Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cơ khí 75

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 85 trang )

Lời mở đầu
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào của nền kinh tế quốc dân,
là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh để sản xuất ra sản
phẩm phục vụ xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa nh hiện nay, đã và đang có những bớc
phát triển không ngừng cả về quy mô và loại hình kinh doanh. Và trong quá trình
chuyển mình đó, các doanh nghiệp phải luôn luôn tự hoàn thiện mình để không
chỉ đứng vững mà còn phát triển. Chính những quy luật chặt chẽ của nền kinh tế
thị trờng đã buộc các doanh nghiệp phải chủ động trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình từ các khâu nh vốn, công nghệ, nguyên vật liệu, đến những
khâu nh Marketing, tiêu thụ sản phẩm, các dịch vụ trớc, trong và sau khi bán
hàng. Mặt khác, hoạt động trong cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc và
chịu sự chi phối của quy luật khách quan nh quy luật cung cầu, quy luật giá trị,
quy luật cạnh tranh, đã buộc các doanh nghiệp hết sức quan tâm đến việc giảm
chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố của quá trình sản xuất
kinh doanh. Thông thờng chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng
65%-70% giá trị sản phẩm. Vì thế công tác quản lý nguyên vật liệu có ý nghĩa
vô cùng quan trọng, thông qua công tác quản lý nguyên vật liệu có thể làm tăng
hoặc giảm giá thành công trình. Từ đó buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới
việc tiết kiệm triệt để chi phí nguyên vật liệu, làm sao cho với một lợng chi phí
nguyên vật liệu nh cũ sẽ làm ra đợc nhiều sản phẩm, tức là làm cho giá thành
giảm đi mà vẫn đảm bảo chất lợng. Bởi vậy làm tốt kế toán nguyên vật liệu là
nhân tố quyết định làm hạ thấp chi phí, giảm giá thành tăng thu nhập cho doanh
nghiệp, đây là một yếu tố thiết thực, một vấn đề đang đợc quan tâm nhiều trong
quá trình sản xuất của các doanh nghiệp.
Nhận thức đợc vai trò của kế toán đặc biệt là kế toán chi phí nguyên vật
liệu trong việc quản lý chi phí của công ty. Trong thời gian thực tập tại Công Ty
Cổ Phần Cơ Khí 75, em đã mạnh dạn tìm hiểu, nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện
kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Cơ Khí 75 .
Nội dung của chuyên đề ngoài lời nói đầu, và kết luận còn gồm có 3 chơng:


Chơng I: Lí luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất.
Chơng II: Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Cơ
Khí 75.
Chơng III: Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công Ty Cổ Phần Cơ Khí 75.
1
Chơng I
Lí luận chung về kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất.
1.1.1. Vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh
1.1.1.1. Nguyên vật liệu và đặc điểm của nguyên vật liệu
Để tiến hành hoạt động sản xuât kinh doanh cần thiết phải có các yếu tố
cơ bản, đó là t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Song không phải
bất kỳ đối tợng lao động nào cũng là nguyên vật liệu. Đối tợng lao động chỉ trở
thành nguyên vật liệu sau khi đã có tác động của con ngời.
Vậy nguyên vật liệu là đối tợng lao động đã đợc lao động có ích của con
ngời tác động vào nhằm biến đổi theo mục đích của mình. Nếu xét trên hình thái
hiện vật thì vật liệu đợc gọi là tài sản lu động của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không giữ
nguyên đợc hình thái vật chất ban đầu. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần vào
trong giá trị của sản phẩm mới tạo ra hoặc chi phí kinh doanh trong kỳ.
Nh vậy, nguyên vật liệu tạo nên cả giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm
mới. Do vậy, nó là yếu tố chủ chốt của mọi quá trình sản xuất. Tuỳ thuộc vào
loại hình kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có loại hình nguyên vật liệu phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay, các doanh nghiệp có thể chủ động
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm hiểu và mở rộng thị trờng, lựa chọn
loại hình sản xuât kinh doanh phù hợp và có hiệu quả.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chiếm một tỉ trọng
lớn, nó tạo nên phần lớn giá thành của sản phẩm. Nguyên vật liệu có đảm bảo
chất lợng, đúng quy cách, phẩm chất, chủng loại thì chi phí nguyên vật liệu mới
đợc hạ thấp, định mức tiêu hao về nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất mới
giảm. Khi đó doanh nghiệp sẽ tăng đợc số lợng sản phẩm, sản phẩm sản xuất ra
mới đạt yêu cầu chất lợng và có chất lợng cao, giảm số lợng sản phẩm thứ cấp và
2
đảm bảo đợc giá thành phù hợp với ngời tiêu dùng mà doanh nghiệp vẫn có lãi.
Trong một chừng mực nhất định thì việc tiết kiệm mức tiêu hao nguyên vật liệu
là cơ sở để tăng thêm số lợng sản phẩm sản xuất ra vì nó giúp làm ra nhiều sản
phẩm hơn trong cùng một định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Hơn nữa, nguyên
vật liệu đợc sử dụng hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt đợc các chỉ tiêu nh
doanh thu, lợi nhuận,
Xuất phát từ vai trò và đặc điểm của nguyên vật liệu nh trên, yêu cầu đòi
hỏi phải có những biện pháp nhất định để sử dụng hợp lý, tiết kiêm nguyên vật
liệu và tận dụng tối đa các chất có ích của nguyên vật liệu, bảo quản nguyên vật
liệu, làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng cả về số
lợng và chất lợng. Do đó khối lợng sản phẩm sản xuất ra cũng phải ngày càng
tăng và nâng cao cả chất lợng. Điều đó đòi hỏi khối lợng, chủng loại, chất lợng
nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất sản phẩm cũng phải đa dạng và phong phú.
Trong khi đó đa số nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất sản phẩm đợc cung cấp
bởi các ngành khai khoáng và chế tạo mà nguồn tài nguyên không phải là vô
hạn. Hơn nữa, trong điều kiện đất nớc ta hiện nay, một số ngành sản xuất còn
phải nhập khẩu nguyên liệu từ nớc ngoài cho nên tốc độ sản xuất bị hạn chế và
phụ thuộc nhiều. Vì vậy, vấn đề đặt ra là để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc

diễn ra bình thờng, liên tục thì quản lí nguyên vật liệu đợc đặt nên hàng đầu sao
cho việc sử dụng nguyên đạt hiệu quả kinh tế là điều hết sức quan trọng. Nh vậy,
quản lý nguyên vật liệu phải quản lý đồng bộ ở tất cả các khâu: thu mua, bảo
quản, dự trữ, sử dụng.
- Khâu thu mua: sản xuất sản phẩm phải sử dụng nhiều loại vật liệu có công
dụng riêng. Do đó đối với quá trình thu mua nguyên vật liệu phải quản lý đủ về
mặt số lợng, đúng về mặt chủng loại, đảm bảo về mặt chất lợng, giá cả hợp lý,
thích hợp về chi phí thu mua, địa điểm thu mua từ đó hạ thấp đợc chi phí nguyên
vật liệu.
- Khâu bảo quản: nguyên vật liệu mua về thờng cha đợc sử dung ngay, nó còn
đợc bảo quản ở kho, bãi. Việc bảo quản nguyên vật liệu ở các kho bãi cần đợc
thực hiện theo đúng chế độ quy định cho từng loại nguyên vật liệu, phù hợp với
tính chất lý hoá của mỗi loại, với quy mô tổ chức của doanh nghiệp để tránh tình
trạng thất thoát lãng phí hoặc h hỏng nguyên vật liệu.
- Khâu sử dụng: Việc sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất phải hợp lý, tiết
kiệm trên cơ sở định mức dự trữ tối thiểu và tối đa cho từng loại, dự trữ sao cho
vừa đáp ứng yêu cầu sản xuất vừa tối thiểu hoá đợc vốn nguyên vật liệu tồn kho
3
dự trữ nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng thu nhập và tích luỹ cho doanh
nghiệp.
- Trong khâu dự trữ: doanh nghiệp phải dựa vào khả năng sản xuất và tình
hình thị trờng để xác định mức dự trữ tối đa và tối thiểu cho từng loại nguyên vật
liệu để đảm bảo cho quá trình kinh doanh đợc bình thờng, không bị ngng trệ,
gián đoạn do việc cung ứng không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự
trữ quá nhiều.
1.2.Vai trò và nhiệm vụ của kế toán đối với việc quản lý, sử dụng nguyên
vật liêu.
Hạch toán kế toán nguyên vật liệu là một công cụ đắc lực giúp cho ban
lãnh đạo nắm đợc chính xác tinh hình thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật
liệu. So sánh thực tế với kế hoạch từ đó có những biện pháp thích hợp đối với

tình hình thực tế diễn ra để đảm bảo cho việc nhập xuất nguyên vật liệu diễn ra
phù hợp và quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục. Thêm vào đó, tính chính xác
kịp thời và đầy đủ của công tác kế toán nguyên vật liệu sẽ giúp cho việc quản lý
và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc
chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị doanh nghiêp.
- Tổ chức hạch toán ban đầu, tổ chức lập và luân chuyển chứng từ hạch toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
- Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyên
nguyên vật liệu theo cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Tính toán đúng đắn trị giá
của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về thu mua nguyên vật
liệu, kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết nguyên vật liệu.
- Lựa chọn phơng pháp kế toán nguyên vật liệu cụ thể, phù hợp với điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp từ đó xác đinh phơng pháp hạch toán và ghi sổ kế toán.
- Xác định các báo cáo quản trị nguyên vật liệu theo yêu cầu thông tin của
quản lý, tổ chức lập và phân tích các báo cáo này, đồng thời cung cấp thông tin
cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
1.3.Nội dung tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu.
1.3.1.Tổ chức phân loại nguyên vật liệu.
4
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng
nhiều loại nguyên vật liệu. Mỗi loại nguyên vật liệu lại có vai trò, công dụng,
tính chất lý hoá khác nhau. Do đó để quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch
toán chi tiết tới từng loại, từng thứ nguyên vật liệu phục vụ cho yêu cầu quản trị
doanh nghiệp thì đòi hỏi phải phân loại nguyên vật liệu theo những tiêu thức
nhất đinh

Phân loại nguyên vật liệu là việc phân chia nguyên vật liệu của doanh
nghiệp thành các loại, các nhóm, các thứ theo những tiêu thức phân loại nhất
định nhằm phục vụ yêu cầu quản trị nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì nguyên vật
liệu đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là đối tợng cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng nguyên vật liệu chính không giống
nhau: ở các doanh nghiệp cơ khí vật liệu là: sắt, thép, ; doanh nghiệp sản xuất
đờng nguyên vật liệu chính là cây mía Có thể sản phẩm của doanh nghiệp làm
nguyên liệu cho doanh nghiệp khác Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với
mục đích để tiếp tục gia công chế biến đợc coi là nguyên vật liệu chính nh doanh
nghiệp dệt mua sợi về để dệt vải.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ có thể
làm tăng chất lợng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các công
cụ dụng cụ hoạt động đợc bình thờng nh thuốc nhuộm, thuốc tẩy, dầu nhờn, cúc
áo, chỉ may,
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong quá
trình sản xuất kinh doanh gồm xăng, dầu, than, củi, khí gas,
- Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để thay thế, sửa
chữa những máy móc, thiết bị phơng tiện vận tải,
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công
cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản.
-Vật liệu khác: Là những loại vật liệu cha đợc xếp vào các loại trên thờng nh
bao bì đóng gói sản phẩm, những vật liệu đợc loại ra từ quá trình sản xuất hoặc
phế liệu thu hôi từ thanh lý tài sản cố đinh.
Ngoài ra, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hach toán chi tiết của doanh
nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu trên chia thành từng nhóm, từng thứ.
Cách phân loại này là cơ sở để xác định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng
loại, từng thứ nguyên vật liệu; là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp.

*Căn cứ vào nguồn hình thành: Nguyên vật liệu đợc chia thành hai nguồn:
5
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh,
nhận biếu tặng,
- Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất nh doanh nghiệp chế
biến chè có tổ chức trồng chè cung cấp nguyên liệu cho bộ phận chế biến. Cách
phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất
nguyên vật liệu, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
* Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia nguyên vật
liệu thành:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xởng, dùng cho bộ phận bán
hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
+Nhợng bán.
+ Đem góp vốn liên doanh.
+ Đem quyên tặng.
* Căn cứ vào đặc trng bảo quản, tính chất an toàn của vật liệu đối với môi trờng
và con ngời:
- Vật liệu thông thờng.
- Vật liệu đặc biệt: Vật liệu nổ, vật liệu hoá chất độc hại.
* Căn cứ vào đặc trng hình thái vật chất
- Vật liệu rắn: sắt, thép,
- Vật liệu lỏng: xăng, dầu,
- Vật liệu khí: hơi ga
* Căn cứ theo phơng thức bảo quản:
- Vật liệu đợc bảo quản trong kho kín.
- Vật liệu đợc bảo quản trong kho hở, ngoài trời.
* Căn cứ theo nguồn gốc nơi sản xuất:

- Vật liệu sản xuất trong nớc.
- Vật liệu nhập ngoại.
1.3.2. Tổ chức đánh giá nguyên vật liệu.
1.3.2.1 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu.
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu luôn luôn có sự biến đổi,
các hoạt động sản xuất phát sinh hàng ngày. Mặt khác, trong nền kinh tế thị tr-
ờng giá cả hàng hoá luôn biến động theo quan hệ cung cầu của thị trờng làm cho
giá trị nguyên vật liệu của doanh nghiệp cũng có sự biến động. Việc xác định
6
chính xác giá trị nguyên vật liệu xuất dùng và chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ mang ý nghĩa rất quan trọng, nó giúp cho việc tính toán chính xác giá thành
của sản phẩm, từ đó ngời quản lý có biện pháp điều chỉnh thích hợp. Vì vậy
trong hạch toán nguyên vật liệu phải thực hiện việc đánh giá nguyên vật liêu.
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị nguyên vật liệu ở những
thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
- Nguyên tắc giá gốc: đòi hỏi nguyên vật liệu phải đợc ghi chép, phản ánh
theo trị giá vốn thực tế của chúng.
- Nguyên tắc thận trọng: biểu hiện ở chỗ doanh nghiệp có đánh giá mức độ
giảm giá của nguyên vật liệu khi thấy có sự chênh lệch giữa giá hạch toán trên sổ
kế toán với giá thị trờng.
- Nguyên tắc nhất quán: đòi hỏi kế toán đã lựa chọn phơng pháp nào thì phải
áp dụng nguyên tắc đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán và nếu có thay đổi
thì doanh nghiệp phải giải trình đợc sự thay đổi trớc cơ quan chức năng.
- Sự hình thành trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu đợc phân biệt ở các
thời điểm khác nhau trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu mua.
+ Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập.
+ Thời điểm xuất kho xác đinh trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất.
+ Thời điểm tiêu thụ xác đinh trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tiêu thụ.
1.3.2.2. Các cách đánh giá nguyên vật liệu

1.3.2.2.1.Tổ chức đánh giá theo giá vốn thực tế
Giá thực tế: là tất cả các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có lợng nguyên
vật liệu đó.
* Đối với nguyên vật liệu nhập kho: tuỳ theo từng nguồn nhập mà có những cách
đánh giá khác nhau.
- Nhập kho do mua ngoài:
ở đây, giá mua là giá không có thuế GTGT nếu nguyên vật liệu mua về đợc
sử dụng cho đối tợng chịu thuế GTGT và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ. Giá mua là giá có thuế GTGT nếu nguyên vật liệu mua về đ-
ợc sử dụng cho các đối tợng không chịu thuế GTGT hoặc sử dụng cho các mục
đích phúc lợi, các dự án hoặc với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp.
Giá thực Gia mua Chi phí Thuế nhập Các
7
tế NVL
nhập kho
= trên hoa
đơn
+ mua thực
tế
+ khẩu(nếu có) - khoản
giảm trừ
- Với nguyên vật liệu nhập kho do tự gia công chế biến:
Giá thực tế
NVL nhập
kho
=
Giá thực tế
NVL xuất gia
công chế biến

+
Chi phí gia
công chế biến
khác
- Nguyên vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực
tế NVL
nhập kho
=
Giá thực tế NVL
xuất thuê ngoài
gia công chế biến
+
Số tiền phải trả
cho ngời nhận
gia công chế
biến
+
Chi phí vận
chuyển bôc dỡ
khi giao nhận
Trong đó số tiền phải trả cho ngời nhận gia công chế biến, tiền thuê vận
chuyển ( nếu có ) sẽ bao gồm cả thuế GTGT nếu nguyên vật liệu đợc dùng để
sản xuất ra mặt hàng không thuộc đối tợng chiụ thuế GTGT hoặc doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp. Sẽ không bao gồm thuế GTGT nếu
sản phẩm sản xuất là đối tợng chịu thuế GTGT và doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ.
- Nhập nguyên vật liệu do nhận do nhận góp vốn liên doanh: trị giá vốn
thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá trị do hội đồng góp vốn liên doanh
thoả thuận cộng các chi phí khác phát sinh khi tiếp nhận vật t.

- Nhập vật t do đợc cấp: trị giá vốn của nguyên vật liệu nhập kho là giá trị
ghi trên biên bản giao nhận công cộng các chi phí phát sinh khi nhận.
- Nhập nguyên vật liệu do đợc biếu tặng, đợc tài trợ: trị giá vốn thực tế
nhập kho là giá trị hợp lý cộng các chi phí khác phát sinh.
* Đối với nguyên vật liệu xuất kho.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu đợc xuất cho các đối
tợng, cho nhu cầu sử dụng khác nhau đều phải đợc tính toán chính xác giá thực
tế xuất kho của chúng. Thông qua giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng ngời
ta biết đợc chi phí thực tế của nguyên vật liệu trong sản xuất, phản ánh đợc đầy
đủ nguyên chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm, xác định đúng đắn chi phí
đầu vào, xác định đợc tình hình định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Tuỳ thuộc
vào đặc điểm của nguyên vật liệu ở mỗi doanh nghiệp sản xuất và yêu cầu quản
8
lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán và điều kiện trang bị phơng tiện thiết bị
tính toán mà mỗi doanh nghiệp có thể chọn một trong các phơng pháp sau để xác
định giá thực tế xuất kho của nguyên vật liệu.
* Ph ơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này giá trị thực tế của nguyên vật liệu đợc tính theo giá
trị bình quân.
Giá thực tế NVL
xuất kho
=
Số lợng NVL xuất
kho
x Giá đơn vị bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo các cách sau:
Cách 1
: Giá đơn
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao. Hơn
nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hởng đến công tác quyết
toán nói chung.
Cách 2
: Giá đơn
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ(hoặc cuối kỳ trớc)
Cách này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động
vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của
giá cả vật liệu kỳ này.

Cách 3: giá
đơn vị bình
quân gia quyền
liên hoàn
=
Giá thực tế vật liệu tồn trớc khi nhập + số nhập
Lợng thực tế vật liệu tồn trớc khi nhập + lợng nhập
Cách tính này khắc phục nhợc điểm của hai cách trên, vừa chính xác, vừa
cập nhật. Tuy nhiên nhợc điểm của phơng pháp này là tốn nhiều công sức, tính
toán nhiều lần.
*Ph ơng pháp trực tiếp:
9
Theo phơng pháp này, vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay
từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp
điều chỉnh). Khi xuất vật liệu thì căn cứ vào số lợng vật liệu xuất thuộc kho nào
và đơn giá thực tế của lô đó để tính ra trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất
kho. Do vậy, phơng pháp này còn có tên gọi là phơng pháp đặc điêm riêng hay
phơng pháp thực tế đích danh và thờng sử dụng trong các doanh nghiệp sử dụng
ít loại vật liệu hoặc vật liệu sử dụng ổn định, có tính tách biệt và nhận diện đợc.

* Ph ơng pháp nhập tr ớc, xuất tr ớc (FIFO).
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc,
xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất.
Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trớc sẽ
đợc dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trớc và do vậy giá trị vật liệu
tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phơng pháp
này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
* Ph ơng pháp nhập sau, xuất tr ớc (LIFO).
Phơng pháp này dựa trên giả định là những vật liệu nào mua sau cùng sẽ
đợc xuất trớc tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ở trên. Trị giá
nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần nhập đầu
tiên. Phơng pháp nhập sau, xuất trớc thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
Các phơng pháp tính giá trên đều có thể sử dụng để tính trị giá nguyên vật
liệu xuất kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Nếu doanh nghiệp thc hiện
hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ thì việc tính đơn giá
thực tế bình quân cần phải tính vào cuối kỳ.
Đơn giá
thực tế
bình quân
=
Giá vốn thực tế Giá vốn thực tế
NVL hiện còn + NVL nhập kho
Số lợng NVL Số lợng NVL nhập
hiện còn đầu kỳ + kho trong cả kỳ
Số lợng
NVL hiện
còn cuối kỳ
=
Số lợng
NVL tồn

kho đầu kỳ
+
Số lợng
NVL nhập
trong kỳ
-
Số lợng
NVL xuất
trong kỳ
Giá thực tế
NVL tốn kho =
Đơn giá bình
quân thực tế x
Số lợng NVL hiện
còn cuối kỳ
10
1.3.2.2.2.Tổ chức đánh giá theo giá hạch toán.
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lợng chủng loại vật liệu
hiều, tình hình xuất nhập diễn ra thờng xuyên thì có thể sử dụng giá hạch toán để
ghi chép tình hình xuất nhập hàng ngày.
Giá hạch toán vật liệu là loại giá do doanh nghiệp quy định (thờng dùng là
giá kế hoạch hay giá mua tại một thời điểm nào đó) và đợc sử dụng trong một
thời gian dài, ít nhất là một kỳ hạch toán. Do vậy, việc sử dụng giá hạch toán
không chỉ đơn giản về mặt ghi chép chỉ tiêu giá trị nguyên vật liệu của kế toán
mà còn là cách thức quản lý nguyên vật liệu có hiệu quả. Cách xác định trị giá
nguyên vật liệu xuất kho của phơng pháp này nh sau:
Giá thực tế của NVL
hiện còn cuối kỳ
=
Số lợng NVL

hiện còn cuối kỳ
x
Đơn giá thực
tế bình quân
Hàng ngày kế toán ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu theo giá hạch toán, cuối
kỳ tính hệ số giữa giá thực tế với giá hạch toán của nguyên vật liệu hiện còn đầu
kỳ và nhập kho trong kỳ theo công thức:
Hệ
Số
Giá
=
Giá thực tế củaNVl Giá thực tế của
tồn kho đầu kỳ + NVL nhậptrong kỳ
Giá hạch toánNVL Giá hạch toán của NVL
tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ nguyên vật
liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Giá thực tế của NVL xuất
kho trong kỳ
=
Hệ số giá
NVL
x
Giá hạch toán của
NVL xuất kho
Giá thực tế của NVL hiện
còn cuối kỳ
=
Hệ số giá
NVL

x
Giá hạch toán của
NVL hiện còn cuối kỳ
Các cách đánh giá nguyên vật liệu trên đều có những u nhợc điểm nhất
định. Do đó, doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, khả
năng, trình độ của đội ngũ kế toán và yêu cầu quản lý cũng nh các trang thiết bị,
các phơng tiện kỹ thuật. Đồng thời doanh nghiệp cần phải tôn trọng các nguyên
tắc đánh giá nguyên vật liệu.
11
Bảng tính giá vật liệu theo hệ số chênh lệch
Chỉ tiêu
Nguyên vật liệu
VL A VL B VL
Giá
HT
Giá
TT
Giá
HT
Giá
TT
Giá
HT
Giá
TT
1.Tồn đầu tháng
2.Nhập trong tháng
3.Cộng tồn nhập trong tháng
4.Hệ số giá
5.Xuất trong tháng

6.Tồn cuối tháng
Ví dụ: (dùng cho phơng pháp kê khai thờng xuyên)
- VL tồn đầu tháng 12/ 2004: 200kg; 3000đ/kg
+ Ngày 03/12 nhập kho 500kg; 3280đ/kg.
+ Ngày 06/12 xuất kho 4000kg.
+ Ngày 10/12 nhập kho 300kg; 3100đ/kg.
+ Ngày 15/12 xuất kho 400 kg.
Xác định giá trị vật liệu xuất dùng trong tháng.
1.Ph ơng pháp thực tế đích danh : Giả sử trong 400 kg xuất kho ngày 06 có 300 kg
thuộc lần nhập ngày 03 và 100 kg thuộc số tồn đầu tháng, còn 400 kg xuất ngày
15 có 300 kg thuộc lần nhập ngày 10 và 100 kg thuộc số tồn đầu tháng.
Trị giá vật liệu xuất trong tháng:
- Ngày 06: (100 x 3000) + (300 x 3280) = 1.284.000
- Ngày 15: (100 x 3000) + (300 x 3100) = 1.230.000
2.Ph ơng pháp nhập tr ớc, xuất tr ớc (FIFO)
Trị giá vật liệu xuất trong tháng:
- Ngày 06: (200 x 3000) + (200 x 3280) = 1.256.000
- Ngày 15: (300 x 3280) + (100 x 3100) = 1.294.000
3.Ph ơng pháp nhập sau, xuất tr ớc (LIFO)
Trị giá vật liệu xuất dùng trong tháng:
- Ngày 06: (400 x 3280) = 1.312.000
- Ngày 15: (300 x 3100) + (100 x 3280) = 1.258.000
12
4.Ph ơng pháp bình quân gia quyền
Cách 1:Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
ĐGBQ (200 x 3000) + (500 x 3280) + (300 x 3100)
cả kỳ dự = = 3170 đ/kg
trữ (200 + 800)
Trị giá vật liệu xuất kho trong tháng:
- Ngày 06: 400 x 3170

- Ngày 15: 400 x 3170
Cách 2: Đơn giá bình quân gia quyền liên hoàn:
(200 x 3000) + (500 x 3280)
ĐGBQ ngày 06 = = 3200 đ/kg
(200 + 500)
Trị giá xuất ngày 06: 400 x 3200 = 1280000(đ)
(300 x 3200) + (300 x 3100)
ĐGBQ ngày 15 = = 3150 đ/kg
(300 + 300)
Trị giá xuất ngày 15: 400 x 3150 = 1260000(đ)
Cách 3: Đơn giá bình quân cuối kỳ trớc:
200 x 3000
ĐGBQ cuối kỳ trớc = = 3000 (đ/kg)
200
Trị giá vật liệu xuất trong tháng:
- Ngày 06: 400 x 3000 = 1200000 (đ)
- Ngày 15: 400 x 3000 = 1200000 (đ)
1.3.3.Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.3.3.1.Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng.
13
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất nguyên vật liệu đều phải lập
chứng từ đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và theo quyết đinh 885/1998/QĐ/BTC ngày
16/7/1998 của Bộ trởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán về nguyên vật liệu
bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT)
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT)

- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08-VT)
- Hoá đơn (GTGT) MS 01 GTKT 2LN
- Hoá đơn bán hàng mẫu 02 GTKT 2LN
- Hoá đơn cớc vận chuyển (Mẫu 03-BH)
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy đinh về
mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập, ngời lập chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy của nhà nớc,
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hớng dẫn:
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (Mẫu 04 VT)
- Biên bản kiểm nghiêm (Mẫu 05 VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu 07 VT)
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các
lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau.
1.3.3.2.Hệ thống sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Tuỳ thuộc phơng pháp hạch toán cho tiết nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp mà sử dụng các sổ, thẻ kế toán chi tiết sau:
- Thẻ kho (Mẫu 06 VT)
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
- Bảng kê tổng hợp xuất nhập tồn
Ngoài ra doanh nghiệp có thể sử dụng các bảng kê nhập, bảng kê xuất,
bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất, phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc
nhanh chóng, đơn giản, kịp thời.
14
1.3.3.3.Các phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, trách nhiêm quản lý nguyên vật liệu liên
quan đến nhiều bộ phận nhng việc quản lý trực tiếp tình hình nhập, xuất, tồn kho
nguyên vật liệu hàng ngày đợc thực hiện bởi thủ kho và bộ phận kế toán hàng

tồn kho. Vì vậy, giữa thủ kho và kế toán phải có sự liên hệ, phối hợp trong việc
sử dụng các chứng từ nhập, xuất kho để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Kế toán nguyên vật liệu có thể tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu
theo một trong ba phơng pháp sau:
(1)Ph ơng pháp ghi thẻ song song:
Sơ đồ 1: Trình tự ghi sổ đợc khái quát theo sơ đồ sau:

Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu cuối tháng
: đối chiếu hàng ngày
15
Thẻ kho
Phiếu nhập
kho
Phiếu xuất
kho
Số kế toán
chi tiết
Bảng kê nhập-xuất-tồn
Sổ kế toán tổng hợp
*Nội dung:
- ở kho: thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình xuất, nhập,
tồn kho của từng thứ vật t theo chỉ tiêu số lợng.
Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật t, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhận, thực xuất vào chứng từ và thẻ
kho, cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ gửi
các chứng từ nhập xuất đã phân loại theo từng thứ vật t cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để ghi chép

tình hình nhập xuất cho từng thứ vật t theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị. Kế
toán nhận đợc chứng từ do thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra lại chứng từ và hoàn
chỉnh chứng từ. Căn cứ vào chứng tứ nhập xuất kho để ghi vào sổ (thẻ) kế toán
chi tiết vật t, mỗi chứng từ đợc ghi ở một dòng.
Mẫu thẻ
Doanh nghiệp:
Tên kho:
Mẫu số 06-VT
Ban hành theo QĐ 1141-TC/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của BTC
Tờ số:
Thẻ kho
-Lập thẻ ngày tháng năm 200
-Tên nhãn hiệu quy cách vật t
-Đơn vị tính:
Ngày
nhập
xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lợng
Xác
nhận
của KT
Số phiếu
Ngày
tháng
nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất
Cuối tháng lập bảng kê nhập-xuất-tồn, sau đó đối chiếu:

+ Đối chiếu kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê xuất-nhập-tồn với số liệu
trên sổ kế toán tổng hợp.
+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
16
* u điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu, phát hiện sai sót trong việc
ghi chép, quản lý chặt chẽ về tinh hình biến động của từng loại vật liệu theo số
liệu và giá trị của chúng.
* Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lợng, khối lợng ghi chép quá lớn nếu chủng loại vật t nhiều và tình hình xuất
nhập diễn ra hàng ngày, hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào
cuối tháng. Do vậy, hạn chế chức năng của kế toán.
* Điều kiện áp dụng: áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại
vật liệu, khối lợng nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thờng xuyên, trình độ của cán
bộ kế toán còn cha cao.
Ph ơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
* Nội dung:
+ ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình xuất, nhập, tồn kho vật t
giống nh phơng pháp ghi thẻ song song.
+ ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng
và số tiền của từng thứ vật liệu theo từng kho. Sổ này đợc mở cho cả năm và ghi
mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp chứng từ nhập, xuất phát
sinh trong tháng của từng thứ vật liệu, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trên sổ.
Cuối tháng đối chiếu đối chiếu số lợng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với
thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 2: Trình tự ghi sổ đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
:Đối chiếu kiểm tra cuối tháng

17
Thẻ kho
Phiếu nhập
kho
Phiếu xuất
kho
Bảng kê nhập Bảng kê xuấtSổ đối chiếu
luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
* u điểm: khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần vào
cuối tháng.
* Nhợc điểm: phơng pháp này còn ghi trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về
chỉ tiêu số lợng, việc kiêm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành
đợc vào cuối tháng do trong tháng kế toán không ghi sổ nên hạn chế tác dụng
kiểm tra của kế toán.
* Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp
chủng loại vật t ít, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình xuất nhập
hàng ngày.
Mẫu sổ đối chiếu luân chuyển:
Sổ đối chiếu luân chuyển năm
Năm
Danh
diểm
vật
liệu.
Tên
vật
liệu
Đơn
vị

tính
Đơn
giá
Số d đầu
tháng 1
Luân chuyển trong
tháng 1
Số d đầu
tháng 2
SL ST Nhập Xuất
SL ST SL ST SL ST
Ph ơng pháp ghi sổ số d
Sơ đồ 3: trình tự ghi sổ đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Ghi đối chiếu hàng ngày
* Nội dung:
18
Thẻ kho
Phiếu nhập
kho
Phiếu xuất
kho
Sổ số d
Phiếu giao nhận
chứng từ
Phiếu giao nhận
chứng từ
Bảng kê nhập-

xuất-tồn
Bảng luỹ kế
nhập
Sổ kế toán
tổng hợp
Bảng luỹ kế
xuất
+ ở kho: thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nh hai phơng
pháp trên. Đồng thời, cuối tháng thủ kho còn ghi vào sổ số d số tồn kho cuối
tháng của từng thứ vật t cột số lợng. Sổ số d do kế toán lập cho từng kho, đợc
mở cho cả năm. Trên sổ số d, vật t đợc sắp xếp theo thứ, nhóm, loại; sau mỗi thứ,
nhóm , loại có dòng cộng nhóm, cộng loại. Cuối mỗi tháng, sổ số d đợc chuyển
cho thủ kho để ghi chép.
+ ở phòng kế toán: kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên
thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất. Sau đó, kế toán ký xác
nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ.
Tại phòng kế toán, nhân vien kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ
và tổng hợp giá trị theo từng nhóm, loại vật t để ghi chép vào cột số tiền trên
phiếu giao nhận chứng từ, số liệu này đợc ghi vào bảng luỹ kế nhập và bảng luỹ
kế xuất vật t.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xuất để cộng tổng
số tiền theo từng nhóm vật t để ghi vào bảng nhập xuất tồn. Đồng thời, sau khi
nhận đợc sổ số d do thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào cột số d về số lợng
và đơn giá hạch toán của từng nhóm vật t tơng ứng để tính ra số tiền ghi vào cột
số d bằng tiền.
Kế toán đối chiếu số liệu trên cột số d bằng tiền của sổ số d với cột trên
bảng kê xuất-nhập-tồn. Đối chiếu số liệu trên bảng kê xuất-nhập-tồn với số liệu
trên sổ kế toán tổng hợp.
Sổ số d
Năm

Kho
Danh
điểm
VL
Tên
vật
liêu
Đơn
vị
tính
Đơn
giá
hạch
Định
mức
dự
Số d đầu
năm
Số d cuối
tháng 1
Số d cuối
tháng
SL ST SL ST SL ST
19
Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn vật liêu
Tháng năm
Nhập Xuất
Từ
ngày
đến

ngày
Từ
ngày
đến
ngày
Cộng
Từ
ngày
đến
ngày
Từ
ngày
đến
ngày
Cộng
* u điểm:
- Giảm đợc khối lợng ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và
ghi theo nhóm vật t.
- Phơng pháp này đã kết hợp hạch toán nghiệp vụ và hạch toán kế toán. Kế
toán đã thực hiện kiểm tra đợc thờng xuyên việc ghi chép và bảo quản trong kho
của thủ kho.
- Công việc đợc giàn đều trong tháng.
* Nhợc điểm:
- Kế toán cha theo dõi chi tiết từng thứ vật t nên để có thông tin về tình
hình xuất nhập tồn của thứ vật t nào thì căn cứ vào số liệu trên thẻ kho.
- Việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán rất
phức tạp.
* Điều kiện áp dụng: phơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp
sử dụng nhiều chủng loại vật t, tình hình nhập, xuất diễn ra thờng xuyên, đã xây
dựng đợc hệ thống đơn giá hạch toán và hệ thống danh điểm vật t hợp lý, nhân

viên kế toán có trình độ cao đồng thời thủ kho vừa phải có khả năng chuyên môn
tôt vừa phải có ý thức đầy đủ trách nhiệm trong quản lý vật t
Mỗi phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu có u, nhợc điểm riêng.
Do đó, doanh nghiệp phải xem xét những điều kiện cụ thể mà tổ chức vận dụng
cho phù hợp.
1.3.4.Tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
ở các doanh nghiệp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc sử dụng các
tài khoản kế toán thích hợp để kiểm tra phản ánh và giám sát sự biến động của
nguyên vật liệu ở dạng tổng quát từ đó có thể cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp nh tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu.
20
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp là tài sản lu động, thuộc nhóm
hàng tồn kho của doanh nghiệp. Theo chế độ kế toán quy định hiện hành (theo
Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995) trong một doanh nghiệp chỉ
đợc phép áp dụng một trong hai phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: phơng pháp
kê khai thờng xuyên (KKTX) hoặc phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK).
1.3.4.1.Hạch toán kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp ghi chép theo dõi và phản
ánh thờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho của các
loại nguyên vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp. Nh vậy việc xác
định giá trị vật liệu xuất dùng đợc căn cứ vào các chứng từ xuất kho sau khi đã
tập hợp, phân loại theo các đối tợng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế
toán.
1.3.4.1.1.Hệ thống tài khoản sử dụng.
Để hạch toán tổng hợp vật liệu, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
*Tài khoản 152 nguyên liệu, vật liệu: tài khoản này dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình tăng giảm các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu tài
khoản này nh sau:
Bên nợ:

- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, nhận
ứng trớc của bên giao thầu ( bên A), tự sản xuất thuê ngoài gia công chế biến,
nhận góp vốn liên doanh, đợc cấp trên cấp hay từ các nguồn khác.
- Trị giá nguyên liêu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có:
- Trị giá thực tế của nguyên liêu, vật liệu xuất kho để thuê ngoài gia công,
góp vốn liên doanh hoặc nhợng bán.
- Chiết khấu, giảm giá hàng mua đựơc hởng, hoặc giá trị hàng mua trả lại
cho ngời bán.
- Trị giá nguyên liêu, vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê.
Tài khoản 152 có thể đợc mở chi tiết thành các tài khoản cấp hai để kế toán chi
tiết theo từng loại nguyên vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh
tế và yêu cầu kế toán quản trị của doanh nghiệp gồm:
- TK 1521: Nguyên vật liệu chính
- TK 1522: Vật liệu phụ
- TK 1523: Nhiên liêu
- TK 1524: Phụ tùng thay thế
21
- TK 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản
- TK 1528: Vật liệu khác
Trong từng tài khoản cấp hai lại có thể mở chi tiết tài khoản cấp 3, cấp
4, tới từng nhóm, từng thứ nguyên vật liệu tuỳ theo quản lý của từng doanh
nghiêp.
* Tài khoản 151 Hàng mua đang đi đ ờng: tài khoản này phản ánh trị giá thực
tế nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã mua cha về nhập kho doanh nghiệp và
tình hình nguyên vật liệu đang đi đờng đã về nhập kho.
Bên nợ: trị giá hàng mua đang đi đờng.
Bên có: trị giá hàng mua đã về đến doanh nghiệp
D nợ: trị giá hàng đã mua hiện còn đang đi trên đờng.
* Tài khoản 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: phản ánh số trích lập , số

hoàn nhập và số dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn của doanh nghiệp.
* Tài khoản 331 Phải trả ng ời bán: tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối
tợng cụ thể.
* Tài khoản 141 Tạm ứng: tài khoản này có thể đợc mở chi tiết cho từng đối t-
ợng cụ thể.
Ngoài ra, kế toán tổng hợp nguyên vật liệu còn sử dụng một số tài khoản
liên quan nh tài khoản 111, 112, 142, 421, 621, 627, 641, 642, TK 002: Vật t
hàng hoá nhận giữ hộ gia công. Riêng tài khoản 133 Thuế GTGT đợc khấu
trừ chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ.
1.3.4.1.2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Trong doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá trị
vật t mua ngoài là giá mua cha có thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT. Còn nếu
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì trị giá vật t mua
ngoài là tổng giá thanh toán.
Sơ đồ:
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
22
Tµi kho¶n 152

Sè d: xxx
TK111,112,141,331 TK 111, 138, 331
(1) (10)
TK133
TK 621
(11)
TK 151
TK 627, 641, 642
(2) (3)

TK 333 (12)
(4)
TK 632, 157, 138
TK 411
(5) (13)
TK154 Tk 128, 222, 228
(6)
(14)
TK128,222
(14a) TK 412 (14b)
(7)
TK 154
TK 3381
(8) (15)
TK 412 TK 138
(9) (16)
TK 412
(17)
23
Số d : xxx
Diễn giải:
(1) Nhập kho vật liệu mua ngoài đã nhận đợc hoá đơn
(2) Vật liệu mua ngoài nhập kho cuối tháng cha nhận đợc hoá đơn
(3) Vật liệu mua đang đi đờng kỳ trớc kỳ này về
(4) Thuế nhập khẩu đối với vật liệu
(5) Vật liệu đợc cấp phát, nhận góp vốn liên doanh, góp cổ phần
(6) Nhập kho vật liệu do tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến
(7) Nhận góp vốn liên doanh hoặc đợc chia lãi liên doanh bằng vật liệu
(8) Vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê cha rõ nguyên nhân
(9) Phản ánh chênh lệch tăng do đánh giá lại vật liệu

(10) Phản ánh giá trị hàng trả lại, giảm giá hàng bán doanh nghiệp đợc hởng
(11) Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm
(12) Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất dùng phục vụ quản lý sản xuất, bán
hàng, QLDN, XDCB, hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng.
(13) Trị giá vốn thực tế của vật liệu cho mợn, xuất bán, gửi bán
(14) Xuất vật liệu góp vốn liên doanh, đầu t ngắn hạn, dài hạn.
(14a) Trị giá vốn góp đợc định giá lớn hơn giá trị vốn thực tế xuất kho
(14b) Trị giá vốn góp đợc định giá nhỏ hơn giá trị vốn thực tế xuất kho
(15) Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất để tự chế, thuê ngoài gia công chế biến
(16) Vật liệu phát hiện thiếu khi kiểm kê cha rõ nguyên nhân
(17) Phản ánh chênh lệch giảm khi đánh giá lại vật liệu.
Tuy nhiên vật liệu trong doanh nghiệp đợc xuất ra để sử dụng cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh khác nhau cũng nh cho các hoạt động khác nh xây
dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định Do vậy để có căn cứ ghi sổ cũng nh phản
ánh đúng đắn chi phí vật liệu sử dụng cho từng đối tợng thì bên cạnh chứng từ
gốc có liên quan, kế toán có thể sử dụng bảng phân bổ vật liệu cho các đối tợng.
Bảng phân bổ vật liệu
Tháng năm
Đối tợng
sử dụng
TK 152
Vật liệu chính Vật liệu phụ VL
Giá HT Giá TT Giá HT Giá TT Giá HT Giá TT
621
627
641

24
1.3.4.2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách th-

ờng xuyên, liên tục về tình hình biến động của hàng tồn kho mà chỉ theo dõi
phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê. Việc
xác định trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất dùng không căn cứ vào chứng từ
xuất kho mà đợc căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính theo công thức:
Số lợng
NVL xuất
kho
=
Số lợng NVL
tồn đầu kỳ +
Số lợng NVL
nhập trong
kỳ
-
Số lợng
NVL tồn
cuối kỳ
Sau đó căn cứ vào đơn giá xuất theo phơng pháp xác định trị giá vốn của
nguyên vật liệu xuất kho mà doanh nghiệp đã chọn để tính ra trị giá vốn thực tế
của vật liệu xuất kho.
Trị giá vốn
thực tế vật liệu
xuất kho
=
Số lợng vật
liêu xuất
kho
x
Đơn giá vật
liệu xuất

kho
1.3.4.2.1.Tài khoản sử dụng.
*Tài khoản 151, 152: dùng để kết chuyển trị giá vốn thực tế của vật liệu tồn đầu
kỳ và cuối kỳ.
*Tài khoản 611 Mua hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế
của vật liệu mua vào và xuất trong kỳ và dùng để kết chuyển trị giá vốn thực tế
của vật liệu tồn đầu kỳ và cuối kỳ từ tài khoản 151, 152. Tài khoản này không
có số d.
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo hai tài khoản cấp hai:
- TK 6111: Mua nguyên vật liêu
- TK 6112: Mua hàng hoá
Ngoài ra để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến tình hình nhập-xuất
nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán còn phải sử dụng các
tài khoản liên quan giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên: TK111, 112, 128,
222, 142, 242, 621, 641, 642, 331
1.3.4.2.2.Phơng pháp kế toán
Trình tự hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp KKĐK đợc khái
quát theo (sơ đồ 5)
25

×