Lời mở đầu
Phân tích tài chính là quá trình nhận thức và đánh giá tình hình tài chính đã
qua và hiện tại cũng nh dự đoán tình hình tài chính trong tơng lai, giúp cho nhà
quản lý đa ra các quyết định quản lý chính xác và đánh giá đợc doanh nghiệp,
đồng thời giúp các đối tợng quan tâm đa ra các quyết định hợp lý, phù hợp với
mục tiêu mà họ quan tâm.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế dới hình thức giá
trị nảy sinh trong quá trình phân phối của cải xã hội gắn liền với tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và nhu cầu của xã hội.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ và
biện chứng với hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Do vậy, việc
nhận thức đợc bản chất, tính chất và xu hớng phát triển của tài chính doanh
nghiệp là một đòi hỏi thờng xuyên và liên tục
Chính vì thế ,phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp đóng vai trò vô
cùng quan trọng và cần thiết.Nó giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận một cách đúng
đắn,khách quan nhất về thực trạng tài chính của mình để từ đó có những hớng
giải quyết cụ thể phù hợp với doanh nghiệp trong từng giai đoạn.
Do vậy sau quá trình học tập và nghiên cứu tại trờng Đại học Thơng
Mại,kết hợp với thời gian thực tập tại trung tâm du lịch thanh liên việt nam
cùng với sự hớng dẫn tận tình của cô-Th.S. Lơng Thị Trâm em đã mạnh dạn lựa
chọn đề tài phân tích tình hình tài chính và giải pháp nhằm nâng cao khả
năng tài chính tại trung tâm du lịch thanh niên việt nam làm đề tài chuyên
đề tốt nghiệp cuối khoá của mình.
Chuyên đề gồm có 3phần:
Chơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp
Chơng II: Phân tích tình hình tài chính của trung tâm du lịch
thanh liên Việt Nam.
Chơng III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
trung tâm du lịch thanh niên việt nam
1
Chơng I
Cơ sở lý luận và thực tiễn của
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
I. bản chất và nội dung của tài chính doanh nghiệp
1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Mỗi một mối quan hệ kinh tế xã hội cụ thể đều đợc thông qua một hình
thức trên cơ sở của một hệ thống mối quan hệ cụ thể nào đó .tài chính doanh
nghiệp là một hệ thống những mỗi quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân
phối các nguồn lực tài chính của doanh ngiệp thông qua việc hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ nhất định ,nhằm thực hiện các mục tiêu dã đợc định trớc của
doanh nghiệp,mà ở đó mục tiêu chủ yếu là tối đa hoá lợi nhuận ,giảm chi phí kinh
doanh
Bất kì tồn tại dới hình thức nào doanh nghiệp đợc thành lập cũng nhằm
mục đích chủ yếu là thực hiện một ,một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình từ đầu t đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ trên thị
trờng nhằm mục đích kiếm lời.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ,đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có một lợng vốn nhất định , đó là tiền đề cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp .trong thực tế vốn là hình thứcbiểu hiện bên ngoài của tài chính
doanh nghiệp .Vốn tiền tệ trong doanh nghiệp luônđợc vận động và luân chuyển
không ngừng qua các giai đoạn từ việc dự trữ để sản xuất đến khi hình thành sản
phẩm và đa đến tay ngời tiêu dùng.Quá trình vận động này là quá trình chuyển
dịch giá trị từ chủ thể này sang chủ thể khác,đây là quá trình hình thái biểu hiện
của vốn trong sản xuất kinh doanh theo từng chu kỳ.Có thể hiểu rằng tài chính
doanh nghiệp là tiền tệ hay các quỹ tiền tệ tồn tại trong doanh nghiệp ,nhng thực
chất tiền tệ hay các quỹ tiền tệ chỉ là hình thức .Đó là các mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với ngân sách nhà nớc ,doanh nghiệp vối cac doanh nghiệp ,các tổ
chức ,cá nhân,Cũng thông qua các mối quan hệ king tế này mà quá trìnhphối hơp
lại đợc thực hiện và là tiền đề cho tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp đợc
thực hiện.
Từ đó cho thấy bản chất tài chính của doanh nghiệp là hệ thống những
mối quan hệ kinh tế biểu hiện dới hình thái giá trị phát sinh trong qúa trình hình
thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp,để phục vụ cho mục đích của
2
sản xuất kình doanh và giải quyết các nhu cầu của xã hội .Hay nói cách khác
:Tàichính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp vôi các
việc tổ chức,huydộng ,phân phối ,sử dụng và quản lý vốn trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
2. Nội dung của tài chính doanh nghiệp.
Gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp là các mối quan hệ kinh tế đợc biểu hiện dới hình thức giá trị; hay
đó là các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp. Các mối quan hệ này chính
là nội dung của tài chính doanh nghiệp và đợc thể hiện dới những hình thức sau:
2.1. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Ngân sách Nhà nớc.
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với Ngân sách Nhà nớc là mối quan hệ về
phân phối thu nhập do Nhà nớc đièu tiết thông qua các chính sách về thuế, về các
khoản phải nộp Ngân sách Nhà nớc theo luật định và theo những chính sách hiện
hành. Đây là các khoản phải nộp mang tính chất bắt buộc đối với các doanh
nghiệp, đó cũng là điều kiện vật chất nhằm duy trì hoạt động của bộ máy nhà n-
ớc. Giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp có nghĩa vụ phải nộp Nhà nớc nh: thuế
doanh thu, thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK, thuế NK, thuế lợi tức, thuế
thu nhập doanh nghiệp và các khoản phụ thu (nếu có), cùng với các khoản lệ phí
khác.
Đối với các doanh nghiệp nhà nớc đợc nhà nớc cấp phát vốn kinh doanh
khi mới thành lập, doanh nghiệp này phải chịu sự kiểm soát của nhà nớc với t
cách nhà nớc là chủ sở hữu doanh nghiệp.
Tóm lại, thực chất đây là hình thức phân phối và phân phối lại của cải vật
chất dới hình thức giá trị giữa các doanh nghiệp với Nhà nớc.
2.2. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp, tổ chức
và cá nhân khác trong nền kinh tế thị trờng.
Là mối quan hệ của doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khách quan nh
quan hệ về mặt thanh toán tiền mua, bán tài sản, vật t hàng hoá và dịch vụ. Đây là
những quan hệ mua bán trao đổi các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh
doanh và tiêu thụ sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp.
Là mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức ngân hàng, tổ chức tín
dụng trong việc vay vốn và trả nợ. Đây là nguồn cung cấp vốn ngắn hạn của
doanh nghiệp. Do vậy, yêu cầu đặt ra trong tình hình sản xuất kinh doanh, để việc
đầu t tài chính có hiệu quả thì doanh nghiệp cần phải tính toán, lựa chọn nguồn
3
vay và mức độ vay cần thiết cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Để việc kinh doanh diễn ra thuận lợi và hạn chế đợc những rủi ro có
thể xảy ra, doanh nghiệp cần phải tính đến các biện pháp phòng ngừa, biện pháp
hỗ trợ đó là mối quan hệ với các tổ chức các Công ty bảo hiểm trong việc phân
tích tình hình và tham gia mua bảo hiểm để hạn chế tổn thất xuống mức thấp nhất
có thể với mức mua bảo hiểm đã xác định.
Ngoài những mối quan hệ kể trên doanh nghiệp còn có mối quan hệ với thị
trờng sức lao động, thị trờng tài chính, trong các mối quan hệ liên doanh liên kết
với các Công ty, các tổ chức trong và ngoài nớc hay với các tầng lớp nhân dân
trong việc thu hút và huy động vốn dới hình thức mua bán chứng khoán hay góp
vốn liên doanh.
Tóm lại, các mối quan hệ trên giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế
khác đều nhằm mục đích tìm kiếm vốn và bổ xung vốn cho quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình sao cho có hiệu quả nhất.
2.3. Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp.
Mối quan hệ này đợc thể hiện thông qua việc phân phối thu nhập, trên cơ
sở tiền thu về từ bán hàng sau khi bù đắp cho chi phí sản xuất, kinh doanh còn lại
sẽ đợc hình thành quỹ tích luỹ tài sản của doanh nghiệp. Đây cũng là mối quan hệ
phân phối lợi nhuận cho các đơn vị thành viên, trả lơng, trả thởng cho các ngời
lao động và hình thành nên các quỹ của doanh nghiệp từ một phần lợi nhuận
thông qua tỉ lệ trích lập. Trong các doanh nghiệp thơng mại ngoài quốc doanh
còn hình thành nên các mối quan hệ thanh toán hợp đồng lao động giữa chủ
doanh nghiệp với công nhân, viên chức và thanh toán tiền lãi vay, trả lãi cổ tức...
cho các cổ đông.
Tóm lại, từ các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp nêu trên chúng ta có
thể thấy: Tài chính doanh nghiệp là một hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị,
các luồng vận động của các nguồn tài chính trong quá trình tạo lập hoặc sử dụng
các quỹ tiền tệ hay vốn huy động đợc của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu lợi
nhuận trong khuôn khổ của pháp luật.
4
3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp.
Nói đến chức năng là nói đến khả năng khách quan phát huy tác dụng xã
hội của nó hay là sự cụ thể hoá bản chất của tài chính doanh nghiệp. Tài chính
doanh nghiệp có những chức năng cơ bản sau:
3.1. Chức năng chu chuyển vốn tiền tệ.
Để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn
cần phải có một lợng vốn tiền tệ đủ lớn để hoạt động và có quyền sử dụng nguồn
vốn đó một cách chủ động. Quá trình hoạt động cua doanh nghiệp luôn nảy sinh
các nhu cầu về vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thờng xuyên
của doanh nghiệp cũng nh cho đầu t phát triển. Do vậy chức năng này sẽ giúp cho
doanh nghiệp xác định đợc nhu cầu vốn cần thiết cho sản xuất kinh doanh trong
từng thời kỳ. Mặt khác, nó còn giúp cho các nhà quản lý hay các chủ đầu t nắm
đợc tình hình tài chính để tổ chức nguồn vốn nhằm đầu t đúng hớng và kịp thời
nhu cầu vốn khi cần thiết.
Với cơ chế "mở" hiện nay, nguồn tài chính hoạt động không chỉ trong giới
hạn ở nguồn cấp phát của ngân sách, nguồn vốn tự có của doanh nghiệp hay
nguồn vốn tín dụng ngân hàng mà còn có thể đợc hình thành từ thị trờng vốn hay
huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân và các khoản đầu t nớc ngoài. Việc
hình thành thị trờng tài chính song song với thị trờn hàng hoá, tạo ra cơ chế "bơm
- hút" vốn một cách hợp lý và đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn trong các doanh
nghiệp, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh cua doanh nghiệp phát triển.
Điều đó cho thấy chức năng chu chuyển vốn tiền tệ là một chức năng quan
trọng của tài chính doanh nghiệp vì nó tạo ra động lực thúc đẩy, quyết định sự
hoạt động của doanh nghiệp. Nó liên quan đến kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp hay nói cách khác nó tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
3.2. Chức năng phân phối.
Phân phối là một chức năng quan trọng của tài chính doanh nghiệp, dựa
trên cơ sở sản xuất kinh doanh, khi chu kỳ kinh doanh kết thúc, sản phẩm hàng
hoá đợc tiêu thụ trên thị trờng, doanh nghiệp có thu nhập thu về từ bán hàng hoặc
dịch vụ. Nói cách khác, chức năng phân phối là cái vốn có nằm sẵn trong phạm
trù tài chính và biểu hiện bản chất của tài chính trong đời sống kinh tế xã hội khi
phân phối của cải vật chất dới hình thức giá trị. Cũng từ chức năng phân phối mà
các nguồn tài lực là đại diện cho của cải của xã hội đợc đa vào những mục đích sử
5
dụng khác nhau đảm bảo những nhu cầu khác nhau và những lợi ích khác nhau
của đời sống xã hội. Chức năng phân phối của doanh nghiệp chủ yếu là phân phối
thu nhập bởi vì việc phân phối có tác động tới toàn bộ quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó thúc đẩy doanh nghiệp phát triển và mở
rộng sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển
trong nền kinh tế thị trờng có thể tiếp tục tái sản xuất mở rộng. Hình thức phân
phối thể hiện theo quy trình sau khi thu tiền từ hoạt động bán hàng hay dịch vụ,
doanh nghiệp phải phân phối theo cơ chế:
- Một phần dùng để bù đắp vốn đã bỏ ra mua hàng và cũng để nhằm mục
đích bảo toàn vốn lu động.
- Bù đắp một phần chi phí thuộc các yếu tố vật chất đã sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh nh chi phí bù đắp hao mòn tài sản cố định, chi phí vật
liệu, nhiên liệu, chi phí lao động trong đó bao gồm cả chi phí tiền lơng, chi phí
vận tải, chi phí bốc dỡ hàng hoá,... mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ kinh
doanh.
- Thanh toán các khoản thuế và các khoản phải nộp nhà nớc khác nh: thuế
VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XNK, và các khoản lệ phí và phụ thu khác...
- Số còn lại sau khi bù đắp đợc các khoản chi phí gọi là lợi nhuận trớc thuế
của doanh nghiệp. Lợi nhuận này sau khi đã trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp và
các khoản chi phí không hợp lý nh nộp tiền phạt, hao hụt vợt quá mức quy định,
tiền lãi vay quá hạn... phần còn lại sẽ đợc doanh nghiệp phân phối vào các quỹ
nh: quỹ đầu t phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thởng phúc lợi...
3.3. Chức năng giám đốc tài chính.
Đây là chức năng mang tính chất khách quan đợc sử dụng trong kiểm tra,
kiểm soát tài chính doanh nghiệp, chức năng giám đốc tài chính phản ánh tính
chất khách quan của hoạt động tài chính và thông qua đó có thể phản ánh đợc
trình độ sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh. Quá trình tạo lập và sử dụng
các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hớng vào việc thực hiện các yêu cầu của các
quy luật kinh tế của nền kinh tế trị trờng. Trong đó đặc điểm cơ bản nhất của
giám đốc tài chính là giám đốc bằng tiền các hoạt động kinh doanh một cách th-
ờng xuyên, liên tục và có hiệu quả nhất.
Giám đốc tài chính cho thấy đợc khả năng sử dụng vốn có hiệu quả hay
không và việc phân phối chúng nh thế nào đối với mỗi đồng vốn mà doanh
nghiệp đã bỏ ra. Đồng thời thông qua một số chỉ tiêu về sử dụng vốn, một số chỉ
6
tiêu về chi phí hay lợi nhuận... mà có thể phát hiện ra các hiện tợng sử dụng vốn
bất hợp lý, sử dụng chi phí kinh doanh kém hiệu quả để t vấn cho lãnh đạo hoặc
chủ doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn về tài chính đảm bảo cho hoạt
động của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Và cũng có thể nắm một cách chính
xác, toàn diện tình hình tài chính doanh nghiệp để lập kế hoạch tài chính doanh
nghiệp và bám sát mục tiêu kinh doanh. Cũng thông qua chức năng này mà quá
trình kinh doanh đợc chủ động, không ngừng đợc mở rộng và phát triển theo định
hớng, đảm bảo việc sử dụng vốn có hiệu quả, thực hiện yêu cầu của chế độ hạch
toán kinh tế, đảm bảo đời sống của ngời lao động trong doanh nghiệp, tránh tham
ô lãng phí và những tổn thất không đáng có do hoạt động tài chính gây nên.
4. Vai trò của tài chính doanh nghiệp đối với quá trình HĐKD
Trong nền kinh tế thị trờng, tài chính doanh nghiệp có một vai trò hết sức
quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó có tác dụng thúc
đẩy hoặc kìm hãm quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh
doanh ngày nay, tài chính giữ những vai trò chủ yếu sau:
Đảm bảo huy động đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thờng xuyên nảy sinh
các nhu cầu về vốn ngắn hạn và dài hạn cho các hoạt động kinh doanh thờng
xuyên của doanh nghiệp cũng nh cho đầu t phát triển.
Vai trò tài chính doanh nghiệp trớc hết đợc thể hiện ở việc xác định đúng
đắn các nhu cầu về vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ và sau đó lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp (huy động từ bên trong
hay bên ngoài doanh nghiệp). Chính vì thế vai trò của tài chính doanh nghiệp
ngày càng trở nên quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và
phơng pháp huy động vốn đảm bảo cho quá trình huy động nhịp nhàng, liên tục
với chi phí thấp nhất. Bên cạnh đó, tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc tổ
chức, sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Việc tổ chức sử dụng vốn của doanh
nghiệp có tác động rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính
doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá lựa chọn dự án đầu t
trên cơ sở phân tích một số chỉ tiêu kinh tế nh khả năng sinh lời, mức độ rủi ro,...
để lựa chọn ra một dự án đầu t tối u. Huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa
rất lớn để doanh nghiệp có thể nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh. Mặt khác,
huy động tối đa nguồn vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh để có thể giảm bớt
và tránh đợc những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm bớt đợc nhu
7
cầu vay vốn, từ đó giảm đợc khoản chi phí trả lãi tiền vay. Việc hình thành và sử
dụng tốt các quỹ doanh nghiệp cùng với việc sử dụng các hình thức thởng phạt
vật chất nghiêm minh và hợp lý sẽ là động lực thúc đẩy cán bộ công nhân viên
quan tâm tới công việc, gắn bó với doanh nghiệp từ đó nâng cao sản xuất lao
động góp phần cải tiến và hợp lý hóa trong sản xuất kinh doanh nhằm sử dụng
vốn đạt hiệu quả cao nhất.
Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng là một vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp trong việc thực hiện hàng
loạt chỉ tiêu kế hoạch tài chính đã đợc xây dựng. Thờng xuyên giám sát, kiểm tra
và đánh giá một cách khái quát các mặt hoạt động của doanh nghiệp đồng thời
phát hiện ra những tồn tại vớng mắc trong kinh doanh để từ đó có những biện
pháp khắc phục góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và điều
chỉnh các hoạt động sao cho phù hợp với thực tế kinh doanh.
II. Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp.
1. Khái niệm và mục đích phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm.
Mọi sự vật và hiện tợng đều tồn tại một cách khách quan, muốn nắm bắt,
nhận thức và cải tạo đợc chúng để đa vào sử dụng phục vụ cho lợi ích của con ng-
ời thì cần phải hiểu biết về bản chất sự vật và hiện tợng cũng nh quy luật vận
động của nó. Vì vậy, để hiểu biết đợc chúng ta cần phải sử dụng nhiều phơng
pháp nghiên cứu khác nhau trong đó có phơng pháp phân tích.
Vậy phân tích có thể hiểu là sự bóc tách, chia nhỏ sự vật hiện tợng trong
mối quan hệ trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành của sự vật,
hiện tợng; từ đó cho ta nhận thức đợc về hình dáng, kích thớc, tính chất của
chúng trong đối tợng nghiên cứu và thấy đợc mối liên hệ, tác động qua lại giữa
chúng. Đồng thời qua phân tích quy luật của sự vật hiện tợng. Đó là phân tích
trong lĩnh vực tự nhiên, còn trong lĩnh vực kinh tế xã hội thì các hiện tợng cần
phân tích chỉ tồn tại bằng những khái niệm trừu tợng. C.Mác đã chỉ ra rằng:
"Khi phân tích các hình thái kinh tế xã hội thì không thể sử dụng hoặc
kính hiển vi hoặc những phản ứng hoá học. Lực lợng trừu tợng phải thay thế cái
này hoặc cái kia".
8
Phân tích kinh tế là một trong những khái niệm chung, tuỳ theo phạm vi
của đối tợng nghiên cứu mà ta chia ra thành phân tích kinh tế vĩ mô hay phân tích
kinh tế vi mô.
- Phân tích kinh tế vĩ mô có phạm vi nghiên cứu rộng trong nền kinh tế
quốc dân hay một vùng lãnh thổ.
- Phân tích kinh tế vi mô hay còn gọi là phân tích hoạt động kinh tế có
phạm vi là các hiện tợng và quá trình kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp hay một tổ chức kinh tế cụ thể.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ tiền tệ
gắn liền với việc hình thành nên vốn, phân phối, quản lý và sử dụng vốn trong quá
trình kinh doanh và đợc biểu hiện bằng việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ.
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua phân tích tình hình tài
chính mà ngời sử dụng thông tin có thể đánh giá đợc tiềm năng, hiệu quả kinh
doanh hay những rủi ro có thể xảy ra trong tơng lai hoặc triển vọng phát triển có
thể đạt đợc của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, phân tích tài chính doanh nghiệp đã và ngày
càng trở thành một công cụ quan trọng trong hệ thống các công cụ quản lý kinh
tế xã hội. Hơn thế nó đã phát triển thành một môn khoa học kinh tế độc lập có đối
tợng nghiên cứu riêng.
Đối tợng nghiên cứu của phân tích tài chính doanh nghiệp là việc đi phân
tích những kết quả kinh doanh gắn liền với việc huy động, sử dụng và quản lý
vốn, đợc thể hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế và các nhân tố tác động tới nó.
Nói tóm lại, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là tổng thể các ph-
ơng pháp đợc sử dụng để nghiên cứu các mối quan hệ nói trên nhằm nhận thức và
đánh giá một cách đúng đắn trong quản lý kinh tế nói chung và trong đó có quản
lý tài chính.
1.2. Mục đích của phân tích tài chính.
Với nền kinh tế "mở" có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc, các thành phần
kinh tế, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế đều có quyền bình đẳng nh nhau,
đợc tự do cạnh tranh với nhau. Vì thế, những thông tin về tài chính không chỉ đợc
những đối tợng có vai trò quản lý trong doanh nghiệp quan tâm nh: bán giám đốc
9
(hội đồng quản trị) mà còn là những thông tin hữu ích cho các chủ đầu t, nhà cho
vay, các cổ đông, các chủ nợ, các nhà quản lý liên quan khác, các nhà bảo hiểm,
đối thủ cạnh tranh... Mỗi nhóm đối tợng này có những nhu cầu về thông tin khác
nhau và do vậy mỗi nhóm có xu hớng sử dụng thông tin khác nhau, do đó mỗi
nhóm có xu hớng tập trung vào những khía cạnh riêng trong "bức tranh" toàn
cảnh tài chính doanh nghiệp. Vậy, phân tích tình hình tài chính nhằm các mục
đích sau:
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích
cho các nhà đầu t, các tín chủ và ngời sử dụng thông tin tài chính khác để họ có
những quyết định đúng đắn khi ra quyết định đầu t hoặc cho vay.
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các thông tin cho các chủ
doanh nghiệp, các nhà cho vay... trong việc đánh giá tính ổn định và khả năng của
các dòng tiền ra - vào, tình hình sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh, tình hình và
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Việc phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đợc các thông tin về
nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động, các tình
huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
Nh vậy, có thể nói mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tài
chính doanh nghiệp là giúp ngời ra quyết định lựa chọn phơng án kinh doanh tối -
u và đánh chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp. Hay nói cách khác,
đây cũng chính là quá trình kiểm tra, xem xét, đối chiếu, đánh giá thực trạng và
so sánh số liệu về tài chính hiện tại với quá khứ nhằm xác định đúng tiềm năng và
hiệu quả kinh doanh cũng nh những triển vọng trong tơng lai cua doanh nghiệp
hay những hiện tợng rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra cho các doanh nghiệp có những
biện pháp tối u, đạt hiệu qủa trong kinh doanh.
10
2. ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
2.1. ý nghĩa.
Phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với chủ
doanh nghiệp, các nhà đầu t, các đối thủ cạnh tranh... trong việc đánh giá các
thông tin về khả năng của doanh nghiệp ở hiện tại và tơng lai để có những quyết
định đúng đắn trong lựa chọn phơng án kinh doanh hoặc phơng án đầu t một cách
tốt nhất. Do vậy, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp đợc thể hiện:
- Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp mối quan
tâm lớn nhất của họ là tìm kiếm khả năng trả nợ cùng với nhiều mối quan tâm
khác nh tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lợng sản phẩm, cung cấp các sản
phẩm hàng hoá dịch vụ với chi phí thấp nhất... Tuy nhiên một doanh nghiệp chỉ
có thể thực hiện đợc các mục tiêu trên khi các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có lãi, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ và có tích luỹ từ lợi
nhuận của mình. Còn nếu là một doanh nghiệp luôn làm ăn thua lỗ thì các nguồn
lực sẽ bị cạn kiệt dần cùng với không có khả năng thanh toán nợ đến hạn điều đó
sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp buộc phải ngừng hoạt động và đóng cửa. Vì vậy,
các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị rất quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp để có thể hiểu rõ và đánh giá chính xác khả năng tài chính để có
những quyết định đúng đắn cho hoạt động của mình.
- Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng thì mối quan tâm
hàng đầu của họ là tìm kiếm khả năng trả nợ của khách hàng. Do vậy họ đặc biệt
quan tâm với số lợng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh;
từ đó đem so sánh với số nợ ngắn hạn để biết đợc khả năng thanh toán tức thời
của doanh nghiệp. Một mặt họ còn quan tâm đến vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp bởi đây là khoản mang tính chất bảo hiểm cho họ trong trờng hợp doanh
nghiệp gặp rủi ro. Họ sẽ sẵn sàng không cho vay khi thấy các thông tin của ngời
đi vay không đảm bảo chắc chắn rằng khi khoản vay đó đến hạn mà doanh
nghiệp không có khả năng để thanh toán. Nói cách khác, là doanh nghiệp không
đủ vật t để đảm bảo thì các nhà đầu t hay các nhà cung cấp tín dụng sẽ không ra
quyết định đầu t hoặc cho vay.
- Đối với các nhà cung cấp vật t hàng hoá, dịch vụ... trớc khi quyết định họ
cần phải xem xét về khả năng thanh toán của khách hàng, đặc biệt là trờng hợp
mua chịu hàng hoá. Nhóm ngời này cũng giống nh chủ ngân hàng, họ muốn biết
11
khả năng thanh toán của khách hàng ở hiện và tơng lai ra sao, liệu có đủ cơ sở để
tin cậy khi giao hàng hay không?
- Đối với các nhà đầu t thì mối quan tâm của họ chủ yếu hớng vào việc
phán đoán các yếu tố rủi ro có thể xảy ra, thời gian hoàn vốn và khả năng sinh
lời, khả năng thanh toán của mỗi đồng vốn đầu t. Do vậy họ cần có những thông
tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và các tiềm
năng phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời để đảm bảo cho sự an toàn của đồng
vốn đầu t, họ cũng rất quan tâm đến việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả
của công tác quản lý. Những điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả
cho các nhà đầu t.
- Bên cạnh chủ doanh nghiệp, các nhà đầu t,... còn có nhiều nhóm ngời
khác cũng quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp nh cơ quan thuế, các tổ
chức tài chính, thống kê, những ngời lao động... những ngời này cũng cần có
những thông tin giống nh các ngân hàng, các nhà đầu t... vì nó liên quan đến
quyền lợi và trách nhiệm của họ ở hiện tại và trong tơng lai nh:
- Đối với cơ quan quản lý nhà nớc, qua việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp, sẽ đánh giá đợc năng lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó có thể
ra những quyết định nh bổ sung vốn cho các doanh nghiệp....
- Đối với những Công ty có phát hành chứng khoán thì những cổ đông cần
thông tin tài chính để xem xét hiệu quả đầu t vốn vào đó liệu có tốt hay không?
Đối với các nhà phân tích tài chính thì họ sẽ quan tâm hơn đến việc đánh giá các
rủi ro có thể xảy ra, thông qua phân tích các chi tiêu về khả năng thanh toán, khả
năng cân đối về vốn, khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đồng thời cũng qua
phân tích có thể đa ra dự đoán về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong tơng lai.
Nói tóm lại, phân tích tài chính không chỉ quan trọng đối với doanh nghiệp
mà nó còn rất có ý nghĩa đối với các đối tợng khác có liên quan đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Với cơ chế cạnh tranh hiện nay thì việc phân tích tình tài
chính của mỗi doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết hơn.
2.2. Nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có những nhiệm vụ sau:
- Đánh giá chính xác toàn diện và khách quan tình hình tài chính của
doanh nghiệp trên các mặt huy động các nguồn vốn và phân phối và sử dụng vốn
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
12
- Đánh giá tình hình công nợ phải trả, phải thu, tình hình và khả năng
thanh toán các khoản nợ, tình hình bảo toàn và tăng trởng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và hiệu quả sử
dụng của từng bộ phân vốn nói riêng.
III. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
(TCDN).
1. Phân tích khái quát tình hình biến động tài sản và nguồn vốn.
Qua phân tích khái quát tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp có thể đánh giá đợc tình hình huy động vốn và các nguồn vốn hay
có thể nhận thức đợc việc phân phối và sử dụng hợp lý các nguồn vốn của doanh
nghiệp trong kinh doanh. Đồng thời cũng thấy đợc khả năng đáp ứng về vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn (TCDN) đợc dựa trên
số liệu đã đợc tổng hợp trên bảng cân đối kế toán và một số chỉ tiêu phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh: doanh thu bán hàng, lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh...
Để có thể phân tích đợc tình hình TCDN, phơng pháp thờng đợc sử dụng là
phơng pháp so sánh. Với phơng pháp này ngời sử dụng có thể tính các chỉ tiêu, tỉ
lệ tăng giảm, số chênh lệch tăng giảm... để đánh giá khái quát tình hình biến
động và các nhân tố ảnh hởng TCDN ở các thời kỳ.
1.1. Phân tích khái quát tình hình biến động tài sản của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài sản trong doanh nghiệp nhằm mục đích thấy đợc sự
biến động tăng giảm của tài sản, cơ cấu phân bổ tài sản và sự tác động ảnh hởng
đến tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó thấy đợc
tính tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng tài sản doanh nghiệp để có những
biện pháp khắc phục.
1.2. Phân tích khái quát tình hình biến động nguồn vốn của doanh
nghiệp.
13
Khi xem xét nguồn vốn của doanh nghiệp, ngời xem có thể thấy ngay đợc
thực trạng về tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời cũng qua việc xem xét này
ngời ta thấy đợc tình hình huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp trong kỳ
nh vốn của doanh nghiệp, vốn vay ngân hàng, vốn vay của các đối tợng khác...
Nếu nh doanh nghiệp huy động tốt nguồn tự có trong kinh doanh sẽ giúp cho
công ty nâng cao đợc khả năng tự chủ về tài chính. Hay nhìn vào đó mà ngời sử
dụng thấy đợc trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp với
ngời lao động, với nhà cung ứng hay với ngân sách.
2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản.
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản nhằm mục đích đánh giá sự
biến động của các bộ phận cấu thành tài sản của doanh nghiệp. Từ đó thấy đợc
trình độ sử dụng vốn, việc phân bổ giữa các loại tài sản trong quá trình hoạt động
kinh doanh có hiệu quả hay không, đồng thời đề ra các biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Vậy để nhận rõ tình hình quản lý và sử dụng tài sản chúng ta
nên đi sâu phân tích vào từng bộ phận cấu thành nên tài sản.
2.1. Phân tích chung về tình hình quản lý và sử dụng tài sản lu động
(TSLĐ).
Tài sản lu động (TSLĐ) là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, có thời gian hoạt động trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
TSLĐ của doanh nghiệp có thể tồn tại dới hình thái tiền, hiện vật và các khoản nợ
phải thu ngắn hạn; bao gồm vốn bằng tiền, các khoản nợ phải thu, hàng tồn kho
và các khoản ứng trớc.
2.1.1. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn bằng tiền.
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn bằng tiền của doanh nghiệp
nhằm mục đích đánh giá tình hình quản lý và sử dụng, sự biến động tăng giảm,
nguyên nhân biến động tăng giảm của tiền trong kỳ kinh doanh hay khả năng đáp
ứng nhu cầu phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các kỳ
kinh doanh tới.
2.1.2. Phân tích về các khoản phải thu.
14
Phân tích các khoản phải thu nhằm mục đích thấy đợc những khoản tiền
hoặc tài sản của doanh nghiệp đã và đang bị doanh nghiệp, cá nhân khác chiếm
dụng một cách hợp pháp hoặc bất hợp pháp mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải
thu hồi.
2.1.3. Phân tích tình hình hàng tồn kho.
Phân tích tình hình hàng tồn kho nhằm mục đích phân tích và đánh giá tình
hình biến động cơ cấu và thực trạng của hàng tồn kho và khả năng đáp ứng nhu
cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời cũng qua phân tích tình hình
hàng tồn kho sẽ cho ta thấy đợc hệ số vòng quay tốc độ chu chuyển hàng tồn kho
trong kỳ, những mâu thuẫn tồn tại của hàng hoá tồn khô để đa ra những biện pháp
khắc phục kịp thời và đề ra những chính sách, biện pháp, quản lý hàng tồn kho
một cách tốt nhất cho một quá trình kinh doanh hợp lý.
2.2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định (TSCĐ).
Mục đích phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu của TSCĐ cho thấy sau
một chu kỳ sản xuất kinh doanh TSCĐ của doanh nghiệp tăng hay giảm? và cơ
cấu phân bổ của chúng ra sao? Việc phân bổ đó có hợp lý hay không? để từ đó
tìm ra những nguyên nhân tồn tại để khắc phục hay phts huy những thế mạnh sẵn
có của mình.
3. Phân tích tình hình nguồn vốn (NV) của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp là việc đi đánh giá sự biến
động các loại NV của doanh nghiệp nhằm thấy đợc tình hình huy động và sử
dụng các loại NV đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.
3.1. Phân tích tình hình công nợ phải trả và khả năng thanh toán công
nợ.
Mục đích của công tác phân tích công nợ phải trả là nhằm nhận thức và
đánh giá tình hình biến động tăng giảm cơ cấu và tính chất của các khoản nợ; qua
đó thấy đợc những nguyên nhân của sự tăng gảm. Đồng thời qua phân tích sẽ
thấy đợc tình hình trả nợ và khả năng trả nợ của doanh nghiệp ở hiện tại và tơng
lai để từ đó có những đề xuất, giải pháp và kế hoạch trả nợ, tránh tình trạng trả nợ
chậm có thể làm ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong việc
huy động vốn cho quá trình hoạt động.
3.2. Phân tích tình hình nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn vốn CSH).
15
Phân tích tình hình nguồn vốn chủ sở hữu nhằm nhận thức, đánh giá tình
hình biến động tăng giảm, nguyên nhân của sự biện động đó, qua đó thấy đợc khả
năng đáp ứng cho những nhu cầu sản xuất kinh doanh để có kế hoạch huy động
tốt các nguồn vốn.
IV. Các phơng pháp và nguồn tài liệu sử dụng phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp (TCDN).
Các phơng pháp và nguồn tài liệu sử dụng để phân tích tình hình TCDN là
một hệ thống bao gồm các công cụ, các biện pháp nhằm tiếp cận các sự kiện,
hiện tợng, các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng chuyển dịch và biến
đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình
TCDN. Trên thực tế tồn tại rất nhiều phơng pháp phân tích tình hình TCDN khác
nhau tuỳ theo mối quan tâm và yêu cầu của nghiên cứu để lựa chọn phơng pháp
phân tích. Trong giới hạn của chuyên đề này, em xin trình bày một số phơng pháp
sau:
1. Các phơng pháp phân tích tình hình TCDN.
1.1. Phơng pháp so sánh.
So sánh là một phơng pháp đợc sử dụng rất phổ biến trong phân tích để xác
định xu hớng, mức độ biến động của phân tích.
So sánh là một phơng pháp nghiên cứu để nhận thức đợc các sự vật hiện t-
ợng thông qua quan hệ đối chiếu tơng hỗ giữa sự vật hiện tợng này với sự vật và
hiện tợng khác. Mục đích của việc so sánh là tìm ra đợc những điểm giống và
khác nhau giữa những sự vật và hiện tợng đợc đem ra so sánh. So sánh là phơng
pháp nghiên cứu đợc coi trọng trong lĩnh vực khoa học trong đó có phân tích hoạt
động kinh tế doanh nghiệp. Để tiến hành so sánh đợc ngời ta cần phải giải quyết
những vấn đề cơ bản nh xác định đợc số gốc để so sánh, xác định điều kiện so
sánh và xác định đợc mục tiêu so sánh, đặc biệt là phải đảm bảo các điều kiện
đồng bộ để có thể so sánh đợc các chỉ tiêu tài chính. Chẳng hạn nh quy sự thống
nhất về mặt không gian, về thời gian, nội dung, tính chất hay đơn vị tính toán.
Mặt khác, dựa vào mục đích phân tích để xác định kỳ gốc và kỳ báo cáo cho hợp
lý. Do vậy phân tích TCDN có nhiều nội dung so sánh khác nhau nh:
- So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo so với kỳ kế hoạch hoặc số định
mức để thấy đợc mức độ hình thành bằng tỉ lệ phần trăm (%) hoặc số chênh lệch
tăng giảm.
16
- So sánh giữa số thực hiện kỳ báo cáo với số thực hiện kỳ cùng năm trớc
hoặc các năm trớc để thấy đợc sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế
qua các thời kỳ và xu hớng phát triển của nó ở tơng lai.
- So sánh giữa số liệu thực hiện của đơn vị này với một đơn vị khác để thấy
đợc sự khác nhau, mức độ và khả năng phấn đấu của từng đơn vị. Thông thờng số
liệu so sánh thờng đợc lấy là số liệu bình quân của các doanh nghiệp hay của
ngành.
- So sánh giữa bộ phận và tổng thể để xác định tỷ trọng của nó trong chỉ
tiêu chung.
Ngoài ra còn so sánh giữa chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác có mối quan hệ
chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau để hình thành nên chỉ tiêu mới.
1.2. Phơng pháp phân tích tỷ lệ.
Tỷ lệ là chỉ tiêu tơng đối phản ánh mức độ hoàn thành kế hoạch so với kỳ
trớc. Phơng pháp phân tích tỷ lệ cho thấy rõ hơn sự biến đổi của các chỉ tiêu kinh
tế trong kỳ phân tích.
Phơng pháp phân tích tỷ lệ yêu cầu phải xác định đợc các định mức, các
ngỡng cùng với sự so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị tỷ lệ tài chính đ-
ợc phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trng để nhận xét, đánh giá theo những mục tiêu
cơ bản đặt ra của doanh nghiệp. Các nhóm tỷ lệ đợc phân thành:
- Nhóm tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc
trng cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
- Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu đợc sử dụng để
đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Nhóm khả năng sinh lời: Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhóm tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, cơ cấn vốn và nguồn vốn; là những
chỉ tiêu phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng nh khả năng chiếm
dụng nợ vay của doanh nghiệp.
Mỗi nhóm chỉ tiêu trên phục vụ cho mục đích khác nhau của ngời phân
tích nh trong khi ban giám đốc quan tâm tới khả năng hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mình thì các nhà đầu t lại chú trọng xem xét nhóm chỉ tiêu khả
năng sinh lời, còn các chủ nợ lại đặc biệt quan tâm tới nhóm tỷ lệ về khả năng
thanh toán...
17
1.3. Phơng pháp cân đối.
Phơng pháp cân đối là phơng pháp phân tích và mô tả các hiện tợng kinh tế
tồn tại trong mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại dới sự cân bằng. Mọi sự vật
và hiện tợng đều tồn tại một cách khách quan và có mối quan hệ biện chứng lẫn
nhau; do vậy trong phân tích kinh tế tài chính của doanh nghiệp có nhiều chỉ tiêu
có liên hệ mật thiết với nhau bằng mối quan hệ mang tính chất cân đối. Các quan
hệ cân đối trong doanh nghiệp có hai loại. Cân đối mang tính chất tổng thể và cân
đối cá biệt.
- Cân đối mang tính chất tổng thể là mối quan hệ cân đối của các chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp. Ví dụ, mối liên hệ giữa tài sản và nguồn vốn đợc thể hiện qua
công thức Tài sản = Nguồn vốn hay mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí thể
hiện qua công thức Doanh thu = Chi phí + Kết quả.
- Cân đối cá biệt là mối quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế cá biệt nh
mối quan hệ sau:
Nợ phải thu
khách hàng
đầu kỳ
+
Nợ phải thu
khách hàng
trong kỳ
=
Nợ phải thu
của khách
hàng đã thu
trong kỳ
+
Nợ phải thu
của khách
hàng còn phải
thu ở cuối kỳ
Do chúng có mối quan hệ cân đối, vì vậy chỉ cần có một chỉ tiêu thay đổi
sẽ làm cho các chỉ tiêu khác thay đổi theo.
1.4. Phơng pháp biểu mẫu.
Ngời ta thờng dùng biểu mẫu trong phân tích TCDN để phản ánh một cách
trực quan các số liệu phân tích.
Các biểu mẫu phân tích nhìn chung đợc thiết lập theo các dòng cột để ghi
chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Các biểu phân tích thờng phản ánh mối
quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên quan với nhau nh số kỳ gốc với
kỳ báo cáo, số kỳ kế hoạch với kỳ báo cáo... hay so sánh giữa các chỉ tiêu cá biệt
hoặc các chỉ tiêu tổng thể. Tuỳ theo nội dung phân tích mà các biểu có tên gọi
khác nhau nh biểu phân tích tình hình công nợ phải trả, biểu phân tích tình hình
nguồn vốn sở hữu... cùng với các đơn vị tính khác nhau.
2. Nguồn tài liệu phân tích.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp
ngày nay chịu sự rất nhiều tác động ở bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Các
18
yếu tố bên trong nh cơ cấu tổ chức bộ máy, khả năng tăng trởng và năng suất lao
động... Các yếu tố bên ngoài nh luật pháp, khoa học kỹ thuật, sự cạnh tranh của
các doanh nghiệp cùng ngành và khác ngành. Để tiến hành đợc công việc phân
tích ngời ta còn phải dựa trên nhiều nguồn tài liệu khác nhau cũng nh phải lờng
đợc sự ảnh hởng của các yếu tố bên trong nội bộ doanh nghiệp và các yếu tố bên
ngoài; nhng chủ yếu ngời phân tích dựa vào các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Đây là nguồn thông tin mà không chỉ chủ doanh nghiệp cần mà còn rất
hữu ích đối với các chủ thể kinh tế khác.
Tài liệu đợc sử dụng trong phân tích tài chính của doanh nghiệp chủ yếu sử
dụng hai loại sau: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
2.1. Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định và theo một đơn vị tiền tệ nhất định. Số liệu trên bảng cân đối
kế toán phản ánh đợc toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp cũng nh cơ
cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu hình thành nên tài sản đó.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu đánh giá một
cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những
triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán đợc chia
thành hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.
* Phần tài sản: Phần này phản ánh giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm lập báo cáo. Phần tài sản của doanh nghiệp bao gồm hai mục:
+ Mục A: TSLĐ và đầu t ngắn hạn: loại này phản ánh tổng giá trị TSLĐ và
các khoản đầu t ngắn hạn của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo.
+ Mục B: TSCĐ và đầu t dài hạn: phản ánh toàn bộ giá trị TSCĐ mà doanh
nghiệp dang có tại thời điểm lập báo cáo và các khoản đầu t tài chính dài hạn nh
các khoản ký quỹ, ký cợc, công trình xây dựng cơ bản dở dang...
* Phần nguồn vốn: Phần này cho ngời xem thây đợc thực trạng về tài chính
doanh nghiệp, nó phản ánh nguồn hình thành nên tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Phần nguồn vốn đợc chia thành hai mục:
+ Mục A: "Nợ phải trả" bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác mà
tính đến thời điểm lập báo cáo doanh nghiệp còn cha trả.
19
+ Mục B: "Nguồn vốn chủ sở hữu" đây là các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
toàn bộ nguồn vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp và phần kinh phí sự
nghiệp đợc ngân sách nhà nớc cấp.
2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh tổng quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán
và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhân sách Nhà nớc.
Căn cứ vào số liệu trên báo cáo này, ngời sử dụng thông tin có thể
kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ,so sánh số liệu với các kỳ trớc hay với các đơn vị khác để thấy đợc kết
quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ra sao và su h-
ớng tới sẽ nh thế nào để đa ra những quyết định đúng đắn và phù hợp với yêu cầu
của thực tiễn.
Báo cáo kết quả kinh doanh đợc chia thành ba phần:
*Phần I: Báo cáo lãi lỗ:phần này phản ánh kết quả của hoạt động kinh
doanh,kết quả của hoạt động tài chính và kết quả của hoạt động bất thờng của kỳ
trớc so với kỳ này và đợc luỹ kế từ đầu năm.
*Phần II: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc.Phần này
phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc theo từng chỉ tiêu nh nộp
thuế, bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn
Các chỉ tiêu phản ánh trong phần này theo rõi số còn phải nộp kì trớc
chuyển sang, số phát sinh trong kỳ,và số còn phải nộp chuyển sang kỳ sau theo
từng cột tơng ứng.
Số còn phải Số còn phải nộp Số phát sinh Số đã nộp
nộp chuyển = kỳ trớc chuyển + trong kỳ - cuối kỳ
sang kỳ sau sang
* Phần III: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ,đợc hoàn lại,đợc miên giảm.
2.3. Tài liệu khác
Bên cạnh bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để
có thể phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hơn,chính xác hơn ngời phân
20
tích cần phải kết hợp với các báo cáo có khác nh :báo cáo lu chuyển tiền tệ(nếu
có),báo cáo chi tiết về tình trạng tăng giảm tài sản,nguồn vốn ;công nợ phải thu
,phải trả, báo cáo giải trình về tình hình tăng giảm tài sản, nguồn vốn, tình hình
tài sản thừa thiếu và các chế độ về quản lý tài chính, kế hoạch hoá tài chính.
21
Chơng II
Phân tích tình hình tài chính của
trung tâm du lịch thanh niên việt nam
I. vài nét khái quát về đặc điểm hoạt động kinh doanh của
trung tâm du lịch thanh niên việt nam
1.Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 10/10/1985,Ban bí th Trung ơng Doàn Thanh Liên Cộng Sản Hồ Chí
Minh kí quyết định 396 thành lập trung tâm du lịch thanh liên Việt Nam
Và đến ngày 18/12/1986 thì Chủ Tịch Hội Đồng bộ trởng kí quyết định
cho phép trung tâm có đủ t cách pháp nhân để có hoạt động trong và ngoài nớc .
Trung tâm ra đời với t cách là đơn vị kinh tế của Trung Ương đoàn ,có một
số chức năng nh :
+ Nghiên cứu tham mu đề xuất cho Bí Th Trung ơng đoàn chủ trơng ,hoạt
động tham gia du lịch ,đảm bảo nội dung giáo dục của đoàn phù hợp với tuổi trẻ .
+ Phối hợp chặt chẽ với Tổng cục du lịch Việt Nam để tổ chức hoạt động
du lịch cho thanh liên Việt Nam và du khách quốc tế.
+ Lập kế hoạch hàng năm cho các tỉnh thành tổ chức tham quan cho thanh
thiếu nhi.
+ Tổ chức kinh doanh thêo nguyên tắc hạch toán kinh tế XHCN ,lấy thu bù
chi và góp phần tăng nguồn thu kinh phí cho Trung ơng đoàn.
Từ những ngày đầu mới thành lập trong cơ chế tập trung bao cấp ,các điều
kiện kinh tế kĩ thuật còn nghèo nàn lạc hậu , Trung tâm chỉ có một phòng quản lí
hành chính để làm việc với 6 cán bộ công nhân viên ,hoạt động đang mang tính
chất tìm kiếm thị trờng ,doanh thu của trung tâm chỉ đạt 700.000đ /năm và lợi
nhuận chỉ đạt 20.000đ/nâm. nhng từ khi đất nớc xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp,phát triển theo hớng CNH-HĐH,Trung tâm đã đổi mới đầu t nâng cấp cơ
sở vật chất và dã thu đợc doanh thu nên tới 1 tỷ đồng trong năm 1996 .Và đến nay
,năm 2001Trung tâm đã có 250 giờng nghỉ với 2 cơ sở nhà nghỉ là Khách sạn
22
Khăn Quàng Đỏ tại Hà Nội và trại hè Thanh thiếu niên ở Đồ Sơn,có một đội xe
gồm 5 chiếc chuyên chở khách du lịch và vật t hàng hoá .Doanh thu trong năm đã
đạt đợc 4.3 tỷ đồng ,lợi nhuận là 559 triệu ,đảm bảo cuộc sống cho cán bộ công
nhân viên trong trung tâm và nộp đủ nghĩa vụ cho nhà nớc .
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm
Là nghành kinh doanh hoạt động du lịch, nên có một đặc điểm nh sau :
+ Là hoạt động kinh doanh tổng hợp gồm nhiều hoạt động khác nhau nh
kinh doanh hớng dẫn du lịch ,vận chuyểndu lịch ,khách sạn và các dịch vụ khác .
+Sản phẩm dịch vụ là sản phẩm khômg mang hình thái vật chất cụ thể nh
hàng hoá thông dụng khác ,quá trình sản xuất ra sản phẩm đồng thời là quá trình
tiêu thụ ,tức là các dịch vụ đợc trực tiếp thực hiện với khách hàng luôn.
+Trong cơ cấu giá thành của hoạt động du lịch thì đại bộ phận là hao phí
về lao động sống, về khấu hao TSCĐ ,còn các hao phí về đối tợng lao động chiếm
tỷ trọng nhỏ.
+ Là hoạt động mang tính thời vụ và phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh thời
tiết ,phong tục tập quán từng nơi.
+ Đối tợng phục vụ của hoạt động du lịch phức tạp ,không ổn định gồm
nhiều lứa tuổi,giới thính ,sắc tộc, vùng văn hoá khác nhau và nhu cầu của mỗi ng-
ời đối với hoạt động du lịch cũng khác nhau .
Từ những đặc điểm chung về nghành du lịch nh trên ,ta tháy đợc Trung
tâm du lịch Thanh niên Việt Nam cũng mang những đặc điểm đạc thù của
nghành kinh doanh hoạtđộng du lịch .những đặc điểm này hoàn toàn khác hẳn với
các ngành khác.
- Cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh : hệ thống sản xuất kinh
doanh của Trung tâm đợc tổ chứ thành các tổ, phòng ban nh : tổ buồng, lữ hành,
nhà hàng, kế toán, tổ bảo vệ, lễ tân, giặt là.
23
3. Đặc điểm tổ chức bổ máy quản lý :
Trung tâm du lịch thanh niêm Việt Nam có tất cả 65 ngời trong đó 1/2 là
theo hợp đồng. Bộ máy quản lý đợc tổ chức đứng đầu là ban giám đốc, sau đó là
các phòng ban và các tổ sản xuất dịch vụ.
-Ban giám đốc : gồm 2 ngời :
Một là giám đốc : là ngời chịu trách nhiệm chính trong mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của trung tâm .
Một phó giám đốc : giúp giám đốc chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của
trung tâm.
Ban giám đốc có nhiệm vụ chủ động tổ chức quản lý mọi hoạt động kinh
doanh của trung tâm, sắp xếp lại bộ máy lao động phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ
nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao trong kinh doanh. Thực hiện quyền tự chủ về tài
chính, giao các nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch tài chính, các định mức kinh tế kĩ
thuật cho các cá nhân, các phòng ban, các tổ. Ban giám đốc đợc phép áp dụng các
hình thức tiền lơng, tiền thởng , kỉ luật nâng bậc lơng cho cán bô nhân viên và các
phòng ban trực thuộc. Dới giám đốc có các phòng ban, nhiệm vụ do bản giám đốc
quyết định.
-Phòng hành chính tổ chức : gồm 6 ngời :
Có trách nhiệm phụ trách về mặt nhân sự, tổ chức quản lý toàn bộ công
nhân viên của trung tâm. Phụ trách về tiền lơng, quản lý về thang bậc lơng của
từng ngời trong từng phòng ban đơn vị trực thuộc.Tham mu cho ban giám đốc về
mặt lao động tiền long.
Phòng kế hoạch vật t gồm 4 ngời:
Có nhiệm vụ tham mu cho ban giám đốc về mặt chiến lợc kinh doanh ngắn
hạn cũng nh dài hạn hàng quý, hàng năm, tiến hành lập kế hoạch định hớng sự
phát triển cho trung tâm cung cấp đầy đủ vật t trang thiết bị cần thiết cho các
phòng ban, bộ phận sản xuất.
-Phòng kế toán- tài vụ : gồm 4 ngời :
Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ tình hình thu chi tài chính của trung tâm.Tổ
chức hạch toán kế toán trong trung tâm theo đúng chế độ kế toán của nhà nớc.
24
Cung cấp những thông tin thực hiện về tình hình kinh doanh, thu chi tài chính của
trung tâm. Tổ chức kế toán phân tích để giúp ban giám đốc khai thác triệt để tiềm
năng của trung tâm phục vụ kịp thời cho kinh doanh.
-Phòng giao dịch hớng dẫn : gồm 10 ngời :
Có nhiệm vụ tổ chức đón khách hàng, giới thiệu điều kiện lu trú, loại hạng
phòng, tiện nghi, vị trí giá cả của khách. Khi đạt đợc thoả thuận thì làm thủ tục
nhận khách, giao chìa khoá phòng cho khách, thu tiền và có trách nhiệm hớng
dẫn khách đến tận phòng họ thuê, tổ chức công tác hớng dẫn, phiên dịch để phục
vụ khách nếu họ yêu cầu.
Dới các phòng ban còn có các tổ, bộ phận trực tiếp làm công tác dịch vụ:
-Tổ buồng : gồm 10 ngời :
Có trách nhiệm đảm bảo vệ sinh, không gian bố trí sắp xếp các bộ phận
trong phòng đảm bảo tính thẩm mỹ cần thiết cho phòng ở của khách. Giúp cho du
khách thấy sạch sẽ, gọn gàng, thích thú và thoải mái.
-Tổ bảo vệ : gồm 7 ngời :
Có trách nhiệm bảo vệ các loại tài sản của trung tâm, bảo vệ tình hình trật
tự an ninh nhằm đảm bảo cho du khách tin tởng, cảm thấy thoải mái an tâm khi
nghỉ tại trung tâm.
Tổ giặt là: gồm 5 ngời:
Các loại chăn, màn, đệm trong phòng khách đều do các nhân viên của tổ
gặt là đảm nhiệm công việc giặt giũ. Đó là nhiệm vụ chính của họ, ngoài ra còn
tổ chức giặt thuê theo nhu cầu của khách nhằm tận dụng trang thiết bị hiện có để
tăng thu nhập cho Trung tâm.
- Tổ bàn, bar, bếp: gồm có 12 ngời:
Có nhiệm vụ phục vụ ăn uống cho khách thuê phòng nghỉ, khách các hội
nghị, các lớp tập huấn....
- Tổ bảo dỡng: có 5 ngời
Nhiệm vụ của tổ là tiến hành sữa chữa lặt vặt các thiết bị của Trung tâm
nh điện, nớc, mộc...
25