Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.03 KB, 27 trang )

Lời nói đầu
Năm 2003 thị trờng phân bón nông nghiệp nớc ta có nhiều biến động về
giá thành, giá phân bón tăng do ảnh hởng của giá phân bón trên thị trờng thế
giới.
Sự biến động tăng giá của phân bón có nhiều nguyên nhân, trong đó có
nguyên nhân cơ bản là nớc ta cha có những nhà máy sản xuất phân bón lớn đủ
đáp ứng nhu cầu nông nghiệp. Có những loại phân bón trong nớc cha sản xuất
nh Đạm, Urea, Kaliclorua, mà nớc ta phải nhập 100% từ nớc ngoài về để phục
vụ sản xuất nông nghiệp.
Khi giá phân bón trên thị trờng thế giới tăng các doanh nghiệp trong n-
ớc nhập khẩu phải tính toán tới vốn và số lợng nhập. Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu vật t nông nghiệp và nông sản làm điều đó. Là doanh nghiệp
chuyên kinh doanh trong lĩnh vực vật t phân bón hoá học và nông sản trực
thuộc Tổng Công ty vật t nông nghiệp.
Năm 1999 đợc sự cho phép của Đảng và Nhà nớc, Công ty đã chuyển
đổi thành Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu vật t nông nghiệp và nông sản. Trụ
sở chính xã Ngũ Hiệp - huyện Thanh Trì - Thành phố Hà Nội. Lĩnh vực kinh
doanh vật t phân bón hoá học và nông sản.
Trong thời gian thực tập tại phòng Kế toán Tài vụ Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu vật t nông nghiệp và nông sản. Đợc các cán bộ công ty tận
tình giúp đỡ, em thấy một số nghiệp vụ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty cha phát huy hiệu quả đối với chế độ kế
toán của Nhà nớc.
Em đã thực hiện nghiên cứu đề tài : Kế toán tiêu thụ hàng hoá và
xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu vật t nông nghiệp và nông sản.
1
ch ơng I
Những vấn đề lý luận về công tác kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong
doanh nghiệp thơng mại


I. Khái quát chung về tiêu thụ hàng hoá trong Doanh
nghiệp thơng mại:
1. Khái niệm về tiêu thụ hàng hoá:
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn tiếp thao của quá trình sản xuất và là giai
đoạn cuối cùng trong quá trình lu chuyển hàng hoá của kinh doanh thơng mại
(hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (Hàng - Tiền).
Quá trình tiêu thụ sản phẩm kết thúc khi cả hai bên thực hiện những điều kiện
đợc đảm bảo sau:
+ Bên bán chuyển giao phần lớn quyền sở hữu, quản lý hoặc kiểm soát
hàng hoá cho bên mua.
+ Bên mua có trách nhiệm thanh toán toàn bộ hoặc một phần giá trị
hàng hoá cho bên bán.
+ Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
+ Bên bán đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
Sau khi tiêu thụ hàng hoá bên bán không những bù đắp đợc những chi
phí liên quan đến mua hàng, tiêu thụ hàng hoá mà còn thu đợc lợi nhuận. Đây
là tiền đề quan trọng mở rộng qui mô, tăng doanh thu cho doanh nghiệp và
thực hiện nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách Nhà nớc.
2. ý nghĩa công tác tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân
và mang ý nghĩa sống còn đối với bản thân mỗi doanh nghiệp. Việc tiêu thụ
còn ảnh hởng đến lợi ích nhiều bên nh ngời tiêu dùng, nhà đầu t, doanh
nghiệp Để hiểu rõ hơn ta xem xét vai trò của tiêu thụ hàng hoá trên góc độ.
a. Đối với đời sống xã hội.
Tiêu thụ hàng hoá góp phần cân đối sản xuất và tiêu dùng, cân đối cung
và cầu giữa nhà sản xuất hàng mong muốn bán đợc sản phẩm để thu đợc vốn,
có lợi nhuận và nhà tiêu dùng gồm doanh nghiệp, sử dụng hàng hoá mua
nhằm để sản xuất, ngời tiêu dùng sử dụng hàng hoá vào cuộc sống cá nhân họ.
Tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ là nhu cầu cần thiết của cả hai bên: bên bán muốn

bán đợc sản phẩm và bên mua muốn có sản phẩm để sử dụng.
b. Đối với Doanh nghiệp thơng mại
2
Vì nhu cầu của hai bên nhng không gặp nhau do đó thơng mại xuất hiện
làm cầu lối giữa sản xuất và ngời tiêu dụng. Hoạt động thơng mại là khâu
trung gian xúc tiến công việc tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ cho hai bên ban -
mua. Qua đó hoạt động thơng mại đã làm hàng hoá đa dạng, phong phú. Ngời
tiêu dùng có thể lựa chọn theo yêu cầu khi sử dụng sản phẩm, hàng hoá.
Điểm mạnh của Doanh nghiệp thơng mại là nắm đợc nhu cầu tiêu dùng
của xã hội, xác định đợc xã hội cần có sản phẩm hàng hoá nào.
Thông qua tiêu thụ sản phẩm hàng hoá doanh nghiệp thu về số vốn của
mình và lợi nhuận. Một phần thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc và phần còn
lại sẽ tái sản xuất, mua sản phẩm hàng hoá tiếp tục quy trình tiêu thụ.
3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá
Các doanh nghiệp tổ chức bộ máy kế toán với mục đích hạch toán các
khoản phát sinh trong quá trình kinh doanh. Để xác định số vốn bỏ ra kinh
doanh lãi lỗ. Cung cấp thông tin cho nhà quản lý biết khả năng vốn kinh
doanh
Bộ máy kế toán đợc cấu thành từ nhiều bộ phận nhỏ nh kế toán giá vốn
hàng bán, giá thành mua vào, công nợ, thanh toán, bán hàng, kế toán tiền l-
ơng, thủ quỹ
Kế toán tiêu thụ là một công cụ quản lý thực hiện nhiệm vụ nh:
* Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời về tình hình
hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm hàng hoá trong hiện vật cũng
nh giá trị với giám đốc.
* Ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, chi phí
phát sinh trong quá trình kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
* Phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình xuất bán hàng hoá, dịch vụ, tính
toán chính xác từng khoản tăng, giảm trong quá trình xuất bán nh giảm trừ
cho khách hàng, khoản nợ của khách hàng

*Cung cấp mọi thông tin liên quan đến tiêu thụ cho các bộ phận
khác .Để phân tích tình hình tài chính chung.
II . Các phơng thức bán hàng
Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phơng thức bán hàng liên quan
đến kết qủa tiêu thụ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sản xuất, thơng mại
thờng sử dụng các phơng thức bán hàng sau:
1. Bán hàng theo phơng thức trực tiếp:
Là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho, tại các phân x-
ởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Ngời mua thanh toán hay
chấp nhận thanh toán số hàng mà ngời bán đã giao.
3
2. Bán hàng theo phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng:
Bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng số
hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi ngời mua thanh
toán hay chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao thì số hàng này mới đ-
ợc coi là tiêu thụ.
3. Bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng:
Bên bán xuất sản phẩm, hàng hoá cho bên mua và nhận về hàng hoá sản
phẩm của bên mua. Giá thành của hai bên căn cứ theo giá thị trờng, hàng hoá
sản phẩm giao và nhận đợc coi là chính thức tiêu thụ.

III . đặc điểm chung kế toán xác định doanh thu, chi phí,
kết quả kinh doanh.
1. Giá vốn hàng bán:
Là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Đối
với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản xuất (giá thành công xởng), và
doanh nghiệp thơng mại là giá mua hàng cùng các khoản chi phí thu mua. Các
doanh nghiệp có thể sử dụng các phơng thức tính giá vốn sau đây:
* Phơng pháp tính giá vốn bình quân gia quyền:
Giá vốn thực tế

thành phẩm
xuất kho
=
Giá thực tế
thành phẩm
tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế
thành phẩm
nhập trong kỳ
x
Số lợng thành
phẩm xuất bán
trong kỳ
Số lợng
thành phẩm
tồn đầu kỳ
+

Số lợng thành
phẩm nhập
trong kỳ
* Phơng pháp tính theo giá hạch toán
Trị giá vốn thực tế
thành phẩm xuất
bán trong ký
=
Trị giá hạch toán thành
phẩm xuất bán trong kỳ
x Hệ số giá

Trong đó:
Hệ số giá =
Trị giá vốn thực tế
thành phẩm tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế thành
phẩm nhập trong kỳ
Giá hạch toán thành
phẩm tồn đầu kỳ
+
Giá hạch toán thành phẩm
nhập trong kỳ
* Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (Fist in, Fist out FIFO)
4
Theo phơng pháp này số lợng sản phẩm xuất kho sẽ tính theo đơn giá
lần nhập đầu, các lần nhập sau đợc tính khi đã xuất hết sản phẩm của lần nhập
trớc đó.
* Phơng thức nhập sau, xuất trớc (Last in, Fist out FIFO)
Theo phơng pháp này số lợng sản phẩm nhập sau sẽ đợc xuất trớc, đơn
giá vốn đợc tính lần nhập cuối cùng.
* Phơng pháp giá trị thực tế đích danh (phơng pháp trực tiếp)
Sản phẩm đợc xác định giá vốn theo đơn chiếc hoặc từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất. Đánh giá sản phẩm là giá trị thực tế
của sản phẩm.
Kế toán sử dụng các TK 156, TK632,TK 157 để định khoản những
nghiệp vụ phát sinh.
2. Doanh thu bán hàng
Là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp
lao vụ, dịch vụ cho khách hàng đợc khách hàng thanh toán (tiền) hoặc chấp
nhận thanh toán trong kỳ kế toán. Tuỳ thuộc vào phơng pháp tính thuế

(GTGT) có thể xác định doanh thu nh sau:
* Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT đầu ra phải nộp (tính theo giá
bán cha có thuế của sản phẩm, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ)
*Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì
doanh thu bán hàng bao gồm thuế GTGT đầu ra phải nộp (tính theo giá bán
cha có thuế của sản phẩm, dịch vụ, lao vụ).Kế toán sử dụng TK 511,512 để
địng khoản doanh thu
3. Các khoản giảm trừ doanh thu.
Khoản giảm trừ doanh thu phát sinh khi bán hàng và thanh toán (tiền) giữa
hai bên mua, bên bán, bao gồm các khoản nh, chiết khấu thơng mại, giảm giá
bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
* Chiết khấu thơng mại : Là khoản giảm trừ giá bán niêm yết cho khách
hàng khi mua hàng với khối lợng lớn trong một đợt, chiết khấu thơng mại đợc
ghi trong các hợp đồng mua bán hoặc các cam kết về mua bán hàng.
* Giảm giá hàng bán : Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân nh hàng kém phẩm chất,
không đúng qui cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp
đồng v.v (do chủ quan của doanh nghiệp bán).
5
* Hàng bán bị trả lại : Là số hàng đã xác định đợc tiêu thụ nhng bị ngời
mua trả lại và từ chối thanh toán.
Kế toán sử dụng các TK 521,TK531,TK 532 để định khoản các nghiệp
vụ phát sinh.
4. Doanh thu thuần
Là tổng chênh lệch đợc từ việc bán hàng sau khi trừ đi các khoản ghi
giảm doanh thu nh: chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại,
thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT của hàng tiêu thụ - nếu
doanh nghiệp tính thuế theo phơng thức trực tiếp.
5. Chi phí bán hàng và chi phí Quản lý doanh nghiệp (QLDN)

5.1Chi phí bán hàng:
Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong kỳ kế toán liên quan đến hoạt
động bán hàng nh: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ, đồ dùng, chi
phí bảo hành, chi phí dịch vụ mua ngoàiKế toán định khoản vào tài khoản
641trongđócócáctàikhoảncấp2,TK641.1,TK641.2,TK641.3,TK641.4,TK641.5
,TK641.7,TK641.8
5.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Là toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ kế toán có liên quan đến hoạt
động quản lý doanh nghiệp nh chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao
TSCĐ chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Về nguyên tắc chi phí bán hàng và chi phí QLDN đợc kết chuyển cho
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ trong kỳ kinh doanh để xác định kết quả
kinh doanh. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài trong năm không
có sản phẩm tiêu thụ hoặc doanh thu không tơng ứng với chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong năm đợc phân bổ theo công thức:
CPBH
(CPQLDN)
phân bổ cho
hàng bán ra
=
CPBH
(CPQLDN)
phân bổ cho
hàng tồn đầu kỳ
+
CPBH
(CPQLDN)
phát sinh trong
kỳ cần phân bổ
x

Trị giá vốn của
hàng bán ra
trong kỳ
Trị giá vốn của
hàng tồn đầu kỳ
+

Trị giá vốn của
hàng nhập
trong kỳ
6. Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ (lãi, lỗ về tiêu thụ
sản phẩm).
6
Là khoản lợi nhuận thuần đợc tính từ số chênh lệch từ hoạt động sản
xuất kinh doanh chính trừ giá vốn hàng bán, khoản chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp. Kế toán định khoản các tài khoản về TK 911
IV. kế toán hoạt động tài chính và hoạt động khác
1.Kế toán hoạt động tài chính
1.1 Thu nhập hoạt động tài chính
Là hoạt động mà doanh nghiệp cho các tổ chức khác vay bằng tiền ,
hiện vật ( hàng hoá ,vật t ) và bao gồm số tiền lãi, tiền gốc khi cho
vay.Kế toán sử dụngTK 515 doanh thu từ hoạt động tài chính, để ghi
các nghiệp vụ phát sinh, cuối kì kết chuyển về TK 911
1.2 Chi phí hoạt động tài chính
Là các khoản chi mà doanh nghiệp thanh toán cho những tổ chức này
cho doanh nghiệp vay tiền hoặc hiện vật( hàng hoá, vật t,nguyên liệu). Kế
toán sử dụng TK 635 chi phi hoạt động tài chính, phản ánh những nghiệp vụ
phát sinh, cuối kì kết chuyển về TK 911
2. Kế toán hoạt động bất thờng
2.1 Thu nhập từ hoạt động khác

Là khoản thu nhập phát sinh không thờng xuyên nh nợ khó đòi đã xử
lý ,phạt do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá, khoản nợ do không có ai
đòi Kế toán sử dụng TK 711và kết chuyển cuối kì về TK 911
2.2 chi phí hoạt động khác
Là khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động khác nh bị phạt do vi
phạm hợp đồng, phạt do nộp thuế chậm, nhợng bán tài sản đã hết khấu hao.kế
toán phản ánh vào TK 811,cuối kì kết chuyển về TK 911.
V. sơ đồ kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh
Các sơ đồ hạch toán liên quan trong chơng I đợc đặt ở phụ lục
* Sơ đồ 01: Hạch toán tiêu thu theo phơng thức trực tiếp và chuyển hàng
theo hợp đồng .
* Sơ đồ 02 : Hach toán tiêu thụ theo phơng thức hàng đổi hàng.
* Sơ đồ 03 : Hạch toán chi phí bán hàng .
* Sơ đồ 04 : Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp .
* Sơ đồ 05 : Hạch toán xác định kết quả hoạt độnh tài chính và hoạt
động khác.
* Sơ đồ 06 : Hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh.
7
CHƯƠNG 2
Tình hình hoạt động kinh doanh và công tác kế toán
tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần xuất nhập khẩu vật t nông nghiệp và nông sản.
I. Đặc điểm chung của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
vật t nông nghiệp và nông sản.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật t nông nghiệp và nông sản là một
doanh nghiệp cổ phần, trực thuộc Tổng công ty vật t nông nghiệp Việt Nam.
* Tên gọi: Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu vật t nông nghiệp và nông
sản.
* Tên giao dịch quốc tế: Agricultura materials and Product import -

Export Joint Stock Company.
* Tên viết tắt: AMPIE. JSCO
* Trụ sở chính: Xã Ngũ Hiệp - huyện Thanh Trì - Thành phố Hà Nội
* Lĩnh vực kinh doanh:
- Buôn bán phân bón hoá học + nông sản.
8
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật t nông nghiệp và nông sản là doanh
nghiệp hạch toán độc lập, có t cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại ngân
hàng Nông nghiệp Thanh Trì, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.
Từ một trạm vật t nông nghiệp Hà Nội năm 1986 đợc đổi thành xí
nghiệp vật t nông nghiệp cấp I Hà Nội. Đến năm 1993 theo quyết định 99/Bộ
NN - TCCB/QĐ ngày 28/01/1993 Bộ Nông nghiệp - Công nghiệp thực phẩm
đổi tên thành công ty vật t nông nghiệp Hà Nội. Năm 1999 Đảng và Nhà nớc
có chủ trơng chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN) để đáp ứng sự phát
triển của nền Kinh tế thị trờng. Công ty đã thực hiện chuyển đổi thành công ty
cổ phần xuất nhập khẩu vật t nông nghiệp và nông sản theo quyết định số
156/1999/QĐ/Bộ NN - TCCB ngày 11 tháng 11 năm 1999.
2. Cơ cấu tổ chức.
Mỗi một tổ chức xã hội hay doanh nghiệp để vận hành đợc đòi hỏi phải
có một cơ cấu tổ chức và những quy định, điều lệ, phơng hớng hoạt động để
tạo thành cơ chế vận hành phù hợp.
Mô hình tổ chức quản lý của công ty đợc thực hiện theo nguyên tắc quản lý
trực tuyến. Mọi vấn đề đều thông qua giám đốc quyết định và hai phó giám
đốc trợ giúp. Các phòng ban đợc chuyên môn hoá, các trạm đặt lại các địa ph-
ơng trực tiếp nhận quyết định từ giám đốc.
Cụ thể:
- Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Giám đốc.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
- Phó giám đốc phụ trách đời sống.
- Kế toán trởng (KTT) phụ trách phòng kế toán tài vụ.

- Phòng kế hoạch kinh doanh.
- Phòng tổ chức hành chính.
- Trạm vật t Hải Phòng
- Trạm vật t Thanh Hoá.
- Trạm vật t khu vực phía nam.
- Tổ an ninh bảo vệ Công ty.
9
+ Chủ tịch Hội đồng Quản trị (HĐQT) kiêm Giám đốc: là đại diện pháp
nhân của Công ty chịu trách nhiệm trớc pháp luật về hoạt động của công ty.
Giám đốc là ngời có quyền quyết định cao nhất Công ty.
+ Phó giám đốc là ngời giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt
động của công ty nh đời sống, xây dựng cơ bản của công ty hoặc tham mu cho
giám đốc về kinh doanh.
+ Phòng kế toán tài vụ, là nơi tập trung sổ sách chứng từ liên quan đến
thu chi trong công ty. Còn là bộ phận tham mu cho giám đốc về giá bán hàng
hoá sao cho có lãi.
+ Phòng tổ chức hành chính: Là bộ mặt đại diện cho công ty tiếp nhận
các văn bản, và khách hàng cũng nh chính sách của Nhà nớc.
+ Phòng Kế hoạch kinh doanh: Là bộ điều hành kinh doanh tại các cửa
hàng và là nơi tham mu cho giám đốc trong việc nhập khẩu, cung ứng, hàng
hoá tại công ty hoặc tại các địa điểm công ty có.
+ Trạm vật t tại các địa bàn: Là nơi tiếp nhận hàng hoá của công ty để
bán và là nơi tập trung mua hàng hoá nông sản cho công ty.
+ Các cửa hàng là bán lẻ hàng hoá cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
3. Kết cấu lao động.
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vật t Nông nghiệp và Nông sản có
đội ngũ 80 cán bộ nhân viên với 40% có trình độ đại học và trên đại học. Số
cán bộ nhân viên còn lại đều có trình độ cao đẳng. Trong đó 2/3 là nam giới
nên việc luân chuyển công tác ở các địa bàn rất thuận lợi đây chính là lợi thế
của công ty.

Do đội ngũ cán bộ công nhân viên hợp lý và giá hàng hoá vật t phân
bón nhập khẩu đợc tính toán nên doanh thu tăng. Nên mức lơng bình quân của
cán bộ công nhân viên hàng năm tăng đều. Cụ thể.
Năm 2001 mức lơng bình quân mỗi nhân viên: 1.450.000
đ
Năm 2002 mức lơng bình quân mỗi nhân viên: 1.600.000
đ
Năm 2003 mức lơng bình quân mỗi nhân viên: 2.050.000
đ
Điều này đã khẳng định phần nào những cố gắng của công ty trong hoạt
động kinh doanh.
II. Đặc điểm chung công tác kế toán
1. Cơ cấu phòng kế toán - tài vụ
10
Phòng kế toán là nơi tập chung chứng từ sổ sách, tính toán liên quan tới
mọi hoạt động tài chính của công ty. Do đó công việc trong phòng cũng đợc
phân thành các bộ phận.
- Kế toán trởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, giám sát mọi hoạt động của
phòng kế toán - tài vụ, tham mu cho Giám đốc điều hành và quản lý các hoạt
động về tài chính trong và ngoài công ty, đồng thời là ngời chịu trách nhiệm
trớc pháp luật về các hoạt động tài chính, kế toán của công ty.
- Kế toán tổng hợp ( kiêm kế toán TSCĐ): có nhiệm vụ tổng hợp ,cân
đối số liệu và lập báo cáo về hoạt động tài chính - kế toán trong công ty, đồng
thời theo dõi tình hình tăng giảm, trich khấu hao TSCĐ.
- Kế toán giá thành, kiêm kế toán kho hàng: Có nhiệm vụ tập hợp chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ làm cơ sở tính giá thành hàng bán và tập hợp,
cân đối lợng hàng xuất nhập kiểm kê số lợng hàng hoá trong kho.
- Kế toán tiền mặt, thanh toán. Có nhiệm vụ tình hình thu, chi tiền mặt
phát sinh và giao dịch với ngân hàng về các khoản tiền gửi, tiền vay và thanh
toán qua ngân hàng của công ty.

- Kế toán tiêu thụ, công nợ: theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm và theo
dõi các khoản phải thu, phải trả phát sinh với khách hàng trong quá trình kinh
doanh của công ty.
- Kế toán tiền lơng: có nhiệm vụ theo dõi, đối chiếu các bảng trích theo
lơng, phân bổ tiền lơng.
- Thủ quỹ: Tiến hành theo dõi thu, chi của quĩ tiền mặt tại công ty và
kiểm tra tiền mặt tồn ở quĩ của công ty.
- Nhân viên kế toán bán hàng: trực tại các của hàng có nhiệm vụ thu,
chi các khoản phát sinh và nộp tiền về quĩ của công ty.

2. Hình thức kế toán:
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ: Các chứng từ tập hợp ghi sổ
ở công ty và ở các cửa hàng khi phát sinh. Với hình thức này hệ thống sổ của
công ty gồm:
- Sổ quĩ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái các tài khoản
- Sổ chi tiết tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết
11
* Niên độ kế toán: đợc bắt đầu từ 01/01 -> 31/12 hàng năm
+ Kỳ hạch toán: hàng qúy, năm.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam;USD
* Phơng pháp kế toán tài sản cố định (TSCĐ)
+ Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá và giá trị còn lại.
+ Phơng pháp khấu hao (TSCĐ) theo phơng thức tuyến tính.
* Phơng pháp kế toán hàng tồn kho
+ Nguyên tắc đánh giá: giá thực tế hàng nhập và xuất kho
+ phơng pháp nhập trớc, xuất trớc
+ Phơng pháp hạch toán Kê khai thờng xuyên
* Nghĩa vụ nhà nớc: Thuế nộp ngân sách

+ Phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ 5%
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp là 16% thời kỳ chuyển đổi đợc Nhà nớc
u đãi trong 5 năm.
III. Tình hình tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh
1. Kế toán hàng hoá vật t nhập kho
1.1. Đặc điểm hàng hoá vật t của công ty
Hiện nay hàng hoá vật t nhập kho của công ty mua từ hai nguồn:
- Nhập khẩu t nớc ngoài và nhập từ các công ty sản xuất trong nớc.
Trong đó: nhập khẩu từ nớc ngoài là 75% và trong nớc 25%. Hàng hoá vật t
nhập từ nớc ngoài gồm: phân bón hoá học (Đạm) các nớc Liên Xô, Inđônêxia,
ả Rập, Trung Quốc. Kali Clorua Trung Quốc, Inđônêxia
- Hàng hoá vật t mua trong nớc gồm: Lân NPK Lâm Thao, lân NPK
Văn Điển, lân NPK Sông Gianh,lân NPK Việt Nhật, nhập đạm về từ Tổng
công ty vật t nông nghiệp.
1.2. Tính giá thành hàng hoá vật t nhập kho
- Vật t hàng hoá Công ty nhập theo từng thời điểm; do đó công ty sử
dụng phơng pháp tính giá thành thực tế tại thời điểm nhập cho từng loại vật t
hàng hoá.
Đối với vật t phân bón nhập từ nớc ngoài công ty tính giá thành theo ph-
ơng pháp:
Trị giá vốn hàng
hoá nhập kho
=
Trị giá mua của
hàng hoá
+
Chi phí thu
mua
+

Thuế nhập
khẩu
12
Ví dụ: Ngày 05/10/2003 công ty nhập khẩu 11.000 tấn Đạm Liên Xô
giá CIF Hải Phòng là 2.353.000/tấn đã có thuế nhập khẩu. thuế GTGT là 5%
Cty phải nộp. Căn cứ kế toán định giá vốn hàng nhập nh sau:
Trị giá vốn hàng nhập = 11.000 x 2.353.000 = 25.883.000.000đ
Thuế GTGT = .25.883.000.000x 5% = 1 294.150.000đ
nhập khẩu
BT1.Nợ TK 1561: 25.883.000.000đ BT2. Nợ TK 133 : 1.294.150.000
CóTK331:25.883.000.000đ Có TK 112: 1.294.150.000đ
Đối với vật t phân bón nhập của doanh nghiệp trong nớc công ty tính giá thành
nhập kho theo công thức:
Trị giá vốn hàng
nhập
=
Trị giá mua của
hàng hoá
+
Chi phí thu
mua
Ví dụ Ngày 21/10/ 2003 hoá đơn số 067413 công ty ký hợp đồng với công ty
phân lân Thao nhập 500 tấn lân NPK với giá 882.000đ/tấn. Thuế GTGT 5% chi phí
vận chuyển số hàng là 13.760.000 thuế GTGT 5% thanh toán chậm giá trị lô hàng.
Kế toán tính giá thành nhập kho:
{(500 x 882.000) + (500 x 882.000 x 5%) }
+ {13.700.000 + (13.700.000 x 5%) }
= 463.500.000 + 15.070.000 = 4.64.557.000đ
BT1: Nợ TK 1561: 441.000.000đ BT2: Nợ TK 1562: 13.700.000đ
Nợ TK 133: 22.050.000đ Nợ TK 133 : 1.370.000đ

Có TK 331: 463.000.000đ Có TK 331 : 15.070.000
2. Kế toán hạch toán tiêu thụ
Là công ty thơng mại trong lĩnh vực kinh doanh hàng hoá vật t phân
bón hoá học và nông sản. Nên hàng hoá nhập vào công ty tập trung theo hai
nguồn chủ yếu là nhập khẩu từ nớc ngoài và mua của các công ty sản xuất
trong nớc để bán ra thị trờng. Hàng hoá bán ra đợc thực hiện dới hai hình
thức bán buôn và bán lẻ.
Hình thức bán buôn công ty thực hiện các phơng thức bán trực tiếp,
giao hàng chờ thanh toán, hàng đổi hàng.
2.1. Bán buôn phơng thức trực tiếp.
Khi chuyển giao số lợng hàng hoá cho ngời mua, ngời mua đồng ý
thanh toán ngay, căn cứ vào hoá đơn xuất hàng kế toán ghi sổ theo dõi chi tiết.
Ví dụ:
13
Căn cứ hoá đơn 0087151 ngày 06/11/2003 xuất 174 tấn đạm Liên Xô
giá 3.100.000đ/tấn thuế GTGT là 5%. Công ty vật t nông nghiệp ứng Hoà
thanh toán bằng tiền mặt.
BT1: Nợ TK 632 : 539.400.000đ BT2:Nợ TK 111: 566.370.000đ
Có TK 156 : 539.400.000đ Có TK 333: 26.970.000đ
Có TK 511: 539.400.000đ
BT3: Nợ TK 511 : 539.400.000đ
Có TK 911 : 539.400.000đ
.2.2 Bán buôn theo phơng thức giao hàng thanh toán chậm
Công ty bán cho khách hàng có uy tín số lợng hàng hoá theo phơng
thức giao hàng chờ thanh toán. Căn cứ hoá đơn và hợp đồng xuất hàng kế toán
ghi sổ ghi sổ định khoản.
Ví dụ: Căn cứ hợp đồng giữa công ty với công ty phân bón Bình Điền
xuất bán theo ngày 18/11/2003 hoá đơn số 0087163. Số lợng148 tấn phân lân
lâm thao với giá 1.093.000đ/tấn, thuế GTGT 5%.
BT1:Nợ TK 632 : 161.764. 000đ BT2: Nợ TK 131: 169.852.200đ

CóTK157: 161.764. 000đ Có TK 33311: 8.088.200đ
Có TK 511 : 161.764.000đ
BT3: Nợ TK 511 : 161.764.000đ
Có TK 911 : 161.764.000đ
2.3. Bán buôn theo phơng thức hàng đổi hàng
Trong quá trình hoạt động kinh doanh đã sử dụng phơng thức hàng đổi
hàng với một số đơn vị khách hàng nhằm thu những khoản nợ khó đòi, nh đổi
phân bón lấy ngô, sắn, chè, giá thành của hàng hoá đổi căn cứ vào giá thành
trên thị trờng và thoả thuận với khách hàng. Kế toán ghi sổ định khoản.
Ví dụ: Căn cứ số hoá đơn 0087154 ngày 07/11/2003 xuất 155 tấn kali
clo rua Trung Quốc Với giá 1.813.000đ/tấn thuế GTGT là 5% tại kho Do Lộ
cho Nông trờng Cờ Đỏ Mộc Châu.

BT1: Nợ TK 632 : 281.015.000đ BT2:Nợ TK 131: 295.065.750đ
Có TK 33311: 14.050.750đ
Có TK 511: 281.015.000đ
BT3: Nợ TK 511 : 374.015.000đ
14
Có TK 911 : 374.015.000đ
2.4 Bán lẻ
Với mục đích cạnh tranh và tồn tại Công ty Cổ phần XNK Vật t nông
nghiệp vá nông sản xây dựng hệ thống các trạm vật t và cửa hàng kinh doanh
ở các địa phơng. Việc bán lẻ chủ yếu cho các hộ kinh doanh nhỏ. Vì vậy kế
toán bán hàng lập bảng kê, báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền. Kế toán ghi sổ,
hạch toán định khoản tại phòng.
Ví dụ: Căn cứ bảng kê ngày 30/12/2003 xuất hàng của cửa hàng Ba la
lập nộp về công ty. Số lợng trong tháng bán đợc 185 tấn đạm Liên Xô giá
3.200.000đ/tấn. Kế toán phản ánh định khoản sau:
BT1: Nợ TK 632 : 592.000.000đ BT2: Nợ TK 111 : 592.000.000đ
Có TK 156 : 592.000.000đ Có TK 511 : 592.000.000đ

BT3: Nợ TK 511 : 592.000.000đ
Có TK 911 : 592.000.000đ
3. Kế toán giá vốn hàng bán:
Tại công ty cổ phần XNK vật t nông nghiệp và nông sản kế toán giá
vốn hàng bán theo phơng pháp giá thực tế đích danh để tính, phơng pháp nhập
trớc xuất trớc. Căn cứ vào các chứng từ gốc nh phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, hoá đơn bán hàng TK 156,157 để tiến hành xác định giá vốn hàng bán,
đồng thời ghi sổ theo dõi chi tiết 632 cuối kỳ kết chuyển sang TK 911.
Ví dụ: Căn cứ hợp đồng giữa công ty với công ty phân bón Bình Điền
xuất bán theo ngày 18/11/2003. Số hàng 148 tấn phân lân lâm thao với giá
930.000đ/tấn, thuế GTGT 5%.
BT1 :Nợ TK 632 : 137.640.000đ
Có TK157: 137.640.000đ
BT2 : Nợ TK 911 : 137.640.000đ
Có TK 632 : 137.640.000đ
Ví dụ: Căn cứ hoá đơn 0087151 ngày 06/11/2003 xuất 174 tấn đạm Liên
Xô giá 3.100.000đ/tấn thuế GTGT là 5%. Công ty vật t nông nghiệp ứng Hoà
thanh toán bằng tiền mặt.
BT1: Nợ TK 632 : 539.400.000đ BT2 : Nợ TK 911 : 539.400.000đ
Có TK 156 : 539.400.000đ Có TK 632 : 539.400.000đ
3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
15
Tại Công ty CP XNK vật t Nông nghiệp và Nông sản việc khôngcósản
phẩm, hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.Vật t của công ty là
phân bón hoá học sử dụng trong nông nghiệp. Do phân bón hoá học là loại
tiêu hao trên việc hàng bị trả lại là không có.
Kế toán giảm giá hàng bán cho khách hàng mua số lợng lớn và khách
hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán. theo dõi bằng tài khoản
TK 532.
Khi nghiệp vụ phát sinh việc hạch toán giá vốn hàng bán, doanh thu

bán hàng đợc tiến hành bình thờng. Riêng bút toán phản ánh giảm giá hàng
bán, kế toán ghi định khoản sau:
Nợ TK 532 : số giảm giá cho khách hàng
Nợ TK 333.11: số thuế GTGT tơng ứng
Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho khách (gồm cả thuế GTGT)
Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu của khách.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển sang TK 911 theo số phát sinh với doanh thu
Nợ TK 911 : Kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán
Có TK 532 :
Nhng trong năm 2003 công ty không phát sinh các khoản giảm giá hàng
bán.
4. Kế toán chi phí bán hàng
- Chi phí bán hàng thực tế phát sinh tại công ty bao gồm chi phí nhân
viên bán hàng, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, quảng cáo, khấu hao
TSCĐ
- Kế toán sử dụng TK 641, tài khoản này chia thành 6 tài khoản cấp 2.
+ TK 641.1 : Chi phí nhân viên
+ TK 641.2 : Chi phí vật liệu bao bì
+ TK 641.3 : Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ TK 641.4 : Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 641.7 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 641.8 : Chi phí bằng tiền khác.
- Đối với tài khoản 641.1 chi phí nhân viên sử dụng tính tiền lơng của
nhân viên công ty. Tiền lơng của nhân viên đợc tính theo công thức:
Lơng trả cho nhân
viên trong tháng
= Lơng cơ bản x hệ số lơng
x
Số ngàylàm
việc thực tế

Số ngày làm việc
Số ngày làm việc ở công ty tính là 24 ngày
Các khoản trích theo lơng công ty áp dụng theo chế độ Nhà nớc bao
gồm BHXH = 20% lơng cơ bản.
16
BHYT = 3% lơng cơ bản
KPCĐ = 2% lơng cơ bản.
Ví dụ: Căn cứ vào bảng tháng 10/2003 là 108.400.000đ các khoản trích
theo lơng cho 80 cán bộ công nhân viên tháng 10/2003 nh sau:
BHXH = 108.400.000 x 20% = 21.680.000đ
BHYT =108.400.000 x 3% = 3.252.000đ
KPCĐ =108.400.000 x 2% = 2.168.000đ
Kế toán định khoản vào TK641.1lơng và các khoản trích theo:
Nợ TK 641.1 : 27.100.000đ Nợ TK 641.1 : 108.400.000đ
Có TK 338.3 : 21.680.000đ Có TK 334: 108.400.000đ
Có TK 338.4 : 3.252.000đ
Có TK 338.2 : 2.168.000đ
Các khoản chi phí liên quan phát sinh trong quí đều đợc kế toán tập hợp
ghi vào sổ chi tiết TK 641. Cuối kỳ kế toán tổng hợp số liệu vào bảng kê số
05, và cuối kỳ kết chuyển vào khoản sang TK 911, bút toán định khoản.
Nợ TK 911 : 27.100.000đ
Có TK 641 : 27.100.000đ
Đối với tài sản cố định TSCĐ khi tính khấu hao, công ty tính khấu hao
TSCĐ theo phơng pháp nguyên giá và giá trị còn lại, giá trị còn lại đợc tính
theo công thức đánh giá lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
Trong đó: Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ là định mức khấu hao mà
doanh nghiệp phân bổ cho quý và năm vào chi phí bán hàng, chi phí QLDN.
Tổng mức khấu hao
bình quân năm

=
Giá trị đánh giá lại
Số năm tính khấu hao
Ví dụ: Xe ô tô Zace phục vụ doanh nghiệp có giá trị 338.253.333đ số
năm tính khấu hao là 10 năm công ty tính khấu hao nh sau:
Tổng mức khấu hao
bình quân năm
=
838.253.333
= 83.825.333đ
10
Tổng mức khấu hao
bình quân quý
=
83.825.333
x3 = 2.095.632đ
12
BT 1 Nợ TK 214: 83.25.333đ BT 2 Nợ TK 641.4 : 83.25.333đ
Có TK 211: 83.25.333đ Có TK 214 : 83.25.333đ
17

Đối với tài khoản 641.2 phản ánh vật liệu bao bì đóng gói hàng hoá. ở
Cty phát sinh trong một số trờng hợp phân bón mua dạng dời.
Ví dụ : ngày 14/9/2003 theo hoá đơn số 0095735 của Cty Hà Anh mua
18.537.000đ vỏ bao đợc Cty thanh toán tiền chuyển khoản, Kế toán định
khoản.
Nợ TK 152 : 18.537.000đ
Có TK 112 : 18.537.000đ
Đối với tài khoản 641.3 công cụ, đồ dùng. Cũng đợc kế toán Cty CP
XNK vật t nông nghiệp và nông sản sử dụng.

Ví dụ : Ngày 23/9/2003 theo hoá đơn số 0047858 mua của Cty Hoà Phát
68 chiếc ghế tựa bọc da đỏ, giá 85.000đ/ chiếc. Cty thanh toán bằng tiền mặt
Số tiền 5.916.000đ, kế toán định khoản.
Nợ TK 153 : 5.916.000đ
Có TK 111 : 5.916.000đ
Cuối kỳ Tk 152,153,kết chuyển toàn bộ TK 641.2, TK641.3
BT 1 Nợ Tk 641.2 : 18.537.000đ
Có TK 152 : 18.537.000đ
BT2 Nợ Tk 641. : 5.916.000đ
Có TK 153 : 5.916.000đ

Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác. Công ty tập hợp vào tài
khoản cấp 2 cho tài khoản 641.7.
Ví dụ:Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt số 0425 ngày 26/8/2003 tiếp khách
kế toán ghi:
Nợ TK 614.7 : 1.060.000đ
Có TK 111 : 1.060.00đ
Căn cứ vào hoá đơn số 034847 của công ty Điện lực Thanh Trì thanh
toán tiền sử dụng điện thuế 10% kế toán hạch toán.
Nợ TK 641.7 : 745.00đ
Nợ TK 333.11 : 74.50đ
Có TK 111 : 819.00đ
- Căn cứ phiếu chi số 0429 ngày 29/8/2003 thanh toán cho tổ bốc vác
Thanh Hoá số tiền 730.000đ kế toán hạch toán.
Nợ TK 641.7 : 730.00đ
Có TK 111 : 730.000đ
18
5. lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập và chi
phí từ hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. kế

toán định khoản vào TK 711, 811 và cuối kỳ kết chuyển về TK911
- Thu nhập từ hoạt động tài chính là số tiền thu đợc từ các hoạt động tài
chính nh: cho vay, đi vay vốn hoặc cho thuê tài sản, liên doanh, đầu t chứng
khoán, cho thuê tài sản cố định kế toán định khoản vào TK 711.
Ví dụ:
Căn cứ hồ sơ tiền gửi số 00362 của ngân hàng nông nghiệp thanh trì
ngày 24/9/2003 công ty đợc thanh toán tiền lãi 817.157.040đ là đồng từ kế
toán định khoản tiền gửi 1.034.900 USD. Lãi suất 0,48%/năm
Nợ TK 112 : 817.157.040đ
Có TK 711 : 817.157.040đ
- Các khoản chi phí liên quan đến thu nhập tài chính nh lãi vay phải trả các
chi phí khách hàng, hay chi phí chứng từ sổ sách liên quan khác kế toán
định khoản vào TK 811.Để nhập 11.000 tấn đạm U REA Liên Xô Cty đã vay
NH nông nghiệp Thanh Trì 17.600.000.000đ với lãi suất 0,06%/ tháng. Theo
phiếu chi số 003647 26/11/2003 Cty thanh toán chuyển khoản số tiền lãi
1.056.000.000đ, kế toán định khoản.
BT1: Nợ TK 811: 1.056.000.000đ BT2:Nợ TK 911 : 1.056.000.000đ
Có TK 112: 1.056.000.000đ Có TK 811 : 1.056.000.000đ
Nhận xét:
Hiện nay theo chuẩn mực kế toán mới đối với Doanh thu từ hoạt động
tài chính kế toán ghi và định khoản vào TK 515 và chi phí hoạt động tài chính
ghi vào TK 635 Và đối với các tài khoản 711 và 811 Khi xác định kết quả kinh
doanh về TK 911 các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính đợc tính vào chi
phí kinh doanh.
6.lợi nhuận thuần từ thu nhập khác.
lợi nhuận từ hoạt động khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi
phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.Kế toán định khoản vào
TK911
Đối với các thu nhập khác tuy Cty không đăng ký tham gia vì hoạt
động này không thờng xuyên. nên kế toán tính vào doang thu từ hoạt động

khác Kế toán định khoản vào TK721
19
Ví dụ: Ngày 07/8/2003 công ty cho cửa hàng Tiến -Bích thuê kho Do Lộ
với số tiền thuê là 6.000.000đ/ tháng thời gian 4 tháng tổng số tiền thu về
24.000.000đ kế toán định khoản.
Nợ TK 111: 24.000.000đ
Có TK 721: 24.000.000đ
+ Các khoản chi liên quan đến hoạt động khác nh thuê ngời bảo vệ tại
các cửa hàng của công ty và các khoản chi khác.Kế toán định khoản vào TK
821
Ví dụ : Ngày 01/7/2003 công ty thuê 4 bảo vệ ngoài cho cửa hàng Do
Lộ mỗi tháng 370.000đ/ tháng/ ngời với hợp đồng có thời hạn 6 tháng. tổng số
tiền thanh toán là 6.500.000đ kế toán định khoản .
Nợ TK 821: 6.500.000đ
Có TK 111: 6.500.000đ
Việc xác định kết quả từ hoạt động khác đợc kết chuyển về TK 911 nh
sau
BT1 Nợ TK 721: 24.000.000 đ BT2 Nợ TK 911:6.500.000đ
Có TK 911: 24.000.000đ Có TK 821: 6.500.000đ
Nhận xét : kế toán hạch toán các khoản thu nhập và chi phí khác vào
hai TK 721,821 hiện nay là cha đúng với chế độ kế toán của Bộ tài chính và
nhà nớc.
7. Xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Kế toán sử dụng TK 911 để xác định toàn bộ kết quả kinh doanh trong
kỳ kế toàn Kết quả kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá
vốn hàng bán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng
bán ra.
Tổng lợi nhuận trớc thuế là số chênh lệch giữa doanh thu thuần từ hoạt
động kinh doanh với doanh thu thuần từ hoạt động tài, thu nhập từ hoạt động
khác.

Do đặc điểm của công ty CP XNK vật t nông nghiệp và nông sản tập
trung chủ yếu kinh doanh phân bón hoá học, nên kế toán phải tính lãi, lỗ đối
với từng mặt hàng phân bón, và hoạt động tài chính, hoạt động khác.
- Kế toán sử dụng TK 911 để xác định toàn bộ kết quả kinh doanh trong
kỳ kế toàn; bút toán định khoản sau:
+ TK 911 xác định kết quả hoạt động kinh doanh
+ Các TK liên quan TK 511, TK 532, Tk 531, TK 632, TK 641 TK 711,
TK 721,TK 811, TK 821, , TK 333
20
Ví dụ:Ngày 31/12/2003 Kết quả kinh doanh của công ty nh sau:
1. Kết chuyển doanh thu
Nợ TK 511 : 1.705.055.000đ
Có TK 911 : 1.705.055.000đ
2. Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911 :
Có TK 632 :
3. Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 911 :
Có TK 641:
4. Kết chuyển doanh thu từ hoạt động tài chính
Nợ TK 711: 817.157.040đ
Có TK 911: 817.157.040đ
5. Kết chuyển chi phí từ hoạt động tài chính
Nợ TK 911: 1.056.000.000đ
Có TK 811: 1.056.000.000đ
6. Kết chuyển thu thập bất thờng
Nợ TK721: 24.000.000 đ
Có TK 911: 24.000.000 đ
7. Kết chuyển chi phí bất thờng
Nợ TK 911: 6.500.000đ

Có TK 812: 6.500.000đ
8. Kết chuyển lợi nhuận sau thuế
Nợ TK 911: 104.832.941
Có TK 421: 104.832.941
21
CHƯƠNG 3
Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu
vật t nông nghiệp và nông sản
I. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
hoạt động kinh doanh ở Công ty Cổ phần XNK Vật t nông nghiệp và
nông sản.
1. Nhận xét chung về công tác kế toán ở Công ty:
Qua 20 năm xây dựng trởng thành và đầy khó khăn thử thách. Công ty
cổ phần xuất nhập khẩu Vật t nông nghiệp và nông sản đã từng bớc vợt qua
khó khăn chung của thời kỳ chuyển đổi của nền kinh tế thị trờng để đứng
vững và phát triển đi lên. Một trong những thành công là công ty đã có bộ
máy quản lý năng động đối với thị trờng điều này không thể phủ nhận vai trò
của phòng kế toán tài vụ.
Vai trò kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ, xác định kết quả hoạt
động kinh doanh nói riêng tuy đã đợc quan tâm trên cơ sở vận dụng linh hoạt
những qui định của Nhà nớc vào điều kiện thực tế trong doanh nghiệp.
Công tác tổ chức kế toán của Công ty Cổ phần XNK vật t nông nghiệp
và nông sản phát sinh nh vậy đảm bảo hạch toán chi tiết trong hoạt động kinh
doanh của công ty.
- Ưu điểm:
Nhận thức đợc tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ hàng hoá là sự
sống còn trong mỗi doanh nghiệp thơng mại. Công ty đã không ngừng tăng
tăng cờng mở rộng thị trờng, khuyến khích nhân viên kinh doanh bằng các

hình thức thởng cho ngời nào bán đợc nhiều hàng và chiết khấu 1% /tấn hàng
hoá. Qua đó chiếm lĩnh các thị phần tăng nhanh số lợng hàng hoá đợc tiêu thụ.
Đối với tổ chức công tác kế toán công ty chú trọng tới việc kiện toàn bộ
máy kế toán, tạo sự ổn định nề nếp. Các nghiệp vụ hạch toán đợc thực hiện ghi
chép chính xác, cụ thể khi phát sinh:
* Thứ nhất:
Công ty đã chấp hành đầy đủ những qui định về kế toán của Nhà nớc
đối với các nghiệp vụ kế toán hàng hoá nhập kho - xuất kho và bảo quản hợp
lý. Hoạt động của kế toán kho (thủ kho).
Phối hợp với Phòng kế hoạch kinh doanh bố trí, sắp xếp hàng hoá tại
cửa hàng tiện lợi khi xuất hàng cho khách hàng.
22
* Thứ hai:
Về công tác tổ chức kế toán:
Để theo dõi chi tiết từng loại vật t hàng hoá tại các Trạm, cửa hàng của
công ty. Kế toán mở sổ chi tiết đối với số lợng hàng hoá và giá trị hàng hoá
nhập - xuất vào TK 156, TK 632. Mỗi tài khoản theo dõi chi tiết cho từng mặt
hàng. TK 156: Đạm, TK 156: Phân Lân, TK 156: Kali clorua,TK 156: Ngô,
TK 156: Cám .
Căn cứ vào TK 156 khi vật t hàng hoá tiêu thụ kế toán theo dõi doanh
thu TK 511 phản ánh từng loại doanh thu để phân tích và đánh giá hiệu quả
kinh doanh.
Đối với hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán của công ty đợc trang bị đầy
đủ, đảm bảo ghi chép, phản ánh và thông tin tốt các hoạt động thuộc lĩnh vực
tài chính kế toán của công ty.
Trình tự ghi chép đợc tiến hành về cơ bản phù hợp với chế độ kế toán
đảm bảo tính chính xác, liên tục và lôgic của các nghiệp vụ kế toán.
Việc tổng hợp số liệu và lập báo cáo tài chính hàng quý, năm đợc thực
hiện đầy đủ trong thời hạn qui định, đảm bảo cung cấp thông tin cho Giám
đốc và các đơn vị quản lý cấp trên kịp thời, chính xác.

- Nhợc điểm
+ Thứ nhất: Hiện nay công ty cha phân bổ chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp cho vật t hàng hoá hoặc cho từng loại hàng
nhập và xuất bán.
+ Thứ hai: Quá trình xác định kết quả hoạt động kinh doanh có phát
sinh hoạt động tài chính và hoạt động khác (bất thờng) nhng công ty xử lý
định khoản vào tài khoản 711, 721, 811, 812 cha sử dụng đúng tài khoản phát
sinh hoạt động tài chính.
+ Thứ ba: Hiện nay Công ty trang bị máy vi tính để giảm bớt thời gian
tính toán và lu trữ số liệu hiệu quả hơn.
+ Thứ t: Hoạt động tài chính của công ty luôn hoạt động không có hiệu
quả nhng lại không lập quĩ dự phòng tài chính.
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kết quả hoạt động kinh
doanh ở công ty Cổ phần XNK vật t nông nghiệp và nông sản.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu vật t nông
nghiệp và nông sản em nhận thấy: Về cơ bản tổ chức công tác kế toán đợc
thực hiện đầy đủ, đảm bảo đúng những qui định, chế độ kế toán của Nhà nớc,
Bộ tài chính, phù hợp với thực tế kinh doanh và điều kiện của công ty, đáp ứng
23
nhu cầu quản lý kinh doanh qua công cụ hạch toán kế toán. Bên cạnh đó, công
tác kế toán tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh còn một số điểm cha thật hoàn thiện.
Là một sinh viên thực tập, trình độ và thực tế về kế toán còn hạn chế.
Qua tìm hiểu đi sâu thực tế tại công ty, em xin đa ra một số ý kiến dựa trên qui
định chung của Bộ Tài chính và một số kiến thức đợc học của bản thân nhằm
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
hoạt động kinh doanh ở công ty Cổ phần XNK Vật t nông nghiệp và nông sản.
* Thứ nhất: Công tác hạch toán chi phí ở Cty cổ phần xuất nhập khẩu
vật t nông nghiệp và nông sản không chia chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp ra, mà kế toán đa toàn bộ vào chi phí bán hàng.

Theo tôi, công ty nên phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định để đảm bảo tính toán kết quả đợc
chính xác hơn.
Ví dụ : Trong quá trình kinh doanh năm 2003 Cty mua xe Zace giá
838.253.333đồng làm tài sản cố định, khi khấu hao xe kế toán phải đa vào chi
phí quản lý doanh nghiệp . Đối với vật t phân bón tồn kho cần tính chi phí
QLDN cho hàn hoá.
Thứ hai: Giá thành hàng hoá vật t công ty nhập khẩu và mua trong nớc
tăng lên liên tiếp nhu cầu về vốn để kinh doanh. Công ty phải vay Ngân hàng,
số lãi trả cho ngân hàng là lớn so với lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
Hoạt động từ tài chính của công ty ngoài khoản đi vay, công ty còn có
các khoản thu về do khách hàng trả lãi từ số hàng hoá vật t đã vay. Nhng giá
trị chênh lệch giữa thu nhập và chi phí từ hoạt động tài chính luôn âm (lỗ).
Theo tôi Công ty cần lập quỹ dự phòng tài chính giảm rủi ro hoạt động kinh
doanh và có thể trích lại 10% đến 25% lợi nhuận sau thuế. Kế toán ghi định
khoản.
Nợ TK 421 - Trích quỹ dự phòng tài chính
Có TK 415 - Tăng quĩ dự phòng tài chính.
Giá trị trích quĩ dự
phòng quý III
=
Lợi nhuận sau
thuế
x
Tỷ lệ trích quỹ dự phòng
tài chính %
Ví dụ:
Năm 2003, lợi nhuận sau thuế là 332.887.514đ. Để đảm bảo an toàn trong
hoạt động kinh doanh có thể trích lại tới 20% giá trị.
Giá trị trích quĩ = 332.887.514 x 20% = 6.657.750đ

24
dự phòng quý III
Sơ đồ: Trích lập dự phòng hoạt động tài chính
Ngoài ra căn cứ vào khoản thu nhập và chi phí từ hoạt động tài chính
của công ty còn sử dụng tài khoản 711, 811 để định khoản. Theo tôi hiện nay
tài khoản để định khoản nhập và chi phí hoạt động tài chính về tài khoản 515
thu nhập từ hoạt động tài chính và TK 635 chi phí từ hoạt động tài chính.
Ví dụ:
Năm 2003 hoạt động tài chính của công ty có: Thu nhập 1.376.248.581
và chi phí 2.898.630.777 Kế toán định khoản:
Nợ TK 911: 2.898.630.777đ
Có TK 635 : 2.898.630.777đ
Nợ TK 515 : 1.376.248.581đ
Có TK 911 : 1.376.248.581đ
Sơ đồ: Xác định kết quả từ hoạt động Tài chính.
25
TK 111, 112, 331
TK 415 TK 111,112,131
TK 421
Tăng quỹ
Tăng quỹ dự
phòng tài chính
Giảm quỹ dự
phòng tài chính
K/c bù lỗ cho hoạt động KD
TK 635
TK 911 TK 515
TK 421
Lỗ từ hoạt động
tài chính

Thu nhập từ hoạt
động tài chính
Chi phí từ hoạt
động tài chính
K/c lãi từ hoạt động tài chính

×