Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH TRANDA.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.11 KB, 49 trang )

Lời mở đầu
Tiền lơng (tiền công) là thù lao lao động, thể hiện hao phí lao động đã bỏ ra về
thể lực và trí lực của ngời lao động. Đối với doanh nghiệp sản xuất, việc thanh toán
chi trả tiền lơng cho công nhân viên mang một ý nghĩa quan trọng: Nó đảm bảo nhu
cầu tiêu dùng sinh hoạt hàng ngày của ngời lao động và phần nào thoả mãn nhu cầu
giải trí của họ trong xã hội. Ngoài ra việc trích các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn theo lơng của doanh nghiệp vừa thực hiện theo đúng chế độ
lại vừa thể hiện sự quan tâm, chăm lo đến đời sống, sức khoẻ, của ngời lao động mỗi
khi họ ốm đau, tai nạn, tử tuất Chính những khoản tiền lơng, tiền thởng, phụ cấp đ-
ợc nhận kịp thời, đúng lúc và sự quan tâm nhiệt tình của doanh nghiệp, tạo động lực
cho họ hăng say với công việc, làm ra nhiều sản phẩm hơn. Nhận thức đợc vấn đề
này, các doanh nghiệp đã không ngừng nghiên cứu hoàn thiện các phơng pháp tính l-
ơng và hình thức trả lơng cho phù hợp đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Bên cạnh đó, công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng cũng luôn
đợc coi trọng bởi lẽ tiền lơng cũng là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm. Việc
tính toán chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm nhiều hay ít sẽ ảnh hởng đến giá
thành cao hay thấp. Vì thế kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở doanh
nghiệp một mặt vừa phản ánh chính xác chi phí nhân công trong kỳ, mặt khác vừa phải
không ngừng hoàn thiện, đổi mới công tác kế toán sao cho phù hợp với xu thế vận động
phát triển của đất nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng đầy năng động và cạnh tranh gay gắt, sẽ chỉ có
chỗ đứng cho những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, biết tiết kiệm chi phí, biết
giải quyết hài hoà lợi ích giữa doanh nghiệp và lợi ích ngời lao động.
Thấy đợc tầm quan trọng của tiền lơng cũng nh công tác tổ chức quản lý và
hạch toán tiền lơng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, em đã
chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công
ty TNHH TRANDA làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm các phần chính
sau đây:
Phần I: Lý luận cơ bản về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong
doanh nghiệp.


Phần II: Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty
TNHH TRANDA .
1
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại Công ty TNHH TRANDA .
Phần I:
Lý luận cơ bản về kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng trong doanh nghiệp.
I. Bản chất tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong
doanh nghiệp.
1. Bản chất và chức năng của tiền lơng trong doanh nghiệp.
1.1. Bản chất của tiền lơng.
Quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tợng
lao động và t liệu lao động). Trong đó, lao động với t cách là hoạt động chân tay và trí
óc của con ngời lao động tác động vào đối tợng lao động, nhằm biến đổi các đối tợng
lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình.
2
Theo Mác thì giá trị hàng hoá đợc tạo ra trong quá trình sản xuất chứ không
phải trong quá trình lu thông. Giá trị hàng hoá đợc công nhận bao gồm: Giá trị lao
động sống + giá trị lao động vật hoá + giá trị thặng d. Trong đó giá trị thặng d là giá
trị dôi ra (tăng thêm) còn giá trị của lao động vật hoá là chi phí về t liệu sản xuất mà
đầu vào của quá trình sản xuất cần phải có để tiến hành đợc quá trình sản xuất. Mặt
khác sức lao động có đặc điểm là khi tiêu dùng thì nó tạo ra giá trị mới lớn hơn. Nh
vậy, nguồn gốc duy nhất để tạo ra giá trị thặng d là sức lao động. Do đó có thể khẳng
định rằng: Lao động là một yếu tố giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình sản
xuất.
Với vai trò nh vậy, chi phí cho lao động sống ngày càng đợc nâng cao, điều
này đợc biểu hiện trong toàn bộ chi phí sản xuất thì chi phí tiền lơng và các khoản
trích theo lơng ngày càng chiếm tỷ lệ lớn dần. Về phía ngời sử dụng lao động có xu
hớng tiết kiệm chi phí lao động bằng cách tăng năng suất lao động với việc đổi mới

t liệu sản xuất cho phù hợp và hiệu quả nhất. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá
trình sản xuất, trớc hết cần tái sản xuất sức lao động mà con ngời bỏ ra trong quá
trình sản xuất và phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động.
Đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lơng là một yếu tố chi phí đầu vào của một
quá trình sản xuất, còn đối với ngời cung ứng sức lao động thì đó là nguồn thu nhập
chủ yếu của họ. Mục đích của các nhà sản xuất là lợi nhuận, còn mục đích của ngời
lao động là tiền lơng. Do vậy, tiền lơng không chỉ mang bản chất là chi phí, mà nó
đã trở thành phơng tiện để tạo ra giá trị mới, hay nói cách khác tiền lơng là nguồn
cung ứng sức lao động, năng lực của ngời lao động trong quá trình sản xuất.
Đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lơng là công cụ, biện pháp, đòn bẩy kích
thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Khi tăng năng suất lao động
thì lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng. Do đó nguồn phúc lợi của doanh nghiệp
mà ngời lao động nhận đợc cũng tăng lên, nó là phần bổ sung cho tiền lơng, làm
tăng thu nhập và lợi ích của ngời cung ứng sức lao động.
Hơn nữa khi lợi ích của ngời lao động đợc đảm bảo bằng các mức lơng thoả
đáng sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng những ngời lao động với lợi ích và mục tiêu cuả
doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa ngời chủ doanh nghiệp với ngời cung ứng
sức lao động làm cho ngời lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn với các hoạt
động của doanh nghiệp.
1.2. Chức năng của tiền lơng
- Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Chúng ta biết rằng quá trình tái sản xuất sức lao động đợc thực hiện bởi việc trả
công cho ngời lao động thông qua tiền lơng. Bản chất của sức lao động là sản phẩm
lịch sử luôn đợc hoàn thiện, nâng cao nhờ thờng xuyên đợc khôi phục và phát triển.
Còn bản chất của tái sản xuất sức lao động là có một tiền lơng sinh họat nhất định để
3
họ có thể duy trì và phát triển sức lao động mới (nuôi dỡng, giáo dục thế hệ sau nhằm
tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ và hoàn thiện kỹ năng lao động).
- Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:
Mục đích của các nhà quản trị đó là lợi nhuận cao nhất. Để đạt đợc mục đích

đó họ phải kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách nghệ thuật các yếu tố trong quá
trình sản xuất kinh doanh, ngới sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi
và giám sát ngời lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình thông qua trả l-
ơng cho họ, phải đảm bảo chi phí tiền lơng mà mình bỏ ra đem lại kết quả và hiệu
quả cao. Qua đó ngời sử dụng lao động sẽ quản lý một cách chặt chẽ về số lợng và
chất lợng lao động của mình để trả công xứng đáng cho ngời lao động.
- Chức năng kích thích sức lao động:
Với một mức lơng thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng
năng suất lao động. Khi đợc trả công xứng đáng ngời lao động sẽ say mê, tích cực
làm việc, họ sẽ gắn chặt lợi ích của mình với lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy tiền
lơng là một công cụ khuyến khích vật chất, kích thích ngời lao động làm việc thực
sự có hiệu quả cao. Mặt khác tiền lơng còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh
thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của ngời lao động đến kết
quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lơng chính là một nhân tố thúc đẩy năng
suất lao động.
2. Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp.
Tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản
lý của các doanh nghiệp mà việc tính và trả lơng cho ngời lao động đợc thể hiện
theo nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế thờng áp dụng 3 hình thức:
2.1. Tiền lơng theo thời gian.
Hình thức thờng áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng nh: tổ chức
lao động, thống kê, tài vụ Việc trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào thời gian lao
động thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật, chuyên
môn của ngời lao động. Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề,
nghiệp vụ có thể có một thang lơng riêng. Trong mỗi thang lơng lại tuỳ theo trình độ
nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn mà chia thành nhiều bậc lơng, mỗi bậc lơng lại có
một mức lơng nhất định. Tiền lơng theo thời gian có thể đợc chia theo các loại sau:
- Trả lơng theo tháng (lơng tháng) số tiền lơng trả trong tháng đợc tính bằng
mức lơng tối tiểu do Nhà nớc quy định x hệ số cấp bậc + tiền phụ cấp (nếu có). Tiền
phụ cấp đây có thể là: phụ cấp chức vụ, phụ cấp ngành nghề, phụ cấp độc hại

4
- Mức lơng một ngày (ngày công): Theo quy định số 188 - 1999 QĐTTCP
ngày 17/9/1999 của Thủ tớng Chính phủ quy định tuần làm việc 40 giờ, ngày công
làm việc trong tháng trung bình là 22 ngày công.
Mức lơng một ngày =
Số lơng phải trả trong tháng
Số ngày làm việc trong tháng
Tiền lơng phải trả trong tháng = Số ngày làm việc x Mức lơng một ngày
Lơng ngày thờng đợc áp dụng để tính lơng trong những ngày hội họp, học tập,
ngày làm nhiệm vụ khác hoặc để trả lơng cho ngời lao động làm theo hợp đồng.
- Mức lơng một giờ: Là tiền lơng trả cho một giờ làm việc, đợc xác định bằng
lấy tiền lơng ngày chia cho số giờ chuẩn theo quy định của Luật lao động (không
quá 8 giờ một ngày).
Mức lơng một giờ (lơng giờ) =
Số lơng phải trả một ngày
Số giờ làm việc trong ngày
Số tiền phải trả trong tháng = Số giờ làm việc trong tháng x Mức lơng một giờ.
Mức lơng một giờ còn đợc sử dụng để tính ra đơn giá tiền lơng cho một sản
phẩm.
Mức lơng một sản phẩm =
Số lơng 1 giờ
Số sản phẩm
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lơng theo thời gian (mang nặng
tính bình quân, cha thực sự gắn với quá trình sản xuất), để khắc phục phần nào hạn
chế đó trả lơng theo thời gian có thể kết hợp với chế độ tiền thởng để khuyến khích
ngời lao động hăng say làm việc. Đo đó:
Tiền lơng phải trả cho ngời lao động = Tiền lơng + Tiền thởng.
2.2. Tiền lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng theo số lợng và chất lợng sản
phẩm đã hoàn thành. Hình thức này đảm bảo thực hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối

theo lao động, gắn chặt số lợng lao động với chất lợng lao động, động viên và khuyến
khích ngời lao động nhiệt tình say mê làm việc, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Tiền
lơng theo sản phẩm phụ thuộc vào đơn giá tiền lơng một sản phẩm, công đoạn chế biến
và số lợng sản phẩm công việc mà ngời lao động hoàn thành đủ tiêu chuẩn quy định.
Để thực hiện tính lơng theo sản phẩm cần phải có các điều kiện sau:
5
- Xây dựng đợc đơn giá tiền lơng.
- Phải tổ chức hạch toán ban đầu sao cho xác định đợc chính xác kết quả của
từng ngời hoặc từng nhóm lao động (càng chi tiết càng tốt).
- Doanh nghiệp phải tổ chức, bố trí đầy đủ công việc cho ngời lao động.
- Phải có hệ thống kiểm tra chất lợng chặt chẽ.
Việc trả lơng theo sản phẩm có thể tiến hành theo các hình thức:
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: theo hình thức này,
tiền lơng còn phải trả cho ngời lao động còn đợc tính:
Số tiền phải trả
trong tháng
=
Sản lợng sản phẩm
hoàn thành
x
Đơn giá tiền lơng cho
một sản phẩm
Hình thức này áp dụng đối với lao động trực tiếp, sản xuất hàng loạt và có u
điểm đánh giá đúng đợc kết quả lao động.
+ Tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp: Thờng áp dụng để trả lơng cho công
nhân phục vụ cho công nhân chính và cùng sản xuất ra sản phẩm.
Cách tính nh sau:
Tiền lơng = i% x Tiền lơng của ngời lao động sản xuất trực tiếp.
Trong đó i% là tỷ lệ tiền lơng của công nhân phụ với tiền lơng của công nhân
trực tiếp sản xuất.

+ Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng, phạt: Là tiền lơng trả theo sản phẩm
có gắn với chế độ tiền thởng trong sản xuất nh: Thởng tiết kiệm vật t, thởng nâng
cao chất lợng sản phẩm, thởng giảm tỷ lệ hàng hỏng. Hao phí vật t không đảm bảo
ngày công quy định, không hoàn thành kế hoạch đợc giao.
Cách tính nh sau:
Tiền lơng =
Tiền lơng theo sản phẩm
+ Tiền thởng - Tiền phạt
Trực tiếp (gián tiếp)
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến: Cách tính lơng theo hình thức này
gồm hai phần:
Phần thứ nhất: Căn cứ vào mức độ hoàn thành quy định lao động tính ra tiền
lơng phải trả theo sản phẩm trong định mức.
6
Phần thứ hai : Căn cứ vào mức độ vợt định mức để tính tiền lơng phải trả theo tỷ
lệ luỹ tiến, tỷ lệ hoàn thành vợt định mức càng cao thì suất luỹ tiến càng nhiều.
Hình thức này khuyến khích ngời lao động tăng năng suất lao động và cờng
độ lao động đến mức tối đa. Do vậy, hình thức này thờng đợc áp dụng để trả lơng
cho những ngời làm việc trong khâu trọng yếu nhất hoặc khi doanh nghiệp phải
hoàn thành gấp một đơn đặt hàng.
2.3. Tiền lơng khoán
Là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng và chất lợng công việc
mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho những công việc nếu giao cho từng
chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi, phải giao tất cả khối lợng công việc cho cả
nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định.
* Trả lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Là hình thức trả lơng theo
sản phẩm nhng tiền lơng đợc tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến
công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp mà quá trình
sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích ngời lao động quan
tâm đến chất lợng sản phẩm.

* Trả lơng khoán thu nhập: Tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mà hình thành quỹ lơng để phân chia cho ngời lao động. Khi tiền lơng
không thể hạch toán riêng cho từng lao động thì phải trả cho cả tập thể đó, sau đó
mới chia cho từng ngời. Tiền công có thể dựa vào các yếu tố sau:
+ Dựa vào cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc (phơng pháp này đợc áp
dụng khi cấp bậc công việc đợc giao phù hợp với cấp bậc kỹ thuật).
+ Dựa vào cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc kết hợp với cộng điểm (áp
dụng khi công việc đợc giao không phù hợp với cấp bậc kỹ thuật).
+ Dựa trên cơ sở số điểm để tính lơng tơng ứng (áp dụng khi không thực hiện
việc trả lơng theo sản phẩm vì khối lợng công việc hoàn thành thờng không phụ
thuộc vào chất lợng tay nghề mà phụ thuộc vào sức khoẻ và thái độ lao động của
từng ngời. Khi áp dụng hình thức này tiền lơng thực tế của ngời lao động chỉ xác
định khi kết thúc kỳ hạch toán. Vì vậy, việc trả lơng cho ngời lao động thực chất là
tạm phân phối thu nhập.
2.4. Một số chế độ khác khi tính lơng
a. Chế độ thởng: Ngoài chế độ tiền lơng các doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền
thởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong sản xuất kinh doanh.
7
Tiền thởng thực chất là khoản tiền lơng bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ
nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của ngời lao động thì
tiền lơng có tính ổn định thờng xuyên còn tiền thởng chỉ là phần thu nhập thêm và
phụ thuộc vào các chỉ tiêu thởng, phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh.
* Các loại tiền thởng: Tiền thởng bao gồm tiền thởng thi đua (lấy từ quỹ khen
thởng) và tiền thởng trong sản xuất kinh doanh (thởng nâng cao chất lợng sản phẩm,
thởng tiết kiệm vật t, thởng phát minh sáng kiến )
- Tiền thởng trong sản xuất kinh doanh: Đây thực chất là một phần quỹ lơng
đợc trích ra để trả cho ngời lao động dới hình thức tiền thởng với một tiêu chí nhất
định.
+ Tiền thởng về chất lợng sản phẩm: khoản tiền này đợc tính trên cơ sở tỷ lệ quy
định chung và phần chênh lệch giá giữa sản phẩm cấp cao với sản phẩm cấp thấp.

+ Tiền thởng tiết kiệm vật t: Là khoản tiền thởng tính trên cơ sở tiết kiệm đợc
so với mức tỷ lệ quy định.
- Tiền thởng thi đua: Loại tiền thởng này đợc lấy ra từ quỹ tiền thởng của
doanh nghiệp, quỹ tiền thởng trích từ lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế lợi tức,
thanh toán các khoản tiền phạt công nợ
Để tiền thởng trở thành công cụ khuyến khích vật chất phải kết hợp chặt chẽ
các hình thức và chế độ thởng. Đồng thời trớc khi chi trả phải xác định rõ quỹ tiền
thởng hiện có của doanh nghiệp.
b. Chế độ phụ cấp.
- Phụ cấp làm đêm: Nếu ngời lao động làm việc vào ban đêm (22 giờ - 6 giờ
sáng) thì ngoài số tiền trả cho những giờ làm thêm ngời lao động còn đợc hởng phụ
cấp làm đêm.
Phụ cấp
làm đêm
=
Tiền lơng cấp bậc hoặc chức vụ
tháng (kể cả phụ cấp công việc)
x
% phụ cấp đ-
ợc hởng
x
Số giờ
làm đêm
Số giờ tiêu chuẩn quy hoạch trong tháng
- Phụ cấp lu động: Nhằm bù đắp cho những ngời làm một hoặc một số nghề
hoặc công việc phải thờng xuyên thay đổi nơi ở và nơi làm việc, điều kiện sinh hoạt
không ổn định và khó khăn. Loại phụ cấp này chỉ áp dụng đối với những ngành
nghề và công việc mà tính chất lu động cha xác định trong mức lơng. Nghề hoặc
công việc lu động nhiều, phạm vi lu động rộng, địa hình phức tạp và khó khăn thì đ-
ợc hởng phụ cấp cao, loại phụ cấp này đợc trả theo số ngày lao động thực tế lao

động và đợc tính cùng kỳ với trả lơng. Trong doanh nghiệp phụ cấp lu động đợc tính
vào đơn giá tiền lơng và hạch toán vào giá thành hoặc chi phí lu động.
8
- Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những ngời vừa trực tiếp sản xuất
hoặc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không
thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những ngời làm công việc đòi hỏi trách
nhiệm cao cha đợc xác định trong mức lơng, phụ cấp trách nhiệm đợc tính trả cùng
kỳ lơng tháng. Đối với doanh nghiệp, loại phụ cấp này đợc tính vào đơn giá tiền l-
ơng và hạch toán vào chi phí giá thành hoặc chi phí lu động.
- Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc ở những
vùng kinh tế mới và các hải đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do
cha có cơ sở hạ tầng ảnh hởng đến đời sống vật chất và tinh thần của ngời lao động.
Cách tính:
Phụ cấp thu hút =
Lơng cấp bậc công việc
(kể cả phụ cấp công
việc)
x % phụ cấp đợc hởng
Phần trăm phụ cấp đợc hởng có các mức: 20%, 30%, 50%, 70% tính trên lơng
cấp bậc, chức vụ, lơng chuyên môn nghiệp vụ. Thời gian hởng phụ cấp từ 3 - 5 năm
tuỳ theo vào điều kiện sinh hoạt khó khăn, dài hoặc ngắn của từng vùng kinh tế mới,
cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền.
- Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng đối với những nơi có chỉ số giá sinh hoạt cao hơn
chỉ số sinh hoạt bình quân chung của cả nớc là 19% trở lên.
- Phụ cấp khu vực: áp dụng đối với những nơi xa xôi, hẻo lánh gặp nhiều điều
kiện khó khăn.
- Phụ cấp độc hại: áp dụng đối với những doanh nghiệp có điều kiện độc hại
hoặc nguy hiểm cha xác định trong mức lơng.
3. Quỹ lơng và các khoản trích theo lơng.
3.1. Quỹ lơng.

Quỹ lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại lao
động mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả lao động trong và ngoài danh sách.
- Quỹ lơng của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:
+ Tiền lơng tính theo thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm và tiền lơng khoán.
+ Tiền lơng phải trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian điều động công tác, làm nghĩa vụ chế độ
quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học
9
Ngoài ra, trong tiền lơng kế hoạch còn tính trợ cấp BHXH cho công nhân viên
trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
- Về phơng diện hạch toán tiền lơng trong doanh nghiệp sản xuất chia làm 2 loại:
+ Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm: Lơng cấp bậc, các khoản phụ cấp th-
ờng xuyên và tiền thởng trong hoạt động sản xuất.
+ Tiền lơng phụ: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian không làm
việc chính nhng vẫn hởng lơng theo chế độ quy định nh tiền lơng trong thời gian nghỉ
phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, thời gian ngừng sản xuất
Quản lý chi tiêu quỹ lơng phải trong quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu hợp lý tiết kiệm tiền lơng vừa đảm
bảo hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Các khoản trích theo lơng.
a. Quỹ BHXH.
Quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
quỹ lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên) của
công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích
BHXH là 20%, trong đó:
+ 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, và đợc tính vào chi phí kinh
doanh.
+ 5% do ngời lao động đóng góp và đợc trừ vào lơng tháng.
* Hiện nay ở Việt Nam BHXH đang thực hiện các nghĩa vụ sau:

- Trợ cấp ốm đau
- Trợ cấp thai sản
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp tàn tật có giấy nhận của cơ quan chức
năng.
Trong các doanh nghiệp đi đôi với quỹ tiền lơng là quỹ BHXH. Quỹ này đợc
dùng để đài thọ cho cán bộ công nhân viên có đóng góp vào quỹ trong các trờng
hợp:
- Ngời lao động mất khả năng lao động: Hu trí, trợ cấp thôi việc, tử tuất.
- Ngời lao động mất khả năng lao động tạm thời: ốm đau, thai sản, bệnh nghề
nghiệp.
10
Quỹ BHXH do cơ quan sử dụng lao động thống nhất quản lý. Khi các doanh
nghiệp trích đợc BHXH thì nộp hết cho cơ quan BHXH. Sau khi nộp đợc cơ quan
BHXH ứng trớc 3% để chi tiêu BHXH trong doanh nghiệp. Cuối kỳ, kế toán tổng
hợp chi tiêu BHXH gửi cho cơ quan cấp trên duyệt.
b. Quỹ BHYT.
Mục đích của BHYT là tập hợp mạng lới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng đồng
bất kể địa vị xã hội, mức thu nhập cao hay thấp. Quỹ này đợc hình thành bằng cách
trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng của công nhân viên chức thực tế phát
sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3% trong đó 2% tính vào chi phí
kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập ngời lao động.
c. Quỹ KPCĐ.
Là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Quỹ này đợc hình thành do
việc trích lập vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ
lệ quy định trên tổng số tiền lơng của công nhân viên trong doanh nghiệp là 2%.
KPCĐ cũng đợc phân cấp quản lý và chi tiêu theo cấp độ quy định. Một phần đợc
nộp cho cơ quan cấp trên là 1%, còn lại để chi tiêu hoạt động công Đoàn ở doanh
nghiệp. Toàn bộ số tiền trích theo quỹ này đợc hạch toán vào chi phí sản xuất kinh
doanh và giá thành sản phẩm.

II. Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1. Nguyên tắc hạch toán.
Tại các doanh nghiệp sản xuất, kế toán chi phí về lao động là một bộ phận
công việc phức tạp trong công việc kế toán kinh doanh bởi vì cách trả thù lao thờng
không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị các thời kỳ Việc hạch toán chi phí
về lao động có vị trí quan trọng là cơ sở xác định giá thành và giá bán sản phẩm.
Đồng thời là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách, cho cơ
quan phúc lợi xã hội vì thế để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý đòi
hỏi kế toán lao động và tiền lơng phải quán triệt các nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc 1: trả lơng ngang nhau cho ccác lao động nh nhau, nguyên tắc
này xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động. Theo nguyên tắc này thì tất cả
những ngời lao động khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ, nhng có mức hao
phí lao động nh nhau thì đợc trả lơng nh nhau.
* Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân. Tiền
lơng là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm. Nếu tăng năng suất lao động
chậm hơn tiền lơng bình quân thì thu sẽ không đủ chi, sản xuất bị đình trệ.
11
* Nguyên tắc 3: đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao
động làm những ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc này
đảm bảo sự công bằng trong trả lơng cho ngời lao động.
Từ các nguyên tắc trên dẫn đến yêu cầu khi hạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng là phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động, làm cho năng suất lao động không
ngừng đợc nâng cao. Đảm bảo tính đơn giản, dễ hiểu.
2. Hạch toán chi tiết tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp.
2.1. Hạch toán chi tiết tiền lơng.
a. Hạch toán số lợng lao động.
Số lợng lao động của doanh nghiệp đợc phản ánh trên sổ sách dựa vào số lợng
lao động hiện có của doanh nghiệp bao gồm: số lợng từng loại lao động theo nghề
nghiệp công việc, theo trình độ tay nghề, cấp bậc kỹ thuật, bao gồm cả số lợng lao

động dài hạn và số lao động tạm thời, cả lực lợng lao động trực tiếp gián tiếp và cả
lao động thuộc khu vực khác ngoài sản xuất.
Hạch toán số lợng lao động là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình biến
đổi tăng giảm số lợng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm căn cứ cho
việc tính lơng phải trả và các chế độ khác cho ngời lao động. Việc hạch toán số lợng
lao động đợc hạch toán trên sổ Danh sách lao động của doanh nghiệp và sổ Danh
sách lao động của từng bộ phận. Sổ này do phòng tổ chức lao động lập theo mẫu
quy định và đợc lập thành 2 bản: 1 bản do phòng tổ chức lao động, 1 bản do phòng
kế toán quản lý.
Căn cứ để lập danh sách này là các hợp đồng lao động và các quy định của
cấp trên có thẩm quyền duyệt theo yêu cầu của doanh nghiệp (khi chuyển công tác
hoặc thôi việc).
Khi nhận đợc chứng từ trên phòng lao động, phòng kế toán phải ghi chép kịp
thời, đầy đủ vào sổ danh sách lao động của doanh nghiệp đến từng phòng ban, tổ sản
xuất đơn vị. Việc ghi chép này là cơ sở đầu tiên để lập báo cáo lao động và phân
tích tình hình biến động về lao động trong doanh nghiệp vào cuối tháng, cuối quý
tuỳ theo yêu cầu quản lý cấp trên.
b. Hạch toán thời gian lao động.
Là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao động của từng ngời lao
động, trên cơ sở đó tính tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc chính xác. Hạch
toán thời gian lao động phản ánh số ngày công, số giờ làm việc thực tế, số giờ ngừng
sản xuất, nghỉ việc của từng lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong
doanh nghiệp.
12
Chứng từ hạch toán thời gian lao động gồm: Bảng chấm công, phiếu làm thêm
giờ, phiếu nghỉ hởng BHXH.
* Bảng chấm công đợc lập hàng tháng, theo dõi thời gian lao động hàng ngày
của từng cá nhân, từng tổ sản xuất, từng bộ phận. Cuối tháng căn cứ theo thời gian
lao động thực tế (số ngày công), số ngày nghỉ để tính lơng, tính thởng và tổng hợp
thời gian lao động của từng ngời trong từng bộ phận. Bảng chấm công phải đợc treo

công khai để mọi ngời kiểm tra giám sát.
c. Hạch toán kết quả lao động.
Là việc ghi chép kịp thời, chính xác số lợng và chất lợng sản phẩm của từng
công nhân hoặc từng tập thể công nhân để từ đó tính lơng, tính thởng và kiểm tra sự
phù hợp của tiền lơng phải trả với kết quả thực tế, kiểm tra tình hình định mức lao
động của từng ngời, từng bộ phận và của toàn doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào loại hình
và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp mà sử dụng các chứng từ ban đầu khác
nhau. Các chứng từ có thể sử dụng là phiếu khoán, bảng kê khối lợng công việc
hoàn thành, giấy báo ca, bảng kê khối lợng từng ngời Các chứng từ này đợc
phòng kế toán lấy làm căn cứ để tính lơng, tính thởng.
Để tổng hợp đợc tiền lơng, tiền thởng cho cán bộ công nhân viên hàng tháng
kế toán lập Bảng thanh toán tiền lơng, cho từng đối tợng, từng tổ sản xuất, từng bộ
phận sản xuất dựa vào kết quả lơng đã có.
2.2. Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lơng
Theo chế độ hiện hành các khoản trích theo lơng đợc tính với tỷ lệ quy định nh
sau: 19% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 6% trừ vào lơng của công nhân viên.
Mức trích
các khoản
= Tổng số tiền lơng
phải trả trong tháng
x
Tỷ lệ trích các
khoản theo lơng
Tỷ lệ trích các khoản nh sau:
- BHXH 20% trong đó: 15% tính vào chi phí kinh doanh, 5% trừ vào lơng.
- BHYT 3% trong đó: 2% tính vào chi phí kinh doanh, 1% trừ vào lơng.
- KPCĐ 2% trong đó: 2% tính vào chi phí kinh doanh.
Sau khi tính đợc các khoản trích theo lơng kế toán lập bảng phân bổ KPCĐ,
BHXH, BHYT. Bảng phân bổ này dùng chung cho phân bổ tiền lơng. Trên cơ sở các
chứng từ về lao động và tiền lơng liên quan, kế toán tiến hành phân loại, tổng hợp

tiền lơng phản ánh cho từng đối tợng sử dụng (tiền lơng công nhân trực tiếp sản
xuất, tiền lơng nhân viên phân xởng, nhân viên quản lý cùng các khoản khác ghi vào
cột tơng ứng thuộc TK 334). Sau đó căn cứ vào tiền lơng thực tế (lơng chính, lơng
13
phụ) và tỷ lệ quy định về các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ để trích và ghi vào cột
TK 338 ở các dòng thích hợp. Số liệu về tổng hợp phân phối tiền lơng và trích
BHXH, BHYT, KPCĐ đợc kế toán tập hợp chi phí sản xuất ghi vào bảng kê tập hợp
chi phí Bảng kê số 4. Căn cứ vào các chứng từ nghỉ hởng BHXH do cơ quan y tế
cấp, các phiếu chi liên quan đến chi BHYT, chi cho hoạt động công Đoàn, kế toán
lập báo cáo KPCĐ, BHXH, BHYT gửi cấp trên.
III. Hạch toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng trong doanh nghiệp.
1. Hạch toán tổng hợp tiền lơng.
1.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng.
a, Chứng từ
Kế toán thanh toán tiền lơng với ngời lao động phải căn cứ vào chứng từ hợp
lệ, hợp pháp để ghi chép vào sổ sách kế toán. Những chứng từ chủ yếu đợc sử dụng
trong kế toán bao gồm: Bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành, phiếu báo làm thêm giờ, hợp đồng giao khoán, bảng thanh toán tiền l-
ơng. Khi thanh toán với ngời lao động kế toán sử dụng các chứng từ nh phiếu chi
báo nợcác chứng từ trên là cơ sở kiểm tra, tính toán và hạch toán tiền lơng đối với
ngời lao động trong và ngoài quốc doanh đồng thời nó cũng là cơ sở để các cơ quan
chức năng kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện các quy định chế độ chính sách tiền
lơng, tiền thởng của doanh nghiệp.
b, Tài khoản
Để hạch toán tiền lơng, kế toán sử dụng tài khoản 334 phải trả công nhân
viên. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên
của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, tiền thởng và các khoản khác
thuộc thu nhập của họ.
Kết cấu TK 334:

Bên nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng, tiền công của công nhân viên.
- Tiền lơng, tiền công và các khoản đã trả cho công nhân viên.
- Kết chuyển tiền lơng công nhân viên cha lĩnh.
Bên có:
- Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên chức
D có:
- Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên chức.
D nợ:
- Số trả thừa cho công nhân viên chức.
1.2. Phơng pháp hạch toán.
- Có thể khái quát hạch toán thanh toán với công nhân viên chức qua sơ đồ sau:
14
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CNVC
TK 138, 141 TK 334 TK 622
Các khoản khấu trừ CNTT sản xuất
Vào thu nhập của CNVC TK 6271
(Tạm ứng, bồi thờng Nhân viên PX
vật chất, thuế TN)
TK 3382, 3383, 3384 TK 641,642
Phần đóng góp cho quỹ Nhân viên bán
BHXH, BHYT, KPCĐ hàng, quản lý DN
TK 4311
Tiền thởng
TK 111 TK 3383

Thanh toán lơng, thởng BHXH phải trả
Khác các CNVC trực tiếp
2. Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lơng.
2.1. Tài khoản kế toán sử dụng.

Để hạch toán các khoản trích theo lơng, kế toán sử dụng tài khoản 338 phải
trả và phải nộp khác dùng để phản ánh tình hình thanh toán, trích lập, sử dụng các
quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
Kết cấu tài khoản 338:
Bên nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ
- Các khoản chi về KPCĐ
- Các khoản đã trả, đã nộp khác
Bên có:
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đợc hoàn lại
D nợ (nếu có):
- Số trả thừa, nộp thừa, nộp vợt chi cha đợc thanh toán
TK 338 chi tiết làm 5 tiểu khoản:
+ 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
+ 3382: KPCĐ
+ 3383: BHXH
+ 3384: BHYT
+ 3388: Phải trả phải nộp khác.
2.2. Phơng pháp hạch toán.
Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ
15
Tiền l
ơng,
tiền th
ởng
BHXH
và các
khoản

phải trả
CNVC
TK 111, 112 TK 3382, 3383, 3384 TK 622, 627, 641, 642
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ Định kỳ trích BHXH, BHYT, KPCĐ
cho cơ quan quản lý quỹ cho NV phân xởng, NV bán hàng,
NV bộ phận quản lý (19%)
Chỉ tiêu KPCĐ tại đơn vị BHXH : 15%
BHYT : 2%
TK 334 KPCĐ : 2%
Thanh toán Trợ cấp Định kỳ trích BHXH, BHYT trừ vào
trợ cấp BHXH BHXH phải tiền lơng của CNV theo quy định (6%)
cho CNV trả CVN BHXH : 5%
BHYT : 1%
BHXH, CPCĐ vợt chi đợc cấp bù
3. Hệ thống sổ áp dụng trong kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
- Hình thức sổ kế toán: Là khái niệm đợc sử dụng để chỉ việc tổ chức hệ thống
sổ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp nhằm thực hiện việc phân loại, xử lý và hệ
thống hoá các thông tin đợc thu thập từ các chứng từ kế toán để phản ánh số hiện có
và tình hình biến động của từng đối tợng kế toán cũng nh phục vụ cho việc lập ra
các báo cáo kế toán theo yêu cầu quản lý. Việc tổ chức sổ kế toán trong mỗi cơ
quan, xí nghiệp cần thống nhất theo một hình thức kế toán. Sau đây là các hình thức
sổ kế toán đang đợc áp dụng ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay:
- Hình thức Nhật ký chung
- Hình thức Nhật ký sổ cái
- Hình thức Nhật ký chứng từ
- Hình thức Chứng từ ghi sổ
3.1. Hình thức nhật ký chung.
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung này là tất cả các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải đợc ghi vào sổ Nhật ký, trọng tâm là sổ Nhật
ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó.

Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát
sinh.
Hình thức này có thể vận dụng cho các loại hình doanh nghiệp, ghi chép đơn
giản không trùng lặp, thuận tiện cho việc cơ giới hoá tính toán.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm có các loại sổ sách kế toán chủ yếu sau
đây:
+ Sổ chi tiết:
. Sổ chi tiết các tài khoản liên quan: 111, 112, 141, 334, 338, 622,627, 641
16
. Thẻ kế toán chi tiết.
. Sổ chi tiết thanh toán tiền lơng.
-
+ Sổ tổng hợp:
. Nhật ký chung , nhật ký đặc biệt.
. Sổ cái các tài khoản liên quan.
3.2. Hình thức Nhật ký sổ Cái.
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc phản ánh vào một
quyển sổ gọi là Nhật ký sổ Cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất kết hợp
phản ánh theo thì gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử
dụng đợc phản ánh cả hai bên Nợ - Có trên cùng một vài trang sổ. Căn cứ ghi sổ là
các chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào Nhật ký sổ Cái.
Các loại sổ kế toán thuộc hình thức Nhật ký sổ Cái:
- Sổ chi tiết: Sổ chi tiết các tài khoản liên quan 334, 338,
- Sổ tổng hợp: Sổ Nhật ký sổ Cái.
3.3. Hình thức Nhật ký chứng từ
Đặc trng cơ bản của hình thức này là: Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản, kết hợp với việc phân tích nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo tài khoản đối ứng Nợ. Kết hợp việc ghi chép nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo trình tự thời gian với hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh
tế (theo tài khoản kế toán).

Hình thức này thích hợp với những doanh nghiệp lớn, số lợng nghiệp vụ nhiều
và làm kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Hình thức này phù hợp
với việc làm kế toán bằng máy.
Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ sử dụng các loại sổ sách kế toán sau:
+ Sổ chi tiết:
. Sổ chi tiết theo dõi các tài khoản : 622, 627, 641, 642 ,911
. Sổ chi tiết theo dõi tài khoản 111.
+ Sổ tổng hợp:
. Nhật ký chứng từ.
. Sổ cái các tài khoản liên quan.
3.4. Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Đặc trng cơ bản của hình thức này là: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng
hợp là Chứng từ ghi sổ. Quá trình ghi sổ kế toán tách rời 2 quá trình:
17
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đợn vị, thuận tiện cho việc áp dụng
máy tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị
chậm trễ, nhất là trong điều kiện làm kế toán thủ công.
Hình thức Chứng từ ghi sổ gồm có các sổ sách kế toán chủ yếu sau:
+Sổ chi tiết:
. Sổ chi tiết các tài khoản liên quan nh: 111, 334, 622, 627, 641, 642,
. Sổ chi tiết thanh toán tiền lơng cho CBNV.
. Bảng chấm công hàng tháng.
+ Sổ tổng hợp:
. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
. Sổ cái các tài khoản liên quan.
phần II
Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại Công ty TNHH TRANDA .

18
I. Đặc điểm chung của Công ty TNHH TRANDA .
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH TRANDA
Hiện nay, văn phòng giao dịch của Công ty TNHH TRANDA đặt tại số 113
Đại La - P. Đồng Tâm - Q. Hai Bà Trng - Hà Nội. Đây là trụ sở chính của Công ty, là
nơi gặp gỡ và trao đổi các sản phẩm chăn, ga, gối đệm của Công ty với khách hàng.
Công ty có xởng sản xuất tại 389 Trơng Định Hà Nội với diện tích đất khoảng
200 m
2
, phòng làm việc và môi trờng rất tốt tạo điều kiện tốt nhất cho việc giao lu
buôn bán với khách hàng. Công ty có tên giao dịch là: TRANDA company limited.
Tên viết tắt TRANDA co ,ltd.
Công ty TNHH TRANDA ra đời tính đến nay gần 10 năm tuổi song đã góp
phần không nhỏ làm phong phú các loại chăn, ga, gối, đệm cần thiết trong đời sống
với chất lợng cao nhằm cung cấp cho thị trờng, đặc biệt là giải quyết đợc việc làm
cho ngời lao động, thu nhập của ngời lao động ngày càng đợc nâng cao.
* Cơ sở pháp lý thành lập Doanh nghiệp.
Công ty TNHH TRANDA là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đợc thành lập
ngày 26 tháng 11 năm 1995 theo quyết định số 0103007086 giấy phép đăng ký kinh
doanh ngày 23 tháng 11 năm 1995 do Sở Kế hoạch Đầu t Hà Nội cấp.
Công ty TNHH TRANDA là công ty THNN do một thành viên góp vốn và
sáng lập. Công ty là đơn vị chuyên sản xuất các sản phẩm chăn, ga, gối, đệm nhằm
phục vụ nhu cầu lợi ích và hoạt động tiêu dùng của nhân dân, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội, Công ty có tài khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn - Chi nhánh Trần Duy Hng, có con dấu riêng để giao dịch theo quy định
của pháp luật.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH TRANDA thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc tổ
chức dới dạng Công ty TNHH. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh là sản xuất ra
các loại chăn, ga, gối, đệm hoàn chỉnh.

Sản phẩm chăn, ga, gối, đệm của Công ty có nhiều chủng loại, mẫu mã khác
nhau. Sản phẩm sau khi sản xuất xong sẽ đợc đa sang phân xởng hoàn thành và
kiểm tra chất lợng thành phẩm. Thành phẩm đạt yêu cầu sẽ đợc nhập kho để chờ
xuất bán.
Quy trình sản xuất có thể đợc tóm tắt nh sau:
19
May
Nguyên
vật liệu
chính
Cắt
Vắt sổ
Thiết kế
kiểu dáng
Kiểm tra
hoàn thiện
thô
Trang trí
hoạ tiết
Kiểm tra
sơ bộ
Nhập kho
Phế phẩm
loại bỏ
Phân loại và
đóng gói SP
Xuất phát từ nguồn vốn tự có cùng lãnh đạo của Ban Giám đốc, Công ty đã v-
ợt qua khó khăn bằng cách tự tạo cho mình nguồn vốn ban đầu, cải tạo điều kiện lao
động đầu t trang thiết bị mới để luôn đảm bảo đứng vững trên thị trờng mở rộng liên
doanh liên kết với các đơn vị khác. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty

trong cơ chế mới, Công ty không ngừng lớn mạnh. Điều này đã đợc thể hiện ở số chỉ
tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần
đây:
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Vốn cố định
1.080.000.000 1.137.000.000 1.188.000.000
Vốn lu động
4.310.000.000 4.370.000.000 4.440.000.000
Doanh thu
18.282.000.000 20.110.200.000 21.903.600.000
Lợi nhuận
145.500.000 152.360.000 160.750.000
Tổng qũy tiền lơng
889.200.000 1.134.000.000 1.152.000.000
Tiền lơng bình quân
(ngời/năm)
9.360.000 10.800.000 12.260.000

Qua một số chỉ tiêu của các năm ta rút ra một số nhận xét nh sau:
20
Trong 3 năm (2002,2003,2004) gần đây ta thấy tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty ngày càng tăng lên. Cụ thể vốn cố định chiếm 20% tổng số
vốn kinh doanh của Công ty và hàng năm tăng lên 1%. Tơng ứng với số tiền tăng là:
năm 2003 tăng so với năm 2002 là 57.000.000 đồng, năm 2004 so với năm 2003 là
51.000.000 đồng. Số vốn lu động chiếm 80% tổng số vốn của doanh nghiệp, số vốn
này đợc tăng lên hàng năm nh sau: năm 2003 so với năm 2002 tăng lên là 1.39% t-
ơng ứng với số tiền tăng lên là 60.000.000 đồng. Năm 2004 so với năm 2003 tăng
lên là 1,59% tơng ứng với số tiền tăng lên là 70.000.000 đồng. điều này cho thấy số

vốn của doanh nghiệp hàng năm đều đợc bổ sung chứng tỏ tình hình hoạt động của
doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả.
Từ đây ta có thể thấy tổng qũy tiền lơng của doanh nghiệp năm 2003 so với
năm 2002 tăng lên là 27,5% tơng ứng với số tiền tăng lên là 224.800.000 đồng. năm
2004 tăng so với năm 2003 là 33,3% tơng ứng với số tiền tăng là 378.000.000 đồng.
Vì tổng qũy tiền lơng tăng nên lơng bình quân hàng năm cũng tăng lên. Cụ thể năm
2003 so với năm 2002 tăng lên là 15.38% tơng ứng với số tiền tăng lên là 1.440.000
đồng (ngời/ năm) năm 2004 so với năm 2003 tăng lên là 16,67% tơng ứng với số
tiền là 1.800.000 đồng (ngời/ năm). Điều này cho thấy thu nhập của ngời lao động
cũng tăng lên.
Tổng số doanh thu mà doanh nghiệp đạt đợc trong 3 năm gần đây tăng nh
sau: Năm 2003 so với năm 2002 tăng là 10% tơng ứng với số tiền là 1.828.200.000
đồng. Năm 2004 so với năm 2003 tăng là 8.9% tơng ứng với số tiền tăng là
1.793.400.000 đồng. Doanh thu hàng năm của công ty hàng năm tăng kéo theo lợi
nhuận của công ty hàng năm cũng tăng lên nh sau: năm 2003 so với năm 2002 tăng
4,7% tơng ứng với số tiền là 6.860.000 đồng, năm 2004 tăng so với năm 2003 là
5,5% tơng ứng với số tiền 8.390.000 đồng.
Nh vậy trong 3 năm hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH
TRANDA ngày càng phát triển mạnh về vốn, số lợng lao động, thu nhập của ngời
lao động đợc ổn định. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, để tồn tại và phát triển,
Công ty cần phải sản xuất những sản phẩm có chất lợng cao, giá thành hạ để có thể
cạnh tranh với những sản phẩm trên thị trờng. Bên cạnh đó, Công ty cũng luôn luôn
tìm tòi sáng tạo sản xuất những sản phẩm với nhu cầu thị trờng không ngừng tăng
nh hiện nay. Đây cũng là phơng hớng đúng đắn cho bớc đi mới của Công ty.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý .
3.1. Chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các phòng ban
Tổ chức bộ máy của Công ty thực hiện theo mô hình trực tuyến chức năng.
Tổng số công nhân viên trong biên chế là 94 ngời
-Trực tiếp sản xuất : 75%
- Quản lý : 10%

- Phục vụ : 15%
21
Do tính chất sản xuất kinh doanh của Công ty bộ máy quản lý cũng đợc tổ chức sao
cho phù hợp nhất. Theo cơ chế này nhiệm vụ quản lý đợc chia cho các phòng ban,
phân xởng riêng biệt để tận dụng đợc tài năng quản lý của mỗi bộ phận và giảm bớt
công việc cho ngời lãnh đạo.
Giám đốc là ngời đứng đầu, ngời có thẩm quyền cao nhất, chịu trách nhiệm
điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty. Là ngời đại diện cho
quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trớc pháp luật, trớc Nhà nớc. Giúp việc
cho Giám đốc là Phó Giám đốc và các phòng ban phụ trách các mảng khác nhau
phục vụ cho công tác sản xuất - kinh doanh.
Phó Giám đốc phụ trách sản xuất: Tổ chức chỉ đạo thực hiện việc điều hành
sản xuất trong toàn công ty, giám sát, kiểm soát quá trình sản xuất, kiểm tra công
tác quản lý kỹ thuật, tổ chức thực hiện các hội nghị nâng cao chất lợng sản phẩm,
kiểm tra và giám sát việc mua nguyên vật liệu theo đúng yêu cầu.
Phó Giám đốc Tài chính:
+ Nghiên cứu tài chính để áp dụng vào Doanh nghiệp.
+ Xây dựng phơng án tạo vốn để sử dụng và phát huy nguồn lực trong
doanh nghiệp.
+ Trực tiếp phụ trách hệ thống thông tin nội bộ và lập báo cáo định kỳ
hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
Phòng Tài chính Kế toán: Là nơi xử lý thực hiện toàn bộ công tác kinh tế tài
chính của công ty. Phòng có nhiệm vụ điều hoà phân phối, tổ chức sử dụng vốn và
nguồn vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh. Đánh giá kết quả quá trình hoạt động
kinh doanh của công ty hạch toán lỗ lãi, phân phối lợi nhuận, thực hiện các chế độ
thu nộp Ngân sách đối với Nhà nớc, với công ty có chức năng tham mu cho phó
Giám đốc tài chính tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác Tài chính Kế toán,
thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở toàn công ty theo điều lệ của công ty. Đồng
thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty trớc pháp luật.
Tổ chức chỉ đạo công tác tổ chức hạch toán kinh doanh trong toàn công ty, phục vụ

cho sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
Phòng tổ chức hành chính: Theo dõi, quản lý yếu tố con ngời của Công ty.
Lên kế hoạch, bố trí, điều động lao động sao cho phù hợp với trình độ chuyên môn
cũng nh tay nghề, bậc thợ của từng ngời. Theo dõi lập định mức cho từng công việc,
từng loại thợ, tổ chức các buổi giao lu, hội họp cũng nh các chế độ lao động của cán
bộ, công nhân viên trong công ty, tiền lơng, quản lý hồ sơ đào tạo quản trị hành
chính, văn phòng công ty tiếp nhận giao dịch lu trữ văn bản, tài liệu.
Phòng kỹ thuật sản xuất: kết hợp với phòng kinh doanh lập nhu cầu vật t, lập
dự toán cho các công trình xây dựng. Nhiệm vụ chính của phòng là:
22
+ Tổ chức chế thử sản phẩm, hớng dẫn triển khai sản phẩm khi đa vào sản xuất.
+ Xây dựng và duy trì mã hoá các sản phẩm, đăng ký chất lợng hàng hoá.
+ Xây dựng quy trình công nghệ, văn bản hớng dẫn cho công nhân sản xuất.
Phòng chất lợng: Xây dựng các chỉ tiêu, xây dựng kế hoạch kiểm tra và thử
nghiệm, xây dựng tiêu chuẩn sản phẩm trên các công đoạn và tiêu chuẩn cơ sở. Quản
lý thiết bị kiểm tra đo lờng và thử nghiệm. Kiểm tra chất lợng quá trình sản xuất,
kiểm tra chất lợng đầu vào và đầu ra. Kiểm soát tài liệu và dữ liệu, quản lý hồ sơ chất
lợng, thời gian đào tạo và hớng dẫn cho công nhân làm công việc kiểm tra.
Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm với bạn hàng và xí nghiệp thành viên
khác. Phòng còn có chức năng tìm hiểu giá cả thị trờng, thị hiếu khách hàng hoạt
động cung cầu trên thị trờng nhằm cố vấn cho Giám đốc vạch ra các phơng hớng
kinh doanh cần thiết.
+ Xuất nhập khẩu: Theo dõi tiến độ nhập khẩu hàng đã ký (nguyên liệu nhập
vào và sản phẩm bán ra) hoàn tất thủ tục để nhập khẩu nguyên liệu. Xuất hàng theo
đơn đặt hàng, hợp đồng đã ký.
+ Kinh doanh nội địa: Ký hợp đồng với các đại lý hợp đồng bán hàng, theo
dõi hợp đồng đó. Khi khách hàng có đơn đặt hàng thì thực hiện, chuẩn bị và giao
cho khách. Ngoài ra, bán lẻ cho cửa hàng và khách trong Công ty.
+ Quản lý hệ thống kho và vận chuyển.
+ Cung ứng vật t.

Ngoài ra các phòng ban còn có 4 tổ trực tiếp sản xuất theo lệnh sản xuất của
phòng kế hoạch trên cơ sở các hợp đồng kinh tế đã ký.
Các tổ chỉ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phòng quản lý tổng hợp, ở các phòng
ban thì có trởng phòng, phó phòng và các nhân viên còn ở các tổ thì có quản đốc,
nhân viên kinh tế và các công nhân.
Công ty TNHH TRANDA có cơ cấu tổ chức trực tuyến nên toàn bộ các vấn
đề đợc giải quyết theo một kênh liên hệ đờng thẳng. Quan hệ giữa các bộ phận trong
Công ty rất chặt chẽ đợc thể hiện nh sau:
- Quan hệ giữa Giám đốc và các phòng ban: Giám đốc là ngời toàn quyền
quyết định và cấp dới thừa hành nhiệm vụ. Giám đốc đề ra nhiệm vụ cho từng phòng
ban, các phòng ban thi hành nhiệm vụ và báo cáo kết quả thực hiện cho Giám đốc
kể cả việc đề nghị một công việc nào đó.
- Quan hệ giữa các phòng tổ chức và các phòng khác: Chịu sự quản lý của
Giám đốc, phòng tổ chức sắp xếp các công việc cho từng cán bộ, công nhân viên
trong công ty sao cho phù hợp với tay nghề của họ rồi báo cáo cho Giám đốc.
23
- Quan hệ giữa phòng kế toán với các phòng khác: Thực hiện mọi chức
năng chi trả trong Công ty, nhận vốn từ trên giao và phân chia chi trả cho quá trình
sản xuất kinh doanh. Nh vậy phòng tài chính kế toán có quan hệ với tất cả các
phòng ban trong công ty.
- Quan hệ giữa phòng kỹ thuật với các phòng khác: Thực hiện bảo dỡng
thiết bị máy móc, các khoản chi phí trong quá trình bảo dỡng sửa chữa thay thế đợc
đa về phòng tài chính kế toán để quyết toán.
3.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy
4. Đặc điểm tổ chức kế toán ở Công ty TNHH TRANDA .
4.1. Đặc đi ểm bộ máy kế toán.
a, Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
24
Phó Tổng Giám đốc
phụ trách sản xuất

Phòng
Kỹ thuật
sản xuất
Phòng
Tài chính
Kế toán
Phân x ởng
1
Tổng giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
Tài chính
Phòng
Chất l ợng
Phòng
Hành chính
tổ chức
Phòng
Kinh doanh
Phân x ởng
2
Phân x ởng 3

Phân x ởng
hoàn thành
Kế toán tr ởng
Bộ phận kế toán tiền l
ơng và thanh toán
BHXH
Bộ phận kế toán vốn
bằng tiền, hàng hoá và

tiêu thụ
Các nhân viên hạch toán
ở các đơn vị trực thuộc
Bộ phận kế toán
tổng hợp và kiểm
tra kế toán
Thủ quỹ
b, Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận trong phòng kế toán.
Bất kỳ Doanh nghiệp nào cũng đều có bộ phận kế toán. Đó là bộ phận theo dõi,
ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ liên quan. Đồng thời
tổng hợp phân tích tình hình tài chính của Doanh nghiệp, lập nên các báo cáo tài
chính là nguồn thông tin quan trọng giúp cấp trên đa ra các quyết định đúng đắn.
Bộ máy kế toán là tập hợp toàn bộ các lao động kế toán để đảm bảo thực hiện
khối lợng công tác kế toán phần hành với đầy đủ chức năng thông tin và kiểm tra tất
cả các mặt hoạt động kinh tế của đơn vị. Mỗi nhân viên kế toán trong bộ máy có mối
liên hệ hai chiều phối hợp từ sự phân công lao động phần hành kế toán trong bộ máy
kế toán. mỗi cán bộ kế toán đều đợc quy định rõ chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ để
từ đó tạo thành mối quan hệ có tính vị trí, phụ thuộc kiểm tra.
Cũng giống tất cả các Doanh nghiệp khác Công ty cũng tổ chức bộ máy kế
toán nhng xuất phát từ đặc điểm tổ chức, điều kiện và trình độ quản lý của Công ty,
bộ máy kế toán của Công ty TNHH TRANDA đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến
tham mu nghĩa là kế toán trởng trực tiếp điều hành các kế toán viên phần hành.
Thêm vào đó do đặc điểm về quy mô và ngành nghề kinh doanh nên bộ máy kế toán
của Công ty đợc tổ chức theo mô hình tập trung. Theo đó toàn Công ty chỉ tổ chức
một phòng kế toán trung tâm đặt tại trụ sở chính của Công ty. Tại phòng kế toán
Công ty, các nhân viên kế toán thực hiện toàn bộ công tác hạch toán ở Công ty từ
việc ghi nhận ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp
cho đến việc kiểm tra đôn đốc công tác kế toán viên.
25

×