Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Phân tích đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân tại NH an bình – PGD nguyễn thị định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.59 KB, 47 trang )

39
GVHD: Lê Thị Hồng Phúc SVTH: Võ Trương Cẩm Bình
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Với tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay, đời sống của người dân ngày càng
được cải thiện, chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao, thì nhu cầu vay vốn
của mỗi cá nhân để phục vụ các nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng và đầu tư ngày càng cao.
Nhận thấy nhu cầu đó, trong thời gian gần đây không ít NH trong và ngoài nước đã xác
định chiến lược phát triển tín dụng cá nhân hướng đến thị trường đầy tìm năng này.
Chính vì thế hoạt động tín dụng cá nhân ngày càng cạnh tranh quyết liệt hơn.
NH TMCP An Bình nói chung và PGD Nguyễn Thị Định nói riêng từ khi thành
lập đã chú trọng phát triển cho vay cá nhân trong hoạt đông tín dụng của mình. Đó
chính là lý do em chọn đề tài: “Phân tích-đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân tại NH
An Bình – PGD Nguyễn Thị Định”. Phân tích tình hình tín dụng cá nhân tại PGD
Nguyễn Thị Định và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng tại PGD đề có thể cạnh tranh với các NH TMCP khác trên cùng địa bàn.
Để giải quyết được mục đích mà chuyên đề hướng tới, em đã vận dụng lý thuyết
các môn nghiệp vụ NHTM, quản trị NHTM làm nền tảng lý luận. Bên cạnh đó, sử
dụng các phương pháp như thống kê, tổng hợp số liệu để đánh giá tình hình hoạt động
của cho vay cá nhân tại PGD Nguyễn Thị Định.
Ngoài phần mở bài và kết luận, chuyên đề được chia làm ba chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về NH TMCP An Bình.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại NH TMCP An
Bình – PGD Nguyễn Thị Định.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại NH An Bình – PGD Nguyễn Thị Định.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chính của đề tài là xem xét và đánh giá quá trình thẩm định và cho vay
khách hàng cá nhân có đảm bảo tính chặt chẽ và hạn chế được rủi ro trong hoạt động
tín dụng hay không. Bên cạnh đó phân tích đánh giá hoạt động cho vay cá nhân tại
PGD Nguyễn Thị Định thông qua tình hình cho vay thực tế, và các chỉ tiêu đánh giá


chất lượng tín dụng. Từ đó thấy được những mặt điểm mạnh và điểm yếu để có biện
pháp khắc phục, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay cá nhân trong
những năm sau.
39
GVHD: Lê Thị Hồng Phúc SVTH: Võ Trương Cẩm Bình
3. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, chuyên đề sử dụng các phương pháp như: Thu thập
thông tin, số liệu. Từ đó luận giải, phân tích, đánh giá kết quả kinh doanh trong toàn
quá trình hoạt động. Dùng phương pháp so sánh số liệu để thấy rõ sự tăng, giảm giữa
các năm từ đó rút ra kết luận và những đề xuất chủ yếu
4. Phạm vi nghiên cứu:
Tiến hành đánh giá tình hình hoạt động tín dụng cá nhân tại NH An Bình trong
những năm qua và phân tích tình hình huy động vốn, hoạt động cho vay, cũng như thu
nhập từ hoạt đông tín dụng tại PGD Nguyễn Thị Định trong 3 năm - từ năm 2008 cho
đến cuối năm 2010. Bên cạnh đó tìm hiểu về quá trình – thủ tục cho vay của NH từ khi
khách hàng xin vay đến khi giải ngân, để thấy được sự khoa học và “an toàn” hay
không trong hoạt động cho vay.
39
GVHD: Lê Thị Hồng Phúc SVTH: Võ Trương Cẩm Bình
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ
NH TMCP AN BÌNH
1.1. Giới thiệu khái quát NH TMCP An Bình:
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
NH TMCP An Bình (ABBank) được thành lập và đi vào hoạt động theo quyết
định số 535/GP-UB do UBND TP.HCM cấp vào ngày 13 tháng 5 năm 1993. Qua hơn
17 năm hoạt động, NH An Bình trở thành một NH TMCP phát triển mạnh, bền vững
và tạo niềm tin của khách hàng. Từ một NH hoạt động cho vay tín dụng với số vốn
điều lệ 70,4 tỷ đồng tại thời điểm 2004, đến cuối năm 2008, NH An Bình đã tăng vốn
điều lệ lên 2.705 tỷ đồng, và tháng 12 năm 2010 đã tăng vốn điều lệ lên 3.831 tỷ đồng.
Sản phẩm dịch vụ:

Đi đôi với việc mở rộng mạng lưới, NH TMCP An Bình luôn chú trọng phát
triển sản phẩm và dịch vụ mới trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, phù hợp với
nhu cầu khách hàng trong giai đoạn hội nhập, các sản phẩm dịch vụ chính của NH
TMCP An Bình như sau:
Dịch vụ khách hàng cá nhân: NH TMCP An Bình cung cấp nhanh chóng và
đầy đủ chuỗi sản phẩm tiêu dùng và sản phẩm tiết kiệm linh hoạt như: Cho vay tiêu
dùng thế chấp, cho vay mua nhà/ đất, xây/ sửa nhà, cho vay bổ xung vốn lưu động, cho
vay đi du học…các sản phẩm tiết kiệm với lãi suất linh hoạt và dịch vụ thanh toán
chuyển tiền trong và ngoài nước.
Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: Bảo lãnh thị trường nội địa và quốc tế, tài trợ
thương mại, tài trợ xuất nhập khẩu, tài trợ dự án, đồng tài trợ, kinh doanh ngoại hối,
thanh toán quốc tế.
Công nghệ thông tin:
NH TMCP An Bình đầu tư lớn cho lĩnh vực công nghệ thông tin nhằm đẩy
mạnh phát triển sản phẩm dịch vụ, cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng.
Đặc biệt, ở lĩnh vực phát triển ứng dụng, Trung tâm CNTT NH An Bình đã
hoàn tất việc xây dựng các trang web cổng thông tin (portal) cho Giao dịch viên/Kiểm
soát viên (Teller), Khối Khách hàng cá nhân và Khối Quản lý rủi ro. Các ứng dụng
phục vụ cho hoạt động nội bộ của ngân hàng như: Hệ thống Phê duyệt Tín dụng cho
Khối KHDN, Hệ thống quản lý cầm cố chứng khoán và các ứng dụng nội bộ khác như
quay số, thi trực tuyến, quản lý báo cáo cho Sở giao dịch… cũng đã được Trung tâm
CNTT hoàn tất và hỗ trợ đắc lực cho hoạt động của ngân hàng. Một thành công khác
của Trung tâm CNTT ABBANK là đã hoàn thành nâng cấp ứng dụng kết nối chứng
39
GVHD: Lê Thị Hồng Phúc SVTH: Võ Trương Cẩm Bình
khoán (ABBANK-ABS), hệ thống SMS gateway (cho SMS-banking); cập nhật và
hoàn thiện các tính năng mới trên các ứng dụng quản lý cho vay KHCN; xếp hạng tín
dụng; phát triển và hoàn tất ứng dụng kết nối với đối tác M-Service…
Hiện nay, An Bình đã lựa chọn hệ thống T 24, một sản phẩm Core Banking hiện
đại đã được các NH hàng đầu Việt Nam sử dụng. Với hệ thống này, trong tương lai An

Bình sẽ tăng cường công tác quản trị và phát triển sản phẩm mới, nâng cao chất lượng
dịch vụ.
Đào tạo nhân lực:
Để đáp ứng cho nhu cầu phát triển và lớn mạnh liên tục, việc tập trung vào công
tác phát triển nguồn nhân lực và xây dựng hệ thống nhân sự, văn hoá doanh nghiệp
luôn là ưu tiên hàng đầu của NH An Bình. Ngân hàng đã không ngừng đẩy mạnh công
tác tuyển dụng, phát triển tài năng, công tác đào tạo gắn với các cơ hội thăng tiến nhằm
tạo động lực và chuẩn hoá nguồn nhân sự có chất lượng cao.
Năm 2010, công tác tuyển dụng đã được triển khai tích cực và đảm bảo chất
lượng phục vụ cho việc mở rộng mạng lưới và hoàn thành tốt các yêu cầu tuyển dụng
của các đơn vị.
Nhằm đa dạng hoá nguồn tuyển dụng và đảm bảo sự chủ động nguồn nhân sự
chất lượng cao, các chương trình “Sinh viên thực tập” và “Quản trị viên tập sự” cũng
được tiếp tục thực hiện và mở rộng, đạt được sự tham gia và đánh giá cao từ phía các
ứng viên và các đơn vị.
Ngoài ra, việc cập nhật thường xuyên quy trình tuyển dụng và chuẩn hóa bộ đề
thi cho nhân viên cũng được thường xuyên chú trọng nhằm chuẩn hóa công tác tuyển
dụng và đảm bảo chất lượng đầu vào trên toàn hệ thống.
Xây dựng cơ sở vật chất:
NH TMCP An Bình đã xây dựng nhiều trụ sở mới khang trang ở các thành phố
lớn như: Hà Nội,Bắc Ninh, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ,Bình Dương và các
thành phố khác( kể cả các huyện thị trực thuộc).
Các mối quan hệ:
NH An Bình luôn giữ mối quan hệ tốt với NHNN Việt Nam và hợp tác tốt với
các NH TMNN hoạt động trên cùng địa bàn. Đồng thời có sự kết hợp chặt chẽ với các
NH TMCP và các công ty tài chính ty tài chính Dầu Khí (PVFC), Tổng công ty Xuất
Nhập Khẩu Hà Nội (GELEXIMCO), EVN SPC, Prevoir VN…nhằm liên kết trong việc
thực hiện các dịch vụ NH và tạo thêm vốn đáp ứng kịp thời cho kinh doanh.
39
GVHD: Lê Thị Hồng Phúc SVTH: Võ Trương Cẩm Bình

Hợp tác chiến lược với Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) trong hơn 5 năm
qua, NH An Bình luôn giữ vững và đẩy mạnh quan điểm chiến lược “Ngân hàng song
hành cùng ngành Điện Việt Nam”.
NH An Bình cũng hợp tác với Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC )- thành viên
của Nhóm Ngân hàng Thế giới, là tổ chức phát triển toàn cầu lớn nhất tập trung hỗ trợ
khu vực tư nhân tại các nước đang phát triển.
Thành tích và các giải thưởng lớn:
Thương hiệu Việt được yêu thích
do Báo Sài Gòn Giải phóng trao tặng năm 2010.
Top 1000 Doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất Việt Nam
được công bố bởi báoVietNamNet và sự phối hợp của Tạp chí thuế - Tổng cục thuế.
Thương hiệu mạnh Việt Nam
do Thời báo kinh tế Việt Nam phối hợp với Cục xúc tiến Thương mại (Bộ Công
Thương) tổ chức vào ngày 29 tháng 03 năm 2010.
Thương hiệu vàng 2009
do Hiệp hội chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu Việt Nam phối hợp với Bộ Công
Thương bình chọn.
Cúp vàng Nhà bán lẻ hàng đầu VN 2008
do Hiệp hội các Nhà bán lẻ VN trao tặng.
Giải thưởng Quả Cầu Vàng – the Best Banker
cho ngân hàng phát triển nhanh các sản phẩm dịch vụ công nghệ cao: Ban tổ chức hội
chợ tài chính- ngân hàng- bảo hiểm Banking Expo 2007 trao tặng.
Nh.n hiệu cạnh tranh nổi tiếng quốc gia
do Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam tổ chức và bình chọn trong 03 năm liên tiếp: 2008,
2009 và 2010.
Ngân hàng đạt chuẩn điện Thanh toán quốc tế xuất sắc
do hai ngân hàng uy tín hàng đầu là WellsFargo và Citibank trao tặng vào ngày 12 và
20 tháng 05 năm 2010.
Doanh nghiệp Thương mại Dịch vụ tiêu biểu
39

GVHD: Lê Thị Hồng Phúc SVTH: Võ Trương Cẩm Bình
Top Trade Services 2 năm liên tiếp 2009, 2010 do Bộ Công thương trao tặng.
Ngân hàng thanh toán quốc tế xuất sắc 2007 và 2008
do ngân hàng lớn của Mỹ là Wachoviabank trao tặng.
Thương hiệu nổi tiếng VN 2008
do VCCI và công ty Nielsen bình chọn.
Nhà phát hành trái phiếu công ty bản tệ tốt nhất Châu Á
do Tạp chí Asia Money bình chọn.
Thông tin liên lạc:
Hội Sở:
Địa chỉ: 170 Hai Bà Trưng , P. Đakao, Q. 1, TP.HCM
Tel- Fax: 08-38244 856
TTDVKH: 08-38365 365 / 1900 571 581
Email:
Website: www.abbank.vn
PGD Nguyễn Thị Định:
Địa chỉ: 554 Nguyễn Thị Định, P.Thạnh Mỹ Lợi, Q.2, TP.HCM
Tel: 08-37423 589
Fax: 08-37423 591
39
GVHD: Lê Thị Hồng Phúc SVTH: Võ Trương Cẩm Bình
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động:
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức NH An Bình
(Nguồn: Báo cáo thường niên NH TMCP An Bình năm 2010)
39
GVHD: Lê Thị Hồng Phúc SVTH: Võ Trương Cẩm Bình
• Hệ thống quản trị điều hành:
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong NH, quyết định
tất cả mọi chiến lược kinh doanh của NH.
Hội đồng quản trị: Do ĐHĐCĐ bầu ra, là cơ quan quản trị NH, có thẩm quyền

nhân danh NH để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của NH, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT giữ vai trò định hướng chiến
lược kế hoach hoạt động hàng năm, chỉ đạo và giám sát hoạt động của NH thông qua
ban quản trị điều hành và các Hội đồng (HĐ Thi đua khen thưởng – Kỷ luật; HĐ xử lý
rủi ro, HĐ lương thưởng; HĐ tín dụng). HĐQT gồm Chủ tịch hội đồng quản trị là Ông
Vũ Văn Tiền, một Phó chủ tịch và bốn ủy viên.
Ban kiểm soát: Gồm 3 người, trưởng ban kiểm soát là Bà Nguyễn Thị Hạnh
Tâm và hai kiểm soát viên, do ĐHĐCĐ bầu ra. Có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động của hệ
thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của NH, thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, báo
cáo cho ĐHĐCĐ tính chính xác, trung thực, hợp pháp về báo cáo tài chính.
Tổng giám đốc: Là Bà Trần Thanh Hoa - người chịu trách nhiệm trước HĐQT,
trước pháp luật về việc điều hành hoạt động hàng ngày của NH.
• Tổ chức bộ máy hoạt động:
Cũng như các doanh nghiệp cổ phần khác, bộ máy tổ chức cấp cao của NH An
Bình được chia như sau: Đứng đầu toàn hệ thống là ĐHĐCĐ cùng với Ban kiểm soát
trực thuộc, tiếp đến chịu trách nhiệm quản lý hoạt động là HĐQT.
Tổng giám đốc là người có trách nhiệm cao nhất trong mọi hoạt động của NH
An Bình, do HĐQT chỉ định. Hoạt động dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc là các
phòng ban.
Phòng kinh doanh: Thường xuyên theo dõi, phân tích, đánh giá tình hình biến
động trên thị trường về hoạt động tín dụng, huy động vốn, dịch vụ,…Từ đó, tham mưu
kịp thời Ban Tổng Giám đốc đề ra những quyết định đúng đắn nhằm hạn chế tối đa
những rủi ro trong kinh doanh, giúp cho hoạt động của NH ngày càng an toàn và hiệu
quả.
Phòng kế toán tài vụ: Tổ chức và thực hiện công tác hạch toán kế toán toàn hệ
thống một cách đầy đủ và chính xác theo đúng quy định của Nhà nước và của NH.
Phối hợp với các phòng ban tham mưu cho Ban lãnh đạo thực hiện chế độ tài chính
trong toàn hệ thống một cách an toàn, hiệu quả và tiết kiệm theo đúng quy định.
Phòng tổ chức hành chánh:
39

GVHD: Lê Thị Hồng Phúc SVTH: Võ Trương Cẩm Bình
Tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác quy hoạch đào tạo cán bộ của NH,
đề xuất các vấn đề có liên quan đến công tác nhân sự, ngoài ra còn là bộ phận thực hiện
các chế độ lao động, tiền lương, thi đua khen thưởng và kỷ luật.
Thực hiện nhiệm vụ soạn thảo các văn bản về nội quy cơ quan, chế độ thời gian
làm việc, thực hiện các chế độ an toàn lao động, qui định phân phối quỹ tiền lương,
xây dựng chương trình nội dung thi đua nhằm nâng cao năng suất lao động.
Phòng tiếp thị: Thực hiện việc phát triển thương hiệu, quảng cáo, quảng bá sản
phẩm, thực hiện các chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng, các hoạt động xã
hội và tham gia tài trợ cho các sự kiện văn hóa, thể dục thể thao,…
Phòng đầu tư và ngân quỹ: Hoàn thiện xây dựng các quy trình, quy chế nghiệp
vụ hoạt động. Thực hiện công tác kho quỹ theo quy định của Nhà nước và Ngành NH
về an toàn kho quỹ.
Phòng công nghệ thông tin: Từng bước triển khai dự án hiện đại hóa công nghệ
NH. Lắp đặt và hướng dẫn nhân viên áp dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại.
Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ: Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ trong toàn
NH.
Phòng pháp chế và xử lý nợ: Thường xuyên cập nhật, theo dõi sát các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của NH, từ đó tham mưu cho
Ban lãnh đạo về tính pháp lý của nhiều hợp đồng với đối tác, với khách hàng, cũng như
chuyển đến các phòng nghiệp vụ để làm cơ sở thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn.
Mạng lưới hoạt động:
Với xu hướng ngày càng cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực tài chính, để tồn tại
và duy trì năng lực cạnh tranh, NH An Bình không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt
động của mình nhằm thu hút và đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Hiện, NH TMCP An Bình đã có mạng lưới hoạt động tại các vùng trọng điểm
trong cả nước với 115 CN và PGD. Phấn đấu đến năm 2015, nâng số lượng CN và
PGD lên trên 150, phủ kín các tỉnh thành của Việt Nam.
39
GVHD: Lê Thị Hồng Phúc SVTH: Võ Trương Cẩm Bình

1.1.1. Kết quả kinh doanh năm 2010:
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2008-2010
Đơn vị tính: tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008,2009,2010)
Biểu đồ 1.1. Dư nợ cho vay, vốn huy động, lãi trước thuế từ năm 2008-2010
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm 2010
Tổng tài sản 2.939 7.484 12.628
Vốn điều lệ 1.000 1.000 3.000
Huy động vốn 1.845 6.286 9.217
Dư nợ cho vay 2.195 4.974 7.008
Lợi nhuận trước
thuế
51 120 259
39
GVHD: Lê Thị Hồng Phúc SVTH: Võ Trương Cẩm Bình
Qua bảng 1.1 và hình 1.1, ta thấy các chỉ tiêu như tổng tài sản, dư nợ cho vay,
vốn huy động và lãi trước thuế của NH TMCP An Bình liên tục tăng đều qua các năm.
Năm 2009, các chỉ tiêu có bước tăng mạnh do nền kinh tế của đất nước đã dần phục
hồi sau khủng hoảng cộng với sự điều chỉnh hợp lí của NH (tổng tài sản tăng 4.545 tỷ
đồng tương đương 154,64%, huy động vốn tăng 4.441 tỷ đồng tương đương 240,7%,
dư nợ cho vay tăng 2.779 tỷ đồng tương đương 126,61%, lợi nhuận trước thuế tăng 69
tỷ đồng tương đương 135,29%). Sau hơn 17 năm hoạt động, NH An Bình ngày càng
trưởng thành và phát triển không ngừng.
1.2. Giới thiệu khái quát về NH An Bình-PGD Nguyễn Thị Định:

1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Trong nền kinh tế thị trường, việc phát triển mạng lưới hoạt động là đòi hỏi
khách quan của tất cả các ngành nghề kinh doanh nói chung và trong lĩnh vực NH nói
riêng, mạng lưới các PGD càng nhiều, phân bố càng rộng khắp thì sản phẩm dịch vụ
của NH sẽ được đưa đến gần gũi với khách hàng nhiều hơn và nhờ đó, chất lượng phục
vụ cũng tốt hơn. Không nằm ngoài xu hướng đó, NH TMCP An Bình đã mở rộng
mạng lưới hoạt động kinh doanh của mình ở hầu hết các địa bàn trọng yếu của cả nước,
đặc biệt là ở Thành Phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, tài chính lớn nhất nước,
PGD Nguyễn Thị Định đã được ra đời trong xu thế đó.
Ngày 26/07/2007 PGD Nguyễn Thị Định được khai trương đặt trụ sở tại số 554
Nguyễn Thị Định, P.Thạnh Mỹ Lợi, Q.2 ,Tp. Hồ Chí Minh và chính thức đi vào hoạt
động. Sau gần 4 năm hoạt động và không ngừng phát triển, đến nay PGD Nguyễn Thị
Định ngày càng nhận được nhiều sự tín nhiệm của Khách hàng đối với NH và góp một
phần không nhỏ vào sự phát triển vững mạnh cho cả hệ thống NH An Bình hiện nay.
39
GVHD: Lê Thị Hồng Phúc SVTH: Võ Trương Cẩm Bình
Cơ cấu tổ chức và mạng lưới phòng giao dịch
Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức PGD Nguyễn Thị Định
Phòng giao dịch
Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại NH, lập các thủ tục nhận và chi trả tiền
gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và cá nhân. Tổ chức thực hiện
các dịch vụ thanh toán theo hình thức ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, chuyển tiền, thực
hiện công tác điện toán và xử lý thông tin.
Phòng tín dụng
Thực hiện giao dịch với khách hàng, thẩm định xét duyệt cho vay phục vụ sản
xuất kinh doanh, tiêu dùng, nhà ở,
Thực hiện thẩm định các phương án kinh doanh, dự án đầu tư ngắn hạn, trung
và dài hạn theo qui trình tín dụng và thẩm định các dự án đầu tư theo sự phân cấp của
Trưởng phòng Giao dịch.
Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ tín dụng và đôn

đốc thu hồi các khoản nợ đến hạn.
Phòng ngân quỹ
Tính toán, ghi chép, phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của NH một
cách đầy đủ, chính xác và trung thực.
Phó Phòng Giao Dịch
Phó Phòng Giao Dịch
Trưởng Phòng Giao Dịch
Trưởng Phòng Giao Dịch
Nhân viên P.Hành
Chánh
Nhân viên P.Hành
Chánh
Nhân viên
Kế Toán
Nhân viên
Kế Toán
Nhân viên
Tín Dụng
Nhân viên
Tín Dụng
Phòng Hành Chánh
Phòng Hành Chánh
Phòng Ngân Quỹ
Phòng Ngân Quỹ
Phòng Tín dụng
Phòng Tín dụng
Nhân viên
Ngân Quỹ
Nhân viên
Ngân Quỹ

39
GVHD: Lê Thị Hồng Phúc SVTH: Võ Trương Cẩm Bình
Tổ chức và quản lý công tác kế toán tài chính của NH hoạt động theo đúng qui
định của NHNN, giúp Trưởng phòng GD quản lý nguồn vốn và sử dụng vốn của NH
một cách hợp lý, chính xác và an toàn nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Hoạt động của Phòng Ngân quỹ là hoạt động thu chi tiền mặt, làm nhiệm vụ
kiểm đếm tiền và thu đổi ngoại tệ.
Phòng hành chánh
Theo dõi, tiếp nhận công văn đến và gửi công văn đi. Thực hiện công tác bảo vệ
an ninh, an toàn tài sản của NH và các công việc khác theo sự điều động của Trưởng
phòng GD. Thực hiện công tác lưu trữ, truy lục công văn theo yêu cầu.Quản lý con dấu
của NH, hướng dẫn khách hàng khi liên lạc công tác với lãnh đạo ngân hàng và các
phòng nghiệp vụ, Trực tổng đài và giải đáp các thắc mắc của khách qua điện thoại.
Mua sắm, cung cấp, theo dõi sử dụng văn phòng phẩm, ẩn chỉ, lịch, thiệp, các loại tài
liệu quảng cáo, đồng phục và các vật dung khác nhu cầu của các đơn vị và yêu cầu của
NH. Đảm bảo vệ sinh, cảnh quan toàn ngân hàng; phục vụ tiện nghi cho các buổi họp,
hội nghị của NH. Làm đầu mối công tác bảo vệ trật tự, an ninh, phòng cháy chữa cháy,
an toàn tài sản và hoạt động toàn NH; điều phối lực lượng bảo vệ, phục vụ an ninh, an
toàn của toàn NH.
1.2.2. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu:
1.2.3. Cho vay đầu tư:
Đáp ứng mọi nhu cầu vốn cho việc đầu tư của khách hàng có nhu cầu, bao gồm:
• Đầu tư dự án, công trình xây dựng
• Đầu tư bất động sản, nhà đất
• Đầu tư mua chứng khoán, cổ phần,…
• Đầu tư kinh doanh vàng.
1.3. Cho vay sản xuất kinh doanh:
Cho vay SXKD là việc tài trợ vốn cho các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần
kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực tại Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản
xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ.

2. Cho vay tiêu dùng:
Cho vay tiêu dùng là việc tài trợ vốn cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu
sinh hoạt, tiêu dùng như: Mua sắm vật dụng gia đình, đóng học phí, du lịch, cưới hỏi,
chữa bệnh và các nhu cầu khác nhằm mục đích phục vụ đời sống.
39
GVHD: Lê Thị Hồng Phúc SVTH: Võ Trương Cẩm Bình
Cho vay tiêu dùng là một loại hình phục vụ cho khách hàng cá nhân là công
dân Việt Nam, gồm nhiều loại sản phẩm tín dụng phong phú hỗ trợ nguồn vốn đáp ứng
mọi nhu cầu chi tiêu cho cá nhân, gia đình của người vay vốn, bao gồm:
Cho vay trả góp ngày, cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở, chuyển nhượng bất
động sản, cho vay mua xe ô tô, cho vay trả góp cán bộ công nhân viên.
Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng…
2.1.1. Định hướng hoạt động trong thời gian tới:
Tăng nhanh vốn điều lệ: nhằm tăng cường năng lực tài chính, NH An Bình
phấn đấu tăng vốn điều lệ của NH lên 4.200 tỷ đồng vào năm 2011, đưa NH An Bình
vào Top 10 NH ở Việt Nam về tổng tài sản.
Mở rộng địa bàn hoạt động: tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động tại Thành
phố lớn : Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ …và các tỉnh thành khác mở thêm phòng
giao dịch và nâng cấp các phòng giao dịch đủ tiêu chuẩn lên thành chi nhánh.
Thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực: Đầu tư đào tạo, đào tạo lại đội
ngũ cán bộ công nhân viên đáp ứng đúng tiêu chuẩn và yêu cầu công việc. Xây dựng
quy trình tuyển dụng chặt chẽ nhằm tuyển chọn được nhân viên có năng lực và tâm
huyết với công việc
Thực hiện chiến lược phát triển sản phẩm và dịch vụ mới: bên cạnh việc giữ
vững và phát huy các sản phẩm truyền thống, NH sẽ tạo bước đột phá trong việc phát
triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của
khách hàng. Cụ thể sẽ tiếp tục tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ như: đẩy mạnh
hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp và tài trợ xuất khẩu. Phát triển các
sản phẩm và dịch vụ NH hiện đại: Internet Banking, Mobile Banking, Home Banking,
ATM/POS, thẻ NH. Phát triển các sản phẩm dịch vụ: thuê mua tài chính, chuyển tiền

nhanh nội địa, kiều hối, bảo hiểm, quản lý nợ - khai thác tài sản, thực hiện dịch vụ
thanh toán ngân quỹ bằng ngoại tệ, mua bán hoặc làm đại lý mua bán chứng khoán
bằng ngoại tệ, mua bán thu đổi ngoại tệ, thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế.
Đẩy mạnh công tác tiếp thị: phát triển thương hiệu và xây dựng văn hóa doanh
nghiệp, từng bước đưa NH An Bình trở thành NH thân quen với khách hàng trên địa
bàn hoạt động.
Thực hiện chiến lược hiện đại hóa và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin: đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật nhằm khẩn trương tiến hành nhằm phát triển
các sản phẩm dịch vụ NH hiện đại.
39
GVHD: Lê Thị Hồng Phúc SVTH: Võ Trương Cẩm Bình
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NH AN BÌNH - PGD NGUYỄN THỊ ĐỊNH
2.1. Một số vấn đề cơ bản trong hoạt động tín dụng nhân cá tại NH An Bình-
PGD Nguyễn Thị Định:
2.1.1. Nguyên tắc cho vay:
Khách hàng vay vốn của NH phải đảm bảo:
• Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
• Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
2.1.2. Điều kiện cho vay:
NH xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
• Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật:
• Đối với khách hàng vay là tổ chức và cá nhân Việt Nam:
• Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự;
39
GVHD: Lê Thị Hồng Phúc SVTH: Võ Trương Cẩm Bình
• Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự;

• Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân
sự;
• Đại diện của tổ chức phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
• Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự.
• Đối với khách hàng vay là tổ chức và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp
luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của Nước mà tổ
chức đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật Nước ngoài đó
được Bộ Luật Dân Sự của Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, các văn
bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng
Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
• Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
• Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết.
• Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp
với quy định của pháp luật.
• Khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư, phương án sản
xuất, kinh doanh dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống.
Mức vốn tự có tối thiểu tham gia do Tổng Giám Đốc quy định theo từng thời
kỳ, phù hợp với quy định của pháp luật.
• Thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ, hướng dẫn của
NHNN Việt Nam và quy định của NH.
2.1.3. Lãi suất cho vay:
Mức lãi suất cho vay do NH và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy
định của NHNN Việt Nam.
Tùy từng trường hợp cụ thể, NH và khách hàng thỏa thuận áp dụng: lãi
suất cho vay cố định hoặc lãi suất cho vay thay đổi. Việc thay đổi lãi suất cho vay được
căn cứ vào các thỏa thuận trong HĐTD giữa NH và khách hàng. Biểu lãi suất cho vay
cố định và lãi suất cho vay thay đổi do Tổng Giám Đốc quy định theo từng thời kỳ.
Lãi suất cho vay trong trường hợp khoản vay chuyển sang nợ quá hạn:

• Trong trường hợp khoản vay chuyển sang nợ quá hạn do vi phạm trả lãi vay: số tiền
lãi vay đến hạn mà khách hàng không trả đúng hạn bị phạt chậm trả lãi vay theo
“Quy chế về phương pháp tính và hạch toán thu, trả lãi của NH”, dư nợ vốn gốc của
khoản vay chưa đến hạn trả nợ chuyển sang nợ quá hạn vẫn áp dụng lãi suất cho
vay trong thời hạn đã được ký kết trong HĐTD.
39
GVHD: Lê Thị Hồng Phúc SVTH: Võ Trương Cẩm Bình
• Trong trường hợp khoản vay chuyển sang nợ quá hạn do vi phạm trả nợ vốn gốc,
lãi suất cho vay được áp dụng như sau:
• Đối với số dư nợ vốn gốc đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả đúng
hạn, mức lãi suất áp dụng bằng 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời
hạn cho vay đã được ký kết trong HĐTD.
• Đối với dư nợ vốn gốc chưa đến hạn trả nợ nhưng đã chuyển sang nợ quá
hạn, mức lãi suất áp dụng bằng lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết
trong HĐTD.
2.1.4. Quy trình thực hiện cho vay khách hàng cá nhân tại NH An Bình-PGD
Nguyễn Thị Định:
Quy trình nghiệp vụ cho vay được bắt đầu từ khi NH tìm kiếm khách hàng, tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng và kết thúc khi NH đã tất toán nợ vay, thanh lý
hợp đồng tín dụng và giải chấp tài sản bảo đảm. Quy trình nghiệp vụ cho vay được
thực hiện qua 5 (năm) giai đoạn như sau:
• Giai đoạn 1: Tìm kiếm khách hàng; tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn.
• Giai đoạn 2: Phân tích và thẩm định tín dụng.
• Giai đoạn 3: Quyết định tín dụng.
• Giai đoạn 4: Giải ngân.
• Giai đoạn 5: Kiểm tra, giám sát, thu hồi và thanh lý hợp đồng tín dụng
2.1.4.1. Tìm kiếm khách hàng và tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn:
2.1.4.1.1.Tìm kiếm khách hàng:
Nhân viên Tín dụng (NVTD) chủ động tìm kiếm khách hàng, tiếp thị quảng bá
sản phẩm, xác định nhu cầu của khách hàng.

2.1.4.1.2.Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng:
2.1.4.1.2.1. Tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng; thu thập, tổng hợp thông tin,
hướng dẫn khách hàng về sản phẩm, điều kiện và thủ tục vay vốn.
Tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng và thu thập, tổng hợp thông tin. Khi
khách hàng có nhu cầu vay vốn, NVTD ghi nhận và trao đổi với khách hàng để thu
thập các thông tin sau:
• Tên tổ chức, loại hình hoạt động, người đại diện theo pháp luật.
• Họ tên khách hàng vay, các thông tin về nhân thân, công việc, chức vụ.
• Địa chỉ và phương tiện liên lạc.
• Lĩnh vực và địa điểm hoạt động, cơ quan công tác.
• Tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuật, quy trình công nghệ.
• Quy mô và tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại.
• Các nguồn thu nhập.
39
GVHD: Lê Thị Hồng Phúc SVTH: Võ Trương Cẩm Bình
• Các thông tin về dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, phương án phục vụ
đời sống của khách hàng ( sau đây gọi là phương án, dự án ).
• Nhu cầu về loại hình vay và hoàn trả nợ vay.
• Tài sản bảo đảm tiền vay.
• Các vấn đề khác liên quan.
2.1.4.1.2.2. Thông báo, hướng dẫn khách hàng về điều kiện vay vốn và thủ tục vay
vốn:
Đối với khách hàng có khả năng được cấp tín dụng: Nhân viên tín dụng thông
báo cho khách hàng biết các điều kiện, thủ tục vay vốn và đề nghị khách hàng cung cấp
các giấy tờ sau:
• Hồ sơ pháp lý: nhân viên tín dụng thông báo cho khách hàng các điều kiện, thủ tục
vay vốn và đề nghị khách hàng cung cấp các giấy tờ sau:
• Đối với khách hàng là cá nhân:
 Đối với công dân Việt Nam: CMND, Hộ khẩu thường trú hoặc tạm
trú dài hạn(KT3).

 Đối với người có quốc tịch nước ngoài: CMND hoặc hộ chiếu, thẻ
thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy thông hành hoặc giấy chứng
nhận tạm trú (do cơ quan quản lí xuất nhập cảnh Việt Nam cấp).
• Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
 Giấy đăng kí kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động; giấy phép
đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc giấy
chứng nhận đăng kí hoạt động).
 Giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh,
chứng chỉ hành nghề (đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện
theo quy định của pháp luật).
 Giấy chứng nhận đăng kí theo mẫu dấu, giấy chứng nhận đăng kí mã
số thuế, giấy chứng nhận đăng kí mã số xuất nhập khẩu (nếu có)
 Điều lệ tổ chức và hoạt động, quyết định chuẩn y hoặc phê duyệt,
điều lệ của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
 Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty mẹ, tập đoàn, tổng công ty
mà công ty vay vốn là công ty con, công ty thành viên.
 Quy chế tài chính và các quy chế quản lí nội bộ khác liên quan trực
tiếp đến việc vay vốn (nếu có).
39
GVHD: Lê Thị Hồng Phúc SVTH: Võ Trương Cẩm Bình
• Hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay:
• Phương tiện vận tải: giấy chứng nhận đăng ký phương tiện (bản chính), giấy
phép lưu hành (bản sao có chứng thực), số chứng nhận đăng kiểm (bản sao
có chứng thực).
• Đất, tài sản gắn liền với đất nhà ở: Bản chính các giấy tờ sau: giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, trích lục
bản đồ thửa đất, quyết định giao đất, cho thuê đất…
• Tài sản khác có đăng ký quyền sở hữu: Bản chính giấy chứng nhận quyền sở
hữu tài sản.

• Hàng hóa: Hợp đồng mua bán, hóa đơn tài chính, báo cáo hàng tồn kho, tờ
khai hải quan, bộ chứng từ nhập khẩu, phiếu nhập kho…
• Các giấy tờ có giá và chứng từ có giá.
• Bản chính giấy chứng nhận bảo hiểm tài sản đối với các tài sản phải đóng
bảo hiểm theo quy định của pháp luật và bản chính giấy ủy quyền thụ hưởng
bảo hiểm cho NH An Bình đã được xác nhận của cơ quan bảo hiểm.
• Các giấy tờ khác theo quy định
• Trường hợp bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai:
• Bản chính các giấy tờ chứng minh việc hình thành tài sản như: Giấy phép
đầu tư, xây dựng, sửa chữa; Quyết định đầu tư, bản vẽ thiết kế, dự toán, hợp
đồng xây dựng, mua bán, vận chuyển, thông báo mời thầu…
• Giấy cam kết cầm cố, thế chấp tài sản hình thành trong tương lai, trong đó
phải nêu rõ quá trình hình thành tài sản và đặc điểm tài sản; quá trình hình
thành các giấy tờ xác nhận các quyền có liên quan đến tài sản và cam kết bàn
giao ngay các giấy tờ xác nhận các quyền có liên quan đến tài sản cho NH
An Bình ngay sau khi hoàn thành.
• Các báo cáo tài chính.
• Đối với khách hàng không thuộc đối tượng phải lập báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật, NVTD phải thu thập các số liệu về tình hình
sản xuất kinh doanh như: tình hình cung cấp, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ,
doanh thu và lợi nhuận…của mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
• Đối với khách hàng thuộc đối tượng phải lập báo cáo tài chính theo quy
định của pháp luật, NVTD yêu cầu khách hàng cung cấp các báo cáo tài
chính của hai năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị vay vốn (đối với
khách hàng thành lập dưới hai năm NVTD yêu cầu cung cấp báo cáo tài
chính từ khi thành lập đến thời điểm đề nghị vay vốn). Các báo cáo tài
chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính, sao
kê các khoản phải thu và phải trả.
39

GVHD: Lê Thị Hồng Phúc SVTH: Võ Trương Cẩm Bình
• Ngoài ra NVTD cần phải thu thập: Các báo cáo thuế, bảng kê phải thu,
bảng kê các khoản phải trả (nếu có).
• Các chứng từ chứng minh hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng: Hợp
đồng mua bán, các hóa đơn, chứng từ, sổ hóa đơn, sổ quỹ…
• Chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn.
• Các loại hồ sơ khác tùy trường hợp cụ thể.
Lưu ý:
• Đối với hồ sơ bảo đảm tiền vay, trong quá trình xem xét hồ sơ, khách hàng chỉ cần
cung cấp bản sao. Khi bộ hồ sơ hoàn chỉnh, NVTD yêu cầu khách hàng cung cấp
bản chính hoặc bản sao công chứng theo đúng yêu cầu để trình lãnh đạo cấp có
thẩm quyền duyệt cho vay.
• Đồng thời thiết lập hồ sơ vay vốn.
Đối với khách hàng chưa hoặc không đủ điều kiện cấp tín dụng: NVTD báo cáo
lãnh đạo đơn vị xem xét, quyết định trước khi từ chối cho vay hoặc đề nghị khách hàng
cung cấp đủ hồ sơ và thông tin cần thiết.
2.1.4.1.3.Kiểm tra xác minh thông tin:
NVTD và các bộ phận có liên quan kiểm tra đầy đủ, hợp lý và hợp pháp của các
thông tin, giấy tờ, văn bản, sau đó so sánh với các nguồn thông tin khác thu thập được
từ cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng, cơ quan thuế, phương tiện thông tin đại
chúng, các kết quả nghiên cứu, các đối tác và đối thủ của khách hàng,…để kiểm tra,
xác minh lại mức độ hợp lý, hợp pháp của các thông tin, giấy tờ, văn bản trên.
2.1.4.2. Phân tích và thẩm định tín dụng:
Phân tích thẩm định tín dụng: nhân viên tín dụng có trách nhiệm thẩm định phân
tích đánh giá khách hàng vay vốn:
• Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn (tùy đối tượng vay vốn):
• Năng lực pháp luật và năng lực hành vi: khách hàng phải có năng lực pháp luật
và năng lực hành vi dân sự.
• Tình hình hoạt động và khả năng tài chính của khách hàng: Chỉ xem xét cho vay
đối với khách hàng có tình hình hoạt động và khả năng tài chính ổn định và có

hiệu quả.
• Quan hệ tín dụng đối với NH An Bình và các tổ chức tín dụng khác:
 Dư nợ tại NH An Bình và dư nợ tại các tổ chức tín dụng khác.
 Nhóm nợ và mức độ tín nhiệm.
• Quan hệ tiền gởi đối với NH An Bình (hiện tại, tiềm năng) và các tổ chức tín
dụng khác (nếu có).
 Doanh số tiền gởi và số dư tiền gởi bình quân.
 Tỷ trọng bình quân của tiền gởi so với doanh thu của khách hàng.
39
GVHD: Lê Thị Hồng Phúc SVTH: Võ Trương Cẩm Bình
• Phân tích, thẩm định phương án, dự án:
• Mục đích:
 Kết luận về tính khả thi, hiệu quả của phương án, dự án; khả năng
trả nợ và những rủi ro tiềm ẩn để góp phần vào việc ra quyết định
tín dụng.
 Làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho khách hàng, tạo tiền đề để
đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc và lãi đúng hạn, hạn
chế rủi ro.
 Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay, dự kiến
tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay; tạo
tiền đề cho khách hàng hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục
tiêu đầu tư của NH An Bình.
• Phân tích, thẩn định phương án, dự án của khách hàng: nhân viên tín dụng phân
tích đánh giá tính khả thi của phương án dự án. Chỉ xem xét đề nghị cho vay khi
khách hàng có phương án dự án khả thi.
• Phân tích thẩm định khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng: chỉ xem xét đề
nghị cho vay đối với khách hàng có khả năng trả nợ vay đầy đủ và đúng hạn.
• Dự kiến lợi ích khi thiết thập quan hệ tín dụng với khách hàng: nhân viên tín dụng
xem xét tính toán và dự tính những lợi ích của NH An Bình khi thiết lập quan hệ tín
dụng với NH. Ngoài lợi nhuận từ khoản vay, cần phải lưu ý đến những lợi ích khác

như: lợi nhuận từ các sản phẩm bán chéo, số dư tiền gởi thanh toán của khách
hàng…
Xác định phương thức và số tiền cho vay: căn cứ vào nhu cầu vay vốn của
khách hàng; kết quả phân tích, thẩm định khách hàng và phương án, dự án; kết quả
phân tích lưu chuyển tiền tệ; kết quả phân tích ngành; kết quả kiểm định tài sản bảo
đảm tiền vay và những lợi ích khi thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng, nhân viên
tín dụng xem xét, xác định phương thức và số tiền cho vay phù hợp với quy định của
NH An Bình.
Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng: thực hiện theo quy định của NH
An Bình trong từng thời kỳ cụ thể.
Thẩm định, kiểm định tài sản bảo đảm tiền vay (nếu có): nhân viên tín dụng
hoặc bộ phận kiểm định tài sản chịu trách nhiệm thẩm định tính pháp lý và giá trị của
tài sản bảo đảm và được thực hiện theo quy định về thẩm định tài sản bảo đảm, quy
định về thẩm định bất động sản của NH An Bình.
2.1.4.3. Quyết định tín dụng:
2.1.4.3.1.Quyết định tín dụng:
Lập tờ trình thẩm định cho vay:
39
GVHD: Lê Thị Hồng Phúc SVTH: Võ Trương Cẩm Bình
Nhân viên tín dụng lập tờ trình thẩm định cho vay, trong đó nêu rõ ràng, cụ thể
kết quả phân tích, thẩm định khách hàng và phương án, dự án; phân tích ngành; kiểm
định tài sản bảo đảm tiền vay (do nhân viên tín dụng hoặc bộ phận thẩm định tài sản
bảo đảm tiền vay chịu trách nhiệm báo cáo) và những lợi ích khi quan hệ với khách
hàng. Sau đó, nhận xét về khách hàng và nêu ý kiến đề xuất của mình về việc cấp tín
dụng. Nhân viên tín dụng phải chịu trách nhiệm đối với nội dung các thông tin của
khách hàng vay vốn và việc phân tích, nhận xét và đề xuất của mình.
Quyết định tín dụng:
Phê duyệt khoản vay, nội dung duyệt khoản vay phải được xác định rõ: số tiền,
lãi suất, thời hạn, phương thức cho vay và các điều kiện khác có liên quan đến khoản
vay. Các bước phê duyệt khoản vay bao gồm:

• Bước 1: Nhân viên tín dụng trình tờ trình thẩm định cho vay kèm hồ sơ vay vốn cho
phó phòng tín dụng/trưởng phòng tín dụng.
• Bước 2 : Lãnh đạo phòng tín dụng trên cơ sở tờ trình thẩm định cho vay của nhân
viên tín dụng kèm hồ sơ vay vốn, tổ trưởng tín dụng/trưởng phòng tín dụng chịu
trách nhiệm kiểm tra, xem xét và thẩm định lại khách hàng vay vốn và nhận xét đề
xuất của nhân viên tín dụng.
• Trường hợp đồng ý cho vay, tổ trưởng tín dụng/trưởng phòng tín dụng ghi rõ
ý kiến đề xuất trình lãnh đạo đơn vị quyết định.
• Trường hợp hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ thì tổ trưởng tín dụng/trưởng phòng
tín dụng yêu cầu nhân viên tín dụng thực hiện các thủ tục sau:
 Yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ, tài liệu đối với trường hợp cần
bổ sung để đủ điều kiện vay vốn.
 Thẩm định lại bổ sung chỉnh sửa tờ trình thẩm định cho vay nếu tờ
trình thẩm định không đạt yêu cầu.
 Đề nghị không cho vay nếu khách hàng không có đủ điều kiện vay
vốn.
• Bước 3 : Lãnh đạo đơn vị cho vay căn cứ bộ hồ sơ cho vay và ý kiến đề xuất của
nhân viên tín dụng và tổ trưởng tín dụng/trưởng phòng tín dụng, căn cứ quy định
hạn mức phán quyết cho vay và cấp bão lãnh tại các đơn vị trực thuộc NH An Bình,
lãnh đạo đơn vị hoặc ban tín dụng tại PGD chịu trách nhiệm xem xét quyết định tín
dụng.
• Trường hợp 1 :Đối với khoản vay thuộc mức ủy quyền phán quyết của đơn vị
cho vay.
39
GVHD: Lê Thị Hồng Phúc SVTH: Võ Trương Cẩm Bình
 Duyệt đồng ý cho vay hoặc duyệt đồng ý cho vay có điều kiện; yêu
cầu bổ sung chỉnh sửa.
 Không đồng ý cho vay.
• Trường hợp 2 : Đối với khoản vay vượt mức ủy quyền của đơn vị cho vay.
 Nếu xét thấy khách hàng không đủ điều kiện vay vốn thì lãnh đạo

đơn vị cho vay từ chối cho vay.
 Nếu xét thấy khách hàng đủ điều kiện vay vốn thì lãnh đạo đơn vị
cho vay trình hồ sơ lên cấp có thẩm quyền giải quyết: căn cứ quy
định hạn mức phán quyết cấp tín dụng, khoản vay thuộc ủy quyền
của cấp nào thì đơn vị chuyển hồ sơ lên cấp đó xét duyệt như sau:
 Nếu khoản vay vượt mức phán quyết của đơn vị trực thuộc và
trong mức phán quyết của PGD cấp trên thì đơn vị cho vay
chuyển hồ sơ lên CN cấp trên xét duyệt.
 Nếu khoản vay vượt mức phán quyết của đơn vị trực thuộc và
vượt mức phán quyết của CN cấp trên thì đơn vị cho vay
chuyển hố sơ lên phòng kinh doanh tại Hội sở. Phòng kinh
doanh tại Hội sở phối hợp với đơn vị cho vay và/hoặc CN cấp
trên để giải quyết.
 Lãnh đạo đơn vị cho vay phải có trách nhiệm kiểm tra tính khả thi
của phương án, dự án của khách hàng, tính hợp pháp của hồ sơ, tính
chính xác của công tác thẩm định tài sản bảo đảm nợ vay và có ý
kiến đề xuất vào tờ trình thẩm định (ghi rõ đề nghị cho vay, cho vay
có điều kiện hay không cho vay) và gởi về phòng tín dụng tại chi
nhánh, sở giao dịch hoặc phòng kinh doanh tại Hội sở kèm theo các
loại giấy tờ khác có liên quan như sau:
 Tờ trình thẩm định về việc cho vay vượt định mức ủy
quyền.
 Phương án dự án kinh doanh của khách hàng.
 Biên bản kiểm định tài sản (phiếu thẩm định bất động
sản, phiếu thẩm định tài sản…) do bộ phận hoặc người
có trách nhiệm kiểm định lập ký tên và ghi rõ họ tên.
 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh doanh còn hiệu
lực (đối với loại hình kinh doanh phải đăng ký kinh
39

GVHD: Lê Thị Hồng Phúc SVTH: Võ Trương Cẩm Bình
doanh và/hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh, giấy phép kinh doanh).
 Biên bản họp các thành viên hộ gia đình về việc vay
vốn và thế chấp tài sản tại NH An Bình.
 Biên bản họp của cơ quan có thẩm quyển trong pháp
nhân (Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị…) của
công ty về việc vay vốn tại NH An Bình.
 Giấy ủy quyền cho người đại diện tổ chức vay vốn NH
An Bình.
 Cung cấp các thông tin và hồ sơ cần thiết khác tùy từng
trường hợp cụ thể do phòng kinh doanh và ban Tổng
giám đốc yêu cấu.
• Bước 4: Phòng tín dụng tại chi nhánh, phòng kinh doanh tại Hội sở chịu
trách nhiệm thẩm định lại tờ trình thẩm định và hố sơ của đơn vị cho vay (có
thể thực hiện thẩm định trực tiếp khách hàng nếu xét thấy cần thiết), tính khả
thi của phương án dự án, tình hình tài chính của khách hàng, tính pháp lý của
hồ sơ vay vốn. Trên cơ sở kết quả thẩm định, phòng tín dụng, phòng kinh
doanh lập báo cáo thẩm định nêu rõ ý kiến đề xuất (cho vay hay không cho
vay, các điều kiện cần thiết khi cho vay) và trình lãnh đạo có thẩm quyền
(Giám đốc chi nhánh, ban tín dụng, ban Tổng giám đốc, Hội đồng tín dụng)
quyết định.
• Bước 5 : Giám đốc chi nhánh, ban tín dụng, ban Tổng giám đốc, Hội đồng tín
dụng chịu trách nhiệm xem xét quyết định tín dụng: duyệt cho vay; duyệt
cho vay có điều kiện; yêu cầu bổ sung hồ sơ; không cho vay.
 Hoàn chỉnh hồ sơ vay (nếu có): theo yêu cầu của lãnh đạo, nhân
viên tín dụng đề nghị khách hàng bổ sung thêm hồ sơ, tài liệu; tiến
hành thẩm định lại; bổ sung chỉnh sửa hồ sơ vay, tờ trình thẩm
định…
 Soạn thảo văn bản từ chối cấp tín dụng (nếu có).

 Tùy thuộc vào đối tượng khách hàng và yêu cầu của khách
hàng, nhân viên tín dụng hoặc lãnh đạo phòng tín dụng, lãnh
đạo đơn vị cho vay sẽ từ chối trực tiếp với khách hàng.
 Trong trường hợp từ chối cấp tín dụng bằng văn bản, nhân
viên tín dụng hoặc bộ phân được phân công soạn thảo văn bản
39
GVHD: Lê Thị Hồng Phúc SVTH: Võ Trương Cẩm Bình
trả lời khách hàng nêu rõ lý do không cho vay trình lãnh đạo
đơn vị cho vay ký.
Thời gian thẩm định, tái thẩm định và quyết định cho vay:
• Các trường hợp trong định mức ủy quyền phán quyết của đơn vị cho vay: Trong
thời gian không quá 7 (bảy) ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá
10 (mười) ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ ngày đơn vị cho vay
nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp pháp và thông tin cần thiết của khách hàng,
đơn vị cho vay phải thực hiện hoàn tất việc thẩm định, tái thẩm định và thông báo
cho khách hàng biết quyết định của mình. Trong trường hợp từ chối cho vay, đơn vị
cho vay phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối
cho vay (nếu khách hàng yêu cầu).
• Các trường hợp vượt định mức ủy quyền phán quyết của đơn vị cho vay:
• Trong thời hạn không quá 7 (bảy) ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn
và không quá 10 (mười) ngày làm việc đối với cho vay trung và dài hạn kể
từ ngày đơn vị cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp pháp và thông
tin cần thiết của khách hàng, đơn vị cho vay phải làm đầy đủ thủ tục trình lên
cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
• Trong thời gian không quá 7 (bảy) ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn
và không quá 10 (mười) ngày đối với cho vay trung, dài hạn kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ do đơn vị cho vay trình lên phòng tín dụng, phòng kinh
doanh phải hoàn tất việc thẩm định lại và có ý kiến đề xuất lên cấp có thẩm
quyền xem xét quyết định.
2.1.4.3.2.Soạn thảo, ký kết HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay và thực hiện các thủ tục

có liên quan:
Soạn thảo hợp đồng: Căn cứ quyết định cấp tín dụng và biểu mẫu hợp đồng,
nhân viên tín dụng soạn thảo các hợp đồng và gởi cho tổ trưởng tín dụng/trưởng phòng
tín dụng kiểm soát.
Kiểm tra nội dung và ký kết hợp đồng.
• Tổ trưởng tín dụng/trưởng phòng tín dụng kiểm tra lại nội dung các hợp đồng trước
khi trình lãnh đạo cho vay xem xét.
• Lãnh đạo đơn vị cho vay ký hợp đồng hoặc chuyển bộ hồ sơ lên cấp trên xem xét
ký kết theo quy đinh của pháp luật.
Công chứng, chứng thực hợp đồng bảo đảm tiền vay: thực hiện theo quy định
của NH An Bình và pháp luật hiện hành.
Đăng ký giao dịch bảo đảm: thực hiện theo quy định của nhà nước và của NH
An Bình trong từng thời điểm cụ thể.

×