Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển NT Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.71 KB, 53 trang )

Lời mở đầu
Kể từ khi thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, quá trình giao lu
thơng mại giữa Việt Nam và thế giới ngày càng phát triển. Thanh toán quốc tế
từ đó cũng ra đời và mở rộng phạm vi, đây là khâu quan trọng trong kinh
doanh quốc tế nói chung và kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Nếu nghiệp
vụ thanh toán đợc thực hiện nhanh chóng và thông suốt sẽ thúc đẩy quá trình
trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia.
Trong giai đoạn đổi mới, các Ngân hàng thơng mại đóng góp đáng kể
vào sự phát triển kinh tế đất nớc NHNo & PTNT VN nói chung và Sở giao
dịch I - NHNo & PTNT VN nói riêng đã có một số thành công nhất định trong
việc phát triển giao dịch hớng ngoại, mở rộng qui mô và đa dạng hóa các dịch
vụ Ngân hàng, củng cố và tạo đợc niềm tin đối với khách hàng trong và ngoài
nớc góp phần tích cực vào nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận và trở
thành một trong những lĩnh vực kinh doanh chính đồng thời cũng đã và đang
bộc lộ một số thiếu sót, tồn tại cần khắc phục.
Qua tìm hiểu ở Sở giao dịch I - NHNo & PTNTVN về tình hình thanh
toán quốc tế, em đã chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chơng
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế.
Chơng II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I -
NHNo & PTNT VN.
Chơng III: Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện và phát triển hoạt
động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I NHNo & PTNTVN.
1
Chơng I
Một số vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế
1.1. Thanh toán quốc tế và vai trò của nó
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế
Trong thời đại ngày nay, khi mà trình độ quốc tế hóa đời sống kinh tế


ngày càng cao thì không một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển nếu thực
hiện chính sách kinh tế đóng cửa. Bất kể là đi theo chế độ chính trị nào, các
quốc gia đều nhận thức đợc ý nghĩa to lớn của việc tham gia vào quá trình
phân công lao động quốc tế, nền tảng phát triển trao đổi hàng giữa các nớc.
Sự buôn bán, giao lu hàng hóa giữa các nớc đặt ra yêu cầu cho quan hệ
vấn đề là phải thanh toán quốc tế. Trong thơng mại quốc tế, việc thanh toán quốc
tế diễn ra dới các hình thức hàng đổi hàng hoặc chi trả bằng tiền tệ. Quan hệ
thanh toán quốc tế đợc tổ chức ngày một hoàn chỉnh cùng với sự phát triển của
hệ thống các NHTM và sự xuất hiện của phơng tiện thanh toán quốc tế.
Về bản chất, thanh toán quốc tế là việc chi trả lẫn nhau giữa ngời chi
trả (ngời nhập khẩu) và ngời thụ hởng (ngời xuất khẩu) ở các quốc gia để hoàn
tất các khoản về xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, đầu t vốn, vay nợ, viện trợ
theo những hình thức thanh toán khác nhau.
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế
a) Đối với hoạt động xuất nhập khẩu
- Thanh toán quốc tế là một công cụ quan trọng góp phần thực hiện giá
trị hàng hóa xuất nhập khẩu. Khi quá trình thanh toán đợc hoàn tất nghĩa là
giao dịch đã đợc thực hiện. Quá trình dịch chuyển của hàng hóa có thể diễn ra
trớc, trong hoặc sau quá trình thanh toán nhng trên thực tế, đa số trờng hợp
thanh toán là khâu sau cùng. Chính vì vậy, thanh toán là điều kiện cần và đủ
để quá trình phân phối hàng hóa xảy ra.
2
- Thanh toán quốc tế là cầu nối giữa ngời mua và ngời bán (hay giữa
nhà nhập khẩu và xuất khẩu) vì nó gắn với quyền lợi và nghĩa vụ của các bên.
Các quy định về điều kiện thanh toán đều do hai bên thỏa thuận và thống nhất.
Nếu các điều kiện đó đợc thực hiện nghiêm túc và hợp lý thì sẽ đảm bảo đợc
quyền lợi cũng nh uy tín của các bên. Ngoài ra, thanh toán quốc tế phát sinh
từ các hoạt động ngoại thơng, qua thanh toán, các doanh nghiệp tham gia xuất
khẩu sẽ nắm bắt đợc các thông tin về thị trờng trong và nớc, hiểu rõ thêm về
thị trờng trong và ngoài nớc, hiểu rõ thêm về các đối tác của mình.

b) Đối với ngân hàng
Việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế có vị trí và
vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng, nó không chỉ là
một dịch vụ thuần túy mà còn đợc coi là một trong những hoạt động quan
trọng bổ sung và hỗ trợ cho các mặt hoạt động khác của ngân hàng.
- Thanh toán xuất khẩu là một mặt của hoạt động thanh toán quốc tế
và là dịch vụ đối ngoại của các ngân hàng thơng mại. Đây cũng là hình thức
chính để tài trợ ngoại thơng đối với các đơn vụ xuất khẩu, mở rộng quan hệ
đối ngoại và tạo điều kiện để hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng. Khi làm
trung gian thanh toán các Ngân hàng còn thu đợc khoản phí không nhỏ bổ
sung vào nguồn thu nhập của mình.
- Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng thu hút thêm đợc
khách hàng có nhu cầu về thanh toán quốc tế về giao dịch, trên cơ sở đó Ngân
hàng tăng thêm qui mô hoạt động của mình, nâng cao uy tín và tạo niềm tin
cho khách hàng.
- Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng đẩy mạnh đợc
hoạt động tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu cũng nh tăng cờng đợc nguồn vốn
huy động tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp, tao ra quá trình quản lý vốn
khép kín, tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý vốn tín dụng, tránh đợc rủi ro
quản lý vốn sai mục đích.
- Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho hoạt động của ngân hàng vợt
ra khỏi phạm vi quốc gia, hòa nhập vào cộng đồng Ngân hàng thế giới, nâng
3
cao uy tín của mình trên thơng trờng quốc tế, khai thác nguồn vốn tài trợ của
các Ngân hàng nớc ngoài và nguồn vốn trên thị trờng tài chính quốc tế để đáp
ứng tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng.
1.2. Các phơng tiện và phơng thức trong thanh toán
quốc tế
1.2.1. Các phơng tiện thanh toán quốc tế
Hiện nay, để thực hiện việc chi trả thờng xuyên giữa các nớc đợc sử

dụng chủ yếu trong thanh toán quốc tế là hối phiếu, lệnh phiếu, thẻ séc.
a) Hối phiếu
Hối phiếu là một lệnh trả tiền vô điều kiện do một ngời ký phát cho
một ngời khác, yêu cầu ngời này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày
cụ thể nhất định, hoặc đến một ngày có thể xác định trong tơng lai, phải trả
một số tiền nhất định cho một ngời nào đó, hoặc theo lệnh của ngời này trả
cho một ngời khác hoặc trả cho ngời cầm phiếu.
Các loại hối phiếu
Dựa vào các tiêu thức khác nhau mà ngời ta có thể phân chia hối phiếu
nh sau:
- Căn cứ vào chủ thể lập hối phiếu: Hối phiếu thơng mại; Hối phiếu
Ngân hàng.
- Căn cứ vào thời hạn trả tiền: Hối phiếu trả tiền ngay; Hối phiếu có kỳ hạn.
- Căn cứ vào chứng từ kèm theo: Hối phiếu trơn; Hối phiếu kèm chứng từ.
- Căn cứ vào sự chuyển nhợng: Hối phiếu đích danh; Hối phiếu theo lệnh.
Đặc điểm của hối phiếu
- Tính trừu tợng: Trên hối phiếu không cần ghi quan hệ tín dụng,
không cần ghi rõ nguyên nhân phát sinh việc lập hối phiếu, chỉ cần ghi rõ số
tiền phải trả, trả cho ai, ngời nào thanh toán, khi nào phải thanh toán. Khi hối
phiếu nằm trong tay ngời thứ ba tách ra khỏi hợp đồng thì nó trở thành một
trái vụ độc lập.
4
- Tính bắt buộc phải trả tiền: Ngời trả tiền hối phiếu phải trả đầy đủ
đúng theo nội dung ghi trên tờ hối phiếu và không đợc viện lý do riêng của
bản thân để từ chối trả tiền, trừ trờng hợp hối phiếu lập ra không đúng luật.
- Tính lu thông của hối phiếu: Thể hiện ở chỗ nó có thể đợc chuyển
nhợng từ ngời này sang ngời khác trong thời hạn của nó bằng phơng thức ký
hậu.
* Hối phiếu có u điểm là: Ngời sử dụng hối phiếu chủ động trọng
thanh toán; nhờ vào tính chất trừu tợng và tình bắt buộc trả tiền mà hối phiếu

có khả năng đợc sử dụng nh một phơng tiện lu thông thuận tiện trên thị trờng
hối đoái.
b) Séc (Check)
Séc là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện của ngời chủ tài khoản, ra lệnh
cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả tiền
cho ngời cầm séc, ngời có tên trên tờ séc hoặc trả theo lệnh của ngời ấy một
số tiền nhất định.
* Các loại séc:
- Căn cứ vào khả năng chuyển nhợng: Séc đích danh; Séc vô danh; Séc
theo lệnh (Séc bảo chi)
- Căn cứ vào đặc điểm sử dụng séc: Séc tiền mặt; Séc chuyển khoản
Séc gạch chéo; Séc xác nhận; Séc du lịch.
* Đặc điểm của séc
- Séc có u điểm là: Có giá trị thanh toán khi còn thời hạn hiệu lực. Vì,
séc là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện, không phải trả chỉ là yêu cầu, do
vậy, khi nhận đợc lệnh này, ngân hàng sẽ chấp nhận mệnh lệnh một cách vô
điều kiện trừ trờng hợp tài khoản của ngời phát hành không còn tiền và tờ séc
đợc ký trái pháp luật; an toàn trong thanh toán.
- Tuy nhiên, hạn chế trong thanh toán bằng séc do đặc điểm có thời
hạn và khả năng thanh toán phụ thuộc vào số d tài khoản của ngời phát hành
séc đã làm cho nó ít đợc sử trong thanh toán mậu dịch hơn là trong thanh toán
phi mậu dịch.
5
c) Lệnh phiếu
KN: Lệnh phiếu là một tờ giấy cam kết trả tiền vô điều kiện do ngời
lập phiếu phát ra hứa trả tiền cho ngời hởng lợi hoặc theo lệnh của ngời này
trả cho ngời khác qui định trong lệnh phiếu đó.
* Đặc điểm của lệnh phiếu:
- Kỳ hạn của lệnh phiếu đợc ghi rõ trên nó
- Lệnh phiếu có thể do một hay nhiều ngời ký phát để cam kết thanh

toán cho một hay nhiều ngời hởng lợi.
- Lệnh phiếu cần có sự bảo lãnh của Ngân hàng hoặc công ty tài chính.
Sự bảo lãnh này đảm bảo khả năng thanh toán của lệnh phiếu.
- Khác với hối phiếu thờng gồm 2 bản, lệnh phiếu chỉ có một bản
chính do con nợ ký phát ra để chuyền tiền cho ngời hởng lợi.
Vì lệnh phiếu có nhợc điểm là thụ động trong thanh toán, cần phải có
sự bảo lãnh của NH hoặc công ty tài chính do vậy, việc sử dụng nó không đợc
thuận tiện nên ít đợc đợc sử dụng hơn hối phiếu
d) Thẻ điện tử
- Thẻ điện tử đợc sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực phi thơng mại, sử
dụng công cụ này đòi hỏi phải có máy móc hiện đại chuyên dùng.
- Phơng tiện này sẽ ngày càng đợc sử dụng rộng rãi trong thời đại khoa
học kỹ thuật phát triển một cách nhanh chóng và truyền tin viễn thông ngày
một hoàn hảo nh hiện nay.
- Ưu điểm sử dụng thẻ: Đảm bảo an toàn trong thanh toán.
- Nhợc điểm: Nó chịu sự khống chế của thời hạn hiệu lực và số d tài
khoản gốc tại nơi phát hành thẻ; thanh toán các khoản nhỏ phát sinh trong du lịch.
1.2.2. Các phơng thức trong thanh toán quốc tế
Phơng thức thanh toán là ngời bán dùng cách nào để trả tiền hàng.
Trong buôn bán ngời ta có thể lựa chọn nhiều phơng thức khác nhau để thu
tiền hàng hoặc trả tiền hàng. Mỗi phơng thức đều có u nhợc điểm của nó và
6
đây cũng chính là điểm nảy sinh mâu thuẫn về quyền lợi giữa ngời mua và ng-
ời bán. Vì vậy, ngời mua ngời bán đều quan tâm đến việc lựa chọn một phơng
thức thanh toán thích hợp nhất trong giao dịch mua bán của mình.
Ngân hàng là một thành viên quan trọng thanh toán quốc tế. Chất lợng
công tác thanh toán quốc tế của ngân hàng có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của đôi bên tham gia thơng mại. Tuy nhiên, ngân hàng
chỉ là một thành viên tham gia thanh toán hộ, làm dịch vụ cho khách. Do đó,
ngân hàng chỉ tiến hành thanh toán theo phơng thức mà các bên đã ký kết

trong hợp đồng, không liên quan đến việc mua bán giữa họ.
Có ba phơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu qua ngân hàng, đó là:
+ Phơng thức thanh toán chuyển tiền; Phơng thức thanh toán nhờ thu;
Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ.
a) Phơng thức chuyển tiền
* Khái niệm: Đây là phơng thức thanh toán mà trong đó khách hàng
(ngời trả tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho
ngời khác (ngời hởng lợi) ở một thời điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển
tiền do khách hàng yêu cầu.
* Các hình thức chuyển tiền:
- Hình thức chuyển tiền bằng điện (Telegraphic transfer - T/T): Ngân
hàng chuyển tiền thực hiện việc chuyển tiền bằng cách ra lệnh bằng điện cho
Ngân hàng đại lý ở nớc ngoài trả tiền cho khách, hiện nay đợc thực hiện qua
mạng SWIFT hoặc Telex. Hình thức thanh toán này có lợi cho nhà xuất khẩu
vì nhận đợc tiền nhanh chóng.
- Hình thức chuyển tiền bằng th (Mail transfer M/T): Ngân hàng
chuyển tiền thực thực hiện việc chuyển tiền bằng cách gửi th ra lệnh cho Ngân
hàng nớc ngoài trả tiền cho ngời thụ hởng. Tuy với mức phí rẻ hơn hình thức
điện báo nhng ngời thụ hởng nhận đợc chậm và không an toàn.
* Ưu điểm, nhợc điểm của phơng thức chuyển tiền
Đơn giản không đòi hỏi cao về mặt nghiệp vụ, nếu là trả tiền trớc thì
thuận lợi cho ngời xuất khẩu.
7
- Nếu dùng phơng thức chuyển tiền trả trớc tiền hàng ngời mua sẽ chịu
nhận thiệt thòi vì hàng hóa cha nhận đợc hay không có một đảm bảo nào hàng sẽ
nhận đợc mà không phải trả trớc cho ngời bán. Do đó, không những vốn bị
chiếm dụng mà còn gặp nguy hiểm là có thể vì một lý do nào đó ngời bán không
giao hàng. Trái lại, ngời bán cha gửi hàng đã nhận đợc tiền của ngời mua. Nh
vậy, họ không những an tâm, không lo lắng gì về tiền hàng phải thu mà còn có
thể lợi dụng đợc vốn của ngời mua để hoạt động kinh doanh.

- Nếu trả sau khi nhận hàng ngời mua có lợi, hàng hóa chắc chắn, còn
ngời bán sau khi gửi hàng mới nhận đợc tiền thì không những vốn bị ứ đọng
mà còn gặp nguy hiểm, nhiều lý do nào đó hoặc ngời nhận vin vào lý do về
quy cách phẩm chất hàng hóa không đúng nh trong hợp đồng mà không
nhận, dẫn đến không đảm bảo thu đủ tiền hàng hoặc không thu đợc đúng hạn.
Việc trả tiền cho ngời bán phụ thuộc vào thiện chí của ngời mua, do vậy bên
xuất khẩu dễ bị bên nhập khẩu chiếm dụng vốn trong thanh toán.
Qua đó, ta thấy rằng phơng thức thanh toán này tỏ ra không công bằng
giữa hai bên, thanh toán diễn ra không chắc chắn, không an toàn. Do vậy, chỉ áp
dụng phổ biến để trả nợ thanh toán tiền hàng và vốn giữa công ty mẹ và công ty
con trả tiền ứng trớc, thanh toán hợp đồng đại lý thanh toán phi mậu dịch.
b) Phơng thức nhờ thu
* Khái niệm: Phơng thức nhờ thu là phơng thức mà ngời bán sau khi
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng sẽ
ký phát hối phiếu đòi tiền ngời mua, nhờ ngân hàng thu hộ số tiền số tiền ghi
trên hối phiếu.
* Các loại nhờ thu
- Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection): Là phơng thức trong đó ngời
bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua, căn cứ vào hối phiếu do
mình lập ra, không kèm theo điều kiện gì cả, còn chứng từ hàng hóa gửi thẳng
cho ngời mua không qua ngân hàng.
- Nhờ thu kèm chứng từ (Document Collection): Là phơng thức mà
ngời bán ủy thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua, không những căn cứ
8
vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa gửi kèm theo với điều
kiện là nếu ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì Ngân hàng
mới trao bộ chứng từ hàng hóa cho ngời mua để nhận hàng.
Căn cứ vào thời hạn trả tiền, nhờ thu kèm chứng từ có 2 loại:
+ Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Document against payment - D/P): Đó
là phơng thức nhờ thu, theo đó Ngân hàng đại lý tại nớc đợc chỉ thị của Ngân

hàng nớc xuất khẩu trao chứng từ cho ngời mua hàng khi ngời mua hàng trả
đủ số tiền ghi trên hối phiếu.
+ Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Document against acceptance - D/A):
Đó là phơng thức nhờ thu qua Ngân hàng, theo đó Ngân hàng đại lý nớc nhập
khẩu trao các chứng từ cho ngời nhập khẩu khi ngời này chấp nhận thanh toán
hối phiếu bằng văn bản gửi cho Ngân hàng.
Trong phơng thức nhờ thu kèm chứng từ, áp dụng hình thức D/A, ngời
bán chịu rủi ro nhiều hơn so với D/P. Nhiều khi đến hạn trả tiền của hối phiếu
ngời mua có thể không trả tiền vì một lý do nào đó trong khi đã nhận hàng,
mà quyền sở hữu của ngời xuất khẩu với hàng hóa mất ngay từ khi ngời mua
chấp nhận hối phiếu.
Đối với phơng thức D/P, ngời nhập khẩu phải trả tiền khi nhận bộ
chứng từ hàng hóa mà không đợc kiểm tra hàng hóa trớc. Vì vậy, ngời mua
gặp rủi ro, trong trờng hợp hàng hóa giao không đúng với mô tả trong chứng
từ hoặc không đúng nh trong hợp đồng. Còn ngời xuất khẩu phải tin tởng vào
khả năng thanh toán và thiện chí của ngời nhập khẩu và Ngân hàng nớc ngoài
tham gia hoàn toàn không chịu trách nhiệm thanh toán.
* Ưu điểm, nhợc điểm
* Ưu điểm:
Trong phơng thức nhờ thu kèm chứng từ, ngời ủy thác cho Ngân hàng
ngoài việc thu hộ tiền còn có việc nhờ Ngân hàng khống chế chứng từ hàng
hóa đối với ngời mua. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu kèm chứng từ
và nhờ thu phiếu trơn. Với cách khống chế chứng từ này, quyền lợi của ngời
bán đợc đảm bảo hơn.
9
* Nhợc điểm:
- Phơng thức nhờ thu hối phiếu trơn: Phơng thức này chỉ có thể áp
dụng trong những trờng hợp sau:
+ Ngời bán và ngời mua tin cậy lẫn nhau hoặc là có quan hệ liên
doanh với nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc chi nhánh của nhau.

+ Thanh toán về các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng
hóa, việc thanh toán này không cần thiết phải kèm theo chứng từ nh: tiền cớc
phí vận tải, bảo hiểm, phạt bồi thờng
+ Phơng thức nhờ thu phiếu trơn không đợc áp dụng nhiều trong thanh
toán về mậu dịch, vì nó không đảm bảo quyền lợi cho ngời bán vì việc nhận
hàng của ngời mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó ngời mua
có thể nhận hàng mà không trả tiền hoặc chậm trễ thanh toán. Đối với ngời
mua áp dụng phơng thức này cũng có điều bất lợi, vì nếu hối phiếu đến sớm
hơn chứng từ hàng hóa, ngời mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc
giao hàng của ngời bán có đúng hợp đồng hay không.
Nhờ thu kèm chứng từ có một số nhợc điểm nh sau:
+ Ngời bán thông qua Ngân hàng mới khống chế đợc quyền định đoạt
hàng hóa của ngời mua chứ cha khống chế đợc việc trả tiền của ngời mua.
Trong trờng hợp giá hàng giảm thì rủi ro.
+ Ngời mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách cha nhận chứng từ
hàng hóa hoặc có thể không trả tiền khi thấy tình hình tài chính bất lợi cho họ.
+ Việc trả tiền còn quá chậm chạp, từ lúc giao hàng đến lúc nhận đợc
tiền có khi kéo dài vài tháng hoặc nửa năm.
+ Trong phơng thức này Ngân hàng chỉ đóng vai trò làm ngời trung
gian thu tiền hộ còn không có trách nhiệm đến việc trả tiền của ngời mua.
c) Phơng thức tín dụng chứng từ
* Khái niệm: Phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận trong
đó một Ngân hàng (Ngân hàng mở th tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng
(ngời xin mở th tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho ngời khác (ngời h-
ởng lợi số tiền của L/C) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong
10
phạm vi số tiền đó khi ngời này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi ngời này
xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy
định về ra trong L/C.
* Các loại th tín dụng:

- Th tín dụng không thể hủy ngang: Là loại th tín dụng sau khi đã đợc
mở thì ngân hàng mở L/C không đợc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ trong thời
hạn hiệu lực của nó trừ khi có sự thỏa thuận của các bên tham gia th tín dụng.
- Th tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận: Là loại th tín dụng
mà sau khi ngời xuất khẩu đã đợc trả tiền thì Ngân hàng mở L/C không còn
quyền đòi lại tiền ngời xuất khẩu trong bất cứ trờng hợp nào.
- Th tín dụng chuyển đổi: Là loại th tín dụng không thể hủy bỏ, trong đó
qui định quyền của ngời hởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu Ngân hàng mở L/C
chuyển nhợng toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều ngời
khác. L/C chuyển nhợng chỉ đợc quyền chuyển nhợng một lần. Chi phí chuyển
nhợng do ngời hởng lợi thứ nhất chịu trừ khi có qui định khác.
- Th tín dụng tuần hoàn: Là loại L/C không thể hủy bỏ, sau khi sử
dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị nh cũ, và
cứ nh vậy nó tuần hoàn cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng đợc thực hiện.
- Th tín dụng giáp lng: Sau khi nhận đợc L/C do ngời nhập khẩu mở
cho mình hởng, ngời xuất khẩu dùng L/C này để thế chấp mở một L/C khác
cho ngời hởng lợi khác hởng với nội dung gần giống nh L/C ban đầu, L/C sau
gọi là L/C giáp lng.
- Th tín dụng đối ứng: Là loại L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi th tín
dụng kia đối ứng với nó đã mở ra. Loại này thờng đợc sử dụng trong phơng
thức mua bán hàng đổi hàng.
- L/C dự phòng: L/C dự phòng là phơng thức đảm bảo thực hiện hợp
đồng hay là chế tài để đảm bảo sự thanh toán khi các bên ký kết hợp đồng
không thực hiện nghĩa vụ của mình. Ngân hàng là ngời đảm bảo quyền lợi cho
các bên tham gia.
- L/C thanh toán chậm: Là loại th tín dụng không thể hủy bỏ, trong đó
Ngân hàng mở L/C hay Ngân hàng xác nhận L/C cam kết với ngời hởng lợi sẽ
thanh toán dần dần toàn bộ số tiền của L/C trong thời hạn qui định rõ trong L/C.
11
* Ưu nhợc điểm

- Ưu điểm:
+ Tín dụng chứng từ đã khắc phục đợc nhợc điểm của hai phơng thức
nhờ thu và chuyển tiền, trong quan hệ này lợi ích của ngời mua và ngời bán đ-
ợc đảm bảo nếu thực hiện đúng các điều kiện và điều khoản trong hợp đồng.
Ngời bán và ngời mua có thể tính toán đợc thời gian phải thanh toán và thời
gian nhận đợc tiền do đó tự chủ về tài chính.
+ Đối với ngời xuất khẩu: họ đợc đảm bảo chắc chắn rằng sau khi giao
hàng và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo đúng điều kiện trong L/C thì
đợc thanh toán tiền ngay.
+ Đối với ngời nhập khẩu: Họ cũng đợc đảm bảo chắc sau khi trả tiền
họ cũng nhận đợc hàng ngay.
- Nhợc điểm:
+ Đối với ngời xuất khẩu: Đôi khi Ngân hàng và ngời nhập khẩu từ
chối thanh toán, do vậy có thể gặp phải rủi ro thanh toán nên cần tìm một
ngân hàng lớn xác nhận.
+ Đối với ngời nhập khẩu: Khi yêu cầu mở L/C, họ phải ký gửi một số
tiền hoặc vay của Ngân hàng, do vậy, vốn lu động sẽ bị ứ đọng, hàng về sau,
chứng từ về trớc không biết hàng nh thế nào đã phải thanh toán do vậy dễ bị
gặp rủi ro về hàng hóa.
- Mặt khác, thanh toán theo phơng thức L/C là giao dịch trên giấy tờ.
Những chứng từ gửi hàng do hãng vận tải phát hành là chứng từ đổi lấy hàng hóa.
Nhng những dữ kiện ghi trên chứng từ chỉ là những thông tin bên ngoài bao bì
theo báo cáo của ngời xuất khẩu. Hãng vận tải mặc dù có trách nhiệm kiểm tra nh-
ng cũng không thể kiểm tra toàn bộ hàng hóa một cách chi tiết, đảm bảo chính xác
nội dung hàng hóa có đúng nh thế không. Điều này phần nào giao phó cho ngời
xuất khẩu. Vì vậy, nếu gặp phải ngời xuất khẩu tùy tiện, đóng cả hàng xấu hàng
tốt thì hãng vận tải làm chứng từ hóa đơn xác nhận đã nhận.
- Về phần mình, Ngân hàng cũng chỉ nhận chứng từ gửi hàng, thấy đúng
với hóa đơn L/C thì trả tiền. Ngời nhập cũng phải trả tiền cho Ngân hàng để nhận
chứng từ. Khi biết mình bi lừa ngời nhập khẩu không thể kiện Ngân hàng, hoặc

12
hãng vận tải, chỉ có thể kiện ngời xuất khẩu. Song, những trờng hợp ngời xuất
khẩu đã cao chạy xa bay, hoặc bị phá sản còn nếu đợc giải quyết bằng trọng tài
kinh tế quốc tế ngời nhập khẩu cũng còn gặp nhiều khó khăn phức tạp. Đây cũng
chính là một số hạn chế của tín dụng chứng từ.
1.2.3. Sự vận dụng các phơng thức thanh toán này ở Việt Nam
ở VN, trớc năm 1990, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam là Ngân
hàng độc quyền kinh doanh ngoại hối tín dụng và các dịch vụ đối ngoại. Quá
trình phát triển quan hệ thanh toán quốc tế giữa Việt Nam với các nớc XHCN
bắt đầu từ chế độ thanh toán clearing hai bên. Tiếp đến là chế độ thanh toán
clearing bằng đồng Rúp chuyển khoản qua NH hợp tác kinh tế quốc tế
(MBES) với các nớc trong khối SEV.
Bớc sang năm 90, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động dữ dội
trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị hệ thống các nớc XHCN tan vỡ, cơ chế thanh
toán trên không còn phù hợp và bị loại khỏi thanh toán quốc tế. Năm 1990 cũng
là mốc Việt Nam chuyển đổi có chế, bộ mặt ngoại thơng Việt Nam cũng có
nhiều biến đổi. Việc áp dụng phơng thức thanh toán nào đều là do thỏa thuận của
các bên tham gia hợp đồng. Nhng trong đó, phơng thức thanh toán chuyển tiền
bằng điện và tín dụng chứng từ đợc sử dụng rộng rãi nhất.
+ Phơng thức chuyển tiền đơn giản, dễ thực hiện. Sở dĩ trờng hợp các nhà
xuất khẩu Việt Nam khi là ngời xuất khẩu hay chọn phơng thức chuyển tiền
bằng điện thì họ sẽ nhanh chóng thu đợc tiền hàng. Trờng hợp là nhà nhập khẩu
thì nên quy định rõ ràng về phí, trách nhiệm về phí hợp đồng. Ta không chịu
những phí bên ngoài Việt Nam.
+ Trong thanh toán ta cũng sử dụng phơng thức nhờ thu. Theo qui định
của Bộ Thơng mại, xuất khẩu nếu thanh toán theo phơng thức này phải là D/P.
Có nh vậy, mới đảm bảo an toàn cho bên xuất và bên nhập, đặc biệt cho các
nhà xuất khẩu Việt Nam, họ mới sớm nhận đợc tiền hàng. Điều đó rất có lợi
cho họ, nhất là trong hoàn cảnh nớc ta đang còn nghèo ngoại tệ nh hiện nay.
+ Phơng thức tín dụng chứng từ so với các phơng thức khác là hoàn

hảo hơn cả. Tín dụng chứng từ là sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự
vận động của tiền tệ, nên ngời bán có thể thu đợc tiền nhanh chóng, tăng tốc
13
độ luân chuyển vốn; ngời mua có thể nhận hàng gần nh đồng thời với việc
thanh toán của mình. Chính vì lẽ đó mà tín dụng chứng từ đợc sử dụng nhiều
nhất, chiếm khoảng 80% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Nh vậy, phơng thức thanh toán đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong
nền ngoại thơng Việt Nam. Nó trực tiếp ảnh hởng đến quyền lợi và nghĩa vụ
của các nhà xuất khẩu Việt Nam trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thơng.
Tùy từng loại hàng hóa, từng trờng hợp cụ thể mà các nhà xuất nhập khẩu Việt
Nam cần lựa chọn phơng thức thanh toán cho phù hợp, không bị các nhà xuất
khẩu nớc ngoài ăn chặn, chèn ép, nhất là trong điều kiện Việt Nam mới bớc
đầu tham gia vào thị trờng thế giới sôi động, linh hoạt và đầy phức tạp.
1.3. Những văn bản pháp lý liên quan đến thanh toán
quốc tế
1.3.1. Những văn bản pháp lý là cơ sở cho thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là một khâu quan trọng trong hoạt động ngoại th-
ơng lại rất phức tạp. Đây là những văn kiện pháp lý quan trọng điều tiết các
mối quan hệ tiền tệ, tín dụng và thanh toán quốc tế. Để công tác thanh toán
quốc tế đợc tiến hành tốt, nắm vững những văn kiện này là rất cần thiết. Do
đó, nếu không xem xét đến chúng ở đây thì sẽ là thiếu sót.
a) "Qui tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ" do phòng
Thơng mại Quốc tế ban hành năm 1933, sau đó đợc sửa đổi cho phù hợp với
điều kiện buôn bán và thanh toán quốc tế vào năm 1957, 1962, 1974, 1983 và
mới đây nhất là UCP 500 có hiệu lực từ 1/1/1994
Bản qui tắc này mang tính chất pháp lý tùy ý, có nghĩa là khi áp dụng
nó các bên đơng sự phải thỏa thuận và ghi vào văn bản hợp đồng, cũng có thể
thỏa thuận khác miễn là có dẫn chiếu.
Bản qui tắc này qui định những vấn đề có tính nguyên tắc về khái niệm,
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan trong thanh toán tín dụng chứng từ,

thủ tục, phí, chứng từ khi thanh toán theo phơng thức tín dụng chứng từ.
Về mối tơng quan pháp lý, khi sử dụng bản qui tắc cần tôn trọng nguyên
tắc nh sau: các qui phạm trong bản qui tắc và thực hành thống nhất về th tín dụng
14
chứng từ của ICC khi đợc áp dụng vào quan hệ mua bán giữa hai nớc phải tôn
trọng luật lệ và tập quán quốc gia của hai nớc đó, ngợc lại thì không thể đợc.
b) "Qui tắc thống nhất về nhờ thu chứng từ thơng mại" của phòng thơng
mại quốc tế ban hành năm 1995, bản sửa đổi số 525 (Uniform rules for the
collection of commerial paper, rivision 1995, No 525) có hiệu lực từ 1/1/1996.
Bản qui tắc này qui định những vấn đề có tính nguyên tắc về khái
niệm, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan, thủ tục nhờ thu, chi phí
nhờ thu, chứng từ nhờ thu.
c) "Luật thống nhất về hối phiếu" (Uniform law for Bill of exchange
ULB) đợc các nớc ký kết trong công ớc Giơnever năm 1930.
Luật thống nhất về hối phiếu giải thích một cách thống nhất những
vấn đề thuộc khái niệm, nội dung, tính chất của hối phiếu, lệnh phiếu quốc tế,
cách tạo lập và lu thông chúng trong buôn bán và trả tiền, về quyền lợi và
nghĩa vụ của ngời có liên quan đến hối phiếu và lệnh phiếu.
d) "Công ớc về Séc 1931" (Genever Convention for check 1931). Công
ớc này do các nớc t bản Tây Âu ký kết năm 1931 tại Gienever qui định thống
nhất về hình thức, nội dung, tính chất, việc phát hành và lu thông séc, quyền
lợi và nghĩa vụ của ngân hàng và các bên liên quan đến séc.
1.3.2. Những văn bản pháp lý liên quan đến thanh toán quốc tế
a) Điều kiện thơng mại quốc tế (Incoterms)
Văn bản này do phòng thơng mại quốc tế ban hành năm 1963. Đây là
quy tắc thống nhất, chính xác, không bắt buộc, giải thích những điều khoản
chính dùng trong các hợp đồng ngoại thơng, tạo điều kiện thuận lợi cho các
bên trong khi ký kết và thực hiện hợp đồng mậu dịch quốc tế.
b) Hợp đồng thơng mại
Là những hợp đồng mua bán cụ thể do các tổ chức hay cá nhân các nớc

ký kết. Nội dung các hợp đồng đều đề cập đến các điều khoản thanh toán.
Việt Nam trong quan hệ mậu dịch quốc tế cũng áp dụng những văn bản
pháp lý nêu trên để thực hiện thanh toán các hợp đồng xuất nhập khẩu. Bên cạnh
đó, các đơn vị xuất nhập khẩu còn phải tuân thủ luật pháp trong nớc.
15
Chơng II
Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế
sở giao dịch I NHNo & PTNT Việt Nam
2.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh đối ngoại của sở
giao dịch I - NNo & PTNT VN
2.1.1. Vài nét về sở Giao dịch I - NHNo & PTNTVN
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là doanh
nghiệp nhà nớc, kinh doanh trên lĩnh tiền tệ tín dụng ngân hàng đối với các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nớc, làm ủy thác
các nguồn vốn trung và dài hạn ngắn hạn của Chính phủ, các tổ chức kinh tế
xã hội, cá nhân trong và ngoài nớc thực hiện tài trợ tín dụng chủ yếu cho nông
nghiệp và nông thôn.
Sở giao dịch - I NHNo & PTNT VN đợc thành lập theo Quyết định số
15 TCCB ngày 06/03/91 của Tổng Giám đốc NHNo VN là một đơn vị trực
thuộc Trung tâm Điều hành NHNo & PTNT VN tự chủ về tài chính, thu nhập,
về kết quả kinh doanh và những cam kết của mình, có bảng tổng kết tài sản và
con dấu riêng, hoạt động trong khuân khổ pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín
dụng và công ty tài chính (từ 01/10/98 thay bằng luật các tổ chức tín dụng) và
điều lệ NHNo & PTNT VN.
So với các chi nhánh khác trong cùng hệ thống NHNo & PTNT Việt
Nam thì Sở ra đời muộn hơn nhng đã ngày càng khẳng định rõ hơn vị trí của
mình ở tính phù hợp trong hệ thống tổ chức, tính hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh, đảm bảo chất lợng và năng lực điều hành của NHNo & PTNT VN
trong toàn hệ thống. Từ khi đợc thành lập đến nay nhiệm vụ của Sở luôn có sự
thay đổi phù hợp với tình hình kinh tế xã hội cũng nh cơ cấu tổ chức toàn hệ

thống. Từ năm 1995 trở đi nhiệm vụ của Sở giao dịch I:
- Trực tiếp kinh doanh tiền tệ tín dụng trên địa bàn Hà Nội.
- Tổ chức thanh toán và điều chuyển vốn cho các ngân hàng khu vực
và Ngân hàng chi nhánh theo lệnh của Tổng Giám đốc.
16
- Từ tháng 7/98 Sở giao dịch I thực hiện thêm một nghiệp vụ nữa là
Thanh toán quốc tế.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Sở giao dịch I NHNo &
PTNTVN mở thêm các cửa hàng kinh doanh nhằm chiếm lĩnh thị trờng Thủ đô
và thuận lợi cho việc giao dịch với khách hàng. Trụ sở chính tại số 4 đờng
Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa, Hà Nội, là nơi tập trung khá nhiều tổ chức kinh tế,
dân c cũng nh các Ngân hàng Thơng mại. Vị trí này, tạo điều kiện khá thuận
lợi cho Sở trong việc giao dịch với khách hàng nhng bên cạnh đó công tác kinh
doanh lại phải đối đầu với nhiều cạnh tranh gay gắt của các tổ chức Tín dụng có
nhiều thế mạnh về vốn và ngoại tệ, về kỹ nghệ trong các dịch vụ cung cấp cho
khách hàng nên việc mở rộng thị phần, tăng trởng tín dụng gặp nhiều khó khăn.
Mặc dù vậy, các kết quả đạt đợc của Sở giao dịch I trong thời thời gian qua là rất
rõ ràng:
Biểu 1: Tình hình tín dụng
Đơn vị: Tỉ VND, nghìn USD
Chỉ tiêu 1999 2000
So sánh
Số tuyệt đối %
Tổng nguồn vốn 2553,2 2.260 - 293,2 -11,5
1. Nguồn nội tệ 2.338 1.822 - 516 -22
Không kỳ hạn 1.477,7 997,2 -480,5 -32,5
Có kỳ hạn 360,2 224,8 -135,4 -37,6
Tiền gửi TCTD, TCKT 500 600 +100 +20
2. Nguồn ngoại tệ 15.321,6 30.233 +14.911,4 +97,3
Không kỳ hạn 2.712 2.866 +154 +5,7

Có kỳ hạn 12.609.6 27.367 +14.757 +117
Cho vay 662,8 1.302,4 +639,6 +96,5
1. DNQD 604,7 1.173,3 +532,5 +83,11
2. DNNQD 21,1 129,2 +107,1 +484,6
Thu nợ 708,1 1.056,3 +348,2 +49,2
1. DNQD 679,4 942,2 +262,8 +38,7
2.NQD 28,7 29,9 +1,2 +4
D nợ 157 403 +246 +156,7
1. D nợ ngắn hạn 152 385 +233 +153
2. D nợ trung dài hạn 5 18 +13 +280
Nợ quá hạn 2,5 22,3 +19,8 +792
1. DNNN 0,43 22,2 +21,77 +5062
2. DNNQD 2,07 0,1 -1,97 -95
17
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 1999, năm 2000).
* Hoạt động tín dụng năm 2000
a) Công tác huy động vốn
Tổng nguồn huy động đến 31/12/2000 đạt 2.260 (bao gồm cả ngoại tệ
qui VNĐ) so với năm 99 giảm 293,2 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn vốn hoạt động nội tệ giảm 22% với số tuyệt đối giảm 516
tỷ đồng. Nguồn vốn hoạt động ngoại tệ tăng 97,3% với số tuyệt đối là 14,9114
ngàn USD.
Nguồn vốn huy động diễn biến với cơ cấu tỷ trọng nguồn vốn không kỳ
hạn giảm, nguồn vốn có kỳ hạn cũng giảm. Do vậy, lãi suất đầu vào có xu hớng
tăng lên để thu hút mọi nguồn vốn. Nguồn vốn hoạt động ngoại tệ tăng, cả
tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn đều tăng do tâm lý dân găm ngoại tệ sợ
biến động tỉ giá mặc dù lãi suất VND cao hơn lãi suất USD.
Có đợc kết quả nh trên là do ngay từ đầu năm Sở đã triển khai chủ tr-
ơng của ban lãnh đạo để đề ra các biện pháp tăng nguồn có hiệu quả. Đồng
thời, trong quá trình hoạt động, Sở đã xem xét lãi suất huy động vốn trên địa

bàn để điều chỉnh lãi suất huy động vốn của Sở cho phù hợp, bám sát các đơn
vị có nguồn huy động vốn lớn, lãi suất thấp, ký kết các hợp đồng tiền gửi, tiền
vay có kỳ hạn đảm bảo nguồn vốn ổn định cho từng thời kỳ.
b) Tình hình cho vay và thu nợ
Năm 2000, Sở đã đạt đợc kết quả nh sau:
+ Doanh số cho vay đạt 1.302,4 tỷ đồng, tăng 639,6 tỷ so với năm 99
+ Doanh số thu nợ đạt 1.056,3 tỷ đồng, tăng 384,2 tỷ đồng
+ D nợ đạt 403 tỷ đồng, so với kế hoạch đạt 161,2%, so với cùng kỳ
năm 99 tăng 246 tỷ.
Qua đó, ta thấy rằng hoạt động cho vay tăng lên đáng kể do:
18
- Hoạt động cho vay đã tạo đợc mối quan hệ gắn bó với khách hàng
chủ lực nh: Công ty VTNS, Seaprodex HN, Tổng công ty chăn nuôi, Công ty
kim khí Hà Nội, Tổng công ty chăn nuôi, Công ty kim khí Hà Nội.
- Hoạt động tiếp thị đã thu hút đợc khách hàng mới nh: Công ty cổ phần
thức ăn chăn nuôi Pháp Việt, Tổng công ty chè, Công ty Xây lắp số 7, Công ty Dệt
may đã mở tài khoản và vay vốn tại Sở.
- Nguồn vốn hoạt động ngoại tệ tăng lên nhanh chóng, Sở đã thuyết
phục khách hàng "xuất nhập khẩu" vay vốn trả nợ bằng ngoại tệ nh Seaprodex
HN, Công ty kim khí Hà Nội, Công ty xuất nhập khẩu với Lào. Các khách
hàng trên đã vay trả sòng phẳng trên 6,6% triệu USD.
Hoạt động thu nợ cũng đạt đợc kết quả. Trong năm thu hồi đợc 4.565
triệu đồng Nợ quá hạn, trong đó nợ khó đòi 643 triệu đồng. Việc thu nợ quá
hạn vừa tích cực vừa đôn đốc, vừa tháo gỡ khó khăn nên đã thu hết nợ của
Công ty Kỹ thuật Điện thông 600 triệu đồng, Công ty giống thức ăn chăn nuôi
gia súc 573 triệu đồng.
Tình hình d nợ tăng lên đáng kể. Tình hình Nợ quá hạn cao nhng
nguyên nhân là do khoản nợ 20,2 tỷ trong thanh toán vì khách hàng thanh
toán buộc Ngân hàng phải ghi vào Nợ quá hạn.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Sở giao dịch I - NHNo & PTNT

Việt Nam và ảnh hởng của nó tới nghiệp vụ thanh toán quốc tế
a) Thuận lợi
- Thuận lợi đầu tiên ta thấy đó là nguồn vốn của Sở rất lớn và tăng đều
qua các năm. Nguồn vốn lớn ổn định là cơ sở đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh của Sở.
- Với qui mô và địa bàn hoạt động chủ yếu là các khu vực nội ngoại
thành Hà Nội, lại nằm trên địa bàn quận Đống Đa - một trung tâm kinh tế th-
ơng mại của Thành phố. Điều này, tạo điều kiện thuận lợi cho Sở rất nhiều
trong lĩnh vực giao dịch với khách hàng cũng nh trong việc kịp thời nắm bắt
thông tin thị trờng.
19
- Sở là Ngân hàng hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực nông
nghiệp và nông thôn, Sở thực hiện tất cả các nghĩa vụ từ khâu cho vay sản xuất
đến khâu thu mua. Đặc biệt, trong những năm gần đây, nớc ta là một trong ba
nớc xuất khẩu gạo cao trên thế giới, sản lợng các mặt hàng khác nh cà phê,
chè, hồ tiêu, cao su cũng tăng nhanh Đây là điều kiện thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh tài trợ xuất nhập khẩu theo chủ trơng của Chính phủ.
- Thực hiện chơng trình hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, Nhà nớc
không những chỉ chú trọng đến đầu t tín dụng cho các hộ, các doanh nghiệp
sản xuất nông nghiệp mà còn chú trọng đến đầu t cho cơ sở hạ tầng nông
nghiệp và nông thôn, đầu t trung dài hạn các doanh nghiệp chế biến, kinh
doanh nông sản. Điều này, cũng tạo môi trờng thuận lợi cho kinh doanh đầu t
và phát triển nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại.
- Một điểm thuận lợi nữa là Sở thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế
sau Ngân hàng Ngoại thơng và một số Ngân hàng khác khá lâu nên có điều
kiện học hỏi kinh nghiệm, có cơ hội để khẳng định năng lực cũng nh khả năng
của mình.
- Từ các đặc điểm trên cho thấy: khách hàng của Sở trong hoạt động
thanh toán quốc tế có tiềm năng gắn liền với lĩnh vực nông nghiệp và nông
thôn. Điều này, đòi hỏi Sở phải có chơng trình và kế hoạch phát triển một cách

đồng bộ và có hiệu quả.
b) Khó khăn
- Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của kinh tế nông thôn hiện nay là kỹ
thuật canh tác lạc hậu, hệ thống nông thôn nghèo nàn, phân tán, rất khó cho
việc quản lý kinh tế và áp dụng kỹ thuật hiện đại tiên tiến đã ảnh hởng trực
tiếp đến đặc điểm hoạt động kinh doanh đối ngoại của NHNo & PTNT Việt
Nam nói chung và Sở giao dịch I nói riêng. Mặc dù, công cuộc đổi mới đã
chuyển nền kinh tế nông thôn sang kinh tế thị trờng, song chủ yếu vẫn là trồng
trọt, chăn nuôi của các hộ sản xuất với qui mô nhỏ, công nghiệp chế biến và
lĩnh vực phi nông nghiệp nông thôn vẫn cha phát triển. Do đó, cơ cấu đầu t
chủ yếu của Sở là các dự án có qui mô nhỏ, tỉ lệ chi phí quản lý lớn.
20
- Đặc điểm cơ bản của sản xuất nông nghiệp là phụ thuộc rất lớn vào
thiên nhiên và môi trờng. Do vậy, các đối tợng đầu t chủ yếu của sở cũng chịu
sự ảnh hởng này, dẫn đến tình hình kinh doanh gặp nhiều rủi ro.
2.2. Thực trạng tổ chức thanh toán quốc tế tại Sở giao
dịch I NHNo & PTNT VN
2.2.1. Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I
Trong năm qua, nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn
thử thách. Sự biến động của giá cả một số mặt hàng trên thế giới đã tác động
gây ảnh hởng đến việc xuất nhập khẩu của Việt Nam, tỉ trọng cho vay phát
triển nền kinh tế trong tình trạng nhập siêu. Mới bớc vào hoạt động, kinh
nghiệm hoạt động thanh toán quốc tế còn hạn chế, vấp phải việc cạnh tranh
với ngân hàng khác khách hàng chủ yếu là khách hàng nhập, khách hàng
xuất cha nhiều nên thanh toán quốc tế gặp phải nhiều khó khăn khi tìm kiếm
nguồn cung ngoại tệ. Mặc dù phải đơng đầu với những khó khăn nh vậy song
số lợng giao dịch, số món và số tiền tăng đều đặn qua các thời kỳ, đảm bảo an
toàn trong khâu thanh toán.
Nếu nh trong 6 tháng cuối năm 1998, do vừa mới thành lập, mọi hoạt
động về huy động tiết kiệm, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ còn bị hạn

chế, bớc đầu vừa làm vừa học hỏi, khách hàng cũng cha biết nhiều đến hoạt
động thanh toán quốc tế của Sở nên chỉ có 5 đơn vị mở tài khoản, đặt quan hệ
thanh toán, doanh số thanh toán đạt thấp: 33 món với trị giá: 1,7 triệu USD.
Do vậy, chỉ đạt chênh lệch thu, chi về nghiệp vụ mua bán và thanh toán là 95
triệu thì tới năm 1999 và đầu năm 2000 con số này đã khác hẳn, cụ thể:
Cả ba phơng thức thanh toán: chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng
từ đợc sử dụng nhng giá trị thanh toán bằng phơng thức tín dụng chứng từ th-
ờng đạt kết quả cao nhất:
a) Nghiệp vụ chuyển tiền
* Nghiệp vụ chuyển tiền đi
21
Trong trờng hợp khách hàng yêu cầu chuyển tiền ra nớc ngoài cần
xuất trình cho Sở hồ sơ chuyển tiền gồm: Lệnh chuyển tiền; Hợp đồng mua
bán xuất nhập khẩu; Hạn ngạch giấy phép xuất nhập khẩu theo qui định của
bộ Thơng mại; Bộ chứng từ theo qui định của hợp đồng xuất nhập khẩu, cùng
các giấy tờ khác liên quan đến việc chuyển tiền theo mẫu của Sở. Sau đó, Sở
sẽ kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ. Nếu hợp lệ thì thu tiền của khách
hàng (bao gồm cả dịch vụ phí) đồng thời lệnh cho đơn vị đầu mối ghi Nợ tài
khoản của mình và chuyển tiền thanh toán cho Ngân hàng nớc ngoài.
Thực hiện nghiệp vụ này, Sở là Ngân hàng phát hành lệnh chuyển tiền,
khách hàng trong nớc phải xuất trình lệnh chi trả ghi rõ: Ai là ngời thụ hởng?
Số tiền là bao nhiêu? Loại tiền gì? Lý do chuyển? Sau khi kiểm tra tính pháp
lý của lệnh chuyển tiền, Sở có trách nhiệm chuyển đúng số lợng, loại tiền, địa
chỉ theo yêu cầu của lệnh bằng phơng tiện nhanh nhất.
* Nghiệp vụ chuyển tiền đến
Khi nhận đợc lệnh chuyển tiền từ Ngân hàng nớc ngoài chuyển đến
bằng điện chuyển tiền (T/T), hoặc bằng th (M/T), Sở phải kiểm tra, xác nhận
mã điện (nếu bằng Telex hoặc bằng SWIFT), chữ ký ủy quyền (nếu bằng th),
tên, địa chỉ đầy đủ của ngời thụ hởng, tên ngời trả tiền, số tiền, loại tiền, ngày
hiệu lực, chi phí chuyển tiền do ai chịu. Sau đó làm thủ tục chi trả nếu lệnh

chuyển tiền là chính xác. Trong trờng hợp này Sở làm trung gian chuyển tiền
và có trách nhiệm pháp lý với Ngân hàng phát hành lệnh chuyển tiền.
Biểu2: Kết quả hoạt động chuyển tiền
Loại
ngoại tệ
Năm 98 Năm 99 Năm 2000 Quí 1/2001
Số
món
Số tiền
Số
món
Số tiền
Số
món
Số tiền
Số
món
Số tiền
USD 14 1.425.484,7 114 9.117.233 98 10.370.661 14 757.041,84
FRF 6 2.101.441 33 11.258.836 28 12.833.393 4 410.480,60
DEM 2 63.246 1 6.056,4
JPY 1 981.000 2 7.044.000
SGD 1 8.220 3 327,490
GBP 2 1.714 1 1.795
22
EUR 1 1.795
BEF 1 104.295
Tổng:
20 151 136 19
(Nguồn: Báo cáo kết quả thanh toán quốc tế năm 98, năm 99, năm 2000,

quí I năm 2001).
Qua số liệu trên ta thấy rằng số món chuyển tiền ở Sở năm 2000 tuy có
giảm hơn so với năm 1999 là 15 món nhng về giá trị lại tăng hơn so với năm
1999 là 1.253.428 USD. So với năm 98 thì vợt xa cả về số món lẫn số tiền.
Năm 1999, năm 2000 số món và doanh số chuyển tiền tơng đối đồng
đều, ổn định, là do kinh tế lấy lại đà tăng trởng nên các doanh nghiệp đã mở
rộng quan hệ buôn bán ký kết đợc nhiều hợp đồng lớn. So với Ngân hàng
Ngoại thơng - Ngân hàng mạnh nhất về thanh toán quốc tế. Sở cha có một
công nghệ chuyển tiền hiện đại nh chơng trình thanh toán "Money gram" một
chơng trình chuyển tiền hết sức nhanh chóng và thuận tiện có thể cho phép
một khách hàng tại Việt Nam có thể lĩnh chọn số tiền gửi về từ nớc ngoài
bằng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam trong 24 giờ mà không phải tốn phí.
Bên cạnh đó, ngành bu chính viễn thông cũng là một đối thủ cạnh tranh
lớn. Vì, trong những năm gần đây, hệ thống thông tin viễn thông đợc hiện đại
hóa khiến việc chuyển tiền qua bu điện cũng rất thuận lợi và nhanh chóng.
Hơn nữa năm 1998 Chính phủ cũng chủ trơng thu hẹp diện các doanh
nghiệp đợc phép tham gia xuất nhập khẩu cũng nh việc thu hẹp các mặt hàng
nhập khẩu do nhiều mặt hàng trong nớc đã sản xuất đợc.
Tuy gặp phải những khó khăn lớn nh vậy, song nghiệp vụ chuyển tiền
tại Sở có tốc độ tăng trởng khá tốt cả về số món lẫn giá trị từng món. Con số
đạt đợc còn khá khiêm tốn, nhng nó cũng là dấu hiệu cho chúng ta thấy hoạt
động thanh toán chuyển tiền ở Sở còn phát triển hơn nữa.
Để làm đợc điều đó là do, Sở thực hiện chiến lợc khách hàng "u đãi
khách hàng truyền thống", đầu t khép kín từ khâu sản xuất - chế biến xuất
khẩu, thực hiện lãi suất linh hoạt, thời hạn cho vay hợp lý. Tuy vậy, về lâu dài,
23
Sở cần phải đổi mới công nghệ chuyển tiền để có thể thắng đợc đối thủ cạnh
tranh và thu hút thêm đợc nhiều khách hàng mới.
b) Nghiệp vụ thanh toán nhờ thu
* Với hàng nhập khẩu

Khi nhận đợc th nhờ thu kèm chứng từ từ Ngân hàng nớc ngoài hoặc từ
ngời có chỉ thị nhờ thu. Sở căn cứ vào chỉ thị trên th nhờ thu, lập giấy thông
báo gửi khách hàng. Trên giấy thông báo ghi đầy đủ các yếu tố sau: Ngân
hàng gửi th, Số tham chiếu, số tiền, loại tiền nhờ thu, hình thức thanh toán
Nếu nhờ thu theo điều kiện: "nhờ thu trả tiền theo chứng từ" (D/P) thì sau khi
khách hàng nộp đủ tiền hàng và phí dịch vụ mới giao chứng từ cho khách
hàng và chuyền tiền cho đơn vị đầu mối thanh toán với nớc ngoài. Nếu nhờ
thu theo điều kiện "nhờ thu chấp nhận trả tiền theo chứng từ" (D/A), yêu cầu
khách hàng ký tên, đóng dấu chấp nhận trả tiền mới giao chứng từ cho khách
hàng và loại nhờ thu này chỉ áp dụng đối với khách hàng truyền thống thanh
toán tốt. Sau đó, thông báo ngay cho đơn vị đầu mối để thông báo cho nớc
ngoài khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
Nếu từ chối một phần hoặc toàn bộ nhờ thu thì khách hàng phải có
công văn ghi rõ lý do gửi Sở. Sở phải thông báo nội dung công văn cho đơn vị
đầu mối để trả lời Ngân hàng nớc ngoài. Trong trờng hợp này, Sở chỉ đợc giao
chứng từ cho khách hàng sau khi có ý kiến của đơn vị đầu mối.
Nếu 60 ngày (theo các nguyên tắc thống nhất nhờ thu ấn bản số 522)
kể từ ngày gửi thông báo, không nhận đợc trả lời thì phải lập giấy báo gửi trả
lại chứng từ cho Ngân hàng nhờ thu và không chịu trách nhiệm gì thêm.
* Thanh toán hàng xuất khẩu
Khi nhận đợc giấy yêu cầu kèm chứng từ giao hàng của khách hàng đề
nghị thanh toán bằng phơng thức nhờ thu, thanh toán viên phải ký nhận chứng
từ, ghi rõ ngày, giờ nhận chứng từ. Trên giấy nhờ thu cho khách hàng cần ghi
đầy đủ các yếu tố trên mẫu.
- Nhờ thu đợc tuân thủ theo "qui tắc thống nhất nhờ thu của phòng Th-
ơng mại Quốc tế ấn bản 522"; Tên, địa chỉ đầy đủ của ngân hàng nhờ thu hộ;
24
Tên, địa chỉ của ngời trả tiền; Tên Ngân hàng xuất trình (nếu có); Số tiền, loại
tiền nhờ thu; Hình thức thanh toán và giao chứng từ (D/A, D/P); Các loại phí
(nếu có) và bên chịu phí; Bảng kê các loại chứng từ gửi kèm.

Sở kiểm tra chứng từ theo danh mục khách hàng liệt kê, và các yếu tố
qui định, đồng thời tiến hành kiểm tra tính pháp lý của chứng từ nhờ thu.
Căn cứ vào th yêu cầu nhờ thu của khách hàng, lập th yêu cầu nhờ thu
kèm chứng từ gửi về đơn vị đầu mối. Khi nhận đợc thông báo từ chối thanh toán
nhờ thu từ Ngân hàng nhờ thu do đơn vị đầu mối chuyển đến, phải thông báo
ngay và yêu cầu khách hàng có ý kiến bằng văn bản về việc xử lý chứng từ.
Khi nhận đợc trả lời của khách hàng, chuyển ngay cho đơn vị đầu mối.
Biểu3: Kết quả hoạt động thanh toán nhờ thu
Đơn vị: USD
Chỉ tiêu Năm 98 Năm 99 Năm 2000 Quí 1/2001
Số món 5 15 21 5
Trị giá 116.355 685.018 1.038.822,8 456.031,48
(Nguồn: Báo cáo kết quả thanh toán quốc tế năm 98, năm 99, năm
2000, quý I năm 2001)
Năm 2000 là 21 số món thanh toán nhờ thu tăng 6 món so với năm 1999,
tăng 16 món so với năm 1998, với số tiền tăng 353.804 USD so với năm 1999,
tăng 922.087 USD so với năm 1998, tuy mới chỉ có số liệu quí I năm 2001 nhng
cũng thấy sự chuyển biến tốt với 5 món số tiền là 456.031,48 USD.
Phơng thức nhờ thu có đặc điểm là không đảm bảo đầy đủ quyền lợi
cho ngời sử dụng, việc thanh toán tùy thuộc vào thiện chí của ngời mua hàng
nên thờng chỉ đợc áp dụng khi các bên thực sự tin tởng, tín nhiệm nhau. Do
vậy, sự phát triển cả về số lợng và chất lợng của nghiệp vụ này đã chứng tỏ
Ngân hàng nớc ngoài đã đánh giá cao Sở I trong vai trò Ngân hàng nhờ thu hộ.
Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thực hiện
thanh toán nhờ thu qua Sở giao dịch nhng số lợng không nhiều chỉ chiếm một
phần nhỏ vì các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu lâu năm đã có mối
25

×