Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

đổi mới quản lý hoạt động cấp nước đô thị trên địa bàn tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.92 KB, 98 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động cấp nớc là hoạt động có liên quan đến cả ba khâu sản xuất,
cung cấp và tiêu thụ nớc sạch. Nớc sạch là loại sản phẩm thiết yếu cho nhu
cầu sinh hoạt, sản xuất, dịch vụ của mọi tầng lớp dân c. Trong thời gian qua,
hoạt động cấp nớc nhất là cấp nớc đô thị luôn nhận đợc sự quan tâm của
Chính phủ, các cấp bộ ngành và các nhà tài trợ quốc tế. Đặc biệt, ngày
11/7/2007 Chính phủ ban hành nghị định số 117/2007/NĐ-CP về sản xuất,
cung ứng và tiêu thụ nớc sạch là cơ sở cho tổ chức, quản lý cấp nớc đô thị.
Sau gần 20 năm đổi mới, tốc độ đô thị hoá của cả nớc nói chung, tỉnh
Thanh Hoá nói riêng phát triển rất nhanh. Năm 1989, dân số thành thị Thanh
Hoá mới có 215,5 ngàn ngời bằng 7,2% tổng số dân (2,99 triệu ngời), thì năm
2006 có 360,3 ngàn ngời bằng 9,8 % tổng số dân (3.68 triệu ngời) tăng 144,8
ngàn ngời, nh vậy tăng 67,2% so với năm 1989. Đây là một áp lực đối với hoạt
động cấp nớc sạch đô thị trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
Tính đến nay, Thanh Hoá đã có 18 dự án đợc triển khai với tổng vốn
đầu t khoảng 314 tỷ đồng, nhằm thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội tỉnh Thanh Hoá thời kỳ 2001 - 2010 trong đó có cấp nớc. Tổng công
suất cấp nớc đô thị hiện nay là 65.410 m
3
/ngày, bảo đảm khoảng 90% dân số
đô thị đợc cấp nớc sạch với mức 89lít /ngời/ngày, tỷ lệ thất thoát nớc sạch đã
giảm xuống 30% so với 48% năm 1999. Đã có 15 trong tổng số 30 thị trấn có
hệ thống cấp nớc tập trung với quy mô từ 500 - 2000m
3
/ngày đợc xây dựng
bằng nhiều nguồn vốn, nhng chủ yếu là nguồn vốn ngân sách.
Những thành quả trên, cùng với sự nỗ lực của các cấp các ngành có liên
quan và công ty cấp nớc Thanh Hoá đã nói lên tầm quan trọng cũng nh mức
độ cấp thiết của nớc sạch đô thị trong chiến lợc chung nhằm phát triển kinh tế
xã hội, bảo vệc sức khoẻ cộng đồng, từng bớc nâng cao mức sống dân c. Tuy


nhiên, hoạt động cấp nớc có những điều kiện đặc thù, bởi nớc sạch đô thị là
hàng hoá cá nhân đợc cung ứng công cộng, cần đợc đầu t vốn lớn nhng khả
năng thu hồi vốn thấp, do đó việc xã hội hoá hoạt động cấp nớc gặp nhiều khó
khăn. Bên cạnh đó tốc độ phát triển kinh tế xã hội, gia tăng dân số đô thị ngày
càng cao đã tạo những áp lực rất lớn cho hoạt động cấp nớc sạch đô thị cả về
số lợng và chất lợng.
1
Sự phát triển của ngành cấp nớc đô thị Thanh Hoá trong thời gian qua
cha theo kịp với tốc độ đô thị hoá, cha đáp ứng đợc nhu cầu của sản xuất và
dân sinh. Nhiều dự án cấp nớc ở các thị trấn đầu t không đồng bộ, đầu t theo
kiểu phong trào, quy hoạch không hợp lý, hiệu suất thấp và năng lực quản lý
kỹ thuật yếu kém. Những tồn tại trên do nhiều nguyên nhân khác nhau, cả chủ
quan và khách quan. Trong đó có vấn đề nổi cộm nh: cơ chế chính sách cha
phù hợp, phân cấp quản lý còn chồng chéo, mâu thuẫn; còn bất cập nhất là về
giá nớc; thất thu thất thoát còn lớn , trình độ đội ngũ cán bộ quản lý và ngời
lao động cha đáp ứng đợc yêu cầu, tổ chức mô hình cấp nớc cha phù hợp.
Thực hiện Nghị định 117/CP, tính khả thi còn nhiều điều phải xem xét lại nh:
quy hoạch cấp nớc đô thị có đảm bảo 5 năm, 10 năm, dài hạn là 20 năm sao
cho phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây
dựng, quy hoạch phát triển ngành. Hoặc UBND tỉnh chỉ đạo việc chuyển giao
các công trình cấp nớc tại các thị trấn huyện (đầu t từ nguồn vốn nhà nớc) cho
công ty cấp nớc tỉnh quản lý. Theo đó, đánh giá tài sản nhất là đối với hệ
thống ống nằm trong lòng đất đúng giá trị thực để bàn giao là điều không dễ.
Hiện tại quyền sở hữu tài sản còn cha rõ ràng, các công ty cấp nớc, UBND
tỉnh, thậm chí cả Chính phủ có thể giữ quyền sở hữu các phần tài sản khác
nhau, tuỳ thuộc vào nguồn tài chính tạo nên tài sản lúc đầu. Sẽ không phải là
vấn đề lớn, nh hiện nay khi các công ty cấp nớc do UBND tỉnh làm chủ sở
hữu, nhng nó sẽ là vấn đề quan trọng khi thực hiện cổ phần hoá công ty cấp n-
ớc và hoạt động của công ty cấp nớc ngày càng đi theo định hớng thơng mại.
Tất cả những lý do trên đặt ra yêu cầu cần đổi mới quản lý hoạt động

cấp nớc đô thị tỉnh Thanh Hóa, đó là yêu cầu xuất phát từ thực tiễn.
Là ngời tham gia quản lý nhà nớc về tài chính doanh nghiệp, trong đó
có tham mu xây dựng giá nớc sạch và đánh giá lại tài sản các công trình cấp
nớc tại các thị trấn sắp tới, tác giả chọn đề tài "i mi qun lý hot ng
cp nc ụ th trờn a bn tnh Thanh Hoỏ" làm luận văn thạc sỹ chuyên
ngành Quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý hoạt động cấp nớc đô thị thu hút đợc sự quan tâm của nhiều
nhà nghiên cứu, nhiều tổ chức; ở nớc ta đã có một số công trình, đề tài khoa
học đợc công bố liên quan đến hoạt động cấp nớc đô thị. Có thể nêu một số
công trình, đề tài chủ yếu nh sau:
2
- Arjun Thapan - Ngân hàng phát triển Châu á (2002), Đổi mới cơ chế,
chính sách cho ngành cấp nớc và về sinh đô thị Việt Nam trên quan điểm của
Ngân hàng Châu á, Tham luận hội thảo.
- Bộ Xây dựng (2003) Đề tài khoa học, Điều tra đánh giá thực trạng
tình hình quản lý chi phí nớc sạch của một số đô thị lớn Việt Nam.
- Bộ Xây dựng (Vụ tổ chức cán bộ-2005) Dự án, Điều tra đánh giá thực
trạng và tổ chức năng lực của doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong lĩnh vực
cấp thoát nớc phục vụ việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp.
- Bộ Xây dựng (2003), Báo cáo về Thực trạng quản ký Nhà nớc đối với
các doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong lĩnh vực cấp thoát nớc tại các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ơng.
- Bùi Đức Hng (2006), Luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý, Đổi
mới quản lý nhà nớc đối với lĩnh vực cấp nớc đô thị ở Việt Nam.
- Công ty cấp nớc Thanh Hoá (2002), Phơng án Quản lý hệ thống cấp
nớc sạch tại các huyện lỵ trong tỉnh.
- Công ty Nớc và môi trờng Việt Nam (2003), Dự án cải tạo, nâng công
suất nhà máy nớc Mật sơn - Thanh Hoá từ 20.000m
3

/ngày,đêm lên
30.000m
3
/ngày, đêm (Nghiên cứu khả thi).
- Đinh Tiến Dũng (2001), Thực trạng và tình hình giá tiêu thụ nớc sạch
hiện nay, Tham luận hội nghị cấp nớc toàn quốc lần thứ IV.
- Hội Cấp thoát nớc Việt Nam (2002), Đổi mới cơ chế chính sách quản
lý sản phẩm công ích cấp nớc, thoát nớc và vệ sinh đô thị Việt Nam, Hội thảo
quốc tế.
- Thanh Hà (2006), Hệ thống cấp nớc đô thị: Cần một mô hình quản lý
tổng hợp, vietnamnet. Vn.
- Hồ Xuân Hùng (2002), Đổi mới cơ chế quản lý giá bán nớc sạch để
công ty cấp nớc chuyển sang kinh doanh, Tham luận hội thảo.
- Hội Cấp thoát nớc Việt Nam (2003), Đổi mới tổ chức và phát triển
nguồn nhân lực ngành cấp nớc và vệ sinh đô thị Việt Nam, Hội thảo quốc tế.
- Iize Gotelli- Chuyên gia thể chế ADB (2002), Đổi mới và quy định
cho ngành nớc, Tham luận hội thảo.
- Lê Quang Vinh (2002), Đổi mới cơ chế chính sách quản lý cấp nớc,
Tham luận hội thảo.
- Nghiên cứu mô hình quy hoạch và quản lý hiệu quả hệ thống cấp nớc
đô thị Việt Nam, Vietnam/ Management.
3
- Nguyễn Văn Tình (2001), Tiếp tục hoàn thiện về quản lý và tổ chức
nâng cao hiệu quả cấp nớc đô thị, Tham luận hội thảo.
- Trần văn Tá (2002), Đề xuất một số cơ chế, chính sách tài chính nhằm
nâng cao hiệu qủa hoạt động của các doanh nghiệp cấp nớc theo tinh thần
Nghị quyết TW3 khoá IX , Tham luận hội thảo.
Những công trình nghiên cứu trên chủ yếu đề cập đến đổi mới cơ chế
quản lý một số khía cạnh hoặc là cơ chế quản lý nói chung, hoặc là quản lý
nhà nớc ở tầm quốc gia với nhiều cách tiếp cận lý giải khác nhau. Đối với tỉnh

Thanh Hoá đã có một phơng án tổ chức hoạt động cấp nớc; nội dung chủ yếu
phản ánh tình hình thực hiện các dự án và vận hành cấp nớc ở các huyện thị
hiện nay, đề xuất mô hình tổ chức và định hớng phát triển của công ty cấp nớc
Thanh Hoá đến năm 2020.
Mặc dù các công trình nghiên cứu về hoạt động cấp nớc đô thị trong và
ngoài nớc khá đa dạng, nhiều cách tiếp cận, nhng nội dung quản lý đối với hoạt
động cấp nớc đô thị trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, hiện cha có công trình khoa
học nào dới dạng luận án, luận văn từ thạc sỹ trở lên đợc công bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Mục đích: Góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận, đánh giá đúng thực
trạng, đề xuất giải pháp đổi mới quản lý hoạt động cấp nớc đô thị trên địa bàn
tỉnh Thanh Hoá trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ: + Làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động cấp
nớc đô thị.
+ Phân tích thực trạng quản lý đối với hoạt động cấp nớc đô thị ở Thanh
Hoá, rút ra kết quả, hạn chế và nguyên nhân.
+ Đề xuất phơng hớng, giải pháp nhằm đổi mới quản lý hoạt động cấp
nớc đô thị trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tợng nghiên cứu: Quản lý hoạt động cấp nớc sạch đô thị mà
trọng tâm là nghiên cứu quản lý nhà nớc đối với hoạt động cấp nớc sạch đô
thị.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động
cấp nớc sạch đô thị trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, chủ yếu là quy hoạch, đầu t
phát triển, quản lý vận hành, bán nớc sạch và sử dụng nớc. Các vấn đề khác có
đề cập chỉ để đảm bảo tính hệ thống của đề tài nghiên cứu.
4
Thời gian: Khảo sát thực trạng từ 2002-2007; đề xuất giải pháp đến
2015 và một số giải pháp dài hạn cho những năm tiếp theo.
5. Phơng pháp nghiên cứu của luận văn

Luận văn sử dụng tổng thể các phơng pháp nghiên cứu, trong đó, chủ
yếu dùng phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, coi trọng mối liên
hệ giữa lý luận, quan điểm, đờng lối của Đảng, tri thức khoa học kinh tế và
kinh nghiệm thực tiễn phù hợp với địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phơng pháp nghiên cứu khác nh:
phơng pháp thống kê, so sánh, điều tra mẫu, ý kiến chuyên gia có đối chiếu
quy trình, quy phạm, kinh nghiệm ở các địa phơng trong nớc và thế giới; phân
tích so sánh kế thừa số liệu của các công trình, dự án, tài liệu khoa học của
các tác giả có liên quan đến đề tài luận văn.
6. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hoá có bổ sung làm rõ cơ sở lý luận về nớc sạch, quản lý
hoạt động cấp nớc sạch đô thị.
- Đánh giá đúng thực trạng, đề xuất hệ thống giải pháp có căn cứ khoa
học, có tính thực tiễn và khả thi nhằm tiếp tục đổi mới quản lý hoạt động cấp
nớc đô thị trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
- Là tài liệu tham khảo cho các ngành, các cấp tỉnh Thanh Hoá nghiên
cứu các vần đề có liên quan đến hoạt động cấp nớc đô thị.
- Là tài liệu tham khảo giúp lãnh đạo Công ty cấp nớc Thanh Hoá hoạch
định đúng hớng, hiệu quả để phát triển doanh nghiệp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn đợc kết cấu thành 3 chơng, 8 tiết.
5
Chơng 1
những vấn đề lý luận cơ bản
về quản lý hoạt động cấp nớc sạch đô thị
1.1. một số vấn đề chung về nớc sạch và hoạt động cấp n-
ớc sạch đô thị
1.1.1. Khái niệm và tiêu chuẩn nớc sạch
* Khái niệm nớc sạch: Nớc sạch là khái niệm chung cho các loại nớc

dùng trong sinh hoạt, công nghiệp, công cộng Theo nghị định 117/2007/NĐ-
CP đa ra khái niệm: nớc sạch là nớc đã qua xử lý có chất lợng đảm bảo, đáp
ứng yêu cầu sử dụng.
* Phân loại nớc sạch: Có nhiều loại nớc sạch với những tiêu chuẩn tuỳ
thuộc vào lĩnh vực sử dụng.
- Việc phân loại nớc sạch tùy thuộc vào quan điểm của các quốc gia
cũng nh xây dựng tiêu chuẩn đánh giá riêng biệt. Thông thờng, nói đến nớc
sạch sẽ đợc hiểu là nớc sạch dùng cho sinh hoạt và ăn uống.
- Nớc sạch trong các lĩnh vực cá biệt nh y tế, hoá học đợc xây dựng theo
chuẩn riêng khác với nớc sạch dùng trong các lĩnh vực khác.
- Phân loại nớc sạch phụ thuộc vào trình độ phát triển của khoa học và
sự phát triển kinh tế- xã hội. Mỗi quốc gia có tiêu chí phân loại nớc sạch riêng
biệt.
* Tiêu chuẩn nớc sạch
- Đối với Việt Nam: Hiện tại, tiêu chuẩn nớc sạch ở Việt Nam do Bộ Y
tế ban hành với 112 tiêu chí xác định. Theo đó, quy định tiêu chuẩn nớc dùng
trong ăn uống, chế biến thực phẩm, dùng trong các cơ sở sản xuất; nớc cấp
theo đờng ống từ nhà máy đến các khu đô thị, nớc cấp theo đờng ống từ trạm
cấp nớc tập trung dùng cho từ 500 ngời trở lên.
Trớc đó, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 505/BYT/QĐ ngày
13/4/1992 về tiêu chuẩn vệ sinh cấp nớc cho ăn uống và sinh hoạt với 29 tiêu
chí đánh giá (xem phụ lục 1).
- Đối với thế giới: Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ban hành tiêu chuẩn n-
ớc sạch cho ăn uống và sinh hoạt với 30 tiêu chí cơ bản. Trong 30 tiêu chí của
WTO có 10 tiêu chí cha có quy định cụ thể; các tiêu chí là thống nhất, không
phân biệt thành thị, nông thôn, nớc mặt, nớc ngầm. So với Việt Nam tiêu
chuẩn của WTO có một vài khác biệt, nhng những tiêu chí cơ bản nh độ pH,
Asen , độ cặn hoà tan là tơng đồng (xem phụ lục 2).
6
Tiêu chuẩn nớc sạch của WHO với các tiêu chí đánh giá chỉ có tính chất

tham khảo; mỗi quốc gia xây dựng theo một tiêu chí riêng, tuỳ từng điều kiện,
đặc điểm của mỗi nớc. Qua các tiêu chuẩn nớc sạch của WHO và Việt Nam
cho thấy một mặt, hệ tiêu chí đánh giá thông qua các chất không hoàn toàn
giống nhau; mặt khác, trong cùng một chất giống nhau nhng hàm lợng cũng
có những khác biệt nhất định.
1.1.2. Vai trò của nớc sạch đối với con ngời
Tầm quan trọng của nguồn nớc nói chung và nớc sạch nói riêng không
chỉ dừng lại trong phạm vi quốc gia, lãnh thổ mà là vấn đề mang tính toàn cầu,
là nội dung trong chơng trình nghị sự, đã và đang đợc bàn luận sôi nổi và thu
hút sự quan tâm về tình trạng cạn kiệt nguồn nớc, tình trạng nớc bị ô nhiễm,
thiếu nớc sạch ở một số nơi trên thế giới luôn là nội dung mang tính thời sự
trên các phơng tiện thông tin đại chúng. Thế giới đã từng chứng kiến những
đại dịch cớp đi sinh mạng hàng ngàn ngời bởi nguồn nớc bị ô nhiễm hay
những khó khăn mà con ngời phải đối mặt khi nguồn nớc khan hiếm. Theo
báo cáo của Chơng trình môi trờng Liên Hợp Quốc, nguồn nớc sạch toàn cầu
đang cạn kiệt. Nguyên nhân là do sự bùng nổ dân số, tình trạng ô nhiễm môi
trờng, việc khai thác nguồn nớc dới đất vợt mức cho phép. Việt Nam không
phải là ngoại lệ. Thời gian qua, chúng ta chứng kiến những "làng ung th " ở
Phú Thọ, Hải Phòng mà báo chí liên tục đa tin, tình trạng nớc nhiễm bẩn ở
Hà Nội, Đà Nẵng đã trực tiếp ảnh hởng đến cuộc sống, đến sức khoẻ, sự an
toàn cá nhân và gây hoang mang trong d luận xã hội. Hiện mức độ ô nhiễm
của các dòng sông Đáy- sông Nhuệ, sông Cầu và hạ lu sông Đồng Nai-Sài
Gòn đang trong tình trạng báo động. Nhiều hồ nớc tiềm ẩn khả năng tích luỹ
ô nhiễm kim loại, các hợp chất hữu cơ ở rất nhiều nơi khiến cho nguồn nớc
mặt không sử dụng đợc. Nguồn nớc dới đất tại miền Bắc, miền Trung và mới
đây là đồng bằng sông Cửu Long cũng đang bị ô nhiễm asen một cách trầm
trọng.
Chỉ tiêu đánh giá của Hội Tài nguyên nớc Quốc tế (IWRA) cho thấy,
Việt Nam đang và sẽ thiếu nớc trong tơng lai gần. Do vậy, bảo vệ tài nguyên
nớc là nhiệm vụ cấp bách đợc đặt ra và cần quan tâm giải quyết trong giai

đoạn hiện nay. Chiến lợc Quốc gia về tài nguyên nớc đến năm 2020 cũng đã
nêu rõ " bảo vệ tài nguyên nớc và hệ sinh thái thuỷ sinh" là nhiệm vụ đầu tiên
trong 6 nhiệm vụ chính thức.
7
Nớc không đảm bảo tiêu chuẩn quy định, nói cách khác là nớc vợt hàm
lợng tiêu chuẩn cho phép có thể dẫn đến những tác hại trớc mắt cũng nh lâu
dài. Nếu nh một số chất hoà tan vợt quá tiêu chuẩn có thể dẫn đến tử vong nh
Thạch tín, thì một số chất không gây ngộ độc hay tử vong ngay mà có thể ảnh
hởng đến các thế hệ tiếp theo đó là Mangan hay Magiê. Lợng Amôniăc hay
Sulphua vợt quá quy định sẽ gây mùi khó chịu và là môi trờng tốt cho vi
khuẩn E.Coli gây bệnh; lợng sắt vợt quá quy định không chỉ làm hỏng quần áo
khi giặt giũ mà còn làm hỏng các thiết bị liên quan đến nớc, gây thiệt hại về
kinh tế Nh vậy, để đảm bảo sức khoẻ của mỗi cá nhân, của cộng đồng, đảm
bảo môi trờng xanh, sạch thì nớc ăn uống và sinh hoạt phải đợc cấp theo tiêu
chuẩn quy định [30, tr.12].
1.1.3. Hoạt động cấp nớc sạch đô thị
1.1.3.1. Các khái niệm liên quan đến hoạt động cấp nớc sạch đô thị
- Hoạt động cấp nớc: là các hoạt động có liên quan trong lĩnh vực sản
xuất, cung cấp và tiêu thụ nớc sạch, bao gồm quy hoạch, t vấn thiết kế, đầu t
xây dựng, tổ chức vận hành, bán buôn nớc sạch, bán lẻ nớc sạch và sử dụng n-
ớc.
- Dịch vụ cấp nớc: là các hoạt động có liên quan của tổ chức, cá nhân
trong lĩnh vực bán buôn nớc sạch, bán lẻ nớc sạch.
- Đơn vị cấp nớc: là tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động khai thác,
sản xuất, truyền dẫn, bán buôn nớc sạch và bán lẻ nớc sạch.
- Khách hàng sử dụng nớc: là tổ chức, cá nhân và hộ gia đình mua nớc
sạch của đơn vị cấp nớc.
- Hệ thống cấp nớc tập trung hoàn chỉnh: là một hệ thống bao gồm các
công trình khai thác, xử lý nớc, mạng lới đờng ống cung cấp nớc sạch đến
khách hàng sử dụng nớc và các công trình phụ trợ có liên quan.

- Mạng lới cấp nớc: là hệ thống đờng ống truyền dẫn nớc sạch từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu thụ, bao gồm mạng cấp I, mạng cấp II, mạng cấp III và
các công trình phụ trợ có liên quan.
- Mạng cấp I: là hệ thống đờng ống chính có chức năng vận chuyển nớc
tới khu vực của vùng phục vụ cấp nớc và tới các khách hàng sử dụng nớc lớn.
- Mạng cấp II: là hệ thống đờng ống nối có chức năng điều hoà lu lọng
cho các tuyến ống chính và đảm bảo sự làm việc an toàn của hệ thống cấp n-
ớc.
8
- Mạng cấp III: là hệ thống đờng ống phân phối lấy nớc từ các tuyến
ống chính và các ống nối dẫn nớc tới các khách hàng sử dụng nớc.
- Công trình phụ trợ: là các công trình hỗ trợ cho việc quản lý, vận
hành, bảo dỡng, sửa chữa đối với hệ thống cấp nớc nh sân, đờng, nhà xởng, t-
ờng rào, trạm biến áp, các loại hố van, hộp đồng hồ, họng cứu hoả
- Thiết bị đo đếm nớc: là thiết bị đo lu lợng, áp lực bao gồm các loại
đồng hồ đo nớc, đồng hồ đo áp lực và các thiết bị, phụ kiện kèm theo.
- Vùng phục vụ cấp nớc: là khu vực có danh giới xác định mà đơn vị
cấp nớc có nghĩa vụ cung cấp nớc sạch cho các đối tợng sử dụng nớc trong
khu vực đó [18, tr.1].
- Cấp nớc sạch đô thị: liên quan đến việc phân loại đô thị và cấp quản
lý đô thị, quy định tại Nghị định 72/2001/NĐ-CP. Loại đô thị bao gồm thành
phố, thị xã, thị trấn đợc các cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập gồm
6 loại, từ loại đặc biệt đến loại 5; cấp quản lý gồm thành phố trực thuộc trung
ơng, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh hoặc trung ơng và thị trấn trực thuộc
huyện với các tiêu chí cụ thể về mật độ dân số, quy mô dân số, kết cấu hạ
tầng, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
Bảng 1.1: Phân loại đô thị ở Việt Nam
Đô thị loại Dạng Dân số Ghi chú
Đặc biệt Rất lớn Từ 1,5 triệu dân Hà Nội, Hồ Chí
Minh

1 T.P trực thuộc TW 0,5- 1,5 triệu dân 3 thành phố
2 Các thành phố thuộc
vùng, tỉnh
250 -500 nghìn dân 12 thành phố
3 Các thị xã tỉnh lỵ 100 - 250 nghìn 16 thị xã
4 Các đô thị loại 4 (tỉnh) 50 - 100 nghìn 58 đô thị
5 Các thị trấn 4 - 50 nghìn 612 thị trấn
Nguồn [14, tr.3].
1.1.3.2. Đặc điểm tài nguyên nớc chi phối hoạt động cấp nớc sạch đô
thị
Ngoài các đặc điểm chung về tài nguyên nớc trên cả nớc đó là: nguồn
tài nguyên có hữu hạn nhng nhu cầu đang tăng nhanh; chất lợng nớc có nguy
cơ bị ô nhiễm; tài nguyên nớc không chỉ có giá trị về cấp nớc cho nhu cầu
sinh hoạt, sản xuất, cho tới tiêu, mà còn là nguồn năng lợng sạch, nguồn vật
liệu của rất nhiều ngành nh thuỷ sản, tiểu thủ công nghiệp và đặc biệt là
thuỷ điện. Đối với hoạt động cấp nớc sạch đô thị tài nguyên nớc là đầu vào
9
chủ yếu, là nhân tố quyết định sự lựa chọn quy hoạch, kế hoạch khai thác, lựa
chọn trình độ công nghệ.
Tài nguyên nớc bao gồm nớc ma, lợng trữ ẩm, nớc sông, hồ, đầm lầy, n-
ớc trong lòng đất và nớc ở biển. Trong phạm vi đề tài, chỉ đề cập rõ thêm đặc
điểm tài nguyên nớc trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá có liên quan đến hoạt động
cấp nớc sạch đô thị.
Về mạng lới sông ngòi: Hệ thống sông Thanh Hoá có 16 sông chính và
nhánh, 4 sông chính là sông Hoạt, sông Mã, sông Yên, sông Lạch Bạng. Tổng
chiều dài hệ thống 1.072 km, mật độ xấp xỉ 0,1km/km
2
, các sông đều ngắn (trừ
sông Mã dài 528 km), sông có độ dốc lớn biến thiên từ 5,4% đến 23,7%.
Về nớc mặt: Trung bình hàng năm tổng lợng nớc ma rơi trên diện tích

Thanh Hoá khoảng 19 tỉ m
3
, lợng nớc bốc hơi trở lại khoảng 9 tỉ m
3
, còn lại 10
tỉ m
3
hình thành nên dòng chảy mặt của sông suối và dòng chảy ngầm. Nớc
mặt chủ yếu tồn tại ở hệ thống sông ngòi [1, tr.135].
Nguồn nớc mặt Thanh Hoá rất phong phú về trữ lợng, có thể cung cấp
nớc cho Thanh Hoá nh 4 hệ thống sông, sông Hoạt, sông Mã, sông Yên và
sông Lạch Bạng; ngoài ra nhiều hồ lớn, cấp quốc gia nh hồ sông Mực, cấp tỉnh
nh hồ Yên Mỹ, hồ Thung Bằng, hồ Đồng Ng Mặc dù vậy, số lợng và chất l-
ợng nớc mặt không ổn định mà biến động theo 2 mùa rõ rệt, mùa lũ và mùa
cạn tạo nên vùng ít nớc vùng nhiều nớc, gây khó khăn lớn cho việc xử lý và
không hiệu quả về kinh tế [1, tr.129].
Về nớc ngầm: Theo đánh giá của Tổng cục Địa chất từ thập kỷ 60 đã
tiến hành điều tra, khảo sát đánh giá trữ lợng nớc ở một số vùng Bỉm Sơn,
Hàm Rồng, Sầm Sơn, Tĩnh Gia; trữ lợng nớc cấp C1là 242.930 m
3
/ngày; trữ l-
ợng nớc cấp C2 là 242.930 m
3
/ngày; trữ lợng nớc cấp A là 34.300 m
3
/ngày; trữ
lợng nớc cấp B là 42.560 m
3
/ngày. Ngoài ra trớc đây cũng đã thăm dò, khai
thác nớc ngầm ở một số nơi nh nông trờng Đồng Giao, nông trờng Hà Trung,

nông trờng Lam Sơn, công suất các lỗ khoan đạt từ 200 m
3
/ngày đến 2.000
m
3
/ngày. Nh vậy, lợng nớc ngầm của Thanh Hoá không nhiều khoảng 0,3 tỉ
m
3
. Mặt khác, chất lợng nớc ngầm dùng cho sinh hoạt phải đạt chỉ tiêu độ pH
nằm trong khoảng 6,5-8,5 và độ khoáng hoá nhỏ hơn 01mg/lít, hàm lợng vi
nguyên tố và các thành phần khác trong giới hạn cho phép. Nớc ngầm Thanh
Hoá nhìn chung đạt tiêu chuẩn, trừ một vài nơi vùng biển có độ khoáng hoá từ
1-3 mg/lít. Tóm lại, trong quy hoạch nớc ngầm về chọn địa điểm khai thác cần
phải khảo sát thêm một số vùng nữa để có căn cứ chắc chắn; tuy nhiên, những
số liệu có đợc cho thấy vùng đồng bằng, đặc biệt là thành phố Thanh Hoá,
10
Sầm Sơn là những nơi có trữ lợng nớc nhiều, chất lợng nớc đảm bảo có thể
khai thác nớc ngầm.
Nếu đem chia bình quân lợng nớc ma rơi còn lại hình thành nguồn nớc
mặt (9,7 tỉ m
3
), mỗi ngòi dân đợc hởng 2.636 m
3
/năm hoặc 7.221 lít /ngày. So
với thế giới giá trị này đứng thứ 4 , thế giới thấp nhất < 500m
3
và cao nhất
100.000m
3
/ngời/năm; so với trong nớc giá trị này khá cao, gấp 47 lần nớc cấp

sinh hoạt cho đô thị lớn (khoảng 150 lít/ngời/ngày) [1, tr.142].
Tuy nhiên, bên cạnh thuận lợi cơ bản nói trên tài nguyên nớc của tỉnh
Thanh Hoá có những khó khăn phức tạp, nh sau:
Thứ nhất, nguồn nớc mặt thực tế không thật dồi dào: Việc sử dụng
không hợp lý tài nguyên khai thác rừng, canh tác du canh, phá rừng làm dẫy,
làm cho xói mòn, rửa trôi nhanh mạnh, gây nên hiện tợng bồi lắp dòng sông,
gây lụt lớn ở đồng bằng, khô hạn ở miền trung. Theo cân bằng nớc trong điều
kiện tự nhiên thì Thanh Hoá có nguồn nớc mặt dồi dào. Tuy nhiên, lợng dòng
chảy các sông rất biến động, tình trạng nhiều hoặc ít nớc có khi kéo dài, dòng
chảy các sông lại chia thành 2 mùa rõ rệt, mùa lũ tơng ứng với mùa ma, mùa
cạn tơng ứng với mùa ít ma; lợng ma 2 mùa ở các vùng chênh nhau và phân
phối không đều, nơi nhiều, nơi ít nớc. Theo kết quả nghiên cứu của Trung tâm
nghiên cứu và Thiết kế thuỷ điện trình bày trong báo cáo "Giải trình kinh tế kỹ
thuật quy hoạch thuỷ điện nớc ta" tháng 12 năm 1980 cho biết, đối với Thanh
Hoá những năm nớc trung bình, lợng nớc dùng so với tổng lợng nớc tự nhiên
chiếm tỷ lệ nhỏ từ 0,15% đến 44,8%; đối với năm nớc kiệt, thiết kế với
P=75%, tỷ số này biến đổi từ 0,17% đến 61,6% và với năm có P=95%, tỷ số
này biến đổi từ 0,19% đến 90,1%. Tại khu vực Lèn là nơi sử dụng nớc nhiều
nhất, hệ số khai thác tài nguyên nớc vợt quá tiêu chuẩn khai thác bền vững do
UNESCO quy định. UNESCO đa ra tiêu chí khai thác bền vững là tỷ số dao
động từ 30% đến 40%. Nhìn chung nguồn nớc sông ngòi của Thanh Hoá thực
tế không thật dồi dào, đặc biệt vào mùa cạn. Xét về lâu dài, việc điều tiết và
phân phối lại nguồn nớc là rất cần thiết.
Thứ hai, chất lợng nớc bị ô nhiễm nhiều nơi: Hàng chục năm về trớc, n-
ớc mặt và nớc ngầm ở Thanh Hoá còn khá sạch. Những năm gần đây bị ô
nhiễm nặng nề do sử dụng thuốc trừ sâu bệnh [1, tr.149]; do chất thải của môi
trờng đô thị và các cơ sở sản xuất kinh doanh tăng nhanh. Về nông nghiệp,
hàng năn Thanh Hoá sử dụng từ 1500 đến 2000 tấn thuốc trừ sâu bệnh. Về
môi trờng đô thị, tại Thành phố Thanh Hoá các hồ chứa nớc nội và ven thành
11

phố nh Hồ Thành, Hồ Máy đèn hoặc bị lấp để xây dựng nhà ở, hoặc do dùng
phân sống nuôi cá và nơi chứa mọi chất thải sinh hoạt; mỗi ngày có 250 m
3
chất thải rắn, nhng Công ty Môi trờng Đô thị mới chỉ gom đợc 100 m
3
; hệ
thống thoát tiêu nớc mới chỉ đạt khoảng 20%, ngoài cống tiêu chảy thẳng ra
sông Bến Ngự, còn nhiều khu dân c mới xây dựng không có hệ thống thoát n-
ớc; các chất thải đều đợc xả trực tiếp, hoặc gián tiếp (ngấm qua đất) xuống các
dòng sông. Thị xã Sầm Sơn là khu du lịch cũng cha có hệ thống tiêu thoát nớc
và cung cấp nớc sạch cho sinh hoạt, chủ yếu dùng giếng khơi. Tình trạng ứ
đọng nớc ở vùng trũng, địa hình thấp của các huyện Nông Cống, Quảng Xơng,
Hà Trung gây nên hiện tợng yếm khí, gây dịch bệnh và lầy hoá. Những biến
động theo hớng xấu nói trên ảnh hởng rất lớn đến chất lợng nớc. Sự lạm dụng
phân hoá học, thuốc trừ sâu, các chất thải không qua xử lý làm cho dòng chảy
hồi quy bị ô nhiễm nặng, đe doạ đến môi trờng nớc. Một số nơi, nhất là các
vùng đô thị và khu công nghiệp, vùng đồng bằng ven biển có biểu hiện suy
thoái chất lợng nớc đến mức báo động.
Thứ ba, yêu cầu về nớc tăng mạnh: Dân số tăng nhanh, tốc độ hoá đô
thị càng tăng nhanh đặt ra yêu cầu ngày càng cao về cấp nớc, đặc biệt là cấp
nớc đô thị nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Theo Quyết định số
3023/2006/QĐ-UBND của tỉnh Thanh Hoá "đến năm 2010 nâng tỷ lệ đô thị
hoá của tỉnh lên 20-25%, đến năm 2020 tỷ lệ hoá của tỉnh đạt 36% trở lên
(năm 2006 tỷ lệ 9,8%); đảm bảo đến năm 2015 trở đi 100% dân số đô thị đợc
sử dụng nớc sạch với tiêu chuẩn 100 đến 150 lít/ngời/ ngày". Hiện nay, chỉ có
khoảng 77% đân số đô thị Thanh Hoá đợc cấp nớc sạch với mức 70 lít/ngời/
ngày. Do vậy, để thực hiện định hớng nêu trên, Thanh Hoá cần có một chiến l-
ợc bảo vệ tài nguyên nớc hữu hiệu, đáp ứng lợng nớc cho sinh hoạt đến năm
2015 sẽ tăng gấp 7,6 lần năm 2006, và năm 2020 sẽ tăng gấp 11,2 lần năm
2006 [53, tr.6].

1.2. Quản lý hoạt động cấp nớc sạch đô thị
1.2.1. Mục tiêu quản lý hoạt động cấp nớc sạch đô thị
Trong quản lý hoạt động cấp nớc sạch đô thị, mục tiêu và trách nhiệm
đợc phân định giữa cơ quan quản lý nhà nớc, với các công ty cấp nớc và các tổ
chức khác thực hiện sản xuất, cung ứng, tiêu thụ nớc sạch đô thị. Trong quản
lý nhà nớc lại đợc phân định giữa cơ quan Trung ơng và chính quyền địa ph-
ơng. Thủ tớng Chính phủ phê duyệt chiến lợc cấp nớc đô thị; uỷ ban nhân dân
12
tỉnh chịu trách nhiệm về cung cấp các dịch vụ cấp nớc và phê duyệt những dự
án đầu t dới 200 triệu đồng, các dự án có quy mô công suất từ 30.000 m
3
/
ngày trở lên đối với đô thị loại đặc biệt và 10.000 m
3
/ ngày trở lên đối với các
đô thị còn lại phải có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Bộ Xây dựng trớc
khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Công ty cấp nớc tỉnh có trách nhiệm
cấp nớc cho các khu vực đô thị, bao gồm vận hành các nhà máy nớc và mạng
lới phân phối. Bên cạnh đó, còn nhiều tổ chức chính thức và phi chính thức
tham gia trong hoạt động cấp nớc hoặc trong các lĩnh vực liên quan nh các nhà
tài trợ, các tổ chức phi chính phủ quốc tế, hội cấp nớc Việt Nam Ngoài ra,
các bộ có liên quan, tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm
trớc Chính phủ đối với hoạt động cấp nớc đô thị.
* Mục tiêu của quản lý nhà nớc đối với hoạt động cấp nớc đô thị đợc
xác định cụ thể trong các chiến lợc, chính sách về cấp nớc ở cấp Chính phủ.
Mục tiêu định hớng phát triển cấp nớc đô thị đến 2020 xác định: (1) 100%
dân c đô thị đợc tiếp cận với nớc sạch ở mức 120-150 lít/ngời/ngày; (2) Cải
cách toàn bộ hệ thống ngành cấp nớc theo hớng nâng cao năng lực, hoàn thiện
cơ cấu tổ chức và các chính sách có liên quan; (3) Hiện đại hoá công nghệ,
thiết bị và tăng cờng phát triển nguồn nhân lực; (4) Huy động sự đóng góp của

cộng đồng và của tất cả các ngành kinh tế. Chiến lợc toàn diện về tăng trởng
và giảm nghèo xác định đến năm 2005 có 80% dân c đô thị, đặc biệt là dân
sống xa các đờng giao thông đợc tiếp cận với nớc sạch ở mức 50 lít/ngời/ngày.
Chiến lợc Môi trờng xác định đến năm 2010 có 95% dân c đô thị đợc tiếp cận
với nớc sạch.
Với những mục tiêu định hớng chiến lợc và các cam kết quốc tế, Bộ
Xây dựng với t cách là cơ quan quản lý nhà nớc về cấp nớc đô thị tổ chức thực
hiện các nội dung quản lý nhà nớc đối với các loại đô thị và các thị trấn.
* Mục tiêu của hoạt động sản xuất, cung ứng tiêu thụ nớc sạch đô thị là
phát triển hệ thống cấp nớc đô thị một cách ổn định, đáp ứng yêu cầu tiêu thụ
cho sản xuất và tiêu dùng; thực hiện hạch toán kinh doanh, theo cơ chế thị tr-
ờng, có điều kiện quản lý đặc thù của Nhà nớc.
Trong hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ nớc sạch đô thị có 3 hình
thức đang tồn tại và hoạt động đó là: Cấp nớc do các công ty Nhà nớc, cấp nớc
ở các thị trấn và tự cấp.
- Cấp nớc do các công ty Nhà nớc
13
Trong thời gian qua, nhiều công ty cấp nớc do uỷ ban nhân dân tỉnh
thành lập và hoạt động theo mô hình doanh nghiệp công ích, đợc phân cấp
quản lý từ cấp trung ơng đến cấp địa phơng do nhà nớc là chủ sở hữu. Thời
còn cấp chủ quản các công ty này thuộc sự quản lý của Sở Xây dựng hoặc Sở
Giao thông công chính (thành phố lớn). Mặc dù đợc phân cấp nhng trên thực
tế, quyền tự chủ của các công ty này vẫn bị hạn chế. Uỷ ban nhân dân tỉnh phê
duyệt giá nớc và quyết định các vấn đề quan trọng về quản lý, vận hành nh
tổng mức sản xuất, tổng vốn đầu t, tổng quỹ lơng; bổ nhiệm chánh phó giám
đốc và kế toán trởng đã hạn chế tính chủ động sáng tạo của doanh nghiệp
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các công ty cấp nớc không có quyền sở hữu tài nguyên nớc hay sử
dụng đất. Mặc dù tỉnh sở hữu các tài sản của công ty cấp nớc nhng không có
hợp đồng nào giữa tỉnh và công ty để phân rõ quyền hạn và trách nhiệm. Các

công ty cấp nớc cấp tỉnh phần lớn hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nớc.
Nhiệm vụ chủ yếu của các công ty là sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nớc sạch;
một số công ty có thêm những hoạt động khác nh thi công, lắp đặt hay buôn
bán thiết bị, vật t ngành nớc. Nớc sạch là hàng hoá đặc thù với việc tổ chức
mạng lới cung ứng khá tốn kém nên hiện không có sự cạnh tranh giữa các
công ty trong việc cung ứng dịch vụ cấp nớc. Hiện nay Chính phủ đang giao
cho Bộ Xây dựng có trách nhiệm đề xuất cải tiến các mô hình tổ chức và cơ
chế quản lý các công ty cấp nớc, làm rõ quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu
và nhà vận hành, nhằm cải tổ cơ cấu, quy hoạch cấp nớc, quản lý thất thoát,
thất thu cũng nh tránh lạm dụng độc quyền thông qua việc ban hành các tiêu
chuẩn quy phạm kỹ thuật, kinh tế, cổ phần hoá các công ty cấp nớc và chuyển
đổi từ mô hình doanh nghiệp công ích sang kinh doanh.
- Cấp nớc ở các thị trấn
Có rất nhiều mô hình quản lý khác nhau cho các dịch vụ cấp nớc tại các
thị trấn. Hiện tại có thể khái quát trên 5 mô hình: (1) Uỷ ban nhân dân thị trấn
trực tiếp quản lý; (2) Quản lý bởi cộng đồng; (3) Quản lý bởi các hợp tác xã; (4)
Công ty cấp nớc tỉnh quản lý; (5) Các công ty cấp nớc t nhân quản lý.
Các công ty cấp nớc tỉnh mặc dù chịu trách nhiệm cấp nớc cho đô thị
loại 4 trở lên, nhng trên thực tế uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định về quyền sở
hữu đối với dự án cấp nớc tại các thị trấn. Chủ dự án thờng là công ty cấp nớc
tỉnh, trung tâm nớc sạch và vệ sinh nông thôn, uỷ ban nhân dân huyện hoặc thị
trấn. Trong các mô hình quản lý nêu trên, quản lý cấp nớc cho các thị trấn chủ
14
yếu do công ty cấp nớc tỉnh, uỷ ban nhân dân thị trấn; các mô hình còn lại th-
ờng cấp nớc cho các thị tứ và khu vực nông thôn.
Mặc dù các mô hình cấp nớc đối với thị trấn trong thời gian qua có
những đóng góp quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chiến lợc quốc gia,
nâng cao tỷ lệ dân c đô thị đợc tiếp cận với nớc sạch, từng bớc hoàn thiện hệ
thống cung cấp nớc sạch trên phạm vi toàn quốc, nhng mô hình này ngày càng
bộc lộ những bất cập, trong đó quyền sở hữu tài sản và cơ chế vận hành là

những nội dung cốt lõi. Trong một thời gian dài, các chủ dự án, đặc biệt chủ
dự án là uỷ ban nhân dân huyện thị rất tích cực trong việc phát triển mạng lới
cấp nớc. Tuy nhiên, đây không phải là một mô hình thành công vì nó chú
trọng tới việc hình thành tài sản hơn là quản lý và vận hành tài sản, bảo dỡng
tài sản. Kết quả là, nhiều hệ thống mà ngời dân không muốn vẫn dợc xây
dựng; dự án không tính toán kỹ hiệu quả, d thừa công suất, chủ quản lý, không
đủ năng lực trình độ, nhiều tài sản bị h hỏng xuống cấp, chất lợng nớc không
đảm bảo, thất thoát lớn [30, tr.18].
- Tự cấp
Việc tự cấp tồn tại ở cả nông thôn và khu vực đô thị. nguyên nhân của
các tình trạng tự cấp một cách tự phát chủ yếu do việc c dân cha đợc tiếp cận
với nguồn nớc sạch của các công ty cung cấp, hoặc là do không phải trả tiền
khi sử dụng nớc trong một số trờng hợp nh kinh doanh dịch vụ, rửa xe Hình
thức tự cấp có thể do một tổ chức đứng ra đầu t mua sắm thiết bị để phục vụ n-
ớc cho chính tổ chức đó, hoặc có thể kinh doanh nhỏ để bán nớc cho ngời có
nhu cầu. Trờng hợp phổ biến nhất là các hộ gia đình sử dụng giếng khoan,
giếng tự đào để khai thác nớc phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày [30,
tr.18].
Cho đến nay quản lý nhà nớc đối với hình thức tự cấp ở các đô thị vẫn
còn nhiều nan giải, mặc dù Luật tài nguyên nớc đã đợc ban hành từ khá lâu.
Việc buông lỏng quản lý do nhiều nguyên nhân, hậu quả của việc khoan
giếng, đào giếng bừa bãi thiếu quy hoạch, phá vỡ gây ô nhiễm nguồn nớc mặt,
nớc ngầm là một thách thức không nhỏ đối với các cấp chính quyền.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý hoạt động cấp nớc sạch đô thị
- Hoạt động cấp nớc là loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự
kiểm soát của Nhà nớc nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn
vị cấp nớc và khách hàng sử dụng nớc, trong đó có xét đến việc hỗ trợ cấp nớc
cho ngời nghèo, các khu vực đặc biệt khó khăn.
15
- Phát triển hoạt động cấp nớc bền vững trên cơ sở khai thác tối u mọi

nguồn lực, đáp ứng nhu cầu sử dụng nớc sạch với chất lợng đảm bảo, dịch vụ
văn minh và kinh tế cho nhân dân và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
- Khai thác, sản xuất và cung cấp nớc sạch không phụ thuộc vào địa
giới hành chính.
- Ưu tiên khai thác nguồn nớc để cấp nớc cho mục đích sinh hoạt của
cộng đồng.
- Khuyến khích sử dụng nớc sạch hợp lý, tiết kiệm và áp dụng các công
nghệ tái sử dụng nớc cho các mục đích khác nhau.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế, cộng đồng xã hội tham gia đầu
t phát triển và quản lý hoạt động cấp nớc [18, tr.2].
* Các hành vi bị cấm trong hoạt động cấp nớc sạch đô thị
- Phá hoại các công trình, trang thiết bị cấp nớc.
- Vi phạm các quy định về bảo vệ khu vực an toàn giếng nớc ngầm,
nguồn nớc mặt phục vụ cấp nớc.
- Vi phạm các quy định về bảo vệ hành lang an toàn tuyến ống nớc thô, đ-
ờng ống truyền tải nớc sạch, các công trình kỹ thuật và mạng lới cấp nớc.
- Cản trở việc kiểm tra, thanh tra hoạt động cấp nớc.
- Trộm cắp nớc.
- Gây ô nhiễm nớc sạch cha sử dụng.
- Cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hởng đến quyền và lợi
ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động cấp nớc.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây phiền hà, sách nhiễu các tổ chức,
cá nhân khác trong hoạt động cấp nớc.
- Đơn vị cấp nớc cung cấp nớc sạch cho mục đích sinh hoạt không đảm
bảo quy chuẩn kỹ thuật theo quy định hiện hành.
- Các hành vi phát tán chất độc hại và các bệnh truyền nhiễm, bệnh dễ
lây lan.
- Các hành vi khác vi phạm các quy định của pháp luật về cấp nớc.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nớc về hoạt động cấp nớc sạch đô thị
Trong phạm vi đề tài chủ yếu nghiên cứu nội dung quản lý nhà nớc về

hoạt động cấp nớc sạch đô thị bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
1.2.3.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch cấp nớc sạch đô thị
16
Quy hoạch, kế hoạch cấp nớc đô thị đợc lập, phê duyệt làm cơ sở cho
các hoạt động cấp nớc tiếp theo. Khi lập quy hoạch xây dựng phải tổ chức
nghiên cứu lập quy hoạch cấp nớc nh một bộ phận không thể tách rời của quy
hoạch xây dựng.
- Quy hoạch cấp nớc đô thị đợc lập cho giai đoạn ngắn hạn 05 năm, 10
năm; giai đoạn dài hạn là 20 năm. Thời gian lập đồ án quy hoạch cấp nớc đô
thị không quá 12 tháng [18, tr.6].
- Nhiệm vụ, căn cứ lập quy hoạch cấp nớc đô phải đánh giá và dự báo
phát triển đô thị, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy
hoạch phát triển các ngành; điều kiện tự nhiên và diễn biến môi trờng; đánh
giá, dự báo nguồn nớc, chất lợng, trữ lợng và khả năng khai thác nguồn nớc
của đô thị; tổ chức cấp nớc đô thị tối u về mọi mặt.
- Tuỳ theo đặc điểm quy mô của từng đô thị, nội dung quy hoạch cấp n-
ớc đô thị phải lựa chọn các công việc thích hợp để thực hiện nhiệm vụ; nội
dung còn phải xác định các chỉ tiêu cấp nớc cho từng mục đích sử dụng; lựa
chọn nguồn cấp nớc, điểm lấy nớc, vị trí, quy mô công suất các công trình cấp
nớc; xác định cấu trúc mạng lới đờng ống cấp nớc, phân vùng cấp nớc cho
từng giai đoạn quy hoạch.
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án
quy hoạch cấp nớc đô thị trong địa giới hành chính do mình quản lý. Thủ tớng
Chính phủ phê duyệt (hoặc uỷ quyền cho Bộ Xây dựng phê duyệt), Bộ Xây
dựng chủ trì thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nớc đô thị loại đặc
biệt; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nớc
đô thị (trừ đô thị loại đặc biệt) thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; Bộ
Xây dựng xem xét, có ý kiến thoả thuận đối với đồ án quy hoạch cấp nớc đô
thị từ loại II trở lên; Sở Xây dựng các tỉnh thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy
hoạch cấp nớc đô thị loại thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân

cấp tỉnh.
- Ngời có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nớc đô thị ban
hành quy định về quản lý quy hoạch cấp nớc đô thị. Nội dung quy định bao
gồm: (1) Quy định về vị trí, vai trò, chức năng, quy mô các công trình cấp n-
ớc; (2) Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với các công trình
cấp nớc và mạng lới đờng ống của hệ thống cấp nớc; (3) Phân công và quy
định trách nhiệm quản lý của các cấp chính quyền đô thị và các tổ chức, các
17
nhân liên quan trong việc thực hiện và quản lý quy hoạch cấp nớc đô thị; (4)
Các quy định khác. Quy hoạch cấp nớc đô thị đợc điều chỉnh trong các trờng
hợp có sự điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội; có sự biến
động lớn về trữ lợng, chất lợng nguồn nớc so với dự báo.
1.2.3.2. Đầu t phát triển cấp nớc sạch đô thị
* Lựa chọn đơn vị cấp nớc
- Đơn vị cấp nớc có thể lựa chọn và đợc lựa chọn làm chủ đầu t một,
một số hoặc đồng bộ tất cả các hạng mục của hệ thống cấp nớc để kinh doanh
bán buôn, bán lẻ nớc sạch. Đối với địa bàn đã có tổ chức, cá nhân đang thực
hiện dịch vụ cấp nớc thì tổ chức, cá nhân đó đợc chỉ định là đơn vị cấp nớc.
Đối với địa bàn cha có đơn vị cấp nớc thực hiện dịch vụ cấp nớc, việc lựa chọn
đơn vị cấp nớc đợc tiến hành theo các quy định của pháp luật về đấu thầu và
điều kiện cụ thể của từng địa phơng.
- Các công trình nguồn cấp nớc đã đợc xác định theo quy hoạch cấp nớc
đợc công bố, kêu gọi đầu t và tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu t; đơn vị cấp
nớc đã thực hiện đầu t xây dựng giai đoạn trớc có thể dợc xem xét, chỉ định
làm chủ đầu t giai đoạn sau.
- Khuyến khích, tạo điều kiện các tổ chức, cá nhân chủ động nghiên
cứu, đăng ký làm chủ đầu t các dự án đầu t phát triển cấp nớc.
- Uỷ ban nhân dân các cấp, ban quản lý khu công nghiệp tổ chức lựa
chọn đơn vị cấp nớc trên địa bàn do mình quản lý. Đối với phạm vi cấp nớc
liên tỉnh, Bộ Xây dựng tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nớc đối với các công trình

cấp nớc đô thị, khu công nghiệp.
* Đầu t xây dựng công trình cấp nớc
- Đầu t xây dựng công trình cấp nớc phải phù hợp với quy hoạch phát
triển cấp nớc. Đầu t phát triển mạng phân phối, đấu nối tới các khách hàng
thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của đơn vị cấp nớc. Quy mô đầu t phải phù
hợp với nhu cầu thực tế và đón đầu quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội, quy
hoạch xây dựng, quy hoạch cấp nớc không quá 5 năm, tránh đón đầu quá xa
nhằm phát huy hiệu quả đầu t.
- Quản lý chất lợng xây dựng công trình cấp nớc phải tuân theo các quy
định của pháp luật về xây dựng. Các công trình cấp nớc có quy mô lớn, có ý
nghĩa quan trọng phải đợc kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp về chất lợng của
công trình trớc khi đa vào khai thác, sử dụng.
18
- Dự án đầu t xây dựng công trình cấp nớc đợc lập, thẩm định, phê
duyệt và triển khai phải tuân thủ các quy định của Nhà nớc.
- Khi nghiên cứu lập dự án đầu t xây dựng công trình cấp nớc mà làm
thay đổi một cách cơ bản điều kiện chất lợng dịch vụ và mức giá nớc sạch,
phải tiến hành tổ chức điều tra, khảo sát lại các tiêu chí và tham vấn ý kiến
cộng đồng; lựa chọn phơng án kỹ thuật, công nghệ, quy mô công suất và khả
năng nguồn vốn thích hợp để bảo đảm hiệu quả kinh tế tổng hợp của dự án; dự
thảo nội dung Thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nớc giữa Uỷ ban nhân dân và
đơn vị cấp nớc.
- Các dự án có quy mô công suất từ 30.000 m
3
/ ngày trở lên đối với đô
thị loại đặc biệt và 10.000 m
3
/ ngày trở lên đối với các đô thị còn lại phải có ý
kiến thoả thuận bằng văn bản của Bộ Xây dựng trớc khi trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt [18, tr.18].

* Nguồn tài chính để đầu t
- Nguồn vốn đầu t từ ngân sách Nhà nớc: tập trung chủ yếu cho các
mục tiêu phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội; trong nguồn vốn từ ngân
sách Nhà nớc nêu trên, trái phiếu Chính phủ là một trong những kênh huy
động vốn quan trọng. Chẳng hạn, giai đoạn 2001-2005 Chính phủ đầu t 300
ngàn tỷ đồng từ nguồn ngân sách thì trái phiếu Chính phủ trên 73 ngàn tỷ
đồng. ở cấp chính quyền địa phơng, gần đây nhiều địa phơng cũng bắt đầu
nghiên cứu để áp dụng các hình thức huy động vốn thông qua phát hành trái
phiếu chính quyền địa phơng để huy động vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng,
mà điển hình là Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng Nai
Tại công ty cấp nớc tỉnh nguồn vốn ngân sách dùng làm vốn đối ứng
theo yêu cầu của các tổ chức cho vay hoặc tài trợ vốn.
- Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): Là nguồn vốn tập
trung hỗ trợ cho các lĩnh vực phát triển kinh tế- xã hội, trong đó dự án cấp
thoát nớc chiếm xấp xỉ 10%. Vốn ODA hỗ trợ đáng kể cho ngân sách của
Chính phủ để thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế; đối với các dự án phát triển
cấp thoát nớc thì đây là nguồn vốn chủ yếu [26, tr.28].
- Hệ thống ngân hàng: Ngày càng nhiều dự án phát triển cấp nớc sử
dụng vốn vay ngân hàng thơng mại, hiện tại và lâu dài thì đây vẫn là kênh chủ
đạo trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu t của Việt Nam, trong đó có cấp
thoát nớc.
19
- Hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển và Quỹ đầu t phát triển: Quỹ hỗ trợ
phát triển thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội cấp Quốc gia,
nguồn vốn từ Chính phủ giao để đầu t vào các lĩnh vực cơ sở hạ tầng nh giao
thông, điện, nớc Quỹ đầu t phát triển đợc thành lập để huy động các nguồn
vốn phục vụ đầu t kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội của từng địa phơng; Những
năm vừa qua các quỹ này đã đóng góp đáng kể trong việc cải thiện chất lợng
cơ sở hạ tầng của nớc ta.
- Quỹ quay vòng cấp nớc: Chính phủ cho phép thành lập Quỹ quay

vòng cấp nớc do Ngân hàng phát triển Việt Nam quản lý nhằm tạo nguồn tài
chính u đãi, sẵn có cho các dự án đầu t phát triển cấp nớc đô thị nhỏ và khu
dân c tập trung.
- Đầu t từ doanh nghiệp: Doanh nghiệp cũng tham gia tích cực vào dự
án phát triển cấp nớc bằng nguồn vốn tự có và vốn vay. Luật cũng đã cho phép
doanh nghiệp đợc phát hành trái phiếu để đa dạng hoá hình thức huy động vốn
cho dự án đầu t.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu t: Nhà nớc mở
rộng cho các nhà đầu t thuộc mọi thành phần tham gia đầu t vào từng khâu
của quá trình cấp nớc. Nhà nớc cho phép phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh
nghiệp, đây là một kênh huy động vốn thuận lợi cho các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp cấp nớc nói riêng. Thị trờng vốn Việt Nam đã có
những phát triển mạnh, mở ra một kênh huy động vốn trung dài hạn mới, đáp
ứng yêu cầu phát triển của đất nớc và của doanh nghiệp, đồng thời thúc đẩy
quá trình minh bạch hoá hoạt động của các doanh nghiệp. Để khuyến khích,
Nhà nớc hỗ trợ đầu t xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào nh điện,
đờng; bồi thờng, giải phóng mặt bằng và một phần chi phí đầu t, cho những
vùng đặc biệt khó khăn về nguồn nớc; u tiên sử dụng các nguồn tài chính u đãi,
không phân biệt đối tợng sử dụng; u tiên hỗ trợ lãi suất sau đầu t các dự án cấp n-
ớc sử dụng vốn vay thơng mại; miễn tiền sử dụng đất
Tuy nhiên, mức độ tự chủ của các công ty cấp nớc đô thị còn yếu và đặc
biệt là chính sách giá nớc cha phù hợp, không đảm bảo đợc sự bền vững về tài
chính cho doanh nghiệp là nguyên nhân cơ bản hạn chế các thành phần kinh tế
tham gia đầu t.
1.2.3.3. Cơ chế chính sách
20
Bao gồm các quy định pháp lý, nghị định, thông t, quyết định và các
quy định khác có liên quan đến hoạt động cấp nớc sạch đô thị:
Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Thủ tớng Chính
phủ Quy định thi hành Luật Tài nguyên nớc với mục đích thiết lập chính sách,

quyền và nghiã vụ của các tổ chức, cá nhân về quản lý tài nguyên nớc;
Quyết định số 63/1998/QĐ-TTg ngày 18/3/1998 của Thủ tớng Chính phủ
Về phê duyệt Định hớng phát triển cấp nớc đô thị Quốc gia đến năm 2020;
Chỉ thị số 40/1998/CT-TTg của Thủ tớng Chính phủ ngày 14/12/1998
Về việc tăng cờng công tác quản lý và phát triển mạng lới cấp nớc đô thị;
Chỉ thị số 04/2004/CT-TTg ngày 20/11/2004 của Thủ tớng Chính phủ
Về đẩy mạnh công tác quản lý cấp nớc và tiêu thụ nớc sạch;
Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tớng Chính
phủ Phê duyệt Chiến lợc quốc gia về cấp nớc và vệ sinh nông thôn;
Thông t liên tịch số 03/1999/TTLT/BXD-BVGCP ngày 16/6/1999 của
Bộ Xây dựng, Ban Vật giá Chính phủ Hớng dẫn phơng pháp định giá và thẩm
quyền quyết định giá tiêu thụ nớc sạch đô thị, khu công nghiệp, cụm dân c
nông thôn;
Thông t liên tịch số 104/2004/TTLT-BTC-BXD ngày 8/11/2004 của Bộ
Tài chính, Bộ Xây dựng Hớng dẫn nguyên tắc, phơng pháp xác định và thẩm
quyền quyết định giá tiêu thụ nớc sạch tại các khu đô thị, khu công nghiệp,
cụm dân c nông thôn;
Quyết định số 1329/2002/QĐ-BYT ngày 18/4/2002 của Bộ trởng Bộ Y
tế Ban hành tiêu chuẩn vệ sinh nớc ăn uống;
Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Thủ tớng Chính phủ
Về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị;
Quyết định số 38/2005/QĐ-BTC ngày 30/6/2005 của Bộ Tài chính Về
khung giá tiêu thụ nớc sạch sinh hoạt;
Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Thủ tớng Chính phủ
Về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nớc sạch.
Các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên, có liên quan đến hoạt động
cấp nớc sạch đô thị đối với ngành cấp nớc đợc phân chia tơng đối cụ thể, rõ
ràng. Định hớng, chiến lợc phát triển cấp nớc do Chính phủ phê duyệt và
thống nhất quản lý về hoạt động cấp nớc. Các Bộ ngành Trung ơng tuỳ theo
chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quản lý nhà nớc, nghiên cứu

21
xây dựng cơ chế, chính sách có liên quan đến hoạt động cấp nớc trình Chính
phủ, Thủ tớng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền; hớng dẫn
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thực hiện đối với các hoạt động cấp nớc. Uỷ ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nớc, tổ chức và phát
triển các hoạt động cấp nớc trên địa bàn do mình quản lý; lựa chọn và thành
lập mới đơn vị cấp nớc, hỗ trợ, tạo điều kiện và tổ chức giám sát thoả thuận
dịch vụ cấp nớc. Các công ty cấp nớc có nhiệm vụ tổ chức sản xuất an toàn,
cung cấp ổn định, đảm bảo chất lợng nớc, áp lực, lu lợng và tính liên tục theo
quy chuẩn kỹ thuật và hợp đồng dịch vụ cấp nớc; cơ chế chính sách đối với
công ty cấp nớc bao gồm các quy định theo hớng đổi mới doanh nghiệp, phù
hợp với cơ chế thị trờng, tăng cờng tự chủ tài chính, đảm bảo tính ổn định, bền
vững và phát triển.
1.2.3.4. Quản lý giá tiêu thụ nớc sạch, chống thất thu, thất thoát nớc
* Quản lý giá tiêu thụ nớc sạch đô thị
Thủ tớng Chính phủ giao cho các cơ quan quản lý nhà nớc ban hành các
văn bản liên quan đến giá nớc sạch nh: nguyên tắc tính giá nớc; căn cứ lập,
điều chỉnh giá nớc; trình tự lập và trình phơng án giá nớc; thẩm quyền quyết
định giá nớc phù hợp với định hớng Chiến lợc cấp nớc đô thị. Theo đó, liên Bộ
Tài chính-Xây dựng hớng dẫn về nguyên tắc tính giá nớc sạch phải đợc tính
đúng, tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp lý để doanh nghiệp duy trì và
phát triển, khuyến khích nâng cao chất lợng nớc, chất lợng dịch vụ, giảm chi
phí, sử dụng nớc tiết kiệm; Giá đợc xác định theo khối lợng tiêu thụ và mục
đích sử dụng phù hợp với đặc điểm tiêu dùng nớc, nguồn nớc, điều kiện sản
xuất thực tế và khả năng chi trả của khách hàng đồng thời phải nằm trong
khung giá của Nhà nớc. Giá nớc đợc xem xét điều chỉnh khi có biến động về
chi phí sản xuất, sự thay đổi chế độ chính sách của nhà nớc. Doanh nghiệp cấp
nớc lập phơng án giá nớc cho từng nhóm đối tợng theo mục đích sử dụng và
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt [2, tr.1].
Nh vậy, Nhà nớc quy định khung giá; doanh nghiệp đợc đề xuất giá qua

phơng án, không có quyền định giá; Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
giá nớc sinh hoạt phù hợp với khung giá.
Đối với giá tiêu thụ nớc sạch theo mục đích sử dụng căn cứ vào giá tiêu
thụ nớc sạch bình quân, khung giá của Nhà nớc và căn cứ vào cơ cấu đối tợng
tiêu thụ nớc để xác định hệ số tính giá theo nguyên tắc, tổng các mức giá bình
22
quân cho các đối tợng bằng mức giá tiêu thụ bình quân; hệ số tính giá tiêu thụ
nớc sạch tối thiểu bằng 0,8 và tối đa bằng 3.
* Chống thất thu, thất thoát nớc
Thất thoát nớc là lợng nớc mất đi không sử dụng, thờng là do đờng ống,
phụ kiện, công trình bị h hỏng để rò rỉ mất nớc. Thất thu nớc là lợng nớc sử
dụng nhng không thu đợc tiền, thờng là nớc không qua đồng hồ hoặc nớc lấy từ
vòi nớc trái phép. Tình hình thất thoát thất thu tiền nớc hết sức bức bách đối với
các công ty cấp nớc trên toàn quốc, năm 1998 thất thoát, thất thu ớc tính chiếm
từ 40-50%, năm 2007 khoảng 34% [7, tr.85]. Từ trớc đến nay, chúng ta thờng
triển khai các dự án nhằm nâng cao công suất, mở rộng hệ thống xử lý, nhng
lại ít quan tâm đến mạng lới cấp nớc và vấn đề đo đếm, ghi thu; quên rằng
việc hạn chế thất thoát thất thu nớc là một biện pháp hữu hiệu nâng cao năng
lực ngành cấp nớc rất hiệu quả mà không mất thêm vốn đầu t. Những biện
pháp chống thất thoát thất thu nớc cụ thể là công việc của mỗi công ty cấp nớc
và chính quyền địa phơng; quản lý nhà nớc ban hành khung, hệ thống định
mức kinh tế-kỹ thuật sản xuất nớc sạch làm cơ sở kiểm tra, giám sát với mục
tiêu giảm tỷ lệ thất thoát theo lộ trình, tiến tới đạt tỷ lệ thất thoát theo chuẩn
của Hội cấp nớc Quốc tế.
Theo quy định hiện hành, đối với mạng cấp nớc đã đa vào sử dụng tỷ lệ
thất thu, thất thoát: dới 10 năm không quá 25%, từ 10 năm trở lên không quá
35%, mạng hỗn hợp không quá 30%; tỷ lệ này đợc điều chỉnh hàng năm theo
hớng giảm dần để đạt đợc tỷ lệ ở mức thấp nhất [2, tr.4]
1.2.3.5. Phân cấp quản lý hoạt động cấp nớc sạch đô thị
* Hệ thống tổ chức quản lý:

Bao gồm các bộ ngành gắn với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn từ
Trung ơng đến địa phơng có liên quan đến hoạt động cấp nớc sạch đô thị.
Trớc khi có nghị định 117/CP, trách nhiệm, thẩm quyền của các Bộ,
ngành đợc phân định tại một số văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động cấp
nớc đô thị về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nớc sạch là công cụ quản lý thống
nhất và có tính pháp lý cao nhằm góp phần cải cách, thúc đẩy ngành cấp nớc
phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc
trong thời kỳ đổi mới và hội nhập.
Nghị định117/CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nớc nh sau:
23
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nớc về hoạt động cấp nớc trên toàn
lãnh thổ Việt Nam; ban hành và chỉ đạo thực hiện các chiến lợc, định hớng
phát triển cấp nớc ở cấp quốc gia.
- Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nớc
về hoạt động cấp nớc tại các khu đô thị và khu công nghiệp trên phạm vi toàn
quốc: (1) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách về cấp nớc đô thị và khu
công nghiệp trình Chính phủ, Thủ tớng Chính phủ ban hành hoặc ban hành
theo thẩm quyền; (2) Xây dựng trình Thủ tớng Chính phủ ban hành và tổ chức
thực hiện các chơng trình, kế hoạch phát triển cấp nớc đô thị và khu công
nghiệp ở cấp quốc gia; (3) Ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh
tế-kỹ thuật về cấp nớc đô thị và khu công nghiệp; (4) Hớng dẫn, chỉ đạo và
kiểm tra hoạt động cấp nớc đô thị và khu công nghiệp trên phạm vi toàn quốc.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thực hiện
chức năng quản lý nhà nớc về hoạt động cấp nớc tại các khu vực nông thôn.
- Bộ Y tế chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về sức
khoẻ cộng đồng, ban hành quy chuẩn nớc sạch sử dụng cho mục đích sinh
hoạt, tổ chức kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy chuẩn nớc sạch trên
phạm vi toàn quốc.
- Bộ Kế hoạch và Đầu t: (1) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách
nhằm khuyến khích, huy động các nguồn vốn đầu t trong nớc và nớc ngoài

đầu t cho các công trình cấp nớc; (2) Làm đầu mối vận động nguồn vốn ODA
cho đầu t phát triển cấp nớc theo thứ tự u tiên đã đợc Thủ tớng Chính phủ phê
duyệt.
- Bộ Tài chính: (1) Thống nhất quản lý tài chính đối với nguồn vốn
ODA cho đầu t phát triển cấp nớc; (2) Phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hớng dẫn nguyên tắc, phơng pháp xác định giá
tiêu thụ nớc sạch, ban hành khung gia nớc sạch và tổ chức kiểm tra, giám sát
việc thực hiện trên phạm vi toàn quốc.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để thực hiện quản lý nhà nớc về hoạt động cấp nớc.
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý nhà nớc về hoạt động cấp n-
ớc trên địa bàn do mình quản lý.
24
- Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức và phát triển các dịch
vụ cấp nớc, phù hợp với sự phát triển cộng đồng và tham gia vào quy hoạch
chung của vùng về cấp nớc.
* Chức năng quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nớc cấp tỉnh
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm: Thực hiện quản lý nhà nớc về hoạt động cấp nớc trên địa
bàn; quy định chức năng, nhiệm vụ, phân cấp quản lý về hoạt động cấp nớc
cho các cơ quan chuyên môn và uỷ ban nhân dân các cấp do mình quản lý. Sở
Xây dựng (hoặc Sở Giao thông công chính) là cơ quan chuyên môn tham mu,
giúp uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về cấp nớc
đô thị và khu công nghiệp; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan
chuyên môn tham mu, giúp uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nớc về cấp nớc nông thôn. Tổ chức lập nhiệm vụ, phê duyệt
nhiệm vụ đồ án quy hoạch theo thẩm quyền; xây dựng chơng trình chống thất
thoát nớc, quy định hạn mức thất thoát tối đa; phê duyệt phơng án giá nớc và

ban hành biểu giá nớc sạch trên địa bàn, xem xét cấp bù nếu giá nớc sạch đợc
quyết định thấp hơn giá trong phơng án đã đợc tính đúng, tính đủ.
- Chỉ đạo chính quyền địa phơng các cấp: Tổ chức, quản lý, bảo vệ quỹ
đất đã đợc quy hoạch phục vụ cho các công trình cấp nớc; tuân thủ quy trình
tham gia ý kiến và giám sát của cộng đồng trong quá trình xây dựng, ký kết và
tổ chức Thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nớc với đơn vị cấp nớc; phối hợp với
các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, hớng dẫn nhân dân bảo vệ công
trình cấp nớc; tổ chức và phát triển các dịch vụ cấp nớc, phù hợp với sự phát
triển cộng đồng và tham gia vào quy hoạch chung của vùng về cấp nớc; lựa
chọn hoặc thành lập mới đơn vị cấp nớc, hỗ trợ, tạo điều kiện và tổ chức giám
sát việc thực hiện Thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nớc trên địa bàn, đảm bảo
các dịch vụ cấp nớc đầy đủ, có sẵn để sử dụng, đáp ứng nhu cầu sử dụng nớc
của cộng đồng.
* Khuyến khích các thành phần kinh tế, cộng đồng xã hội tham gia đầu
t phát triển và quản lý sản xuất kinh doanh nớc sạch đô thị mà nòng cốt là
doanh nghiệp Nhà nớc.
- Các thành phần kinh tế, cộng đồng xã hội: Nhà nớc khuyến khích và
tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân đầu t các dự án phát triển cấp nớc nh,
xây dựng công trình hạ tầng ngoài hàng rào; hỗ trợ bồi thờng giải phóng mặt
bằng và một phần chi phí đầu t xây dựng cho những vùng đặc biệt khó khăn; u
25

×