Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 71 trang )

MỤC LỤC
A- LỜI MỞ ĐẦU
B- NỘI DUNG
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển
nhà và đô thị Hà Nội
1.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà
và đô thị Hà Nội
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
1.2 Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty cổ phần
kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội
1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
1.2.2 Tổ chức công tác kế toán
1.2.1.1 Hệ thống chứng từ
1.2.1.2 Hệ thống tài khoản
1.2.1.3 Hệ thống sổ sách báo cáo
1.2.1.4 Hình thức kế toán
Chương 2 : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Phát Triển Nhà và
Đô Thị Hà Nội
2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty .
2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất .
2.1.1.1 Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí .
* Yếu tố chi phí nguyên vật liệu .
* Yếu tố chi phí nhân công .
* Yếu tố khấu hao tài sản cố định .
* Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài .
1
* Yếu tố chi phí khác bằng tiền .


2.1.1.2 Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí .
2.1.1.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
2.1.1.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp .
2.1.1.2.3 Chi phí sử dụng máy thi công .
2.1.1.2.4 Chi phí sản xuất chung .
2.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty
2.1.3 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
2.2 Thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty .
2.2.1 Hạch toán khoản mục chi phí NVLTT .
2.2.2 Hạch toán khoản mục chi phí NCTT .
2.2.3 Hạch toán khoản mục chi phí máy thi công
2.2.4 Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung.
2.2.5 Hạch toán các khoản thiệt hại trong xây lắp.
2.3 Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
2.3.1 Tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ .
2.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ .
2.3.3 Tính giá thành sản phẩm .
Chương 3 : Một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà nội .
3.1. Đánh giá tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội .
3.2. Phương hướng hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty
C- KẾT LUẬN
2
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ bộ máy của công ty.
Sơ đồ 1.2 : Quy trinh công nghệ sản xuất sản phẩm.

Sơ đồ 1.3 : Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Sơ đồ 1.4 : Trình tự ghi sổ kế toán
Mẫu 2.1 : Phiếu xuất kho
Mẫu 2.2 : Chứng từ nghiệp vụ khác
Mẫu 2.3 : Trích khấu hao TSCĐ
Mẫu 2.4 : Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Mẫu 2.5 : Tính lương ban quản lý
Mẫu 2.6 : Chứng từ nghiệp vụ khác
Bảng 1.1 : Bảng kết quả sản xuất kinh doanh
Bảng 1.2 : Công ty sử dụng các tài khoản sau
Bảng 2.1 : Trích bảng kê chứng từ phiếu xuất kho quý 4
năm 2006
Bảng 2.2 : Trích sổ chi tiết tài khoản 621
Bảng 2.3 : Trích sổ nhật ký chung tài khoản 621
Bảng 2.4 : Trích sổ cái TK621
Bảng 2.5 : Bảng thanh toán khối lượng hoàn thành
Bảng 2.6 : Bảng chấm công
Bảng 2.7 : Bảng thanh toán lương
Bảng 2.8 : Bảng kê tính lương CNTTSX
Bảng 2.9 : Trích sổ chi tiết tài khoản 622
Bảng 2.10 : Trích sổ nhật kí chung quý 4/2006
3
Bảng 2.11 : Trích sổ cái TK622
Bảng 2.12 : Bảng tính KHTSCĐ
Bảng 2.13 : Trích sổ chi tiết tài khoản 623
Bảng 2.14 : Trích sổ nhật kí chung quý 4/2006
Bảng 2.15 : Trích Sổ cái TK623
Bảng 2.16 : Bảng tổng hợp quỹ lương đóng BHXH
Bảng 2.17 : Trích nhật kí chung quý 4/2006
Bảng 2.18 : Trích sổ cái TK 627

Bảng 2.19 : Trích sổ chi tiết chí phí nhà chung cư 9 tầng
Bảng 2.20 : Báo cáo giá thành công trình
4
Danh mục viết tắt
NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp.
NCTT : Nhân công trực tiếp.
MTC : Máy thi công.
KHMTC : Khấu hao máy thi công.
SXC : Sản xuất chung.
CPSX : Chi phí sản xuất.
TK : Tài khoản.
KKTX : Kê khai thường xuyên.
KKĐK : Kiểm kê định kỳ.
CBCSBANTĐ : Cán bộ chiến sĩ báo an ninh thủ đô.
DNXL : Doanh nghiệp xây lắp.
NHQĐ : Nhà hát quân đội.
XDCB : Xây dựng cơ bản.
BHXH : Bảo hiểm xã hội.
BHYT : Bảo hiểm y tế.
KPCĐ : Kinh phí công đoàn.
ĐĐH : Đơn đặt hàng.
5
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của nước ta chuyển nền
kinh tế hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt
động theo cơ chế thị trương có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng XHCN. Thì trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có
những thành tựu nhất định. Đó là tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhanh
trong sự ổn định và bắt đầu có sự tích luỹ, đồng thời chúng ta cũng thu
hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Do đó vốn đầu tư cho xây dựng

cơ bản cũng tăng nhanh. Xây dựng là ngành sản xuất vật chất tạo cơ
sở và tiền đề cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, ngành
xây dựng thu hút gần 30% tổng số vốn đầu tư của cả nước. Với nguồn
đầu tư lớn như vậy cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian
gian thi công kéo dài và thường xuyên trên quy mô lớn đã đặt ra vấn đề
lớn là giải quyết là làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả khắc phục
tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí,
giảm giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Một trong
những công cụ đắc lực để quản lý có hiệu quả đó là kế toán với thành
phần cơ bản là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh diễn ra hết sức gay gắt, sự
sống còn của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sức cạnh tranh mà
để làm được điều này thì việc hạ giá thành sản phẩm là con đường cơ
bản và lâu dài không nhữnh là tiền đề để tăng sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường, góp phần cải tiến đời sống tinh thần cho
người lao động mà còn để tăng lợi nhuận. Muốn hạ giá thành sản phẩm
thì doanh nghiệp phải tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh
ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển tất yếu phải có một giá thành hợp lý và chất lượng sản phẩm
không ngừng được nâng cao. Những việc đó chỉ có thể thực hiện được
trên cơ sở hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm một cách
chính xác và đầy đủ. Thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
giúp ích rất nhiều cho việc hoach toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp.
Sử dụng hợp lý các thông tin này sẽ tạo đòn bẩy king tế, tăng năng suất
lao động, hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra nhờ có một hệ thống thông
tin đầy đủ chính xác,kịp thời thì nó sẽ phục vụ cho quá trình ra quyết
định của nhà quản lý. Hơn nữa với nhà nước, thông tin này làm cơ sở
để kiểm soát vốn đầu tư cho XDCB và thu thuế. Nhận biết được tầm
quan trọng của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường và củng cố

kiến thức đã học một cách toàn diện và có hệ thống, sau khi hoàn thành
chương trình học tập ở trường, đi thực tập tại Công Ty CP Kinh Doanh
Phát Triển Nhà và Đô Thị Hà Nội, nhận thức được tầm quan trọng của
công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, em quyết định
chọn đề tài “ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
6
xây lắp tại Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà và Đô Thị Hà
Nội “ trực thuộc Tổng Công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội. Nội dung
của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận thì được chia thành 3
chương chính sau:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần kinh doanh phát triển
nhà và đô thị Hà Nội .
Chương 2 : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Phát Triển Nhà và Đô Thị Hà
Nội .
Chương 3 : Một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà nội .
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần kinh doanh phát
triển nhà và đô thị Hà Nội
1.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần kinh doanh phát triển
nhà và đô thị Hà Nội.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
7
Công ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội là một
doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà
Hà Nội .Trong suốt quá trình hình thành và phát triển .Công ty không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm ,mở rộng ngành nghề sản xuất
kinh doanh ,cũng như thị trường đầu tư Với phương châm :” uy tín từ
hiệu quả kỹ thuật là then chốt “, Công ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà

Và Đô Thị Hà Nội đã ngày càng khẳng định mình trên thị trường Hà Nội
cũng như ngoại tỉnh với những dự án đầu tư quy mô lớn như :Khu đô
thị mới Đại Kim Định Công ,dự án Cầu Bươu , dự án bắc tây Đại Kim
Định Công ,nhà chung cư A5 -15 tầng ,trường PTCS Thiệt Liệt,… Thực
hiện nghị định 338 /CP của chính phủ về việc đổi mới ,sắp sếp lại các
doanh nghiệp Nhà nước , Uỷ ban nhân nhân dân Thành phố Hà Nội có
quyết định 1389/QĐ-UB ngày 3/4/1993 thành lập Công Ty CP Kinh
Doanh Phát Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội trực thuộc Tổng công ty Đầu
tư và phát triển nhà Hà Nội trên cơ sở sáp nhập 3 xí nghiệp làm một đó
là Xí nghiệp xây dựng Thanh Trì, Xí nghiệp gạch Thanh Trì và Xí nghiệp
kinh doanh phát triển nhà Thanh Trì. Năm 1997 ,với chủ chương phát
triển kinh doanh nhà ,Công Ty đã mạnh dạn huy động mọi nguồn lực để
đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh dự án mà trọng tâm là dự án khu đô thị
mới Đại Kim - Định Công . Tháng 2/2000 Công Ty CP Kinh Doanh Phát
Triển Nhà Thanh Trì chuyển sang trực thuộc Tổng công ty Đầu tư và
phát triển nhà Hà Nội và tháng 4/2001 Công ty đã được UBND Thành
Phố Hà Nội đổi tên thành Công Ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà Và
Đô Thị Hà Nội. Ngay sau khi sát nhập vào tổng công ty Đầu tư và phát
triển nhà Hà Nội ,nhận thấy xu hướng phát triển nhà của thị trường nhà
đất và cùng với thành công bước đầu trong lĩnh vực kinh doanh nhà tại
dự án Đại Kim Định Công ,công ty đã xác định rõ :Để phát triển sản xuất
kinh doanh một cách vững chắc và toàn diện trong những năm tới thì
mục tiêu mũi nhọn là phải đầu tư kinh doanh dự án. Bám sát mục tiêu
đó ,từ năm 2000 đến nay công ty không ngừng nghiên cứu thị trường
,nghiên cứu chủ trương pháp triển kinh tế của đảng ,Nhà nước nhằm
đẩy mạnh và mở các dự án kinh doanh nhà ,xây lắp các công trình
nhằm đáp ứng mọi thị hiếu của khách hàng ,cho đến nay Công ty đã và
đang triển khai được nhiều dự án trên địa bàn thành phố các tỉnh ,ngoài
ra Công ty cũng luôn mở rộng thị trường xây lắp đào tạo và nâng cao
trình độ quản lý ,trình độ cán bộ kỹ thuật cũng như đầu tư mua sắm

trang thiết bị thi cồng hiện đại ,chính vì vậy Công ty đã trúng thầu nhiều
công trình với quy mô lớn và trình độ kỹ thuật cao ,phức tạp như :Nhà
chung cư A5 -15 tầng trung tâm thương mại Thanh Trì … Chính bởi
những thành tích đó ,ngày 15/10/2002 tại quyết định số 7033/QĐ- UB
Công ty đã được UBND Thành phố Hà Nội xếp hạng công ty là doanh
nghiệp hạng I và đã được Chủ tịch nước ,Thủ tướng chính phủ , Bộ xây
dựng ,Thành Phố Hà Nội và Tổng công ty trao tặng nhiều huân huy
chương ,bằng khen …
8
1.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .
Về loại hình kinh doanh , Công ty Cổ phần kinh doanh nhà và đô thị
hà nội là một doanh nghiệp chuyên ngành xây dựng công nghiệp, xây
dựng các nhà chung cư cao tầng, các trạm điện hạ thế… Công ty có
những máy móc thiết bị công nghệ hiện đại như Máy ép cọc thủy lực,
Cẩu tháp KB 161 của Nga, Máy đào đất Hitachi, máy đầm Mikasa
Nhật… Bộ máy sản xúât gồm các: Xí nghiệp xây lắp số 1, 2, 3, 4, 5. Xí
nghiệp đầu tư và tư vấn nhà đất số 1,2 và Đội thi công cơ giới. Công ty
hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực. Xây lắp các công trình
dân dụng công nghiệp. Xây dựng lắp đặt các công trình kỹ thuật đô
thị ,các công trình phục vụ nông nghiệp. Tổ chức kinh doanh vật liệu
xây dựng : dịch vụ xây dựng ,sửa chữa nhà, trang trí nội ngoại thất. Thi
công về các công trình cấp thoát nước ,chiếu sáng. Tổ chức dịch vụ tư
vấn nhà ,thông tin môi giới nhà đất ,nhận thầu thi công san lấp mặt
bằng ,công trình thuỷ lợi giao thông nông thôn. Nhận thầu xây dựng các
công trình công nghiệp ,đường dây ,trạm biến áp ,thuỷ lợi bưu điện ,thể
dục thể thao ,vui chơi giải trí ,kinh doanh hàng hoá vận chuyển hàng
hoá đường bộ. Kinh doanh khách sạn dịch vụ du lịch vui chơi giải trí.
Ngoài ra Công ty còn lập và quản lý thực hiện các dự án đầu tư ,xây
dựng và lắp đặt các công trình dân dụng giao thông đô thị. Liên doanh
,liên kết với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để mở rộng và

sản xuất kinh doanh. Tên giao dịch : Công Ty CP Kinh Doanh Phát
Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội. Đơn vị quản lý : Tổng Công ty Đầu tư và
Phát triển nhà Hà Nội. Giám đốc công ty :PHẠM DUY CƯƠNG. Trụ
sở chính của công ty :Xã Tứ Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội. Công ty có số
Vốn điều lệ: là 21.000.000.000 (đ). Trong đó Vốn thuôc sở hữu nhà
nước là 51%: 10.710.000.000 (đ), Vốn các cổ đông trong Công ty mua
theo diện ưu đãi là 11% : 2.310.000.000 .Vốn của cổ đông công ty mua
theo giá phổ thông là 16% : 3.312.000.000. Vốn của các cổ đông ngoài
công ty mua đấu giá là 22% : 4.699.000.000. Vốn điều lệ của công ty
được chia thành 10.000 cổ phần bằng nhau, với mệnh giá là: 100.000
đ/1CP. Cổ phần được phát hành dưới hình thức cổ phiếu giá trị mỗi cổ
phiếu là 100.000 đ. Trong năm qua đơn vị đã đạt được một số chỉ
tiêusau: Tổng tài sản: 451.243.823.578 (đ). Trong đó: Tài sản dài hạn
đạt 442.891.545.062 (d), Tài sản ngắn hạn: 8.352.278.516 (d). Tổng
nguồn vốn: 451.243.823.578 (đ). Trong đó nợ phải trả là
427.213.527.107 (d). Nguồn vốn chủ sở hữu là 24.030.296.471. (d).
Bảng 1.1: BẢNG KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
STT Chỉ Tiêu
Các năm
2004 2005 2006
1 Giá trị sản lượng Tỷ 177.851 184.142 238.625
9
đã thực hiện đồng
2 Doanh Thu Tỷ
đồng
111.157 115.782 149.264
3 Lợi nhuận sau
thuế
Triệu
đồng

356.279 533.551 671.189
4 Thu nhập bình
quân/ người
nđ/th 1.570 1.890 2.434
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Công Ty CP Kinh
Doanh Phát Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội ta thấy: nhìn chung hoạt động
SXKD của công ty vận động theo chiều hướng đi lên. Công ty đã duy trì
tốt được tốc độ tăng trưởng tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân
viên đầu tư đúng hướng nhanh chóng tạo uy tín về chất lượng sản
phẩm.
10
1.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .
Giám Đốc
Phó Giám đốc phụ
trách kỹ thuật
Phó Giám đốc phụ
trách dự án (QMR)
Phó Giám đốc
nội chính
Phong Quản lý
dự án
Phong Kế
hoạch tông hợp
Phòng Kế toán
tài chính
Phòng Hành chính
quản trị
Phòng Tổ chức
lao động


nghiệp
xây lắp 1
Xí nghiệp
xây lắp 2
Xí nghiệp
xây lắp 3

nghiệp
xây lắp 4
Xí nghiệp
đầu tư và
tư vấn nhà
đất 2
Đội thi
công cơ
giới
Ban
quản lý
và khai
thác toà
nhà
Hội Đồng
Quản Trị
Ban Kiểm soát

nghiệp
xây lắp 5

nghiệp
đầu tư và

tư vấn nhà
đất 1
Ban
quản lý
dự án
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy của công ty
11
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
A, Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất
giữa các kỳ Đại hội đồng cổ đông của Công ty. Hội đồng quản trị chịu trách
nhiệm tập thể trước Đại hội đồng cổ đông về mọi mặt hoạt động của Công
ty. Xem xét , phê duyệt các Quy chế bao gồm: Quy chế bổ nhiệm có thòi
hạn, bổ nhiệm lại các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị
theo điều lệ của Công ty. Phê duyệt ké hoạc tiền lương, định biên lao động
hàng năm do Giám đốc xây dựng. Phê duyệt mô hình tổ chức của Công ty.
Quyết định việc tiến hành nghiên cứu, triển khai thực hiện các Dự án phát
triển Công ty. Xét duyệt kế hoạch xây dựng, mua sắm, trang bị tài sản cố
định và các phương tiện làm việc hàng năm, hoặc các nhu cầu mua sắm
bổ sung phát sinh trong năm nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh theo đề
nghị của Giám đốc Công ty. Xét duyệt phương án thanh lý các tài sản cố
định hư hỏng, mất mát hoặc không có nhu cầu sử dụng, nhưng chưa khấu
hao hết theo đề nghị của Giám đốc Công ty. Đề nghị Tổng Công ty Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức danh Giám đốc, Phó
Giám đốc và Kế toán trưởng Công ty và Bổ nhiệm Giám đốc và Trưởng
các Phòng , Ban, Đơn vị trực thuộc và người đại diện cho phần vốn góp
của Công ty tại các tổ chức khác.
B, Ban Kiểm soát: Thẩm định Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty;
kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên qun tới quản lý, điều hành hoạt động của
Công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ
đông. Báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực,

hợp pháp của việc ghi chép, lưu trữ chúng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài
chính, các báo cáo khác của Công ty; tính trung thực hợp pháp trong qủn
lý điều hành, hoạt động kinh doanh của Công ty theo quy định hiện hành
của Nhà nước. Có quyền kiến nghị biện pháp sửa đổi, bổ sung, cảI tiến cơ
cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của Công ty.
C, Giám đốc: Lãnh đạo công ty, quản lý điều hành mọi hoạt động kinh
doanh của Công ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà và Đô Thị Hà Nội. Phụ
trách chung, trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động, sản xuất kinh doanh của công
ty. Chịu trách nhiệm trước Tổng công ty, UBND thành phố Hà Nội và nhà
nước về các mặt: Quản lý sử dụng vốn. Quản lý đất đai, tài nguyên và các
nguồn lực khác do Tổng công ty giao hoặc từ các nguồn khác theo quy
định của pháp luật để thực hiện, sử dụng các mục tiêu nhiệm vụ của
Tổng công ty. Quyết định nhượng, thanh lý thay thế, cho thuê, thế chấp
cầm cố tài sản theo quy chế tài chính của tổng công ty và công ty. Đối với
đất đai, tài nguyên thuộc quyền quản lý và sử dụng của công ty đều được
thực hiện theo pháp luật hiện hành. Quyết định về cơ cấu tổ chức quản lý,
tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh của công ty. Quyết định về thanh lập,
hay giảI thể các phòng quản lý chức năng, các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Quyết định thay thế, đổi mới trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh.
12
Quyết định đặt chi nhánh văn phòng đại diện của công ty tại các tỉnh thành
trong cả nước kể cả ngoài theo quy định của pháp luật và của Tổng công
ty. Quyết định kinh doanh các nghành nghề phù hợp với mục tiêu, nhiệm
vụ được giao, mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của công ty.
Quyết định các hình thức trả lương, trả thưởng và các chế độ khác cho
người lao động trên cơ sở quy định của Bộ luật lao động. Quyết định về
quản lý tài chính: Quyết định về sử dụng vốn và các quỹ của công ty để
phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh của công ty. Quyết định huy động
vốn : Vay vốn ngắn hạn và dài hạn của các ngân hàng , các tổ chức tài
chính trong và ngoài nước hoặc nội bộ công ty. Được thế châp quyền sử

dụng đất, các tài sản trực thuộc công ty với các ngân hàng Việt Nam để
vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Về điều hành sản xuất kinh doanh:
Xây dựng chiến lược phát triển,kế hoạch 5 năm hàng năm phù hợp với
chiến lược phát triển của Tổng công ty giao và nhu cầu thị trường, Quyết
định đa dạng hoá kinh doanh và chuyên môn hoá sản phẩm,tiếp cận các
thị trường lớn kể cả liên doanh,liên kết trong và ngoài ngành, Tổng hợp
các đề suất,yêu cầu kiến nghị trong quá trình thực hiện. Bố trí cơ cấu tổ
chức đơn vị thành viên. Về công tác cán bộ Giám đốc có quyền đề nghị
Tổng giám đốc,hội đồng quản trị tổng công ty trình UBND thành phố quyết
định bổ nhiệm,miễn nhiệm khen thưởng,kỉ luật các phó giám đốc,kế toán
trưởng công ty và chịu trách nhiệm về năng lực cán bộ mà mình bổ nhiệm.
Đ.Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật tổng hợp.
Được phân công giúp việc cho Giám Đốc Công ty tác lập kế hoạch triển
khai thực hiện và kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch kiểm tra quản
lý xây lắp,quản lý chất lượng công trình thi công kỹ thuật công trình. Quản
lý công tác an toàn lao động. Công tác quản lý kế hoạch. Chỉ đạo phòng
ban chức năng xây dựng kế hoạch đầu tư ngắn hạn cho công ty trên cơ
sở: Chỉ tiêu kế hoạch của tổng công ty giao cho công ty. Chỉ tiêu kinh
doanh của các đơn vị trực thuộc trên cơ sở nguồn lực:Máy móc thiết bị và
vốn thực có của đơn vị đó. Chỉ đạo các phòng quản lý chức năng đôn đốc
kiểm tra.đánh giá việc thực hiện kế hoạch được giao của các đơn vị đúng
quy trình quy phạm của nhà nước,của tổng công ty. Chịu trách nhiệm về kỹ
thuật,chất lượng các công trình xây lắp mà công ty thi công. Quyết định tổ
chức các hội nghị,hội thảo về khoa học kĩ thuật,nắm bắt công nghệ mới,tập
huấn an toàn lao động,bồi dưỡng nâng cao tay nghề chô cán bộ công
nhân viên.
E.Phó giám đốc phụ trách dự án quản lý đầu tư:
Tham mưu hỗ trợ GĐ Công ty các hoạt động kinh doanh,phát triển dự án
đầu tư kinh doanh nhà và đô thị ,chịu trách nhiệm trước GĐ công ty và liên
đới chịu trách nhiệm trước Nhà nước ,UBND thành phố ,Tổng công ty về

lĩnh vực mình đang phụ trách. Quản lý ,theo dõi tất cả mọi diễn biến của
các dự án trong Công ty ,đã đang ,sắp triển khai thực hiện theo kế hoạch
13
của Công ty và Tổng công ty. Chịu trách nhiệm đôn đốc ,tổ chức triển khai
thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan của các dự án trong giai đoạn đầu
tư. Chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra ,trình duyệt các dự án đầu tư xây
dựng hồ sơ thiết kế kỹ thuật ,tổng dự toán các công trình. Lập kế hoạch
tìm hiểu khai thác các nguồn dự án về đầu tư nhà ở ,đất ở hạ tầngkỹ thuật
các khu dân cư ,đô thị. Tổng hợp các báo cáo và báo cáo trước giám đốc
công ty ,Tông công ty về các hoạt động dự án được giao. Quản lý đầu tư
kinh doanh nhà va quản lý đô thị : Khai thác lập dự toán quản lý và thực
hiện cac dự án đầu tư xây dựng theo quy định của thành phố ,Tông công
ty. Khai thác lập dư án kinh doanh nhà. Lập phương án ,kế hoạch sản xuất
kinh doanh chỉ đạo thực hiện theo kế hoạch công ty và tổng công ty giao.
Ngoài ra : Được uỷ quyền của giám đốc tham gia các hội nghị ,hội thảo
giao ban các cấp hoặc điều hành công ty khi giám đốc yêu cầu. Được giám
đốc công ty uỷ quyền điều hành hoạt động của công ty khi giám đốc công
ty đi vắng từ 3 ngày trở lên.
F.Phó giám đốc điều hành nội chính:
Tham gia hỗ trợ giám đốc công ty trong việc quản lý nhà nước về các
mặt hoạt động nội chính trong công ty .Chịu trách nhiệm trước Nhà nước
UBND thành phố, Tổng công ty về các việc mà mình phụ trách. Chịu trách
nhiệm về quản lý lực lượng cán bộ công nhân viên trong giờ làm ,cơ sở
vật chất ,trật tự an ninh và đảm bảo quyền lợi nghĩa vụ của cán bộ công
nhân viên.
G.Phòng hành chính quản trị
Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo công ty ,công tác lập triển khai kiểm
tra kế hoạch. Xây dựng các kế hoạch đầu tư ngắn hạn ,dài hạn cho toàn
công ty.
H.Phòng quản lý dự án:

Tham mưu cho giám đốc công ty trong các hoạt động kinh doanh phát
triển dự án. Đôn đốc triển khai thực hiện thủ tục pháp lý liên quan của các
dự án chuản bị đầu tư và hàng tháng tiếp nhận báo cáo và viết báo cáo
gửi công ty.
I.Phòng tổ chức lao động
Tham mưu giúp công ty quản lý nhà nước về các mặt công tác tổ chức
quản lý cán bộ ,và quản lý lao động và tiền lương. Tổ chức cán bộ , quản
lý lao động và tiền và tiền lương ,quản lý chính sách đối với người lao
động
1.1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty .
14
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra: Sản phẩm doanh nghiệp sản
xuất ra là các hạng mục công trình hoàn thành do doanh nghiệp xây dựng
lên bằng các nguyên vật liêu trong nước như gạch , cát , xi măng, đá, sắt
được sản xuất từ các công ty có uy tín trong nước.
1.2 Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty cổ
phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội .
1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán .
Hiện nay Công ty có các chi nhánh và các xí nghiệp ở các địa bàn xa
nhau như đã giới thiệu ở trên , xuất phát từ đặc điểm này và để thuận lợi
cho yêu cầu quản ly ,cung cấp thông tin kịp thời về tình hình tài chính và
công ty mà công ty đã tổ chức công tác theo hình thức tập chung. Theo
hình thức này ,toàn bộ công việc kế toán được tập trung ở phòng kế toán
của công ty. Phòng kế toán xử lý và thực hiện các công việc hạch toán kế
toán ,còn các đơn vị trực thuộc ,các xí nghiệp đội xây lắp bố trí 1 hoặc 2
nhân viên kế toán hướng dẫn hạch toán ban đầu và định kỳ gửi toàn bộ
chứng từ về phòng kế toán công ty. Ở Phòng Kế toán công ty ,sau khi
nhận được các chứng từ ban đầu ở các đội ,kế toán từng phần ,từng bộ
phận tiến hành kiểm tra ,phân loại xử lý chứng từ ,ghi sổ tổng hợp va chi

tiết trong từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các đơn vị trực thuộc cũng
như các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại cơ quan công ty .Định kỳ số liệu sẽ
được tổng hợp để lập báo cáo các quyết toán toàn công ty.Việc áp dụng
hình thức này sẽ đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất ,tập trung cao độ với
công tác kế toán ,tổng hợp số liệu một cách nhanh chóng đồng thời thuận
tiện cho việc áp dụng phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại ,bộ máy kế
toán sẽ được gọn nhẹ và tiết kiệm được chi phí hạch toán.
Sơ đồ 1.3 :TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Cty đấu thầu
nhận xây
dựng các
công trình
(Khách
hàng)
Khảo sát
đầu tư.
Xem xét
hợp
đồng
Chuẩn
bị đầu tư
mua vật
liệu
Kiểm soát
quá trình
đầu tư thi
công xây
dựng
Chờ
nghiệm

thu bàn
giao
Nghiệm
thu bàn
giao
Bàn giao
công trình
lại cho
Khách
hàng
15
Trong đó:
Kế toán trưởng là người đứng đầu chỉ đạo tất cả các nhân viên kế toán,
là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về mặt quản lý tài
chính và báo cáo tài chính, kiểm tra giám sát mọi hoạt động của phòng kế
toán, thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế theo đúng điều lệ tổ
chức kế toán Nhà nước quy định và quy chế quản lý của công ty.
Phó Phòng tài chính kế toán: Giúp Kế toán trưởng trong công tác lập kế
hoạch tài chính, kiểm tra giám sát các hoạt động tài chính trong phòng kế
toán , tham gia việc lập báo cáo định kỳ giúp kế toán trưởng trong công tác
báo cáo kiểm toán , đồng thời giám sát điều chỉnh hoạt động của phòng
theo đúng quy định của Nhà nước và công ty
Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào chứng từ liên quan đến khoản chi phí do
các phần hành kế toán khác chuyển đến, kế toán tổng hợp vào sổ nhật ký
chung, sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản có liên quan
Kế toán ngân hàng : Có nhiệm vụ theo dõi các giao dịch với ngân hàng
như tài khoản tiền gửi ngân hàng, vay ….và giữ chìa khoá két của công ty.
Trưởng phòng tài chính kiêm Kế
toán trưởng
Phó Phòng tài chính kế toán

Kế toán
tổng hợp
Kế toán
ngân hàng
Kế toán thanh
toán
KT vật tư
theo dõi
XN
KT Công
nợ,
TSCD
Kế toán xí nghiệp Kế toán đội xây
lắp
16
Kế toán thanh toán : Có trách nhiệm theo dõi các chi tiết, thực hiện kế
toán vốn bằng tiền, các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên.
Kế toán công nợ : Theo dõi các khoản công nợ, việc thu hồi trong nội bộ
cũng như ngoài công ty.
Kế toán tài sản cố định: Nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm của
TSCĐ trên 3 mặt: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của tài sản,
đồng thời kiêm luôn cả việc theo dõi tinh hình biến động của vốn kinh
doanh.
Kế toán xí nghiệp và kế toán đội xây lắp có nhiệm vụ tập hợp các loại
chứng từ sau đó chuyển cho kế toán thanh toán để tính giá thành.
1.2.2 Tổ chức công tác kế toán .
1.2.1.1 Hệ thống chứng từ
Công ty áp dụng chứng từ kế toán ban hành theo quyết định 15/QĐ-
BTC.Chế độ kế toán doanh nghiệp này, gồm 5 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương.

+ Chỉ tiêu hàng tồn kho.
+ Chỉ tiêu bán hàng .
+ Chỉ tiêu tiền tệ .
+ Chỉ tiêu TSCĐ .
Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác (Mẫu và
hướng dẫn lập áp dụng theo các văn bản đã ban hành)
17
1.2.1.2 Hệ thống tài khoản
Bảng 1.2 : Công ty sử dụng các tài khoản
Số
TT
TÊN TÀI KHOẢN
DƯ ĐẦU KỲ
PHÁTSINH
TRONG KỲ
DƯ CUỐI KỲ
NỢ CÓ NỢ CÓ NỢ CÓ
1
TK 111 - TIỀN MẶT
2
TK 1121 - TGNH VNĐ
3
TK 131 - PHẢI THU NGƯỜI MUA
4
TK 133 - THUẾ GTGT ĐẦU VÀO
5
TK 138 - PHẢI THU KHAC
6
TK 141 - TẠM ỨNG
7

TK 142 - CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC NGẮN HẠN
8
TK 152 - NGUYÊNLIỆU, VẬT LIỆU
9
TK 153 - CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
10
TK 154 - CP SX KINH DOANH DỞ DANG
11
TK 211 - TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
12
TK 214 - HAO MÒN TSCĐ
13
TK 242 - CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC DÀI HẠN
14
TK 311 - VAY NGẮN HẠN
15
TK 331 - PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
16
TK 333 - THU NỘP NGÂN SÁCH
17
TK 334 - LƯƠNG CÁN BỘ, CNV
18
TK 336 - PHẢI TRẢ NỘI BỘ
19
TK 338 - PHẢI TRẢ KHÁC
20
TK 341 - VAY DÀI HẠN
21
TK 411 - VỐN KINH DOANH
22

TK 414 - QUY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
23
TK 415 - QUỸ DỰ PHÒNG TÀI CHÌNH
24
TK 421 - LÃI - LỖ
25
TK 431 - QUỸ KHEN THƯỞNG, PHÚC LỢI
26
TK 511 - DOANH THU
27
TK 532 - GIẢM GIÁ HÀNG BÁN
28
TK 621 - CP NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
29
TK 632 - CP NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
30
TK 623 - CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
31
TK 627 - CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
32
TK 632 - GIÁ VỐN HÀNG BÁN
33
TK 635 - CHI PHÍ TÀI CHÍNH
34
TH 642 - CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
35
TK 711 - THU NHẬP KHÁC
36
TK 811 - CHI PHÍ KHÁC
37

TK 911 - XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KD
TỔNG CỘNG - - - - - -
1.2.1.3 Hệ thống sổ sách báo cáo .
* Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng tại đơn vị
18
Do sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, máy vi tính ra đời nhằm làm giảm
nhẹ đi rất nhiều công việc của một kế toán. Để phù hợp với việc đánh máy
vi tính công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung với hình thức
này công ty có các loại sổ như sau: Nhật ký chung, nhật ký đặc biệt, sổ kế
toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết sổ cái, được chỉ ra dưới đây: Sổ nhật
ký chung: Mở cho mọi đối tượng liên quan đến mọi nghiệp vụ theo trình tự
thời gian. Sổ nhật ký đặc biệt: Để theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
tiền vay. Sổ cái: Dùng để ghi chép các NVKT phát sinh theo tài khoản.
Bảng cân đối số phát sinh của tất cả các tài khoản sử dụng. Ngoài ra kế
toán công ty còn mở hệ thống sổ chi tiết để theo dõi các tài khoản, khoản
mục cụ thể như: Sổ chi tiết TK 154, 141,334,331…Cuối tháng, cuối quý,
cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối , số phát sinh. Sau khi
kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết được dùng để lập các báo các tài chính gồm bốn loại báo cáo sau:
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo các lưu
chuyển tiền tệ, Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
1.2.1.4 Hìnhh thức kế toán
* Chế độ kế toán áp dụng:
Hệ thống kế toán áp dụng theo quyết định số 15/QĐ-BTC ngày
20/3/2006. Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hàng năm. Đơn vị
sử dụng tiền tệ: VNĐ. Hình thức sổ kế toán: Sổ nhật ký chung trên máy vi
tính theo chương trình kế toán máy T.A.S. Phương pháp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp thường xuyên. Phương pháp hạch toán giá trị
nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Phương
pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Kỳ tính giá thành

theo tháng, quý, năm. Hiện nay, Công ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà
và Đô Thị Hà Nội. áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính. Trình tự ghi
sổ: Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính
theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy
định của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp (Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái …) và các sổ, thẻ kế toán chi
tiết liên quan. Cuối tháng (hoặn bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán
thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối
chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và
luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ.
Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với
báo cáo tài chính sau khi đá in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in các
loại chứng từ, báo cáo tài chính theo quy định của quyết định số 15/QĐ -
BTC. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được
in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định
về sổ kế toán ghi bằng tay.
19
Sơ đồ 1.4: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ
TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH TẠI CÔNG TY CP KINH DOANH PHÁT
TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ HÀ NỘI.
Chương 2 : Thực trạng tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Kinh doanh
Phát triển nhà và Đô thị Hà Nội
2.1.Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành
2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất .
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
SỔ KẾ TOÁN

- Sổ tổnghợp
- Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
Máy Vi Tính
PHẦN MỀM KẾ
TOÁN
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN CÙNG
LOẠI

Nhập số liệu hàng ngày

In sổ, báo cáo cuối tháng,

cuối năm
20
Cũng như mọi doanh nghiệp, để tiến hành Công ty phải bỏ ra các loại
chi phí sản xuất như: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí
sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công… Với đặc điểm hoạt động
của mỗi loại hình xây dựng cơ bản khác nhau mà quy mô tỷ trọng từng loại
chi phí cũng khác nhau. Để quản lý chặt chẽ các chi phí dùng cho sản
xuất, đồng thời xác định được giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính
xác, việc nhận biết phân tích ảnh hưởng của từng loại nhân tố sản xuất
trong cơ cấu giá thành mới đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý của
công ty. Bất kỳ công trình nào trước khi bắt đầu thi công cũng phải lập dự
toán thiết kế để các cấp xét duyệt theo phân cấp và để các bên làm cơ sở
lập hợp đồng kinh tế. Các dự toán công tình xây dựng cơ bản được lập

theo từng hạng mục công trình và được phân tích theo từng khoản mục chi
phí. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành vì cũng phải được
phân tích theo từng khoản mục chi phí. Từ đó có thể so sánh kiểm tra việc
thực hiện các khoản mục chi phí với từng khoản mục trong giá thành dự
toán và giúp cho việc phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.1.1.1 Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí .
* Yếu tố chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm toàn bộ những giá trị
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử
dụng vào sản xuất thi công xây lắp ( loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết
nhập lại kho và phế liệu thu hồi ).
* Yếu tố chi phí nhân công : Bao gồm tổng số tiền lương và phụ cấp
mang tính chất lương phải trả cho công nhân xây lắp .
* Yếu tố khấu hao tài sản cố định : Tổng số khấu hao tài sản cố định
trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng trong kỳ .
* Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài : Là toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài sùng vào việc sản xuất kinh doanh .
* Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Là những chi phí khác bằng tiền
chưa được phản ánh ở các yếu tố trên như chi tiếp khách, hội nghị…
2.1.1.2 Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí .
2.1.1.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực
tiếp tạo ra sản phẩm. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng cần cho việc thực hiện và hoàn
thành công trình. Các loại vật liệu xây dựng phục vụ cho thi công thường
được mua từ bên ngoài về nhập kho. Riêng đối với một số vật liệu như cát,
21
đá, sỏi sử dụng trực tiếp ngay tại công trình nhưng cuối tháng kế toán đội
hay chủ công trình phải về phòng vật tư làm thủ tục nhập xuất cho công
trình mà không trực tiếp hạch toán thẳng vào TK 621.
2.1.1.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp.

Chi phí này là những khoản tiền lương, tiền công được trả theo số ngày
công của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công trình. Số ngày
công bao gồm cả lao động chính, phụ, cả công tác chuẩn bị, kết thúc, thu
dọn hiện trường thi công. Trong chi phí nhân công có chi phí tiền lương cơ
bản, chi phí phụ cấp lương và các khoản tiền công trả cho lao động thuê
ngoài. Tiền lương cơ bản căn cứ vào cấp bậc công việc cần thiết để thực
hiện khối lượng công việc ghi trong đơn giá và tiền lương phù hợp với
Nghị định 26 CP, thông tư 13, 14 liên tịch Bộ Lao Động Thương binh Xã
Hội. Thông tư số 28 ngày 28/3/1997. Riêng bộ máy thực hiện theo chế độ
khoán lương theo công việc. Việc tính đầy đủ các chi phí nhân công, phân
phối hợp lý tiền lương sẽ khuyến khích thích đáng cho những người đạt
năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác cao.
2.1.1.2.3 Chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí máy thi công là những chi phí liên quan tới việc sử dụng máy thi
công nhằm thực hiện công tác xây lắp bằng máy. Máy thi công bao gồm
các loại như máy trộn bê tông, máy trộn vữa, máy cắt, đầm bàn, đầm
dùi…Trong khoản mục chi phí máy thi công bao gồm cả tiền thuê máy,
lương công nhân điều khiển máy, chi phí sửa chữa lớn theo kế hoạch, các
chi phí vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ, nhiên liệu… phục vụ trực tiếp cho
hoạt động của máy.
Phương tiện thiết bị máy móc là một phần tài sản của công ty. Việc trang bị
dưới bất kỳ hình thức nào đều nằm dưới sự quản lý của công ty. Việc điều
hành máy thi công và theo dõi sự hoạt động sản xuất được đặt dưới sự
điều khiển trực tiếp của đội thi công qua mệnh lệnh của công ty.
2.1.1.2.4 Chi phí sản xuất chung.
Khoản mục chi phí sản xuất chung được tính trong giá thành sản phẩm
là những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất nhưng mang tính chất
chung của toàn đội. Đó là các chi phí liên quan đến nhân viên quản lý,
khoản trích bảo hiểm xã hội trên tổng số tiền lương cơ bản của công nhân
xây lắp, khấu hao TSCĐ sử dụng cho việc hoàn thành khối lượng công tác

xây lắp, chi phí dịch vụ mua ngoài( điện, nước, điện thoại, vận chuyển) ở
22
các đội sản xuất với tính chất chi phí phát sinh chung toàn đội nên đối
tượng chịu chi phí là tất cả các công trình, do đó để hạch toán chi tiết, xác
định chi phí chung từng công trình, kế toán sẽ tiến hành phân bổ theo tiêu
thức phù hợp.
Với mục đích chính của bài viết này là hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp nên hoạt động kinh doanh phụ tạo ra sản
phẩm sẽ đóng vai trò như một phần cấu thành chi phí nguyên vật liệu trong
giá thành công trình.
2.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công
ty
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng và đặc điểm quy
trình sản xuất của công ty là liên tục từ khi khởi công đến khi hoàn thành
bàn giao. Sản phẩm xây lắp của công ty thường là công trình, hạng mục
công trình.
- Công ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà Và Đô Thị Hà Nội sử dụng
phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất.
- Các chi phí trực tiếp được tính và quản lý chặt chẽ, chi phí sản xuất
phát sinh ở công trình, hạng mục nào thì được hạch toán trực tiếp vào
công trình hay hạng mục công trình đó.
- Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào hạch toán vào
công trình đó, còn đối với chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn công
trình hay hạng mục công trình theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
- Mỗi công trình hay hạng mục công trình (HMCT) khởi công đến khi
hoàn thành bàn giao thanh quyết toán đều được mở riêng một sổ chi tiết
chi phí sản xuất để tập hợp chi phí phát sinh từng công trình (HMCT) nào
đó. Căn cứ vào số liệu để định khoản và ghi vào sổ này là từ các bảng
tổng hợp chứng từ gốc phát sinh cùng loại (vật liệu, tiền lương…) của mỗi
tháng và được chi tiết theo các khoản mục như sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí NCTT
- Chi phí SXC
- Chi phí sử dụng MTC
Trong đó chi phí SXC được chia thành
+ Chi phí nhân viên quản lý tổ, đội.
+ Chi phí nguyên vật liệu phục vụ sản xuất thuộc phạm vi xí nghiệp
+ Chi phí công cụ dụng cụ
23
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền.
Cuối mỗi tháng, từ các sổ chi tiết CPSXC được tập hợp theo từng
tháng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp CPSX cả quý.
Việc tập hợp CPSX theo phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tính giá thành sản phẩm dễ dàng
Do vậy, khi công trình hoàn thành và bàn giao, kế toán chỉ việc cộng
các chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn
giao sẽ được giá thành thực tế của từng công trình hay (HMCT)
2.1.3 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Ở Công ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà và Đô Thị Hà Nội đối tượng
tập hợp CPSX đồng thời là đối tượng tính giá thành cụ thể đó là công trình
hoặc hạng mục công trình hoàn thành bàn giao theo các giai đoạn quy ước
giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công. Phương pháp tính giá thành được áp
dụng tai công ty CP Kinh Doanh Phát Triển Nhà và Đô Thị Hà Nội là
phương pháp tính giá thành giản đơn. Giá thành sản phẩm được tính bằng
cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp của công trình trong
tháng và giá trị sản phẩm làm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ tính ra giá thành sản
phẩm theo công thức:

2.2 Thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty .
2.2.1 Hạch toán khoản mục chi phí NVLTT .
* Nội dung chi phí NVLTT
Chi phí NVL tại công ty là: NVL chính, NVL phụ, vật liệu luân chuyển dùng
trực tiếp cho quá trình thi công công trình.
Chi phí thực tế
khối lượng xây
lắp phát sinh
trong kỳ
= +
Chi phí thực tế
khối lượng xây
lắp dở dang
đầu kỳ
Chi phí thực
tế khối lượng
xây lắp dở
dang cuối kỳ
-
Giá thành thực
tế khối lượng
sản phẩm hoàn
thành
24
Thông thường đối với công trình xây dựng thì chi phí NVL là loại chi phí
chiếm tỷ trọng cao, thường từ 70% đến 80% trong giá thành sản phẩm
* Chứng từ và tài khoản sử dụng. (khi xuất dùng thi công xây lắp)
- Chứng từ: Sử Dụng các phiếu xuất kho vật liệu, và các hóa đơn,
chứng từ thanh toán( khi mua NVL về dùng ngay), các tờ kê vv…
- Tài khoản sử dụng:

Để tập hợp chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK 621 “chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp” để phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động xây lắp, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công
trình khi còn đang được xây dựng .
TK621: Công trình nhà trạm điện hạ thế
TK621: Nhà ở liền kề, nhà vườn
TK621: Nhà điều hành dự án Mễ Trì.
TK621: Dự án khu nhà ở bán cho CBCSBANTĐ
* Phương pháp tổng hợp
Từ các chứng từ đã nói trên (phiếu xuất kho, hoá đơn chứng từ thanh
toán) kế toán tập hợp trực tiếp trên tờ kê chi tiết cho từng công trình. Mỗi
công trình là một tờ kê riêng, cuối quý tập hợp các tờ kê chi tiết của các
công trình để lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ phần chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
* Quy trình ghi sổ.
Các chứng từ gốc như: phiếu xuất kho, hoá đơn, chứng từ thanh toán
là căn cứ hạch toán chi phí NVL. Các chứng từ này được lập riêng cho
từng công trình.
Ví dụ: Tại đội xây dựng số 5- XNXL I- Công ty Cổ Phần Kinh Doanh
Phát Triển Nhà và Đô Thị Hà Nội.
Hiện tại, đội xây dựng đang thực hiện thi công xây lắp cùng lúc bốn
công trình sau: Nhà trạm điện hạ thế, nhà ở liền kề, nhà vườn, nhà thông
tầng, nhà chung cư 9 tầng báo an ninh, Nhà điều hành dự án Mễ Trì, Nhà
chung cư 9 tầng- DA khu nhà ở bán cho CBCS Báo ANTĐ.
Sau đây là quy trình ghi sổ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của kế toán đội:
Khi các chi phí thực thế phát sinh ở công trình nào thì kế toán tập hợp
trực tiếp cho công trình đó
25

×