Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.52 KB, 100 trang )

1
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển sang kinh tế thị trờng định hớng XHCN, lĩnh vực tiền tệ, tín dụng
và ngân hàng chiếm vị trí quan trọng, đã trở thành một trong những lĩnh vực kích
thích sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế nớc ta. Hoạt động của Ngân hàng th-
ơng mại (NHTM) ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết, thu hút,
cung cấp vốn và dịch vụ ngân hàng cho sự phát triển kinh tế đất nớc.
Thời gian qua, hệ thống NHTM ở nớc ta không ngừng đổi mới và đã đạt
đợc nhiều thành tựu đáng kể, đã có nhiều đóng góp vào sự nghiệp đổi mới kinh
tế đất nớc. Tuy nhiên, hoạt động của các NHTM còn mang nhiều dấu ấn của
loại hình ngân hàng cổ điển, thể hiện ở chỗ: tín dụng là hoạt động kinh doanh
chủ yếu, mặc dù tín dụng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cho đến nay, các
loại hình dịch vụ ngân hàng còn nghèo nàn, chất lợng dịch vụ thấp, thị trờng
còn hạn hẹp. Do vậy, cùng với việc nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng thì
việc đa dạng hoá và phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng là xu thế tất yếu
trong hoạt động kinh doanh của các NHTM nớc ta, phù hợp với sự phát triển
của kinh tế thị trờng và hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời cũng là mục tiêu
nhằm hiện đại hoá hoạt động kinh doanh của các NHTM.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT)
Quảng Nam cũng nằm trong tình trạng chung đó. Hơn nữa, việc phát triển
dịch vụ ngân hàng còn là giải pháp hữu hiệu thúc đẩy các hoạt động nghiệp vụ
ngân hàng khác của chi nhánh phát triển, khắc phục những hạn chế của hoạt
động tín dụng, nâng cao sức cạnh tranh của NHNo&PTNT Quảng Nam.
Ngoài ra, cùng với sự phát triển kinh tế trong tỉnh, đời sống nhân dân không
ngừng đợc cải thiện, nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của nền
kinh tế và của dân c ngày càng tăng. Do đó, phát triển các dịch vụ ngân
2
hàng đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế và đời sống xã hội là đòi hỏi
khách quan. Tuy nhiên, quá trình phát triển dịch vụ ngân hàng của
NHNo&PTNT Quảng Nam trong những năm qua quá chậm, cha tơng xứng


với yêu cầu thực tế đặt ra.
Chính vì thế, Đề tài Phỏt trin dch v ngõn hng ti Ngõn hng
Nụng nghip v Phỏt trin nụng thụn Qung Nam đợc chọn làm đối tợng
nghiên cứu trong luận văn này.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến đề tài nghiên cứu đã có những công trình khoa học, các
bài nghiên cứu về hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung, NHNo&PTNT
Việt Nam nói riêng đợc công bố, nh :
- Đổi mới quản lý hoạt động tín dụng ngân hàng cấp cơ sở, nhằm thúc
đẩy phát triển kinh tế nông thôn (lấy Nam Hà làm ví dụ) của Phạm Hồng Cờ
- Luận án PTS. Khoa học kinh tế; Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong nền kinh tế thị trờng của Võ
Văn Lâm- Luận án Tiến sĩ kinh tế; Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Phát triển Dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng Công thơng Việt Nam-
Thực trạng và giải pháp của Trần Xuân Hiệu - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế;
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
ở các công trình khoa học trên, các loại hình dịch vụ ngân hàng chỉ đợc
đề cập nh một giải pháp hoặc lồng ghép trong các nội dung nhằm đổi mới hoạt
động của ngân hàng ở nhiều địa phơng thông qua NHCT, NHNo&PTNT.
Riêng đề tài Phát triển Dịch vụ ngân hàng tại NHCT Việt Nam - Thực trạng
và giải pháp của Thạc sĩ Trần Xuân Hiệu đã nghiên cứu sâu về dịch vụ ngân
3
hàng, nhng triển khai cụ thể ở NHCT Việt Nam. Cho đến nay, cha có công
trình khoa học nào nghiên cứu có hệ thống về phát triển dịch vụ ngân hàng ở
NHNo&PTNT Quảng Nam.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã chú trọng kế thừa và chọn lọc
những ý tởng liên quan đến đề tài nhằm phục vụ cho việc phân tích làm rõ
những vấn đề lý luận cơ bản và giúp cho quá trình tìm tòi đề xuất các giải
pháp nhằm mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng ở

NHNo&PTNT Quảng Nam trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn là nghiên cứu các khả năng, điều kiện, giải pháp
nhằm phát triển các dịch vụ ngân hàng của NHNo&PTNT Quảng Nam trong
điều kiện kinh tế thị trờng và hội nhập kinh tế quốc tế.
Phù hợp với mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá và làm rõ về nội dung, vai trò của dịch vụ ngân hàng
trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Phân tích thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng tại NHNo&PTNT
Quảng Nam trong những năm gần đây, rút ra những kết quả đạt đợc, những
hạn chế, vớng mắc và nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp nhằm mở rộng và phát triển dịch vụ ngân hàng của
NHNo&PTNT Quảng Nam trong thời gian tới.
4. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu trong luận văn
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các loại hình dịch vụ phi tín dụng
của NHNo&PTNT Quảng Nam, các nghiệp vụ khác chỉ đề cập ở mức độ
nhằm đảm bảo tính tổng thể trong quá trình nghiên cứu. Thời gian nghiên cứu:
từ năm 2001 đến nay.
5. Phơng pháp nghiên cứu trong luận văn
4
Luận văn sử dụng phơng pháp truyền thống của Chủ nghĩa Mác -Lênin
nh phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng phơng
pháp hệ thống, thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, diễn giải và quy nạp,
để nghiên cứu đa ra kết luận và kiến nghị về vấn đề xem xét.
6. Đóng góp mới của luận văn
- Luận văn hệ thống hoá lý luận về phát triển dịch vụ của NHTM trong
điều kiện Việt Nam hiện nay.
- Đa ra đợc bức tranh khái quát về sự phát triển các dịch vụ của
NHNo&PTNT Quảng Nam trong những năm gần đây.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp giúp NHNo&PTNT Quảng Nam mở

rộng và phát triển các loại hình dịch vụ trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đợc kết cấu thành 3 chơng, 08 tiết và 09 biểu bảng.
5
Chơng 1
Một số vấn đề chung về dịch vụ
ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
1.1. Dịch vụ Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thơng mại
1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng
Cho đến nay vẫn cha có một định nghĩa về dịch vụ đợc chấp nhận trên
phạm vi toàn cầu. Tính vô hình và khó nắm bắt của dịch vụ, sự đa dạng, phức
tạp của các loại hình dịch vụ làm cho việc định nghĩa dịch vụ trở nên khó
khăn. Hơn nữa, các quốc gia có trình độ phát triển khác nhau có cách hiểu về
dịch vụ không giống nhau. Ngay cả Hiệp định chung về thơng mại dịch vụ
(GATS) của Tổ chức thơng mại thế giới (WTO) cũng chỉ đa ra khái niệm dịch
vụ bằng cách liệt kê và phân loại hoạt động dịch vụ thành 12 ngành lớn và 155
phân ngành nhỏ.
ở Việt Nam cũng có nhiều khái niệm khác nhau về dịch vụ. Theo từ
điển Bách khoa Việt Nam Dịch vụ là các hoạt động phục vụ, nhằm thoả mãn
những nhu cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt [33, tr.167]. Một công trình
nghiên cứu khác lại khái niệm dịch vụ Dịch vụ là các lao động của con ngời
6
đợc kết tinh trong giá trị của kết quả hay trong giá trị các loại sản phẩm vô
hình và không thể nắm bắt đợc [21, tr.14].
Có thể hiểu dịch vụ bằng cách tìm ra các đặc điểm nổi bật và khác biệt
giữa dịch vụ trong so sánh với hàng hoá. Cụ thể là:
- Dịch vụ mang tính vô hình: Khác với hàng hoá, dịch vụ không tồn tại
dới dạng vật chất cụ thể, không định hình và cố định dới vỏ vật chất nào đó

nên khó xác định chất lợng dịch vụ theo cách xác định các chỉ tiêu chất lợng
hàng hoá.
- Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời. Ngời tạo ra
dịch vụ và ngời hởng dịch vụ cùng tham gia một quá trình, do đó không thể lu
trữ dịch vụ.
- Sản phẩm dịch vụ mang tính đơn chiếc, thích ứng trực tiếp với từng ng-
ời tiêu dùng nên không thể sản xuất dịch vụ hàng loạt và cũng không thể đầu
cơ dịch vụ.
Với những đặc điểm nêu trên thì khái niệm dịch vụ đợc hiểu theo nghĩa
rất rộng, bao trùm nhiều lĩnh vực, trong đó dịch vụ ngân hàng là một nhánh rất
nhỏ trong toàn bộ các ngành dịch vụ.
Luật các TCTD của Việt Nam không đa ra một khái niệm cụ thể hoặc
giải thích từ ngữ với khái niệm dịch vụ ngân hàng mà chỉ đề cập đến thuật
ngữ hoạt động ngân hàng trong khoản 7, điều 20: là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên là nhận tiền
gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán.
Luật các TCTD cũng dành các mục 1,2,3,4 của chơng 3 nêu các điều khoản
về hoạt động của TCTD. Theo đó, có thể hiểu hoạt động ngân hàng đợc chia
theo 4 mảng lớn: huy động vốn; tín dụng; thanh toán và ngân quỹ; và các
hoạt động khác. Tuy nhiên, trong nghiên cứu lý luận và hoạt động thực tiễn ở
Việt Nam, đã có những quan điểm khác nhau về dịch vụ ngân hàng, nhng
7
chung nhất dịch vụ ngân hàng là những công việc do ngân hàng thực hiện để
tìm kiếm lợi nhuận.
Đối với nền kinh tế, bản thân hoạt động của ngân hàng đợc coi là một
ngành dịch vụ. Trong bản thân ngành ngân hàng các hoạt động kinh doanh đ-
ợc phân biệt thành hai loại cơ bản:
- Kinh doanh tiền tệ: chủ yếu là hoạt động huy động vốn và cho vay.
- Dịch vụ ngân hàng: là các hoạt động ngoài hai hoạt động trên.
Nói cách khác, dịch vụ ngân hàng đợc hiểu là các hoạt động phi tín

dụng của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trong
hoạt động thanh toán, đầu t, cất trữ tài sản và các tiện ích khác.
1.1.2. Các loại dịch vụ ngân hàng
1.1.2.1. Dịch vụ thanh toán
Dịch vụ thanh toán chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động của
NHTM, nó tạo điều kiện cho nhiều dịch vụ ngân hàng khác phát triển, đồng
thời nó là cơ sở để thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh
tế. Nhìn vào hệ thống thanh toán của một ngân hàng, ngời ta có thể đánh giá
trình độ và quy mô hoạt động của ngân hàng đó. Có các loại dịch vụ thanh
toán sau:
a. Thanh toán chuyển tiền trong nớc:
Thanh toán chuyển tiền là một loại hình dịch vụ ngân hàng, trong đó
ngân hàng thực hiện chuyển tiền từ ngân hàng này đi một ngân hàng khác
theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức hoặc ngân hàng thực hiện nghiệp vụ trích
một khoản tiền từ tài khoản của khách hàng theo lệnh của chủ tài khoản để ghi
có cho ngời thụ hởng. Khi hoàn thành dịch vụ thanh toán cho khách hàng,
ngân hàng thu đợc một khoản phí nhất định.
Để thực hiện yêu cầu thanh toán của khách hàng, ngân hàng sử dụng các
phơng thức thanh toán và công cụ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Về phơng thức thanh toán, gồm có:
8
+ Thanh toán trong nội bộ ngân hàng
+ Thanh toán giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống
+ Thanh toán liên ngân hàng và kho bạc trong phạm vi khu vực và quốc gia.
- Về công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, gồm có:
+ Séc
+ Uỷ nhiệm chi
+ Uỷ nhiệm thu
+ Thẻ thanh toán
b. Thanh toán chuyển tiền quốc tế:

Thanh toán quốc tế (TTQT) là việc chi trả các nghĩa vụ và yêu cầu về
tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức
kinh tế quốc tế, giữa các hãng, giữa các cá nhân của các nớc khác nhau để kết
thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, bằng các hình
thức chuyển tiền hay bù trừ trên các tài khoản tại các ngân hàng.
Khác với thanh toán nội địa trong phạm vi một nớc, TTQT thờng gắn với
việc chuyển đổi giữa đồng tiền của nớc này với đồng tiền của nớc khác.
- Những phơng thức thanh toán chuyển tiền quốc tế chủ yếu là:
+ Thanh toán chuyển tiền bằng điện
+ Thanh toán nhờ thu
+ Thanh toán th tín dụng
+ Thanh toán ghi sổ
+ Thanh toán qua tài khoản treo ở nớc ngoài
- Các công cụ thanh toán quốc tế chủ yếu là:
+ Hối phiếu
+ Lệnh phiếu
+ Séc
c. Cung ứng các phơng tiện thanh toán hiện đại:
9
- Thẻ ATM, Cash card
+ Thẻ ATM đợc phát hành trên cơ sở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng,
đợc sử dụng để rút tiền mặt tại các máy ATM.
+ Thẻ Cash card là thẻ nhựa có một số tiền nhất định trên thẻ, đợc trừ
trực tiếp trên thẻ khi mua hàng hoá, dịch vụ.
- Thẻ séc: Thờng chỉ cấp cho khách hàng có tài khoản vãng lai từ 18 tuổi
trở lên dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng và đảm bảo cho việc thanh toán
hàng hoá và dịch vụ. Thẻ séc nội địa chỉ dùng rút tiền ở trong nớc. Khi sử
dụng thẻ séc này ở một ngân hàng khác thì khách hàng phải trả thêm một
khoản phí với điều kiện các ngân hàng phải liên thông với nhau.
- Thẻ thanh toán (Debit Card): Thẻ thanh toán hay còn gọi là thẻ ghi

nợ là một loại thẻ do ngân hàng phát hành. Thẻ dùng để thanh toán hàng hoá
dịch vụ. Ngời sử dụng thẻ phải có tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản vãng lai,
phải có số d tại ngân hàng phát hành thẻ. Khách hàng có thể sử dụng thẻ để
thanh toán, chi trả tiền mua hàng hoá, dịch vụ ở bất kỳ điểm mua bán hàng
hoá nào có đặt máy đọc thẻ của ngân hàng, không cần phải đến trực tiếp ngân
hàng. Khi sử dụng thẻ để chi trả, lập tức tài khoản của ngời chủ thẻ sẽ bị ghi
nợ và tài khoản của ngời bán hàng hoá, dịch vụ sẽ đợc ghi có thông qua mạng
máy tính điện tử tự động. Thẻ ghi nợ với các thơng hiệu nh VISA, Master
Card, ACB, Success (VBARD), Connect 24 (VCB), Thẻ đa năng (Ngân hàng
Đông á)
- Thẻ tín dụng (Credit Card): Thẻ tín dụng đợc xem nh là thẻ ngân hàng
(Bank card) vì chúng thờng đợc phát hành bởi các ngân hàng. Ngân hàng sẽ
qui định một hạn mức tín dụng nhất định cho từng chủ thẻ và chủ thẻ đợc sử
dụng trong hạn mức đó, đến thời hạn qui định phải hoàn trả cho ngân hàng.
10
Cơ sở sử dụng thẻ tín dụng là phát hành trên tài khoản tiền vay ngân hàng.
Thẻ tín dụng với các thơng hiệu nh VISA, Master Card
- Thẻ du lịch và giải trí (Travel and Entertainment Card T&E Card):
Ngời dùng thẻ này không phải trả lãi nhng phải thanh toán trong thời hạn một
tháng. Chủ thẻ của loại này chủ yếu là doanh nhân đi du lịch hay ngời có thu
nhập cao, đồng thời số điểm chấp nhận thanh toán loại thẻ này cũng ít. Loại
này gồm có American Express Card và Dinner Club. Để kích thích và tạo thế
cạnh tranh, khi sử dụng loại thẻ này, chủ thẻ thờng đợc hởng thêm một số dịch
vụ khác miễn phí.
- Máy rút tiền tự động ATM (Automatic Tellers Machine): ở các ngân
hàng, các điểm bán hàng, những nơi đông dân c các ngân hàng thờng đặt các
máy rút tiền tự động, những máy này đợc nối mạng trực tiếp với trung tâm
thanh toán. Khách hàng có thể dùng thẻ rút tiền (thẻ từ hoặc thẻ thông minh)
do ngân hàng phát hành để rút tiền ở các máy ATM, mà không nhất thiết phải
trực tiếp đến ngân hàng. Khi có nhu cầu rút tiền mặt, khách hàng đa thẻ vào

máy ATM và bấm số PIN trên bàn phím, thông qua thông tin lu trữ trên dải từ
tính hoặc con chíp điện tử, máy tính có thể "tra cứu" tài khoản của khách hàng
và đa ra số tiền mặt mà khách hàng cần rút với giới hạn cho phép, máy còn
thông báo cho ngời cầm thẻ biết số d trong tài khoản của khách hàng hoặc
thực hiện một lệnh thanh toán chuyển khoản với điều kiện phải biết chi tiết về
ngân hàng của ngời đợc thanh toán.
Máy ATM đã trải qua nhiều thế hệ, từ chỗ là chỉ thực hiện chức năng
rút tiền tự động, ngày nay các máy ATM thế hệ mới hoạt động nh một ngân
hàng nhỏ với đầy đủ các chức năng nh rút tiền, gửi tiền, thanh toán Do đó,
việc đặt các máy ATM thế hệ mới ngoài trụ sở chính ngân hàng thực chất là
việc mở rộng mạng lới hoạt động.
1.1.2.2. Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Phone Banking)
11
Khách hàng tại nhà có thể gửi thông tin đến ngân hàng yêu cầu ngân
hàng thực hiện các yêu cầu của mình nh: xem thông tin số d; thực hiện chuyển
tiền giữa các tài khoản khác nhau của khách hàng; thanh toán đối với các chủ
tài khoản khác; yêu cầu ngân hàng cung cấp thông tin nh tỷ giá ngoại tệ, biểu
phí dịch vụ; liệt kê các giao dịch của từng tài khoản trong khoảng thời gian
xác định; xem thông tin các khoản vay của khách hàng; liệt kê các món vay
sắp đến hạn trả, Những yêu cầu này đ ợc thực hiện thông qua đờng điện thoại
và thiết bị truyền dẫn (modem).
Để sử dụng dịch vụ này, khách hàng phải đợc ngân hàng cấp mã truy cập
và sử dụng mã số này để thực hiện các yêu cầu của mình; Đồng thời, ngân hàng
cài đặt thiết bị nhận dạng tiếng nói, thiết bị mã hoá và ghi lại các yêu cầu của
khách hàng để đảm bảo an toàn, chính xác trong giao dịch.
1.1.2.3. Dịch vụ ngân hàng sử dụng máy tính cá nhân (PC-BASED
BANKING)
Khách hàng sử dụng máy tính cá nhân để giao dịch với ngân hàng
thông qua mạng vi tính nối trực tiếp với ngân hàng. Để đề phòng việc sử dụng
không đợc phép, mỗi chủ tài khoản đều phải có tên, mật khẩu để vào chơng

trình, đảm bảo an toàn, bảo mật trớc khi vào hệ thống. Các yêu cầu của khách
hàng sẽ hoàn toàn đợc xử lý tự động trên dữ liệu tại máy chủ của ngân hàng.
Việc kết nối từ khách hàng đến máy chủ của ngân hàng đợc thực hiện thông
qua ba lớp bảo mật đợc tích hợp chặt chẽ với nhau. Ngoài ra cơ sở dữ liệu của
hệ thống và các yêu cầu từ khách hàng chuyển đến ngân hàng đều đợc mã hoá
theo thuật toán nhằm nâng cao hơn nữa tính an toàn cho hệ thống. Dịch vụ
này bao gồm:
- Cập nhật số d
- Ghi chi tiết về các lệnh uỷ nhiệm chi
- Cho phép thực hiện chuyển tiền giữa các tài khoản khác nhau của ngân hàng
12
- Cho phép thanh toán với các chủ tài khoản khác.
1.1.2.4. Dịch vụ ngân hàng thông qua mạng Internet (INTERNET
BANKING)
Khách hàng sử dụng một máy tính cá nhân (PC), một modem, một đờng
dây điện thoại và đăng ký địa chỉ của mình trên mạng máy tính của ngân hàng
là có thể tuỳ ý sử dụng dịch vụ này. u điểm của dịch vụ này là liên tục theo
thời gian cả tuần 7 ngày, một ngày 24 tiếng, dịch vụ ngân hàng thông qua
mạng internet đều có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng và cũng không bị
hạn chế bởi khách hàng đang ở đâu.
Điều kiện thực hiện dịch vụ này là:
- Phải có cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đã phát triển. Dịch vụ ngân
hàng thông qua mạng internet là hệ quả tất yếu của sự phát triển kỹ thuật số
hoá và công nghệ thông tin mà trớc hết là kỹ thuật máy tính điện tử. Hạ tầng
công nghệ thông tin ấy bao gồm độ bao phủ của mạng internet, các chuẩn của
doanh nghiệp, của cả nớc và sự liên kết các chuẩn ấy với các chuẩn quốc tế.
Kỹ thuật ứng dụng và thiết bị ứng dụng không chỉ của riêng từng doanh
nghiệp, mà phải là một hệ thống quốc gia, hệ thống ấy phải đến đợc từng cá
nhân áp dụng dịch vụ ngân hàng qua mạng internet.
- Ngân hàng phải có đội ngũ cán bộ nhân viên có đủ khả năng quản lý,

vận hành hệ thống theo tiêu chuẩn quốc tế, có đội ngũ chuyên gia tin học giỏi,
thờng xuyên bắt kịp các thông tin mới, có thể thiết kế các phần mềm ứng dụng
để phục vụ cho việc sử dụng mạng ngày càng hoàn thiện, chính xác và an
toàn.
- Môi trờng kinh tế và pháp lý đầy đủ. Dịch vụ ngân hàng qua mạng
internet chỉ có thể tiến hành khi tính pháp lý của nó đợc thừa nhận, biểu hiện
bằng sự thừa nhận pháp lý giá trị của các giao dịch điện tử, chữ ký điện tử, chữ
ký số hoá, các thanh toán điện tử Hơn nữa, chỉ khi nền kinh tế - xã hội đã
13
phát triển đến một trình độ nhất định mới tạo ra nhu cầu và khả năng sử dụng
dịch vụ ngân hàng qua mạng internet.
1.1.2.5. Dịch vụ quản lý và tín thác
Thực hiện dịch vụ này, ngân hàng sẽ làm theo sự uỷ nhiệm của khách
hàng nh uỷ thác đầu t, làm ngời thừa hành trong một số trờng hợp cho khách
hoặc quản lý tài sản và thanh toán cho những ngời thừa hởng vào lúc thích
hợp.
1.1.2.6. Dịch vụ t vấn
Với dịch vụ này, ngân hàng sẽ đáp ứng các nhu cầu t vấn tài chính và
quản lý mà các cá nhân, doanh nghiệp hoặc các tổ chức yêu cầu. Các chuyên
gia ngân hàng sẽ hớng dẫn khách hàng về các vấn đề hoạch định tài chính và
kiểm soát nh xây dựng phơng án sản xuất kinh doanh, tính chi phí, định giá,
đánh giá đầu t cơ bản, dự báo nguồn thu nhập và quản lý tài sản, t vấn chiến l-
ợc kinh doanh
1.1.2.7. Dịch vụ môi giới, đại lý phát hành chứng khoán, bảo quản và
quản lý chứng khoán
Khi thị trờng chứng khoán đi vào hoạt động, công ty chứng khoán của
các NHTM sẽ thực hiện các dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán; sẽ làm
chức năng môi giới mua bán chứng khoán, t vấn đầu t và bảo quản, quản lý
chứng khoán để thu phí, hoa hồng Ngay khi thị trờng chứng khoán cha đi
vào hoạt động, công ty chứng khoán thuộc NHTM vẫn có thể làm đại lý phát

hành cổ phiếu vô danh cho các công ty cổ phần.
1.1.2.8. Dịch vụ bảo hiểm
Các ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho tất cả các khách hàng
thông qua các công ty con hoặc thông qua các nhà môi giới bảo hiểm của họ.
Một số dịch vụ bảo hiểm đang đợc sử dụng: bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tín
dụng, bảo hiểm trách nhiệm công cộng, bảo hiểm y tế
14
1.1.2.9. Dịch vụ bảo lãnh
Bảo lãnh là sự đảm bảo gián tiếp có ba bên tham gia, trong đó bên thứ
ba (bên bảo lãnh) đồng ý chịu trách nhiệm về khoản nợ cho bên thứ hai
(khách hàng của mình) nếu ngời này không trả đợc nợ cho bên thứ nhất. Bảo
lãnh của ngân hàng là nghiệp vụ mà ngân hàng chấp nhận thực hiện nghĩa vụ
thay cho khách hàng trong trờng hợp khách hàng của ngân hàng không thực
hiện các nghĩa vụ cam kết với bên đối tác.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo lãnh dới các hình thức sau: Bảo lãnh
cho khách hàng vay vốn ở ngân hàng khác, bảo lãnh bằng th tín dụng, bảo
lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo đảm chất lợng sản
phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán.
1.1.2.10. Dịch vụ bảo quản và ký gửi
Ngân hàng bảo quản các cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu t, các hợp đồng
bảo hiểm, các chứng th tài sản, di chúc và các đồ quý giá khác. Những thứ này
có thể đợc bảo quản theo phơng thức mở đi cùng biên lai ghi chi tiết những
gì đợc lu trữ hoặc theo phơng thức kín, tức đợc lu giữ trong những chiếc hộp
khoá kín hay một phong bì gắn kín.
1.1.2.11. Dịch vụ chiết khấu thơng phiếu và giấy tờ có giá
Chiết khấu thơng phiếu và giấy tờ có giá là nghiệp vụ của NHTM mà
theo đó ngân hàng sẽ nhận và tiến hành trả tiền trớc cho những giấy tờ có giá
cha đến hạn thanh toán cho ngời thụ hởng theo số tiền ghi trên chứng từ, sau
khi đã khấu trừ tiền lãi chiết khấu, hoa hồng và các khoản lệ phí khác.
Thực chất nghiệp vụ chiết khấu là ngân hàng bỏ tiền ra mua một trái

quyền ngắn hạn với giá rẻ hơn giá trị của trái quyền đó.
Nghiệp vụ chiết khấu có tác dụng biến các giấy nợ cha đến hạn thành
tiền, nhờ đó giúp cho các công ty, các đơn vị và cá nhân (những ngời hởng lợi)
15
có đợc số tiền cần thiết để thoả mãn các yêu cầu thanh toán, tạo điều kiện phát
triển kinh doanh.
Đối với ngân hàng, nghiệp vụ chiết khấu cho phép nâng cao hiệu suất
sử dụng vốn của ngân hàng, đem lại cho ngân hàng những khoản lợi nhuận từ
lãi chiết khấu hoa hồng và các loại phí khác.
1.1.2.12. Lu giữ qua đêm
Tận dụng lợi thế có trụ sở làm việc khang trang, bề thế, với hệ thống
kho tàng đợc xây dựng kiên cố, đảm bảo an toàn, các ngân hàng thực hiện
dịch vụ bảo quản tài sản qua đêm cho khách hàng. Các tài sản có thể lu giữ
qua đêm thờng là tiền mặt, các vật có giá trị, các giấy tờ có giá
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của dịch vụ ngân hàng trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thơng mại
1.1.3.1. Vai trò của dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng là một bộ phận chủ yếu của dịch vụ tài chính, là một
trong những loại hình dịch vụ chất lợng cao, có vai trò rất quan trọng trong
nền kinh tế, đời sống và quá trình hội nhập quốc tế. Vai trò của dịch vụ ngân
hàng thể hiện ở một số mặt chính sau đây:
- Dịch vụ ngân hàng thúc đẩy sản xuất phát triển, đóng góp vào tăng
trởng GDP. Là những định chế trung gian tài chính, hệ thống TCTD huy động
các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để thực hiện đầu t, cho vay các chủ
thể sản xuất kinh doanh và đời sống. Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta khi
các kênh huy động vốn khác còn cha phát triển, hệ thống NHTM đã trở thành
kênh cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế. Thông qua dịch vụ cho vay, hệ
thống NHTM giúp cho các doanh nghiệp chuyển đổi cơ cấu sản xuất, dịch
chuyển vốn đầu t, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, tăng năng lực sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn hội nhập

kinh tế khu vực và thế giới.
16
- Dịch vụ ngân hàng thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo xu hớng nền
kinh tế tri thức. Dịch vụ ngân hàng ngày càng sử dụng nhiều thành tựu của
công nghệ thông tin nh trang bị máy vi tính thế hệ mới, kết nối hệ thống thanh
toán qua mạng viễn thông. Hiện nay, các dịch vụ ngân hàng đang phát triển
nh thẻ, home banking, phone banking, internet banking đ ợc thực hiện trên
nền công nghệ cao. Do vậy đòi hỏi ngời cung cấp dịch vụ và khách hàng phải
có am hiểu nhất định mới có thể sử dụng và vận hành, nhiều trong số dịch vụ
này tạo ra giá trị gia tăng cao cho nền kinh tế, đây là một đặc điểm của nền
kinh tế tri thức.
- Dịch vụ ngân hàng tạo điều kiện cho các ngành dịch vụ khác phát
triển. Do đặc điểm của dịch vụ ngân hàng liên quan sâu rộng đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực sản xuất và đời sống nên sự phát triển của dịch vụ ngân hàng
nh đầu t, thanh toán, chuyển tiền gắn với các dịch vụ bu chính viễn thông, t
pháp, kế toán, kiểm toán, giao thông vận tải, Các dịch vụ khác trong nền
kinh tế sẽ bị hạn chế nếu dịch vụ thanh toán không thông suốt.
1.1.3.2. ý nghĩa của việc phát triển dịch vụ ngân hàng
Sự phát triển của dịch vụ ngân hàng là một tín hiệu cho thấy trình độ
phát triển của một quốc gia. Phát triển dịch vụ ngân hàng có ý nghĩa cực kỳ to
lớn không những đối với bản thân ngân hàng mà còn đem lại lợi ích cho nền
kinh tế quốc dân, thể hiện qua các khía cạnh sau:
Một là, đối với nền kinh tế
Hoạt động dịch vụ ngân hàng đã tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
kinh doanh đợc tiến hành trôi chảy nhịp nhàng, thúc đẩy quá trình chu chuyển
vốn trong nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ sản xuất, luân chuyển hàng
hoá. Dịch vụ của ngân hàng góp phần tích cực trong việc mang lại lợi ích cho
nền kinh tế, cho khách hàng và cho ngân hàng thông qua việc giảm chi phí
nhờ sự tiện ích và sự chuyên môn hóa của từng dịch vụ, giảm chi phí kiểm
17

đếm, bảo quản, vận chuyển tiền, cũng nh tiết kiệm nhân lực để thực hiện.
Ngoài ra, chi phí dịch vụ ngân hàng mà khách hàng phải trả thờng thấp so với
giá trị tài sản hoặc thấp hơn so với trong trờng hợp khách hàng phải đầu t ph-
ơng tiện để bảo quản tại nhà, khi thực hiện quản lý hộ, giữ hộ Hơn nữa,
khách hàng có cơ hội lựa chọn sản phẩm dịch vụ có lợi nhất, hiệu quả nhất.
Hai là, đối với Ngân hàng thơng mại
Mục tiêu hàng đầu của bất cứ một NHTM nào là lợi nhuận. Nếu theo
nghiệp vụ truyền thống và cổ điển của ngân hàng thì lợi nhuận có đợc chủ yếu
từ nghiệp vụ tín dụng nhng đây là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro, bởi trong
hoạt động tín dụng ngân hàng và khách hàng chịu tác động của nhiều yếu tố,
trong đó có những yếu tố khách quan vợt quá tầm kiểm soát của con ngời nh
thiên tai, dịch bệnh.
Việc kinh doanh nhiều lĩnh vực, đa dạng dịch vụ là một phơng sách hữu
hiệu để phân tán rủi ro trong kinh doanh, lợi nhuận thu đợc từ các dịch vụ
khác nhau sẽ bổ sung cho nguồn thu nhập của ngân hàng.
Phát triển dịch vụ ngân hàng, đa dạng hoá tiện ích theo hớng cải tiến
nâng cao chất lợng hệ thống thanh toán, đơn giản hoá thủ tục, mở rộng mạng
lới hoạt động, sẽ thu hút đ ợc nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng,
từ đó làm tăng trởng nguồn thu dịch vụ của ngân hàng.
Tận dụng đợc nguồn vốn trong thanh toán của khách hàng đang lu kí trên
các tài khoản vãng lai, tiền gửi séc bảo chi, séc chuyển tiền cầm tay trong thời
gian tờ séc cha quay trở về ngân hàng để đầu t sinh lời. Hơn nữa, những tài
khoản dùng để đảm bảo thanh toán vãng lai ngân hàng không phải trả lãi nh đối
với các loại tài khoản tiền gửi khác, góp phần mang lại hiệu quả kinh doanh.
Việc phát triển dịch vụ ngân hàng còn có ý nghĩa thúc đẩy các nghiệp
vụ khác của ngân hàng phát triển.
Các nghiệp vụ của NHTM đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác
18
động qua lại tạo thành một thể thống nhất. Huy động vốn tạo nguồn cho việc
thực hiện nghiệp vụ tín dụng và phát triển dịch vụ, ngợc lại thông qua nghiệp

vụ tín dụng và dịch vụ mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, là điều kiện
nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng, với năng lực tài chính mạnh ngân
hàng sẽ có điều kiện đầu t trang bị cơ sở vật chất hiện đại, công nghệ tiên tiến
phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Trong điều kiện kinh tế thị trờng, sự
phong phú của dịch vụ ngân hàng cũng nh việc cung ứng các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng chất lợng cao đang là vấn đề quan trọng để ngân hàng khai thác
khách hàng và hội nhập quốc tế.
1.2. Các nhân tố ảnh hởng tới phát triển dịch vụ Ngân
hàng thơng mại
1.2.1. Nhân tố thuộc về Ngân hàng thơng mại
1.2.1.1. Chất lợng các dịch vụ ngân hàng cung cấp
Chất lợng sản phẩm là năng lực của sản phẩm thể hiện trong việc thoả
mãn nhu cầu nào đó của khách hàng. Chất lợng của dịch vụ ngân hàng quyết
định khả năng hấp dẫn khách hàng và quy mô khách hàng đến với dịch vụ của
NHTM. Đến lợt mình, chất lợng các dịch vụ ngân hàng lại chịu ảnh hởng của
các nhân tố sau:
a. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng (cả về phơng diện quản
lý và trình độ nghiệp vụ):
Con ngời là nhân tố quan trọng quyết định chất lợng của dịch vụ ngân
hàng. Bởi vì, trong cấu thành chất lợng của dịch vụ, yếu tố lao động giữ phần
quan trọng nhất, thể hiện ở thái độ phục vụ của nhân viên, ở trình độ chuyên
nghiệp, ở tác phong chính xác, nhanh chóng, kịp thời của nhân viên khi tiếp
xúc với khách hàng. Ngay cả khi có máy móc, công nghệ hiện đại mà thái độ
và trình độ của nhân viên không tốt, khách hàng cũng không thích sử dụng
dịch vụ của NHTM. Hơn nữa, đa số dịch vụ thơng mại dựa trên sự tín nhiệm
19
của khách hàng. Nếu nhân viên làm khách hàng mất tín nhiệm thì NHTM khó
lòng mở rộng dịch vụ của mình.
Thực tế đã cho thấy, các NHTM sử dụng những cán bộ thiếu năng lực
và kém đạo đức nghề nghiệp đã làm ảnh hởng nghiêm trọng đến uy tín và hiệu

quả công việc của đơn vị, thậm chí gây thiệt hại to lớn cho hiệu quả kinh
doanh của NHTM.
Đặc biệt, đối với dịch vụ ngân hàng, phẩm chất và năng lực của nhân
viên giao dịch còn có vai trò tích cực trong việc vừa nâng cao chất lợng dịch
vụ ngân hàng, vừa giảm chi phí giao dịch. Trình độ, năng lực cán bộ ngân
hàng thể hiện qua việc xử lý nghiệp vụ nhanh chóng, chính xác, an toàn. Viên
chức ngân hàng phải tích cực, chủ động giúp đỡ khách hàng giải quyết các v-
ớng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình sử dụng dịch
vụ ngân hàng. Thái độ ứng xử, giao tiếp văn minh, lịch sự của nhân viên ngân
hàng sẽ tạo đợc ấn tợng tốt đối với khách hàng.
Do trình độ và đạo đức của nhân viên ngân hàng có ảnh hởng nghiêm
trọng đến chất lợng dịch vụ ngân hàng nh vậy, nên trong hoạt động, ngân
hàng muốn nâng cao hiệu quả thì phải chú trọng phát triển nguồn nhân lực.
Nói cách khác, nếu hiệu quả kinh doanh của một đơn vị phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, thì yếu tố con ngời là quan trọng nhất.
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Ngân hàng thơng mại
Nó thể hiện ở trụ sở giao dịch khang trang, bề thế, các phơng tiện thiết
bị phục vụ khách hàng nh bàn, quầy giao dịch, ghế ngồi phòng đợi, máy rút
tiền tự động và các trang thiết bị ngân hàng sử dụng nội bộ nh mạng vi tính,
hệ thống thanh toán với công nghệ hiện đại là điều kiện để phục vụ khách
hàng một cách tốt nhất, từ đó tạo đợc lòng tin của khách hàng đối với ngân
hàng.
20
Sự tham gia của các phơng tiện vật chất, thiết bị trở thành nhân tố chính
trong các ngân hàng hiện đại nhằm nâng cao chất lợng dịch vụ ngân hàng, tạo
sự tin cậy, tạo điều kiện cho khách hàng chủ động hơn trong quá trình sử dụng
dịch vụ, nâng cao chất lợng thông tin đến khách hàng đầy đủ, chính xác, đều
đặn, rõ ràng với thời gian rút ngắn.
1.2.1.2. Uy tín của ngân hàng
Uy tín của ngân hàng và chất lợng dịch vụ là hai mặt của một vấn đề.

Một ngân hàng có chất lợng dịch vụ cao sẽ tạo lập và tăng thêm uy tín đối với
khách hàng của mình. Ngân hàng khi đã tạo lập đợc uy tín trên thị trờng, th-
ơng hiệu đợc nhiều ngời biết đến có nghĩa là ngân hàng có nhiều cơ hội mở
rộng hoạt động kinh doanh và dịch vụ, tăng năng lực tài chính, là điều kiện để
hội nhập với với các ngân hàng thế giới. Một ngân hàng cung ứng dịch vụ tốt sẽ
có uy tín trên thơng trờng và với một ngân hàng có uy tín cao sẽ giữ đợc khách
hàng truyền thống và có khả năng thu hút đợc khách hàng mới.
Ngợc lại nếu ngân hàng bị mất uy tín sẽ mất dần khách hàng, trờng hợp
bị mất uy tín lớn dẫn đến khách hàng rút tiền ồ ạt hoặc chuyển sang ngân
hàng khác để giao dịch sẽ gây đổ vỡ cho ngân hàng và làm thiệt hại cho nền
kinh tế.
1.2.1.3. Quản trị ngân hàng
- Uy tín và năng lực của ban lãnh đạo: Sự phát triển của dịch vụ ngân
hàng phụ thuộc rất lớn vào năng lực lãnh đạo, điều hành của ngời đứng đầu
đơn vị. Có thể nói, năng lực của ban lãnh đạo mang tính quyết định đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. Ban lãnh đạo ngân hàng có năng lực,
trình độ chuyên môn cao sẽ giúp ngân hàng quản lý hiệu quả tốt cả về nhân
sự, về tài sản nợ, tài sản có, trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình
ngân hàng dự đoán đợc những rủi ro xảy ra, nắm bắt nhu cầu, những biến đổi
ngoài thị trờng một cách nhanh chóng để có thể đa ra các sản phẩm dịch vụ
21
ngân hàng phù hợp với thị trờng, đồng thời t vấn cho khách hàng của mình
trong việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng để mang lại hiệu quả cao nhất cho
khách hàng và cho chính bản thân ngân hàng.
- Chi phí quản lý: Ngân hàng quản lý tốt chi phí quản lý sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Một đơn vị có doanh thu lớn cha chắc có lợi
nhuận cao nếu không có các biện pháp quản lý chi phí. Mặt khác, việc chi phí
cho các khoản mục phải đợc phân bổ một cách hợp lý. Chẳng hạn nh muốn
mở rộng, phát triển dịch vụ ngân hàng cần phải tập trung đầu t để phát triển
công nghệ, giới thiệu sản phẩm dịch vụ qua các phơng tiện thông tin đại

chúng, quảng cáo qua các hình thức tài trợ Việc chi phí cho các nội dung
trên phải đợc cân nhắc để có một quyết định đúng đắn, hợp lý nhằm mang lại
hiệu quả một cách cao nhất. Nếu ngân hàng chỉ chú trọng đến việc tuyên
truyền, quảng cáo các sản phẩm dịch vụ nhng chi phí cho đầu t phát triển công
nghệ ít thì việc mở rộng và phát triển dịch vụ sẽ bị hạn chế.
- Mạng lới giao dịch: Việc xây dựng một mạng lới hoạt động phù hợp
sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và
phát triển dịch vụ ngân hàng nói riêng. Một mạng lới quá rộng nhng không
hiệu quả thì sẽ làm tăng chi phí quản lý, ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng. Mạng lới tốt nhất là phải đợc phân bố một cách hợp lý. ở
những nơi có môi trờng thuận lợi, có nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ
ngân hàng, có thể đặt nhiều chi nhánh, nhiều điểm giao dịch. Ngợc lại,
những địa bàn vùng sâu, vùng xa, dân c tha thớt không nhất thiết phải mở
chi nhánh, chỉ nên mở các điểm giao dịch nhằm tiết giảm chi phí một cách
tốt nhất.
1.2.1.4. ảnh hởng của các nghiệp vụ ngân hàng khác đến phát triển
dịch vụ ngân hàng
22
Chất lợng các nghiệp vụ ngân hàng khác là một trong những nhân tố
ảnh hởng tới sự mở rộng và phát triển các dịch vụ ngân hàng. Các nghiệp vụ
ngân hàng khác bao gồm: nghiệp vụ huy động vốn, cho vay, đầu t
Các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng khác đạt hiệu quả là điều kiện để
mở rộng và phát triển các dịch vụ ngân hàng. Cụ thể là:
- Nguồn vốn huy động dồi dào sẽ tạo điều kiện để ngân hàng mở
rộng tín dụng phát triển sản xuất. Trên cơ sở nguồn vốn huy động đó, ngân
hàng có thể mở rộng các dịch vụ cho khách hàng nh dịch vụ thẻ, dịch vụ
chiết khấu Mặt khác, do dồi dào vốn, NHTM có thể cho nhiều doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân vay vốn để phát triển sản xuất. Những
khách hàng vay vốn cũng sẽ là những ngời sử dụng dịch vụ của NHTM.
Ngoài ra, các đơn vị, tổ chức kinh tế đợc ngân hàng tài trợ vốn làm ăn có

hiệu quả, ngân hàng sẽ dễ dàng thu đợc nợ gốc và lãi, mang lại thu nhập
cho ngân hàng, đồng vốn đợc bảo toàn, phát triển, là điều kiện để đầu t
công nghệ hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh của đơn vị, đáp ứng
đợc yêu cầu của khách hàng trong việc cung ứng vốn và dịch vụ một cách
tốt nhất.
Các nghiệp vụ ngân hàng khác phát huy hiệu quả sẽ tạo điều kiện để
ngân hàng mở rộng và phát triển các dịch vụ ngân hàng, đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Ngợc lại, chất lợng các nghiệp vụ ngân hàng
khác yếu kém thì khó có thể giữ đợc khách hàng, ngân hàng sẽ không có cơ
hội để mở rộng và phát triển các dịch vụ ngân hàng.
1.2.1.5. Bảo hiểm tiền gửi của ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, rủi ro xảy ra là điều không thể
tránh khỏi. Vì vậy sự an toàn của các NHTM luôn là mối quan tâm hàng đầu
của các cổ đông, nhà điều hành, khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng và đặc
biệt là khách hàng gửi tiền. Để lấy đợc niềm tin từ ngời gửi tiền đồng thời bảo
23
vệ lợi ích cho khách hàng tránh đợc những tổn thất, ngân hàng tiến hành tham
gia bảo hiểm tiền gửi. Khi ngân hàng bị phá sản, các công ty bảo hiểm là ngời
đứng ra chịu trách nhiệm chi trả tiền cho ngời gửi tiền trong giới hạn bảo
hiểm.
1.2.2. Nhân tố thuộc về môi trờng hoạt động của Ngân hàng thơng
mại
* Môi trờng pháp lý:
Pháp luật là một bộ phận không thể thiếu đợc của một quốc gia. Không
có pháp luật hoặc pháp luật không phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh
tế thì mọi hoạt động trong nền kinh tế đó không thể tiến hành trôi chảy đợc.
Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập một môi trờng pháp lý cho mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh tiến hành thuận tiện và đạt kết quả cao, là cơ sở pháp lý để
giải quyết các vấn đề khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Vì vậy nhân tố pháp
luật có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng nói chung và

hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng. Chỉ có trong
điều kiện các chủ thể tham gia sử dụng dịch vụ tuân thủ pháp luật một cách
nghiêm chỉnh thì quan hệ kinh doanh của ngân hàng mới đem lại lợi ích cho
cả hai và chất lợng hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới đợc đảm bảo và
chỉ có trên nền một hệ thống pháp luật đồng bộ, đầy đủ, rõ ràng, minh bạch
thì hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động dịch vụ của ngân hàng
mới phát triển.
Chính sách tài chính tiền tệ, chính sách kinh tế vĩ mô của một quốc gia
có ảnh hởng rất lớn đến dịch vụ ngân hàng của NHTM.
- Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc tác động định hớng và điều
hành nền kinh tế nhằm đạt đợc những mục tiêu cơ bản. Chính sách đó tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua khu vực sản xuất, đến hoạt động ngân
hàng. Một nền kinh tế đóng, bắt buộc các ngân hàng hớng về việc khai thác
24
các nguồn vốn trong nớc một cách đơn điệu, các hoạt động ngân hàng chỉ tập
trung ở một số doanh nghiệp trong nớc. Ngợc lại, một nền kinh tế mở, khả
năng huy động vốn, đầu t và phát triển dịch vụ của ngân hàng tăng lên.
- Chính sách tiền tệ: Mục tiêu của chính sách tiền tệ là kiểm soát lạm
phát, bình ổn giá cả, ổn định sức mua của đồng tiền, tăng trởng kinh tế, tạo
công ăn việc làm. Tuỳ thuộc vào việc thực hiện mục tiêu của chính sách tiền
tệ mà có sự ảnh hởng khác nhau đến phát triển dịch vụ ngân hàng. Chẳng hạn
khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà nớc có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng
cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó NHTM huy
động đợc nhiều vốn hơn, khả năng mở rộng dịch vụ ngân hàng dễ dàng hơn.
Đồng thời các công cụ chính sách tiền tệ nh lãi suất chiết khấu, dự trữ bắt
buộc cũng ảnh hởng đến trực tiếp đến môi trờng hoạt động sản xuất kinh
doanh của NHTM nói chung và dịch vụ ngân hàng nói riêng.
* Môi trờng kinh tế:
Bao gồm các yếu tố nh: tiền tệ ổn định, nền kinh tế phát triển vững chắc
có tác động tích cực tới sự phát triển các dịch vụ ngân hàng, cụ thể nh sau:

Tiền tệ ổn định: Đây là tiền đề, là điều kiện cơ bản cho việc mở rộng
ứng dụng dịch vụ đối với bất kỳ quốc gia nào. Ngời dân sẽ rút tiền mặt và tiêu
dùng ồ ạt khi đồng tiền bị mất giá nhanh chóng và rõ ràng không ai muốn sử
dụng các phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong trờng hợp này.
Sự phát triển của nền kinh tế: Dịch vụ ngân hàng không thể phát triển
trong điều kiện một nền kinh tế có năng lực sản xuất kinh doanh, khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp yếu kém, thu nhập dân c còn thấp, các khoản
chi tiêu nhỏ lẻ. Vì thế sự phát triển ổn định của nền kinh tế, mức thu nhập cao
và ổn định của ngời dân là điều kiện cần thiết của sự phát triển các dịch vụ
ngân hàng.
* Môi trờng xã hội:
25
Môi trờng xã hội bao gồm: dân số, thu nhập, trình độ dân trí tác động
mạnh mẽ đến sự phát triển các dịch vụ ngân hàng, cụ thể nh sau:
Trình độ dân trí ở đây đợc hiểu nh khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ
của công chúng cũng nh sự nhận thức đợc những tiện ích của dịch vụ. Nếu ng-
ời dân ít hiểu biết về các dịch vụ ngân hàng, họ sẽ không thấy đợc lợi ích từ
việc sử dụng các dịch vụ này, và do đó các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
cũng không có nhu cầu phát triển.
Khả năng tiếp cận tiện lợi các dịch vụ ngân hàng của các doanh nghiệp
và dân c cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hởng đến phát triển các dịch vụ
ngân hàng. Hiện nay, ở nớc ta dân chúng vẫn cha quen với sử dụng dịch vụ
ngân hàng trong thơng mại. Việc sử dụng tiền mặt và thanh toán bằng tiền mặt
vẫn còn khá phổ biến ở một số doanh nghiệp và trong dân c. Điều đó ảnh h-
ởng không thuận lợi đến phát triển dịch vụ của các NHTM.
Việc nghiên cứu mức thu nhập của dân c cũng nh năng lực của khách
hàng sẽ giúp ngân hàng có thể phân loại từng nhóm khách hàng để lựa chọn
việc cung cấp những loại sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu và khả năng
của từng nhóm khách hàng.
* Sự phát triển của khoa học công nghệ ngân hàng:

Công nghệ ngân hàng là một trong những nhân tố quan trọng, quyết
định chất lợng, quy mô, chủng loại dịch vụ mà NHTM có thể cung cấp. Nếu
chỉ có công nghệ truyền thống thủ công thì NHTM chỉ có thể cung cấp ít loại
dịch vụ với chất lợng thấp và quy mô nhỏ nh thanh toán qua tài khoản, chuyển
khoản, chiết khấu giấy tờ có giá. Còn ở trình độ công nghệ hiện đại dựa trên
nền tảng tin học, kỹ thuật số hoá thì dịch vụ ngân hàng vô cùng phong phú,
phục vụ khách hàng tiện lợi và NHTM có thể mở rộng rất nhanh quy mô dịch
vụ. Thực tiễn bùng nổ dịch vụ thẻ, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ tại nhà của
các NHTM hiện đại chứng minh rõ cho điều đó. Mặt khác, hoạt động kinh

×