Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý giáo dục quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trường trung học cơ sở giang biên, quận long biên, thành phố hà nội theo tiếp cận năng lực (klv02560)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.32 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công
nghệ, công nghệ thông tin và truyền thông của thế giới, xu hướng tồn cầu hóa
và hội nhập quốc tế ngày càng phát triển và tác động đến mọi lĩnh vực trong xã
hội Việt Nam, trong đó có giáo dục.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về “đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã nhấn mạnh
tới giải pháp “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục và đào tạo” trong đó nhấn mạnh đến việc “ xây dựng quy hoạch, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo”
Cùng với giáo dục nói chung, giáo dục trung học cơ sở có vị trí rất quan
trọng bởi giáo dục trung học cơ sở nhằm “giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật để tiếp tục học trung học phổ thông, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Để thực hiện tốt mục tiêu phát triển giáo dục - đào tạo nói chung và giáo
dục trung học cơ sở nói riêng, chúng ta cần phải phát triển đội ngũ giáo viên
đảm bảo đủ về số lượng, cơ cấu và có trình độ chun mơn vững vàng đáp ứng
được yêu cầu đổi mới. Trong đó việc bồi dưỡng giáo viên là một việc làm hết
sức cần thiết.
Thực tế, đội ngũ giáo viên của trường THCS Giang Biên, quận Long
Biên, thành phố Hà Nội còn chưa mạnh về năng lực chun mơn.
Tồn trường có 2 cán bộ quản lý và 30 giáo viên, 100% đạt trình độ
chuẩn nhưng còn rất nhiều bất cập trong đội ngũ đó là: cơ cấu cịn mất cân đối;
giáo viên hợp đồng chiếm 23.33% chưa tồn tâm tồn ý trong cơng tác; số
lượng giáo viên “cao tuổi” chiếm 23.33% có kinh nghiệm giảng dạy, kinh
nghiệm giáo dục nhưng lại hạn chế về đổi mới phương pháp, cách tổ chức hoạt


động dạy học, hạn chế về trình độ Tin học, Ngoại ngữ. Đội ngũ giáo viên có
tuổi nghề dưới 5 năm chiếm 26.66% có trình độ Tin học, Ngoại ngữ, có khả
năng áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, nhưng hạn chế về năng lực
xây dựng kế hoạch giảng dạy, kế hoạch giáo dục. Một bộ phận giáo viên còn
hạn chế về “chuẩn nghề nghiệp”...
Để nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên, những năm học gần đây
trường THCS Giang Biên, quận Long Biên, thành phố Hà Nội đều tổ chức hoạt
động bồi dưỡng giáo viên và chỉ đạo nhà trừờng thực hiện công tác bồi dưỡng
giáo viên theo tiếp cận năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới trong công tác giảng
dạy; tuy nhiên nội dung bồi dưỡng chủ yếu tập trung theo nội dung do Phòng
giáp dục, Sở giáo dục đã tập huấn; hình thức bồi dưỡng đơn thuần bồi dưỡng
tập trung trong hè với thời lượng 1-2 buổi/nội dung; công tác chỉ đạo kiểm tra
đánh giá hiệu quả bồi dưỡng chưa được quan tâm... đã phần nào cho thấy công


2

tác quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS theo tiếp cận năng lực của phòng Giáo
dục và Đào tạo chưa thực sự hiệu quả.
Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trường trung học cơ sở Giang
Biên, quận Long Biên, thành phố Hà Nội theo tiếp cận năng lực” nhằm góp
phần nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên các trường trung
học cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục của đất nước nói chung, của
trường THCS Giang Biên nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên của trường THCS Giamg Biên, quận Long
Biên, thành phố Hà Nội, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên trường THCS Giamg Biên, quận Long Biên, thành

phố Hà Nội theo tiếp cận năng lực nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Bồi dưỡng chuyên môn giáo viên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo tiếp cận
năng lực của trường THCS Giang Biên, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học:
Chất lượng giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào năng lực chuyên môn của đội
ngũ giáo viên; nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ở trường THCS Giang Biên, quận Long
Biên, thành phố Hà Nội theo tiếp cận năng lực một cách hợp lý, khoa học thì sẽ
góp phần nâng cao năng lực chun môn của đội ngũ giáo viên của nhà trường
đáp ứng yêu cầu “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u
cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn giáo viên theo tiếp cận năng lực.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dữỡng chuyên
môn cho giáo viên trường THCS Giang Biên, quận Long Biên, thành phố Hà
Nội theo tiếp cận năng lực.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
giáo viên trường THCS Giang Biên, quận Long Biên, thành phố Hà Nội theo
tiếp cận năng lực nhằm nâng cao chất lượng toàn diện đội ngũ giáo viên trong
nhà trường.


3


6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
6.1. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Trường THCS Giang Biên, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
Trường THCS Giang Biên, quận Long Biên, thành phố Hà Nội, dự kiến
khảo sát 30/30 giáo viên; Khảo sát 1 Phó Hiệu trưởng, 2 tổ trưởng chun mơn.
6.3. Giới hạn về thời gian
Thời gian nghiên cứu số liệu từ năm học 2018-2019 đến năm học 20202021 (03 năm học)
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Cách tiếp cận
7.2. Phương pháp nghiên cứu
8. Cấu trúc nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, nội dung Luận văn gồm 3
chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động bồi dưỡng chun mơn cho
giáo viên trường THCS theo tiếp cận năng lực.
Chương 2. Thực trạng việc quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên ở THCS Giang Biên, quận Long Biên, thành phố Hà Nội theo tiếp cận
năng lực.
Chương 3. Một số biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên ở THCS Giang Biên, quận Long Biên, thành phố Hà Nội theo tiếp
cận năng lực.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG CHUN MƠN CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực giáo viên ở nước ngoài
1.1.2. Nghiên cứu về bồi dưỡng giáo viên ở trong nước

1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Quản lý giáo dục
"Quản lý chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành
động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn”. Từ những ý
chung của các định nghĩa có thể định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có tổ chức,
có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề
ra” [15]
"Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả
các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà


4

trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục,
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội". [17]
1.2.2. Bồi dưỡng chuyên mơn cho giáo viên THCS
1.2.2.1.Khái niệm bồi dưỡng
Bồi dưỡng có ý nghĩa là nâng cao nghề nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra
khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên
môn - nghiệp vụ cho bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp.
1.2.2.2. Bồi dưỡng chuyên môn
Đối với giáo viên hoạt động bồi dưỡng chuyên môn là một hoạt động
thường xuyên và liên tục: GV bồi dưỡng kiến thức chuyên môn; kỹ năng tay
nghề; kiến thức, kỹ năng thực tiễn. Hoạt động bồi dưỡng nhằm tạo điều kiện cho
người giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục có cơ hội củng cố và mở rộng một
cách có hệ thống những tri thức, kĩ năng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm sẵn
có để lao động nghề nghiệp một cách có hiệu quả hơn; mặt khác cũng qua bồi
dưỡng người học biết chọn lọc, tiếp thu phát huy các mặt mạnh, khắc phục bổ
sung những mặt còn hạn chế, bồi dưỡng kịp thời, động viên họ làm việc tự giác

với tinh thần trách nhiệm đạt hiệu suất cao.
1.2.2.3. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS
Chuyên môn của giáo viên THCS là giảng dạy và giáo dục học sinh THCS vì
vậy bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên THCS là nâng cao năng lực cho giáo viên
các kiến thức, kỹ năng về dạy học và giáo dục học sinh THCS để giáo viên thực
hiện có hiệu quả nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh.
Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS là thông qua hoạt động chỉ
đạo, tổ chức bồi dưỡng, giúp giáo viên giáo viên THCS thực hiện mục tiêu, nội
dung bồi dưỡng để phát triển hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ về hoạt động
dạy học, nhằm hình thành kỹ năng, nghiệp vụ một cách thuần thục, hiệu quả
thích ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục THCS.
1.2.3. Năng lực
Trước khi nói về năng lực, ta nói đến thuật ngữ “khả năng” là thuật ngữ
gắn bó mật thiết với năng lực. Khả năng chỉ những yếu tố thỏa mãn một loại
tiêu chuẩn nào đó ứng với một công việc/ lĩnh vực cụ thể. Chẳng hạn, một
người nào đó sau một khóa học đạt được chứng chỉ thuộc lĩnh vực cụ thể. Nghĩa
là người đó đã hội tụ đủ những yếu tố thỏa mãn yêu cầu của khóa học. Nhưng đó
mới chỉ là khả năng bởi sau khi học người đó chưa chắc đã làm cơng viêc thuộc
lĩnh vực đó tốt hơn trước khi đi học, thậm chí khơng bằng người chưa đi học.
Rõ ràng là phải xem xét tới năng lực của người đó.
1.2.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS
Quản lí hoạt động bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên trường trung học
cơ sở là việc các nhà quản lí giáo dục vận dụng các kiến thức về khoa học quản
lí và đặc điểm của giáo dục THCS để thực hiện q trình quản lí hoạt động bồi
dưỡng giáo viên thơng qua thực hiện q trình thực hiện các công việc xây
dựng kế hoạch BD (bao gồm cả xác định mục tiêu cụ thể, chế định kế hoạch,


5


quy định tiêu chuẩn đánh giá và thể chế hóa), sắp xếp tổ chức (bố trí tổ chức,
phối hợp nhân sự, phân công công việc, điều phối nguồn lực tài chính và kĩ
thuật…), chỉ đạo, điều hành, kiểm sốt và đánh giá kết quả, sửa chữa sai sót
(nếu có) trong hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên để đạt được mục tiêu
nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ GV của các trường THCS đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
1.3. Vị trí, vai trị của giáo viên THCS
Luật Giáo dục năm 2019 quy định “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là
giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
“Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học
phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
1.4. Những yêu cầu mới về chuyên môn đối với giáo viên trung học cơ sở
- Phải có kiến thức về chun mơn nghiệp vụ: Có kiến thức chuyên môn
sâu rộng về môn học, nắm vững hệ thống và xun suốt chương trình mơn
học...
- Biết tổ chức các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và các hoạt
động giáo dục khác một cách linh hoạt, phong phú, gây hứng thú và kích thích
tính tích cực chủ động và sáng tạo của HS.
- Biết khai thác và sử dụng linh hoạt các thiết bị dạy học truyền thống và
hiện đại: biết ứng dụng CNTT, các trang thiết bị hiện đại vào trong giảng dạy,
sử dụng thành thạo máy vi tính, biết khai thác mạng internet...
- Biết xây dựng, sử dụng, quản lý hồ sơ chun mơn có hiệu quả, sáng tạo
và khoa học.
- Sử dụng sáng tạo, linh hoạt sáng tạo các phương pháp đánh giá kết quả

học tập của HS, đảm bảo tính cơng khai, khách quan, chính xác từ đó biết tự
điều chỉnh hoạt động chun mơn của mình.
- Biết ứng xử khéo léo, mềm dẻo trong q trình giáo dục HS, tạo được
mơi trường thân thiện, dân chủ, hợp tác, lành mạnh và an toàn.
- Có kỹ năng - kỹ xảo chun mơn nghiệp vụ trong q trình tổ chức và
thực hiện nhiệm vụ.
- Có khả năng tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu để cập nhật, bổ sung kiến thức
và kỹ năng mới, từ đó nâng cao hiệu quả công việc đang làm.
1.5. Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo tiếp cận năng lực
1.5.1. Mục tiêu bồi dưỡng
Mục tiêu bồi dưỡng GV THCS nhằm “Nâng cao nhận thức về chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng; chủ


6

trương chính sách của Nhà nước và của ngành; nâng cao năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ theo hướng cập nhật, hiện đại hóa phù hợp với thực tiễn phát triển
giáo dục Việt Nam để đáp ứng các yêu cầu đổi mới về mục tiêu, nội dung,
phương pháp giáo dục” [4 ].
1.5.2. Nội dung bồi dưỡng chun mơn
- Cập nhật hố, hiện đại hố về kiến thức chun mơn.
- Cập nhật hoá, hiện đại hoá về các kỹ năng nghiệp vụ sư phạm như kinh
nghiệm tổ chức hoạt động giáo dục, các phương pháp dạy học mới; các hình
thức tổ chức dạy học mới, sử dụng phương tiện dạy học hiện đại...
1.5.3. Hình thức bồi dưỡng giáo viên THCS
- Bồi dưỡng tại chỗ: GV được bồi dưỡng qua các hoạt động sinh hoạt
chuyên môn tại trường: các câu lạc bộ bộ môn, các buổi sinh hoạt chuyên môn
của tổ theo chuyên đề, hội giảng, ngoại khóa, dạy học theo chủ đề, các buổi sinh
hoạt theo nhóm chun mơn về nghiên cứu bài học, ôn thi học sinh giỏi...

- Bồi dưỡng từ xa: GV được bồi dưỡng bằng cách được cung cấp tài liệu
để nghiên cứu hoặc trao đổi qua hệ thống CNTT.
- GV tự bồi dưỡng: Thông qua các hoạt động soạn, giảng của bản thân; dự
giờ đồng nghiệp; tham dự các hội giảng, hội thi, sinh hoạt tổ, nhóm...giáo viên
tự đúc rút kinh nghiệm về chuyên môn cho bản thân, học hỏi từ đồng nghiệp để
nâng cao năng lực nghề nghiệp.
- Một số hình thức bồi dưỡng khác: Thơng qua các hình thức bồi dưỡng
tập trung theo yêu cầu của các cơ quan chuyên môn, qua nghe báo cáo, dự hội
thảo, tham quan... GV được tập huấn về nội dung chuyên môn, kỹ năng giảng
dạy, giáo dục đáp ứng yêu cầu giảng dạy bộ môn cũng như trong công tác giáo
dục học sinh.
1.5.4. Phương pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS
1.5.4.1. Phương pháp hành chính - tổ chức
1.5.4.2. Phương pháp tâm lý - giáo dục
1.5.4.3. Phương pháp kinh tế
1.6. Nội dung quản lí hoạt động bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên ở
trường trung học cơ sở Giang Biên, quận Long Biên, thành phố Hà Nội
theo tiếp cận năng lực
1.6.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
1.6.2. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
1.6.3. Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
1.6.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên theo tiếp cận năng lực.
1.7.1. Yếu tố chủ quan
Trước hết, phải kể đến đó là năng lực tổ chức, quản lý hoạt động bồi
dưỡng chun mơn cho giáo viên của nhà trường.
Trình độ quản lý của CBQL cũng là yếu tố quyết định tới việc lập kế



7

hoạch, chọn phương án tổ chức thực hiện, đồng thời đảm bảo tính hiệu quả các
quyết định quản lý, đảm bảo tính khoa học hợp lý, hợp pháp trong quá trình
triển khai.
1.7.2. Yếu tố khách quan
Các căn cứ pháp lý để quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho GV
theo tiếp cận năng lực chính là chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở GD-ĐT và phòng Giáo dục và
Đào tạo.
Những yếu tố khách quan ảnh hưởng tới hoạt động bồi dưỡng đó là tồn
bộ nguồn cơ sở vật chất, tài chính, mơi trường bồi dưỡng, địa điểm tổ chức bồi
dưỡng, thời gian bồi dưỡng giáo viên.
Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên phải được tổ chức tại
thời điểm thích hợp vàđịa điểm thuận lợi tạo điều kiện để giáo viên tham gia với
tâm lý thoải mái gây hưng phấn cho giáo viên trong quá trình bồi dưỡng.
Kinh phí là nhân tố quyết định đến CSVC và quyền lợi cho GV, đảm
bảo cho các hoạt động bồi dưỡng, quản lý hoạt động bồi dưỡng GV được diễn
ra và quyết định đến hình thức tổ chức, phương pháp, hiệu quả,… của hoạt
động bồi dưỡng cũng như quản lý hoạt động bồi dưỡng.
Các phương tiện hỗ trợ cho hoạt động bồi dưỡng phải được chuẩn bị
đầy đủ, thuận tiện để giảng viên và học viên có thể tiến hành hoạt động bồi
dưỡng.
Công tác chỉ đạo, điều hành của Hiệu trưởng, đặc biệt là Phó Hiệu trưởng
phụ trách chun mơn có tác động trực tiếp, đảm bảo thực hiện theo kế hoạch,
nhiệm vụ đề ra.
Kết luận chương 1
Trong chương 1 của luận văn đã tập trung trình bày những cơ sở lý luận
chung về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS theo
tiếp cận năng lực. Đồng thời chỉ rõ những yêu cầu về năng lực chuyên môn của

giáo viên THCS; xác định rõ mục tiêu, nội dung, các thức tổ chức bồi dưỡng và
quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THCS theo tiếp cận
năng lực qua việc thực hiện các chức năng của hoạt động quản lý; xác định rõ
những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động bồi dưỡng chun mơn cho
giáo viên.
Những lý luận đó là cơ sở cho việc tìm hiểu thực trạng cũng như đề ra
những biện pháp để quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở
trường THCS Giang Biên, quận Long Biên, thành phố Hà Nội theo tiếp cận
năng lực đạt hiệu quả cao.


8

Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG THCS GIANG BIÊN, QUẬN LONG BIÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC

2.1. Vài nét về tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và giáo dục
THCS ở phường Giang Biên, quận Long Biên, thành phố Hà Nội
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội phường
Giang Biên, quận Long Biên, thành phố Hà Nội
- Phường Giang Biên thuộc quận Long Biên thành phố Hà Nội (xưa là xã
Giang Biên thuộc huyện Gia Lâm) là một vùng đất nằm ở hữu ngạn sông
Đuống, cách trung tâm Thủ đô Hà Nội khoảng l0km về phía Bắc. Giang Biên
vốn là tên chữ của phường (Giang là sông, Biên là ven bờ) dùng để gọi vùng
đất Vự Đàm ngày xưa.
2.1.2. Khái quát về giáo dục THCS phường Giang Biên, quận Long Biên,
thành phố Hà Nội
2.1.2.1. Quy mô trường lớp

Bảng 2.1. Mạng lưới trường, lớp cấp THCS năm học 2020 - 2021
TT
Trường THCS
1 Giang Biên
2 Đô thị Việt Hưng
3 Chu Văn An-Long Biên
Tổng

Số lớp
15
24
12
51

Số CBQL
2
2
2
6

Số GV
30
47
25
102

(Nguồn: trường THCS Giang Biên và THCS Đô thị Việt Hưng)
Từ số liệu thực tế cho thấy, đội ngũ cán bộ, GV trường THCS phường
Giang Biên cơ bản đã đáp ứng đủ về số lượng và chất lượng và ngày càng được
nâng cao. Trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ, giáo viên THCS cơ bản

đáp ứng được u cầu, có 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn.
2.1.3. Tổ chức khảo sát
2.1.3.1. Mục đích khảo sát
2.1.3.2. Nội dung khảo sát
2.1.3.3. Đối tượng khảo sát
2.1.3.4. Phương thức khảo sát
2.2. Thực trạng năng lực chuyên môn giáo viên ở trường THCS Giang
Biên, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
2.2.1. Cơ cấu đội ngũ CBQL, GV trường THCS Giang Biên
Bảng 2.2. Thực trạng trình độ, tuổi đời, tuổi nghề đội ngũ giáo viên
trường THCS Giang Biên năm học 2020-2021
Đội ngũ
CBQL
GV
Tổng

Tổng
số
2
30
32

Trình độ đào tạo
ThS
ĐH

0
2
0
1

25
4
1
27
4

Độ tuổi
Dưới 31 31-40 41-50 51-60
0
0
2
0
11
12
4
3
11
12
6
3

(Nguồn: Trường THCS Giang Biên)


9

Từ thực tế cho thấy, về cơ bản, đội ngũ cán bộ quản lý, GV trường THCS
Giang Biên đã đáp ứng đủ về số lượng; trình độ chun mơn của đội ngũ cán
bộ, giáo viên cơ bản đáp ứng được yêu cầu.
2.2.2. Thực trạng năng lực giáo viên trường THCS Giang Biên

Qua bảng Xếp loại GV theo Chuẩn nghề nghiệp cho thấy, trong 3 năm
qua, tỷ lệ GV trường THCS Giang Biên xếp loại theo Chuẩn ở loại xuất sắc và
khá rất cao (trên 95%). Tuy nhiên, hằng năm vẫn cịn GV xếp loại trung bình.
Thực trạng mức độ đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp của GV ở mức xuất sắc cịn
nhiều hạn chế nên ảnh hưởng ít nhiều tới chất lượng thi HSG và thi vào 10
THPT.
2.3. Thực trạng công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo tiếp cận
năng lực ở trường THCS Giang Biên
2.3.1. Mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo tiếp cận năng lực ở
trường THCS Giang Biên
- Nâng cao nhận thức, tư tưởng chính trị, ý thức trách nhiệm của nhà giáo.
- Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra,
đánh giá, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
- Nâng cao năng lực về dạy học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức
kỹ năng và định hướng phát triển năng lực cho học sinh trong chương trình giáo
dục phổ thơng.
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng dạy
học và giáo dục trong các nhà trường.
2.3.2. Nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo tiếp cận năng lực.
Kết quả bảng 2.4 cho thấy các nội dung bồi dưỡng chuyên môn sau đây
được đánh giá thực hiện tốt: kiểm tra, đánh giá học sinh với điểm đánh giá
trung bình là 3,37; Phương pháp, hình thức, kỹ thuật dạy học với điểm đánh
giá là 3,41; Xây dựng kế hoạch dạy học với điểm đánh giá là 3,44; dạy học
theo chủ đề và chủ đề tích hợp liên mơn được đánh giá tổ chức thực hiện tốt.
Các nội dung bồi dưỡng chuyên môn chưa được đánh giá tốt là: kiến thức Tin
học với điểm đánh giá trung bình là 2,75; ngoại ngữ với điểm đánh giá trung
bình là 2,69. Qua số liệu khảo sát cho thấy trường THCS Giang Biên cần tăng
cường tổ chức bồi dưỡng vào các nội dung: giáo dục HS; bồi dưỡng về Tin
học, ngoại ngữ.



10

2.3.3. Phương pháp, hình thức bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên
Bảng 2.5: Ý kiến đánh giá tần suất thực hiện hình thức tổ chức bồi dưỡng
chun mơn cho giáo viên trường THCS Giang Biên
Hình thức bồi dưỡng
1. Bồi dưỡng tập trung theo kế
hoạch của Phòng GD&ĐT
2. Bồi dưỡng theo hình thức giáo
viên cốt cán tự bồi dưỡng cho
trường học
3. Bồi dưỡng trực tuyến
4. Tự bồi dưỡng qua hệ thống tài
liệu
5. Liên kết với các trương tổ chức
bồi dưỡng cho giáo viên
6. Tự bồi dưỡng thông qua các hoạt
động chuyên môn của nhà trường.

Mức độ thực hiện
Điểm
Thường Chưa thường
Chưa
đánh giá
xuyên
xuyên
thực hiện
trung
bình

SL %
SL
%
SL %
4

12,5

24

75,0

4

12,5

2,00

7

21,9

23

71,9

2

6,2


2,16

-

-

32

100,0

-

-

2,00

16 50,0

14

43,7

2

6,3

2,44

5


15,6

20

62,5

7

21,9

1,94

18 56,2

11

34,4

3

9,4

2,47

Kết quả khảo sát tại bảng 2.5 cho thấy tự bồi dưỡng thông qua các hoạt
động chun mơn của nhà trường là hình thức bồi dưỡng được nhà trường sử
dụng thường xuyên với điểm đánh giá trung bình cao nhất là 2,47.
2.3.4. Kết quả bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo tiếp cận năng lực
Qua nắm bắt số liệu lưu trữ tại trường và tìm hiểu thực tế cho thấy hoạt
động đánh giá kết quả bồi dưỡng chưa được coi trọng, chưa sát thực và chưa tạo

được động lực cho giáo viên tham gia bồi dưỡng. Mặc dù tổ chức các hoạt động
bồi dưỡng nhưng cơ chế kiểm tra, giám sát chưa cao, phần lớn phụ thuộc vào
tính tự giác của giáo viên trong trường, nên hiệu quả bồi dưỡng chưa cao, nhà
trường cần chỉ đạo nghiêm túc đổi mới đánh giá kết quả bồi dưỡng nhằm tạo
động lực để thu hút giáo viên tham gia bồi dưỡng.


11

2.4. Thực trạng quản lí bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên theo tiếp cận
năng lực của trường THCS Giang Biên, quận Long Biên, thành phố Hà Nội
2.4.1. Về công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên theo tiếp cận năng
lực
Bảng 2.6. Ý kiến đánh giá công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên
môn GV theo tiếp cận năng lực ở trường THCS Giang Biên
Các nội dung bồi dưỡng
1. Khảo sát nhu cầu giáo viên
để tiến hành lập kế hoạch bồi
dưỡng
2. Lập kế hoạch bồi dưỡng
chuyên môn theo quy định
của Sở Giáo dục và Đào tạo
và Phòng Giáo dục và Đào
tạo.
3. Lập kế hoạch bồi dưỡng
chuyên môn qua đánh giá
chất lượng chuyên môn năm
học vừa qua
4. Lập kế hoạch thi GVG, tự
làm ĐDDH, Hội thảo... cấp

quận
5. Lập kế hoạch BD thơng
qua hoạt động tham quan du
lịch, tìm hiểu thực tế.
6. Lập kế hoạch hướng dẫn
công tác tự bồi dưỡng của
GV

Tốt
SL %
8

Mức độ thực hiện
Khá
TB
SL % SL %

25,0 15 46,8

Điểm đánh
Yếu
giá trung
bình
SL %

7

21,8

3


9,4

2,93

18,7

8

25,0

-

-

3,31

13 40,6 10 31,2

9

28,2

-

-

3,12

16 50,0


8

25,0

2

6,3

3,12

15,6 12 37,5 14 43,7

1

3,2

2,65

-

-

3,41

18 56,3

5

6


6

18,7

17 53,1 11 34,4

4

12,5

Hằng năm, nhà trường đều xây dựng kế hoạch và triển khai nhiệm vụ
năm học. Trong đó, có hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Kế hoạch năm học của
nhà trường phải dựa trên tình hình đặc điểm riêng của trường, căn cứ trên cơ sở
nhiệm vụ trọng tâm của cấp học để đề ra mục tiêu phấn đấu, biện pháp thực hiện
phù hợp và có tính khả thi.


12

Bảng 2.7. Ý kiến đánh giá tầm quan trọng của các nội dung bồi dưỡng
chuyên môn của GV trường THCS Giang Biên theo tiếp cận năng lực
Nội dung bồi dưỡng
Lĩnh
vực

Yêu cầu

1. Kiến thức bộ môn.
2. Kiến thức về CNTT và ứng

dụng CNTT
I. 3. Kiến thức về ngoại ngữ
Kiến 4. Kiến thức về kiểm tra, đánh
thức giá HS...
5. Kiến thức về địa phương...
1. Xây dựng kế hoạch dạy học
năm học, kế hoạch tự bồi
dưỡng...
2. Tổ chức hoạt động dạy học phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của HS.
II. 3. Công tác chủ nhiệm lớp, hoạt
Kỹ động hướng nghiệp, hoạt động
năng sư ngồi giờ lên lớp...
phạm 4. Thực hiện thơng tin đa chiều
trong quản lý chất lượng giảng
dạy và giáo dục.
5. Quản lý, sử dụng, bảo quản
hiệu quả hồ sơ, tài liệu...

Đánh giá mức độ
Khơng
Quan
Ít quan
quan
trọng
trọng
trọng
SL

%


Điểm
đánh giá
trung
bình

SL

%

SL

%

26 81,2

6

18,8

-

-

2,81

20 62,5

8


25,0

4

12,5

2,50

15 46,9

9

30,1

8

25,0

2,26

28 87,5

4

12,5

-

-


2,87

14 43,7 14 43,8

4

12,5

2,31

27 84,4

5

15,6

-

-

2,84

28 87,5

4

12,5

-


-

22 68,7 10 31,3

-

-

16 50,0 11 34,4

5

15,6

2,34

15 46,9 13 40,6

4

12,5

2,34

2,87

2,69

Qua bảng tổng hợp kết quả khảo sát trên, đội ngũ GV trường THCS
Giang Biên đều có nhu cầu bồi dưỡng các nội dung của Lĩnh vực Kiến thức và

Kỹ năng sư phạm. Tuy nhiên số đơng GV có nhu cầu cao về bồi dưỡng kiến
thức bộ môn, về việc lập kế hoạch dạy học; cách thức tổ chức và thực hiện các
hoạt động dạy học trên lớp; kiến thức về CNTT và ứng dụng CNTT trong giảng
dạy cũng như việc thực hiện công tác giáo dục HS.


13

2.4.2. Về công tác tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo tiếp cận
năng lực
Bảng 2.8. Ý kiến đánh giá mức độ tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên theo tiếp cận năng lực ở trường THCS Giang Biên
Mức độ đã thực hiện
Điểm
đánh giá
Tốt
Khá
TB
Yếu
Nội dung
trung
SL % SL % SL % SL %
bình
1. Triển khai công tác BD GV
21 65,6 9 28,2 2 6,2 theo kế hoạch
3,59
2. Xây dựng, bố trí, phân cơng,
sắp xếp hợp lý, chặt chẽ các bộ
3,59
22 68,7 7 21,9 3 9,4

phận tham gia công tác BD
3. Thời điểm BD được lựa chọn
15 46,8 10 31.3 7 21,9
phù hợp
3,25
4. Cung cấp đầy đủ tài liệu bồi
dưỡng cho GV, đảm bảo CSVC
6 18,8 7 21,9 15 46,8 4 12,5
2,47
cho hoạt động bồi dưỡng.
5. Sử dụng các biện pháp thực
hiện nhằm đảm bảo công tác
18 56,2 8 25,0 6 18,8 3,37
bồi dưỡng GV.
6. Tổ chức tổng kết hoạt động
bồi dưỡng và triển khai công tác 17 53,1 10 31,3 5 15,6 3,37
tự bồi dưỡng.

Kết quả khảo sát thể hiện ở Bảng 2.8 cho thấy công tác tổ chức thực hiện
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo tiếp cận năng lực ở trường
THCS Giang Biên đã được thực hiện tốt ở việc lựa chọn thời điểm thích hợp,
phù hợp với đa số CB, GV, phù hợp với việc thực hiện nhiệm vụ của nhà
trường; triển khai theo kế hoạch và phân cơng, phối hợp tích cực với các bộ
phận liên quan để tổ chức thành công hoạt động bồi dưỡng.


14

2.4.3. Về công tác chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn giáo viên THCS theo tiếp
cận năng lực

Bảng 2.9. Ý kiến đánh giá mức độ thực hiện công tác chỉ đạo hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho GV theo tiếp cận năng lực ở trường THCS Giang Biên
Mức độ thực hiện
Điểm
Tốt
Khá
TB
Yếu đánh giá
Nội dung
trung
SL % SL % SL % SL %
bình
1. Chỉ đạo khảo sát nhu cầu bồi
dưỡng của giáo viên để xác định 4 12,5 12 37,5 13 40,6 3 9,4
2,53
nội dung bồi dưỡng phù hợp.
2. Chỉ đạo công tác bồi dưỡng
GV phải đảm bảo theo đúng kế
10 31,3 17 53,1 5 15,6 - 3,16
hoạch đã lập ra
3. Chỉ đạo công tác bồi dưỡng GV
phải đáp ứng được yêu cầu nhiệm
16 50,0 8 25,0 6 18,8 2 6,2
3,19
vụ nâng cao chất lượng chuyên
môn và đạt kết quả cao.
4. Chỉ đạo, động viên các bộ phận
hỗ trợ phối hợp giúp đỡ công tác
17 53,1 12 37,5 3 9,4 - 3,44
bồi dưỡng GV được thành công,

hiệu quả.
5. Chỉ đạo cung cấp tài liệu, tạo
điều kiện thuận lợi về CSVC, tinh 13 40,6 14 43,8 5 15,6 - 3,25
thần cho người tham gia BD.
6. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt
6 18,8 10 31,2 14 43,8 2 6,2
2,63
động BD của GV.
7. Chỉ đạo tăng cường công tác tự
bồi dưỡng của GV sau khi tham
15 46,9 9 28,1 6 18,8 2 6,2
3,16
gia BD.

Qua bảng 2.9 cho thấy công tác chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn được trường
THCS Giang Biên quan tâm, chỉ đạo thường xuyên và được đánh giá ở mức độ
cao. Đó là, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo kế hoạch đã đề ra, bồi dưỡng
GV đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ nâng cao chất lượng chuyên môn với sự chỉ
đạo phối hợp của các bộ phận liên quan, cố gắng về CSVC để đáp ứng hoàn thành
tốt nhiệm vụ bồi dưỡng cũng như chỉ đạo công tác nâng cao vai trò của GV trong
việc tự bồi dưỡng sau khi tham gia bồi dưỡng.


15

2.4.4. Về công tác kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên theo tiếp cận năng lực
Bảng 2.10. Ý kiến đánh giá mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá công tác
bồi dưỡng chuyên môn giáo viên của trường THCS Giang Biên
Tốt


Nội dung

SL
1. Kiểm tra việc thực hiện BD có
theo đúng kế hoạch đề ra.
2. Điều chỉnh những thiếu sót hoặc
nhu cầu chính đáng trong suốt quá
trình BD.
3. Thực hiện quản lý con người,
CSVC,.. trong quá trình BD
4. Kiểm tra kết quả bồi dưỡng của
GV sau khi kết thúc hoạt động bồi
dưỡng
5. Đánh giá kết quả, ghi nhận, rút
kinh nghiệm sau khi kết thúc BD
GV
6. Kiểm tra kết quả vận dụng, tự
BD sau đợt bồi dưỡng vào trong
thực tiễn công tác

%

Mức độ thực hiện
Khá
TB
SL

%


6 18,7

7

21,9

16 50,0 10 31,2

6

18,8

-

-

15 46,9 12 37,5

5

15,6

-

-

3,31

17 53,2 10 31,2


5

15,6

-

-

3,38

16 50,0 11 34,4

3

9,4

2 6,2 3,28

17 53,2

5

SL

%

Điểm
Yếu đánh
giá
SL %

TB

15,6 13 40,6 14 43,8

2 6,2 3,19

-

-

3,31

2,72

Kết quả khảo sát tại Bảng 2.10 cho thấy việc kiểm tra, đánh giá công tác
quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho GV THCS đã được nhà trường THCS
Giang Biên quan tâm thực hiện.
2.5. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến cơng tác quản lí bồi
dưỡng chun môn cho giáo viên theo tiếp cận năng lực.
2.5.1. Những thuận lợi
Trường THCS Gaing Biên dưới sự chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào
tạo Long Biên đã nghiêm túc lập kế hoạch, triển khai hoạt động bồi dưỡng cho
toàn thể CBQL, GV hàng năm.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên có ý thức học hỏi, bồi dưỡng và Ban giám hiệu
nhà trường có động viên, khuyến khích tạo điều kiện cả về thời gian, hỗ trợ một
phần kinh phí, mơi trường công tác để giáo viên tham gia tốt công tác bồi
dưỡng.
2.5.2. Những khó khăn trong cơng tác quản lý bồi dưỡng chun mơn cho
GV trường THCS Giang Biên
a) Khó khăn về phía giáo viên

Nhìn vào kết quả khảo sát ở bảng 2.11 cho thấy nhiều khó khăn mà giáo
viên gặp phải khi tham gia hoạt động bồi dưỡng chuyên mơn, trong đó khó


16

khăn lớn nhất mà GV cần giải quyết đó là việc sắp xếp thời gian giảng dạy cho
hợp lý để tham gia bồi dưỡng.
b). Khó khăn về phía trường THCS Giang Biên
- Khó khăn trong mời chuyên gia, báo cáo viên có kinh nghiệm, am hiểu
sâu và sát với thực tế đổi mới giáo dục ở địa phương.
- Khó khăn trong xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán để tổ chức hoạt
động tự bồi dưỡng chyên môn và bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp.
- Khó khăn trong sắp xếp nội dung công việc chuyên môn cho giáo viên
giành thời gian cho hoạt động bồi dưỡng chun mơn .
- Khó khăn về cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ công tác bồi dưỡng chuyên
môn, đặc biệt là nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng nâng cao
năng lực chun mơn cho giáo viên.
- Khó khăn về cơ chế quản lý, cơ chế phối hợp giữa các tổ chức trong tổ
chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên …
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên trường THCS Giang Biên theo tiếp cận năng lực.
2.6.1. Ưu điểm
2.6.2. Hạn chế
Kết luận chương 2
Qua nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động quản lý bồi dưỡngchuyên
môn cho GV theo tiếp cận năng lực tại trường tHCS Giang Biên, quận Long
Biên, thành phố Hà Nội tôi nhận thấy: CBQL và GV đều có quan điểm thống
nhất về sự cần thiết của việc quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho GV theo tiếp
cận năng lực, thống nhất về hình thức, phương pháp, nội dung quản lý bồi

dưỡng chuyên môn.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và điều tra thực trạng, tôi xin đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên mơn cho GV thích hợp nhằm
góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động BDCM cho GV, được trình
bày ở chương 3 dưới đây.


17

Chương 3
BIỆN PHÁP VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS
GIANG BIÊN, QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính kế thừa
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đối tượng
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính phù hợp và khả thi
3.2. Một số biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng chun mơn cho giáo
viên theo tiếp cận năng lực của trường THCS Giang Biên
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
GV dựa vào năng lực
1) Mục tiêu của biện pháp:
Biện pháp này nhằm làm cho GV nhà trường hiểu được tầm quan trọng
của hoạt động bồi dưỡng chuyên mơn, thơng qua đó để có ý thức tham gia tích
cực và thường xuyên việc nâng cao kiến thức chuyên mơn và nghiệp vụ sư
phạm của bản thân, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục
học sinh.
2) Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện biện pháp:

- Tổ chức học tập, nghiên cứu quán triệt các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của
ngành vềcông tác nâng cao chất lượng đội ngũ, bồi dưỡng GV.
- Tổ chức các đợt sinh hoạt thi đua dạy tốt học tốt, các hội nghị, hội thảo
chuyên đề về công tác bồi dưỡng chuyên môn cho GV...
3) Điều kiện thực hiện biện pháp
Tham mưu công tác chỉ đạo quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
GV đối với các cấp lãnh đạo, phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường
để tổ chức việc tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác bồi dưỡng chun
mơn cho GV.
Cần có đầy đủ tài liệu (các văn bản, chỉ thị, thông tư, nghị định, quyết
định...) về nâng cao chất lượng đội ngũ nói riêng, đội ngũ nhà giáo nói chung
3.2.2. Chỉ đạo xây dựng các quy định về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho GV dựa vào năng lực
1) Mục đích của biện pháp
Quy định hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV là những quy định
chung về công tác bồi dưỡng GV liên quan đến công tác tổ chức hoạt động,
phân công và phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cá nhân, tổ chức để
thực hiện tốt công tác bồi dưỡng GV.


18

2) Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho GV đã đề
ra, một cách nghiêm túc, đầy đủ và hiệu quả, hiệu trưởng cần xây dựng quy
định quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV. Quy định cần được xây
dựng đầy đủ, chi tiết, phân định trách nhiệm từ người đứng đầu đến người thực
hiện là GV, cùng các thành phần tổ chức liên quan đến cơng tác bồi dưỡng
3) Điều kiện thực hiện biện pháp

Có sự phối hợp, thống nhất tư tưởng, quan điểm chỉ đạo, thống nhất cao
về lời nói và việc làm để thể hiện tính tập trung, dân chủ trong việc xây dựng
quy chế.
Quy định có thể được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với việc thực hiện nhiệm
vụ từng năm học sau khi thống nhất ý kiến của các thành phần liên quan.
3.2.3. Quản lý bổ sung CSVC, trang thiết bị, tài chính; huy động các nguồn
lực hỗ trợ cho cơng tác hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV
1) Mục tiêu của biện pháp:
Biện pháp này nhằm giúp cho người tổ chức tiến hành các công việc bồi
dưỡng và người tham gia bồi dưỡng được tạo điều kiện thuận tiện hoàn thành tốt
nhiệm vụ bồi dưỡng.
2) Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện biện pháp:
Đẩy mạnh đầu tư trang thiết bị, đồ dùng giảng dạy hiện đại để tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác quản lý giáo dục.
Đối với cơng tác BDGV, ngồi hệ thống CSVC thơng thường như một lớp
học thì cần trang bị thêm các thiết bị phục vụ cho lớp bồi dưỡng như: loa, máy
tính, máy chiếu, Tivi, hệ thống đèn chiếu, các loại tranh ảnh, đĩa hình...đặc biệt
là đường truyền Internet để tăng cường khai thác thông tin phục vụ bồi dưỡng
chuyên môn.
3) Điều kiện thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng nhà trường cần chủ động trong việc trang bị các thiết bị,
phương tiện phục vụ công tác bồi dưỡng chun mơn cũng như chủ động có kế
hoạch, triển khai việc khai thác, sử dụng có hiệu quả.
Huy động các nguồn lực tài chính, kết hợp kinh phí của nhà nước với sự
hỗ trợ của các tổ chức, đoàn thể xã hội.
Đẩy mạnh công tác khuyến học khuyến dạy trong nhà trường, ở các lớp
để động viên, kịp thời khen thưởng CB, GV có thành tích xuất sắc trong cơng
tác bồi dưỡng chun mơn.
3.2.4. Chỉ đạo đa dạng hóa phương pháp, hình thức bồi dưỡng chun mơn
cho GV; ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý hoạt động bồi

dưỡng chuyên môn cho GV
1) Mục tiêu của biện pháp:
Đa dạng các phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên
môn cho giáo viên, đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào trong hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho GV nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng chuyên


19

mơn, tạo ra sự chuyển biến tích cực trong mỗi giáo viên, đáp ứng nhu cầu người
học và sự đổi mới của giáo dục phổ thông.
2) Nội dung và cách thức tổ chức tiến hành biện pháp:
Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường và nội dung bồi dưỡng
chun mơn để lựa chọn phương pháp, hình thức bồi dưỡng cho phù hợp và đạt
hiệu quả cao.
Phương pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn: Phương pháp bồi
dưỡng phải linh hoạt, phát huy vai trò tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên, tăng
cường tính hợp tác, học thông qua làm của giáo viên.
3) Điều kiện để thực hiện biện pháp
Tổ trưởng bộ môn, giáo viên phải nhận thức rõ về tầm quan trọng của
hoạt động bồi dưỡng và có ý tham gia sinh hoạt chun mơn, chun đề để bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
Nhà trường cần có cơ chế giám sát các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên một cách sát thực nhằm tạo động lực cho giáo viên tham gia bồi
dưỡng chuyên môn.
Giáo viên và cán bộ quản lý phải có kỹ năng tiếp nhận và chia sẻ thông
tin qua Website. Các thông tin chia sẻ phải được kiểm duyệt.
Hệ thống cổng thông tin, cơ sở vật chất: máy vi tính, máy scan, máy
chiếu,.. phải đảm bảo chất lượng.
3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn

GV dựa vào năng lực và phản hồi thông tin để cải tiến
1) Mục tiêu của biện pháp:
Kiểm tra, đánh giá là một khâu rất quan trọng, không thể thiếu trong quản
lý hoạt động BDCM. Kiểm tra nhằm tác động vào trách nhiệm, quyền hạn,
hành vi của giáo viên trong quá trình thực hiện cơng tác BDCM. Kiểm tra, đánh
giá giúp ngăn ngừa và phát hiện những nguy cơ sai sót.
2) Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện:
- Kiểm tra, đánh giá thực tế tại các nhà trường: kế hoạch bồi dưỡng của
nhà trường, của cá nhân giáo viên; đối chiếu kết quả bồi dưỡng chuyên môn với
kết quả giảng dạy và chất lượng học tập của học sinh...
- Tổ chức các nhóm kiểm tra, đánh giá chéo dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn
của Ban Giám hiệu nhà trường để tạo sự đánh giá công bằng và tạo cơ hội cho
các đồng chí giáo viên giao lưu học hỏi lẫn nhau.
- Xây dựng nền nếp tự kiểm tra, đánh giá cho CBQL, giáo viên: Cần
hiểu rằng tự kiểm tra, đánh giá là tự quản lý, tự lãnh đạo: “lãnh đạo và kiểm tra
là một” (Phạm Văn Đồng); đồng thời thấy rằng tự kiểm tra, đánh giá có tác
dụng tự điều chỉnh, hướng dẫn cho mình.
3) Điều kiện thực hiện biện pháp
Phòng GD&ĐT phải xây dựng được lực lượng kiểm tra và công cụ kiểm
tra giám sát kết quả và hoạt động bồi dưỡng.
Nhà trường phải có cơ chế giám sát hoạt động bồi dưỡng và có chế tài


20

xử lý.
Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên cho hoạt động này.
Quá trình kiểm tra, đánh giá phải nghiêm túc, công bằng, khách quan và
thống nhất cao trong Ban kiểm tra nội bộ của đơn vị.
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo

viên
Các biện pháp đề xuất để quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
GV theo hướng tiếp cận năng lực đều có vị trí, vai trị và tầm quan trọng nhất
định trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV.
Mỗi biện pháp đều có thế mạnh riêng, ta có sự kết hợp các biện pháp
quản lý mới có thể tạo ra sức mạnh tổng hợp làm thay đổi trạng thái quản lý
như mong muốn của chủ thể quản lý. Sử dụng thành cơng các biện pháp quản lý
địi hỏi phải khoa học, phải có kỹ thuật và nghệ thuật.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất quản
lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo tiếp cận năng lực
3.4.1. Kết quả khảo nghiệm
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất
Các biện pháp quản lý
BP 1: Tổ chức nâng cao nhận thức về
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
GV dựa vào năng lực.
BP 2: Chỉ đạo xây dựng các quy định
về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho GV dựa vào năng lực.
BP 3: Quản lý bổ sung CSVC, trang
thiết bị, tài chính; huy động các nguồn
lực hỗ trợ cho công tác hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho GV.
BP 4: Chỉ đạo đa dạng hóa phương
pháp, hình thức bồi dưỡng chun
mơn cho GV; ứng dụng công nghệ
thông tin vào trong quản lý hoạt động
bồi dưỡng chuyên môn cho GV.
BP 5: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh
giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn

GV dựa vào năng lực và phản hồi
thông tin để cải tiến.

Tính cần thiết
Điểm đánh
Rất
Cần
Khơng
giá trung
cần thiết
thiết
cần thiết
bình
SL % SL % SL %
24

75,0

6

18,7

2

6,3

2,69

22


68,7

7

21,9

3

9,4

2,59

21

65,6

5

15,6

6 18,8

2,47

23

71,8

7


21,9

2

6,3

2,65

22

68,7

6

18,8

4 12,5

2,56

Nhận xét: Với kết quả khảo sát ở bảng 3.1 cho thấy, tất cả 5 biện pháp đều
được đánh giá là cần thiết và rất cần thiết.


21

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý
đã đề xuất
Tính khả thi
Các biện pháp quản lý


Rất khả thi

BP 1: Tổ chức nâng cao nhận thức
về hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho GV dựa vào năng lực.
BP 2: Chỉ đạo xây dựng các quy
định về hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho GV dựa vào năng
lực.
BP 3: Quản lý bổ sung CSVC, trang
thiết bị, tài chính; huy động các
nguồn lực hỗ trợ cho cơng tác hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn cho
GV.
BP 4: Chỉ đạo đa dạng hóa phương
pháp, hình thức bồi dưỡng chun
mơn cho GV; ứng dụng công nghệ
thông tin vào trong quản lý hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn cho
GV.
BP 5: Đổi mới công tác kiểm tra,
đánh giá hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn GV dựa vào năng lực
và phản hồi thông tin để cải tiến.

Khả thi

Khơng
khả thi

SL %

Điểm
đánh giá
trung
bình

SL

%

SL

%

22

68,7

7

21,9

3

9,4

2,59

20


62,4

6

18,8

6

18,8

2,44

17

53,1

12

37,5

3

9,4

2,44

23

71,8


7

21,9

2

6,3

2,65

20

62,5

9

28,1

3

9,4

2,53

Kết quả bảng 3.2 cho thấy tất cả 5 biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên theo tiếp cận năng lực đã đề xuất đều có tính khả thi và
rất khả thi.
Với các kết quả nghiên cứu trên đây đã khẳng định tính cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp quản lý Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho

giáo viên ở trường THCS Gaing Biên, quận Long Biên, thành phố Hà Nội
được đề xuất.
Kết luận chương 3
Từ cơ sở lý luận và thực trạng công tác quản lý Hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho GV của trường THCS Giang Biên, quận Long Biên, thành phố
Hà Nội theo tiếp cận năng lực, tác giả đã đề xuất và tập trung phân tích 5 biện
pháp quản lý Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV theo tiếp cận năng lực.


22

Hệ thống biện pháp này có sự kế thừa một số biện pháp quản lý đã thực hiện
tốt, có hiệu quả trước đây; đồng thời có những biện pháp mới đưa ra làm phong
phú thêm và phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn, nhằm khắc phục những hạn chế
đã nêu ở chương 2. Các biện pháp được đề xuất, qua khảo sát cho thấy đều có
tính cấp thiết và khả thi cao, đáp ứng được giả thuyết khoa học đã nêu trong
luận văn; đồng thời góp phần định hướng cho công tác phát triển đội ngũ GV
theo yêu cầu của thời đại.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV theo theo tiếp cận năng
lực là một việc rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo,
góp phần vào công cuộc đổi mới của đất nước. Tuy nhiên, hiệu quả của hoạt động
bồi dưỡng chuyên môn cho GV phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng quản lý hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn cho GV theo tiếp cận năng lực. Cần xem xét các
yếu tố đặc thù của từng cá nhân giáo viên , của từng nhóm bộ mơn mà nhà trường
có những giải pháp cụ thể, có tính cần thiết và tính khả thi để quản lý hoạt động
bồi dưỡng chuyên môn của GV theo tiếp cận năng lực đạt hiệu quả cao nhất;
nhằm phát huy cao nhất khả năng, trí tuệ của CBQL, GV, tạo động lực để CBQL,
GV cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, góp phần thực hiện thắng lợi mục

tiêu của chiến lược phát triển giáo dục.
Luận văn đã tập trung trình bày những cơ sở lý luận chung về quản lý, quản
lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV THCS theo tiếp cận năng lực. Đồng
thời chỉ rõ chức năng, nhiệm vụ của trường THCS, đội ngũ GV THCS,…Quản lý
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV thực chất là hiện thực hoá các nội dung
và yêu cầu đối với mỗi GV đang công tác tại các trường.
Qua nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động quản lý bồi dưỡng chuyên
môn cho GV theo tiếp cận năng lực tại trường THCS Giang Biên, quận Long
Biên, thành phố Hà Nội tác giả nhận thấy việc quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho GV theo tiếp cận năng lực đã đạt được một số thành tựu nhất
định:
- Nhiều GV quan tâm đến việc học tập nâng cao trình độ, tự bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ của bản thân...nên số lượng GV đạt trên chuẩn ngày
càng nhiều.
- Cá nhân các đồng chí GV xây dựng kế hoạch BDGV theo năm học
trong đó bám sát kế hoạch của nhà trường, của Phòng GD&ĐT
- Công tác BDGV đã trở thành một nhiệm vụ năm học của nhà trường,
của từng giáo viên nên nhà trường và cá nhân mỗi đồng chí giáo viên đã triển
khai và thực hiện khá thường xuyên.
Đánh giá về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV theo tiếp
cận năng lực của nhà trường, phải khẳng định rằng bước đầu có hiệu quả. Tuy
nhiên, so với những yêu cầu về năng lực nghề nghiệp vẫn cần phải đổi mới


23

công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn để nâng cao chất lượng GV
của nhà trường. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
GV theo tiếp cận năng lực đã thực hiện, song có lúc, có người cịn chưa thật phù
hợp. Có GV chưa nhận thức đúng đắn về công tác bồi dưỡng chuyên mơn; có

những nội dung quản lý chưa thiết thực; có những hình thức quản lý chưa thật
hợp lý; thời lượng, kinh phí dành cho hoạt động quản lý chưa thoả đáng; cơ sở
vật chất, các phương tiện phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng chuyên môn chưa
được đầu tư đúng mức; việc kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chun
mơn cũng chưa được quan tâm. Việc tìm kiếm biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho GV là vấn đề cấp thiết nhằm đáp ứng với yêu cầu của
sự phát triển kinh tế xã hội của phường Giang Biên, cũng như của quận Long
Biên trong giai đoạn mới.
Với cơ sở lí luận và thực tiễn đã nghiên cứu trong chương 3, tác giả đã đề
xuất 5 biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng chun mơn cho GV trường
THCs Giang Biên, quận Long Biên, thành phố Hà Nội theo tiếp cận năng lực,
đó là các biện pháp:
1. Nâng cao nhận thức về công tác quản lý Hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho GV.
2. Xây dựng các quy định về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV.
3. Bổ sung CSVC, trang thiết bị, tài chính; huy động các nguồn lực hỗ trợ
cho công tác quản lý Hoạt động bồi dưỡng chun mơn cho GV.
4. Đa dạng hóa phương pháp, hình thức bồi dưỡng chun mơn cho GV;
ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn.
5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho GV.
Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV trường
THCS Giang Biên theo tiếp cận năng lực mà tác giả đưa ra nhằm mục đích góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường và thực hiện các mục tiêu
giáo dục của quận Long Biên trong giai đoạn mới. Các biện pháp này đã được
khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi thơng qua việc hỏi ý kiến của cácđồng
chí giáo viên bằng phiếu hỏi. Kết quả khẳng định các biện pháp trên đều có tính
cấp thiết và tính khả thi cao phù hợp với các đồng chí giáo viên trong nhà
trường

2. Khuyến nghị
2.1. Đối với UBND quận Long Biên
- Tạo cơ chế phối hợp giữa UBND quận, Phòng GD&ĐT quận với các
ban, ngành liên quan trong việc thực hiện chuẩn hóa đội ngũ GV, đánh giá
tuyển dụng và sàng lọc GV .
- Tham mưu Ban hành cơ chế phối hợp tập trung, thống nhất trong việc
đào tạo, bồi dưỡng, quản lý sử dụng đội ngũ giáo viên.
- Có chính sách động viên, khuyến khích giáo viên trong công tác tự học


24

tập bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực mọi mặt cơng tác.
- Có văn bản chỉ đạo, u cầu cụ thể các trường THCS về quản lý, triển
khai công tác BD GV; xây dựng các tiêu chí cụ thể, đổi mới công tác đánh giá
hiệu quả Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV.
- Tham mưu tăng cường hỗ trợ thiết bị dạy học, hỗ trợ kinh phí cho các
trường THCS để thực hiện công tác bồi dưỡng chuyên mơn cho giáo viên.
2.2. Đối với Phịng Giáo dục và Đào tạo quận Long Biên
- Phòng GD&ĐT cần chỉ đạo CBQL các trường tiến hành khảo sát nhu
cầu bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên THCS để xác định nội dung, chương
trình bồi dưỡng giáo viên THCS trên địa bàn quận.
- Phịng GD&ĐT cần có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ
giáo viên cốt cán tham gia tập huấn bồi dưỡng giáo viên, kết hợp với mời chuyên
gia đầu ngành về tập huấn bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
- Huy động mọi nguồn lực để tổ chức bồi dưỡng và tạo động lực cho giáo
viên tham gia bồi dưỡng, tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất phục vụ
bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục.
- Có kế hoạch chỉ đạo, triển khai hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho

giáo viên thường xuyên và liên tục.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của phòng Giáo dục và Đào tạo đối với
việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của các trường trong tồn
quận.
Phân cơng các cụm trường, liên trường và hỗ trợ các trường xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng giáo viên.
2.3. Đối với Hiệu trưởng trường THCS Giang Biên
- Hiệu trưởng chủ động tiến hành các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cấp
trường, liên trường để nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.
- Hiệu trưởng cần vận dụng linh hoạt các biện pháp bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên phù hợp với tình hình thực tế từng cơ sở.
- Cần khảo sát, đánh giá và nắm bắt nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn của giáo
viên để tham mưu và lựa chọn hình thức, nội dung, xây dựng kế hoạch quản lí hoạt
động bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên phù hợp và đạt hiệt quả cao.
- Tổ chức tuyên truyền, huy động mọi nguồn lực hiện có trong nhà
trường hỗ trợ cho công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
2.4. Đối với đội ngũ GV trường THCS Giang Biên
Giáo viên phải nhận thức đúng về năng lực cần phát triển của bản thân,
chủ động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ
theo định hướng đổi mới giáo dục THCS.



×