban,
quan
hệ
giữa
người
lao
động
với
người
lao
động
trong
Vũ Kim Oanh
Ì
Lớp Anh 2- Liên thông 4
Khóa luận
tốt
nghiệp
Trường Đại học Ngoại Thương
quá trình làm
việc,
quan
hệ
giữa

doanh
nghiệp với
người
lao
động,
quan
hệ
giữa
doanh
nghiệp với
người
quản

doanh
nghiệp,
quan
hệ
giữa
quyền
sờ
hữu
vốn và
quyền
sử
dụng
vốn
Các mối
quan
hệ này đặc
biệt

quan
trọng
đối với doanh
nghiệp

doanh
nghiệp

thể kiểm
soát
được.
Nếu
doanh
nghiệp
giải
quyết
tốt
các mối
quan
hệ này thì sẽ
tạo
được động
lực
rất
lớn đối với hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
cậa

doanh
nghiệp, khi
đó
hoạt
động cậa
doanh
nghiệp
sẽ
diễn
ra
trôi
chảy,
các thành viên đều có trách
nhiệm
đối với hoạt
động cậa
doanh
nghiệp
và thúc đẩy
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
diễn
ra
hiệu
quà hơn. Chính vì
vậy,
các nhà

quản
lý cần
phải
nắm
vững
tầm
quan
trọng
cậa các mối
quan
hệ
này để có
thể

những
biện
pháp hữu
hiệu
và phù hợp
với
tình hình cậa
doanh
nghiệp
mình đê có
thể
duy
trì

cậng
cố được các mối

quan
hệ này và
tạo
ra một môi trường làm
việc
tích cực cho mọi thành viên
trong
doanh
nghiệp, tạo

hội

khuyến
khích sự đóng góp
cậa
mọi thành viên
trong
quá
trình phát
triển
doanh
nghiệp.
li. QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1. Khái
niệm
quản
trị tài chính
trong
doanh
nghiệp

Quản
trị
tài chính
doanh
nghiệp

việc
lựa chọn
và đưa
ra
các
quyết
định
tài chính, tố
chức

thực
hiện
các
quyết
định đó nhằm
đạt
được mục
tiêu
hoạt
động
tài
chính cậa
doanh
nghiệp,

mục tiêu
tối
đa hoa
lợi
nhuận,
phát
triển
ổn
định,
không
ngừng
gia
tăng giá
trị
cậa doanh
nghiệp
và tăng
khả
năng
cạnh
tranh
cậa
doanh
nghiệp
trên
thị
trường.
Như vậy có
thể
thấy rằng

quản
trị
tài chính
doanh
nghiệp
là một quá
trình,
từ
việc
phân tích tình hình cậa
doanh
nghiệp
cũng
như môi trường
hoạt
động
cùa
doanh
nghiệp
đế đưa
ra
các
quyết
định
tài
chính hợp
lý,
phù hợp
với
tình hình cậa

doanh
nghiệp,
đến đảm bảo các
quyết
định tài chính được
thực
Vũ Kim Oanh
8
Lớp Anh 2- Liên thông 4
Khóa luận
tốt
nghiệp
Trường Đại học Ngoại Thương
hiện
và phù họp
với
mục tiêu của
hoạt
động
tài
chính
doanh
nghiệp
cũng
như
mục tiêu phát
triển
chung
của
doanh

nghiệp. Hiểu theo
một cách đơn
giản
thì
quàn
trị
tài chính là
việc
các nhà
quản
trị
làm cách nào để huy động vốn
nhanh
và ôn định
nhất,
phân bổ và sử
dụng nguồn
vốn ấy có
hiệu
quà
nhất,
đưa
lại lợi
nhuần
cao và ổn định cho
doanh
nghiệp
và đảm bảo cho
hoạt
động

tài
chính và
hoạt
động
của doanh
nghiệp
phát
triển
ổn định.
2. Vai trò của
quản
trị tài chính
trong
doanh
nghiệp
Quản
trị
tài
chính có mối
quan
hệ
chặt
chẽ
với
quản
trị
doanh
nghiệp

giữ

vị trí quan
trọng
hàng đầu
trong
quản
trị
doanh
nghiệp.
Hầu
hết
các
quyết
định
quản
trị
khác đều được dựa trên
kết
quả rút
ra
từ
những
đánh giá tài
chính
trong
quản
trị
tài
chính
doanh
nghiệp.

Trong
hoạt
động
kinh
doanh,
hoạt
động đầu tư của
doanh
nghiệp

nhiều
vấn đề tài chính náy
sinh,
đòi
hỏi
các nhà quàn
trị phải
nhạy
bén và
năng động đế đưa
ra
các
quyết
định
kịp
thời

khoa
học đế
giải

quyết
các vấn
đề
đó,
có như
vầy
mới đảm bảo cho
doanh
nghiệp tồn
tại
và phát
triển.
Đe
tồn
tại
và phát
triền,
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp phải
được
đặt
trên cơ sờ công tác
hoạch
định cả về mặt

chiến
lược và
chiến
thuầt,
về
mặt
chiến
lược
phải
xác định rõ mục tiêu
kinh
doanh,
các
hoạt
động dài hạn
và các chính sách tài chính của
doanh
nghiệp,
về mặt
chiến
thuầt
phải
xác
định
những
công
việc
trong
thời
hạn

ngan,
cụ
thế
đế
phục
vụ cho kế
hoạch
chiến
lược
của doanh
nghiệp.
Các
quyết
định về mặt
chiến
lược và
chiến
thuầt
của
doanh
nghiệp
được
lựa chọn
chủ yếu trên cơ sở của sự phân tích, cân
nhác về mặt
tài
chính.
Quản
trị
tài chính

doanh
nghiệp
là một bộ
phần
của quán
trị
doanh
nghiệp, thực hiện
các
nội
dụng
cơ bản của
quản
trị
tài chính
đối với
các
quan
hệ
phát
sinh
trong
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
nhằm
thực hiện
các mục

tiêu
doanh
nghiệp
đã đề
ra.
Vũ Kim Oanh
9
Lớp Anh 2- Liên thông 4
Khóa luận
tốt
nghiệp
Trường Đại học Ngoại Thương
Quản
trị
tài chính
doanh
nghiệp
được hình thành để nghiên
cứu,
phân
tích và xử lý mối
quan
hệ tài chính
trong
doanh
nghiệp,
hình thành
những
công cụ tài chính giúp các nhà
quản

trị
đưa ra được
những
quyết
định tài
chính đúng đan và mang
lại
hiệu
quả cao cho
doanh
nghiệp.
3. Nội
dung
cơ bản về
quản
trị tài chính
trong
doanh
nghiệp
3.1. Hoạch định tài chính
Hoạch
định
tài
chính

khâu đầu
tiên
và có ý
nghĩa
quyết

định đến toàn
bộ
các khâu khác
trong
quá trình
quản
trị
tài
chính.
Khâu này sẽ là cơ sở cho
việc
lựa
chọn
các phương án
hoạt
động tài chính cậa
doanh
nghiệp
trong
tương
lai

cũng
đồng
thời
là căn cứ để
tiến
hành
kiểm
tra,

kiểm
soát các bộ
phận
trong
tổ
chức.
Quy trình
hoạch
định
tài
chính cậa
doanh
nghiệp
được
thực
hiện
theo
5
bước
như
sau:
Bước
1:
Nghiên cứu và dự báo môi trường
Đe xây
dụng
kế
hoạch
tài chính,
doanh

nghiệp
cần
tiến
hành nghiên
cứu
các nhân
tố
tác động
trực
tiếp
và gián
tiếp
đến sự phát
triền
cậa hoạt
động
tài chính cậa
doanh
nghiệp.
Các nhà
quản
trị
phải
nghiên cứu môi trường bên
ngoài để có
thể
xác định được các cơ
hội,
thách
thức

hiện
có và
tiềm
ẩn ảnh
hưởng
đến
hoạt
động
tài
chính cậa
doanh
nghiệp;
nghiên cứu môi trường bên
trong
tổ
chức
để
thấy
được
những
điểm
mạnh,
điểm
yếu cậa
doanh
nghiệp
để

thể


những
giải
pháp hữu
hiệu
khắc
phục
nhũng
điểm
yếu và phát huy
cao
độ
những
điểm
mạnh.
Bước
2:
Thiết
lập
các mục tiêu
Mục tiêu tài chính cậa
doanh
nghiệp
bao gồm các mục tiêu về
lợi
nhuận,
mục tiêu
doanh
số và mục tiêu
hiệu
quả.

Các mục tiêu tài chính cần
xác định một cách rõ
ràng,
có thê đo lường được và
phải
mang tính khá
thi.
Vũ Kim Oanh
lo
Lớp Anh 2- Liên thông 4
Khóa luận
tốt
nghiệp
Trường Đại học Ngoại Thương
Do đó các mục tiêu này
phải
được
đặt
ra
dựa trên cơ sờ

tình hình
của doanh
nghiệp
hay nói cách khác là dựa trên
kết
quả của quá trình nghiên cứu và dự
báo môi
trường.
Đồng

thời,
cùng
với
việc
đặt
ra
các mục tiêu
thì
nhà quàn
trị
cân
phải
xác định rõ ràng về trách
nhiệm, quyền
hạn của tùng bộ
phận
trong
doanh
nghiệp
trong việc
thực
hiện
các mục tiêu này.
Bước
3:
Xây
dựng
các phương án
thực
hiện

mục tiêu
Căn cứ vào các mục tiêu đã đề
ra,
dựa trên cơ sở tình hình
hoạt
động
của
doanh
nghiệp,
các nhà
quản
trị
xây
dựng
các phương án đế
thực
hiện
các
mục tiêu
này.
Các phương án
phải
được xây
dựng
dựa trên cơ sờ
khoa
hểc và
chỉ
những
phương án

triển
vểng
nhất
mới được đưa
ra
phân tích.
Bước
4:
Đánh giá các phương án
Các nhà
quản
trị tiến
hành phân
tích,
tính toán các
chỉ
tiêu
tài
chính của
từng
phương án để có
thể
so sánh, đánh giá
điểm
mạnh,
điểm
yếu của
từng
phương án
cũng

như
khả
năng
hiện
thực
hoa như
thế
nào,
tiềm
năng phát
triển
đến
đâu
Bước
5:
Lựa
chển
phương án
tối
ưu
Sau
khi
đánh giá các phương
án,
phương án
tối
ưu sẽ được
lựa
chển.
Phương án này sẽ được phố

biến
tới
những

nhân,
bộ
phận

thấm quyền

tiến
hành phân bổ
nguồn
nhân
lực

tài
lực
cho
việc
thực
hiện
kế
hoạch.
3.2. Kiểm tra tài chính
Kiểm
tra

hoạt
động

theo
dõi và giám sát một
hoạt
động nào đó dựa
trên căn cứ là các mục tiêu
chiến
lược đã đề
ra
và trên cơ sờ đó phát
hiện
ra
những
sai
sót và có
những
sửa
chữa
kịp
thời.
Do đó,
kiểm tra
là một
hoạt
động
có ý
nghĩa
vô cùng
quan
trểng
và không

thể
thiếu
trong
mểi
lĩnh
vực
hoạt
động của mểi
tố
chức.
Tài chính là một vấn đề
phức
tạp
có ý
nghĩa quan
trểng
quyết
định đến mểi
hoạt
động của tô nên
hoạt
động
kiếm
tra
tài chính
lại
càng
trở
nên
quan

trểng

cần
được tô
chức
đúng quy trình và nghiêm túc.
Vũ Kim Oanh
11
Lớp Anh 2- Liên thông 4
Khóa luận
tốt
nghiệp
Trường Đại học Ngoại Thương
Kiêm
tra
tài
chính giúp cho cơ
quan quản

theo
dõi
thực hiện
các
quyết
định
tài chính được ban hành và giúp ngăn
chặn,
sửa
chữa
kịp

thời
những
sai
sót
trong
việc
thực hiện quyết
định
của cấp
trên.
Nội
dung của
kiểm
tra
tài
chính gồm 3
giai
đoạn:
-
Kiểm
tra
trước
khi thực hiện
kế
hoạch tài
chính;
-
Kiểm
tra
thường xuyên quá trình

thực hiện
kế
hoạch
đã được phê
duyệt;
-
Kiểm
tra
sau
khi thực hiện
kế
hoạch tài
chính.
3.3. Quản lý vốn luân chuyển
Quản lý vụn luân
chuyển
bao gồm 3
nội
dung quan
trọng:
- Quản lý vụn cụ định,
- Quản lý vụn lưu động,
- Quản lý vụn đầu tư
tài
chính.
3.3.1. Quản lý vắn cố định
Vụn
cụ định là
tụng
lượng

tiền
khi
tiến
hành định giá tài sản cụ định.
Tài sản cụ định là
những

liệu
lao
động có giá
trị
sử
dụng
trong
thời
gian
dài, tham
gia
vào
nhiều
chu kỳ sản
xuất kinh
doanh,
hình thái
vật chất
không
thay
đụi
từ
khi

đưa vào sản
xuất
cho đến
khi thanh
lý.
Để
quản
lý vụn cụ định
một
cách có
hiệu quả, tổ
chúc
cần
thực hiện
những nhiệm
vụ
sau:
+ Doanh
nghiệp phải
tiến
hành đánh giá và đánh giá
lại
tài sản cụ định
theo
chu
kỳ và
phải
đàm bảo chính xác.
+ Dựa vào đặc
điếm

của
tài
sản cụ định và căn cứ
theo
khung
quy định về tài
sản
của Bộ Tài chính để
lựa
chọn
phương án tính
khấu
hao phù
hợp,
đảm bảo
thu
hồi
vụn
nhanh, khấu
hao vào giá cả
sản
phẩm hợp lý.
+ Thường xuyên
đổi mới,
nâng cấp đế không
ngừng
nâng cao
hiệu suất
sán
xuất

của tài
sản cụ định.
Vũ Kim Oanh
12
Lớp Anh 2- Liên thông 4
Khóa luận
tốt
nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương
+ Sau mỗi kỳ
hoạt
động,
doanh
nghiệp
sử
dụng
các tiêu chí để tính
toán,
đánh
giá
hiệu
quà sử
dụng
vốn cố
định.
Tù đó tìm
ra
các nguyên nhân để tìm
biện
pháp
khắc phục những

hạn chế và
tiếp
tục
tăng
cường
những
điểm
mạnh
của
tài
sản
cố
định.
3.3.2. Quản lý vốn lưu động
Đe
quản
lý vốn lưu động một cách có
hiệu
quả
thì
công tác
quản
lý von
lưu động
cần
đảm bảo các
nội
dung sau:
+
Thục

hiện việc
phân tích và tính toán để xác định một cách chính xác
lưọng
vốn
lưu động
cần
thiết
cho một
chu
kỳ
kinh
doanh.
+
Khai
thác họp lý các
nguồn tài
trọ
vốn
lưu
động.
+ Thường xuyên phân
tích,
đánh giá tình hình và
hiệu
quá sử
dụng
vốn lưu
động,
tìm
hiểu

và phát
hiện
xem vốn lưu động
bị
ứ đọng ờ mặt
nào,
khâu nào
để
kịp
tìm
kiếm
những
biện
pháp xử lý hữu
hiệu.
Trong
công
tác quản
lý vốn lưu động
cần
quán
triệt
các nguyên
tắc
sau:
• Bảo đảm
thoa
mãn nhu cầu vốn cho sàn
xuất
đồng

thời
bảo đảm sử
dụng
vốn

hiệu
quả.
Trong
công tác quán lý vốn lưu động thường
xuất hiện
những
mâu
thuẫn
giữa
khả năng vốn lưu động thì có hạn mà
phải
đảm bảo
cho
nhu cầu sản
xuất kinh
doanh
rất lớn. Giải
quyết
mâu
thuẫn
này,
doanh
nghiệp
phải cải
tiến

quản lý,
tăng
cường
hạch
toán
kinh
doanh,
đề
ra những
biện
pháp thích họp để hoàn thành
tốt
nhiệm
vụ sản
xuất,
mang
lại
hiệu
quả
kinh
tế
cao.
• Sử
dụng
vốn lưu động
phải kết
họp
với
sự vận động của
vật tư,

hàng hoa.
Vốn
lưu động là
biểu hiện
bang
tiền
của
vật
tư hàng
hoa.
Luân
chuyển
vốn
lưu động và vận động của
vật

kết
họp
chặt
chẽ
với
nhau.
Cho nên quàn lý
tốt
vốn lưu động
phải
đảm báo sử
dụng
vốn
trong

sự
kết
họp
với
sự vận động
của vật tư,
nghĩa

tiền
chi ra phải
có một
lưọng
vật

nhập
vào
theo
một
tỷ
Vũ Kim Oanh
13
Lớp Anh 2- Liên thông 4
Khóa luận
tốt
nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương
lệ
cân
đối,
hoặc
số

lượng sản
phẩm được tiêu
thụ phải
đi kèm số
tiền
thu
được
về
nhằm bù đắp
lại
phần
vốn đã
chi
ra.
• Tự
cấp
phát
vốn
và bảo toàn
vốn:
Doanh
nghiệp tự
mình tính toán nhu cầu
vòn đê
thực hiện
nhiệm
vụ
sản
xuất
kinh

doanh

tổ
chức
thực hiện
bằng
các
nguồn
vốn được huy
đểng.
Nguyên
tắc
này đề cao
tinh
thần
trách
nhiệm
của
doanh
nghiệp
trong
quá trình
tái sản
xuất
trong
khuôn khổ các
nhiệm
vụ đã đề
ra
của mục tiêu kế

hoạch.
Doanh
nghiệp phải tổ
chức những nguồn
vốn mình
cần
đến
trong
quá trình
hoạt
đểng sản
xuất
kinh
doanh,
do đó
những
kết
quả
hoạt
đểng của bản thân
doanh
nghiệp

tiền
đề để
tiến
hành
tái
sản
xuất

mở
rểng theo
kế
hoạch.
Chính vì
thế
khả năng phát
triển
trong
tương
lai
của mỗi
doanh
nghiệp
phụ
thuểc
vào chỗ
hoạt
đểng
trong
năm nay
kết
quả như
thế
nào.
Tuy nhiên không
thể xuất
phát mểt
chiều
hoàn toàn

từ những
khả năng
tài chính
hiện
có để kế
hoạch
hoa mở
rểng
sản
xuất.
Điểm
xuất
phát cùa kế
hoạch
hoa
tái sản
xuất
mở
rểng

việc
tiến
hành
những
dự
đoán:
Sự phát
triển
nhu
cầu,

những
thay đổi
trong
quy trình công
nghệ
của sản
xuất
để nâng cao
khả
năng
cạnh
tranh
trên
thị
trường
trong
nước và ngoài
nước, những
sự hoàn
thiện
nhằm mục đích tăng
khối
lượng
sản
xuất
sán phẩm đang có ưu
thế
trên
thị
trường và

tổng
lợi
nhuận.
Quán
triệt
quan
điếm
này,
doanh
nghiệp phải
mểt
mặt chủ đểng
khai
thác và sử
dụng
các
nguồn
vốn
tự có,
mặt khác huy
đểng
các
nguồn
vốn khác
bằng
các hình
thức
linh
hoạt
và sử

dụng
vốn vay
mểt
cách
thận
trọng
và hợp lý.
3.3.3. Quản lý vốn đầu tư tài chính
Các
doanh
nghiệp

thể
đầu
tu
vào các tài sản tài chính như mua cổ
phiếu,
trái
phiếu
hoặc tham
gia
vào góp vốn liên
doanh
với
các
doanh
nghiệp
khác để góp
phần
đảm bảo cho

nguồn
vốn
hoạt
đểng của
doanh
nghiệp
cũng
như tăng
thu
nhập
cho
doanh
nghiệp.
Trong
xu
thế
phát
triển
cùa nền
kinh
tế
hiện
đại
thì đầu tư tài chính ngày càng phát
triển

mang
lại lợi
ích ngày
Vũ Kim Oanh

14
Lớp Anh 2- Liên thông 4
Khóa luận
tốt
nghiệp
Trường Đại học Ngoại Thương
càng
lớn
cho các
doanh
nghiệp.
Chính vì
thế hoạt
động quàn lý vốn đầu tư tài
chính ngày càng có
vai
trò
quan
trọng
đối với
các
doanh
nghiệp.
3.4. Phân tích tài chính
Phân tích tài chính là "một công cụ của
quản lý,
trên cơ sờ sử
dụng
hệ
thông

chỉ
tiêu phân tích phù hợp thông qua các phương pháp phân tích nham
đánh giá tình hình tài chính của
doanh
nghiệp
trong
một
khoảng
thời
gian
hoạt
động
nhất
định.
Trên cơ sờ đó giúp cho các nhà
quản
trị
doanh
nghiệp

các
đối
tượng
quan
tâm đưa
ra
các
quyết
định nhểm tăn
cường

quản
trị
tài
chính và
đạt
hiệu
quả
cao
nhất
trong kinh
doanh"
1
.
Từ khái
niệm
phân tích
tài
chính như
vậy, ta

thể
thấy
rểng
phân tích
tài chính

một vân đê vô cùng
quan
trọng
đối với

mỗi
doanh
nghiệp

cũng
đòi
hỏi
cả một quá trình nghiên cứu và đánh giá một cách
khoa
học và kỹ
lưỡng.
Đe
hoạt
động phân tích tài chính
đạt
được
hiệu
quà thì yêu cầu
nguồn
dữ
liệu
cung
cấp
phải
chính
xác,
người
tiến
hành phân tích
phải

có trình độ
chuyên môn
nghiệp
vụ và kỹ năng làm
việc
nhất
định.
Phân tích tài chính là
một
hoạt
động vô cùng
quan
trọng

kết
quả của nó được sử
dụng
cho
rất
nhiều
mục đích khác
nhau.
Phân tích tài chính giúp cho nhà
quản
trị
nắm
được
tình hình
hoạt
động của

doanh
nghiệp
mình, đồng
thời

thể
phát
hiện
ra
những
diêm
mạnh

điểm
yếu cùa
doanh
nghiệp
mình thông qua
việc
so
sánh các
kết
quả của phân tích tài chính. Từ đó nhà
quản
trị

thể
đề ra
những
biện

pháp hữu
hiệu
kịp
thời
khắc phục những
khó khăn
cũng
như phát
triển
hơn nữa các
điềm
mạnh
của mình. Kết quả phân tích tài chính
cũng

một
căn cứ đế các
chủ
thể
khác như ngân
hàng,
Nhà
nước,
các nhà đầu
tu,
các
doanh
nghiệp
khác
đánh giá về tình hình

hoạt
động của
doanh
nghiệp
đế
từ
đó có
hướng
đầu tư thích hợp và
hiệu
quả
nhất.
1
Viện
Quản
trị
kinh
doanh,
giáo trình Quàn
trị
Tài chính Doanh
nghiệp,
PGS.TS.
Phàm
Quang
Trung.
NXB
Đại
học
Kinh tế

quốc dân,

Nội,
2009.
trang
203.
Vũ Kim Oanh
15
Lớp Anh 2- Liên thông 4
Khóa
luận
tốt
nghiệp Trường
Đại
học
Ngoại
Thương
3.4.1.

sở
dữ
liệu
phục
vụ
phân
tích
tài
chinh doanh nghiệp
Đê
đạt

được các mục tiêu của phân tích
tài
chính
doanh
nghiệp
yêu câu
phải
có một cơ sở dừ
liệu
cần
thiết,
cung cấp
thông
tin
đầy
đù, kịp
thời
và phù
hợp.
Thông
tin
sử
dụng
trong
phân tích
tài
chính bao gồm
hai
nguồn
cơ bản là

thông
tin
từ
hệ
thống
kế toán và thông
tin
bên ngoài hệ
thống
kế toán.
Thông
tin
từ
hệ
thống
kế toán chủ yếu bao gồm các báo cáo
tài
chính.
Báo cáo tài chính
thỉ
hiện
toàn bộ tình hình
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp

và là nơi đỉ
cung
cấp
nguồn
thông
tin
chính xác và
thiết
thực
cho các
chủ
the
cả
trong
doanh
nghiệp lẫn
ngoài
doanh
nghiệp.
Báo cáo
tài
chính

một
tài
liệu
được xây
dựng
qua quá trình tính toán
tỉ

mì và
chi
tiết,
có sự
kết
hợp của
tất
cả các bộ
phận
trong
doanh
nghiệp
nên các thông
tin
trong
đó rát cụ
thê,
chính xác và
phản
ánh đúng tình hình của
doanh
nghiệp.
Báo cáo tài chính có 3
loại
là:
Bảng cân
đối
kế
toán,
Báo cáo

kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh
và Báo cáo
lun
chuyỉn
tiền
tệ.
Thông
tin
bên ngoài hệ
thống
kế toán được
chia
thành ba nhóm:
- Thông
tin
chung
về tình hình
kinh tế:
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp

chịu
tác động
bời nhiều
yếu
tố thuộc
môi trường

mô nên phân
tích tài chính cần
đặt
trong
bối
cành
chung
của
kinh
tế
trong
nước và
khu vực.
Các thông
tin
cần quan
tâm bao gồm: thông
tin
về tăng trường
hay
suy thoái
kinh tế,
các chính sách

kinh
tế
lớn
của Nhà
nước,
thông
tin
về
tỷ
lệ
lạm
phát,
thông
tin
về
lãi
suất
ngân
hàng,
tỷ
giá
ngoại
tệ
- Thông
tin
về ngành
kinh
doanh của doanh
nghiệp,
bao gồm:

nhịp
độ và
xu
hướng
vận động của ngành, quy mô
thị
trường và
triỉn
vọng
phát
triỉn,
tính
chất
cạnh
tranh
của
thị
trường,
mối
quan
hệ
với
nhà
cung
cấp
và khách
hàng,
nguy

xuất

hiện
những
đối
thù
cạnh
tranh tiềm
tàng
- Thông
tin
về
hoạt
động cùa
doanh
nghiệp,
bao gồm: mục tiêu và
chiến
lược
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp,
chính sách tài chính, tín
dụng
cùa
doanh
nghiệp,
đặc diêm luân chuyên vòn
trong
quá trình

kinh
doanh.
Vũ Kim Oanh
16
Lớp Anh
2-
Liên thông
4
Khóa luận
tốt
nghiệp
Trường Đại học Ngoại Thương
tính chu kỳ
trong
hoạt
động
kinh
doanh,
mối liên hệ
giữa
doanh
nghiệp
với
ngân
hàng,
nhà
cung
cấp,
khách hàng và các
đối

tượng
khác.
3.4.2. Phương pháp phân tích
Có một hệ
thống
các công cụ và phương pháp mà
người
phân tích sử
dụng
trong
quá trình phân tích
tài
chính,
bao gồm:
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp
thay thế
liên hoàn;
- Phương pháp số chênh
lệch;
- Phương pháp cân
đối;
- Phương pháp phân tích
chi
tiết;

- Phương pháp phân
tích
tỷ
lệ;

L-^lDẢũ .
- Phương pháp đồ
thị;
- Phương pháp
Dupont
Trong
các phương pháp phân tích nêu trên có
hai
phương pháp phân
tích đuợc sử
dụng
phố
biến
nhất

phương pháp so sánh và phân tích
tỷ
lệ.
Phương pháp so
sánh:
Khi sử
dụng
phương pháp này cần đỉm bỉo các
điều
kiện

thể
so sánh được như
phỉi
thống

nhất
về không
gian,
thời
gian,
nội
dung,
tính
chất,
đơn
vị
tính
của các
chỉ
tiêu
tài
chính.
Đồng
thời
căn cứ
theo
mục đích nghiên cứu mà xác định gốc so
sánh.
Gốc so sánh được
chọn

gốc
về mặt không
gian
hoặc

thời
gian,
kỳ phân tích được
chọn
là kỳ báo cáo
hoặc
kỳ kế
hoạch,
giá
trị
so sánh được sử
dụng

thế là
số
tuyệt
đối,
số tương
đối
hoặc
số bình quân.
Phương pháp phân tích
tỷ
lệ:
sử
dụng
số tương
đối
để nghiên cứu các
chỉ

tiêu
trong
mối
quan
hệ
với
các chỉ tiêu khác. Bỉn
chất
của phương pháp
này

thông qua
quan
hệ
tỷ lệ
đê đánh
giá. Khi
sử
dụng
phương pháp này cần
xác định được các
ngưỡng,
các định mức
chuẩn
để đánh giá tình hình tài
chính của
doanh
nghiệp.
Phương pháp phân tích tỷ
lệ

thường được sử
dụng
Vũ Kim Oanh
17
Lớp Anh 2- Liên thông 4
Khóa luận
tốt
nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương
kết
hợp
với
phương pháp so sánh
nhằm
phản
ánh
tỳ
số tài chính qua
nhiều
giai
đoạn
và so sánh
với
doanh
nghiệp
khác
trong
cùng ngành.
3.4.3. Nội dung phân tích tài chính
Phân tích tình hình tài chính là vô cùng
quan

trọng,
do đó
khi
tiến
hành
phân tích
phải
đảm bảo được các
nội
dung sau:
- Phân tích khái quát một số
vấn
đề:
+ Phân tích tình hình
diễn biến
tài sản

kết
cấu tài sản của doanh
nghiệp.
+ Phân tích
kết
cấu
nguồn
vốn, diễn biến
nguồn
vốn và tình hình sử
dụng
nguồn
vốn

của doanh
nghiệp.
+ Phân tích tình hình
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh của doanh
nghiệp.
+ Phân tích tình hình
thậc hiện
các
nghĩa
vụ
đối với
Nhà
nước.
- Phân tích các nhóm
chỉ
tiêu đặc trưng
tài
chính
của doanh
nghiệp.
3.4.4. Các nhóm chỉ tiêu tài chính
Việc
phân tích các đặc trưng tài chính cùa
doanh
nghiệp

sẽ giúp cho nhà
lãnh đạo và bộ
phận
tài chính
doanh
nghiệp thấy
được tình hình của đơn vị
mình và
chuẩn
bị căn cứ
lập
kế
hoạch
cho
thời
kỳ tương
lai,
giúp cho các
ngân hàng hay các nhà đầu tư xem xét tình hình
doanh
nghiệp
và có các
quyết
định
thích hợp
trong
lĩnh
vậc của mình.
Có 4 nhóm
chỉ

tiêu đặc trưng
tài
chính
của doanh
nghiệp,
bao gồm:
Nhóm
chỉ
tiêu về
kết
cấu tài
chính;
Nhóm chỉ tiêu đặc trưng về
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh,
sử
dụng
các
nguồn
lậc;
Nhóm
chi
tiêu về
khả
năng
thanh
toán;

Nhóm chì tiêu về
khả
năng
sinh
lợi.
- Nhóm chỉ tiêu về kết cấu tài chính
Vũ Kim Oanh
18
Lớp Anh 2- Liên thông 4
Khóa luận
tốt nghiệp
Trường Đại học Ngoại Thương
Hệ
số
góp vốn
Hệ sô góp vốn là
chỉ
tiêu đặc trưng về
kết
cấu tài
chính của
doanh
nghiệp.
Hệ
sô góp vòn đo
lường
sự góp vốn của
những
chù sờ hữu
doanh

nghiệp
so
với
sự
tài
trợ
của
những người
cho vay (Ngân
hàng,
người
mua
trái
phiếu
doanh
nghiệp ).
Nếu vốn
tự
có (góp cổ
phần,
ngân sách
cấp,
tự
bổ
sung
bàng
lợi
nhuận) chỉ
chiếm
tỷ

lệ
nhỏ
trong
sự
tài
trợ
vốn cho
doanh
nghiệp
thì tính
rủi
ro
của
hoửt
động
doanh
nghiệp
sẽ
do
những người
cho
vay
gánh
chịu là
chính.
Hệ
số
nợ
(hệ
số

đòn bẩy)
Hệ sô nợ được sử
dụng
để xác định
nghĩa
vụ của chù
doanh
nghiệp đối
với
các
chủ
nợ,
được tính như
sau:
Tổng
số nợ
của doanh
nghiệp
Hệ
số
nợ = -~l — 7~, " ~
Ì
ông sô
vỏn cua doanh
nghiệp
Tống
số nợ của
doanh
nghiệp
bao gồm các

khoản
phải
trả,
các
khoản
nợ
ngân
hàng,
các
khoản
phải
nộp ngân sách nhưng chưa
nộp,
các
khoản
phải
trả
công nhân
viên,
số nợ qua
việc
phát hành
trái
phiếu
của
doanh
nghiệp.
Hệ
số
nợ càng nhỏ

thì
càng
tốt
đối với
doanh
nghiệp.
Hệ số thanh
toán lợi
tức
vay
(lãi
vay)
ị , , ,
Tống
lợi
nhuận
trước
thuế

trả
lãi
vay
Hệ sô
thanh
toán
lợi
tức
vay
Tổng
số

lãi vay
phải
trả
trong
kỳ
Nếu hệ số
thanh
toán
lợi
tức
vay
thấp
thì
doanh
nghiệp
sẽ khó có khả
năng bổ
sung
vốn
kinh
doanh bằng
đi vay vì không có khả năng
trả
lợi
tức
vay.
Do đó hệ số này càng cao càng
tốt
đối với
doanh

nghiệp.
- Nhóm chì tiêu đặc trưng về hoửt động sản xuất kinh doanh, sử
dụng
các
nguồn
lực
Vũ Kim Oanh
19
Lớp Anh 2- Liên thông 4

×