Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.58 KB, 93 trang )

Mở đầu
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu.
Để thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tạo ra nhiều hàng hoá và dịch vụ, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc. Điều kiện cần thiết và quan trọng nhất là phải thu hút đợc các nguồn vốn
đầu t trong nớc cũng nh của nớc ngoài. Đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay, Đảng ta xác định vốn trong nớc là quyết định nhng vốn đầu t nớc ngoài
cũng có vai trò hết sức quan trọng. Hơn nữa ngoài ý nghĩa về vốn, thì đầu t
trực tiếp nớc ngoài còn giúp cho chúng ta tiếp thu các công nghệ hiện đại và
những kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nớc phát triển.
Vĩnh Phúc là một tỉnh Trung du miền núi, điều kiện kinh tế xã hội còn
khó khăn, nguồn vốn đầu t cho phát triển kinh tế còn hạn hẹp, có thể nói là
thiếu vốn trầm trọng. ở các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh thiết
bị và công nghệ đều lạc hậu, trình độ quản lý yếu kém, hiệu quả sản xuất kinh
doanh thấp. Do vậy việc thu hút vốn đầu t nói chung, vốn đầu t nớc ngoài nói
riêng là vấn đề cấp thiết đối với tỉnh.
Kể từ khi có Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam (1987) đến nay, việc
thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài ở tỉnh Vĩnh Phúc đã thu đợc những kết
quả khả quan. Đầu t trực tiếp nớc ngoài bớc đầu đã góp phần vào phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, làm thay đổi hẳn cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên kết quả
đạt đợc còn rất hạn chế, cha tơng xứng với tiềm năng và thế mạnh của Tỉnh.
Đã đến lúc cần phải xem xét lại toàn bộ thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài tại
Vĩnh Phúc, tìm ra các nguyên nhân yếu kém, trên cơ sở đó đa ra các giải pháp
phù hợp nhằm thu hút nhiều hơn nữa nguồn vốn quan trọng này.
Từ trớc đến nay cha có một đề tài nào đề cập một cách toàn diện về
công tác đầu t trực tiếp nớc ngoài ở tỉnh Vĩnh Phúc. Trong bối cảnh đó việc
nghiên cứu đề tài: "Thực trạng và giải pháp tăng cờng thu hút đầu t trực
tiếp nớc ngoài ở Vĩnh Phúc", hy vọng sẽ góp phần nhất định vào việc giải
1
quyết những vấn đề cơ bản và cấp bách đặt ra trong việc thu hút vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc.


2. Mục tiêu của đề tài.
- Hệ thống hoá một số vấn đề có tính chất lý luận và thực tiễn về đầu t
trực tiếp nớc ngoài.
- Đánh giá toàn diện thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài, chỉ ra các
nguyên nhân hạn chế việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại tỉnh Vĩnh
Phúc.
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp để nâng cao khả năng thu hút vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu: Một số vấn đề cơ bản trong đầu t trực tiếp nớc
ngoài của tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, có tham
chiếu, so sánh với một số địa phơng điển hình khác
+ Về thời gian: Giai đoạn 1997 - 2004
4. Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp luận nghiên cứu: Tác giả sử dụng phơng pháp luận nghiên
cứu là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Các phơng pháp nghiên cứu cụ thể: Tác giả sử dụng phối hợp phơng
pháp thống kê, phơng pháp trừu tợng hoá, phơng pháp phân tích tổng hợp, và
phơng pháp so sánh để phân tích, đối chiếu, xử lý số liệu, tình hình và khái
quát thành những luận điểm có căn cứ và lý luận thực tiễn.
Tác giả cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có bổ sung những số
liệu mới theo thực tiễn nghiên cứu của đề tài, nhằm làm cho luận văn rõ ràng
có tính khoa học và logic hơn.
2
5. Dự kiến đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về thu hút FDI, vai trò
của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá về thực trạng thu hút FDI ở Vĩnh Phúc

- Trên cơ sở kinh nghiệm của một số địa phơng trong thu hút FDI rút ra
những bài học cho thu hút FDI ở tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đa ra một số nguyên tắc cơ bản trong thu hút FDI vào địa phơng, và
vận dụng vào thực trạng thu hút FDI ở Vĩnh Phúc từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, luận văn đợc kết cấu thành 3 ch-
ơng nh sau:
Chơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thu hút FDI
Chơng 2: Thực trạng thu hút FDI ở Vĩnh Phúc
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI vào tỉnh
Vĩnh Phúc
3
Chơng 1
Một số vấn đề lý luận cơ bản về thu hút FDI
1.1. Khái niệm và các hình thức của FDI
1.1.1. Khái niệm
Đầu t quốc tế hay còn gọi là đầu t nớc ngoài, là một quá trình kinh
doanh trong đó vốn đầu t đợc di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác
với mục đích sinh lời. Trong đầu t quốc tế thờng có 2 hoặc nhiều bên có quốc
tịch khác nhau cùng phối hợp với nhau, để triển khai một dự án đầu t nhằm
đem lại lợi ích cho tất cả các bên. Lợi ích do hoạt động đầu t quốc tế mang lại
thờng là lợi ích kinh tế, đồng thời có cả lợi ích chính trị, lợi ích văn hoá - xã
hội, lợi ích về bảo vệ môi trờng sinh thái. Đó là những lợi ích mà các nhà đầu
t nói riêng và các nớc đầu t trên thế giới nói chung đều hết sức quan tâm. Do
vậy ngày nay hoạt động đầu t quốc tế hình thành và phát triển với quy mô
ngày càng lớn.
Đầu t quốc tế có thể đợc thực hiện dới nhiều hình thức cụ thể khác
nhau. Trong đó ngời ta có thể phân loại nó theo nguồn vốn là đầu t của t nhân
(kể cả các doanh nghiệp), đầu t của Chính phủ và các tổ chức quốc tế hoặc có

thể phân loại theo vai trò của ngời chủ đầu t trong quá trình triển khai dự án
đầu t và sử dụng nguồn vốn đầu t. Tức là phân chia thành đầu t trực tiếp và
đầu t gián tiếp. Mỗi cách phân loại này có ý nghĩa khoa học và thực tiễn riêng
và nó có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động đầu t quốc tế đối với từng
quốc gia trong từng giai đoạn cụ thể. Tuy nhiên trong phạm vi của luận văn
tác giả chỉ xin đề cập đến loại hình đầu t trực tiếp trong đầu t quốc tế.
Đầu t trực tiếp trong đầu t quốc tế còn gọi là đầu t trực tiếp nớc ngoài
(Forgein Direct Investment - FDI) là một loại hình di chuyển vốn quốc tế,
trong đó ngời chủ sở hữu vốn đồng thời là ngời trực tiếp điều hành và quản lý
4
hoạt động sử dụng vốn. Về thực chất FDI là sự đầu t của các công ty nớc
ngoài vào nớc sở tại nhằm xây dựng các cơ sở sản xuất kinh doanh, các chi
nhánh ở nớc sở tại và làm chủ toàn bộ hoặc một phần cơ sở đó. Hay nói cụ thể
các chủ đầu t nớc ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định
tuỳ theo luật đầu t của mỗi nớc, từ đó chủ đầu t nớc ngoài có quyền tham gia
vào việc quản lý và điều hành dự án đầu t. Quyền quản lý dự án đầu t phụ
thuộc vào mức độ góp vốn của mỗi bên. Nếu bên nớc ngoài góp 100% vốn thì
doanh nghiệp hoàn toàn do chủ đầu t nớc ngoài điều hành và quản lý, nhng
doanh nghiệp đó vẫn phải hoạt động tuân theo pháp luật nớc sở tại. Lợi nhuận
của các chủ đầu t nớc ngoài thu đợc phụ thuộc vào kết quả của hoạt động kinh
doanh và đợc chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định. Mức lợi nhuận này
nói chung là tơng đối cao nhng cũng chịu sự rủi ro tơng đối lớn. FDI đợc thực
hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại từng phần hay toàn
bộ doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hay sáp nhập
các doanh nghiệp với nhau. Trên thực tế phần lớn FDI đợc thực hiện dới dạng
các công ty con hoặc các công ty liên doanh của các công ty xuyên quốc gia,
đó là những công ty giữ vai trò chủ động trong quá trình đầu t này. Do đó FDI
có thể đợc định nghĩa là sự mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh
của các công ty xuyên quốc gia trên phạm vi quốc tế. Sự mở rộng đó bao gồm
chuyển giao vốn, công nghệ và các kỹ năng sản xuất, bí quyết quản lý tới nớc

tiếp nhận đầu t để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của
dự án đầu t.
Nói chung FDI là một hoạt động quan trọng trong đầu t quốc tế, nó
ngày càng trở nên hết sức sôi động với quy mô ngày càng gia tăng. Đồng thời
trên thế giới cũng đang diễn ra những sự thay đổi lớn cả về lĩnh vực đầu t, về
chủ đầu t, về nơi tiếp nhận đầu t cũng nh nhiều hình thức đầu t trực tiếp
mới v.v. Để tìm hiểu sâu hơn về FDI chúng ta cần nghiên cứu về các hình
thức cơ bản của FDI.
5
1.1.2. Các hình thức của FDI
Trên thế giới có nhiều hình thức tổ chức FDI khác nhau nhng những
hình thức đợc áp dụng phổ biến là:
+ Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hay còn gọi là hợp đồng hợp
tác kinh doanh
+ Doanh nghiệp liên doanh
+ Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Tuỳ vào từng điều kiện cụ thể và tuỳ vào từng quốc gia khác nhau mà
các hình thức trên đây đợc áp dụng khác nhau
* Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là hình thức đầu t mà trong đó 2 hay nhiều bên tham gia hợp đồng
ký kết thoả thuận để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh
ở nớc nhận đầu t trên cơ sở quy định rõ đối tợng, nội dung kinh doanh, nghĩa
vụ, trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho từng bên tham gia.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh có đặc trng là không thành lập một pháp
nhân mới. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng do các bên thoả thuận và đợc cơ
quan có thẩm quyền của các nhà đầu t chuẩn y. Tuy nhiên hợp đồng hợp tác
kinh doanh thờng có thời hạn không dài và nó không đòi hỏi vốn lớn nên
những nhà đầu t ít tiềm năng hay chọn hình thức này.
* Doanh nghiệp liên doanh
Đây là hình thức đầu t trong đó hai bên cùng nhau thoả thuận góp vốn

theo một tỷ lệ nhất định để thành lập một doanh nghiệp mới có hội đồng quản
trị và ban giám đốc điều hành riêng. Doanh nghiệp liên doanh thờng đợc
thành lập dới hình thức công ty TNHH, có t cách pháp nhân và hoạt động theo
quy định của pháp luật nớc nhận đầu t. Mỗi bên tham gia liên doanh có trách
nhiệm đối với bên kia và doanh nghiệp liên doanh trong phạm vi phần vốn góp
của mình trong vốn pháp định. Tỷ lệ vốn góp của bên (hoặc các bên nớc
ngoài) do các bên tham gia liên doanh thoả thuận.
6
Theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam (1987), tỷ lệ góp vốn của bên
nớc ngoài tối thiểu không dới 30% vốn pháp định, không quy định giới hạn tối
đa và trong quá trình hoạt động không đợc giảm vốn pháp định. Đối với các
dự án xây dựng kết cấu hạ tầng tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, các dự án đầu t vào miền núi, vùng sâu, vùng xa, các dự án trồng rừng
thì tỷ lệ này có thể thấp đến 20% nhng phải đợc cơ quan cấp giấy phép đầu t
chấp nhận.
Bên nớc ngoài tham gia góp vốn bằng tiền nớc ngoài, tiền Việt Nam, có
nguồn gốc từ đầu t tại Việt Nam, thiết bị, máy móc, nhà xởng, công trình xây
dựng, giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ
dịch vụ kỹ thuật. Bên Việt Nam tham gia góp vốn pháp định bằng tiền Việt
Nam, tiền nớc ngoài, giá trị quyền sử dụng đất đai, các nguồn tài nguyên, thiết
bị máy móc nhà xởng, công trình xây dựng, giá trị quyền sở hữu công nghiệp,
bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật.
Nói chung các nớc nhận đầu t thờng a chuộng hình thức này bởi vì
ngoài mục tiêu tạo nguồn vốn cho đầu t phát triển nớc chủ nhà còn có điều
kiện tiếp thu đợc kỹ thuật, công nghệ mới, học tập đợc kinh nghiệm quản lý,
đào tạo đội ngũ lao động và tiếp cận thị trờng quốc tế. Song nớc chủ nhà cũng
cần phải đáp ứng đợc những điều kiện về vốn, trình độ quản lý doanh nghiệp
cùng với ngời nớc ngoài thì mới đảm bảo đợc hiệu quả mong muốn.
* Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
Đây là hình thức đầu t trong đó bên nhận đầu t không góp vốn, toàn bộ

vốn là do bên nớc ngoài bỏ ra nhng bên nhận đầu t chịu trách nhiệm cung cấp
cho bên nớc ngoài các dịch vụ cần thiết nh điện, nớc và cho thuê đất đai, cho
thuê sức lao động Doanh nghiệp này thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc ngoài
(có thể là tổ chức hoặc cá nhân ngời nớc ngoài) đợc thành lập dới hình thức
công ty TNHH, có t cách pháp nhân theo luật pháp của nớc chủ nhà. Loại hình
doanh nghiệp này do một hay nhiều tổ chức hoặc cá nhân ngời nớc ngoài
7
thành lập tại nớc chủ nhà, họ tự đứng ra quản lý, tổ chức điều hành sản xuất
kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh cuối cùng.
Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài ngày càng đợc các chủ
đầu t lựa chọn nhiều hơn vì họ đợc tự mình quản lý, điều hành và hởng lợi
nhuận do kết quả đầu t mang lại sau khi đã làm tròn nghĩa vụ nộp thuế với nớc
chủ nhà. Đối với nớc chủ nhà, nhất là những nớc đang phát triển do trình độ và
kinh nghiệm quản lý còn hạn chế, nguồn vốn có hạn trong khi đó rất cần
những dự án có số vốn đầu t lớn, thời hạn thu hồi vốn dài mức độ mạo hiểm
cao thì việc để các nhà đầu t nớc ngoài đầu t 100% vốn là rất cần thiết.
Hình thức đầu t 100% vốn nớc ngoài còn có một vài dạng đặc biệt nh
+ BOT: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
+ BTO: Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh
+ BT: Hợp đồng xây dựng - chuyển giao
Những dạng hợp đồng đặc biệt này thờng đợc áp dụng đối với các công
trình xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Ngoài 3 hình thức chủ yếu trên, để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu t, chính phủ nớc nhận đầu t còn lập ra các khu vực u đãi đầu t trong lãnh
thổ nớc mình nh: khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, đặc khu kinh tế
Trong đó, khu chế xuất là khu vực lãnh thổ có ranh giới địa lý xác định do
chính phủ nớc nhận đầu t cho phép thành lập, trong đó có thể do một hoặc một
số xí nghiệp sản xuất hàng hoá phục vụ xuất khẩu hoặc thay thế hàng nhập
khẩu. Trong khu chế xuất, áp dụng chế độ tự do thuế quan, tự do mậu dịch.
Khu công nghiệp theo luật pháp Việt Nam quy định là khu chuyên sản xuất

hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất do chính phủ thành
lập hoặc cho phép thành lập.
Tóm lại đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc biểu hiện dới nhiều hình thức
khác nhau và mỗi hình thức đều có mặt mạnh, mặt hạn chế của nó nên cần
8
phải đa dạng hoá các hình thức đầu t nhằm đem lại hiệu quả cao đáp ứng mục
tiêu phát triển đất nớc.
1.2. Vai trò của FDI đối với việc phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam
Ngày nay xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế ngày càng mở rộng và
đợc tất cả các quốc gia trên thế giới quan tâm. Đó là quá trình mà các nền
kinh tế của các nớc tác động lẫn nhau, bổ xung cho nhau và phụ thuộc vào
nhau. Đứng trớc xu hớng đó Đảng và Nhà nớc Việt Nam đã chủ trơng lợi dụng
"những khả năng to lớn của nền kinh tế thế giới về di chuyển vốn, mở rộng thị
trờng, chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý để bổ sung và phát huy
có hiệu quả các lợi thế và nguồn lực trong nớc. Và phơng pháp hữu hiệu nhất
để thực hiện chủ trơng này là "Đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối
ngoại" trong đó cần đặc biệt chú ý tới việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài (FDI).
Qua gần 20 năm thực hiện luật đầu t nớc ngoài (12/1987) tại Việt Nam,
chúng ta đã thu đợc một số kết quả đáng kể: Số lợng vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài vào Việt Nam ngày càng tăng (tốc độ trung bình tăng 50% đến 60%);
quy mô các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài ngày càng lớn; cơ cấu đầu t chủ
yếu tập trung vào các ngành dầu khí, công nghiệp và dịch vụ. Các nớc t bản
phát triển ngày càng đầu t vào Việt Nam nhiều hơn. Sự gia tăng nhanh chóng
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài có vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế xã
hội của Việt Nam, làm cho nền kinh tế Việt Nam ngày càng ổn định, tăng tr-
ởng, nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ, mở rộng và làm vững chắc hơn
quan hệ kinh tế, tăng cờng sức cạnh tranh của Việt Nam trên thị trờng thế giới,
tạo đà cho những bớc tiến lớn hơn ở giai đoạn tiếp theo.
Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam đợc thể

hiện nh sau:
* FDI tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu t phát triển trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam. Vốn cho đầu t phát triển, bao gồm
nguồn vốn trong nớc và nguồn vốn nớc ngoài. Đối với các nớc đang phát triển
9
nói chung và với Việt Nam nói riêng khi mà sản xuất còn ở trình độ thấp,
nguồn vốn viện trợ của các nớc XHCN không còn nữa, nguồn vốn đầu t từ
ngân sách còn eo hẹp, các DNNN gặp nhiều khó khăn, vốn tiềm ẩn trong dân
cha đợc huy động nhiều, vốn ODA còn hạn hẹp thì nguồn vốn FDI có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế của đất nớc.
Xét về mặt định tính, sự hoạt động của nguồn vốn FDI nh là một trong
những động lực gây phản ứng dây chuyền làm thúc đẩy sự hoạt động của đồng
vốn trong nớc. Một số chuyên gia kinh tế tính toán rằng cứ 1 đồng vốn FDI
hoạt động sẽ làm cho 4 đồng vốn trong nớc hoạt động theo. Nh vậy FDI còn
có vai trò giúp cho Việt Nam phát triển một nền kinh tế cân đối, bền vững
theo yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
* Nguồn vốn FDI đóng góp tích cực và ngày càng lớn vào duy trì nhịp độ
tăng trởng cao và ổn định nền kinh tế. Khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý ,
luôn là khu vực năng động nhất của nền kinh tế với tốc độ tăng trởng hàng
năm cao (khoảng 20% năm) đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp. Chẳng
hạn, năm 2004 tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực trong nớc
là 22,3% thì của khu vực FDI là 38,2%. Nói chung hoạt động của khu vực FDI
đạt hiệu quả cao, do đó doanh thu hàng năm của khu vực này đạt cao và đóng
góp vào GDP ngày càng tăng: Năm 1997 tỷ trọng trong GDP là 9,07%, năm
1998: 10,3%, năm 1999: 12,2%, năm 2000: 13,28%, năm 2004: 15,7% (theo
Thời báo kinh tế Việt Nam, kinh tế Việt Nam và thế giới 2003 - 2004: Doanh
thu và đóng góp của khu vực FDI vào GDP thời kỳ 1997 - 2004).
* FDI làm tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, mở rộng nguồn thu ngân sách.
Cùng với hoạt động có hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh, khu vực
FDI thông qua việc sản xuất các loại hàng hoá có khả năng cạnh tranh cao đã

làm cho quy mô xuất khẩu của khu vực này tăng nhanh qua các năm. Năm
1995 đạt 140 triệu USD, năm 2000 đạt 3.300 triệu USD và năm 2004 tăng lên
7.600 triệu USD. Các doanh nghiệp FDI với uy tín của mình đã giúp hàng hoá
của Việt Nam đợc xâm nhập vào thị trờng rộng lớn của thế giới, đến nay hàng
10
hoá của nớc ta đã có mặt trên 140 nớc và ngày càng khẳng định chỗ đứng trên
các thị trờng mới nh EU, Châu Mỹ, Trung Đông. Kim ngạch nhập khẩu cũng
tăng qua các năm và luôn lớn hơn kim ngạch xuất khẩu (năm 1995: 1.468
triệu USD và năm 1996: 2.042 triệu USD, năm 2000: 4.351 triệu USD và năm
2004 là 8.510 triệu USD, tăng 22,1% so với năm 2000). Tuy nhiên việc nhập
khẩu tăng lên tạo ra tài sản cố định và tiềm lực phát triển công nghệ cho phát
triển bền vững.
Nguồn thu ngân sách từ các doanh nghiệp FDI cũng tăng dần qua các
năm. Năm 1996: 263 triệu, năm 2000: 317 triệu USD, năm 2004: đạt 685 triệu
USD tăng 35,5% so với năm 2000. Nhờ đó làm cho ngân sách Nhà nớc cân
đối hơn, giảm mức bội chi ngân sách.
* FDI góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam theo hớng
CNH, HĐH.
Phần lớn vốn FDI hiện nay là đầu t vào khu vực công nghiệp, xây dựng
và dịch vụ với năng suất lao động cao làm cho cơ cấu kinh tế Việt Nam
chuyển dịch theo hớng tăng lên của công nghiệp và dịch vụ. Trong giai đoạn
1997 - 2004 tốc độ tăng trởng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực FDI
luôn cao hơn nhiều so với toàn ngành. Và cho đến nay khu vực này đã chiếm
hơn 1/3 tổng giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp, do vậy có sự tác
động lớn đến sự phát triển của ngành công nghiệp làm cho ngành này có tốc
độ tăng trởng cao hơn so với các ngành khác. Đồng thời làm tỷ trọng công
nghiệp trong GDP tăng dần qua các năm: năm 1995 chiếm 28,6%, năm 1998
chiếm 33,49% và năm 2004 chiếm 53,25%.
Trong nội bộ ngành công nghiệp, xuất hiện một số ngành mà nếu nh
không có FDI thì chúng ta không có điều kiện phát triển. Hiện nay có 8 ngành

hàng công nghiệp trong đó các doanh nghiệp FDI chiếm xấp xỉ 100% sản
phẩm (dầu khí, ô tô, đèn hình, tổng đài điện thoại, tủ lạnh ), ngoài ra còn có
một số ngành hiện đại mà khu vực FDI chiếm trên 50% sản phẩm nh thép,
11
kính xây dựng Sự phát triển các lĩnh vực này làm cho nền kinh tế đợc
chuyển dịch theo xu hớng tích cực.
Đối với ngành nông nghiệp, FDI với trên 200 dự án còn hiệu lực đã góp
phần nâng cao năng lực sản xuất cho ngành nông nghiệp, chuyển giao cho
lĩnh vực này nhiều cây giống, con giống, tạo ra nhiều sản phẩm chất lợng cao,
góp phần thúc đẩy quá trình đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp cũng nh nâng
cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông, lâm sản.
* FDI đã góp phần giải quyết việc làm cho ngời lao động tham gia phát triển
nguồn nhân lực, nâng cao sức mua trong nớc.
Tính đến cuối năm 2004, các doanh nghiệp có vốn FDI đã thu hút
khoảng 73 vạn lao động trực tiếp là ngời Việt Nam. Bên cạnh đó còn có hàng
chục vạn lao động gián tiếp thông qua các hợp đồng xây dựng, cung ứng dịch
vụ có liên quan đến các dự án FDI. Hơn thế nữa số lao động làm trong hình
thức hợp đồng hợp tác kinh doanh lại tính vào cán bộ công nhân viên của khu
vực kinh tế Nhà nớc, do đó, tổng số lao động làm việc liên quan đến các dự án
FDI có thể lên đến hàng vạn ngời.
FDI tạo điều kiện cho ngời lao động thích nghi với điều kiện lao động
mới, góp phần làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội, tạo nên một thị trờng
lao động với đầy đủ các yếu tố cung cấp và cạnh tranh. Qua đó thúc đẩy sự
quan tâm của xã hội đối với sự nghiệp giáo dục, đào tạo, làm chuyển đổi cơ
cấu lao động và hình thành đội ngũ lao động lành nghề. Đồng thời FDI tạo
điều kiện cho ngời lao động Việt Nam tiếp thu công nghệ hiện đại, kinh
nghiệm quản lý tiên tiến, rèn luyện tác phong kỷ luật và kỹ năng lao động
công nghiệp, thích ứng nhanh với cơ chế thị trờng.
Thu nhập của lao động trong các doanh nghiệp FDI cao hơn đáng kể so
với các khu vực khác, khoảng 30% đến 50% tuỳ thuộc từng ngành nghề trong

khu vực FDI, mức lơng bình quân chung là 70USD/tháng, trong đó mức lơng
bình quân trong lĩnh vực dịch vụ từ 100 - 150 USD/tháng; trong ngành công
nghiệp nặng từ 70 - 80USD/tháng. Nh vậy tổng thu nhập của ngời lao động
12
làm việc trong khu vực có vốn FDI hàng năm lên tới 300 - 400 triệu USD, làm
cho đời sống xã hội ngày càng nâng cao. Về đội ngũ cán bộ quản lý kinh
doanh, để đảm bảo cho sự hoạt động bền vững của doanh nghiệp, các nhà đầu
t nớc ngoài thờng tiến hành việc đào tạo cho đội ngũ cán bộ quản lý cho phù
hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời thông qua
đội ngũ chuyên gia nớc ngoài làm việc trong các doanh nghiệp FDI, cán bộ
Việt Nam cũng sẽ tự học tập đợc các vấn đề về quản lý, tổ chức điều khiển có
hiệu quả.
* FDI làm nâng cao trình độ công nghệ, tạo lập phơng thức kinh doanh mới,
góp phần làm cho nền kinh tế nớc ta chuyển biến tích cực.
Các nhà đầu t nớc ngoài luôn đặt vấn đề lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu,
do vậy để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả họ sẽ dựa vào các dự án,
những thiết bị công nghệ đồng bộ, có trình độ cơ khí hoá cao hơn các thiết bị
tiên tiến đã có trong nớc và thuộc loại phổ cập ở các nớc trong khu vực. Các
công nghệ này góp phần tạo ra những sản phẩm có chất lợng, hình thức tốt,
đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng trong nớc và xuất khẩu, nhất là trong lĩnh
vực sản xuất hàng tiêu dùng, dệt may, giầy dép
Một vai trò quan trọng của FDI là nếu nh trớc đây các doanh nghiệp
Việt Nam chỉ biết sản xuất, kinh doanh thụ động theo kế hoạch của cấp trên,
không cần đầu t, cải tiến, không cần tìm hiểu thị trờng, quảng cáo, tiếp thị thì
sự xuất hiện của các doanh nghiệp FDI đã thực sự làm thay đổi Việt Nam theo
hớng tích cực và ngày càng thích nghi với nền kinh tế thị trờng, đây là môi tr-
ờng bắt buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải có đủ sức mạnh, sự độc lập tự
chủ để đơng đầu trong cuộc cạnh tranh tồn tại và trởng thành.
1.3. Một số nguyên tắc cơ bản trong thu hút FDI vào địa phơng.
* FDI phải phục vụ cho chiến lợc và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của

địa phơng.
13
Thông thờng các nhà đầu t nớc ngoài, đôi khi cả bên nhận đầu t (các
quốc gia nói chung và các địa phơng của quốc gia đó nói riêng), chỉ quan tâm
nhiều đến hiệu quả tài chính. Bởi đứng về lợi ích riêng của nhà đầu t thì hiệu
quả cao nhất là lợi nhuận thu đợc, nên họ chú ý đến những vấn đề thiết thực
nh doanh thu, chi phí thuế, tiền thuê đất , trong khi đó Nhà nớc khuyến khích
một hay nhiều dự án FDI không chỉ căn cứ vào hiệu quả tài chính, mặc dù đó
là một nhân tố làm tăng nguồn thu của ngân sách Nhà nớc, góp phần vào sự
phát triển của nền kinh tế. Nhng điều phải quan tâm nhiều hơn để đánh giá
một dự án FDI là hiệu quả kinh tế xã hội của nó và cần phải lấy hiệu quả kinh
tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phơng hớng, lựa chọn các dự án
và tính chất công nghệ
Trong điều kiện kinh tế xã hội của đất nớc kém phát triển nh hiện nay,
chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội của FDI nhìn tổng thể phải đáp ứng các yêu
cầu: vốn, công nghệ, tri thức và kinh nghiệm quản lý sản xuất, kinh doanh,
giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao động, giải quyết thị trờng
tiêu thụ cho sản phẩm. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là các chỉ tiêu trên
đều nhất thiết phải đợc hội tụ đủ trong một dự án cụ thể, trong điều kiện các
địa phơng của nớc ta, trớc mắt có lẽ nên coi trọng mục tiêu tạo công ăn việc
làm cho ngời lao động, giảm số ngời thất nghiệp và nâng cao đời sống nhân
dân ở các địa phơng. Điều đó có nghĩa là trong mối tơng quan thu hút vốn và
công nghệ của FDI thì tạm thời chúng ta phải chấp nhận thực tế là cha thể có
điều kiện tự do lựa chọn công nghệ tiên tiến nh ý muốn. Hơn nữa, lao động đ-
ợc coi là một vấn đề quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của mỗi địa ph-
ơng và của toàn đất nớc, việc tạo ra công ăn việc làm cũng là biện pháp hữu
hiệu tích luỹ cho công nghiệp hoá, cho mua sắm công nghệ, tạo đà cho kinh
doanh phát triển .
Rõ ràng là mỗi địa phơng đều có chiến lợc và quy hoạch phát triển KT-
XH riêng phù hợp với điều kiện của địa phơng mình. Trong xu thế quốc tế hoá

nền kinh tế hiện nay việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc các địa ph-
14
ơng xác định là vấn đề quan trọng hàng đầu trong chiến lợc phát triển. Tuy
nhiên không thể lựa chọn tràn lan các dự án đầu t mà phải chọn lọc các dựa án
phù hợp, có khả năng phục vụ cho chiến lợc và quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội của địa phơng, thờng là các dự án đó phải đáp ứng đợc các vấn đề nh: có
tạo ra công ăn việc làm cho ngời dân không, có điều kiện cơ sở vật chất kỹ
thuật ổn định không, có mang lại những tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao
trình độ quản lý của cán bộ công nhân viên của địa phơng không, có khai thác
hết các tiềm năng vốn có của địa phơng không, có góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của địa phơng không Nếu một dự án mà đáp ứng đợc những yêu
cầu này thì mới có khả năng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của từng
địa phơng, từ đó mới có thể làm cho địa phơng có kinh tế ngày càng phát
triển, đời sống xã hội ngày càng ổn định và nâng cao. Do vậy trong thu hút
FDI vào địa phơng cần phải chú trọng nguyên tắc đầu tiên và cơ bản nhất là
FDI phải phục vụ cho chiến lợc và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa
phơng.
* Việc thu hút FDI vào địa phơng phải tuân theo chính sách thu hút FDI của
Nhà nớc, đồng thời phải vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của địa ph-
ơng.
FDI là một bộ phận cấu thành của toàn bộ hoạt động đầu t của quốc
gia, mà nguồn vốn trong nớc xét về tổng thể vẫn có ý nghĩa quyết định đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc. FDI không thay thế đợc các nguồn
đầu t khác, nhng có thế mạnh riêng của nó. Vì vậy Đảng và Chính phủ ta kêu
gọi các địa phơng phải hết sức chú trọng đến việc thu hút nguồn vốn FDI, làm
đòn bẩy cho nguồn vốn trong nớc hoạt động tích cực hơn. Đồng thời trong quá
trình thu hút vốn FDI vào địa phơng cũng cần lu ý Việt Nam là một nớc có
chủ quyền, có pháp luật cho nên FDI vào Việt Nam phải tuân thủ theo pháp
luật Việt Nam, tuân thủ theo những quy định, kiểm tra, giám sát của các cơ
quan quản lý Nhà nớc.

- Chính sách đất đai:
15
+ Giải quyết kịp thời những khó khăn vớng mắc về đất đai, giải phóng
mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án. Thí điểm việc cho phép t nhân
trong nớc đã đợc cấp quyền sử dụng đất lâu dài, đợc cho nhà đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài thuê lại đất trong thời hạn đợc cấp quyền sử dụng đất.
+ Nghiên cứu cách giải quyết yêu cầu của doanh nghiệp đầu t thực hiện
dự án lớn ở Việt Nam cần thế chấp giá trị quyền sử dụng đất đã đợc giao hoặc
cho thuê dài hạn để vay vốn của các tổ chức tín dụng hoạt động ở nớc ngoài
trong trờng hợp tổ chức tín dụng ở Việt Nam không có khả năng đáp ứng nhu
cầu về vốn.
- Chính sách thuế và hỗ trợ tài chính: Chính sách thuế và những u đãi
tài chính gắn với hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài là một yếu tố chủ yếu cấu
thành tính hấp dẫn của môi trờng đầu t trực tiếp nớc ngoài. Chính sách thuế và
những u đãi tài chính sẽ tiếp tục hoàn thiện theo hớng có hệ thống, ổn định và
thích hợp với các nớc trong khu vực. Loại bỏ những hạn chế do chính sách
thuế và những u đãi tài chính gây ra. Phát huy tích cực tác dụng của chính
sách thuế và u đãi tài chính đối với các nhà đầu t.
- Chính sách cải cách hành chính: Đẩy mạnh cải cách hành chính liên
quan đến hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài. Nghiên cứu xây dựng cơ chế
quản lý và tổ chức quản lý theo hớng một cửa, một đầu mối ở trung ơng và địa
phơng để tạo thuận lợi cho hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài. Các bộ, ngành,
địa phơng quy định rõ ràng công khai các thủ tục hành chính, đơn giản hoá và
giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết, kiên quyết xử lý nghiêm
khắc các trờng hợp sách nhiễu, cửa quyền, tiêu cực và vô trách nhiệm của cán
bộ công quyền.
Các địa phơng muốn thu hút ngày càng nhiều FDI cần phải chấp hành
đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc, đồng thời vận dụng phù hợp với
điều kiện thực tế của mình. Bên cạnh đó các địa phơng cũng cần không ngừng
cố gắng cải thiện môi trờng đầu t của mình, cần xác định thông qua FDI mà

địa phơng có thể nhận đợc công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, tiếp thu đợc kinh
16
nghiệm quản lý tốt, tìm kiếm đợc các thị trờng bên ngoài Việt Nam , nhng
không đợc vì thế mà ỷ lại vào FDI mà không khai thác tối đa các lợi thế bên
trong. Hơn nữa FDI cha thể tự nó quyết định sự thành công của mục tiêu phát
triển kinh tế, mà nó phải đợc kết hợp đồng bộ với các nguồn vốn khác nh:
ODA, nguồn vốn huy động rộng rãi trong nớc. Có thể nói sự ổn định môi tr-
ờng vĩ mô là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu t. Đối với nớc
ngoài, điều này càng có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết. Để thu hút đợc
vốn đầu t nớc ngoài, nền kinh tế nội địa phải là nơi an toàn cho sự vận động
của đồng vốn đầu t, sau đó là nơi có năng lực sinh lợi cao hơn những nơi khác,
sự an toàn vốn đòi hỏi môi trờng vĩ mô ổn định không gặp những rủi ro do các
yếu tố chính trị xã hội gây ra. Kinh tế địa phơng là một bộ phận của nền kinh
tế nớc ngoài, các địa phơng cũng phải tạo môi trờng đầu t ổn định, có mức
sinh lợi cao và đặc biệt là hạn chế tối đa rủi ro đầu t.
Có thể nói, kinh tế của mỗi địa phơng là một bộ phận của nền kinh tế
đất nớc, việc phát triển kinh tế của mỗi địa phơng góp phần làm cho nền kinh
tế đất nớc ngày càng phát triển hơn. Tuy nhiên đờng lối phát triển kinh tế của
mỗi địa phơng không thể nằm ngoài chính sách phát triển kinh tế của đất nớc.
Trong điều kiện đầu t nớc ngoài đóng vai trò quan trọng nh hiện nay, các địa
phơng cần có chính sách thu hút FDI sao cho vừa đảm bảo khung chính sách
thu hút FDI chung của nhà nớc, vừa phù hợp với điều kiện cụ thể của địa ph-
ơng mình. Quả thực mỗi địa phơng đều có những điều kiện riêng về tự nhiên,
kinh tế, xã hội. Do vậy việc vận dụng sáng tạo chính sách thu hút FDI của
Nhà nớc và phát huy tối đa những thế mạnh riêng rẽ giúp cho địa phơng thu
hút đợc những dự án FDI có hiệu quả, đem lại nhiều nguồn lợi góp phần vào
quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
* Việc thu hút FDI phải giải quyết hợp lý các mối quan hệ về lợi ích giữa các bên.
Xét nhu cầu, khả năng và lợi thế của mỗi bên, hợp tác đầu t giữa nớc ta
với nớc ngoài thực chất là tìm điểm gặp nhau về lợi ích để hợp tác cùng nhau

sản xuất kinh doanh trên nguyên tắc thoả thuận, tự nguyện, bình đẳng và cùng
17
có lợi. Theo đó lợi ích mà mỗi bên nhận đợc phải phù hợp với tơng quan và
khả năng của bên này và bên kia trong hợp tác. Lợi ích đó còn phải có lựa
chọn, so sánh với cái giá phải trả cho các đối tác khác nhau trong cùng một
mục tiêu và một thời điểm. Đồng thời còn phải có tính đến những điều kiện về
môi trờng đầu t, đảm bảo phát huy có hiệu quả lợi ích của mỗi bên (gồm chủ
đầu t nớc ngoài, các pháp nhân Việt Nam tham gia liên doanh và Nhà nớc
Việt Nam) trong đó quan trọng nhất đối với nhà đầu t nớc ngoài là kinh doanh
có hiệu quả và đợc đảm bảo an toàn vốn, lợi nhuận của họ.
Trong quá trình triển khai dự án FDI phải chú ý tới những nguyên nhân
dẫn đến những mâu thuẫn trong nội bộ liên doanh, mà thực chất những mâu
thuẫn đó xuất phát từ khác biệt về quan hệ sở hữu. Bên nớc ngoài là ngời sở
hữu thực sự tài sản mà họ đem góp vào liên doanh, cho nên từ quan niệm,
cách nhìn nhận cho đến hoạt động sản xuất kinh doanh đều thể hiện mục đích
tối thợng của họ là đạt đợc lợi nhuận tối đa. Trong khi đó bên Việt Nam chủ
yếu là các doanh nghiệp Nhà nớc, còn lạc hậu và yếu kém về mọi mặt, mục
đích của bên Việt Nam chủ yếu là học hỏi kinh nghiệm quản lý, tận dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật. Vì vậy trong quá trình hợp tác đầu t các bên
cần phải hết sức cân đối lợi ích của nhau để tránh mâu thuẫn, xung đột. Bên
Việt Nam không nên chỉ vì lợi ích của mình mà không xét đến những mặt trái
của các dự án đầu t, những vấn đề có hại cho đời sống tự nhiên, xã hội của địa
phơng, của đất nớc.
1.4. Kinh nghiệm (thành công và không thành công) của một số địa ph-
ơng (tỉnh, thành phố) trong thu hút FDI.
Vĩnh Phúc là một tỉnh mới thành lập, đang trên con đờng phát triển kinh
tế xã hội. Sự phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc gắn liền với sự phát triển của các
địa phơng khác tạo nên sự phát triển của đất nớc.
Trong quá trình phát triển của mình mỗi địa phơng đều đạt đợc những
thành công và không thành công riêng, cho nên để bù đắp cho nhau cùng phát

triển các địa phơng cần phải học tập kinh nghiệm của nhau trong từng lĩnh vực
18
riêng. Cũng nh vậy trong việc thu hút FDI, để có thể đánh giá khách quan hơn
tình hình thu hút đầu t và đề xuất đợc những giải pháp thiết thực nhằm tăng c-
ờng thu hút FDI vào Vĩnh Phúc, tác giả xin đa ra một số kinh nghiệm (thành
công và không thành công) trong thu hút FDI của Hà Nội và hai tỉnh Hải D-
ơng, Hà Tây (hai tỉnh có nhiều điều kiện tơng đồng với Vĩnh Phúc) nh sau:
1.4.1. Kinh nghiệm trong thu hút FDI của thành phố Hà Nội.
Là thủ đô của đất nớc, Hà Nội đợc coi là đầu tầu đi tiên phong trong tất
cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, do vậy việc học tập kinh nghiệm của
Hà Nội là một vấn đề mà bất cứ địa phơng nào cũng quan tâm trong quá trình
phát triển của mình.
* Vài nét về tình hình kinh tế xã hội của Hà Nội trong thời gian qua:
Về cơ cấu kinh tế, kinh tế Hà Nội đã chuyển dịch theo hớng CNH, HĐH:
tỷ trọng công nghiệp trong GDP tăng từ 36,4% (1998) lên 37,3% (2001),
38,8% (2002) và 41,2% (2004), tỷ trọng ngành dịch vụ tăng từ 59,6% (1998)
lên 60% (2001), 68,8% (2002) và 75,1% (2004), tỷ trọng ngành nông nghiệp
giảm từ 4% (1998) xuống 2,7% (2001), 2,4%(2002) và 2,0% (2004). Đối với
khu vực kinh tế trong nớc, tỷ trọng kinh tế Nhà nớc trung ơng giảm từ 56,1%
(1998) xuống 53,1% (2001); tỷ trọng kinh tế Nhà nớc địa phơng giảm từ 9,1%
(1998) xuống 7,8% (2001) và 48,9% (2004) Về vốn đầu t: Vốn đầu t xã hội
trên địa bàn thành phố tăng mạnh, từ 13.326 triệu đồng (1998) lên 18.120
triệu đồng (2001) và 21.167 triệu đồng (2002). Vốn đầu t trong nớc tăng mạnh
từ 6.095 triệu đồng (1998) lên 15.870 triệu đồng (2001) và 21.167 triệu đồng
(2002) và gần 30.000 triệu đồng (2004). Trong cơ cấu vốn đầu t xã hội, tình
hình huy động vốn trong nớc tăng nhanh từ 46.08% (1998) lên 88% (2001) và
89% (2004). Nh vậy vốn đầu t trong nớc trên địa bàn thành phố Hà Nội có xu
hớng ngày càng tăng, bớc đầu thực hiện chủ trơng của Đảng là khơi dậy và
phát huy tối đa nội lực, quy mô vốn đầu t cho ngành dịch vụ từ chiếm 42,2%
tổng vốn đầu t toàn xã hội năm 1998 tăng đến 65,1% năm 2002 và 70,5% năm

2004; nông nghiệp tăng từ 1,2% lên 2% và 2,8%. Về văn hoá xã hội của thành
19
phố cũng có nhiều tiến bộ: Thành phố tập trung chỉ đạo triển khai nhiều kênh
thông tin, tuyên truyền, phổ biến chủ trơng của Đảng và Nhà nớc; đẩy mạnh
công tác phòng chống tệ nạn xã hội và tạo thêm nhiều việc làm cho ngời lao
động. Bên cạnh đó hoạt động kinh tế đối ngoại đợc mở rộng, an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội đợc tăng cờng, đảm bảo giữ vững, ổn định chính trị xã
hội trong điều kiện quốc tế và một số địa phơng trong nớc có những vấn đề
phức tạp.
Nhìn chung tình hình phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội
trong thời gian qua là cơ sở đảm bảo cho một môi trờng vĩ mô ổn định, thuận
lợi đối với các nhà đầu t nớc ngoài. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi đó
thành phố còn gặp không ít những khó khăn, hạn chế nh: kinh tế tăng trởng tốt
nhng cha xứng với vị trí và tiềm năng của thủ đô, hoạt động xuất nhập khẩu
gặp nhiều khó khăn do giá xuất khẩu bất ổn, thị trờng bị thu hẹp, cạnh tranh
quốc tế ngày càng gay gắt, nhiều doanh nghiệp cha chủ động cho hội nhập
kinh tế quốc tế. Chi phí trung gian ở các ngành còn cao, nhất là sản xuất công
nghiệp nên giá trị sản xuất tăng cao nhng GDP không tăng tơng ứng, làm hạn
chế hiệu quả sản xuất. Việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi có chất l-
ợng cao còn chậm, cha có biện pháp đồng bộ kiểm soát sản xuất và tiêu thụ an
toàn. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật tuy đợc cải thiện song còn cha đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội của thủ đô, ùn tắc và tai nạn giao thông không
giảm. ý thức chấp hành kỷ cơng, pháp luật của một số cán bộ, nhân dân cha
tốt. Bộ máy hành chính các cấp còn cồng kềnh, kém hiệu quả, giấy tờ hội họp
còn nhiều Những khó khăn hạn chế này cần phải đợc khắc phục thì mới đa
nền KT-XH của thành phố ngày càng phát triển lên đợc. Những tồn tại này
không chỉ của riêng Hà Nội mà bất kỳ địa phơng nào cũng gặp phải. Do vậy
các địa phơng, tỉnh, thành phố cần phải phối hợp đa ra những biện pháp khắc
phục. Đó là vấn đề cần thiết trong giai đoạn CNH, HĐH và hoà nhập kinh tế
quốc tế của đất nớc hiện nay.

20
Có thể nói với tình hình kinh tế xã hội có nhiều thuận lợi và khó khăn nh
vậy thành phố Hà Nội đã có đợc những thành công, nhng cũng không ít những
vấn đề không thành công trong việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
* Những thành công đạt đợc trong thu hút FDI ở thành phố Hà Nội.
Trong thời gian qua vốn FDI ở Hà Nội chủ yếu tập trung vào ngành công
nghiệp, hay nói cách khác, các khu công nghiệp ở Hà Nội là nơi thu hút nhiều
nhất vốn FDI. Do vậy những thành công trong thu hút FDI đều từ các khu
công nghiệp trên địa bàn thành phố mang lại.
Các khu công nghiệp tập trung của Hà Nội là tiền đề để thu hút các
nguồn vốn đầu t nớc ngoài vào Hà Nội. Trong tổng số hơn 61 dự án đăng ký
thuê đất trong các khu công nghiệp thì chỉ có 6 dự án 100% vốn đầu t trong
nớc, còn lại là các dự án có vốn đầu t nớc ngoài. Đồng thời các khu công
nghiệp cũng tạo điều kiện cho việc chuyển dời các cơ sở sản xuất công nghiệp
gây ô nhiễm ra ngoại thành, giúp các doanh nghiệp thiếu mặt bằng sản xuất
trong nội thành tìm kiếm đợc mặt bằng để mở rộng sản xuất Nh vậy rõ ràng
kinh nghiệm đầu tiên trong thu hút FDI ở thành phố Hà Nội mà các địa phơng
khác nên học tập là xây dựng các khu công nghiệp tập trung, bởi lẽ các dự án
đầu t trong khu công nghiệp chiếm tới 90% là các dự án có vốn đầu t nớc
ngoài. Bên cạnh đó sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp đã giải
quyết đợc nhu cầu bức bách về mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp thực
sự yên tâm đầu t phát triển sản xuất bởi thời gian cho thuê đất trong các khu
công nghiệp khá dài (thờng là 50 năm), đồng thời các khu công nghiệp đều đ-
ợc quy hoạch nên các doanh nghiệp không còn phấp phỏng lo âu bị Nhà nớc
thu hồi đất hay giải phóng mặt bằng. Việc xây dựng và phát triển các khu
công nghiệp còn phát huy đợc nội lực, tạo điều kiện cho các thành phần kinh
tế khác cùng phát triển. Các địa phơng cũng nên chú trọng vào việc phát triển
các cụm, khu công nghiệp vừa và nhỏ, tạo điều kiện hỗ trợ cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong việc thuê đất, mở rộng sản xuất kinh doanh. Bởi lẽ ở
các địa phơng đa phần tập trung những doanh nghiệp vừa và nhỏ nên việc xây

21
dựng các khu công nghiệp vừa và nhỏ là rất cần thiết cho việc phát huy nội lực
của địa phơng mình, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trở nên hấp dẫn hơn
đối với các nhà đầu t nớc ngoài, từ đó góp phần quan trọng vào sự phát triển
của địa phơng mình.
Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nh hiện nay ngành công
nghiệp đợc Đảng và Nhà nớc ta đặc biệt chú trọng phát triển. Đi theo định h-
ớng của Nhà nớc, các tỉnh, thành phố cũng tập trung vào việc phát triển công
nghiệp của mình mà đóng góp một phần không nhỏ trong quá trình phát triển
công nghiệp của các địa phơng là vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Sự phát triển
các khu công nghiệp thu hút mạnh mẽ FDI góp phần tích cực vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của thành phố và từng quận, huyện, thúc đẩy quá trình
chuyển giao, nâng cao và đổi mới công nghệ.
Thành phố Hà Nội luôn luôn đi tiên phong trong quá trình phát triển kinh
tế, văn hoá, chính trị, khoa học kỹ thuật trong cả nớc. Do vậy những thành
công của Hà Nội trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng là những kinh nghiệm quý
báu mà các địa phơng, tỉnh, thành phố khác nên noi theo. Xét về lĩnh vực thu
hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, Hà Nội đã có những thành công nhất định
mà nh đã nói ở trên thành công đầu tiên là việc xây dựng các khu công nghiệp
tập trung, các cụm - khu công nghiệp vừa và nhỏ. Nhng bên cạnh đó Hà Nội
cũng rất thành công trong thu hút FDI nhờ vào hệ thống cơ sở hạ tầng tơng đối
hiện đại và thuận lợi, đội ngũ lao động có tay nghề, chuyên môn vào bậc nhất
cả nớc. Với vị thế và tiềm năng sẵn có của mình, Hà Nội tạo ra một môi trờng
hấp dẫn cho việc thu hút FDI. Vấn đề cơ sở hạ tầng và trình độ lao động cũng
đóng vai trò quan trọng trong thu hút FDI. Các nhà đầu t luôn muốn rót vốn
vào những dự án thuận lợi, ít rủi ro, những dự án đó phải có tiền đề là cơ sở hạ
tầng hiện đại, thu hút đợc những ngời lao động, cán bộ công nhân viên có tay
nghề, chuyên môn cao. Ngày nay trình độ chuyên môn của lao động Việt
Nam ngày càng nâng cao, nhng đa phần những lao động có tay nghề lại tập
trung làm việc ở Hà Nội. Thiết nghĩ các địa phơng nên có những biện pháp,

22
chính sách thu hút lao động có tay nghề vào địa phơng mình đồng thời xây
dựng cơ sở hạ tầng hiện đại để từng bớc thu hút vốn đầu t nớc ngoài, cũng nh
đầu t trong nớc.
* Những vấn đề cha đạt đợc trong thu hút FDI ở Hà Nội.
Bên cạnh những thuận lợi cho thu hút FDI, ở Hà Nội còn tồn tại không ít
những khó khăn. Mà vấn đề đầu tiên bao giờ cũng là vấn đề về khung pháp lý.
Một dự án đầu t muốn đợc phê duyệt thì đảm bảo phải tuân thủ luật pháp của
nớc chủ nhà. Do vậy khung pháp lý mà thông thoáng, cụ thể thì sẽ giúp thu
hút đợc nhiều vốn đầu t hơn. Tuy nhiên ở Hà Nội một số văn bản pháp lý liên
quan đến kinh tế còn cha thống nhất, thiếu đồng bộ và không rõ ràng dẫn đến
việc hiểu và vận dụng không thống nhất giữa các cơ quan quản lý. đây là một
trong những nguyên nhân gây ra cách xử lý tuỳ tiện của các cơ quan quản lý
Nhà nớc và nhiều khi làm xuất hiện nhiều khiếu kiện không cần thiết, gây cản
trở và làm xấu môi trờng đầu t trên địa bàn nói riêng và đối với cả nớc nói
chung. Bên cạnh đó cơ chế phân cấp uỷ quyền còn cha đủ điều kiện để thực
hiện cơ chế một cửa tại chỗ. Cũng nh nhiều lĩnh vực khác, nguyên tắc phân
cấp trong quản lý đầu t chủ yếu dựa vào quy mô chứ không phải dựa vào tính
chất của dự án. Nhiều dự án đầu t nớc ngoài chủ yếu chỉ sản xuất hàng dân
dụng, không tác động đến tổng thể nền kinh tế nhng vẫn phải có đầy đủ các
thủ tục, tiến hành đầy đủ các bớc gây tốn kém về thời gian và chi phí cho các
nhà đầu t. Điều đó làm hạn chế dòng vốn đầu t vào Việt Nam. Trên thực tế,
quyền hạn của chính quyền địa phơng trong việc chủ động đa ra các biện pháp
khuyến khích đầu t nớc ngoài (thuế, giá đất ) bị giới hạn trong phạm vi nhỏ
bé làm hạn chế tính chủ động của địa phơng trong việc hoạch định chính sách.
Tồn tại thứ hai trong thu hút FDI ở Hà Nội là về cơ sở hạ tầng và đất đai:
trên thực tế khung giá đất ở Hà Nội còn cao khó thu hút các dự án đầu t trong
và ngoài nớc. Nhiều cơn sốt đất đã tác động tiêu cực đến tình hình kinh tế của
Hà Nội. Giá đất và phí quản lý ở các khu công nghiệp Hà Nội hiện nay là cao
nhất cả nớc, làm giảm đáng kể sức hấp dẫn của các khu công nghiệp thủ đô.

23
Tận dụng lợi thế cơ sở hạ tầng của Hà Nội, các tỉnh giáp ranh đã xây dựng
những khu công nghiệp ở ngay gần ranh giới với giá đất và phí quản lý thấp
hơn nên nhiều nhà đầu t đã chuyển các dự án đến những khu công nghiệp này
thay vì đầu t vào các khu công nghiệp ở Hà Nội. Về cơ sở hạ tầng, việc cung
cấp điện, nớc cho các dự án đầu t còn cha ổn định, việc cung cấp điện không
ổn định là tình trạng phổ biến mà các doanh nghiệp phải gánh chịu, điều này
làm giảm phần nào lòng nhiệt tình và quyết tâm của các nhà đầu t vào địa bàn
Hà Nội.
Bên cạnh những tồn tại về khung pháp lý, về đất đai và cơ sở hạ tầng, ở
Hà Nội vẫn còn có những tồn tại về thủ tục hành chính, về dịch vụ cung cấp
thông tin cho các doanh nghiệp và về hoạt động xúc tiến đầu t Nói chung
thủ tục hành chính đối với các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài rất rờm
rà, thời gian giải quyết kéo dài làm tăng chi phí của các doanh nghiệp trong
quá trình sản xuất kinh doanh và làm cho các nhà đầu t nản lòng khi tham gia
đầu t vào Hà Nội. Bên cạnh đó thông tin cho các doanh nghiệp đầu t còn thiếu
trong khi thông tin là một trong những yếu tố ngày càng trở nên quan trọng
trong việc củng cố và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong
thu hút FDI có một vấn đề đặc biệt quan trọng là vấn đề xúc tiến đầu t. Nếu
không có hoạt động này các nhà đầu t sẽ không biết đến tiềm năng và cơ hội
của địa phơng. Tuy nhiên trong thời gian qua hoạt động xúc tiến đầu t ở Hà
Nội vẫn cha tốt, bản thân ban lãnh đạo thành phố cũng vẫn cha thấy đợc tính
tất yếu của hoạt động này, cha dành cho công tác này sự quan tâm đúng mức,
vì vậy mà hiệu quả thu hút đầu t cha cao.
Trớc những mặt còn cha thành công của Hà Nội nh vậy các địa phơng
nên tìm hiểu và tìm cách khắc phục ở địa phơng mình, nên tạo cho địa phơng
mình có môi trờng đầu t thuận lợi với khung pháp lý cụ thể, rõ ràng; điều kiện
cơ sở hạ tầng, đất đai, thủ tục hành chính đảm bảo, thông thoáng; cung cấp
đầy đủ thông tin cho các doanh nghiệp và đặc biệt là cần hết sức chú trọng tới
24

hoạt động xúc tiến đầu t nhằm quảng bá tiềm năng và cơ hội của địa phơng
mình từ đó thu hút ngày càng nhiều vốn đầu t hơn.
1.4.2. Kinh nghiệm của Hải Dơng trong thu hút FDI:
Hải Dơng là một tỉnh nằm ở trung tâm vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc,
có vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế, xã hội có mạng lới giao thông đờng
bộ, đờng sắt, đờng sông thuận tiện cho việc giao lu kinh tế. Trong điều kiện
quốc tế hoá nguồn vốn đầu t nh hiện nay tỉnh Hải Dơng khá thành công trong
việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Để đạt hiệu quả cao trong thu hút
nguồn vốn trực tiếp nớc ngoài, Hải Dơng đã tập trung vào những vấn đề và
lĩnh vực chủ yếu, nh sau:
Tỉnh Hải Dơng không ngừng nâng cấp hạ tầng cơ sở để tạo môi trờng
thuận lợi cho các nhà đầu t, với các biện pháp cụ thể nh: tăng tỷ trọng chi cho
hạ tầng cơ sở, đầu t cho giao thông, điện, nớc, thông tin liên lạc, đầu t xây
dựng khu dân c, nâng cấp hệ thống khách sạn, du lịch. Đa dạng hoá các hình
thức đầu t nh BOT, BT, BTO, đổi đất lấy cơ sở hạ tầng, đầu t và chuyển giao
công nghệ
Trên cơ sở chuẩn bị trớc và kỹ lỡng về cơ sở hạ tầng nh vậy các nhà đầu
t có thể triển khai nhanh và thuận lợi dự án của mình. Do đó Hải Dơng rất thu
hút các nhà đầu t về mặt cơ sở hạ tầng.
Về cơ chế chính sách: Hải Dơng tiến hành cải tiến quy trình tiếp nhận dự
án, tiếp tục duy trì và hoàn thiện cơ chế "một cửa" đối với các dự án đầu t trực
tiếp nớc ngoài. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xúc tiến, vận động đầu t trên
tất cả các phơng tiện thông tin đại chúng tại địa phơng do tỉnh quản lý nhằm
nâng cao sự hiểu biết và nhận thức của mọi ngời về đờng lối, chính sách của
Đảng và Nhà nớc đối với vấn đề FDI. Trớc tình hình Internet toàn cầu tỉnh Hải
Dơng cũng xây dựng trang Web của mình và đẩy mạnh hoạt động giới thiệu
trên Internet nhằm hỗ trợ công tác xúc tiến vận động đầu t, chủ động hơn
trong việc tìm các đối tác đầu t. Công tác xúc tiến đầu t còn đợc Hải Dơng tích
cực đẩy mạnh ở chỗ: cử ngời tham gia học hỏi kinh nghiệm cùng các đoàn
25

×