Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi bò sữa ở tỉnh hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.06 KB, 51 trang )

Lời nói đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua ngành chăn nuôi bò sữa ở nớc ta nói chung và
tỉnh Hà Tây nói riêng đã có những bớc phát triển mạnh mẽ. Tuy vậy lợng sữa
sản xuất ra cho tới nay mới chỉ đáp ứng đợc khoảng 10% nhu cầu tiêu dùng
trong nớc. Xuất phát từ nhu cầu trên, Chính phủ đã phê duyệt dự án phát
triển sữa quốc gia giai đoạn 2001 đến 2010. Trong đó tỉnh Hà Tây là một
vùng trọng điểm, tập trung phát triển với số lợng 20000-25000 con bò sữa
đến năm 2010. Sau giai đoạn thực tập tốt nghiệp tại Trung tâm phát triển
chăn nuôi bò sữa tỉnh Hà Tây. Bớc đầu tiếp xúc, đi sâu tìm hiểu về công tác
tổ chức, quản lý và chỉ đạo sản xuất đối với lĩnh vực chăn nuôi bò sữa từng
bớc gắn với tìm hiểu tình hình phát triển sản xuất đàn bò ở Hà Tây trong thời
gian qua em nhận thấy: Chăn nuôi bò sữa ở tỉnh Hà Tây là một nghề mới, tuy
với số lợng còn ít, qui mô nhỏ nhng đã chứng tỏ đợc hiệu quả kinh tế của nó
trong phát triển kinh tế hộ gia đình, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, tận
dụng tối đa diện tích đất đồi gò, bãi sông.
Vì vậy, xem xét và nghiên cứu tìm ra những u điểm và hạn chế để phát
triển ngành chăn nuôi ở Hà Tây là cần thiết, do đó em đã chọn và nghiên cứu
đề tài: Giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi bò sữa ở tỉnh Hà Tây làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu.
-Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò của chăn nuôi bò
sữa.
-Đánh giá những điều kiện ảnh hởng đến phát triển nghề chăn nuôi bò
sữa.
-Phân tích thực trạng phát triển nghề chăn nuôi bò sữa ở Hà Tây.
-Chỉ ra phơng hớng và những giải pháp kinh tế chủ yếu để phát triển
nghề chăn nuôi bò sữa ở Hà Tây.
3. Phơng pháp nghiên cứu.
Để đạt đợc mục đích trên, đề tài ngoài sử dụng các phơng pháp chung,
còn sử dụng các phơng pháp nh: Phơng pháp duy vật biện chứng; phơng pháp


1
duy vật lịch sử; phơng pháp thống kê; phơng pháp phân tích và tổng hợp; ph-
ơng pháp so sánh cần đặc biệt chú ý các phơng pháp sau:
a.Nghiên cứu lý luận phải gắn với nghiên cứu và tổng kết thực tiễn.
b.Kết hợp chặt chẽ giữa kinh nghiệm địa phơng và kinh nghiệm địa ph-
ơng khác.
4.Phạm vi nghiên cứu: Toàn tỉnh Hà Tây.
nội dung
Phần I: Cơ sở lý luận về chăn nuôi bò sữa
I. Vai trò của chăn nuôi bò sữa
1. Giá trị dinh dỡng của sữa bò
ý nghĩa to lớn của sữa đối với cơ thể con ngời đã đợc xác định trong y
học, cũng nh trong thực tế đời sống từ lâu đời. Từ thời Hy Lạp cổ xa ngời ta
đã dùng sữa nh một loại thuốc quý để chữa bệnh và xem sữa nh là loại thuốc
bổ.
Theo các nghiên cứu khoa học thì sữa có 100 chất khác nhau trong đó
có đờng, đạm, mỡ, vitamin, muối khoáng, menSữa có đủ 20 loại axit amin,
2
trong đó 11-12 axít amin không thay thế, 18 loại axit béo, 25 loại muối
khoáng, 12 loại vitamin, 10 loại men, 4 loại đờng
Sữa là một thức ăn giàu giá trị dinh dỡng, chứa phần lớn các chất dinh
dỡng cần thiết cho cuộc sống: nớc, protein, các chất đờng, các chất béo,
nhiều loại muối khoáng và vitamin. Các chất dinh dỡng này, sau khi bị phân
rã và tiêu tiêu hoá, chuyển vào máu. Cơ thể con ngời tận dụng chúng: Nớc bổ
sung cho cơ thể, các protein và chất khoáng xây dựng, các glucid và chất
béo cung cấp năng lợng, các vitamin đảm bảo sự vận hành và miễn dịch của
cơ thể.
Các hydrat cacbon có mặt trong sữa. Lactose đợc biến đổi thành
acidlactic, nó giúp duy trì một hệ thực vật đờng ruột có lợi cho cơ thể cho
phép hấp thụ canxi ở khúc ruột tốt hơn.

Mặc dù lactose là chất đờng, nó không có vị ngọt. Hàm luợng chất béo
trong sữa, lợng lactose không dễ dàng thay đổi bằng cách ăn uống và không
thay đổi ít từ giống bò này sang giống bò khác. Glucose và galactose, mà từ
đó lactose đợc hình thành, có hàm lợng nhỏ trong sữa: lần lợt từ 14mg/100g
và 12 mg/100g.
Không có chất đạm thì không có sự sống. Đó là những chất cơ bản của
các mô sống. Để thoả mãn nhu cầu của mình hàng ngày về protein, một ngời
lớn trung bình phải ăn 1g protein cho mỗi kg cân nặng. Các sản phẩm sữa là
một nguồn quan trọng protein có chất lợng cao.
Phần lớn chất dinh dỡng trong sữa là dới dạng protein. Các protein đợc
hình thành bằng các acid amin. Có 20 acid amin có mặt trong các protein.
Thứ tự các acid amin đợc xác định bởi mã di truyền và cho mỗi protein một
cấu trúc duy nhất. Cấu trúc không gian này đến lợt nó làm cho protein có
một chức năng riêng biệt. Hàm lợng protein trong sữa thay đổi từ 3%- 4% (3-
4g/100g). Tỷ lệ này thay đổi theo giống bò và theo hàm lợng chất béo trong
sữa.
Có một mối liên quan chặt chẽ giữa chất béo và lợng protein trong sữa:
thông thờng có nhiều chất béo thì có nhiều protein. Các protein chia làm 2
nhánh chính: các casein (80%) và các protein của sữa (20%). Cách phân loại
này đến từ các nhà máy pho mát ở đo ngời ta sản xuất pho mát bằng cách
tách 2 loại protein ra sau khi đã làm vón cục các casein bằng chất rennine
( một men tiêu hoá có trong dạ dày bê).
3
Phản ứng của các loại casein khác nhau dới dạng các xử lý (sức nóng,
độ acid, thêm muối ) đợc dùng khi chế tạo các sản phẩm sữa, sẽ xác định
các đặc trng của chúng. Đôi khi trẻ sơ sinh bị dị ứng với sữa vì cơ thể của
chúng phản ứng với các protein của sữa. Dị ứng gây ra ngứa, hen và những
rối loạn đờng ruột (đau bụng, ỉa chảy) Trong trờng hợp dị ứng, ngời ta có
thể thay thế sữa bò bằng sữa dê hay một thứ sữa chứa một casein đã bị phân
huỷ.

Vai trò chính của chất béo là mang lại năng lợng, cung cấp nhiệt lợng
cho cơ thể và đóng góp vào thành phần tế bào. Chúng cũng tham gia vào việc
hình thành hệ thần kinh và thu hút những hơng thơm tế nhị. Hàm lợng các
chất béo thay đổi theo sản phẩm sữa.
Thông thờng, chất béo chiếm 3.5-6g/100g. Chất béo có mặt trong sữa
dới dạng lơ lửng trong nớc. Mỗi giọt đợc bao trong một lớp vỏ phospholipid
ngăn không cho chúng nhập vào với nhau. Chừng nào cấu trúc này đợc giữ
nguyên, chất béo vẫn ở dạng nhũ tơng. Tuy nhiên, sự phá huỷ các cấu trúc
này gây nên vón cục các giọt chất béo, làm cho chúng nổi lên mặt sữa để
hình thành một lớp kem.
Sữa là nguồn các khoáng chất cần thiết cho sự hình thành của trẻ nhỏ.
Canxi tạo thành, củng cố và bảo toàn bộ xơng tác động lên việc không chế
nhịp tim, co cơ và sự đông máu.
Sữa là nguồn cung cấp Vitamin A đóng góp vào các cơ chế của thị
giác, sự tăng trởng, bảo vệ da và sự đề kháng chống viêm nhiễm. Ngời ta
thấy nó kết hợp với chất béo nhiều nhất trong các sản phẩm không bị lấy
kem. Các vitamin B giúp hấp thụ Glucid, lipit và protein.
2. Lợi ích kinh tế xã hội của việc chăn nuôi bò sữa trong gia đình
nông dân
Sữa là loại thực phẩm cao cấp rất cần cho trẻ em thiếu sữa, ngời bệnh,
ngời già yếu và những ngời lao động nặng nhọc, ngời phụ nữ bị loãng xơng.
Hiện nay, ở nớc ta, nh thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Nha Trang, Hà Tây,
Đà Lạt, Long An, có rất nhiều gia đình đã và đang chăn nuôi bò sữa.
Đảng và Nhà nớc ta đã thấy đợc lợi ích to lớn về mặt kinh tế xã hội
của việc chăn nuôi bò sữa, không những đối với gia đình chăn nuôi mà đối
với toàn xã hội. Quyết định 167/TTg của Thủ tớng chính phủ Một số biện
4
pháp và chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam thời kỳ 2001-
2010 ký ngày 26/10/2001 đã chỉ rõ:
Điều 1: Phát triển chăn nuôi bò sữa nhằm đáp ững nhu cầu tiêu dùng

trong nớc từng bớc thay thế sữa nhập khẩu, tạo việc làm, tăng thu nhập cho
nông dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn
Đến năm 2005 đạt100 nghìn bò sữa, đáp ứng 20% lợng sữa tiêu dùng
trong nớc, đến năm 2010 đáp ứng trên 40% lợng sữa tiêu dùng. Sau những
năm 2010 đạt 1, 0 triệu tấn sữa.
Điều 2: Phát triển chăn nuôi bò sữa phải gắn với cơ sở chế biến sữa với
vùng chuyên canh tập trung nguyên liệu cho công nghiệp chế biến đợc tổ
chức chặt chẽ nh: Mía đờng, dứa, cao su, cà phê, chèVà phát triển đồng cỏ
ở nơi có điều kiện về đất đai, lao động, khí hậu phù hợp, đảm bảo môi trờng
sinh thái và vệ sinh môi trờng. Cụ thể là: các tỉnh phía Bắc: Hà Tây, Bắc
Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Giang, Thái Nguyên, Ninh Bình, Thanh Hoá,
Nghệ An, Sơn La và các huyện ngoại thành Hà Nội.
Các huyện trung du thuộc vùng duyên hải miền Trung: Bình Định,
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hoà, Phú Yên
Các tỉnh phía Nam: Bình Dơng, Bình Phớc, Đồng Nai, Tây Ninh, Long
An, Cần Thơ, An Giang và các huyện ngoại thành TP Hồ Chí Minh
Các tỉnh Tây Nguyên: Lâm Đồng, Đắc Lăk, Gia Lai, Kon Tum
Chăn nuôi bò sữa ở gia đình thông qua việc xây dựng hợp tác xã sản
xuất sữa ở nông thôn thờng đem lại những lợi ích sau:
- Nhà nớc không phải đầu t nhiều vốn nh đối với chăn nuôi tập trung.
Ví dụ đầu t cho những nông trờng chăn nuôi hàng ngàn bò sữa.
- Gia đình sử dụng đợc sức lao động phụ và tận dụng đợc phụ phế
phẩm trong nông nghiệp.
- Động viên đợc các thành phần kinh tế ( còn tồn tại trong thời kỳ quá
độ lên XHCN ) nh kinh tế tập thể trong đó có nòng cốt là HTX, kinh tế cá
thể, tiểu thủ ở nông thôn.
- Chăn nuôi bò sữa tạo ra nhiều sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong nớc tiến tới không dùng ngoại tệ để nhập sữa từ nớc ngoài.
5
II. Đặc tính kinh tế kỹ thuật của bò sữa

1. Đặc điểm chung:
Con bò sữa ví nh một cái máy sinh vật để sản xuất ra sữa. Nó dùng
nguyên liệu (thức ăn, uống nớc) để chế biến thành sữa thông qua các hệ
thống rất tinh xảo. Đã là máy thì các bộ phận phải tốt và thích hợp cho việc
sản xuất sữa, các bộ phận này lộ ra ngoài (ngoại hình) để phản ánh lên những
bộ phận bên trong (thể chất). Vậy con bò sữa tốt phải có những đặc điểm chủ
yếu nh sau:
- Nhìn toàn thể: Là một hình thể cân đối (đầu, cổ, thân và 4 chân) theo
một tỷ lệ nhất định. Kết hợp các bộ phận chặt chẽ, khoẻ mạnh, có hớng thiên
về ngoại hình bò hớng sữa (hình nêm).
- Nhìn chi tiết từng bộ phận: Đầu cổ kết hợp chặt chẽ, ngực sâu rộng,
lng thẳng, 4 chân thẳng, cân đối, mông úp, bụng to vừa phải, mông hông
rộng, khấu đuôi to, đuôi dài, bầu vú to, 4 vú đều, khoảng cách 4 vú rộng. Bầu
vú nhìn phía sau của bò tơ nhiều nếp nhăn, tĩnh mạch vú nổi rõ, ngoằn
nghoèo, không có lông ở vú, khoáy thông thờng ở vào 1/3 từ u vai tới hông là
tốt nhất. Khoáy càng tụt về phía sau bò càng tha đẻ.
Phân biệt, chọn lọc con F1, F2:
+ Con lai F1: Nếu bò mẹ là lai Sind hoặc Sind thuần, bố là HF
(giống Hà Lan thuần), con sinh ra thờng có ngoại hình: tai nhỏ, trán dô,
mõm dài, sừng hơi cong, có chấm trắng ở trán, đốm trắng ở đuôi chân hoặc
bụng, vai phẳng ( không có u vai ), mông dốc, có rốn. Nếu con bò mẹ dùng
để lai là con bò vàng Việt Nam thì con sinh ra khác với con mẹ lai Sind là:
Toàn thân mình tròn, chân nhỏ, đầu thanh, mặt lõm, mồm ngắn.
+ Con lai F2 3/4 thờng có màu lông loang màu đen trắng hoặc lang
trắng vàng, toàn thân thô kệch hơn con F1, đầu thô, mông ít dốc, không có
rốn, tai nhỏ, thân hình gần giống nh bò HF thuần nhng tầm vóc nhỏ hơn.
+ Con lai F2 5/8: Toàn thân đen, ít loang nh bò F2 3/4 đầu thanh, thân
hình là trung gian giữa con F1 và F2 3/4.
2. Đặc điểm nguồn gốc các giống bò sữa ở Việt Nam
- Bò lai Sind:

Đây là kết quả của quá trình lai giữa bò đực Red sindhi của ấn Độ với
các giống bò vàng Việt Nam tạo thành quần thể bò lai Sind với tỷ lệ máu bò
6
Red Sind đợc nhập vào Việt Nam từ những năm 1920-1924 song nó đợc
nhân rộng vào thập kỷ 90. hiện nay đàn bò lai Sind chiếm khoảng 40% trong
tổng đàn bò nội và đợc phân bố hầu hết các tỉnh trong cả nớc. Đa số bò lai
Sind đều khoẻ mạnh có màu lông vàng hoặc đỏ thẫm. Trọng lợng bò lai Sind
con cái 280-320 kg, con đực 400-500 kg. Trọng lợng sơ sinh của bê 20-28
kg, sản lợng sữa bình quân đạt 800-1200kg. Tuổi phối giống lần đầu 15-18
tháng. Bò lai Sind thích nghi tốt với khí hậu nóng ẩm, chịu đựng kham khổ,
ít bệnh tật, chính vì vậy ta đã dùng bò cái lai Sind làm nền để tạo ra giống bò
sữa bằng cách phối với tinh bò đực Holstein Friensian và nhiều giống bò sữa
khác. Từ đó tạo ra giống bò lai dễ nuôi, sinh sản tốt và khả năng cho sữa cao.
- Bò thuần Holstein Friensian (HF):
Là giống bò nổi tiếng nhất thế giới do Hà Lan tạo ra từ thế kỷ thứ 17.
Bò cái có hình dạng đặc trng cho giống bò sữa: Thân hình tam giác, đầu dài,
thanh nhẹ, trán phẳng, sừng thanh và cong. Cổ dài, khoẻ, cự ly chân rộng.
Bầu vú phát triển to, tĩnh mạch vú nổi rõ. Da mỏng, đàn hồi tốt, lông mịn.
Màu sắc lang trắng đen và lang trắng đỏ. Tuổi động dục lần đầu 12-15 tháng.
Khối lợng cơ thể: Con cái 550-750 kg; bê sơ sinh 35-40kg.Sản lợng sữa bình
quân 3800-4200kg ( nuôi tại Việt Nam ) cá biệt có con 8000kg. Tỷ lệ mỡ
thấp, bình quân 3.42.
- Bò lai hớng sữa:
+ Bò sữa F1 ( 1/2 máu HF)
Bò lai F1 là kết quả lai đồi 1 giữa bò đực Holstein Friensian với bò cái
lai Sind. Bò lai F1 chịu đựng tơng đối tốt điều kiện nóng ẩm, ít bệnh tật,
thành thục sinh dục sớm và mắn đẻ. Hầu hết bò lai F1 có màu lông đen, có
con có vết lang trắng rất nhỏ ở dới bụng, bốn chân, khấu đuôi, lng hoặc sớn
hoặc trán.
Động đực lúc 17-18 tháng tuổi, khối lợng cơ thể con cái 380-450kg,

bê sơ sinh 25-30kg, sản lợng sữa 2500-3000kg/chu kỳ. Tỷ lệ mỡ sữa 3.8-
4.2%.
+Bò sữa F2 (3/4 máu HF):
Bò lai F2 đợc tạo ra bằng cách cho lai tiếp bo lai F1 với bò đực
Holstein Friensian
Bò lai F2 có màu lông lang trắng đen (gần giống bò HF), động dục lần
đầu lúc 13-18 tháng tuổi.
7
Khối lợng cơ thể khi trởng thành con cái 400-500kg, bê sơ sinh 30-
35kg. Trong điều kiện nuôi dỡng tốt, sản lợng sữa đạt trên 3000kg, tỷ lệ mỡ
sữa 3.2-3.8%.
+ Bò sữa F3 (7/8 máu HF ):
Đợc tạo ra bằng cách cho lai bò F2 với bò đực ( HF ).Bó F3 có màu
lông lang trắng đen. Bê sơ sinh có trọng lợng khoảng 30-35kg, bò cái trởng
thành có trọng lợng trung bình là 360-380kg. Trong điều kiện chăm sóc nuôi
dỡng tốt năng suất sữa đạt 3000-4500kg/chu kỳ ( 300-350 ngay ), tỷ lệ mỡ
đạt 3.2-3.8%.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến chăn nuôi bò sữa
1. Các yếu tố ảnh hởng đến sinh trởng và phát triển:
- Nhân tố di truyền: Là đặc tính của sinh vật nó đợc truyền từ bố mẹ
đến đời con cháu những đặc tính mà cha mẹ và tổ tiên đã có. Tính di truyền
về sức sản suất cao hay thấp, chuyên môn hoá hay kiêm dụng đều ảnh hởng
tới quá trình sinh trởng phát dục.
Trong phát triển chăn nuôi nói chung khi xét về yếu tố di truyền trên
thực tế cho thấy các giống bò khác nhau thì khả năng sinh trởng khác
nhau.Ví dụ: Bò giống thịt nh; HereFord, Shanta Getrudis có tốc độ sinh tr-
ởng nhanh 1000-1500 gam/ngày, nhng ở bò kiêm dụng nh: Red Sinhdhy
sinh trởng đạt 600-800 gam/ngày.
Để tạo tính di truyền trong sự phát triển ta phải chọn lọc những cá thể
đực, cái có những đặc tính di truyền mong muốn cho giao phối, trong quá

trình đó phải chọn lọc những cá thể có đặc tính tốt để củng cố tính di truyền.
- Nhân tố ngoại cảnh:
Điều kiện ngoại cảnh tốt hay xấu ảnh hởng trực tiếp đến sinh trởng và
phát triển của gia súc.
+ Yếu tố thiên nhiên: bò sữa là loại động vật sống và thích nghi với
điều kiện khí hậu vùng ôn đới mát mẻ. Vì vậy khi chúng sống ở vùng khí hậu
nóng quá làm cho bò mệt mỏi, tiêu phí năng lợng nhiều và khả năng thu
nhập thức ăn giảm, do vậy làm giảm tốc độ phát triển của bò. Khi thời tiết
lạnh ít ảnh hởng đến bò sữa.
+ Yếu tố nuôi dỡng: Thức ăn có tác dụng rất lớn đối với sự phát triển
của gia súc. Cho gia súc ăn theo khẩu phần, theo giai đoạn khác nhau tuỳ
8
thuộc vào mỗi giai đoạn phát triển của gia súc. Đố với trâu, bò thức ăn đồng
hoá trực tiếp, ngấm vào mô hoặc các chất lỏng trong cơ thể. Chúng bao gồm
Hydrat cacbon, chất béo, chất đạm, chất khoáng, nớc.
Chế độ vận động thích hợp, chuồng trại sạch sẽ đều thúc đẩy quá trình
sinh trởng của gia súc.
2. Những yếu tố ảnh hởng đến khả năng sinh sản của bò sữa:
- Giống: Tính thành thục sớm, tính mắn đẻ của từng giống có ảnh h-
ởng trực tiếp đến sự sinh sản của đàn. Bò lai Sind tuổi đẻ lứa đầu bình quân
là 35 tháng, khoảng cách giữa hai lứa đẻ là 417 ngày, bò lang trắng đen
Trung Quốc tuổi đẻ lứa đầu là 33 tháng, khoảng cách giữa hai lứa đẻ là 367-
377 ngày.
Đối với bò sữa lai F1, F2 và F3 tuổi đẻ lứa đầu là 26, 27, 26 tháng.
- Dinh dỡng:
+ Quá trình sinh sản ở con cái bao gồm một loạt hiện tợng sinh lý
phức tạp có thể bị ảnh hởng ở nhiều mức độ khác nhau tới khả năng thụ thai
chung. Mặc dầu nhiều cơ chế làm ảnh hởng tới khả năng sinh sản song dinh
dỡng là một trong những yếu tố quan trọng đầu tiên gây ảnh hởng tới sinh
sản của bò cái. ở Mỹ những ảnh hởng trao đổi chất lên thành tích sinh sản

đợc phản ánh bằng giảm tỷ kệ có chửa ( 66% xuống 40% ).
+ Mức độ dinh dỡng: Nếu con vật cùng một giống đợc nuôi ở cùng
một điều kiện nh nhau nhng mức độ dinh dỡng khác nhau thì sẽ cho kết quả
khác nhau. Nêu bò tơ lỡ đợc nuôi dỡng tốt thì tốc độ sinh trởng nhanh và tuổi
thành thục về tính đến sớm. Thí nghiệm của Sorensen Hansel ( 1959 ) ở bò
Holstein Friensian theo hai mức dinh dỡng ( 140 và 60% so với tiêu chuẩn)
thì thấy kết quả tuổi động dục lần đầu tơng ứng là 8.5 và 16.6 tháng
+ Nếu bò cái trởng thành đợc nuôi theo mức dinh dỡng thấp bị thiếu
Protein, vitamin, khoáng dẫn đến chu kỳ tính kéo dài do bao noãn thành thục
chậm. Ngợc lại nếu đợc nuôi dỡng ở mức độ dinh dỡng ở mức độ dinh dỡng
cao trong thời gian dài có thể dẫn đến sự tích mỡ trong cơ thể, mỡ bao bọc
buồng trứng làm cho FSH không thấm vào đợc các tế bào hạt của bao noãn
dẫn đến không có khả năng kích thích noãn phát triển. Nếu gia súc cái đợc
nuôi dỡng ở môi trờng dinh dỡng đầy đủ thì chu kỳ tính của con vật ổn định,
con vật có biểu hiện động dục đều đặn. ở mức độ dinh dỡng cao tuổi thành
9
thục về tính đối với bò sữa là 234-808 ngày. ở mức dinh dỡng thấp thành
thục về tính là 256-1045 ngày.
+ Loại hình thức ăn ảnh hởng trực tiếp đến chức năng sinh sản của gia
súc. Do vậy để phù hợp với từng con giống thì ngời ta chia thức ăn ra làm hai
loại: Thức ăn toan tính, thức ăn kiềm tính sinh lý, loại thức ăn có tác dụng tốt
đến chức năng sinh sản của bò cái là loại hình thức ăn kiềm tính sinh lý. Nếu
bò cái dùng thức ăn toan chứa nhiều Photpho (P) vựot qua nhu cầu của con
cái sẽ đợc thải ra ngoài dới dạng muối canxi, Kali, Natriđồng thời làm
giảm sự dự trữ kiềm trong máu gây ra toan huyết, tạo ra môi trờng bất lợi cho
sự tạo trứng và hợp tử.
Trong khẩu phần ăn của bò thì P chiếm vị trí rất quan trọng đối với
sinh sản, ngoài ra kẽm (Zn) iot, đồng (Cu), sắt (Fe), mangan (Mn) cũng ảnh
hởng đến khả năng sinh sản của bò.
- ảnh hởng của ngoại cảnh:

Trong phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi bò sữa nói riêng
yếu tố ngoại cảnh cũng ảnh hởng rất lớn tới khả năng sinh sản. Nhiệt độ môi
trờng cao có thể gây nên giảm thấp hiệu quả sinh sản ở cả con đực và con
cái. thể hiện ở chỗ giảm chất lợng tinh dịch ở gia súc đực, còn ở gia súc cái
thì động dục thất thờng, chất lợng của hợp tử giảm, giảm khả năng làm mẹ
của con cái đồng thời tăng những trờng hợp bất thờng khi sinh đẻ
(Medoweell- 1972).
Trong các vùng nóng và khô ở Tây Nam Mỹ việc chống nóng cho bò
khoảng trên 100 giờ trớc khi phối giống tỷ lệ thụ thai tăng lên từ 2% đến 7%

- Bệnh đờng sinh dục:
Bệnh đờng sinh dục ảnh hởng rất lớn đến khả năng sinh sản của bò
sữa. Nếu nh gia súc bị mắc các bệnh đờng sinh dục thì rất khó có khả năng
mang thai. Gia súc bị mắc bệnh sảy thai truyền nhiễm thì khả năng thụ thai
rất khó hoặc một số bệnh khác nh viêm tử cung, viêm âm đạo, u nang buồng
trứngthì quá trình thực hiện việc thụ thai ở gia súc cái rất khó. Quá trình
thụ tinh cho gia súc chỉ có thể thực hiện đợc khi cơ quan sinh dục của gia súc
đã hoàn toàn bình phục có nh vậy mới đảm bảo cho bào thai phát triển bình
thờng khi mang thai.
Sự phối giống:
10
Sự phối giống ảnh hởng lớn đến thành quả chăn nuôi, nó có ý nghĩa
bảo tồn giống, tái sản xuất mở rộng đồng thời nó ảnh hởng trực tiếp đến năng
suất sinh sản do vậy để nâng cao năng suất sinh sản cần phải theo dõi phát
hiện động dục và phối giống đúng kỹ thuật hiện nay đối với bò sữa việc thụ
tinh nhân tạo là biện pháp nhân giống tiên tiến, hiệu quả nhất bên cạnh đó
việc cấy truyền phôi cũng đã đợc sử dụng song cha đợc phổ biến.
Trong quá trình phối giống việc phát hiện theo dõi động dục cha tốt,
phối giống việc phát hiện theo dõi động dục cha tốt, phối giống không đúng
thời điểm, kỹ thuật dẫn tinh không đúng hoặc cha có biện pháp hữu hiệu sử

lý các trờng hợp chậm sinh đã co thai mà vẫn tiến hành phối giống sẽ gây ra
hiện tợng kích thích sự co bóp của tử cung dễ làm cho gia súc bị sảy thai.
3. Các yếu tố ảnh hởng đến sức sản xuất sữa
- yếu tố di truyền và giống:
Năng suất sữa là chỉ tiêu di truyền về số lợng, trớc hết nó bị chi phối
bởi di truyền bố mẹ. Hệ số di truyền về năng suất sữa biến động trong phạm
vi 0.27-0.36. Tỷ lệ mỡ trong sữa là 0.31-0.37, tỷ lệ protein trong sữa là 0.28-
0.36.
Nh vậy năng suất sữa đạt đợc của bò cái, chịu sự khống chế bởi khả
năng di truyền của thế hệ trớc ngoài ra nó còn chịu ảnh hởng của yếu tố môi
trờng và từng cá thể trong toàn đoàn
- ảnh hởng của tuổi có thai lần đầu và ảnh hởng về tuổi bò.
Sự còi cọc về thể vóc thờng kèm theo chậm thành thục về tính, bầu vú
phát triển kém năng suất thấp. Nuôi dỡng bê cái hậu bị tốt để đạt tiêu chuẩn
phối giống lần đầu vào 16-18 tháng tuổi sẽ có lợi cho chức năng sản xuất sữa
của bò cái, đồng thời trọng lợng của bò cái khi phối giống lần đầu phải đạt
65-70%trọng lợng cơ thể lúc trởng thành. Nếu phối cho con cái quá sớm sẽ
kìm hãm sự sinh trởng của các nang tuyến, của tuyến sữa dẫn đến khả năng
sản xuất sữa của bò kém.
- Nhân tố dinh dỡng:
Sữa là một sản phẩm có giá trị dinh dỡng cao, bò sữa rất nhạy cảm với
điều kiện dinh dỡng. Nếu mức độ dinh dỡng quá thấp sẽ không đủ năng lợng
và nguyên liệu cho quá trình tổng hợp sữa, nhng cho ăn quá d thừa so với
tiềm năng di truyền của giống sẽ làm cho bò sữa béo phì, dẫn đến kìm hãm
11
khả năng tạo sữa của bò cái. Các chất dinh dỡng có trong thức ăn cho gia súc
tiết sữa đòi hỏi phải đảm bảo cân bằng trong khẩu phần ( protein, năng lợng,
khoáng).Đặc biệt là tỷ lệ P/e thích hợp sẽ làm tăng tối đa lợng axit hấp thụ,
liên quan tới năng suất, sản phẩm của gia súc.
- Trọng lợng cơ thể bò cái

Trong cùng một giống bò những con có trọng lợng lớn hơn thì khả
năng cho sữa cao hơn.Giống bò Hà Lan có thể trọng trung bình ở đàn cái là
500-600kg, sản lợng sữa trong một chu kỳ là: 3800-4200kg sữa.Giống bò
Jorsey trọng lợng cơ thể bé 300-350kg, sản lợng sữa một chu kỳ bình quân là
3000-3500kg.
- ảnh hởng của môi trờng đến sức sản xuất sữa và phẩm chất sữa:
Sức sản xuất của bò chịu ảnh hởng trực tiếp của điều kiện nhiệt độ,
không khí, độ ẩm, gió, bức xạ mặt trời, áp suất khí quyểnsong sản lợng sữa
không bị ảnh hởng trong phạm vi nhiệt độ không khí từ 5-21
0
C. Nhiệt độ
thấp hơn 5
0
C hoặc cao hơn 21
0
C sản lợng sữa giảm từ từ. Nếu nhiệt độ lên
quá 27
0
C thì khả năng sản xuất sữa sẽ giảm rõ rệt. Tuy nhiên nhiệt độ thích
hợp tối đa và tối thiểu cho sức sản xuất sữa ở mỗi giống bò có khác nhau, sản
lợng sữa của bò Holstein Friensian giảm đi nhanh chóng khi nhiệt độ cao
hơn 21
0
C, ở bò Jersey khoảng 26-27
0
C. Nhiệt độ thích hợp tối thiểu ở bò
Jersey khoảng 2
0
C còn ở bò Holstein Friensian không bị ảnh hởng thậm chí
là 0

0
C.
- Thời gian từ khi đẻ đến khi phối lặp lại:
Khi có thai, lợng sữa ở bò giảm 15 20% và lợng sữa của giảm nhiều
hơn khi bò mang thai từ tháng thứ 5 trở đi. Nghiên cứu của E.N.Novikov cho
thấy trong điều kiện nuôi dỡng tốt, nếu lấy khối sữa trung bình trong một
chu kỳ 300 ngày ( là 100% ), nếu kéo dài chu kỳ sữa lên 450 ngày thì năng
suất sữa bình quân trong ngày chỉ bằng 85%. Do vậy dù có kéo dài thời gian
của chu kỳ không thể bù đợc 15% lợng sữa giảm thấp. Chính vì vậy các nhà
chăn nuôi đã thống nhất về thời gian của chu kỳ cho sữa tốt nhất là 300-305
ngày.
Bò cái khoẻ mạnh sẽ hồi phục sức khỏe và động dục sau khi đẻ 30-45
ngày, bình thờng là 60-80 ngày. Ta có thể phối cho bò sữa trong khoảng60-
90 ngày là tối u nhất, nhằm khai thác hợp lý cả 2 tiềm năng sinh sản và sinh
sữa của bò cái.
12
- Kỹ thuật vắt sữa:
Vắt sữa bò đúng kỹ thuật sẽ nhằm hạn chế đến mức tối đa sữa cặn tồn
tại trong tuyến bào, tránh viêm vú đồng thời kích thích quá trình sinh tổng
hợp sữa trong tuyến sữa. Số lần vắt sữa trong ngày cũng ảnh hởng đến năng
suất sữa của bò, nếu số lần vắt trong một ngày quá ít ở bò cao sản sẽ làm
tăng áp suất trong bầu vú và ức chế quá trình tạo sữa.
- Bệnh ở bò sữa:
Bò cái có thể mắc các bệnh khác nhau trong thời gian tiết sữa. Bệnh
viêm vú bò thờng rất phổ biến. Ngời ta cho rằng riêng bệnh viêm vú đã làm
thiệt hại 3.5% sản lợng sữa cả đàn. Tuy vậy trong khi đang khai thác sữa nếu
bò bị bệnh chúng ta vẫn phải hạn chế tối đa việc sử dụng kháng sinh để đảm
bảo sản lợng và chất lợng sữa.
IV. Khái quát tình hình chăn nuôi bò sữa ở Việt
Nam.

1. Quá trình phát triển ngành chăn nuôi bò sữa của nớc ta:
ở Việt Nam, nghề nuôi bò sữa cha phải là nghề chăn nuôi truyền
thống. Song ngành chăn nuôi bò sữa ở nớc ta đợc hình thành khá sớm so với
các nớc trong khu vực. Tuy nhiên so với các nớc Châu âu thì việc chăn nuôi
bò sữa ở nớc ta còn khá mới mẻ. Năm 1923 một số giống bò Châu Âu đợc
nhập vào nớc ta để nuôi lấy sữa nhằm đáp ứng nhu cầu của quân đội Pháp là
chủ yếu.
Với tầm nhìn chiến lợc, sau chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954,
Đảng và nhà nớc ta đã nghĩ đến phát triển bò sữa để có sữa cung cấp cho trẻ
em, ngời già và các bệnh viện. Chăn nuôi bò sữa ban đầu đợc nuôi tập trung
tại các trung tâm giống bò sữa và các nông trờng nh: Mộc Châu (Sơn La), Ba
Vì ( Hà Tây)Hình thức chăn nuôi tập trung này tồn tại đến cuối thập kỷ 80
và đầu những năm 90. Mặc dù trong thời gian này có nhiều hạn chế song đã
đặt nền móng cho việc phát triển chăn nuôi bò sữa nớc ta. Đặc biệt trong
những năm qua ngành chăn nuôi bò sữa ở nớc ta đã có những bớc phát triển
mạnh mẽ cả về số lợng và chất lợng.
2.Diễn biến đàn bò sữa của nớc ta giai đoạn 2000-2004:
Nhằm thúc đẩy chăn nuôi bò sữa phát triển, với nhịp độ cao giải quyết
nhu cầu sữa của nhân dân, trong những năm gần đây Nhà Nớc đã có nhiều
13
chính sách hợp lý hỗ trợ cho ngành chăn nuôi bò sữa do vậy đàn bò sữa trong
cả nớc tăng lên không ngừng.
Giai đoạn 2000-2003 đàn bò sữa của nớc ta tăng trung bình 32,
29%/năm. Năm 2003 tổng đàn bò sữa của cả nớc là 80000 con; tăng 128%
so với năm 2000.Việc tăng đàn bò sữa đã góp phần vào việc tăng sản lợng
sữa trong nớc đáp ứng một phần nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Diễn biến
đàn bò sữa của nớc ta đợc trình bày ở bảng sau:
Bảng 1: Số lợng bò sữa ở Việt Nam giai đoạn 2000-2004

m

2000 2001 2002 2003 2004
Số
lợng bò sữa
(con
)
35.000 41.24
1
54.34
0
80.00
0
89.69
9
Tốc
độ gia tăng
( % )
17,
83
31,
76
47,
22
12,
12
Theo số liệu thống kê năm 2000 sản lợng sữa ớc tính đạt 52 ngàn tấn.
Theo báo cáo của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì nhu cầu tiêu
thụ sữa của nhân dân ta mỗi năm một tăng, so với năm 1990 đến nay thì mức
tiêu thụ sữa bình quân/ nguời của nớc ta tăng khoảng 1408 lần. Tính đến năm
2000 nhu cầu sữa của nớc ta đã lên tới khoảng 500000 tấn sữa, nh vậy lợng
sữa sản suất trong nớc chỉ đáp ứng đợc gần 10% nhu cầu, còn lại trên 90%

phải nhập khẩu.
Trên 93% đàn bò sữa đợc nuôi trong hộ gia đình, quy mô từ 3 đến 10
con. Có một số hộ nuôi trên 30 con. Khu vực quốc doanh đã thực hiện hình
thức khoán về cho các hộ thông qua hợp đồng kinh tế kỹ thuật, nông tr-
ờng chỉ đảm nhận dịch vụ kỹ thuật, thú y và thu mua toàn bộ sản phẩm sữa t-
ơi để chế biến ( Nông trờng Mộc Châu Sơn La, nông trờng Đức Trọng
Lâm Đồng ).
Tại Củ Chi (TPHCM) và Đức Hoà ( Long An ) đã hình thành một số
hợp tác xã ( HTX ) dịch vụ chăn nuôi bò sữa. Các HTX này có từ 50-100 hộ
xã viên chăn nuôi bò sữa, bình quân mỗi hộ nuôi 10 con. HTX hỗ trợ ngời
14
chăn nuôi về các lĩnh vực: Tiêu thụ sản phẩm, bảo lãnh vay vốn, hợp đồng
các nơi có đất để trồng cỏ, tổ chức sản xuất thức ăn, làm đầu mối chuyển
giao khoa học kỹ thuật Đến nay đã có 6 HTX chăn nuôi bò sữa ở Long An,
TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dơng.
Giống bò sữa chủ yếu là bò lai Holstein Friensian với mức độ lai F1
( 50% HF ), F2 ( 75% HF )và F3 ( 87.5% HF ).
Bảng 2: Số lợng bò sữa của các tỉnh trên cả nớc đợc thể hiện ở bảng
sau:
T
T
Tên địa phơng Tí
nh đến
tháng
11/2001
(con)
Tín
h đến
tháng
11/2002

(con)

nh đến
tháng
11/2004
(con)
Số
cái nền
đợc phối
tinh HF
A Các tỉnh phía
bắc
61
70
110
66
17
392
83
53
1 Hà Nội 19
92
230
0
32
02
50
0
2 Hà Tây 20
35

298
8
48
89
46
89
3 Vĩnh Phúc 23
0
690 12
31
70
0
4 Bắc Ninh 27
7
452 89
7
60
0
5 Sơn La 25
53
270
0
35
00
-
6 Hoà Bình 60 125 35
6
31
0
7 Tuyên Quang - 722 15

42
10
8 Thanh Hoá - 350 45
2
55
0
9 Nghệ An 14 298 39
8
91
7
1
0
Hà Tĩnh - 14 98 -
1
1
Hà Nam - 150 32
5
77
1 Hng Yên - 15 87 -
15
2
1
3
Nam Định 9 7 59 -
1
4
NOVICO - 200 35
6
-
B Các tỉnh

miềnTrung
13
2
934 23
14
35
00
1 Khánh Hoà 89 89 27
8
-
2 Bình Định - 800 17
82
35
00
3 Đà nẵng 43 45 25
4
-
C Tây Nguyên 80
4
122
4
26
58
57
2
D Các tỉnh miền
Nam
34
135
411

21
67
335
68
37
1 TP. Hồ Chí
Minh
27
950
328
00
51
248
15
60
2 Bình Dơng 20
69
220
0
36
54
20
0
3 Đồng Nai 19
98
210
0
39
86
12

50
4 Long An 14
25
208
0
29
87
75
9
5 Tây Ninh 21
2
385 95
7
30
0
6 Cần Thơ 95 369 78
3
10
0
7 An Giang 12
9
508 12
45
82
9
8 Bà Rịa
Vũng Tàu
42 51 23
3
25

5
9 Bình Phớc - - 15 13
00
1
0
Tiền Giang 13
6
394 10
09
-
1
1
Vĩnh Long 52 173 68
2
-
1 Sóc Trăng - 4 16 -
16
2 4
1
3
Đồng Tháp - 35 16
8
-
1
4
Bến Tre - 10 11
2
-
1
5

Bạc Liêu - 12 92 -
A
+B+C+
D
Tổng đàn bò
sữa cả nớc
41
241
543
45
89
699
19
298
3. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hỏng đến sự phát triển của
đàn bò sữa:
Thực tế phát triển đàn bò sữa của nớc ta trong thời gian qua là đáng
khích lệ, nhng vẫn còn bất cập trớc yêu cầu của giai đoạn tới. Bên cạnh một
số thuận lợi, công tác chăn nuôi, quản ký bò sữa còn nhiều khó khăn và tồn
tại cần đợc từng bớc khắc phục, nhằm phát triển tốt hơn và có hiệu quả hơn
nguồn nguyên liệu thay thế nhập khẩu cho công nghiệp Sữa Việt Nam.
* Một số thuận lợi:
- Nhu cầu tiêu dùng sữa và các sản phẩm từ sữa của nhân dân ta đang
tăng nhanh. Hiện nay, nguyên liệu sữa tơi trong nớc mới đáp ứng đợc khoảng
13%, còn lại nhập khẩu. Thị trờng nội địa là khá lớn, đặc khi bình quân thu
nhập theo đầu ngời và dân số Việt Nam sẽ tăng lên ( đến 2010 có khoảng
hơn 90 triệu dân, GDP bình quân đầu ngời khoảng 800 USD).
- Mô hình chăn nuôi hộ gia đình, trang trại t nhân đã khẳng định là có
hiệu quả.
- Các tiến bộ khoa học kỹ thuật chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam: Tiến bộ

về giống ( chọn giống, lai giống ), kỹ thuật chăm sóc nuôi dỡng bò sữa, triển
vọng cơ khí hoá trong chăn nuôi ( sử dụng máy móc cắt cỏ, vắt sữa, bơm n-
ớc). Cùng với hệ thống các trạm thu mua bảo quản- vận chuyển đang
hoàn thiện dần, đã tạo thuận lợi ngày một tốt hơn cho các hộ chăn nuôi.
- Nhiều hộ gia đình đã có kinh nghiệm trong việc chọn giống, chăm
sóc nuôi dỡng các giống bò sữa lai F1, F2, F3, Hà Lan.
- Tổng công suất chế biến của các nhà máy sữa còn lớn hơn nhiều sản
lợng cung cấp sữa tơi của cả nớc ( nguyên liệu trong nớc mới đáp ứng đợc
17
khoảng 13% công suất các nhà máy của công ty sữa Việt Nam (Vinamilk)
và Công ty Foremost .
Đặc biệt, quyết định 168/2001/QĐ-TTg ban hành ngày 26/10/2001 đã
có tác động mạnh đến công tác phát triển đàn bò sữa nớc ta, cụ thể là:
- Đã tạo ra bớc ngoặt mới trong lịch sử phát triển chăn nuôi bò sữa và
sản xuất sữa ở nớc ta. Phong trào chăn nuôi bò sữa đã phát triển trong nhiều
tỉnh, thành phố.
- Góp phần quan trọng trong việc thay đổi cơ cấu giống cây trồng vật
nuôi trong nông nghiệp, tạo việc làm và tằn thu nhập cho ngời chăn nuôi.
- Đã huy động, tập hợp đợc các nguồn vốn cho phát triển bò sữa.
Chơng trình phát triển bò sữa đã góp phần đẩy mạnh chơng trình cải
tạo đàn bò địa phơng và chơng trình lai tạo bò thịt chất lợng cao.
* Một số tồn tại, khó khăn:
- Các vùng có điều kiện sinh thái thuận lợi chăn nuôi bò sữa cao sản là
Mộc Châu ( Sơn La ), Lâm Đồng lại xa các nhà máy chế biến, xa vùng tiêu
thụ. Các vùng có nhu cầu tiêu thụ lớn sữa và các sản phẩm sữa ( các thành
phố, các khu công nghiệp) thì chỉ nuôi đợc các giống bò lai F1, F2, năng suất
sữa không cao giống nh bò sữa thuần. Nhu cầu về sữa tơi và các sản phẩm
chế biến từ sữa luôn cao hơn khả năng tự sản xuất nên hy vọng chỉ có thể
tiến tới tự túc một phần nhu cầu tiêu dùng.
- Các hộ nông dân, các trang trại t nhân nuôi bò sữa thờng thiếu vốn

đầu t, thiếu kiến thức và kỹ năng nuôi bò sữa. Trình độ, kinh nghiệm của ng-
ời chăn nuôi còn hạn chế ( các nớc tiên tiến có truyền thống lẫn kinh nghiệm
chăn nuôi bò sữa trên 100 năm).
- Công tác lai tạo quản lý giống, quản lý tinh giống và gieo tinh nhân
tạo cha đợc thực hiện một cách khoa học và có kiểm soát, việc theo dõi ghi
chép các số liệu kỹ thuật tại nông hộ cha đợc quan tâm. Việc điều phối để đ-
ợc thực hiện thống nhất theo một chơng trình cha đợc thực hiện. Đây chính
là một trong các nguyên nhân làm phẩm chất giống đàn bò sữa của Việt Nam
giảm sút.
- Giá thức ăn cho bò sữa tăng ( đặc biệt là các loại thức ăn thô xanh ),
giá nhân công lao động tăng. Quá trình đô thị hoá phát triển, vấn đề ô nhiễm
môi trờng do chăn nuôi bò sữa, đã tác động trực tiếp, hạn chế khả năng phát
triển của nghề chăn nuôi bò sữa.
18
Việc nhập bò sữa tràn lan, thiếu sự chỉ đạo, kiểm soát về giống, giá,
khi nhập đã ảnh hởng tới chất lợng sữa, năng suất sữa tơi; tình trạng đội giá
bán bò cho nông dân cũng đã hạn chế hiệu quả từ chăn nuôi bò.
Các yếu tố trên đã gây khó khăn cho công tác phát triển đàn bò sữa,
ảnh hởng đến hiệu quả kinh tế của nghề nuôi bò sữa ở Việt Nam.
Phần II: Thực trạng chăn nuôi bò sữa của tỉnh Hà
Tây
I. Đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội của tỉnh Hà
Tây ảnh hởng đến chăn nuôi bò sữa.
1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Hà Tây có toạ độ địa lý 20, 31
o
21, 17
o
vĩ bắc và 105, 17

o
106
o
kinh đông bao quanh thành phố Hà Nội về phía Tây Nam, với bốn cửa ngõ
vào thủ đô qua các quốc lộ 1, 6, 32 và hệ thống đờng thuỷ. Diện tích chung
19
2192 km
2
, phía đông giáp Hà Nội, Hải Hng, phía tây giáp với Hoà Bình, phía
bắc giáp với Vĩnh Phúc và phía nam giáp với Hà Nam.
Hà Tây nằm cạnh khu tam giác kinh tế Hà Nội Hải Phòng
Quảng Ninh, hạt nhân kinh tế miền Bắc, nằm trên khu chuyển tiếp từ Tây
Bắc và Trung du miền núi phía Bắc, với đồng bằng sông Hồng qua một mạng
lới giao thông đờng thuỷ, đờng bộ, đờng sắt và các bến cảng tơng đối phát
triển.
Vị trí trên tạo cho Hà Tây những thuận lợi sau trong phát triển bò sữa:
- Có thành phố Hà Nội và các tỉnh phụ cận là thị trờng tiêu thụ lớn các
sản phẩm về sữa.
- Mặt khác Hà Tây với vị trí địa lý của mình sẽ thuận lợi cho giao lu,
trao đổi hàng hoá với các tỉnh trung du miền núi phía bắc, các tỉnh đồng
bằng sông Hồng và các tỉnh phía Nam. Đây là điều kiện cung cấp tốt về
giống cũng nh nguồn thức ăn cho chăn nuôi bò sữa.
* Tài nguyên khoáng sản:
Nguồn tài nguyên rừng và đồng cỏ là thế mạnh của tỉnh, với 2/3 diện
tích của tỉnh tạo điều kiện cho việc chăn nuôi bò sữa đồng thời cũng cung
cấp nguồn thức ăn cho chăn nuôi.
2. Điều kiện kinh tế xã hội
* Tài nguyên con ngời
Dân số Hà Tây đạt khoảng 2.393.000 ngời, tốc độ tăng trởng là
2%/năm, mật độ bình quân là 1083 ngời/km

2
. Hà Tây là tỉnh đông dân thứ 7
trong cả nớc, sau TP Hồ Chí Minh, Thanh Hoá, Nghệ An, Hải Hng, Hà Nam,
Hà Bắc, với 93% dân số ở nông thôn, chỉ 7% dân số ở thành thị. Lao động 1,
1 triệu ngời, trong đó có 80% lao động nông nghiệp, tốc độ tăng hàng năm là
2%. Lao động nông nghiệp có trình độ văn hoá khá ( 21% có trình độ cấp III,
62% cấp II, 14% cấp I ).
Thêm vào đó là sự lao động cần cù sáng tạo của nhân dân, ý thức tự
lực vơn lên, có nhận thức đúng về sự đổi mới, năng động sáng tạo trong sản
xuất kinh doanh, đã đóng góp một phần quan trọng cho sự phát triển chung
của Hà Tây và cả nớc.
Từ những số liệu và nhận định trên, với dân số tập trung ở nông thôn
là lớn, trình độ dân trí khá thuận lợi cho việc áp dụng các kỹ thuật chăn nuôi
20
bò sữa, đồng thời phát triển chăn nuôi bò sữa giải quyết tốt vấn đề lao động
và nguồn lực tại chỗ cho tỉnh Hà Tây.
II. Thực trạng chăn nuôi bò sữa ở tỉnh Hà Tây
1. Giới thiệu về Trung tâm quản lý dự án phát triển chăn nuôi bò
sữa tỉnh Hà Tây
Hà Tây là tỉnh có nhiều điều kiện thuận lợi về đất đai, lao động, kỹ
thuật và thị trờngđể phát triển chăn nuôi bò sữa. Nhằm nhanh chóng phát
triển chăn nuôi bò sữa trong tỉnh, tăng thu nhập cho ngời nông dân cũng nh
tạo thêm việc làm và thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong nông
nghiệp. Ngày 21/12/2001, ủy ban nhân dân tỉnh đã ra quyết định số: 924-
QĐ/UB thành lập Trung tâm PTCN bò sữa tỉnh Hà Tây nay đổi thành
Trung tâm phát triển chăn nuôi bò sữa tỉnh Hà Tây
1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm:
* Chức năng:
Trung tâm quản lý dự án PTCN bò sữa tỉnh Hà Tây là đơn vị trực
thuộc sở Nông nghiệp & PTNT, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động.

* Nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện chơng trình PTCN bò sữa giai đoạn 2001-2010
theo quyết định số: 1407/QĐ-UB ngày 15/10/2002 của UBND tỉnh Hà Tây
về việc: Phê duyệt chơng trình phát triển chăn nuôi bò sữa tỉnh Hà Tây thời
kỳ 2003-2005 và năm 2010.
- Tiếp nhận và tổ chức thực hiện các dự án đầu t liên quan đến phát
triển chăn nuôi bò sữa của Trung ơng, của các tổ chức Quốc tế trên địa bàn
tỉnh.
- Tham mu với các cấp, các ngành trong tỉnh về các chính sách và giải
pháp khuyến khích phát triển chăn nuôi bò sữa một cách bền vững và hiệu
quả.
- Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới nhằm
nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm trong chăn nuôi bò sữa.
- Tổ chức sản xuất và dịch vụ về giống, thức ăn, thuốc thú y và các
loại vật t thiết bị phục vụ cho chăn nuôi bò sữa, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm sữa, thịt bò.
21
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật, các nguồn
vốn đầu t phát triển chăn nuôi bò sữa đợc giao.
1.2. Tổ chức bộ máy và biên chế:
* Tổ chức bộ máy:
- Ban giám đốc Trung tâm: có giám đốc và 01 đến 02 phó giám đốc
giúp việc giám đốc.
- Giám đốc chịu trách nhiệm trớc giám đốc Sở Nông nghiệp& PTNT
về mọi hoạt động của Trung tâm.
- Các phó giám đốc thực hiện công việc theo sự phân công của giám
đốc và chịu trách nhiệm trớc giám đốc trung tâm
* Các phòng chức năng giúp việc cho giám đốc:
- Phòng hành chính tổng hợp: gồm 07 cán bộ. Trong đó:
+ Có 03 cán bộ trong biên chế gồm: 02 cán bộ kế toán, thống kê; 01

cán bộ tổ chức lao động tiền lơng và hành chính;
+ Có 04 cán bộ hợp đồng trong biên chế gồm: 01 văn th, thủ quỹ tạp
vụ; 01 lái xe con; 01 lái xe tải; 01 bảo vệ. Nhiệm vụ:
+Thực hiện công tác kế toán tài vụ theo quy định của Pháp luật.
+ Thực hiện công tác quản lý về tổ chức cán bộ, lao động tiền lơng, hồ
sơ cán bộ CNV trong cơ quan.
+ Thực hiện công tác hành chính, văn th, lu trữ tài liệu, giữ gìn tài sản,
an ninh trong cơ quan.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác nh: khen thởng, kỷ luật, an toàn lao
động.
Phòng có trởng phòng và 01 phó phòng đều trực tiếp đảm nhiệm các
công việc chính của phòng.
- Phòng kỹ thuật:
Biên chế 05 ngời gồm: 01 cán bộ làm công tác quản lý và lai tạo giống
bò sữa; 01 cán bộ làm công tác thú y, chuồng trại, vệ sinh môi trờng; 01 cán
bộ về hệ thống chăn nuôi và xây dựng hợp tác xã chăn nuôi bò sữa. Phòng có
trởng phòng và 01 phó phòng giúp việc trởng phòng. Nhiệm vụ:
+ Tham mu xây dựng kế hoạch phát triển chăn nuôi bò sữa hàng năm
cho đơn vị và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển chăn nuôi bò sữa hàng
tháng, quý, năm trên địa bàn tỉnh.
22
+ Tổng hợp đánh giá các số liệu về số lợng, chất lợng đàn bò sữa hàng
tháng, quý, năm để lãnh đạo Trung tâm báo cáo các ngành, các cấp và
UBND tỉnh.
+ Tổ chức công tác quản lý giống bò sữa, tập huấn, đào tạo và chuyển
giao các tiến bộ kỹ thuật, các tổ chức và ngời chăn nuôi bò sữa trong tỉnh.
+ Tham mu xây dựng các dự án, đề án phát triển chăn nuôi bò sữa cho
các địa phơng, đơn vị và cá nhân.
- Đơn vị trực thuộc trung tâm:
Trạm dịch vụ kỹ thuật bò sữa: Gồm 55 cán bộ, trong đó: Biên chế tại

văn phòng trạm có 05 ngời gồm: 01 trạm trởng phụ trách chung; 01 trạm phó
giúp việc trạm trởng; 01 cán bộ làm công tác thị trờng và tiêu thụ sản phẩm
cho nông dân; 01 cán bộ làm công tác cung ứng vật t; 01 cán bộ làm công
tác kế hoạch tổng hợp; 50 cán bộ kỹ thuật hợp đồng trong biên chế làm việc
tại 50 điểm dịch vụ kỹ thuật bò sữa trong tỉnh. Nhiệm vụ của trạm:
+ Theo dõi và quản lý hoạt động của 50 điểm dịch vụ kỹ thuật bò sữa.
+ Tổ chức sản xuất, cung ứng con giống, thức ăn và các loại vật t, kỹ
thuật TTNT bò sữa, bò thịt.
+ Tổ chức thực hiện phòng và trị bệnh cho đàn bò sữa tại khu vực đợc
phân công.
+ Phối hợp với địa phơng quản lý đàn bò sữa, thực hiện triển khai các
chính sách tới các hộ nông dân chăn nuôi bò sữa.
+ Hớng dẫn và chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi bò sữa, tổ chức phối
giống bò sữa cho hộ nông dân.
+ Tổ chức dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ đầu vào cho ngời chăn nuôi bò sữa
và thu gom sữa.
* Biên chế:
Tổng biên chế của Trung tâm phát triển chăn nuôi bò sữa tỉnh Hà Tây
có 69 đến 70 cán bộ. Trong đó có:
- Cán bộ trong biên chế hởng lơng từ NSNN là: 15 đến 16 cán bộ (gồm
02 đến 03 trong ban Giám đốc; 03 trong phòng HCTH; 05 trong phòng kỹ
thuật; 05 trong trạm dịch vụ kỹ thuật bò sữa).
- Cán bộ hợp đồng trong biên chế hởng lơng từ NSNN là: 04 cán bộ
(gồm 01 văn th, thủ quỹ, tạp vụ; 02 lái xe; 01 bảo vệ CQ)
23
- Cán bộ hợp đồng trong biên chế hởng lơng tự trang trải là: 50 cán bộ
của 50 điểm dịch vụ kỹ thuật bò sữa.
2. Tình hình phát triển đàn bò sữa trớc khi thành lập Trung tâm
quản lý dự án
2.1. Tình hình phát triển:

* Trớc năm 1997:
Từ trớc năm 1997, đàn bò sữa chỉ đợc nuôi tập trung ở Trung tâm
nghiên cứu bò, đồng cỏ Ba Vì và một số hộ ở Hà Đông, Hoài Đức, Đan Ph-
ợng, quy mô chăn nuôi nhỏ, phân tán ( mỗi hộ nuôi 1- 2 con).
* Từ năm 1998 2000:
- Từ năm 1998 2000 đợc sự quan tâm của Bộ Nông nghiệp & phát
triển nông thôn, của tỉnh uỷ, UBND tỉnh, của Công ty sữa Nestle thông qua
các chơng trình chăn nuôi bò sữa khép kín từ xây dựng vùng nguyên liệu đến
thu mua chế biến ở Ba Vì và các chơng trình khuyến nông nên tốc độ tăng tr-
ởng của đàn bò sữa Hà Tây từ 1998 2000 đạt kết quả cao. Cụ thể:
Bảng 3: Kết quả chăn nuôi bò sữa giai đoạn 1998-2001:

m
Số lợng đàn bò sữa ( con ) Sản lợng sữa
Tổng
số đàn bò
sữa
B
ò vắt
sữa
Tốc
độ tăng đàn
hàng năm
Sản l-
ợng sữa
( tấn )
Tốc
độ tăng tr-
ởng (%)
199

8
627 1
67
447.5
199
9
769 2
90
26.9 785.9 75.6
200
0
1.066 5
41
33.9 1.495 85.6
Dự
kiến 2001
1.500 6
00
40.7 1.740 19.3
Nguồn: báo cáo thống kê 1/10/2000 của Cục Thống kê tỉnh
- Tốc độ tăng trởng đàn bò sữa bình quân 1998 2000: 33.8%/ năm;
sản lợng sữa tăng bình quân 60.17%/ năm; nâng suất sữa sản xuất bình quân
trên một bò cái vắt sữa đạt 2.770 kg/ con. Đàn bò sữa tập trung phát triển ở 8
huyện thị phía Bắc tỉnh ( 88% tổng đàn bò sữa ) trong đó riêng đàn bò sữa ở
Ba Vì chiếm 70% tổng đàn.
24
- Cơ cấu giống của đàn bò sữa hiện nay chủ yếu là đàn bò lai có 1/2,
3/4, 7/8, máu bò sữa Hà Lan
- Sản lợng sữa bò năm 1998 toàn tỉnh đạt là 447.5 tấn, năm 200 sản l-
ợng sữa đạt 1.459 tấn, tăng gấp 3.3 lần năm 1998. Sữa đợc nhà máy chế biến

của Công ty sữa Nestle ở Ba Vì thu mua 100% với giá bình quân 2.600đ/kg
3000đ/kg.
2.2. Tổ chức chăn nuôi bò sữa:
- Bò sữa hiện nay chủ yếu đợc nuôi ở khu vực hộ gia đình. Trung tâm
nghiên cứu bò và đồng cỏ Ba Vì có 260 300 con đợc giao khoán cho hộ
chăn nuôi. Trung tâm là nhiệm vụ nghiên cứu lai tạo giống bò sữa, chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi bò sữa, nghiên cứu sản xuất thức ăn cho bò
sữa.
- Đàn bò sữa nuôi ở hộ nông dân có quy mô nhỏ 2 3 con/ hộ với số
hộ chăn nuôi bò sữa là 220 hộ. Có một số hộ nuôi số lợng lớn từ 15 30
con.
- Công ty sữa Nestle có nhà máy chế biến sữa tại huyện Ba Vì, công
suất hiện nay khoảng 3 tấn/ ngày. Công ty Nestle đã quan tâm đầu t, tổ chức
hệ thống thu mua bò sữa tới tận các vùng chăn nuôi, tạo điều kiện thuận lợi
cho sản xuất ở nông hộ và nâng cao chất lợng sản phẩm, tổ chức mô hình
chăn nuôi thu mua, chế biến khép kín, tổ chức các hoạt động khuyến
nông, dịch vụ kỹ thuật, đào tạo tập huấn cho nông hộ, hỗ trợ các hoạt động,
hỗ trợ vốn cho nông dân vay vốn mua phát triển bò sữa không tính lãi suất,
v.v tạo tiền đề vững chắc hình thành vùng chăn nuôi bò sữa lớn ở các huyện
thị phía bắc tỉnh.
2.3. Những tồn tại và hạn chế:
- Nhà nớc cha có các chính sách cụ thể khuyến khích phát triển sản
xuất chăn nuôi bò sữa trong nông hộ. Hộ nuôi bò sữa cha đợc u đãi thuê đất
trồng cỏ, hỗ trợ về lãi suất tín dụng vay mua bò sữa, hỗ trợ lai tạo giống bò
sữa, bảo hiểm rủi ro v.v.
- Hệ thống dịch vụ kỹ thuật chăn nuôi bò sữa ở các địa phơng, cơ sở
còn yếu và thiếu cả về cán bộ và phơng tiện thiết bị đặc biệt là dịch vụ nhân
giống và thú y.
25

×