Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

BÁO cáo THỰC tập tốt NGHIỆP QUẢN TRỊ KINH DOANH CÔNG TY MAY NHÀ bè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 46 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN

CHƯƠNG I : MARKETING VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
DOANHNGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 KHÁI NIỆM VỀ MARKETING
Tên gọi Marketing ra đời đến nay đã gần 100 năm nhưng từ thập kỷ 60 đến
nay nội dung của nó đã có nhiều thay đổi và rất rộng lớn, do vậy khi dịch ra thứ
tiếng khác rất khó thể hiện được đầy đủ và trọn vẹn. Do vậy nhiều nước vẫn
dùng nguyên bản tiếng Anh khi dùng thuật ngữ này mà không dịch ra ngôn ngữ
riêng của họ. Ở Việt Nam, hiện nay thuật ngữ Marketing đang được nhiều
người sử dụng để thay thế cho“ tiếp thị”, nhất là trong giới khoa học.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về Marketing nhưng không có được khái
niệm thống nhất, vì Marketing đang vận động và phát triển, có nhiều nội dung
phong phú. Mỗi tác giả đều có quan điểm riêng khi trình ra khái niệm của mình.
Marketing được hiểu là những hoạt động trên thị trường nhằm tạo ra sự trao
đổi với mục đích thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của con người .
Sau đây là một số khái niệm Marketing được chấp nhận sử dụng và phổ biến
hiện nay :
 “Marketing là tồn bộ hệ thống các hoạt động kinh doanh , từ việc
thiết kế, định giá, khuyến mại và phân phối những sản phẩm thỏa mãn
nhu cầu của những thị trường mục tiêu nhằm đạt được những mục tiêu đã
định.”
( Nguồn : Fundamental of Marketing, 1994, tác giả : Bruce J. Walker william
J.Stanton Michael J. Etzel )
 Theo CIM ( UK ‘ s chartered Institute of Marketing ):
“ Marketing là quá trình quản trị nhằm nhận biết, dự đốn và đáp ứng những yêu
cầu của khách hàng một cách hiệu quả và có lợi “.
 Theo AMA ( American Marketing Association , 1985 ):
“ Marketing là tiến trình kế hoạch và thực hiện sự sáng tạo, định giá, xúc tiến và
phân phối những ý tưởng, hàng hóa và dịch vụ để tạo ra sự trao đổi và thỏa mãn
những mục tiêu của cá nhân và tổ chức”.


 Theo Gronroos (1990) : “ Marketing là những hoạt động để thiết lập,
duy trì và củng cố lâu dài những mối liên hệ với khách hàng một cách có
lợi để đáp ứng mục tiêu của các bên.
Điều này được thực hiện bằng sự trao đổi và thỏa mãn những điều mong đợi
( Fulfilment of promises )
( Nguồn : Principle of Marketing, tác giả: Frances Brassington, Stephen Rettitt ,
1997 )
SVTH : le duc loi - 1 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN

“ Marketing là tiến trình qua đó cá nhân và tổ chức có thể đạt được nhu cầu và
mong muốn thông qua việc sáng tạo và trao đổi sản phẩm và giá trị giữa các
bên“.(Principles of Marketing Philip Kotler, 1994 )
1.1 CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA MARKETING
1.2.1 Chức năng của Marketing
Với nội dung chủ yếu là trên cơ sơ ûnghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị trường
đưa ra các hệ thống giải pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu marketing chứa đựng
trong nó nhiều chức năng khác nhau. Dưới đây là những chức năng chủ yếu :
- Chức năng thỏa mãn tốt nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Đây là chức năng cơ
bản nhất của mọi hoạt động Marketing. Chức năng này được thực hiện thông
qua việc nghiên cứu, phân tích nhu cầu thị trường bao gồm cả nhu cầu thực tế,
nhu cầu tiềm năng và nhu cầu lý thuyết . Quá trình phân tích cho phép nắm bắt
được tính quy luật của việc hình thành và phát triển nhu cầu cũng như những
biểu hiện cụ thể phong phú và đa dạng của nhu cầu. Trên cơ sở đó hoạt động
Marketing sẽ hướng tới những giải pháp cụ thể, phù hợp để khai thác và thỏa
mãn nhu cầu thị trường.
- Chức năng tăng cường khả năng thích ứng và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Thị trường là một lĩnh vực phức tạp . Nhu cầu thị trường phong phú và
đa dạng . Thị hiếu, tập quán, đặc điểm và tâm lý tiêu dùng của khách hàng ở
các vùng thị trường là khác nhau. Vì vậy hoạt động Marketing tạo ra sự phân

hóa của các giải pháp kinh doanh, đảm bảo sự thích ứng của các giải pháp với
đặc điểm của thị trường và nhóm khách hàng. Mặt khác, nhu cầu thị trường luôn
biến động phát triển, việc đổi mới các giải pháp Marketing cho phép cacù doanh
nghiệp tránh được tình trạng lạc hậu và trì trệ trong kinh doanh, đón trước được
những tình huống và cơ hội kinh doanh.
Với việc sử dụng hệ thống các chính sách Marketing các doanh nghiệp đã nắm
bắt và sử dụng linh hoạt các vũ khí cạnh tranh thị trường, tăng cường mở rộng
thị trường thu hút khách hàng, gia tăng sức sống và khả năng cạnh tranh thị
trường của doanh nghiệp.
- Chức năng tiêu thụ sản phẩm : Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vấn đề
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra có một vai trò
đặc biệt quan trọng . Một trong những chức năng và nhiệm vụ cơ bản của hoạt
động Marketing là phải đẩy mạnh quá trình tiêu thụ mở rộng thị trường và tăng
cường khả năng cạnh tranh. Đó là việc xác định một chiến lược giá cả có khả
năng thích ứng và kích thích tiêu thụ mạnh mẽ nhất, là việc tổ chức và hồn
thiện kênh phân phối, xây dựng và thực hiện các kỹ thuật kích thích tiêu thụ
như quảng cáo, xúc tiến bán hàng …
SVTH : le duc loi - 2 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN

- Chức năng tăng cường hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh : Tồn bộ
các hoạt động của Marketing luôn hướng tới mục tiêu hiệu quả của sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên, khi giải quyết bài tốn hiệu quả kinh doanh , Marketing
hiện đại luôn đảm bảo sự hài hòa giữa các mối quan hệ lợi ích . Đó chính là mối
quan hệ giữa lợi ích của xã hội, lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của thị
trường. Lợi ích của xã hội được thể hiện ở sự tăng trưởng của sản xuất và tiêu
dùng, ở một thị trường và môi trường cạnh tranh lành mạnh , ở việc khai thác có
hiệu quả nguồn tài nguyên chống ô nhiễm . Lợi ích của thị trường chính là sự
thỏa mãn nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng . Chỉ có thể trên cơ sở thỏa mãn
những lợi ích đó, các doan nghiệp mới có thể thỏa mãn các lợi ích của mình,

thông qua việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược Marketing . Nói một cách
khác, hoạt động Marketing luôn hướng tới việc thỏa mãn nhu cầu của xã hội và
thị trường để thỏa mãn cho nhu cầu của chính bản thân doanh nghiệp.
1.2.2 Vai trò của Marketing
1.2.2.1 Vai trò của Marketing đối với doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp, Marketing là công cụ quan trọng nhất giúp họ
hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh, chiến lược thị trường và chiến lược
cạnh tranh.
Với hệ thống các chính sách của mình Marketing không chỉ giúp các nhà sản
xuất kinh doanh lựa chọn đúng đắn phương án đầu tư. Tận dụng triệt để thời cơ
kinh doanh, mà giúp họ xây dựng chiến lược cạnh tranh và sử dụng các vũ khí
cạnh tranh có hiệu qủa nhất nhằm nâng cao uy tín, chinh phục khách hàng và
tăng cường khả năng cạnh tranh thị trường .
1.2.2.2 Vai trò của Marketing đối với xã hội
Nhờ có hoạt động nghiên cứu nhu cầu thị trường, Marketing đảm bảo cho sự
phát triển kinh tế quốc dân mang tính hiện thực và khả thi, giúp Nhà nước định
hướng được sự phá triển của các ngành và cả nền kinh tế quốc dân một cách có
hiệu quả. Nghiên cứu nhu cầu, tìm mọi biện pháp để thỏa mãn tối đa nhu cầu thị
trường sẽ tạo nên động lực để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ở nước ta,
chủ trương kết hợp kế hoạch với thị trường, thị trường vừa là căn cứ, vừa là đối
tượng của kế hoạch hóa. Đảng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác
nghiên cứu thị trường khi xây dựng các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế
đất nước .
1.3 TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG MARKETING Ở DOANH NGHIỆP
Ngày nay một doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả phải biết và vận
dụng Marketing với hai nội dung cơ bản sau đây :
SVTH : le duc loi - 3 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN

Thứ nhất: Phải thường xuyên nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu nắm

bắt kịp thời những thay đổi của nhu cầu; xác định mối quan hệ cung cầu sự
cạnh tranh giá cả …
Thứ hai : Đề ra và áp dụng các giải pháp khác nhau để khai thác nhu cầu giành
và chiếm lĩnh thị trường. Những giải pháp này thường gọi là các công cụ và kỹ
thuật Marketing. Các giải pháp khá đa dạng nhưng được tập trung vào 4 giải
pháp chính là:
• Giải pháp về sản phẩm ( Chiến lược sản phẩm)
• Giải pháp về giá cả ( Chiến lược giá cả)
• Giải pháp về phân phối ( Chiến lược phân phối )
• Giải pháp về xúc tiến ( Chiến lược xúc tiến )
1.4 MARKETING HỖN HỢP ( MARKETING – MIX )
1.4.1 Khái niệm và các thành phần của Marketing hỗn hợp
Marketing hỗn hợp là sự phối hợp hoạt động của những thành phần
Marketing sao cho phù hợp với hồn cảnh thực tế của thị trường trong một
khoảng thời gian ngắn. Đây chính là biểu hiện sự linh hoạt của doanh nghiệp
trong việc vận dụng 4 chiến lược của Marketing trong từng giai đoạn cụ thể
của thị trường. Nếu sự vận dung này khéo léo, tài tình, thì doanh nghiệp bán
được nhiều hàng, chiếm lĩnh được thị trường và thu được nhiều lợi nhuận.
Bốn chiến lược hay bốn thành phần của Marketing hỗn hợp đó là: sản phẩm,
giá cả, phân phối, xúc tiến bán hàng. Gọi tắt theo tiếng Anh là 4P ( Product ,
Price, Place, Promotion ).
Các thành phần của Marketing hỗn hợp bao gồm :
- Sản phẩm ( Product ) : doanh nghiệp phải tạo ra sản phẩm đúng theo
yêu cầu của thị trường . Sản phẩm phải hấp dẫn, thu hút người mua và
đáp ứng được nhiều mong muốn của người tiêu dùng .
- Giá cả ( Price ): khi xây dựng giá bán sản phẩm, doanh nghiệp phải
linh hoạt tính tốn để vừa mang lại lợi nhuận cho mình, vừa hợp túi tiền
của người mua và bảo đảm tính cạnh tranh trên thị trường .
- Phân phối ( Place ) : tổ chức hệ thống tiêu thụ, để bảo đảm bán được
nhanh, nhiều, tiết kiệm chi phí, thuận tiện cho người mua.

- Xúc tiến ( Promotion ) : tổ chức quảng cáo, thông tin, các hoạt động
khuyến mãi và tạo uy tín cho sản phẩm để lôi kéo, thu hút được nhiều
người mua.
1.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến Marketing hỗn hợp
SVTH : le duc loi - 4 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN

Marketing hỗn hợp không có nội dung cho mọi trường hợp hay một công
thức nào đó mang tính giáo khoa. Nội dung của Marketing hỗn hợp phụ thuộc
vào các nhân tố ảnh hưởng như :
- Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường . Nếu doanh nghiệp tạo
được uy tín sẽ chiếm lĩnh được thị trường, lúc đó không cần quảng cáo
nhiều vẫn bán được hàng .
- Tùy thuộc vào loại hàng hóa . Ví dụ : người bán nước ngọt có cách
chào mời khách hàng khác với người bán xi măng .
- Tùy thuộc vào từng thị trường cụ thể : ví dụ ở thị trường Việt Nam
những mặt hàng có giá thấp phù hợp với túi tiền của đại đa số dân
chúng thì dễ dàng được chấp nhận ( chính sách định giá thấp ).
- Tùy thuộc vào các giai đoạn của vòng đời sản phẩm . Ví dụ : khi
sản phẩm ở giai đoạn bão hòa thì cạnh tranh gay gắt, phải coi trọng các
hoạt động xúc tiến nhất là các dịch vụ sau bán hàng : vận chuyển thanh
tốn chậm, bảo hành lâu hơn…
Những điều trên đây cho chúng ta thấy rằng, để bán được hàng, có doanh
nghiệp coi trọng chất lượng sản phẩm, có doanh nghiệp lại coi trọng giá cả ,
hoặc chi phí nhiều cho quảng cáo và các hoạt động khuyến mãi…
Marketing thương mại
Nhà sản xuất Nhà phân phối
Đáp ứng tối ưu cho
SVTH : le duc loi - 5 -
Định vị

chiến lược
Định vị sản
phẩm
Định vị truyền
thống
Định vị phân
phối
Định vị giá
cả
Định vị
hình ảnh
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN

Marketing của nhà sản xuất Marketing của nhà phân phối
Người tiêu dùng
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY MAY NHÀ

2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY MAY NHÀ BÈ
2.1.1 Khái quát về Công Ty May Nhà Bè
- Tên của công ty: Công Ty May Nhà Bè
- Tên giao dịch: Nhà Bè Garment Import – Export Company
- Gọi tắt là: Nha_ Be_ Co
- Địa chỉ: đường Bến Nghé, phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Tp.HCM
- Trụ sở chính: Tân Thuận Đông – Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM )
- Điện thoại: 8720077-8729124-8729125
- Fax: (848)8729993
- Email:
- Website:
- Giấy phép thành lập: 225/ CCN- TCLĐ cấp ngày 24/03/1992 của Bộ Công
Nghiệp nhẹ.

- Nhận bằng chứng nhận bảo đảm chất lượng ISO 9002 vào ngày 15/12/2000
- Số tài khoản: 3611110064 Vietcombank
- Số đăng ký kinh doanh: 102550
2.1.2 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
- Công ty May Nhà Bè là một doanh nghiệp của nhà nước, là thành viên của
Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam trực thuộc Bộ Công Nghiệp.
- Từ ngày thành lập và đi vào hoạt động cho đến nay, công ty đã có uy tín và
được chấp nhận trên nhiều thị trường quốc tế. Công ty có đông đảo khách hàng
nhờ chất lượng hàng hóa tốt và thời gian giao hàng ngắn, đáp ứng với yêu cầu
SVTH : le duc loi - 6 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN

của khách hàng. Với các yếu tố này công ty cũng đã chiếm được ưu thế trên thị
trường may mặc hiện nay.
- Công ty May Nhà Bè có quá trình lịch sử nhiều năm nay. Nơi đây trước có tên
gọi là khu chế xuất Sài Gòn, được khởi công xây dựng từ năm 1972, tuy
nhiên đến đầu năm 1975 mới hình thành cơ bản nhà xưởng may là: LEGDINE
và JEANSYMI (do cổ đông Hồng Kông và Đài Loan đầu tư ).
- Sau ngày 30/04/1975 được Bộ Công Nghiệp tiếp nhận và khu chế xuất đổi
thành Xí nghiệp may Khu Chế xuất.
Tháng 06/1980 đổi tên thành Xí nghiệp may xuất khẩu Nhà Bè.
- Tháng 03/1992 do sự lớn mạnh và phát triển không ngừng của ngành may
mặc Việt Nam nói chung, của công ty nói riêng và đáp ứng yêu cầu quản lý,
phù hợp với một đơn vị đang phát triển. Bộ Công nghiệp quyết định thành lập
Công ty May Nhà Bè theo quyết định số 225/ CCN- TCLĐ ngày 24/03/1992.
- Công ty có các đơn vị trực thuộc sau:
+ 10 xí nghiệp ( tại khu vực công ty)
+ 1 xí nghiệp số 9 tại thành phố Nam Định. Ở đây có cả văn phòng đại
diện giới thiệu và bán sản phẩm.
+ Xí nghiệp liên doanh trong nước: xí nghiệp liên doanh may An

Giang ( Long Xuyên – An Giang).
+ Xí nghiệp liên doanh với Pháp: xí nghiệp may Nhà Bè – Sapa
+ 1 xí nghiệp may sông Tiền ( Tiền Giang).
+ 1 xí nghiệp thêu tại Komtum.
+ Mới đây Công Ty May Nhà Bè liên doanh với Queensway ASIA ( Hồng
Kông ) và thành lập xí nghiệp Newell – Nhà Bè ( Việt Nam ) tại khu vực
công ty, hoạt động trong thời hạn 10 năm, với vốn đầu tư 1 triệu USD.
Trong đó Công ty May Nhà Bè góp 40% còn Quennsway ASIA góp 60%.
Sản phẩm chính là áo thun thể thao, công suất 2 triệu sản phẩm/năm và dự
kiến tăng 20% trong thời gian tới. Thị trường xuất khẩu chính là Mỹ và
Châu Âu với mức dự kiến 80% sản phẩm, số còn lại tiêu thụ trong nước.
Đồng thời công ty cho phép nhận 4500m
2
nhà xưởng ở khu vực đường Lạc
Long Quân, Quận 11 và hàng trăm công nhân của Công Ty May Minh
Phụng để củng cố, tiếp tục phát triển về lãnh vực may của Việt Nam và tổ
chức lại sản xuất. Hiện nay công ty có 90 đại lý trong cả nước. Đến năm
2005 tất cả các tỉnh thành trong cả nước đều có đại lí giới thiệu và bán sản
phẩm của Công Ty May Nhà Bè.
2.1.3 Chức năng – nhiệm vụ của Công ty
 Chức năng:
SVTH : le duc loi - 7 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN

- Công ty trực tiếp sản xuất kinh doanh mọi sản phẩm thuộc ngành may mặc.
Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng may mặc cao cấp theo hình thức gia
công hoặc mua nguyên vật liệu bán thành phẩm, đáp ứng mở rộng đầu tư
phát triển, đồng thời giải quyết các vấn đề lao động của người dân địa phương.
- Tổ chức sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các mặt hàng dệt may theo ngành nghề
đã đăng ký và mục đích thành lập của công ty là để phục vụ cho xuất nhập

khẩu và đáp ứng nhu cầu trong nội địa.
- Công ty đảm bảo uy tín để giữ vững vị trí trên thị trường, luôn tâm đắc về vấn
đề mẫu mã, chất lượng sản phẩm, nân cao tay nghề của công nhân nhằm thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng.
- Lợi nhuận của công ty một phần giữ lại sử dụng cho tái đầu tư sản xuất,
phần còn lại đóng góp vào ngân sách Nhà nước.
Hiện nay, sản phẩm của công ty đã tham gia vào thị trường các nước trên thế
giới và đã đạt được hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9002.
 Nhiệm vụ sản xuất chính của công ty:
Tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng dệt sợi may. Các
sản phẩm chủ yếu của công ty: áo sơ mi cao cấp các loại, jacket, quần áo phụ
nữ, váy đầm, bộ trượt tuyết, trang phục thể thao, các loại quần áo thun, T-shirt,
pullower,theo ngành nghề đăng ký và mục đích thành lập công ty, đáp ứng nhu
cầu xuất nhập khẩu và phục vụ nội địa. Nhabeco tham gia thị trường xuất khẩu
sang các nước Nhật, EU, Đông Âu, Canada, Anh, Mỹ, Úc, và các nước Châu Á,
Châu Phi.
Năng lực hiện nay của công ty là:
Veston 480.000 bộ/ năm
Aùo sơ mi 5.000.000 bộ/ năm
Quần áo thời trang 5.500.000 bộ/ năm
Aùo Jacket, Coat 5.000.000 bộ/ năm
Căn cứ vào chủ trương phát triển trong từng thời kỳ, căn cứ vào nhu cầu
thị trường và thông tin cần thiết, công ty chủ trương nghiên cứu, xây dựng
phương thức kinh doanh, trên cơ sở định hướng cấp có thẩm quyền duyệt tiến
hành xây dựng kế hoạch hàng năm trên các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, áp
dụng những thành tựu khoa học công nghệ và công tác bảo vệ môi sinh môi
trường.
Hạch tốn kinh tế độc lập trên cơ sở đảm bảo nguồn vốn của nhà nước giao
cho, công ty cũng được phép lưu động vốn, góp vốn liên doanh với các đơn vị
trong nước theo luật của công ty và liên doanh nước ngồi để có thể bổ sung,

phát triển nguồn vốn kinh doanh của công ty.
SVTH : le duc loi - 8 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN

Tuân thủ các chính sách, các chế độ, luật pháp có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, nghiêm chỉnh chấp hành các hợp đồng
kinh tế, hợp đồng gia công và các văn bản đã ký kết.
Chấp hành đầy đủ việc thu nộp ngân sách và các khoản thu nhập khác
theo chỉ tiêu quy định của cơ quan quản lý.
Đảm bảo quyền lợi về lương bổng và các chế độ khác có liên quan đến
người lao động, luôn bồi dưỡng và nâng cao tay nghề, nghiệp vụ cho các cán
bộ công nhân viên để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh khốc liệt ngày nay.
Tham gia các hoạt động xã hội, ủng hộ đường lối chính sách của Nhà nước
và tích cực bảo vệ tài sản Xã Hội Chủ Nghĩa.
2.1.4 Tiềm năng và triển vọng của công ty
- Công ty May Nhà Bè có tổng diện tích mặt bằng là: 100.000m
2
, trong đó diện
tích nhà xưởng chiếm 50.000m
2
và phần còn lại dùng làm sân bãi container.
Lực lượng lao động cán bộ công nhân viên có đủ năng lực trình độ quản lý, tổ
chức sản xuất, điều hành sản xuất và tay nghề để đáp ứng sức cạnh tranh hiện
nay, có trên 2000 máy móc thiết bị các loại, năm 2002 tồn bộ máy móc thiết bị
của công ty đã được đề xuất thay đổi sang thiết bị hiện đại, đáp ứng nhu cầu
phát triển của xã hội ngày nay.
- Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng cao cấp theo hình thức gia công hoặc
mua nguyên vật liệu bán thành phẩm.
- Sản phẩm của Công ty May Nhà Bè được khách hàng tín nhiệm vì chất lượng
cao, mẫu mã đẹp và được người tiêu dùng Việt Nam bình chọn là hàng Việt

Nam chất lượng cao. Đồng thời, công ty đạt được tiêu chuẩn quản lý chất
lượng (ISO 9002) nên sản phẩm của công ty đã tạo lòng tin cho khách hàng
trong và ngồi nước. Sản phẩm chủ yếu là các mặt hàng may mặc truyền thống
như: áo sơ mi cao cấp các loại, các loại quần tây, váy đầm, trang phục thể
thao, T- Shirt, Jacket…
- Hiện nay, công ty đang dự kiến giảm dần hình thức sản xuất gia công và tiến
dần đến sản xuất hàng hóa FOB ( do công ty tự sản xuất và kinh doanh
hình thức mua nguyên phụ liệu và bán thành phẩm ). Và một điều đáng quan
tâm nữa là công ty đang phấn đấu đạt được chứng nhận SA8000 và ISO 14000.
Đây là nền tảng cho sự phát triển và củng cố sự đi lên từng bước vững chắc của
Công ty May Nhà Bè nói riêng và của ngành dệt may Việt Nam nói chung.
2.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY :
2.2.1 Cơ cấu tổ chức :
SVTH : le duc loi - 9 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN

Cơ cấu tổ chức của Công ty theo kiểu trực tuyến, chức năng chính chia làm
hai khối : khối sản xuất và khối quản lý. ( Sơ đồ mô tả ở trang bên ).
SVTH : le duc loi - 10 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY
SVTH : le duc loi - 11 -
Tổng giám đốc
Tổng giám đốc
Phòng KCS
Phòng KCS
Đại diện lãnh đạo chất lượng
Đại diện lãnh đạo chất lượng
P. Tổng giám đốc phụ trách

khối thương mại – kinh doanh
P. Tổng giám đốc phụ trách
khối thương mại – kinh doanh
P. Tổng giám đốc phụ trách
khối nội chính liên doanh
P. Tổng giám đốc phụ trách
khối nội chính liên doanh
Phòng KT - TC
Phòng KT - TC
Phòng
KHSX
P.
KD
VP.
Đại
diện
HN
P.

điện
XN Veston,
XN1, XN2,
XN3, XN4,
XN5, XN6,
XN7, XN8,
XN10,
P.
Bảo
vệ
Công ty

LD
NHABE
AN
GIANG
XN
may 9
P. Y
tế
P.
Hành
chính
P.Kỹ
thuật
công
nghê
ï
P. Tổ
chức
lao
động
P. Tổng giám đốc phụ trách
khối sản xuất – kỹ thuật
P. Tổng giám đốc phụ trách
khối sản xuất – kỹ thuật
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN

2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban :
Ban lãnh đạo công ty
 Tổng giám đốc : Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm quản lý
tồn công ty thực hiện theo sự chi phối của Bộ Công Nghiệp nhẹ. Đảm nhận

các trách nhiệm:
 Tổ chức cán bộ, tổ chức bộ máy quản lý.
 Trực tiếp ra các quyết định khen thưởng
 Trực tiếp phê duyệt các hợp đồng thương mại
 Đề ra các chiến lược và biện pháp cho từng thời kỳ
kinh doanh.
 Phó tổng giám đốc: Có chức năng hỗ trợ cho Tổng Giám đốc làm tốt
chức năng quản lý của mình như tham gia vào các quyết định thay Tổng
Giám đốc điều hành công ty khi Tổng Giám đốc vắng mặt và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
 Các trưởng phòng: Có chức năng tham mưu cho các cấp lãnh đạo về các
nghiệp vụ chuyên môn nhằm giúp lãnh đạo đưa ra những quyết định tình
huống đúng đắn cũng như góp ý kiến để lãnh đạo vạch ra kế hoạch và những
giải pháp thực hiện tốt kế hoạch đề ra … Các trưởng phòng chịu trách nhiệm
trước cấp lãnh đạo về các hoạt động ở từng phòng ban do mình phụ trách.
 Giám đốc các xí nghiệp trực thuộc: Giám đốc các xí nghiệp trực thuộc
trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất của xí nghiệp mình, chịu trách nhiệm
trước Tổng Giám đốc về kết quả hoạt động sản xuất ở đơn vị mình. Giúp
cho Giám đốc có một số cán bộ chuyên trách như tổ trưởng, chuyền trưởng
do Giám đốc đề nghị và đượcTổng Giám đốc phê duyệt. Được quyền:
- Quyết định ngưng sản xuất khi phát hiện những vấn đề làm ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm.
- Xử lý người lao động khi làm việc không đúng quy trình dẫn đến
sai sót về chất lượng, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.
- Quyết định sa thải những lao động vi phạm nội quy của công ty.
- Tổ chức các buổi họp có liên quan đến hoạt động xí nghiệp.
 Khối phòng ban :
- Phòng xuất nhập khẩu: Dự thảo các hợp đồng thương mại, tiến hành đàm
phán ký kết hợp đồng xuất khẩu, lên kế hoạch nhập nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị ngắn, trung và dài hạn. Thực hiện xuất nhập khẩu ủy thác, đảm

bảo quan hệ đối ngoại với nước ngồi, tìm thị trường ở nước ngồi.
- Phòng Kế tốn Tài vụ: Theo dõi, hạch tốn kế tốn tồn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh, quản lý tồn bộ nguồn tài chính của công ty, cân đối các nguồn
SVTH : le duc loi - 12 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN

vốn, phân tích và tính tốn hiệu quả kinh tế xác định các chỉ tiêu giao nộp
ngân sách.
- Phòng Kế hoạch Sản xuất: Phối hợp với phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
lập kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài hạn, điều phối, theo dõi, điều chỉnh và
cân đối sản xuất. Cung ứng vật tư, nguyên liệu cho sản xuất, quản lý kho
hàng, phối hợp với phòng kế tốn và các bộ phận khác thực hiện kế hoạch giá
thành sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm và phát triển thị trường nội
địa.
- Phòng Kỹ thuật KCS: Giải quyết các vấn đề kỹ thuật của sản phẩm nghiên
cứu các mẫu mới, tính tốn và quyết định các thông số kỹ thuật của sản phẩm,
thiết kế mẫu đưa vào sản xuất. Nghiên cứu sử dụng các loại máy móc thiết
bị, công nghệ, quản lý nâng cấp và đổi mới thiết bị công cụ, kiểm tra theo
dõi chất lượng sản phẩm. Điều chỉnh sản xuất, đảm bảo uy tín chất lượng
sản phẩm công ty, kiểm tra chặt chẽ khâu nguyên vật liệu, phụ liệu nhập
vào, nghiên cứu và tham mưu cho Tổng Giám đốc lập các dự án đầu tư, mở
rộng sản xuất.
- Phòng Tổ chức Lao động: Có nhiệm vụ quản lý, phân bổ, điều động cán bộ
công nhân viên phù hợp với năng lực của từng người nhằm phát huy hết khả
năng của cán bộ công nhân viên vào những vị trí thích hợp để đạt hiệu quả
làm việc tốt nhất. Thực hiện việc tuyển dụng, sa thải nhân lực phù hợp với
nhu cầu của công ty. Thực hiện đầy đủ chế độ tiền lương, tiền thưởng cho
công nhân nhằm giúp họ đảm bảo cuộc sống, tái tạo sức lao động và khuyến
khích cán bộ công nhân viên tận lực cống hiến cho công ty cũng như xã hội .
Lập các chiến lược dài hạn về đào tạo cán bộ chuyên môn cũng như nâng

cao trình độ tay nghề cho công nhân viên.
- Phòng hành chính: Tổ chức thực hiện các chỉ đạo của ban Giám đốc về vấn
đề quản lý nhân sự. Tổ chức giám sát và lưu hồ sơ cán bộ công nhân viên, tổ
chức đại hội, hội nghị của đơn vị.
- Phòng Kỹ thuật Công nghệ: Tổ chức hệ thống quản lý kỹ thuật, ban hành
các định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho các chủng loại mặt hàng, tổ chức
may mẫu, thiết kế mẫu, nghiên cứu thiết kế thử các sản phẩm mới, nghiên
cứu công nghệ mới, các chế độ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nghiên
cứu các dây chuyền phù hợp với các loại sản phẩm và tổ chức thi thợ giỏi.
- Phòng Cơ điện: Lập lịch bảo trì tu sửa máy móc hàng năm, kiểm sốt tất cả
các máy móc trang thiết bị văn phòng, lập các quy trình về chế độ vận hành
máy móc thiết bị và hướng dẫn người lao động thực hiện, có trách nhiệm
SVTH : le duc loi - 13 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN

mua sắm tổ chức lắp đặt máy móc phục vụ cho sản xuất, làm việc với cơ
quan cung cấp điện khi có sự cố xảy ra làm gián đoạn sản xuất.
- Phòng Kinh doanh: Tổ chức triển khai, hướng dẫn việc thực hiện các chính
sách chiến lược, kế hoạch, chương trình tiếp thị kinh doanh của Ban Giám
đốc, tham mưu cho Ban Giám đốc về thị trường, chính sách đối với khách
hàng, về giá cả sản phẩm, phương thức mua bán làm cơ sở cho hợp đồng
thương mại, chuẩn bị mẫu mã sản phẩm để chào hàng, tổ chức các hệ thống
cửa hàng đại lý, hội nghị khách hàng, hội chợ, triển lãm, quảng cáo
- Trạm y tế: Có nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cho tất cả cán bộ công nhân
viên trong tồn công ty.
- Phòng bảo vệ: Có trách nhiệm bảo đảm an tồn, trật tự trong công ty, phòng
chốnh cháy nổ, chống mất mát tài sản như máy móc thiết bị và nguyên vât
liệu, bảo đảm an tồn xe cộ cho cán bộ công nhân viên.
2.2.3 Nguồn lực của công ty
• Vốn:

Khi mới thành lập Công ty May Nhà Bè có tổng vốn kinh doanh
11.563.800.000 đồng. Trong đó:
 Vốn cố định : 8.513.300.000 đồng
 Vốn lưu động : 2.623.500.000 đồng
 Vốn khác : 397.000.000 đồng
• Lao động:
Bảng 1: Tình hình nhân sự của công ty:
Đvt: người
Stt Đơn vị Tổng số Nữ Công nhân
bậc 5
Công nhân
bậc 7
1 Cán bộ quản lý 460 329 - -
2 Văn phòng 230 67 - -
3 Kỹ thuật may 3569 2778 158 18
4 Mỹ thuật –Thiết kế 204 140 - -
5 Cắt – Ủi – KCS- Ép 1963 1474 - -
6 Khác 664 288 - -
Tổng cộng 7090 5067
Nguồn : Thống kê nhân lực tháng 03 năm 2004 ( Công Ty May Nhà Bè )
Do tính chất của ngành may nên đa số công nhân kỹ thuật may là nữ.
Trong đó công nhân kỹ thuật cao không nhiều, phần lớn lao động là không
SVTH : le duc loi - 14 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN

có tay nghề được công ty đào tạo, công nhân có tay nghề có trình độ cao
không nhiều và đa phần cũng là lao động nữ ( 145 lao động nữ trong tổng số
158 lao động bậc 5, 18 lao động nữ trong tổng số 18 lao động bậc 7 ).
Về trình độ học vấn của công nhân viên trong công ty thì trình độ cao
đẳng và đại học chủ yếu tập trung vào bộ phận quản lý và khối văn phòng.

Còn lại là trình độ phổ thông, bộ phận này chủ yếu là lao động trực tiếp sản
xuất trong các xí nghiệp.
SVTH : le duc loi - 15 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN

Bảng 2: Thống kê trình độ nhân lực của Công Ty May Nhà Bè ( tháng 3/2004 )
Đvt: người
Stt Đơn vị Trung
cấp
Cao
đẳng
Đại học Trên đại
học
1 Cán bộ quản lý 66 31 68 1
2 Văn phòng 60 6 103 0
3 Kỹ thuật may 25 0 0 0
4 Mỹ thuật- Thiết kế 43 19 9 0
5 Cắt – Ủi – KCS – Ép 33 0 0 0
6 Khác 8 2 0
Tổng cộng 227 58 182 1
Nguồn: Phòng Tổ Chức Lao Động Tiền Lương.
Trong 3569 công nhân kỹ thuật may, đa số là trình độ phổ thông chủ yếu
là lớp 9 và lớp 12. Đa số là lao động không biết may, khi nhận vào công ty
phải qua quá trình đào tạo. Đối với những lao động có trình độ lớp 6, lớp 7
và 8 công ty rất dè dặt trong tuyển mộ, bởi rất khó khăn cho công tác đào tạo
và trong quá trình lao động.
Bảng 3: Thống kê trình độ của lao động (Công Ty May Nhà Bè )
Đvt: người
Trình độ 6 7 8 9 10 11 12
Số lao động 152 214 368 1185 248 124 1278

Nguồn: Phòng Tổ chức Lao động Tiền lương
Qua số liệu thống kê trên ta thấy công nhân với trình độ như vậy cũng là tạm
ổn, bởi không phải do phía công ty mà do tình hình dân trí chung còn thấp.
Mặt khác đa số công nhân là ở cáctỉnh lân cận lên thành phố đi làm mà lực
lượng này rất hạn chế về trình độ.Thế nhưng có một điểm lợi thế, đó là lực
lượng lao động này đa số còn trẻ. Theo thống kê thì có đến 3324 lao động kỹ
thuật may trong công ty có độ tuổi dưới 30 tuổi, 195 người có độ tuổi từ 30
đến 40. Chỉ có 50 lao động có độ tuổi trên 40.
• Máy móc thiết bị:
Công ty May Nhà Bè được trang bị máy móc, thiết bị hiện đại và tiên
tiến. Hiện công ty có trên 8,200 các loại thiết bị hiện đại đặc chủng, chuyên
SVTH : le duc loi - 16 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN

dùng được sản xuất tại Đức, Ý, Nhật,…(Chưa kể các loại máy móc thiết bị
của các công ty liên doanh với công ty May Nhà Bè).
Bảng 4: Tình hình máy móc thiết bị của Công ty
Đvt: cái
Máy móc thiết bị Số lượng
Máy khâu đơn 3.864
Máy khâu đôi 614
Máy ép Sympatex 16
Máy vắt sổ 785
Máy trải cắt tự động 3
Máy nổ 40
Máy thêu mắt xích 70
Máy đính nút tự động 122
Máy đính thanh tự động 171
Máy tạo lỗ khuy 120
Máy ủi 868

Máy rà kim 8
Các loại khác 2.125
Tổng cộng 8.200
(Nguồn:Trích hồ sơ Công ty May Nhà Bè)
2.3 Phân tích và đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của
Công Ty
2.3.1 Tình hình thị trường và mặt hàng kinh doanh
• Tình hình thị trường
SVTH : le duc loi - 17 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN

Các sản phẩm của công ty May Nhà Bè có mặt hầu hết tại các thị
trường lớn trên thế giới. Thị trường các nước có sản phẩm của công ty May
Nhà Bè (NHABECO) như:
1. Các nước thuộc khối EU
2. Nhật Bản
3. Đài Loan
4. Hàn Quốc
5. Các nước thuộc khối Đông Âu
6. Liên Bang Nga
7. Hoa Kỳ
8. Canada
9. Úc
10. Châu Phi
Tình hình thị trường khách hàng của công ty có nhiều thay đổi. Trước
đây, thị trường EU là thị trường lớn nhất của công ty, kế đến là thị trường
Nhật thì trong năm nay tỷ trọng này đã thay đổi như sau: đứng đầu là thị
trường Mỹ ( chiếm 60% ), kế đến là thị trường EU ( chiếm 20% ), tiếp theo
là thị trường Nhật ( chiếm 15%). Còn lại 5% là các thị trường khác
Bảng 5: Giá trị xuất khẩu của công ty trong năm 2004

SỐ LƯỢNG TRỊ GIÁ
(PCS) (USD)
TỔNG 10563361 87573803,79
ĐỨC 760256 8929433,467
HOA KỲ 7297040 53268059,54
NHẬT 528623 13505845
KHÁC 1977442 11870465,78
SVTH : le duc loi - 18 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN

Nguồn: Phòng Xuất Nhập Khẩu – Công ty May Nhà Bè
Biểu đồ 1: Thị phần năm 2004
Thị trường của công ty có sự thay đổi như trên là do một số nguyên nhân
sau:
- Thị trường EU: Gặp nhiều khó khăn do sức mua của khu vực đồng Euro
giảm mạnh, đặc biệt là thị trường Đức trong khi thị trường này chiếm
khoảng 80% hàng may mặc xuất vào thị trường EU. Điều này dẫn đến giá
gia công giảm so với năm trước khoảng 10%. Một số khách hàng chuyển
sang một số nước khác có giá gia công rẻ hơn.
- Thêm vào đó là việc thị trường EU có xu hướng chuyển sang tiêu thụ các
loại sản phẩm như áo khốc nữ, quần áo thể thao, quần âu,… nhiều hơn.
Trong khi các sản phẩm này được hạn ngạch với số lượng ít, công ty không
thể ký thêm được các đơn hàng với số lượng lớn.
- Trung Quốc – một số đối thủ cạnh tranh trực tiếp của ngành dệt may Việt
Nam – lại có thêm một lợi thế khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới
( WTO ). Đây là một quốc gia có nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ.
Sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, giá gia công hàng dệt may giảm từ 10-
15% so với Việt Nam vì phí hạn nghạch xuất khẩu vào thị trường Châu Âu
giảm mạnh. Dẫn đến một số lượng lớn hàng từ Việt Nam chuyển sang Trung
Quốc.

- Mặt khác, Trung Quốc là một thị trường phong phú có khả năng cung cấp
đầy đủ nguyên phụ liệu cho ngành may. Thuận lợi cho việc sản xuất hàng
theo hình thức kinh doanh bán đứt đoạn ( FOB ). Trong khi đó, Việt Nam
phải nhập khẩu phần lớn các nguyên phụ liệu may mặc từ nước ngồi mà chủ
yếu là từ trung Quốc. Do đó, mà nguồn nguyên phụ liệu chưa được đáp ứng
tốt nên không có nhiều thuận lợi cho việc sản xuất hàng theo hình thức FOB.
SVTH : le duc loi - 19 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN

- Thị trường Châu Á, đặc biệt là thị trường Nhật Bản cũng có xu hướng
giảm sút do tình hình kinh tế của Nhật Bản gặp nhiều khó khăn, lâm vào tình
trạng suy giảm nghiêm trọng. Trong năm nay, nền kinh tế Nhật Bản có dấu
hiệu phục hồi. Đó là dấu hiệu tốt cho công ty.
- Thị trường Mỹ: Từ sau khi Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ đã được ký
kết và chính thức có hiệu lực đã mang lại nhiều thuận lợi cho Công ty May
Nhà Bè. Công ty đã ký kết được nhiều đơn hàng với khối lượng lớn, bù đắp
cho các đơn hàng đã bị mất do hạn ngạch, do thị trường Nhật bản và Châu
Âu bị giảm sút. Đây là tín hiệu thuận lợi cho việc ổn định việc sản xuất hàng
hố của công ty.
- Còn thị trường nội địa: với dân số của Việt Nam trên 82 triệu người. Đây
là thị trường không nhỏ cho công ty nhưng trong những năm qua chưa khai
thác hết những tiềm năng sẵn có của thị trường này. Công ty chưa có một
chiến lược cụ thể, thích hợp, có sự quan tâm đúng mức đến thị trường này.
SVTH : le duc loi - 20 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN

• Cơ cấu các mặt hàng kinh doanh:
Công ty có cơ cấu sản phẩm đa dạng nhiều chủng loại với những loại sản
phẩm may mặc cao cấp như Veston nam nữ, các loại áo sơ mi, các loại áo
jacket, áo coat, các loại quần âu, quần áo thể thao, T- shirt, pullover,…

Trong đó áo Jacket là mặt hàng chủ lực của công ty có giá trị sản xuất
cao, kế đến là áo sơ mi và Veston. Các loại sản phẩm còn lại chiếm tỉ trọng
khá khiêm tốn so với các mặt hàng trên.
Bảng 6: Cơ cấu mặt hàng kinh doanh
SỐ LƯỢNG
Đvt: chiếc
TRỊ GIÁ ( USD )
TỔNG 10.563.361 87.573.804
JACKET 2.314.226 3.4961.346
SHIRT 2.230.793 11305593
VEST 296.637 9.812.121
QUẦN 325.317 22.623.749
KHÁC 246.588 8.870.994,4
Nguồn: Phòng Xuất Nhập Khẩu
Biểu đồ 2: Cơ cấu mặt hàngkinh doanh
2.3.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm
qua
SVTH : le duc loi - 21 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN

Trong năm 2004, tồn thể cán bộ công nhân viên của công ty đã cố gắng
vượt qua mọi khó khăn thử thách và tận dụng triệt để những thuận lợi trong
hoạt động sản xuất kinh doanh để hồn thành và hồn thành vượt mức các mục
tiêu đề ra, kết quả được thực hiện qua bảng giá trị sau:
Bảng 7: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm.
Chỉ tiêu Đvt Năm
2001
Năm
2002
Năm

2003
Năm
2004
Giá trị tổng sản lượng Triệu
đồng
148.808 271.939 425.479 520.000
Tổng doanh thu Triệu
đồng
223.507 400.789 643.350 800.000
Lợi nhuận Triệu
đồng
9.500 12.500 15.000 18.000
Nộp ngân sách Triệu
đồng
4.791 5.000 6.051 13.000
Thu nhập bình quân 1000
đồng
1.553 1.672 1.750 1.800
Biểu đồ 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 8: So sánh kết quả qua các năm.
Chỉ tiêu
So sánh
Năm 2002/2001
So sánh
Năm 2003/2002
Chênh lệch
Triệu đồng
Tỷ lệ
( % )
Chênh lệch

Triệu đồng
Tỷ lệ
( % )
SVTH : le duc loi - 22 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN

Giá trị tổng sản lượng 123.131,00 182,74 153.540,00 156,46
Tổng doanh thu 177.282,00 179,32 242.561,00 160,52
Lợi nhuận 3.000,00 131,58 2,500,00 120,00
Nộp ngân sách 209,00 104,36 1.051,00 121,02
Thu nhập bình quân 119,00 107,66 78,00 104,67
Chỉ tiêu
So sánh
Năm 2003/2002
So sánh
Năm 2004/2003
Chênh lệch
Triệu đồng
Tỷ lệ
( % )
Chênh lệch
Triệu đồng
Tỷ lệ
( % )
Giá trị tổng sản lượng 153.540,00 156,46 94.521,00 122,21
Tổng doanh thu 242.561,00 160,52 156.650,00 124,35
Lợi nhuận 2.500,00 120,00 3.000,00 120,00
Nộp ngân sách 1.051,00 121,02 6.949,00 214,84
Thu nhập bình quân 78,00 104,67 50,00 102,86
Tổng doanh thu của công ty năm 2004 đạt mức 800,000 tỷ đồng tăng

hơn năm 2003 là 124.35% tương ứng với 156,650 tỷ đồng. Lợi nhuận của
công ty đạt được 18 tỷ đồng và nộp ngân sách nhà nước 13 tỷ đồng. Thu
nhập bình quân của công nhân tăng lên đạt mức 1,800,000đ.
Với sự phát triển và mở rộng trong năm qua công ty đã thu hút thêm trên
3000 lao động chiếm gần 42% lao động tồn công ty. Ngồi ra công ty còn hỗ
trọ cho các đơn vị địc phương về nguồn hàng cũng như công tác quản lý sản
xuất.
- Xí nghiệp Khánh Hồ: 1000 lao động
- Xí nghiệp Bình Thuận: 500 lao động
- Xí nghiệp Đà Lạt : 500 lao động
Bên cạnh đó với thành tích đã đạt được trong năm 2004 được thể hiện
qua các con số nêu trên. Công ty may nhà bè còn vinh dự đón nhận:
- Cờ thi đua của chính phủ
- Cờ thi đua của UBND thành phố Hồ Chí Minh
SVTH : le duc loi - 23 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN

- Giải đơn vị phát triển tồn diện của Công Ty Dệt May Việt Nam
- Cờ thi đua xuất sắc của Tổng Liên Đồn Lao Động
2.3.3 Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trong
những năm qua
Tình hình thực hiện kế hoạch tại Công ty May Nhà Bè trong các năm
qua như sau:
Bảng 9: Bảng kế hoạch sản xuất
Năm Chỉ
tiêu
Sản xuất Doanh thu
KH TH So với KH KH TH So với KH
Chênh
lệch

Tỷ lệ Chênh
lệch
Tỷ lệ
Đvt 1000
USD
1000
USD
1000
USD
% Tỷ
đồng
Tỷ
đồng
Tỷ
đồng
%
2001 8750 7023 -1727 80,26 325 223,51 -01,49 68,77
2002 18905 10858 -8047 57,4 400 412,0
3
12,03 103,01
2003 1393
4
24795 10861 177,95 600 643,3
5
43,35 107,23
 Về mặt sản xuất:
Theo như kế hoạch các năm thì tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
của công ty không được tốt lắm. Điển hình như trong năm 2001, theo như kế
hoạch đặt ra thì công ty phải sản xuất đạt được mức 8,75 triệu USD nhưng
công ty chỉ thực hiên sản xuất được 7,023 triệu USD. Chỉ đạt 80,26% so với

kế hoạch đã đề ra. Còn trong năm 2002 thì công ty thực hiện chỉ đạt có
57,4% so với kế hoạch đã đề ra. Theo kế hoạch thì công ty phải thực hiện
đạt mức kế hoạch là 18,905 triệu USD nhưng công ty chỉ thực hiện được
10,858 triệu USD. Điều đó có thể thấy việc thực hiện kế hoạch sản xuất có
nhiều yếu tố tác động: Có thể là do biến động kinh tế xã hội trong và ngồi
nước, cũng có thể là do yếu tố chủ quan thuộc về công ty như năng suất lao
động giảm, hay là do kế hoạch của công ty đặt ra quá cao so với khả năng
thực hiện của công ty, không sát với thực tế tình hình của công ty.
Tuy nhiên, trong năm 2003 và 2004 vừa qua là một năm khá tốt đẹp đối
với công ty. Với kế hoạch đề ra là phải sản xuất đạt được mức 13.94 triệu
SVTH : le duc loi - 24 -
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : TRƯƠNG THỊ THANH XUÂN

USD và 15.89 triệu USD nhưng công ty đã sản xuất vượt mức kế hoạch đến
177,95% và 105%.
 Về mặt kinh doanh:
Do sự kiện khủng bố 11/9 năm 2001 đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến
hoạt động sản xuất cũng như kinh doanh của công ty. Năm 2001, công ty chỉ
thu được mức doanh thu là 223.51 tỷ đồng. Trong năm 2002 và năm 2003
tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty có nhiều thuận lợi hơn.
Năm 2002, công ty đạt mức doanh thu 412.03 tỷ đồng. Còn năm 2003 thì
công ty đã đạt vượt mức kế hoạch doanh thu là 600 tỷ đồng và đến năm
2004 công ty vượt mức 800 tỷ đồng. Năm 2005 công ty dự tính phải vượt
mức chỉ tiêu kế hoạch là 1.100 tỷ đồng.
2.4 Những khó khăn và thuận lợi của công ty
2.4.1 Khó khăn:
- Công ty May Nhà Bè đang đứng trước tình hình cạnh tranh gay gắt của
ngành may VN với các nước lân cận, ngành may mặc chủ yếu là may gia
công cho khách hàng nước ngồi, điều này dẫn tới kinh nghiệm xuất khẩu
giảm.

- Công ty vẫn còn hoạt động sản xuất phần lớn dưới hình thức gia công.
- Hệ thống tiêu thụ trong nước còn yếu.
- Thị trường Châu Âu ( là thị trường chủ lực của công ty ) vẫn chưa có dấu
hiệu phục hồi.
- Sự ra đời ồ ạt của các xí nghiệp may gia công, mặt khác giữa các công ty
trong ngành không có sự đồng bộ dẫn đến sự cạnh tranh đan xen lẫn nhau
giữa các công ty trong nước.
- Sự cạnh tranh lao động cũng tác động đáng kể đến công ty, tại các xí
nghiệp liên doanh và các doanh nghiệp nước ngồi tại khu chế xuất đang lôi
kéo dần các cán bộ công nhân viên giỏi. Đây là điều bất lợi cho quá trình
đào tạo và nâng cao trình độ của công nhân viên trong việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Việc nắm bắt thông tin cần thiết cho hoạt động kinh doanh còn chậm chưa
được thế chủ động hồn tồn trên thị trường.
- Khi khối EU phân Quota cho VN thì lượng quota phân bổ cho công ty
không đủ so với năng lực sản xuất của công ty nên công ty phải tìm cách mở
rộng thị trường đặc biệt là các thị trường Châu Á.
SVTH : le duc loi - 25 -

×