Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty cho thuê tài chính 1 –NHNN và PTNT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.27 KB, 68 trang )

Lời nói đầu
Trong thời kỳ hiện nay, đất nớc ta đang thực hiện kế hoạch 5 năm (từ
năm 2001 đến năm 2005) thời kỳ phát triển một nền kinh tế công nghiệp hoá
hiện đại hoá. Nền kinh tế của một đất nớc tiếp tục phát triển với tốc độ cao và
đang trên đà đạt đợc những thành tựu to lớn. Góp phần vào thành công đó, là
quá trình vận động và phát triển của các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc
nhiều lĩnh vực. Để thực hiện mục tiêu tăng trởng và phát triển đó, đầu t là ph-
ơng pháp hữu hiệu đợc các nhà kinh doanh lựa chọn. Tuy nhiên, đứng trớc
những cơ hội đó, khả năng tài chính của những chủ thể kinh tế không phải lúc
nào cũng đáp ứng đợc. Đặc biệt là khi hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra
ngày càng sôi động, những cơ hội đầu t xuất hiện ngày càng nhiều, các chủ
thể kinh tế càng phải tiếp cận với các hình thức tài trợ vốn từ bên ngoài. Tuy
nhiên, các hình thức tín dụng thông thờng có những yêu cầu, ràng buộc
nghiêm ngặt mà một số công ty nhỏ khó có thể đáp ứng. Cho thuê tài chính ra
đời đã giải quyết đợc vấn đề này.
Với yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá, hoạt động
đầu t ngày càng đợc khuyến khích ở Việt Nam, nhng cho đến nay, khả năng
tài trợ vốn cho những dự án đầu t từ các ngân hàng thơng mại trong nớc và thị
trờng chứng khoán còn hạn chế. Trong bối cảnh nh vậy, cho thuê tài chính sẽ
là một phơng thức hữu hiệu giúp các tổ chức kinh tế ở Việt Nam có thể thực
hiện những dự án một cách hiệu quả.
Đối với các nhà đầu t thì mong muốn của họ đó là, dự án đầu t mang lại
hiệu quả, hạn chế đợc rủi ro, làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Còn đối
với hoạt động cho thuê tài chính nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung thì
một vấn đề không thể không quan tâm đó là công tác thẩm định dự án đặc biệt
là thẩm định tài chính dự án. Đây là khâu cơ bản dẫn đến quyết định cho thuê
hay không cho thuê là khâu giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện dự án.
Hoàn thiện công tác này sẽ tạo cơ sở cho việc ra các quyết định cho thuê an
toàn, nhanh chóng, nâng cao hiệu quả hoạt động thuê mua tài chính, góp phần
thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá nền kinh tế.
Với mong muốn tìm hiểu và đóng góp những đề xuất đối với công tác


thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho thuê tài chính, trong thời gian
thực tập tại công ty cho thuê tài chính I - NHN
0
& PTNT em đã thực hiện đề
tài: "Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty cho thuê tài
chính I - NHN
0
& PTNT"
Kết cầu đề tài gồm 3 chơng
1
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về dự án và thẩm định dự án đầu t
Chơng II: Thực trạng thẩm định tài chính dự án tại công ty cho thuê tài
chính I -NHN
0
&PTNT.
Chơng III: Giải pháp đề nghị góp phần hoàn thiện công tác thẩm định
tài chính dự án tại công ty cho thuê tài chính 1 - NHN
0
&PTNT.
Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về dự án
và thẩm định dự án đầu t
1.1. dự án đầu t và thẩm định dự án đầu t
1.1.1. Khái niệm dự án đầu t
Dự án đầu t là tập hợp những ý tởng, giải pháp, hành động cụ thể nhằm
đạt đợc một mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định nào đó.
Dù đợc xem xét dới bất kỳ góc độ nào thì dự án đầu t cũng bao gồm các
thành phần chính nh sau:
- Các mục tiêu cần đạt đựoc khi thực hiện dự án:
Cụ thể là khi thực hiện, dự án sẽ mang lại những lợi ích gì cho chủ đầu

t. Những mục tiêu này cần đợc biểu hiện bằng kết quả cụ thể, mang tính định
lợng rõ ràng.
- Các hoạt động của dự án:
Dự án phải nêu rõ những hoạt động cụ thể phải tiến hành, địa điểm diễn
ra các hoạt động của dự án, thời gian cần thiết để hoàn thành, và các bộ phận
có trách nhiệm thực hiện những hoạt động đó. Cần lu ý rằng các hoạt động đó
có mối quan hệ với nhau vì tất cả đề hớng tới sự thành công của dự án và các
mối quan hệ đó diễn ra trong một môi trờng không chắc chắn. Bởi vì môi tr-
ờng dự án không phải là môi trờng hiện tại mà là môi trờng tơng lai.
- Các nguồn lực:
Hoạt động của dự án không thể thực hiện đợc nếu thiếu các nguồn lực
về vật chất, tài chính, con ngời Vì vậy, phải nêu rõ các nguồn lực cần thiết
cho dự án. Tổng hợp các nguồn lực này chính là vốn đầu t cần cho dự án. Mỗi
dự án bao giờ cũng đợc xây dựng và thực hiện trong sự giới hạn về nguồn lực.
1.1.2. Thẩm định dự án đầu t
1.1.2.1. Khái niệm
2
Thẩm định tài chính dự án đợc xem là một nội dung kinh tế quan trọng.
Nó nhằm đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án và là cơ sở để đánh
giá hiệu quả kinh tế, xã hội. Vậy thẩm định tài chính dự án đầu t là gì? Có thể
định nghĩa một cách tổng quát nh sau: "Thẩm định tài chính dự án của doanh
nghiệp là việc xem xét đánh giá các bảng dự trù tài chính, trên cơ sở đó xác
định các luồng lợi ích chi phí tài chính dự án, so sánh các luồng lợi ích tài
chính này trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc giá trị thời gian của tiền với chi phí
và vốn đầu t ban đầu để đa ra kết luận về hiệu quả và mức độ rủi ro của dự án
để kịp thời khắc phục".
1.1.2.2. Sự cần thiết của thẩm định dự án
Nh vậy, thẩm định tài chính dự án là việc xem xét các chỉ tiêu của dự án
do chủ đầu t để từ đó kiểm tra các chỉ tiêu này thông qua các phơng pháp
nghiệp vụ thẩm định trên cơ sở đã tính đủ các yếu tố tài chính của dự án.

Thẩm định tài chính dự án đầu t thực chất là tập hợp các hoạt động
nhằm xác định luồng tiền của dự án nh tổng mức đầu t, nguồn tài trợ và tính
toán, phân tích các chỉ tiêu trên cơ sở các luồng tiền nhằm đa ra các đánh giá
về hiệu quả tài chính của dự án đầu t.
Việc thẩm định tài chính dự án đầu t có thể đợc các kết quả phân tích
đánh giá hiệu quả kinh tế, tài chính của dự án chính là một căn cứ trớc hết để
đa ra một quyết định đầu t.
Thẩm định tài chính dự án là cần thiết, có tính quyết định trong việc trả
lời dự án có đợc chấp nhận để đầu t hay không, nó là một bộ phận của công
tác quản lý nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu t có hiệu quả.
Công tác thẩm định tài chính dự án cũng giúp cho chủ đầu t lờng hết đ-
ợc những rủi ro có thể xảy ra ảnh hởng tới quá trình triển khai thực hiện dự án
nh yếu tố công nghệ, sự biến động của thị trờng, thay đổi về công suất, thị
hiếu khách hàng, chi phí sản xuất Từ đó chủ đầu t có thể đa ra các giải pháp
hoặc kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nớc nhằm nâng cao hiệu quả đầu t và
giảm tối đa rủi ro có thể xảy ra.
Với những vai trò quan trọng trên, khẳng định sự cần thiết của công tác
thẩm định tài chính dự án đầu t - một phần quan trọng trong thẩm định dự án
đầu t, đã và đang trở thành nội dung không thể thiếu đợc trớc khi ra quyết
định đầu t cho bất kỳ dự án nào.
1.1.2.3 Mục đích thẩm định dự án
Các dự án đầu t mang tính chiến lợc một mặt thờng có ảnh hởng rất lớn
đối với đơn vị thực hiện, mặt khác luôn có những rủi ro đi kèm quá trình đầu
t dù dự án đó đã đợc tính toán kỹ lỡng. Để đánh giá hết hiệu quả cũng nh tính
3
khả thi của dự án, các chủ đầu t, các nhà quản lý và các nhà tài trợ đều phải
tiến hành thẩm tra, xem xét các chỉ tiêu tài chính, kinh tế, xã hội môi trờng
của dự án. Qua quá trình thẩm tra đó, họ có thể thất đợc những mặt tích cực và
tiêu cực của dự án, từ đó cân nhắc xem có nhên thực hiện dự án hay không.
Nh vậy, mục đích của việc thẩm định dự án là nhằm loại bỏ ở mức độ có thể

những rủi ro có nguy cơ mắc phải của dự án và trợ giúp cho việc ra quyết định
đầu t.
1.1.2.4 ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu t
Thẩm định dự án đầu t có thể đợc xem là quá trình thẩm tra, xem xét,
đánh giá một cách khoa học, toàn diện những nội dung ảnh hởng tới hiệu quả
kinh tế, xã hội và tính khả thi của dự án; từ đó ra quyết định có đầu t hay
không.
Các dự án kinh tế thờng dự tính một thực tế trong tơng lai, vì vậy thờng
mang tính phỏng đoán và vì độ chính xác không đạt đến 100%. Mặt khác, các
chủ đầu t khi tiến hành phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế thờng không l-
ờng hết đợc những thay đổi của thị trờng nên những đánh giá đó thờng mang
tính thời điểm và chủ quan. Bên cạnh đó, một quyết định đầu t là một quyết
định tài chính dài hạn, đòi hỏi lợng vốn không nhỏ, với một thời gian hoàn
vốn tơng đối dài, chịu ảnh hởng của những biến động trên thị trờng. Hơn nữa,
những biến động đó kéo theo những ảnh hởng về kinh tế, xã hội môi trờng đến
nhiều phía. Vì vậy thẩm định là một công đoạn không thể thiếu, giúp hạn chế
tối đa những ảnh hởng tiêu cực đến các bên.
Việc thẩm định dự án sẽ giúp loại bỏ những dự án xấu, lựa chọn đợc
những dự án tốt, hứa hẹn một hiệu quả cao. Đứng trên mỗi góc độ, thẩm định
dự án đều đem lại những kết quả nhất định và có ý nghĩa riêng với mỗi bên.
- Về phía chủ đầu t: việc thẩm định dự án sẽ giúp các chủ đầu t lựa chọn
đợc những dự án tối u, có tính hả thi cao, phù hợp với điều kiện tự có và khả
năng huy động các nguồn tài chínhl; tạo điều kiện thực hiện có hiệu quả dự
án, mang lại lợi nhuận lớn trong tơng lai.
- Về phía các cơ quan chuyên quản; thẩm định dự án sẽ giúp họ đánh
giá đợc tính cần thiết và phù hợp của dự án đối với tổng thể các kế hoạch ch-
ơng trình kinh tế của nhà nớc tại địa phơng. Xác định đợc hiệu quả của việc sử
dụng các nguồn lực xã hội của dự án, xác định đợc những tác động có lợi và
có hại của dự án đối với môi trờng và những lợi ích khác.
- Về phía nhà tài trợ; thẩm định dự án giúp họ đa ra đợc quyết định sử

dụng tài chính của mình một cách chính xác. Thông qua quá trình thẩm định,
họ sẽ nắm đợc các luồng chi phí và giá trị thu đợc từ dự án; đánh giá đợc khả
4
năng thanh toán của chủ đầu t trong quá trình thực hiện dự án; đảm bảo an
toàn tài chính cho mình.
1.1.2.5. Nội dung của thẩm định dự án
Những yếu tố khác nhau làm nên tổng thể một dự án bao gồm các mặt
kỹ thuật, thị trờng, tài chính, luật pháp đều phải đợc xem xét đánh giá kỹ lỡng
qua quá trình thẩm định dự án đầu t.
- Thẩm định các điều kiện pháp lý và mục tiêu của dự án
Thẩm định t cách pháp nhân của chủ đầu t, hồ sơ trình duyệt có đủ theo
quy định của pháp luật, có hợp lệ hay không?
Thẩm định mục tiêu của dự án để xem xét tính phù hợp của dự án đối
với các chơng trình kinh tế của địa phơng, vùng, ngành. Ngành nghề trong dự
án có thuộc nhóm ngành cho phép hoạt động hay u tiên không?
- Thẩm định về thị trờng của dự án
Cho phép xem xét sản phẩm của dự án sản xuất ra phục vụ cho đối tợng
nào, đợc kinh doanh trên thị trờng địa phơng, trong nớc hay xuất khẩu. Sức
mạnh của các đối thủ cạnh tranh và u thế của dự án Xem xét thị trờng là cơ
sở cho việc lựa chọn quy mô dự án, thiết bị, công nghệ và dự kiến khả năng
tiêu thụ. Độ chính xác của công đoạn này thờng không lớn nhng có vai trò rất
quan trọng, quyết định mức độ thành công của dự án.
- Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án
Thông tin về đời sống của dự án và tính phù hợp của công nghệ đối với
dự án là tiêu thức quan trong trong công đoạn này. Nắm đợc thông tin này sẽ
trành cho dự án không bị hao mòn vô hình quá nhanh. Khía cạnh này thờng đ-
ợc quan tâm ngay từ khi lập dự án vì các chủ đầu t phải ra quyết định lựa chọn
tràng thiết bị máy móc cũng nh dây chuyền công nghệ. Khâu thẩm định này
đòi hỏi sự chính xác trong khâu tính toán thông số kỹ thuật của dự án, kiểm
tra sự phù hợp với điều kiện môi trờng của các dây chuyền sản xuất.

- Thẩm định khía cạnh nhân lực và tổ chức quản lý
Các dự án đầu t muốn hoạt động hiệu quả không thể không tính đến
khía cạnh nhân lực và tổ chức quản lý. Rất nhiều dự án dù tính toán chi phí và
hiệu quả kinh tế chính xác vẫn thất bại khi thực hiện trong điều kiện quản lý
yếu kém, thiếu nhân lực có trình độ. Hiệu quả về kinh tế và tài chính có đạt đ-
ợc nh dự tính hay không phụ thuộc không nhỏ vào năng lực quản lý của cơ
quan có trách nhiệm triểu khai dự án.
- Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án
Phân tích tài chính là khâu tối quan trọng của thẩm định dự án, đòi hỏi
sự tính toán cùng khả năng tổng hợp và dự đoán chính xác những dòng tiền
5
của dự án. Là khâu cung cấp những dữ liệu cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế
của dự án.
- Thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án
Đánh giá hiệu quả của việc thực thi dự án đối với toàn bộ nền kinh tế là
yêu cầu của công đoạn này. Có những dự án dù hiệu quả về mặt tài chính cao
tới đâu cũng có thể bị loại bỏ nếu vi phạm lớn vào lợi ích kinh tế quốc dân.
Mặt khác, các quốc gia hiện tại đã chú trọng vào việc phát triển đi kèm với
bảo vệ môi trờng. Vì vậy một tác động xấu đến môi trờng cũng có thể làm cho
một dự án có hiệu quả cao về mặt tài chính bị loại bỏ.
1.2. hoạt động thuê mua tài chính
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê tài sản đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử văn
minh nhân loại, đã xuất hiện từ 2000 năm trớc công nguyên với việc cho thuê
các công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo, quyền sử dụng nớc, ruộng đất
nhà cửa.
Đầu thế kỷ XIX do sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nền kinh tế
hàng hoá, số lợng và chủng loại tài sản cho thuê đã có sự gia tăng đáng kể.
Đến đầu thập kỷ 50 của thế kỷ này, giao dịch thuê mua đã có những bớc
nhảy vọt. Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, nghiệp vụ tín dụng

thuê mua hay còn gọi là thuê tài chính đợc sáng tạo ra trớc tiên ở Mỹ vào năm
1952. Sau đó nghiệp vụ tín dụng thuê mua phát triển sang Châu Âu và phát
triển mạnh mẽ tại đó từ những năm của thập kỷ 60. Tín dụng thuê mua cũng
phát triển mạnh mẽ ở châu á và nhiều khu vực khác từ đầu thập kỷ 70. Ngành
công nghiệp thuê mua có giá trị trao đổi chiếm khoảng 350 tỷ USD vào năm
1994. Hiện nay ở Mỹ, ngành thuê mua thiết bị chiếm khoảng 25-30% tổng số
tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm. Nguyên nhân chính
thúc đẩy các hoạt động cho thuê tài chính phát triển nhanh là do nó thể hiện
hình thức tài trợ có tính chất an toàn cao tiện lợi, và hiệu quả cho các bên giao
dịch.
Tại Việt Nam nghiệp vụ cho tài chính hay còn gọi là tín dụng thuê mua
đã đợc NHNN Việt Nam cho áp dụng thí điểm bởi quyết định số: 149/QĐ-
NH5 ngày 17/5/1995.
Đến 9-10-1995 chính phủ ban hành nghị định 64CP "Quy chế tạm thời
về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam". Ngày
9-2-1996 Thống đốc NHNN-VN có thông t số 03/TT-NH5 hớng dẫn thực hiện
quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại
Việt Nam.
6
Đến 02/05/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/NĐ-CP về tổ
chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính thay thế Nghị định: 64/CP
ngày 9-10-1995.
1.2.2. Những nội dung cơ bản của cho thuê tài chính
1.2.2.1. Khái niệm
Từ khi ra đời cho đến nay, thuật ngữ cho thuê (Leasing) đợc hầu hết các
quốc gia trên thế giới sử dụng nhằm hàm chỉ hoạt động cho thuê tài sản đợc
các định chế tài chính (trong đó nhất thiết phải có Công ty cho thuê tài chính)
mua và cho thuê theo yêu cầu của bên thuê. Hết thời hạn thuê bên thuê đợc
phép chuyển quyền sở hữu hoặc mua lại tài sản đó theo các điều kiện đã thoả
thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.

Theo Nghị định số 16/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của chính phủ thì khái
niệm cho thuê tài chính đợc hiểu nh sau:
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng và dài hạn, thông qua việc
cho thuê máy móc, thiết bị, phơng tiện vận chuyển và các động sản khác trên
cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê cam kết
mua máy móc thiết bị, phơng tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu
cầu của bên mua và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê
sử dụng tài sản thuê va thanh toán thuê trong suốt thời hạn thuê đã đợc hai bên
thoả thuận.
1.2.2.2. Đối tợng cho thuê
Tài sản trong cho thuê tài chính phổ biến là động sản, có thời hạn sử
dụng bao gồm:
- Máy móc thiết bị, phơng tiện đơn chiếc hoạt động độc lập
- Dây chuyền sản xuất
- Thiết bị lẻ trong dây chuyền sản xuất đồng bộ
- Thiết bị văn phòng, thiết bị điện tử điện toán, viễn thông, y tế và các
động sản khác.
1.2.2.3. Mức cho thuê
Mức cụ thể do Giám đốc Công ty cho thuê tài chính I quyết định từng
trờng hợp cụ thể tuỳ theo:
- Khách hàng có tín nhiệm: Không có nợ quá hạn đối với các tổ chức tài
chính, ngân hàng, có quá trình thuê tài sản, thanh toán tiền thuê sòng phẳng,
đơn vị có lãi nhiều năm, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách đầy đủ.
- Dự án sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho thuê tài chính có khả năng
thực thi, có ảnh hởng sâu sác về mặt kinh tế và xã hội.
1.2.2.4. Thời hạn thuê
7
- Thời hạn cho thuê đợc tính từ khi nhận tài sản thuê cho đến khi thanh
lý hợp đồng.
- Thời hạn cho thuê do bên cho thuê và bên thuê thoả thuận trên cơ sở

- Khả năng nguồn vốn của bên cho thuê
- Khả năng nguồn vốn của bên thuê
- Thời gian thuê tối đa đối với tài sản mới (100%) tối thiểu là 1 năm nh-
ng không quá thời gian khấu hao cần thiết do Bộ Tài chính quy định.
- Thời gian thuê đối với tài sản cũ đã qua sử dụng phù hợp với tình trạng
kỹ thuật và công năng thực tế của tài sản đó nhng không vợt quá thời gian
khấu hao của tài sản đó theo quy định của Bộ Tài chính.
1.2.2.5. Lãi suất cho thuê
- Lãi suất cho thuê đợc xác định trên cơ sở lãi suất cơ bản và biên độ
dao động do Thống đốc NHNN-Việt Nam thông báo cộng tỷ lệ thuê tài chính
có liên quan đến tài sản thuê (nếu có).
- Phí cho thuê do bên cho thuê và bên thuê cùng thoả thuận đợc ghi rõ
trong hợp đồng cho thuê.
- Phí cho thuê cụ thể đối với từng khách hàng do Giám đốc Công ty cho
thuê tài chính quyết định nhng phải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp
chi phí quản lý, phí rủi ro và có tỷ lệ lãi tích luỹ hợp lý.
- Phí phạt nợ quá hạn đợc xác định theo quy định về cách tính lãi suất
nợ quá hạn của cho vay cùng loại do NHNo và PTNT Việt Nam quy định tại
thời điểm hợp đồng cho thuê và đợc ghi trong hợp đồng. Thông thờng thì phí
phạt vì quá hạn bằng 150% phí cho thuê trong hạn.
1.2.2.6. Đồng tiền cho thuê
Mọi giao dịch cho thuê tài chính chủ yếu thực hiện bằng đồng Việt Nam
1.2.2.7. Giá cho thuê
Giá cho thuê bao gồm
- Số tiền thuê bằng giá mua và các chi phí có liên quan để hình thành tài
sản cho thuê bao gồm:
Giá mua tài sản: là giá đợc ghi trên hoá đơn bán hàng của bên cung ứng
hoặc căn cứ vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền (trong trờng hợp mua
hàng của các cơ quan quản lý nhà nớc thanh lý, đấu giá tài sản).
+ Đối với tài sản mới: Giá mua tài sản không vợt quá giá chào hàng của

Bên cung ứng đã đợc bên thuê chấp nhận hoặc giá bán đợc cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt (nếu có) của tài sản đó.
+ Đối với tài sản đã qua sử dụng
8
Căn cứ vào giá trị còn lại trên sổ sách kế toán, thời giá hiện hành trên thị
trờng tại thời điểm mua bán hoặc giá do cơ quan giám định hợp pháp xác định
(nếu có) để ba bên (Bên cung ứng, Bên cho thuê và Bên thuê) thoả thuận quyết
định.
- Các chi phí liên quan đến tài sản thuê nh: thuế, chi phí nhập khẩu,
chuyển, bốc xếp, giám định, t vấn kỹ thuật, đăng kiểm.
1.2.2.8. Các bên tham gia quan hệ cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính gồm ba bên: Ngời cho thuê (bên cho thuê), Ngời di
thuê (Bên cho thuê), và nhà cung ứng.
+ Bên cho thuê: Là Công ty cho thuê tài chính, ngời sẽ thanh toán toàn
bộ giá trị mua tài sản theo thoả thuận giữa ngời thuê với nhà sản xuất hay nhà
cung ứng và là chủ sở hữu về mặt pháp lý của tài sản mà ngời thuê sử dụng.
Trong trờng hợp cho thuê tài sản của chính họ thì ngời cho thuê là nhà cung
cấp thiết bị.
+ Bên thuê: tổ chức và cá nhân hoạt động tại Việt Nam, ngời có quyền
sử dụng tài sản, hởng những lợi ích và gánh những rủi ro liên quan đến tài sản
và có nghĩa vụ trả những khoản tiền thuê theo thoả thuận.
+ Nhà cung ứng: Là ngời cung cấp tài sản, thiết bị theo thoả thuận với
ngời thuê và theo các điều khoản trong hợp đồng mua bán thiết bị đã ký kết
với ngời cho thuê.
1.2.3. Quy trình cho thuê tài chính
Thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính có sự tham gia ba bên (Công ty
tài chính I, khách hàng thuê và nhà cung cấp).
- Thoả thuận về lựa chọn máy móc, thiết bị: Ngời thuê chọn thiết bị phù
hợp với yêu cầu của mình về mẫu, loại và các chỉ tiêu kỹ thuật, đồng thời
quyết định ngày giao hàng, điều kiện bảo dỡng và phơng thức thanh toán và

ký biên bản thoả thuận về việc mua tài sản (nội dung giống nh hợp đồng mua
9
Bên
thuê
Nhà cung
cấp máy
móc
thiết bị
Công ty
cho thuê
tài chính
1
4
3
5
2
6
bán thông thờng nhng phơng thức thanh toán qua Công ty cho thuê tài chính
I).
- Ký hợp đồng cho thuê tài chính: Sau khi chọn máy móc, thiết bị ngời
thuê nộp đơn xin thuê thiết bị đó cho Công ty cho thuê tài chính I. Công ty
cho thuê tài chính I sẽ xem xét đơn và yêu cầu ngời thuê cung cấp các tài liệu
cần thiết ví dụ nh Báo cáo tài chính, dự án sử dụng tài sản thuê, hồ sơ pháp lý
khác. Nếu khả năng tín dụng hiện đại của ngời thuê đợc công ty cho thuê tài
chính I chấp nhận và bên đi thuê nhất trí với các điều kiện của bên cho thuê tài
chính thì hai bên cùng ký hợp đồng cho thuê tài chính.
- Hợp đồng mua bán tài sản: Dựa trên các điều kiện đã thoả thuận giữa
ngời thuê và ngời bán thiết bị, Công ty cho thuê tài chính I ký hợp đồng mua
bán tài sản cho thuê với ngời bán.
- Giao hàng, lắp đặt và bảo dỡng: Ngời bán giao hàng, lắp đặt tại địa

điểm do ngời thuê chỉ định. Ngời thuê ngay lập tức xem xét thiết bị theo các
điều kiện đã thoả thuận với ngời bán để kiểm tra tình trạng thiết bị và quyết
định có chấp nhận tài sản hay không. Cùng lúc ngời thuê nên ký hợp đồng bảo
dỡng với ngời cung cấp.
- Thanh toán tiền mua tài sản: Sau khi nhận giấy xác nhận chấp nhận
thiết bị của ngời thuê Công ty cho thuê tài chính I mới thanh toán tiền mua tài
sản cho ngời bán.
- Thanh toán tiền thuê: Ngời thuê trả tiền thuê (gốc + phí) theo kỳ 30, 60
hoặc 90 ngày cho đến khi hết thời hạn thuê hợp đồng thuê tài chính, hợp đồng
thuê tài chính không đợc huỷ bỏ giữa chừng.
1.2.4. Vai trò, lợi ích của cho thuê tài chính đối với nền kinh tế
1.2.4.1. Lợi ích cho thuê tài chính
Thuê tài chính giúp bạn kịp thời hiện đại hoá sản xuất theo kịp tốc độ
phát triển của công nghệ mới kể cả trong điều kiện thiếu vốn tự có - Giá trị tài
sản thuê có thể đợc tài trợ 100% mà Bạn không cần phải có tài sản thế chấp.
Không ảnh hởng đến mức tín dụng của bạn - Thanh toán tiền linh hoạt theo
thoả thuận của hai bên (Tháng, Quý, Năm) phù hợp với chu chuyển vốn của
bạn. Nếu bạn đã mua tài sản nhng lại thiếu vốn lu động thì bạn có thể bán tài
sản đó cho chúng tôi và chúng tôi sẽ cho các bạn thuê lại, nh vậy bạn vẫn có
tài sản để sử dụng mà vãn có vốn lu động để kinh doanh. Hết thời hạn thuê
Bạn đợc mua lại tài sản với giá thấp hơn nhiều so với giá trị thực của tài sản và
đợc quyền sở hữu tài sản đó hoặc đợc u tiên thuê tiếp tài sản. Bạn toàn quyền
10
quyết định trong việc lựa chọn máy móc thiết bị, nhà cung cấp, giá cả, mẫu
mã, chủng loại, phù hợp với yêu cầu của bạn.
1.2.4.2. Vai trò của cho thuê tài chính đối với nền kinh tế quốc dân
- Cho thuê tài chính có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trờng,
đặc biệt trong nền kinh tế Việt Nam, khi yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đòi hỏi gia tăng mạnh vốn đầu t.
- Cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu t cho nền kinh tế

Vốn đầu t của quốc gia đợc tích luỹ từ 2 nguồn: Tích luỹ nội bộ và vốn
huy động từ nớc ngoài. Huy động có hiệu quả vốn đầu t đòi hỏi rất nhiều kênh
huy động khác nhau phối hợp đồng thời; bao gồm hệ thống tín dụng; ngân
sách nhà nớc và thị trờng chứng khoán. Không thể phủ nhận vai trò tối quan
trọng của hệ thống tín dụng trong việc huy động vốn nhàn rỗi và giải ngân vốn
đầu t nớc ngoài. Là loại hình tín dụng trung dài hạn có nhiều u điểm, thể hiện
ở sự giảm thiểu rủi ro và phạm vi tài trợ rộng rãi, cho thuê tài chính góp phần
không nhỏ vào việc huy động vốn đầu t trong nớc và tìm nguồn tài trợ từ nớc
ngoài. Với việc quy định của IMF không tính khoản nợ từ tài sản cho thuê tài
chính quốc tế vào khoản nợ nớc ngoài của 1 quốc gia, hoạt động này càng có
khả năng trở thành 1 kênh thu hút vốn đầu t nớc ngoài hấp dẫn.
- Cho thuê tài chính góp phần phát triển hệ thống tài chính
Một hệ thống tài chính hoàn thiện phải tồn tại các kênh dẫn vốn hoạt
động hiệu quả. Xét riêng về số lợng, cho thuê tài chính đã đóng góp vào thị tr-
ờng tài chính một kênh dẫn vốn trung dài hạn quan trọng. Hơn nữa, trong điều
kiện các quốc gia đang phát triển, khi thị trờng chứng khoán còn ở dạng sơ
khai, sự thiếu hút nghiêm trọng nguồn cung cấp vốn trung dài hạn là không
thể phủ nhận, vì thế, cho thuê tài chính càng có vai trò lớn đối với những nền
kinh tế này. Về mặt chất, cho thuê tài chính là một kênh dẫn vốn hấp dẫn,
nguyên nhân là ở phạm vi tài trợ rộng lớn, cung ứng đến mọi khu vực, thành
phần kinh tế rất có lợi đối với khách hàng, đồng thời giảm bớt rủi ro của ngời
cho thuê, áp dụng hình thức cho thuê tài chính trong nền kinh tế và đặc biệt là
việc hình thành các cong ty cho thuê tài chính chuyên doanh, tách khỏi hoạt
động của các ngân hàng thơng mại càng tạo điều kiện phát triển hệ thống tài
chính quốc gia; Cụ thể, các công ty cho thuê tài chính chuyên doanh sẽ cung
cấp dịch vụ hữu hiện hơn hẳn những đơn vị trực thuộc, tạo sức cạnh tranh
đáng kể trong thị trờng tài chính, thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực tiền tệ
ngân hàng.
- Cho thuê tài chính góp phần nâng cao năng lực công nghệ đất nớc
11

Đối với các quốc gia đang phát triển, việc lạc hậu về công nghệ luôn
luôn là vấn đề gây đau đầu các nhà quản lý; cho thuê tài chính quốc tế sẽ tạo
ra cơ hội lớn cho việc nâng cao năng lực công nghệ quốc gia ngay cả trong
điều kiện kinh tế quốc gia đó gặp khó khăn. Cho thuê tài chính cho phép các
doanh nghiệp tăng năng lực kinh doanh bằng việc thay đổi, nâng cấp dây
chuyền sản xuất, cải tiến kĩ thuật, mở rộng quy mô sản xuất. Điều này đem lại
cho quốc gia đó khả năng bắt kịp với trình độ công nghệ thế giới.
Sở dĩ hoạt động này có đợc những tác động tích cực đó là bởi những u
điểm nhất định sau:
+ Về phía ngời thuê:
- Ngời thuê có thể đợc tài trợ toàn bộ giá trị tài sản cố định phục vụ cho
kinh doanh
Do việc tài trợ cho thuê đợc bảo đảm bằng chính tài sản thuê và ngời
cho thuê có thể chiếm hữu lại tài sản đó khi ngời thuê vi phạm hợp đồng nên
thờng ngời thuê không cần đảm bảo khả năng thanh toán bằng việc đặt cọc 1
khoản tiền. Tuy nhiên trong trờng hợp mức độ rủi ro cao, khách hàng cũng bị
yêu cầu đặt cọc rủi ro lớn nh vậy cũng không thể đáp ứng tiêu chuẩn tín dụng
của các ngân hàng. Hơn nữa, luật tín dụng không cho phép các ngân hàng tài
trợ toàn bộ trong khi các công ty cho thuê tài chính tài trợ 100% nhu cầu tài
sản doanh nghiệp.
- Ngời thuê không bị ràng buộc về hạn mức tín dụng vay ngân hàng
Hầu hết các quốc gia đều không hạn chế các doanh nghiệp vay ngân
hàng khi họ đã thuê tài chính, điều này mở rộng cơ hội huy động vốn vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Không đòi hỏi uy tín lớn
Để đáp ứng yêu cầu tại các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp phải
trình báo cáo tài chính thể hiện 3 năm kinh doanh liên tục có lãi và không có
nợ quá hạn. Các doanh nghiệp thờng gặp khó khăn trong việc thoả mãn các
yêu cầu này nhng sẽ dễ dàng hơn trong trờng hợp họ thuê tài chính. Hơn nữa,
các doanh nghiệp nhỏ không thể có mối quan hệ gần gũi sẵn có với các ngân

hàng và các ngân hàng không thể đáp ứng một khoản vay dài hạn đối với
những khách hàng cha có 1 khoản vay dài hạn nào trong hồ sơ tín dụng. Riêng
đối với những công ty cho thuê tài chính, những khách hàng mới cũng có thể
nhận đợc những khoản tài trợ ngắn hạn.
- Cơ chế thanh toán tiền thuê linh hoạt
12
Không nh các ngân hàng thơng mại bị yêu cầu thanh khoản đòi hỏi sự
quản lý chặt chẽ đối với việc thanh toán tiền vay, cho thuê tài chính có thể đa
ra 1 cơ cấu trả nợ linh hoạt đáp ứng những dòng tiền đặc thù của ngời thuê. Ví
dụ cho thuê trả tăng dần, giảm dần, niên kim cố định; Việc thanh toán diễn ra
theo mùa hoặc ngắt quãng; Thời hạn thanh toán cũng linh hoạt, có thể định kỳ
theo quý hoặc theo tháng.
- Không cần tài sản thế chấp
Đây là u điểm nổi bật của cho thuê tài chính - sử dụng ngay tài sản thuê
làm vật thế chấp. Nguyên tắc tài sản thế chấp trong tín dụng ngân hàng để
tránh sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Tài sản thuê trong cho thuê tài
chính không đủ tính lỏng để ngời thuê có thể sử dụng sai mục đích. Mặt khác,
tài sản luôn thuộc quyền sở hữu của ngời cho thuê nên rủi ro mất vốn không
lớn.
- Ngời thuê có thể tiếp cận với công nghệ hiện đại
Các công ty cho thuê tài chính chuyên môn hoá trong lĩnh vực của họ
nên thờng am hiểu kĩ về thị trờng tài sản và thờng đợc phép xuất nhập khẩu
trực tiếp. Nhờ đó ngời thuê có thể tiếp cận với nhà sản xuất và những sản
phẩm tiên tiến, hiện đại; tạo ra khả năng đổi mới công nghệ nhanh chóng với
chi phí thấp - đây là điều đặc biệt có ý nghĩa trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt
hiện nay - cùng với những dịch vụ đào tạo, hớng dẫn, bảo trì kèm theo của
nhà cung cấp. Mặt khác, mối quan hệ kinh doanh cùng với những kinh
nghiệm về thị trờng tài sản của công ty cho thuê tài chính cho phép ngời thuê
có thể bán tài sản cũ, tài sản không sử dụng để đổi mới công nghệ.
+ Về phía ngời cho thuê

- Cho thuê tài chính có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay
Trong suốt thời hạn thuê, ngời cho thuê vẫn nắm quyền sở hữu tài sản
thuê nên họ có thể nhanh chóng chiếm hữu lại tài sản nếu ngời thuê không
tuân thủ hợp đồng. Nh vậy, có thể coi tất cả các hợp đồng cho thuê tài chính
đều có tài sản thế chấp. Mặt khác, khi cơ chế xử lý tài sản đảm bảo tiền vay
của nớc ta còn cha đồng bộ, hoạt động cho vay càng trở nên rủi ro hơn so với
cho thuê tài chính. Tuy nhiên, việc tịch thu tài sản không phải là biện pháp
đảm bảo rủi ro mà các công ty cho thuê tài chính mong muốn, hầu hết các
công ty đều trông chờ vào phẩm chất của ngời thuê. Khả năng giảm thiểu rủi
ro đòi hỏi 2 yếu tố, về pháp luật - là những văn bản quy phạm về quyền sở hữu
- và về thị trờng - yêu cầu về sự tồn tại một thị trờng thiết bị, máy móc cũ - để
tài sản cho thuê có thể dễ dàng đợc xử lý trong điều kiện rủi ro xảy ra.
13
- Tránh đợc rủi ro đạo đức và sự lựa chọn đối nghịch
Trong các quan hệ tín dụng, rủi ro đạo đức và sự lựa chọn đối nghịch rất
dễ xảy ra; ngời vay có thể sử dụng sai mục đích cam kết trong hợp đồng các
khoản tiền vay, vì thế tạo rủi ro lớn hơn đối với khoản vay đó, mặt khác chính
những ngời nay lại có nỗ lực lớn trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ, điều này
dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán các khoản vay. Đây là điều nguy
hiểm đối với các tổ chức tín dụng. Hoạt động cho thuê tài chính tài trợ ngời
thuê bằng tài sản đồng thời không chuyển quyền sở hữu nên giảm đợc những
rủi ro trên.
- Phát triển mối quan hệ với khách hàng và thúc đẩy bán hàng
Do sự chủ động tham gia vào các giao dịch mua bán giữa bên thuê và
nhà cung cấp, công ty cho thuê tài chính phát triển rộng hơn quan hệ của mình
và vì thế có điều kiện phát triển hoạt động của mình. Là định chế tài chính,
các công ty này thúc đẩy việc giao dịch hàng hoá thông qua việc giới thiệu,
quảng bá dẫn ngời mua đến với ngời bán. Là ngời bán, hình thức thuê tài
chính đợc xem nh 1 dạng khuyến mãi sản phẩm.
Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam, các doanh nghiệp vẫn còn e ngại khi ra

quyết định thuê tài chính; một mặt do hoạt động này còn mới mẻ, mặt khác là
do những bất lợi có thể gặp phải khi tiếp cận hoạt động này:
- Chi phí thuê hiện nay ở Việt Nam thờng cao hơn chi phí vay, nguyên
nhân là các công ty cho thuê tài chính thờng thu lãi trên những khoản vay để
tài trợ cho hoạt động cho thuê.
- Doanh nghiệp sẽ không đợc hởng khoản chiết khấu bán khi tham gia
vào giao dịch thuê tài chính.
- Những điều khoản về sự cố có thể xảy ra cho tài sản thuê, đặc biệt là
những sự cố có thể dự tính thờng gây khó chịu cho khách hàng, trong trờng
hợp này, ngời cho thuê thờng yêu cầu bảo hiểm toàn bộ cho tài sản thuê ngay
cả những khoản tiền nhỏ.
- Yêu cầu tín trong thời gian thuê thờng cao hơn bất cứ khoản vay nào,
nguyên nhân là ngời thuê muốn chắc chắn về các khoản thanh toán định kì
đúng hạn và sự sử dụng quá các tiêu chuẩn kĩ thuật của tài sản thuê.
- Đối với các phơng tiện vận tải phục vụ sản xuất hoặc vận chuyển hành
khách, giới hạn về số km di chuyển (Mile-age Limitations) cùng với những
điều khoản tăng phí kèm theo cùng là 1 điểm bất lợi đối với ngời thuê của các
giao dịch thuê tài chính.
1.3. Thẩm định tài chính dự án đầu t trong công tác thuê mua
tài chính
14
1.3.1. Thẩm định tài chính dự án tại các công ty cho thuê tài chính
1.3.1.1. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu t
a) Thẩm định tổng mức đầu t
Tổng mức đầu t: là toàn bộ chi phí đầu t và xây dựng (kể cả vốn sản
xuất ban đầu) và là giới hạn chi phí tối đa của dự án đợc xác định trong quyết
định đầu t.
Theo giai đoạn triển khai công tác đầu t một dự án, tổng mức đầu t bao
gồm các thành phận chủ yếu sau:
*Vốn cho chuẩn bị đầu t: bao gồm các khoản chi phí: điều tra, khảo sát,

nghiên cứu phục vụ cho lập báo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu
khả thi; lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi (kể cả
t vấn) hoặc báo cáo đầu t; chi phí đo đạc, khảo sát đính giá hiện trạng khi lập
dự án đầu t cải tạo sửa chữa; phí và lệ phí thẩm định;
* Vốn thực hiện đầu t gồm:
- Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (gồm cả
thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công (nếu có) , các trang thiết bị khác
phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt của công trình (bao gồm thiết bị lắp đặt
và không cần lắp đặt); chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công
trình, chi phí lu kho, lu bãi, lu container (nếu có) tại cảng Việt Nam (đối với
các thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo quản, bảo dỡng tại kho bãi ở hiện trờng;
- Chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị: chi phí san lấp mặt bằng xây
dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công (đ-
ờng thi công, điện nớc, nhà xởng v.v), nhà tạm tại hiện trờng để ở vf thi công
(nếu có); chi phí xây dựng các hạng mục công trình; chi phí lắp đặt thiết bị
(đối với thiết bị cần lắp đặt);
- Các chi phí khác: chi phí đền bù và tổ chức thực hiện trong quá trình
đền bù đất đai hoa màu, di chuyển dân c và các công trình trên mặt bằng xây
dựng, chi phí phục vụ cho công tác tái định c và phục hồi (đối với công trình
xây dựng của dự án đầu t có yêu cầu tái định c và phục hồi); tiền thuê đất hoặc
tiền chuyển quyền sử dụng đất; chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế công trình,
chi phí mô hình thí nghiệm (nếu có), chi phí lập hồ sơ mời thầu, chi phí cho
việc phân tích, đánh giá kết quả đấu thầu xây lắp, mua sắm thiết bị; chi phí
giám sát thi công xây dựng và lắp và các chi phí t vấn khác
* Vốn đầu t ở giai đoạn kết thúc đầu t, đa dự án vào khai thác sử dụng:
chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu t; chi phí tháo dỡ công trình
tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm (trừ đi giá trị thu hồi).
15
* Lãi vay, vốn lu động ban đầu cho sản xuất, dự phòng phí
Thẩm định tổng mức đầu t

Tổng mức đầu t là một chỉ tiêu quan trọng đầu tiên cần đợc xem xét khi
tiến hành thẩm định tài chính dự án. Xác định đợc chính xác tổng mức đầu t
có ý nghĩa quan trọng đối với tính khả thi của dự án. Nếu vốn đầu t quá thấp
thì dự án không thể thực hiện đợc nhng ngợc lại nếu vốn đầu t quá lớn cũng
dẫn đến kết quả tài chính của dự án không chính xác.
Thẩm định tổng mức đầu t là kiểm tra các hạng mục chi phí có đúng
đắn, phù hợp theo các quy định hiện hành của Nhà nớc và các quy định, thông
lệ khác.
b) Thẩm định nguồn tài trợ của dự án đầu t
Trên cơ sở nhu cầu vốn đầu t của dự án, chủ đầu t xem xét các nguồn
tài trợ cho dự án, khả năng đảm bảo cung cấp vốn về quy mô và thời gian (tiến
độ giải ngân). Dự án có thể đợc tài trợ bởi nhiều nguồn vốn khác nhau nh vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp, vốn huy động từ các cổ đông, vốn vay của các
tổ chức tài chính v.vTuỳ theo khả năng tài chính của chủ đầu t và tuỳ vào
định hớng sử dụng vốn của mình mà chủ đầu t có thể quyết định cơ cấu vốn
cho dự án. Tuy nhiên, cơ cấu này cũng ảnh hởng bởi các quy định của Nhà n-
ớc. Ví dụ theo Quy chế cho vay của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc quy định
đối với các ngân hàng thơng mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam thì ngân
hàng cho vay hoặc tổ chức đồng tài trợ không đợc cho vay vợt quá 85% tổng
mức đầu t đối với một dự án. Điều đó có nghĩa là chủ đầu t phải có 15% vốn
chủ sở hữu trong cơ cấu vốn đầu t của dự án.
Đối với từng loại nguồn vốn, cần xem xét ở các khía cạnh cơ bản sau:
- Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: phải đợc tiến hành kiểm tra,
đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó xác định
nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Thông thờng đó là căn cứ vào các
báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong tối thiểu ba năm liên tiếp tính đến
thời điểm lập dự án. Các báo cáo tài chính này phải đợc tổ chức kiểm toán tài
chính độc lập kiểm toán và xác nhận.
- Nguồn vốn vay: xem xét độ tin cậy về khả năng cho vay của các ngân
hàng cam kết cho vay. Về nguyên tắc, các ngân hàng cũng phải giải trình cho

chủ đầu t về tình hình khả năng tài chính của mình, về hoạt động kinh doanh
của mình thông qua các báo cáo về kết quả kinh doanh của ngân hàng và
chứng minh khả năng ngân hàng sẽ cung cấp đủ, kịp thời vốn cho dự án theo
đúng cam kết với chủ đầu t. Đặc biệt đối với các dự án có tổng mức đầu t lớn,
16
có nhu cầu vay lớn thì việc xem xét khả năng cho vay của các ngân hàng hết
sức quan trọng nó đảm bảo khả năng cung cấp vốn cho dự án không làm ảnh
hởng đến tiến độ từ đó ảnh hởng đến hiệu quả của dự án do có thể làm chậm
tiến độ đa dự án vào vận hành kinh doanh.
Hiện nay, khi tiến hành công tác lập dự án cũng nh xác định nguồn tài
trợ cho dự án, do còn nặng về cơ chế "xin-cho" nên chủ yếu là các doanh
nghiệp phụ thuộc vào các ngân hàng nên các chủ đầu t phải giải trình với ngân
hàng theo các yêu cầu của ngân hàng để có đợc khoản tài trợ cho dự án chứ
ngân hàng không phải giải trình hay chứng minh năng lực với chủ đầu t.
Việc xác định nguồn tài trợ cho dự án cũng là xác định một cơ cấu vốn
tối u cho dự án nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho chủ đầu t. Do có sự ảnh h-
ởng của yếu tố đòn bẩy tài chính nên tuỳ theo tình hình tài chính của doanh
nghiệp mà chủ đầu t sẽ đa ra một cơ cấu vốn tài trợ cho dự án phù hợp.
c) Thẩm định dòng tiền của dự án đầu t
Dòng tiền của một dự án đầu t đợc hiểu là các khoản chi phí và thu nhập
bằng tiền xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự
án. Chênh lệch giữa toàn bộ thu thập bằng tiền của dự án và toàn bộ chi phí
bằng tiền của dự án là dòng tiền ròng tại các mốc khác nhau của dự án. Dòng
tiền này chính là cơ sở để định giá doanh nghiệp, xác định giá cổ phiếu hay
trái phiếu hay giá trị hiện tại của dự án đầu t.
Khi xem xét dòng tiền của dự án cần phân biệt hai góc độ tài chính và
kế toán:
- Xét trên góc độ kế toán: chi phí của dự án sẽ bao gồm các khoản chi
phí hợp lê, bao gồm cả khấu hao. Khi tính thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập
doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định đợc tính vào chi phí. Do đó, làm giảm

thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nớc.
- Trên góc độ tài chính: Khấu hao TSCĐ không phải là một khoản chi
bằng tiền, khấu hao chỉ là một yếu tố của chi phí làm giảm thuế thu nhập của
doanh nghiệp. Do vậy, khấu hao là một nguồn thu của dự án.
* Vấn đề quan trọng khi xác định dòng tiền đó là cơ cấu vốn tài trợ cho
dự án và phơng thực trả nợ của dự án:
- Khi dự án đợc tài trợ 100% bằng vốn chủ sở hữu thì dòng tiền của dự
án đợc xác định
NPV = CF
0
+
n
n
k
CF
k
CF
k
CF
)1(

)1()1(
2
2
1
1
+
++
+
+

+
Trong có:
17
NPV: giá trị hiện tại ròng
CF
0
, CF
1
là chênh lệch dòng tiền tại các năm 0,1
CF
1
,CF
n
= Lợi nhuận sau thuế + khấu hao TSCĐ
CF
0
: vốn của chủ đầu t
Riêng năm cuối của dự án: CF
n
cộng thêm hai phần bộ phận:
+ Tiền ròng thu đợc từ thanh lý TSCĐ
+ Giá trị vốn lu động ròng thu hồi đợc
- Trờng hợp dự án đợc tài trợ 100% vốn vay
+ Thanh toán theo niên kim:
Dòng tiền của dự án đợc xác định bằng:
CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ - TRả gốc
Và CF
0
= 0
+ Thanh toán theo phơng thức: Lãi trả hàng năm, gốc trả vào năm cuối

CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ + Lãi vay
Và CF
0
= Tổng vốn vay
- Trờng hợp, khi vốn đầu t là hỗn hợp tức bao gồm cả chủ sở hữu và vốn
vay
+ Thanh toán theo niên kim: mỗi năm trả nợ cả gốc và lãi
CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ - Trả gốc
CF
0
: chỉ tính trên vốn chủ sở hữu
+ Trờng hợp lãi trả hàng năm, vốn trả vào cuối năm đời dự án
CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ + Lãi vay
CF
0
: Tổng vốn đi vay + vốn chủ sở hữu
Vì vậy, khi thẩm định dòng tiền của dự án cần xem xét kỹ phơng thức
tài trợ cho dự án, phơng thức trả nợ vốn vay để từ đó xác định dòng tiền phù
hợp. Từ đó tránh đợc việc đa ra đợc các kết quả dòng tiền quá cao hoặc thấp
dẫn đến các kết luận thiếu chính xác.
d) Thẩm định tỷ lệ chiết khấu
Tỷ lệ chiết khấu hay lãi suất chiết khấu chính là tỷ lệ sinh lời cần thiết
mà nhà đầu t yêu cầu đối với một dự án đầu t, là cơ sở để chiết khấu các dòng
tiền trong việc xác định giá trị hiện tại ròng của dự án.
Về bản chất, lãi suất chiết khấu của một dự án chính là chi phí cơ hội
của dự án đó. Nếu thực hiện dự án, nhà đầu t sẽ bỏ qua lợi tức kỳ vọng của các
dự án đầu t khác hay các tài sản chính khác có cùng mức rủi ro.
Có thể hiểu lãi suất chiết khấu của một dự án chính là lợi tức kỳ vọng
của một tài sản tài chính có cùng mức độ rủi ro.
18

Có thể xác định tỷ lệ chiết khấu theo phơng thức tài trợ cho dự án nh
sau:
- Khi vốn đầu t là nợ
Lãi suất chiết khấu chính là chi phí nợ sau thuế = (1 - T)Kinh doanh
Trong đó: T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Kd là chi phí nợ trớc thuế = Tỷ lệ sinh lời tới thời điểm đáo hạn
- Khi vốn đầu t là vốn chủ sở hữu
Lãi suất chiết khấu chính là lợi tức kỳ vọng của vốn chủ sở hữu.
- Khi vốn đầu t gồm nợ và vốn chủ sở hữu
Trong trờng hợp này, tỷ lệ chiết khấu chính là chi phí vốn bình quân
Chi phí vốn bình quân =
)1( Txxr
BS
B
xr
BS
S
Bs







+
+







+
Trong đó:
r
S
: chi phí vốn chủ sở hữu
r
B
: chi phí nợ là lãi vay của ngân hàng
(): tỷ trọng giá trị của vốn chủ sở hữu
(): tỷ trọng giá trị của nợ
T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
e) Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu t
thẩm định các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu hiệu quả của dự án đợc thực
hiện dựa trên việc thẩm định dòng tiền và tỷ lệ chiết khấu, thẩm định các chỉ
tiêu hiệu quả có chính xác và hợp lý hay không.
Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV - Net Present Value)
Giá trị hiện tại dòng của dự án đầu t là số chênh lệch giữa giá trị hiện tại
của các luồng tiền ròng kỳ vọng trong tơng lai với giá trị hiện tại của vốn đầu
t.
NPV =
0
1
)1(
C
r
CF
i

i
n
i

+

=
Trong đó:
r: tỷ suất chiết khấu
C
0
: vốn đầu t ban đầu
CF
1
: dòng tiền ròng của dự án năm thứ i (dòng tiền sau thuế)
Điều kiện chấp thuận dự án khi sử dụng chỉ tiêu NPV để đánh giá:
- Chấp thuận dự án khi NPV > 0 và bác bỏ dự án khi NPV 0.
* Ưu điểm của NPV
19
- Phản ánh đợc giá trị thời gian của tiền quan việc sử dụng chi phí cơ hội
của vốn làm tỷ lệ chiết khấu.
- NPV đo lờng trực tiếp phần lợi nhuận mà dự án đóng góp vào tài sản
của chủ sở hữu vì đây là dòng tiền sau thuế.
- Quyết định chấp nhận, từ chối hay xếp hạng dự án phù hợp với mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận của chủ sở hữu.
* Nhợc điểm của chỉ tiêu NPV
- Chỉ tiêu này không áp dụng cho dự án có thời điểm khác nhau. Do vậy,
muốn so sánh đợc chúng ta phải điều chỉnh cho mỗi dự án lặp lại thời gian cho
đến khi tuổi thọ dự án của chúng tơng đơng nhau.
- NPV phụ thuộc vào cách chọn tỷ suất chiết khấu khác nhau.

- NPV không phản ánh giá trị lợi ích thu đợc từ một đồng vốn đầu t.
- NPV là một giá trị tuyệt đối, nó không phản ánh khả năng sinh lời của
dự án trên một đơn vị vốn đầu t. Các dự án có chi phí đầu t cao thờng đem lại
NPV lớn hơn các dự án có chi phí đầu t thấp.
Chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR: Internal Rate of Return), còn đợc
gọi là tỷ suất thu lợi nội tại, tỷ suất nội hoàn hay suất thu hồi nội bộ.
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm tỷ suất
chiết khấu để tính các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại
thì tổng thu bằng tổng chi, hay nói cách khác là tỷ suất chiết khấu mà tại đó
NPV = 0.
Dự án có IRR cao hơn mức lãi suất giới hạn (lãi suất cho vay, tỷ suất
chiết khấu hay tỷ suất lợi nhuận mong đợi) thì sẽ đợc lựa chọn. Nếu là các dự
án loại trừ nhau thì ngời ta sẽ chọn dự án căn cứ vào vốn đầu t củ dự án lớn
hay nhỏ và có thể kết hợp thêm chỉ tiêu NPV để lựa chọn.
Để tính toán chỉ tiêu này, chúng ta có thể sử dụng rất nhiều các phần
mềm vi tính chẳng hạn nh chơng trình EXCEL thuộc phần mềm Microsoft
Office. Các phần mềm này đều tự động tính toán đợc chỉ tiêu này khi nhập
dòng tiền của dự án vào.
Thời gian hoàn vốn (PP: Payback Period)
Thời gian thu hồi vốn là độ dài thời gian dự tính cần thiết để các luồng
tiền ròng của dự án bù đắp đợc chi phí đầu t của dự án. Các nhà ngân hàng và
các doanh nghiệp sử dụng thời gian hoàn vốn để đánh giá dự án bằng cách
thiết lập chỉ tiêu thời gian hoàn vốn cần thiết và thời gian hoàn vốn tối đa có
thể chấp nhận đợc của dự án. Những dự án có thời gian hoàn vốn lớn hơn thời
20
gian cho phép tối đa sẽ bị loại bỏ. Khi chon trong một số nhiều dự án loại trừ
nhau thì chấp nhận dự án có PP nhỏ hơn thời gian quy định và PP nhỏ nhất.
Thời gian hoàn vốn đợc xác định nh sau:
- Thời gian hoàn vốn không chiết khấu:
PP = Tổng vốn đầu t/(LN ròng + khấu hao TSCĐ)

- Thời gian hoàn vốn có chiết khấu: t đợc xác định từ công thức:
C
0
-
0
)1(
1
=
+

=
i
i
t
i
r
CF
+ Ưu điểm: đơn giản, dễ sử dụng
+ Nhợc điểm:
Xếp hạng dự án không phù hợp với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của
chủ sở hữu.
Yếu tố rủi ro đối với luồng tiền tơng lai của dự án không đợc xem xét
đánh giá.
Điểm hoà vốn
Khả năng sinh lời và độ an toàn của dự án thờng đợc diễn đạt bằng chỉ
tiêu điểm hoà vốn. Điểm hoà vốn là điểm tại đó doanh thu ngang bằng chi phí
sản xuất, điểm hoà vốn có thể đợc tính cho cả đời dự án hoặc tính cho từng
năm. Điểm hoà vốn đợc thể hiện dới chỉ tiêu sản lợng hoà vốn và doanh thu
hoà vốn, trị số các chỉ tiêu này thấp chứng tỏ dự án có mức an toàn cao trong
hoạt động.

- Cách xác định điểm hoà vốn:
x: là sản lợng hoà vốn
p: Giá bán đơn vị sản phẩm
v: Biến phí đơn vị sản phẩm
f: Tổng định phí cả đời dự án
x =
- Doanh thu hoà vốn:
Trờng hợp sản xuất một loại sản phẩm:
D = p* x = p* =
p
v
f
1
Trờng hợp sản xuất nhiều loại sản phẩm
D =
ii
ii
i
i
px
px
p
v
f
*
*
*)
)
1(


+
21
Dới dạng tổng quát: điểm hoà vốn của dự án phụ thuộc vào hai yếu tố cơ
bản: chi phí biến đổi và giá trị tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, việc xác định điểm
hoà vốn trong năm hoạt động nào đó có thể không phản ánh đúng đặc tính của
dự án. Do đó, để xác định điểm hoà vốn cần tính đến sự biến đổi các yếu tố có
liên quan trong cả kỳ vận hành của dự án. Trong trờng hợp này, điểm hoà vốn
cần xác định theo khả năng thu hồi toàn bộ vốn đầu t và bù đắp các chi phí
vận hành.
* Ưu điểm của chỉ tiêu điểm hoà vốn: Dễ xác định và độ tin cậy tơng
đối cao do thời gian hoàn vốn là những năm đầu thực hiện dự án. Chỉ tiêu này
giúp cho doanh nghiệp xác định đợc với mức sản lợng bao nhiêu thì thu hồi
đợc vốn đầu t.
* Nhợc điểm: chỉ tiêu này không cho biết thu nhập cụ thể sau khi hoàn
vốn, đôi khi có dự án đầu t có thời gian thu hồi vốn dài nhng thu nhập về sau
lại cao hơn thì vẫn có thể là dự án tốt.
Ngời ta có thể tính ba loại điểm hoà vốn sau:
- Điểm hoà vốn lý thuyết: đợc tính theo công thức sản lợng hoà vốn nêu
trên chỉ khác là tổng định phí chỉ đợc tính cho một năm của đời dự án.
- Điểm hoà vốn tiền tệ: là điểm mà tại đó, dự án bắt đầu có tiền để trả nợ
vay (kể cả dùng nguồn vốn khấu hao). Cách tính giống nh tính điểm hoà vốn
lý thuyết nhng định phí không tính khấu hao.
- Điểm hoà vốn trả nợ: là điểm mà tại đó, dự án có đủ tiền để trả nợ vốn
vay, đóng thuế thu nhập. Cách tính giống nh điểm hoà vốn lý thuyết nhng định
phí tính thêm nợ gốc và thuế thu nhập phải trả trong năm.
f) Thẩm định độ nhạy của dự án đầu t:
Khi tiến hành thẩm định tài chính dự án đầu t cán bộ thẩm định cần
xem xét mức độ tin cậy của các thông tin về dự án nh các dòng tiền dự tính,
mức độ rủi ro tối đa có thể xảy ra.
Việc thẩm định mức độ tin cậy của dự án giúp cho chủ đầu t không bỏ

lỡ cơ hội đầu t hay quyết định đầu t sai, việc làm này giúp cho việc tính tỷ suất
chiết khấu hợp lý của dự án. Nếu việc dự tính các dòng tiền là không đáng tin
cậy thì tất cả các việc tính toán sau đó đều không có ý nghĩa, dẫn đến các
quyết định đầu t sai làm và ngợc lại nếu việc dự tính là đáng tin cậy thì việc ra
quyết định đầu t sẽ phù hợp.
Việc tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR thì phải căn cứ vào các dòng tiền
dự tính và các giả định để tính toán đợc coi là tình huống cơ sở. Việc tính toán
độ nhạy của dự án đựơc thực hiện bằng cách đa ra các kịch bản: dự báo các rủi
ro có thể xảy ra trong khi thực hiện dự án, thay đổi một hoặc một số thông số
đầu vào tăng hay giảm và tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của dự án.
22
Nếu hầu hết các tình huống đa ra đều cho kết quả NPV > 0 thì có thể tiến
hành thực hiện dự án. Trờng hợp NPV 0 thì tạm kết luận mức rủi ro dự tính
cao và cần xem xét lại trớc khi ra quyết định và do đó có thể điều chỉnh lại tỷ
lệ chiết khấu của dự án cho phù hợp.
Việc thẩm dịnh mức độ tin cậy của dự án giúp cho chủ đầu t có cái nhìn
chính xác về dự án để từ đó nâng cao hiệu quả đầu t dự án.
1.3.1.2. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu t
Việc lập dự án hiện nay còn mang tính chủ quan của ngời lập dự án mà
đôi khi cố chứng minh hiệu quả dự án để đợc duyệt, hoặc đợc vay vốn. Trong
khi thẩm định phải đứng trên quan điểm khách quan để xét xem có quyết định
đầu t hay tài trợ cho dự án không. Muốn thẩm định đợc tin cậy giúp cho việc
quyết định về dự án một cách đúng đắn và chính xác, thì đầu tiên là xem xét
các dữ liệu ban đầu có đáng tin cậy không, cách lập dự toán của dự án có hợp
lý vận dụng phù hợp không, nếu không chuyên viên thẩm định phải lập lại dự
toán với các độ nhạy một cách có cơ sở. thực hiện việc này sẽ tốn rất nhiều
công sức, gần nh tái lập phơng án tài chính dự án.
Sơ đồ dới đây thể hiện quy trình thẩm định theo từng giai đoạn (xem sở
đồ quy trình thẩm định). Qua đó giúp cho các nhân viên tín dụng giải quyết về
vấn đề thời gian và công sức cho việc thẩm định.

Sơ đồ quy trình thẩm định tài chính dự án
23
1. Xác định các thông
số quan trọng trong dự
án
2. Kiểm tra độ tin cậy
các thông số quan
trọng trongdự án
4. Kiểm tra cơ sở khoa
học và tính thực tiễn
trong ph ơng pháp lập
dự án
Đánh giá các bảng kết
quả theo mức lạc quan
Xây dựng độ nhậy theo
các thông số chủ yếu
trong các tình huống
Bảng nhận định kết
quả tổng hợp theo độ
nhạy
3. Xây dựng các thông
số quan trọng trong dự
án đạt độ tin cậy
5. Xây dựng lại các ph
ơng pháp khoa học,
phù hợp thực tiễn để
tính toán
Đề nghị bác dự án
Kết luận ra
quyết định

Không tin cậy
Không phù hợp
Kết quả xấu
Kết quả tốt
Phù hợp
Tin cậy
1.3.2. Những nhân tố ảnh hởng đến công tác thẩm định tài chính dự
án đầu t
1.3.2.1. Những nhân tố khách quan:
a) Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách nhà nớc:
Đây là những nhân tố thuộc về môi trờng kinh tế, pháp luật, xã hội, tự
nhiên Những nhân tố bên ngoài ảnh hởng đến công tác thẩm định tài chính
dự án và các tổ chức tín dụng chỉ có thể khắc phục đợc một phần.
Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách của Nhà nớc, nhân tố này đóng
vai trò là khuôn khổ định hớng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế,
trong đó có các các tổ chức tín dụng phục vụ mục tiêu chung của xã hội.
Những khuyết điểm trong tính hợp lý, tính đồng bộ hay tính tiêu cực của các
văn bản pháp lý, chính sách quản lý của Nhà nớc đều có thể gây khó khăn,
tăng rủi ro đối với kết quả hoạt động của dự án cũng nh với hoạt động thẩm
định của các tổ chức tín dụng. Một số bất cập chính do hệ thống pháp luật và
cơ chế quản lý của Nhà nớc thờng gặp là:
Với các dự án đầu t trong và ngoài nớc liên quan đến nhiều chính sách
mà các chính sách này cha đợc hoàn thiện đầy đủ, ổn định, thờng thay đổi liên
tục dẫn đến tâm lý không an tâm, tin tởng của các nhà đầu t.
Hệ thống văn bản pháp luật cha đầy đủ còn khá nhiều kẽ hở và bất cập
làm phát sinh những rủi ro và hạn chế nguồn thông tin chính xác đến các tổ
chức tín dụng.
b) Tác động của lạm phát:
Lạm phát là yếu tố bất định có ảnh hởng tới việc thẩm định tài chính dự
án. Lạm phát gây nên sự thay đổi về giá cả theo thời gian. Do vậy, nó làm biến

đổi dòng tiền kỳ vọng và tỷ lệ chiết khấu khi đánh giá tài chính dự án đầu t.
Mức lạm phát không thể dự đoán một cách chính xác vì nó phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố nh quy luật cung cầu, thu nhập và tâm lý ngời tiêu dùng, tốc độ
tăng trởng của nền kinh tế. Các biến số tài chính trong dự án, các yếu tố đầu
vào của các chỉ tiêu nh NPV, IRR đều chịu tác động của lạm phát. Do vậy,
đánh giá tính hiệu quả của một dự án nào đó, cần phải xác định chính xác, hợp
24
lý giá cả của các yếu tố cấu thành chi phí hay doanh thu của dự án. Việc tính
đến yếu tố lạm phát sẽ làm cho quá trình thực hiện dự án đợc dễ dàng hơn,
hiệu quả thẩm định dự án cao hơn.
1.3.2.2. Những nhân tố chủ quan:
- Nhận thức của lãnh đạo các tổ chức tín dụng về công tác thẩm định tài
chính dự án: điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng. Vì nếu lãnh đạo các tổ
chức tín dụng cho rằng công tác thẩm định tài chính dự án là không cần thiết
đối với các tổ chức tín dụng thì sẽ không có việc thẩm định tài chính dự án tr-
ớc khi ra quyết định đầu t. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu t chỉ thực
sự đợc quan tâm và nâng cao khi các nhà lãnh đạo các tổ chức tín dụng nhận
thức đợc ý nghĩa của công tác này đối với hoạt động đầu t.
- Trình độ cán bộ thẩm định dự án: năng lực của ngời tham gia thẩm
định dự án có vai trò rất quan trọng vì kết quả thẩm định tài chính đợc dựa
trên các kết quả nghiên cứu, phân tích về kỹ thuật, thị trờng, tổ chức sản xuất,
Năng lực của cán bộ thẩm định dự án ảnh hởng trực tiếp đến kết quả mà họ
đảm trách. Do vậy, trong mọi trờng hợp, muốn hoàn thiện công tác thẩm định
tài chính dự án thì trớc hết bản thân chất lợng của cán bộ thẩm định phải
không ngừng đợc nâng cao. Họ phải đáp ứng đợc những đòi hỏi về chuyên
môn nghiệp vụ, nắm vững các văn bản pháp luật, chế độ chính sách của Nhà
nớc. Ngoài ra, t cách phẩm chất đạo đức của cán bộ thẩm định cũng là điều
kiện không thể thiếu.
- Quy trình nội dung và phơng pháp thẩm định tài chính dự án có ảnh h-
ởng rất lớn tới công tác thẩm định tài chính dự án. Một quy trình, nội dung và

phơng pháp phù hợp,. khách quan khoa học và đầy đủ là cơ sở đảm bảo thực
hiện tốt công tác thẩm định tài chính dự án. Ngợc lại, một quy trình, nội dung
và phơng pháp thẩm định bất hợp lý, sơ sài chắc chắn sẽ dẫn tới kết quả thẩm
định tài chính dự án không cao và các tổ chức tín dụng khó có thể dựa vào đó
để ra quyết định đầu t chính xác.
- Thông tin là cơ sở cho những phân tích, đánh giá, là "nguyên liệu" cho
quá trình tác nghiệp của cán bộ thẩm định. Nguồn thông tin quan trọng nhất
trớc hết là từ hồ sở dự án. Nếu thông tin trong hồ sơ dự án thiếu hoặc không rõ
ràng, cán bộ thẩm định có quyền yêu cầu những ngời lập dự án cung cấp thêm
hoặc giải trình những thông tin đó. Bên cạnh các thông tin về dự án, để việc
thẩm định đợc tiến hành một cách chủ đông, có những đánh giá khách quan,
chính xác hơn thì khả năng tiếp cận, thu thập các nguồn thông tin khác và khả
năng xử lý thông tin của cán bộ thẩm định đóng vai trò quyết định.
25

×