Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

hach toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại trung tâm du lịch thanh niên việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.85 KB, 33 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, để có thể tồn tại và phát triển thì vấn đề mà
các doanh nghiệp phải đặt lên hàng đầu đó là hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong môi trờng cạnh tranh gay gắt để đạt đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh
cao, các doanh nghiệp phải có những giải pháp hợp lý và kịp thời phù hợp
với thực tế thị trờng cũng nh thực tế doanh nghiệp. Một trong những biện
pháp quan trọng đa đến năng xuất lao động cao, chất lợng sản phẩm tốt, giá
thành hạ là phi trả lơng đúng với sự cống hiến của ngời lao động đồng thời
phải công bằng và hợp lý giữa các thành viên trong doanh nghiệp để tiền l-
ơng thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế kích thích sản xuất phát triển.
Để quá trình sản xuất diễn ra liên tục thì ngời lao động phải tái sản xuất
sức lao động của mình và tiền lơng mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động
đợc dùng để bù đắp sức lao động mà họ bỏ ra, do vậy họ đòi hỏi một mức l-
ơng xứng đáng đủ đáp ứng yêu cầu cuộc sống. Bên cạnh đó quản lý tiền lơng
là yêu cầu cấp thiết tác động đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Qua tiền lơng, xã hội không chỉ đảm bảo phát triển ổn định mà nó còn phản
ánh ý nghĩa tích cực và nhân đạo thông qua việc giải quyết tốt nhu cầu sống
và lao động của mỗi cá nhân.
Bằng những kiến thức đợc trang bị trong quá trình học tập tại trờng và qua
quá trình thực tập ở Khách sạn Khăn Quàng Đỏ, em chọn đề tài Hạch
toán lao động tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Trung tõm Du
lch Thanh niờn Vit Nam( Khách sạn Khăn Quàng Đỏ)
Ch ơng 1
Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng
I- Đặc điểm của tiền lơng và các khoản trích theo lơng

1
1-Tiền lơng và ý nghĩa của tiền lơng:
1.1-Khỏi nim v tin lng:
Tin lng l phng tin tỏi sn xut sc lao ng cho xó hi. Nú l


khon thu nhp ch yu ca ngi lao ng, do vy m tin lng m bo
cuc sng ti thiu cho ngi lao ng.
Núi mt cỏch khỏc thỡ tin lng l khon thu nhp m ngi lao ng
nhn c t ngi s dng sc lao ng ca h. Nú l giỏ c sc lao ng.
1.2-í ngha ca tin lng:
Bất kỳ xã hội nào, việc sản xuất ra của cải vật chất tinh thần hay thực hiện
quá trình sản xuất kinh doanh đều gắn liền với hoạt động của con ngời, lao
động là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời nhằm tác động biến đổi
các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của con
ngời. Trong mọi chế độ xã hội việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không
tách rời lao động, lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và
phát triển của xã hội loài ngời, là yếu tố cơ bản tác dụng quyết định trong
quá trình sản xuất.
Để quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh
doanh ở các doanh nghiệp nói riêng đợc diễn ra thờng xuyên và liên tục thì
một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia
lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả
thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá thù lao lao động đợc
biểu hiện bằng thớc đo giá trị gọi là tiền lơng. Nh vậy tiền lơng đợc biểu hiện
bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho ngời
lao động theo thời gian, khối lợng công việc mà ngời lao động đã cống hiến
cho doanh nghiệp.
Tin lng tr cho ngi lao ng trong cỏc doanh nghip khỏc vi tin
lng ca nhng ngi hot ng trong lnh vc phi sn xut l ch: Tin
lng ca doanh nghip c tớnh thng vo chi phớ sn xut, l b phn m
trong cụng thc C+V+m ca Marx. Cũn tin lng ca nhng ngi hot
ng trờn cỏc lnh vc khỏc nh cụng chc qun lý nh nc, viờn chc

2
trong c quan s nghip (vn húa, giỏo dc, y t)thỡ do ngõn sỏch nh

nc cp. Ngõn sỏch nh nc thu thu t doanh nghip v dõn c chi
cho cỏc hot ng ca nh nc, trong ú cú tin lng, nờn tin lng
õy l mt b phn m trong cụng thc ca Marx.
2- Nội dung của tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, các doanh nghiệp
sử dụng tiền lơng làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao
động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối với các doanh
nghiệp tiền lơng phải trả cho ngời lao động là một bộ phận chi phí cấu thành
nên sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra. Do vậy các doanh nghiệp phải
sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm tiền lơng trong giá thành sản
phẩm.
Tổ chức tốt hạch toán lao động tiền lơng giúp cho công tác quản lý lao
động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy ngời lao động chấp hành tốt kỷ
luật lao động, tăng năng suất và hiệu quả của công tác, đồng thời cũng tạo
các cơ sở cho việc tính lơng theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động.
Mặt khác, trong điều kiện sản xuất hàng hoá, tiền lơng là một bộ phận cấu
thành nên giá trị của sản phẩm do lao động tạo ra, tuỳ theo cơ chế tiền lơng
có thể xác định là một bộ phận của thu nhập, kết quả tài chính cuối cùng của
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, do đó công tác quản lý
và trong hoạt động sản xuất kinh doanh tiền lơng đợc sử dụng là đòn bẩy
kinh tế để khuyến khích, động viên ngời lao động hoàn thành công việc và
tăng năng suất lao động.
Việc tính toán và phân bổ chính xác tiền lơng vào chi phí sản xuất, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý, thực hiện đúng chế độ tiền lơng, tính đúng, tính
đủ, thanh toán kịp thời tiền lơng cho ngời lao động sẽ góp phần nâng cao đợc
tính sáng tạo của ngời lao động, nâng cao năng suất, hạ giá thành, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp và cuối cùng là nâng cao đợc đời sống vật chất tinh
thần của ngời lao động. Bù đắp hao phí sức lao động mà ngời lao động tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
ở nớc ta cũng nh nhiều nớc trên thế giới, ngoài tiền lơng đợc phân phối

cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng lao động của họ, ngời lao động
còn đợc thởng một phần sản phẩm xã hội dới dạng tiền tệ trong trờng hợp họ

3
tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động nh: ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, hu trí, tử tuất. Phần này đợc biểu hiện dới hình thái giá trị là tiền tệ
hình thành nên quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH), quỹ bảo hiểm y tế (BHYT),
kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một khoản tiền trích lập để trợ cấp cho ngời
lao động trong trờng hợp họ tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động nh: ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ mất sức, hu trí, BHXH thực hiện chính
sách kinh tế tài chính quốc gia. Quỹ BHXH đợc trích lập theo một tỷ l phần
trăm (%) nhất định của cơ quan tài chính Nhà nớc quy định trên tổng số tiền
lơng thực tế phải trả cho công nhân viên và đợc tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ vào mức độ phát triển của nền kinh tế
quốc dân, tuỳ theo chế độ tài chính của mỗi quốc gia mà quy định tỷ lệ trích
BHXH. ở nớc ta hiện nay thì tỷ lệ trớch BHXH là 20%, trong đó 15% do ng-
ời sử dụng lao động nộp (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh), 5% tính vào
thu nhập của ngời lao động.
Bảo hiểm y t (BHYT) là một khoản trợ cấp tiền thuốc men, khám chữa
bệnh cho ngời lao động khi họ ốm đau phải điều trị, trong thời gian đang làm
việc tại doanh nghiệp. Quỹ BHYT đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ
% quy định trên tổng số lơng phải trả cho công nhân viên và đợc tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh. Chế độ quy định hiện nay mức trích BHYT là 3%,
trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 1% trừ vào thu nhập
của ngời lao động. BHYT đợc nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách
( thờng chủ yếu dới hình thức mua BHYT) để phục vụ bảo vệ sức khoẻ cho
cán bộ công nhân viên.
Kinh phí công đoàn (KPCĐ) là nguồn kinh phí nhằm nâng đỡ về mặt
tinh thần cho ngời lao động, KPCĐ đợc dùng trong các trờng hợp sau: các

hoạt động văn hoá, thể dục thể thao của cán bộ công nhân viên, hoạt động tổ
chức công đoàn, bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động khi họ bị xâm phạm.
KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ 2% trên tổng lơng phải trả cho ngời lao động v
cỏc thu nhp khỏc ngoi lng ca h và ngời sử dụng lao động phải chịu.
Khi xác định đợc mức KPCĐ trong kỳ thì doanh nghiệp phải nộp một nửa
cho công đoàn cấp trên, còn một nửa đợc sử dụng để chi tiêu cho công đoàn
tại đơn vị.

4
3- Quỹ tiền lơng và hình thức trả lơng
3.1.Quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng của doanh nghiệp
dùng để trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử
dụng. Bao gồm các khoản sau:
- Tiền lơng tính theo thời gian, tiền công tính theo sản phẩm và tiền lơng
khoán.
- Tiền công trả cho ngời lao động khi làm ra sản phẩm hỏng trong quy định.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan (ma, bão, lũ lụt, thiếu nguyên vật liệu), trong thời gian đ-
ợc điều động công tác làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ
phép, thời gian đi học.
- Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
- Các khoản tiền lơng có tính chất thờng xuyên.
Ngoài ra quỹ tiền lơng còn gồm cả các khoản trợ cấp BHXH, BHYT,
KPCĐ trả trực tiếp cho cán bộ công nhân viên tại doanh nghiệp.
Về phơng diện hạch toán, tiền lơng cho công nhân viên trong doanh
nghiệp đợc chia làm 2 loại: tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
+ Tiền lơng chính là tiền lơng phải trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ, nghĩa là thời gian có tiêu
hao thực sự sức lao động bao gồm: tiền lơng phải trả theo cấp bậc và các

khoản phụ cấp kèm theo ( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp
làm đêm, phụ cấp làm thêm giờ)
+ Tiền lơng phụ: là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên đợc
nghỉ theo đúng chế độ (nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, đi họp, nghỉ vì ngừng sản
xuất)
3.2.Hình thức trả lơng
3.2.1.Hình thức trả lơng theo thời gian
Tiền lơng tính theo thời gian là tiền lơng trả cho ngời lao động, lơng cấp
bậc (chức danh), thang lơng (hệ số lơng), thời gian làm việc mà Nhà nớc quy
định. Hình thức trả lơng này thờng áp dụng cho các lao động làm công việc
ổn định nh các CBCNV làm trong văn phòng, hành chính sự nghiệp.

5
Tiền lơng thời gian phải trả = Thời gian làm việc x Đơn giá tiền lơng thời
gian( áp dụng đối với từng bậc lơng)
+ Ưu điểm: dễ tính, dễ trả lơng.
+ Nhợc điểm: mang tính bình quân cao, không đánh giá đợc kết quả lao
động của mỗi ngời.
Hình thức trả lơng theo thời gian bao gồm các hình thúc cụ thể sau:
* Hình thức trả lơng theo thời gian lao động giản đơn:
Chế độ trả lơng theo thời gian lao động giản đơn quy định mức tiền lơng
lao động của mỗi ngời lao động đợc thụ hởng phụ thuộc vào mức lơng cấp
bậc, chức vụ hay cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ.
Lơng tháng:
Mức lơng Mức lơng cơ bản ( Hệ số Tổng hệ số các
= x +
tháng (tối thiểu) lơng khoản phụ cấp )
Hình thức này thờng đợc áp dụng để trả lơng cho nhân viên làm quản lý
hành chính, quản lý kinh tế và nhân viên thuộc các ngành hoạt động không

có tính chất sản xuất.
Lơng tuần:
Mức lơng tháng x 12 tháng
Mức lơng tuần =
52 tuần
Lơng ngày:
Mức lơng tháng
Mức lơng ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ 22 ngày (hoặc 26)
Thờng đợc áp dụng để trả lơng cho lao động trực tiếp hởng lơng thời gian,
tính lơng cho ngời lao động trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm
nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp, bảo hiểm xã hội.
Lơng giờ:
Mức lơng ngày
Mức lơng giờ =
Số giờ làm việc trong ngày
Thờng đợc áp dụng để trả lơng cho lao động trực tiếp trong thời gian làm
việc không hởng lơng theo sản phẩm.
* Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng:

6
Thực chất là sự kết hợp trả lơng theo thời gian giản đơn và tiền thởng th-
ờng xuyên từ quỹ lơng (vì đảm bảo giờ công, ngày công). Hình thức này áp
dụng cho những lao động phụ làm những công việc phụ hoặc những lao động
chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ khí và tự động hoá cao.
- Ưu điểm: phản ánh đợc trình độ thành thạo, thời gian làm việc thực tế và
hiệu quả công việc của ngời lao động, khuyến khích ngừơi lao động có trách
nhiệm với công việc.
- Nhợc điểm: cha đảm bảo phân phối theo lao động.
3.2.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm

Là hình thức tiền lơng tính theo số lợng, chất lợng sản phẩm, công việc đã
hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lợng và đơn giá tiền lơng cho một đơn vị
sản phẩm, công việc đó. Tiền lơng sản phẩm phải tính bằng số lợng hoặc
khối lợng công việc, sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lợng nhân với
đơn giá tiền lơng sản phẩm.
Đây là hình thức trả lơng cơ bản mà hiện nay các đơn vị áp dụng chủ yếu
trong khu vực sản xuất vật chất. Hình thức trả lơng này phù hợp với nguyên
tắc phân phối lao động, gắn thu nhập của ngời lao động với kết quả lao động,
khuyến khích ngời lao động hăng say lao động. Hình thức này tỏ ra có hiệu
quả hơn so với việc trả lơng theo thời gian. Do đó, xu hớng hiện nay mở rộng
trả lơng theo hình thức này.
Việc xác định tiền lơng sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch
toán kết quả lao động (phiếu xác nhận lao động hoặc công việc hoàn thành)
và đơn giá tiền lơng sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại
công việc hoặc sản phẩm.
Việc trả lơng theo sản phẩm có thể thực hiện theo các hình thức sau:
Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lơng trả cho Số lợng sản phẩm Đơn giá tiền lơng cho
= x
CNV thực tế hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm
Hình thức này áp dụng để tính lơng sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản
xuất.
Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp:

7
Hình thức này áp dụng cho những công nhân gián tiếp sản xuất mà công
việc của họ ảnh hởng đến kết quả lao động của công nhân trực tiếp sản xuất
nên có thể căn cứ vào năng suất, chất lợng, kết quả của công nhân trực tiếp
để tính lơng.
Tiền lơng theo Tiền lơng đợc lĩnh của bộ Tỷ lệ lơng

= x
sản phẩm gián tiếp phận trực tiếp gián tiếp
Tỷ lệ lơng gián tiếp do đơn vị xác định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của
lao động gián tiếp phục vụ sản xuất.
Tiền lơng theo sản phẩm có thởng:
Tiền lơng theo sản phẩm có thởng là tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp
hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ tiền thởng thích hợp nh: thởng tăng năng
suất lao động, do nâng cao năng suất chất lợng sản phẩm.
Tiền lơng khoán sản phẩm:
Là tiền lơng trả cho công nhân hay nhóm đợc quy định cho một khối lợng
công việc, sản phẩm nhất định theo đơn giá khoán.
Tiền lơng theo sản phẩm nhóm lao động:
Doanh nghiệp trả lơng cho ngời lao động theo nhóm, sau đó tiền lơng
nhóm đợc chia cho từng ngời lao động trong nhóm căn cứ vào lơng cơ bản và
thời gian làm việc thực tế của từng ngời.
Tiền lơng tính theo sản phẩm luỹ tiến:
Ngời lao động đợc hởng theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với năng suất
tiền thởng luỹ tiến theo mức độ hoàn thành vuợt mức sản xuất sản phẩm.
Hình thức trả lơng này có tác dụng khuyến khích mạnh mẽ việc tăng năng
suất lao động, khuyến khích công nhân tích cực làm việc.
II- Tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong các
doanh nghiệp
1- Hạch toán lao động
Để quản lý và sử dụng lao động ở các doanh nghiệp, nhất thiết phải tiến
hành hạch toán lao động. Đây là một loại hạch toán nghiệp vụ nhằm mục
đích cuối cùng là giúp doanh nghiệp tìm ra đợc các biện pháp thích hợp để
quản lý và sử dụng lao động một cách có hiệu quả, bao gồm các nội dung:

8
hạch toán số lợng lao động, hạch toán thời gian lao động và hạch toán kết

quả lao động.
* Hạch toán số lợng lao động:
Các doanh nghiệp thờng sử dụng Sổ danh sách lao động để quản lý số l-
ợng từng loại lao động theo tính chất công việc và theo trình độ kỹ thuật cấp
bậc của công nhân viên. Sổ này thờng do phũng tổ chức lao động tiền lơng
lập ( cho doanh nghiệp và cho từng bộ phận). Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn
căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng ngời lao động) để quản lý nhân sự
cả về số lợng và chất lợng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối
với ngời lao động.
* Hạch toán thời gian lao động:
Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian đối với
từng công nhân viên ở từng bộ phận, phòng ban trong doanh nghiệp nhằm
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là Bảng chấm công mẫu số 01-
LĐ-TL. Bảng này đợc lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động và mỗi
tháng đợc lập một tờ theo dõi từng ngày làm việc. Bảng chấm công đợc dùng
để ghi chép thời gian làm việc thực tế và vắng mặt của công nhân viên trong
tổ đội theo từng nguyên nhân. Trong bảng chấm công ghi rõ ngày đợc nghỉ
theo quy định những ngày lễ, tết, chủ nhật. Mọi sự vắng mặt của ngời lao
động đợc ghi rõ ràng. Cuối tháng, tổ trởng (trởng phòng) tổng hợp tình hình
sử dụng lao động số có mặt, số vắng mặt theo từng nguyên nhân sau đó cung
cấp cho phòng kế toán phân xởng. Nhân viên kế toán phân xởng kiểm tra,
xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công sau đó tập hợp báo cáo cho phòng
lao động tiền lơng, cuối tháng bảng này chuyển cho phòng kế toán để tính
tiền lơng.
* Hạch toán kết quả lao động:
Hạch toán kết quả lao động là việc theo dõi, ghi chép kết quả lao động
của công nhân viên, biểu hiện bằng số lợng công việc, khối lợng sản phẩm,
công việc đã hoàn thành của từng ngời hay từng tổ, nhóm lao động.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu

khác nhau tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp.
Tuy khác nhau về mẫu, nhng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung:

9
tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lợng sản
phẩm hoàn thành nghiệm thu và chất lợng công việc hoàn thành. Đó chính là
các báo cáo về kết quả sản xuất nh: Phiếu giao nhận sản phẩm, Bảng
khoán, Hợp đồng giao khoán. Các chứng từ này đều phải do ngời lập (tổ
trởng) ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, lãnh đạo bộ phận duyệt y, sau
đó đợc chuyển cho nhân viên hạch toán đội sản xuất để tổng hợp kết quả lao
động của toàn đội rồi chuyển về phòng tiền lơng xác nhận. Cuối cùng
chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lơng, tính thởng.
2- Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
2.1.Chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng chấm công (Mu 01-VT)
- Bảng thanh toán tiền lơng (Mu 02- LĐTL)
- Bảng thanh toán BHXH (Mu 04- LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thởng (Mu 05- LĐTL)
- Phiếu chi
2.2.Tài khoản kế toán sử dụng
Để tính toán và thanh toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng kế toán
sử dụng các loại tài khoản sau:
- TK 334 Phải trả công nhân viên: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền
công, trợ cấp BHXH, tiền thởng và các khoản thuộc về thu nhập của công
nhân viên.
- TK 338 Phải trả phải nộp khác: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã
hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lơng theo
quyết toán của toà án, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mợn tạm

thời.
TK 338 đợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2
+ TK 3381 Tài sản thừa ch giải quyết
+ TK 3382 Kinh phí công đoàn
+ TK 3383 Bảo hiểm xã hội
+ TK 3384 Bảo hiểm y tế

10
+ TK 3387 Doanh thu cha thực hiện
+ TK 3388 Phải trả phải nộp khác
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan khác: TK 111,
TK 112, TK 138, TK 622, TK 627, TK 641, TK 642.
2.3.Phơng pháp kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
- Hàng tháng trên cơ sở tính toán tiền lơng phải trả cho CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 241- XDCB dở dang
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334- Phải trả CNV
- Tiền thởng từ quỹ khen thởng phải trả CNV (thởng thi đua) kế toán ghi:
Nợ TK 431- Quỹ khen thởng, phúc lợi
Có TK 334- Phải trả CNV
- Tính số BHXH phải trả trực tiếp CNV (trờng hợp CNV ốm đau, thai sản) kế
toán phản ánh theo quy định khoản thích hợp tuỳ theo quy định cụ thể về
việc phân công quản lý sử dụng BHXH.
+ Trờng hợp phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH, doanh nghiệp đợc giữ lại
một phần BHXH trích đợc để trực tiếp sử dụng chi tiêu cho CNV nh: ốm
đau, thai sản theo quy định; khi tính số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV, kế
toán ghi:

Nợ TK 338- Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334- Phải trả CNV
Số quỹ BHXH để lại doanh nghiệp chi không hết hoặc chi thiếu sẽ thanh
quyết toán với cơ quan quản lý chuyên trách cấp trên.
+ Trờng hợp chế độ tài chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải nộp lên
cấp trên và việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho CNV tại doanh nghiệp đợc quyết
toán sau theo chi phí thực tế, thì khi tính số BHXH phải trả trực tiếp cho
CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 138- Phải thu khác (1388)
Có TK 334- Phải trả CNV
Khoản BHXH phải trả trực tiếp cho CNV là khoản phải thu từ cơ quan
quản lý chuyên trách cấp trên.

11
- Tính số lơng thực tế phải trả cho CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Hoặc Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có TK 334- Phải trả CNV
(Định kỳ hàng tháng, khi tính trớc lơng nghỉ của công nhân sản xuất, kế
toán ghi: Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335- Chi phí phải trả)
- Các khoản phải thu đối với CNV nh tiền bồi thờng vật chất, tiền BHYT
(phần ngời lao động phải chịu) kế toán phản ánh theo định khoản:
Nợ TK 138- Phải thu khác (1388)
Có 338- Phải trả phải nộp khác
- Kết chuyển các khoản phải thu và tiền tạm ứng chi không hết trừ vào thu
nhập của CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 334- Phải trả CNV

Có 141- Tạm ứng
Có 138- Phải thu khác
- Tính thuế thu nhập mà CNV, ngời lao động phải nộp Nhà nớc, kế toán ghi:
Nợ TK 334- Phải trả CNV
Có TK 333- Thuế và các khoản phi np(3338)
- Khi thanh toán tiền lơng và các khoản thu nhập khác cho CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 334- Phải trả CNV
Có TK 111
Có TK 112
- Hàng tháng, khi trích BHXH, BHYT và KPCĐ tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 241- XDCB dở dang (nu l cụng trỡnh ang xõy dng)
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác ( 3382, 3383, 3384)
- Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ quan chuyên môn cấp
trên quản lý:

12
Nợ TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111, 112
- Khi chi tiêu kinh phí công đoàn, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111, 112
Sơ đồ hạch toán tiền lơng
TK334
TK141, 138, 333 TK 622, 627, 642
Các khoản khấu trừ vào Phần tính vào
lơng CNV chi phí SXKD
TK 3383, 3384 TK335

Phần đóng góp của CNV lơng phép thực Trích trớc
cho quỹ BHXH, BHYT tế phải trả lơng phép
TK 111, 112
Thanh toán lơng, BHXH TK 338
và các khoản cho CNV
BHXH phải trả Trích BHXH
cho CNV BHYT, KPCĐ
TK 111, 112, 138
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan Số KPCĐ,
cấp trên quản lý BHXH đợc
hoàn trả


13
Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ)

14
TK 338
TK 334 TK 622,627, 641, 642
Số BHXH phải trả trực
tiếp cho CNVC thay l ơng
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
theo tỷ lệ quy định
tính vào CPKD
(19%)
TK 111,112
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT
cho cơ quan quản lý theo
quy định
TK 334

BHXH, BHYT theo tỷ lệ
quy định trừ vào thu
nhập của CNVC
(6%)
Chi tiêu KPCĐ
tại cơ sở
TK 111,112
Nhận hoàn trả của cơ quan
BHXH về khoản
doanh nghiệp đã chi
3- Tp hp chi phớ tin lng v cỏc khon trớch theo lng vo giỏ
thnh sn phm.
Chi phớ nhõn cụng trc tip l ton b s chi phớ v tin cụng v cỏc
khon khỏc phi tr cho ngi lao ng trc tip sn xut, ch to sn phm
bao gm lng chớnh, lng ph, ph cp, tin trớch BHXH, BHYT, KPC.
TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp"

15
TK 338
TK 335
TK 334
(1). Tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
(2). Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất
(3). Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
(4). Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tợng
chịu chi phí
TK 154 (TK631)
(1)
(2)
(3)

(4)
ch ơng 2
Thực trạng kế toán tiền lơng và
cáckhoản trích theo lơng tại
TRUNG TM DU LCH THANH NIấN VIT NAM
I- Đặc điểm, tình hình chung tại Trung tâm du lịch Thanh niên Việt Nam
1-Quá trình hình thành và phát triển
Du lịch là hoạt động chuyên cung cấp những loại hình dịch vụ phục vụ
nhu cầu đời sống văn hoá tinh thần cho con ngời. Du lịch không những là
ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ trên thế giới mà còn là ngành kinh tế mũi
nhọn, có xu hớng phát triển cao. Ngay từ những năm đầu của quá trình đổi
mới, du lịch đã đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm chú ý phát triển. Trong điều
kiện đó, nhằm tổ chức tốt các hoạt động tham quan du lịch cho thanh thiếu
niên trong cả nớc, ngày 10/10/1985, Ban bí th Trung ơng Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh ký quyết định số 396 NQBBT thành lập Trung tâm
du lịch Thanh niên Việt Nam, đến ngày 18/12/1986 chủ tịch Hội đồng Bộ tr-
ởng ( nay là Thủ tớng chính phủ) đã ký quyết định cho phép Trung tâm có đủ
t cách pháp nhân thực hiện các hoạt động dịch vụ du lịch trong và ngoài nớc.
Tên gọi: Trung tâm du lịch Thanh niên Việt Nam
Cơ quan chủ quản: Trung ơng Đoàn TNCSHCM
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam youth centre for tourism
Trụ sở của Trung tâm: 189 Hoàng Hoa Thám phờng Ngọc Hà - Ba
Đình Hà Nội
Trung tâm có diện tích 15000 m
2
khách sạn Khăn Quàng Đỏ với 80
phòng nghỉ tiện nghi, có Câu lạc bộ văn hoá, thể thao, bể bơi, sân tennis với
khuôn viên rộng, thoáng mát, có hội trờng lớn, hồ câu cá, bãi đỗ xe rộng,
dịch vụ vận chuyển khách du lịch với các loại xe ô tô đời mới, cùng với các
dịch vụ hội nghị, giao lu và tiệc cới.

2- Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm trong vài năm qua.
Trải qua quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm, gắn liền với sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, Trung tâm đã đạt đợc nhiều thành tựu to
lớn trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình; hoạt động có lợi
nhuận cao, tích luỹ vốn lớn, mở rộng hoạt động trên nhiều thị trờng rộng lớn.

16
Bng kt qu kinh doanh ca Trung tõm 2003-2004
n v tớnh:VN
Nm
Ch tiờu
2003 2004
Doanh thu bỏn hng v cung cp dch
v
22.076.319.165 22.930.421.541
Doanh thu thun
21.996.505.660 22.844.274.220
Giỏ vn hng bỏn
1.150.968.885 1.398.275.081
Li nhun gp
20.845.536.775 21.445.999.139
Chi phớ bỏn hng
15.461.960.929 16.680.889.753
Chi phớ qun lý doanh nghip
903.427.689 1.312.454.957
Li nhun thun t hot ng kinh
doanh
4.480.148.157 3.452.654.429
Thu nhp khỏc
4.335.033 5.744.544

Tng li nhun trc thu
4.484.483.190 3.458.398.973
Thu thu nhp doanh nghip phi np
2.690.689.914 170.130.768
Li nhun sau thu
1.793.793.276 3.288.268.205

3- Chức năng, nhiệm vụ
- Nghiên cứu tham mu đề xuất cho Ban bí th TW Đoàn về chủ trơng, hoạt
động du lịch, tổ chức các chuyến tham quan, nghỉ hè, hoạt động ngoại khoá
cho thanh thiếu niên đảm bảo nội dung giáo dục của Đoàn hội.
- Phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Du lịch Việt Nam trong việc tổ chức tốt
các hoạt động du lịch đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong và ngoài nớc.
- Quan hệ với Hội đồng du lịch thanh niên thế giới và các tổ chức du lịch
thanh niên các nớc để trao đổi kinh nghiệm và phối hợp hoạt động du lịch,
đào tạo cán bộ.
4- Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý
Nhằm quản lý một cách có hiệu quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm
với một hệ thống cơ sở vật chất quy mô khá rộng lớn với đội ngũ nhân viên

17
hơn 60 ngời. Trung tâm đã tổ chức bộ máy quản lý đồng bộ và hiệu quả,
phân cấp rõ ràng. Bộ máy quản lý gồm Ban Giám đốc, các phòng ban, và dới
các phòng ban là các tổ sản xuất dịch vụ. Bộ máy quản lý của Trung tâm đợc
tổ chức theo sơ đồ sau:

18
Sơ đồ bộ máy quản lý
* Ban Giám đốc: Gồm 2 ngời là Giám đốc và Phó Giám đốc
- Giám đốc: Là ngời điều hành và chịu trách nhiệm chính mọi hoạt động sản

xuất kinh doanh của Trung tâm
- Phó giám đốc: Là ngời giúp giám đốc chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh
của Trung tâm
Ban giám đốc có nhiệm vụ chính là chủ động tổ chức quản lý mọi hoạt
động kinh doanh của Trung tâm, sắp xếp lại bộ máy lao động phù hợp với
yêu cầu và nhiệm vụ, nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao trong kinh doanh. Thực
hiện quyền tự chủ về tài chính, giao các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch tài
chính, các định mức kinh tế kĩ thuật cho cá nhân, các phòng ban, các tổ chức
thuộc tổ chức tìm nguồn khách, tìm hiểu thị trờng, xây dựng và quyết định
phơng thức kinh doanh, liên kết theo đúng chính sách chế độ pháp luật của
Nhà nớc. Đợc phép áp dụng các hình thức tiền lơng, tiền thởng, kỷ luật, nâng
bậc lơng cho cán bộ công nhân viên và các phòng ban trực thuộc.

Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng HC
tổ chức
Phòng KH
vật t
Phòng KT
tài vụ
Phòng GD
h ớng dẫn
Tổ
buồng
Tổ
bảo vệ
Tổ bàn,
bar,bếp
Tổ

giặt là
Tổ bảo
d ỡng
19
Dới Giám đốc có các phòng ban, đơn vị trực thuộc, nhiệm vụ của các
phòng ban do Ban Giám đốc quyết định
* Các phòng ban:
- Phòng Hành chính tổ chức: Gồm 5 nhân viên có trách nhiệm phụ trách về
mặt nhân sự, tổ chức quản lý toàn bộ công nhân viên của Trung tâm. Phụ
trách việc tính lơng, quản lý thang bậc lơng của từng ngời trong từng phòng
trực thuộc. Tham mu cho Ban Giám đốc về mặt tổ chức lao động tiền lơng.
- Phòng Kế hoạch vật t: Gồm 4 nhân viên có trách nhiệm tham mu cho Ban
Giám đốc về mặt chiến lợc kinh doanh ngắn hạn cũng nh dài hạn hàng quý,
hàng năm; tiến hành lập kế hoạch định hớng phát triển cho Trung tâm, cung
cấp đầy đủ vật t trang thiết bị cần thiết cho các phòng ban, bộ phận sản xuất.
- Phòng Kế toán tài vụ: Gồm 4 nhân viên có chức năng quản lý toàn bộ tình
hình thu chi tài chính của Trung tâm theo đúng chế độ kế toán của Nhà nớc
nhằm cung cấp thông tin cần thiết về tình hình kinh doanh, thu chi tài chính
của Trung tâm cho mục tiêu quản lý của Trung tâm. Tổ chức công tác kế
toán quản trị giúp Ban Giám đốc khai thác triệt để tiềm năng của Trung tâm
phục vụ kịp thời cho kinh doanh.
- Phòng giao dịch hớng dẫn: Gồm 10 nhân viên tổ chức đón tiếp khách hàng,
giới thiệu điều kiện lu trú loại hạng phòng, tiện nghi, vị trí, giá cả, với khách
hàng đến, khi đạt đợc thoả thuận thì làm thủ tục tiếp nhận khách, giao chìa
khoá phòng cho khách, thu tiền và có trách nhiệm hớng dấn khách đến tận
phòng họ thuê. Tổ chức công tác hớng dẫn phiên dịch phục vụ khách nếu họ
yêu cầu.
Dới các phòng ban còn có các tổ bộ phận trực thuộc làm công tác dịch
vụ.Gồm có:
- Tổ buồng: Gồm có 9 nhân viên có trách nhiệm đảm bảo vệ sinh, không

gian, bố trí sắp xếp các đồ dùng trong phòng đảm bảo tính mỹ thuật cấn thiết
cho các phòng ở của khách.
- Tổ bảo vệ: Gồm 7 nhân viên có trách nhiệm về tình hình trật tự an ninh,
tình hình tài sản của Trung tâm.
- Tổ bàn, bar, bếp: Gồm 12 nhân viên tổ chức phục vụ ăn uống cho khách
thuê phòng, các hội nghị, lớp tập huấn.

20
- Tổ giặt là: Gồm 5 nhân viên có trách nhiệm đảm bảo vệ sinh chăn màn,
đệm trong các phòng của khách. Tổ chức giặt là thuê phục vụ nhu cầu của
khách để tận dụng trang thiết bị hiện có tăng thu nhập cho Trung tâm.
- Tổ bảo dỡng: Gồm 5 nhân viên có trách nhiệm sửa chữa trang thiết bị.
II- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
1- Tổ chức bộ máy kế toán:
Thông tin kế toán là những thông tin quan trọng rất cần thiết cho việc
quản lý kinh doanh của Trung tâm, đồng thời là thông tin cho nhiều ngời
quan tâm đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh nhà đầu t, ngân
hàng, cơ quan Thuế. Để cung cấp thông tin kịp thời cho mục tiêu quản lý
kinh doanh, nhằm đảm bảo độ chính xác của thông tin và phù hợp với đặc
điểm, loại hình kinh doanh du lịch, phù hợp với hệ thống quản lý của Trung
tâm, Trung tâm chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Theo hình
thức kế toán này, Trung tâm chỉ lập một phòng kế toán để tập trung thực
hiện toàn bộ công tác kế toán ở Trung tâm, các chi nhánh nh khách sạn Khăn
Quàng Đỏ ở Hà Nội, trại hè thanh thiếu niên ở Đồ Sơn Hải Phòng thì thực
hiện công tác kế toán theo hình thức báo sổ, không tổ chức hạch toán kết quả
kinh doanh riêng mà tổ chức hạch toán tại phòng Kế toán ở Trung tâm.
Phòng Kế toán thực hiện tổ chức ghi sổ kế toán tổng hợp và chi tiết toàn bộ
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ở toàn bộ Trung tâm để cung cấp
kịp thời thông tin kinh tế và tình hình biến động của tài sản, vật t, hàng hoá,
tiền vốn, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Trung tâm cũng nh

từng bộ phận trực thuộc, từng chi nhánh.
Sơ đồ bộ máy kế toán
- Kế toán trởng: Là ngời phụ trách toàn bộ tình hình tổ chức công tác kế toán
ở Trung tâm, giám sát, kiểm tra, đôn đốc các nhân viên kế toán trong phòng
kế toán thực hiện đúng chức năng hoạt động của mình. Kế toán trởng có
chức năng kiểm tra đối chiếu kịp thời, đầy đủ, chính xác các phần hành kế

21
Kế toán trởng
Kế toán TSCĐ,
CCDC, hàng hoá,
NVL
Kế toán tiền
mặt, tiền lơng
và BHXH
Kế toán công nợ
và chi phí
toán có liên quan, đảm nhiệm công tác kế toán tổng hợp, có trách nhiệm theo
dõi sổ cái, lập các báo cáo kế toán cần thiết cho mỗi kỳ hạch toán để cung
cấp số liệu kịp thời cho Giám đốc và cơ quan quản lý Nhà nớc có liên quan.
Ngoài ra, kế toán trởng còn có nhiệm vụ tham mu cho Ban Giám đốc về chế
độ quản lý tài chính, tình hình thu chi, đảm bảo đúng quy tắc và mang lại
hiệu quả cao cho Trung tâm.
Các phần hành kế toán còn lại đợc phân công cho từng nhân viên trong
phòng kế toán một cách hợp lý, đúng nguyên tắc.
- Kế toán tài sản cố định ( TSCĐ), công cụ dụng cụ ( CCDC), hàng hoá và
nguyên vật liệu ( NVL), thực phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ tình hình
biến động của TSCĐ, CCDC cả về số lợng và chất lợng.
- Kế toán tiền mặt, tiền lơng và BHXH ( BHXH): Có nhiệm vụ theo dõi chặt
chẽ tình hình thu chi tiền mặt của Trung tâm theo đúng chế độ quản lý kinh

tế tài chính của Nhà nớc. Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu vế số
lợng lao động, thời gian, kết quả lao động, tính lơng và các khoản trích theo
lơng, phân bổ chi phí lao động theo đúng đối tợng sử dụng lao động. Thực
hiện hạch toán tiền lơng một cách chặt chẽ, mở các sổ cái, sổ chi tiết cần
thiết, hạch toán các nghiệp vụ tiền lơng, lao động theo đúng chế độ, đúng ph-
ơng pháp. Theo dõi tình hình thanh toán tiền lơng, tiền thởng và các khoản
phụ cấp, trợ cấp cho ngời lao động. Lập các báo cáo về lao động, tiền lơng
phục vụ cho công tác quản lý Nhà nớc và quản lý doanh nghiệp. Đảm bảo trả
lơng kịp thời cho từng bộ phận theo đúng mức lơng mà phòng Tổ chức hành
chính đã tính và chuyển giao.
- Kế toán công nợ và chi phí: Có nhiệm vụ theo dõi chặt chẽ tình hình công
nợ của Trung tâm với các đơn vị khác theo từng chủ nợ hay con nợ. Đảm
bảo đôn đốc việc thanh toán kịp thời, đầy đủ tránh tình trạng để đơn vị khác
chiếm dụng vốn của Trung tâm, kiểm tra tình hình thanh toán với các nhà
cung cấp đảm bảo tỷ suất công nợ hợp lý, tránh tình trạng vay nợ quá nhiều
vợt khả năng thanh toán. Theo dõi chặt chẽ, ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính
xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh cho từng đối tợng sản xuất,
tính toán kịp thời giá thành của đối tợng tính giá, theo từng khoản mục. Mở
các sổ sách thích hợp để ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế xảy ra theo
đúng chế độ kế toán hiện hành.
2- Hình thức kế toán ở Trung tâm

22
Trung tâm là doanh nghiệp kinh doanh các dịch vụ du lịch với các hoạt
động kinh doanh cơ bản: kinh doanh hớng dẫn du lịch, vận chuyển hành
khách, kinh doanh hàng ăn uống, vui chơi giải trí và các loại hình dịch vụ
khác. Vì vậy, nội dung hạch toán chủ yếu của doanh nghiệp là hạch toán các
nghiệp vụ ăn uống, dịch vụ khách sạn cho khách du lịch. Với những nét đặc
thù của Trung tâm, phù hợp với yêu cầu quản lý, mô hình kinh doanh và hình
thức tổ chức bộ máy kế toán, trình độ nghiệp vụ kế toán của cán bộ kế

toán,tại Trung tâm áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, hình
thức sổ áp dụng hiện nay là hình thức Sổ Nhật ký chung. Đặc trng của hình
thức kế toán này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều đợc
ghi vào sổ Nhật ký, chủ yếu là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát
sinh và định khoản kế toán các nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ
Nhật ký để cho vào sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra,đối chiếu
Các loại sổ chủ yếu của hình thức Nhật ký chung bao gồm:
- Sổ Nhật ký chung

23
Báo cáo tài
chính
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
chuyên dùng
Nhật ký chung Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
tài khoản
Bảng tổng
hợp số liệu
chi tiết
- Sổ Nhật ký chuyên dùng ( Nhật ký đặc biệt)
- Sổ cái các tài khoản

- Sổ kế toán chi tiêu
Trong hình thức kế toán Nhật ký chung, Trung tâm mở thêm các sổ và
thẻ kế toán chi tiết sau:
- Sổ tài sản cố định
- Sổ chi tiết vật liệu
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
- Thẻ kho
- Thẻ tính giá thành sản phẩm
- Sổ chi tiết chi phí phải trả
- Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
- Sổ chi tiết thanh toán với ngời bán, ngân hàng
- Sổ chi tiết tiêu thụ
- Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh.

24
III- Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Trung
tâm du lịch Thanh niên Việt Nam ( Khách sạn Khăn Quàng Đỏ)
1- Trỡnh t hch toỏn tin lng Trung tõm.

2. Hình thức trả lơng và phơng pháp tính lơng tại Trung tõm
Do đặc điểm kinh doanh dịch vụ, Trung tõm chỉ áp dụng trả lơng cho cán
bộ công nhân viên theo thời gian cú kt hp lng b sung.
Thu nhập Tiền lơng Các khoản giảm trừ
= -
thực lĩnh thực tế (BHXH, BHYT, KPCĐ)
Tin lng thc t = Lng c bn x ( h s + ph cp )
Ví dụ 1: Ông Đào Ngọc Hải trởng phòng hành chính có: Hệ số lơng cơ bản =
3,48; Phụ cấp trách nhiệm = 0,3 (Phụ lục 1).
Vậy mức lơng tháng của ông Hải là: (3,84 + 0,3) x 290.000 = 1.096.200 đ
Các khoản giảm trừ vào lơng của ông Hải:

BHXH: 1.096.200 x 5% = 54.810 đ
BHYT: 1.096.200 x 1% = 10.962 đ
Trong tháng, vào ngày 15 tiến hành tạm ứng lơng kỳ I cho cán bộ công nhân
viên và cuối tháng tiến hành thanh toán lơng kỳ II.

25
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán l ơng
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán th ởng
Chứng từ thanh toán:
- Giấy thanh toán tiền tạm
ứng
- Phiếu chi tiền mặt
Tờ kê chi tiết
Bảng phân bổ tiền l ơng
và BHXH

Nhật ký
Sổ cái
TK 334, 338

×